ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2021/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 14 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN
TRÚC THỊ TRẤN ĐỒNG VĂN HUYỆN ĐỒNG
VĂN, TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật
có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm
2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Thực hiện Nghị quyết số 257NQ-HĐND ngày 16 tháng 7
năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy chế quản lý Kiến trúc
thị trấn Đồng Văn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Kiến
trúc thị trấn Đồng Văn, huyện Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đồng Văn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo tỉnh;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, CV NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN ĐỒNG
VĂN HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo
Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
1. Quy chế này nhằm: Kiểm soát việc xây dựng, khai
thác, sử dụng công trình mới, công trình cải tạo đô thị theo Đồ án điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đồng Văn được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày 21/8/2020.
Quy định cụ thể trách nhiệm quản lý kiến trúc của UBND
huyện Đồng Văn, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Quy chế này là cơ sở để:
a) Xác lập nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô thị đối với
khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt.
b) Cung cấp thông tin quy hoạch; giấy phép xây dựng,
cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trên địa bàn
thị trấn.
c) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm
hành chính về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thị
trấn Đồng Văn.
d) Kiểm soát việc xây dựng, chỉnh trang phát triển thị
trấn Đồng Văn, bảo vệ kiến trúc truyền thống bản địa trên địa bàn thị trấn Đồng
Văn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị của thị trấn Đồng Văn,
cũng như hộ gia đình, cá nhân cư trú, làm việc, sinh hoạt trên địa bàn thị trấn
Đồng Văn.
2. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về quản
lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn trong ranh giới hành chính thị trấn
Đồng Văn theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đồng Văn, huyện Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang; Phạm vi tổng thể: toàn bộ ranh giới đô thị, thị trấn Đồng
Văn với diện tích: 3.037,35 ha. Trong đó tập trung chủ yếu quản lý trong khu vực
trung tâm thị trấn với diện tích 450 ha; bao gồm 7 tổ dân phố và 5 thôn: Đoàn Kết,
Ngải Lủng, Xóm Mới, Sì Phải, Quán Dìn Ngài theo Đồ án điều chỉnh Quy hoạch
chung thị trấn Đồng Văn huyện Đồng Văn được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 1460/QĐ-UBND ngày 21/8/2020. Ranh giới được xác định như sau:
- Phía Đông giáp Trung Quốc và xã Thượng Phùng (huyện
Mèo Vạc);
- Phía Bắc giáp xã Ma Lé (huyện Đồng Văn);
- Phía Tây giáp xã Thài Phin Tửng (huyện Đồng Văn);
- Phía Nam giáp xã Tả Lủng, Tả Phìn (huyện Đồng Văn)
và xã Pải Lủng (huyện Mèo Vạc).
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
Trong Quy chế này một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Không gian đô thị: Là không gian bao gồm các vật
thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến
cảnh quan đô thị.
2. Kiến trúc đô thị: Là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm
các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh,
kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo đô thị.
3. Cảnh quan đô thị: Là không gian cụ thể có nhiều hướng
quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công
viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, gò đất, dải đất ven bờ sông, suối, mặt
sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị.
4. Khu vực đô thị hiện hữu: Là toàn bộ khu vực theo địa
giới hành chính các khu phố thuộc thị trấn Đồng Văn.
5. Khu đô thị mới, khu dân cư mới: Là một khu vực
trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội và nhà ở.
6. Khu đô thị cải tạo: Là khu đô thị hiện hữu được đầu
tư xây dựng nhằm nâng cao chất lượng nhà ở, dịch vụ hạ tầng, môi trường, cảnh
quan đô thị.
7. Khu đô thị bảo tồn: Là khu vực phát triển đô thị
nhằm bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử của đô thị.
8. Di tích lịch sử - văn hóa: Là công trình xây dựng,
địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó
có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học (theo Điều 4 Luật Di sản văn hóa).
9. Danh lam thắng cảnh: Là cảnh quan thiên nhiên hoặc
địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có
giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học (theo Điều 4 Luật Di sản văn hóa).
10. Quy hoạch chung: Là việc tổ chức không gian, hệ
thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một
đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc
phòng - an ninh và phát triển bền vững.
11. Quy hoạch chi tiết: Là việc phân chia và xác định
chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của
từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm
cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.
12. Thiết kê đô thị: Là việc cụ thể hóa nội dung quy
hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị về kiên trúc các công trình
trong đô thị, cảnh quan cho từng
khu chức năng, tuyến phố và các khu không gian công cộng khác trong đô thị.
