ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
32/2006/QĐ-UBND-QNG
|
Quảng
Ngãi, ngày 09 tháng 06 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG SINH
THÁI CÀ ĐAM - HỒ NƯỚC TRONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng và Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Thương mại và Du lịch tại công văn số 350/STMDL-BQL ngày
21/12/2005 về việc xin thẩm định, phê duyệt Quy hoạch chung Khu du lịch nghỉ dưỡng
sinh thái Cà Đam - Hồ Nước Trong và Báo cáo thẩm định của Sở Xây dựng số 344
/SXD-QHKT ngày 11/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chung Khu du lịch nghỉ dưỡng
sinh thái Cà Đam - Hồ Nước Trong do Văn phòng tư vấn và chuyển giao công nghệ
xây dựng - Đại học Kiến trúc Hà Nội lập với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phạm vi nghiên cứu quy hoạch:
Phạm vi nghiên cứu lập Quy hoạch
chung Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Cà Đam bao gồm vùng đất có diện tích 266
ha, cách thị trấn Trà Xuân huyện Trà Bồng về phía Nam khoảng 30km, cách thị trấn
Di Lăng huyện Sơn Hà về phía Bắc khoảng 15km; thuộc địa phận các xã Trà Tân,
Trà Bùi huyện Trà Bồng và Trà Nham, Trà Trung huyện Tây Trà.
2. Mục tiêu và các hình thức
hoạt động của khu du lịch:
2.1 Mục tiêu :
- Góp phần đa dạng hóa sản phẩm
du lịch tỉnh Quảng Ngãi, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí của khách
du lịch và người dân trong vùng.
- Tạo nguồn thu nhập từ du lịch
cho địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao nhận thức về phát
triển du lịch cho cộng đồng dân cư trong khu vực.
- Bảo vệ môi trường sinh thái tự
nhiên, góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số trong
khu vực.
2.2 Hình thức hoạt động :
- Nghỉ dưỡng núi với nhiều loại
hình khác nhau.
- Tham quan thắng cảnh, làng
văn hóa dân tộc và di tích lịch sử trong kháng chiến chống Mỹ.
- Các hoạt động vui chơi giải
trí gắn với cảnh quan núi rừng trong khu vực.
3. Qui mô đất đai: 266 ha - Bao gồm :
- Trung tâm dịch vụ, quản lý :
7,3 ha - chiếm 2,74%
- Trung tâm hoạt động cộng đồng
: 16,1 ha - chiếm 6,05%
- Khu lưu trú, nghỉ dưỡng :
5,06 ha - chiếm 1,90%
- Khu cắm trại, sinh hoạt ngoài
trời : 8,27 ha - chiếm 3,11%
- Khu du lịch nhân văn (bản,
làng dân tộc) : 2,61 ha - chiếm 0,98%
- Khu sinh thái rừng, thể thao
leo núi : 87,37 ha - chiếm 32,85%
- Khu cây xanh chuyên đề : 70,1
ha - chiếm 26,35%
- Khu cây xanh đặc biệt (quế) :
18,93 ha - chiếm 7,11%
- Khu nuôi thú bán hoang dã :
4,89 ha - chiếm 1,84%
- Mặt nước (suối, thác...) :
10,64 ha - chiếm 4,0%
- Đất giao thông : 34,73 ha -
chiếm 13,07%
4. Tổ chức không gian quy hoạch
kiến trúc cảnh quan :
Bố trí các công trình kiến trúc
với qui mô vừa và nhỏ, kết hợp hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, thân thiện với
môi trường.
Sử dụng các loại hình kiến trúc
truyền thống dân gian cho các công trình xây dựng, phù hợp với phong tục, tập
quán của người dân trong khu vực.
Tổ chức các hình thức cây xanh
đa dạng (cây cao bóng mát, cây cảnh bụi thấp, vườn hoa, thảm cỏ...) phù hợp với
địa hình tự nhiên; kết hợp với các công trình kiến trúc, mặt nước... tạo thành
một tổng thể hài hòa, thống nhất.
5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng
kỹ thuật:
5.1 Giao thông:
- Đường trục chính : mặt cắt
ngang 13,5m - trong đó lòng đường 7,5m, lề mỗi bên 3m.
- Đường nội bộ : mặt cắt ngang
7,5m - trong đó lòng đường 5,5m, lề mỗi bên 1m.
- Đường dạo : mặt cắt ngang 5m
- trong đó lòng đường 3m, lề mỗi bên 1m.
