ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
13 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG, THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì
công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư 06/2021/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công
trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1973/TTr-SXD ngày 10 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân
công, phân cấp, ủy quyền trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng, thi công
xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23
tháng 9 năm 2021 và thay thế các Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10
năm 2015 ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Quyết định số
41/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2017 về việc phân cấp thẩm quyền thẩm định
dự án, thiết kế, dự toán và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu các công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình của UBND tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Ban KTNS-HĐND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Bình;
- Báo Quảng Bình;
- Sở Tư pháp;
- VPUBND tỉnh;
- Cổng TT ĐT tỉnh;
- Lưu VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Mạnh Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG, THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 13/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân công,
phân cấp, ủy quyền trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình
thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia, lĩnh vực quốc phòng, an ninh áp dụng theo quy định
riêng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Mục
tiêu, nguyên tắc phân công, phân cấp, ủy quyền
1. Mục tiêu: Phân định rõ thẩm quyền,
nâng cao tính chủ động và trách nhiệm trong quản lý nhà nước
về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng của Sở Xây dựng,
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế và UBND cấp
huyện.
Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Xây dựng
với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế và
UBND cấp huyện để thống nhất quản lý, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh ban hành
các cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phù hợp
với điều kiện của địa phương.
2. Nguyên tắc quản lý: Việc quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phải được thực hiện từ khi chuẩn bị
đầu tư cho đến khi hết niên hạn sử dụng công trình và phải tuân theo quy định của
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (Luật số 50/2014/QH13); Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 (Luật số
62/2020/QH14); Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng (Nghị định số 06/2021/NĐ-CP); Nghị định
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (Nghị định số 15/2021/NĐ-CP) và các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan khác.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP, ỦY QUYỀN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG, THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Phạm vi,
trách nhiệm quản lý nhà nước của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế.
1. Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương tham mưu giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
chuyên ngành theo phân cấp trên địa bàn tỉnh đối với các loại công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại các điểm a, b, c, d, Khoản 4, Điều 52
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ; trừ các công trình quy định tại Khoản 2 Điều này,
các công trình được phân cấp cho cấp huyện quản lý.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tham mưu
giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì
công trình xây dựng đối với các công trình được đầu tư trong phạm vi khu công
nghiệp, khu kinh tế của tỉnh, cụ thể:
a) Công trình thuộc dự án do Ban Quản
lý Khu kinh tế và các đơn vị trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế làm chủ đầu tư;
công trình thuộc dự án do UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Ban Quản
lý Khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Công trình do Ban Quản lý Khu kinh
tế cấp phép xây dựng theo phân cấp.
Điều 5. Nhiệm vụ
quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ
theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và an toàn trong
thi công xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với dự án, công trình thuộc thẩm
quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh theo quy định tại Điều
13 và Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ, như sau:
a) Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương đối với dự án, công
trình thuộc dự án đầu tư xây dựng quy định tại các điểm a, b, c, d, Khoản 4, Điều
109 Nghị định 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ, trừ các dự án, công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng quy định tại điểm b Khoản này.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế đối với dự
án, công trình thuộc dự án được đầu tư trong phạm vi khu công nghiệp, khu kinh
tế của tỉnh, cụ thể: Dự án và công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn
nhà nước ngoài đầu tư công do Ban Quản lý Khu kinh tế và các đơn vị trực thuộc
Ban Quản lý Khu kinh tế làm chủ đầu tư; Dự án và công trình thuộc dự án sử dụng
vốn khác do UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế
cấp Giấy chứng nhận đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng thuộc đối tượng quy định tại điểm b, c, Khoản 1, Điều 24 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ; trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra quy định tại các
điểm a, b, Khoản 2, Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và
Khoản 3, Điều 7 Quy định này.
4. Thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh về đánh giá an toàn công trình, công trình hết thời hạn sử
dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại Khoản 4, Điều 39 Nghị định
06/2021/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận và cho ý kiến về kết quả
đánh giá an toàn công trình theo quy định tại Khoản 3, Điều 39 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ;
b) Tiếp nhận và công bố công trình hết
thời hạn sử dụng theo quy định tại Khoản 3, Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
c) Tiếp nhận, xem xét và cho ý kiến về
việc kéo dài thời gian sử dụng của công trình theo quy định tại Khoản 4, Điều
41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
5. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện đánh
giá an toàn công trình, xử lý đối với các công trình có dấu hiệu nguy hiểm,
không đảm bảo an toàn, phá dỡ công trình đối với các công trình xây dựng quy định tại Khoản 4, Điều 39 Nghị định 06/2021/NĐ-CP , cụ thể
như sau:
a) Rà soát các công trình xây dựng
thuộc đối tượng phải đánh giá an toàn công trình trên địa bàn và thực hiện các
nội dung về đánh giá an toàn công trình theo quy định tại Khoản 3, Điều 38 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP ;
b) Xử lý đối với công trình có dấu hiệu
nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều
40 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
c) Rà soát các công trình xây dựng
không đủ cơ sở để xác định được thời gian sử dụng và thực hiện các nội dung về
xử lý đối với công trình hết thời hạn theo quy định tại Khoản 6, Điều 41 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ;
d) Phá dỡ công trình xây dựng theo
quy định tại Khoản 2, Điều 42 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
6. Tổ chức giám định chất lượng công
trình xây dựng thuộc trách nhiệm quản lý khi được yêu cầu; tham mưu UBND tỉnh
giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 45 Nghị định
06/2021/NĐ-CP đối với sự cố cấp II trở lên trên địa bàn; tham mưu UBND tỉnh tổ
chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 46 Nghị định
06/2021/NĐ-CP đối với sự cố cấp II trở lên trên địa bàn, trừ các sự cố công
trình xây dựng được Thủ tướng Chính phủ giao Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì giám định nguyên nhân sự cố.
7. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện trách
nhiệm điều tra sự cố về máy, thiết bị trong thi công xây dựng công trình theo nội
dung quy định tại Khoản 5, Điều 49 Nghị định 06/2021/NĐ-CP đối với các sự cố
thuộc thẩm quyền điều tra của UBND tỉnh quy định tại Khoản 1, Điều 50 Nghị định
06/2021/NĐ-CP .
Điều 6. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện
Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước
về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng đối với các
công trình do mình quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư, nhà ở riêng lẻ, công
trình thuộc thẩm quyền cấp phép xây dựng của UBND cấp huyện. Nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể như sau:
1. Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức
và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ
theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và an toàn trong
thi công xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã báo
cáo sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 1, Điều 44 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ; chủ trì giải quyết sự cố, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố
công trình xây dựng cấp III trên địa bàn theo quy định tại Điều 45, Điều 46 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP .
Điều 7. Trách nhiệm
của phòng được giao quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện
1. Tham mưu UBND cấp huyện hướng dẫn
UBND cấp xã, các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình
xây dựng trên địa bàn.
2. Tham mưu UBND cấp huyện kiểm tra
thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất
lượng và an toàn trong thi công xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa
bàn.
3. Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng thuộc trách nhiệm của Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành đối với các công trình thuộc dự án có tổng mức đầu tư đến 10 (mười)
tỷ đồng sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước ngoài đầu tư công do UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư, các công trình sử dụng vốn khác thuộc thẩm quyền
cấp phép xây dựng của UBND cấp huyện.
4. Tham mưu UBND cấp huyện giải quyết
sự cố công trình xây dựng cấp III trên địa bàn.
5. Phối hợp với Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ
báo cáo về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
đồng thời gửi Sở Xây dựng để tổng hợp tình hình chất lượng công trình xây dựng,
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tình hình sự cố về xây dựng
theo mẫu của Bộ Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng định kỳ 6 tháng (trước ngày 10
tháng 7), cả năm (trước ngày 10 tháng 01 năm sau) và đột xuất khi có yêu cầu;
báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công
trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo trình UBND tỉnh để báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công
trình xây dựng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh.
Điều 9. Xử lý vi
phạm
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nếu có hành vi vi phạm pháp luật về
công tác quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
thì căn cứ vào mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng, các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện theo dõi,
kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo
trì công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa
bàn; xác định các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm để đề nghị cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng
văn bản gửi về Sở Xây dựng để được hướng dẫn, xử lý theo quy định; trường hợp
vượt thẩm quyền thì tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xử lý theo quy định./.