- Bố trí 3 bãi đỗ xe trong khu
du lịch với tổng diện tích 6.500m²
5.2 Cấp điện, cấp nước:
+ Cấp điện:
- Nguồn điện: Dùng điện lưới Quốc
gia, thông qua đường dây 15(22)KV hiện trạng trong khu vực.
- Xây dựng 10 trạm biến áp, bao
gồm 1 trạm 500 KVA; 1 trạm 630 KVA; 8 trạm 720 KVA với tổng công suất 6.890
KVA, đảm bảo cấp điện cho toàn khu quy hoạch.
- Đường dây 22KV; 0,4KV: dùng
cáp ngầm đi dọc theo các trục đường.
- Lưới điện chiếu sáng: dùng
cáp ngầm; chiếu sáng các trục đường chính bằng đèn cao áp Sodium 250W; các đường
dạo sử dụng đèn trang trí kết hợp chiếu sáng khu vực bên trong.
+ Cấp nước:
- Nguồn nước: lấy từ nguồn nước
mặt tại chỗ. Xây dựng trạm xử lý nước công suất 1.700m³/ng.đêm tại khu vực phía
Đông khu quy hoạch.
- Bố trí 3 trạm bơm tăng áp nhằm
đảm bảo áp lực cấp nước các khu vực trong khu du lịch.
- Đường ống chính: dùng ống
Ø100, Ø150, Ø300 đi dọc theo các vỉa hè đường, cấp nước đến các khu vực.
- Bố trí các trụ cứu hỏa dọc
theo các trục đường chính, khoảng cách giữa các trụ từ 200m đến 250m.
5.3 San nền - Thoát nước:
+ San nền:
- Địa hình khu vực quy hoạch
khá phức tạp nên chỉ dùng giải pháp san nền cục bộ, bám theo địa hình tự nhiên,
tránh phá vỡ cảnh quan chung.
- Tại các khu vực có độ dốc địa
hình lớn, san nền giật cấp tại mặt bằng từng công trình; kết hợp dùng taluy, tường
chắn đất... đảm bảo không gây sạt lở đất.
+ Thoát nước :
- Dùng hệ thống thoát riêng cho
nước mưa và nước bẩn sinh hoạt.
- Hệ thống thoát nước mưa phân
chia thành 3 vực chính; dùng cống tròn BTCT Ø800 đến Ø2000 đi dọc theo các tuyến
đường, kết hợp mương hở có nắp đan thu gom nước từ các sườn đồi, taluy; dẫn xả
về các suối, hồ trong khu vực.
- Hệ thống thoát nước thải sử dụng
đường cống Þ300, Þ400, Þ500 đi dọc theo các tuyến đường, thu gom nước thải về
trạm xử lý công suất 900m³/ng.đêm phía Đông Nam khu quy hoạch.
- Nước bẩn sinh hoạt từ các
công trình phải được xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn (chứa, lắng, lọc) trước khi xả
vào hệ thống chung.
6. Khái toán kinh phí và nguồn
vốn đầu tư:
6.1 Khái toán kinh phí: Khoảng
290 tỷ đồng, phân làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ 2006 - 2008:
190 tỷ đồng
- Giai đoạn 2: Từ 2009 - 2010:
100 tỷ đồng
6.2 Nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn ngân sách nhà nước: Tập
trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, nước ...
+ Các nguồn vốn khác: Huy động
từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước với nhiều hình thức
khác nhau để đầu tư xây dựng các công trình trong khu du lịch, khai thác vốn từ
quỹ đất….
(Phần chi tiết có thuyết minh và bản vẽ kèm theo.)
Điều 2.
- Giao Giám đốc Sở Xây dựng giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công
tác xây dựng cơ bản, thực hiện quy hoạch và kiến trúc khu dân cư.
- Giao Giám đốc
Sở Thương mại và Du lịch :
+ Chỉ đạo đơn vị
tư vấn chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng; phối
hợp với UBND huyện Trà Bồng, UBND huyện Tây Trà tổ chức công bố, công khai quy
hoạch để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân trong vùng quy hoạch biết
và thực hiện;
+ Phối hợp với
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Trà Bồng, UBND huyện Tây
Trà và các Sở, Ban, Ngành liên quan tổ chức triển khai cụ thể theo đúng Quy chế
quản lý đầu tư xây dựng và quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Chánh
văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Thương mại và Du lịch, Tài
nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Trưởng
Ban quản lý các dự án đầu tư và khu du lịch, Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện Trà Bồng, Tây Trà; Chủ tịch UBND các
xã Trà Tân, Trà Bùi, Trà Nham, Trà Trung chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký ./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|