13. Chỉ giới đường đỏ: Là đường ranh giới được xác định
trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây
dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình
hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác (theo Luật Xây dựng).
14. Chỉ giới xây dựng: Là đường giới hạn cho phép xây
dựng nhà, công trình trên lô đất.
15. Khoảng lùi: Là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ
và chỉ giới xây
dựng.
16. Khoảng lùi biên: Là khoảng cách giữa chỉ giới xây
dựng công trình và ranh đất bên hông.
17. Mật độ xây dựng:
a) Mật độ xây dựng thuần (net-tô) là tỷ lệ (%) diện
tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất
(không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình như: các tiểu cảnh trang
trí, bể bơi, sân thể thao ngoài trời (trừ sân ten-nit và sân thể thao được xây
dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất), bể cảnh...).
b) Mật độ xây dựng gộp (brut-tô) của một khu vực đô
thị là tỷ lệ (%) diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc trên tổng diện
tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất bao gồm cả sân đường, các khu cây
xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình trong khu đất đó).
18. Hệ số sử dụng đất: Là chỉ số diện tích công trình
xây dựng (nếu có nhiều tầng thì cộng tất cả các tầng) chia cho tổng diện tích
lô đất.
19. Chiều cao công trình: Là chiều cao tính từ cao độ
mặt vỉa hè đến lan can sân thượng đối với mái bằng và đến đỉnh mái đối với mái
dốc (Các thiết bị kỹ thuật trên mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng
năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, không tính vào chiều cao nhà) (theo QCVN
03:2012/BXD).
20. Cốt xây dựng: Là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc
phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa
(theo Luật Xây dựng).
21. Cốt xây dựng khống chế: Là cao độ xây dựng bắt buộc phải tuân thủ được lựa
chọn phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
22. Khoảng cách an toàn về môi trường (ATVMT): Là khoảng
cách an toàn để bảo vệ nguồn nước, từ nguồn phát thải (Trạm bơm, nhà máy xử lý
nước thải, hồ sinh học, khu liên hợp xử lý chất thải rắn, bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa trang, lò hỏa
táng, công trình sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp...) đến các công
trình hạ tầng xã hội.
23. Nhà ở riêng lẻ: Là 1 công trình được xây dựng
trên một khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định
của pháp luật, kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở.
24. Nhà ở liên kế: Là loại nhà ở riêng lẻ, gồm các
căn hộ được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành
dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn nhiều lần so với
chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu
vực đô thị. Nhà ở liên kế bao gồm: nhà ở liên kế, nhà phố liên kế, nhà liên kế
có sân vườn, nhà liên kế có khoảng lùi.
25. Nhà ở phố liên kế: Là loại nhà ở riêng lẻ, được xây dựng liên kề nhau ở các trục
đường phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà phố
liên kế ngoài chức năng để ở còn sử dụng làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn
phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ v.v...
26. Nhà ở liên kế có sân vườn: Là loại nhà ở liên kế,
phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng sân vườn nằm trong khuôn viên của mỗi
nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy theo quy hoạch chi tiết của khu vực
(theo Tiêu chuẩn thiết kế Nhà ở liên kế).
27. Nhà biệt thự: Nhà ở riêng biệt có sân vườn, có
hàng rào và lối ra vào riêng biệt, có số tầng chính không quá 3 tầng (không kể
tầng mái che cầu thang, tầng mái và tầng hầm), có ít nhất 3 mặt nhà trông ra
sân hoặc vườn, có diện tích xây dựng không vượt quá 50% diện tích khuôn viên đất.
28. Nhà vườn: Là nhà ở riêng lẻ có tỷ lệ diện tích
sân vườn lớn, có tường rào và lối ra vào riêng biệt. Diện tích lô đất xây nhà vườn
có thể lớn hơn 200m2, thường xây dựng
1 tầng, tối đa không quá 2 tầng kể cả tầng mái. Nhà vườn thường được xây dựng ở
khu vực ngoại vi đô thị hoặc ở khu vực nông thôn.
29. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện: Là khoảng lưu
không về chiều rộng, chiều dài và chiều cao dọc theo công trình đường dây hoặc
bao quanh trạm điện.
30. Cốt xây dựng khống chế: Là cao độ xây dựng tối
thiểu hoặc tối đa bắt buộc phải tuân thủ được lựa chọn phù hợp với quy chuẩn về
quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
31. Ban công: Là các mặt sàn chịu lực được làm nhô ra
khỏi mặt nhà, tạo điều kiện để người sử dụng có thể tiếp cận dễ dàng với không
gian thoáng bên ngoài, tiếp cận cây xanh, tạo tầm nhìn rộng.
32. Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật: Là khu vực quy hoạch để
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp độ thị, bao gồm các trục giao thông,
tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước,
tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc cảnh
quan đô thị
1. Các nguyên tắc chung:
a) Đối với không gian đô thị:
- Không gian đô thị thị trấn Đồng Văn được quản lý
theo Đồ án quy hoạch chung xây dựng công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng
Văn tỉnh Hà Giang đến năm 2030 được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số
438/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 và Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đồng Văn huyện Đồng Văn được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày 21/8/2020.
- Đảm bảo tính liên hệ, kết nối chặt chẽ về không
gian, cảnh quan cho những vùng giáp ranh giữa nội thị với ngoại thị.
- Kết hợp điều kiện địa hình, hệ thống cây xanh, mặt
nước, hệ thống giao thông hiện có tạo ra không gian nối kết liên thông trong đô
thị, thông gió tự nhiên, cải thiện môi trường đô thị.
- Thiết kế đô thị cần khai thác hợp lý cảnh quan
thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử
dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Phù hợp với định hướng phát triển kiến trúc Việt
Nam, quy hoạch đô thị, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
- Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc
truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc thế giới. Xây dựng nền kiến
trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
- Ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến,
công nghệ mới phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ
thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng,
cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
- Đối với di tích phố cổ Đồng Văn, trong khu vực được
khoanh vùng bảo vệ thực hiện theo các quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
b) Đối với cảnh quan đô thị:
- Cảnh quan đô thị do UBND thị trấn Đồng Văn trực tiếp
quản lý. Chủ sở hữu các công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị có trách nhiệm bảo
vệ, duy trì trong quá trình khai thác, sử dụng.
- Việc xây dựng, cải tạo, chỉnh trang các công trình
kiến trúc tại các khu vực cảnh quan trong đô thị đã được thị trấn Đồng Văn xác
định quản lý cần hạn chế tối đa việc làm thay đổi địa hình và bảo đảm sự phát
triển bền vững của môi trường tự nhiên.
- Đối với những khu vực có cảnh quan gắn với di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu vực bảo tồn, chính quyền phải căn cứ
Luật Di sản văn hóa và các quy định hiện hành, phối hợp với các cơ quan chuyên
môn tổ chức nghiên cứu, đánh giá về giá trị trước khi đề xuất giải pháp bảo tồn
và khai thác phù hợp.
c) Đối với kiến trúc đô thị:
- Các công trình kiến trúc trong đô thị khi xây dựng
mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế
đô thị được duyệt, tuân thủ
giấy phép xây dựng và các quy định tại quy chế quản lý kiến trúc đô thị của thị
trấn Đồng Văn.
- Không được chiếm dụng trái phép không gian đô thị
nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình.
- Diện tích, kích thước khu đất xây dựng công trình
hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định
tại quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thị trấn Đồng Văn mới được cấp
phép xây dựng.
- Đối với các công trình xây dựng được cấp phép xây dựng
mới bên trong khu vực đã được công nhận là di sản văn hóa phải nghiên cứu hình
thức kiến trúc phù hợp, sử dụng vật liệu tương đồng về màu sắc, chất liệu với
công trình di sản của khu vực.
- Đối với công trình kiến trúc: Bảo đảm an toàn, bền
vững trong quá trình sử dụng, thích hợp cho mọi đối tượng khi tiếp cận các công
trình kiến trúc đô thị.
Hài hoà giữa các yếu tố tạo nên kiến trúc đô thị như
vật liệu, màu sắc, chi tiết trang trí, đảm bảo trật tự chung, hoà nhập với cảnh
quan khu vực.
Khuyến khích sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại,
văn minh có tính thẩm mỹ cao đồng thời phải phù hợp với tính chất của công
trình.
2. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý
đặc thù
a) Các khu vực quản lý đặc thù trên địa bàn bao gồm:
- Khu vực có cảnh quan, địa hình suối, hồ điều hòa
Trung tâm thị trấn Đồng Văn.
- Các khu vực có loại hình di sản địa chất (Theo
Thông tư số 50/2017/TT- BTNMT ngày 30/11/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- Khu vực Phố cổ Đồng Văn.
b) Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý
đặc thù:
Khu vực có cảnh quan địa hình suối, hồ điều hòa nước:
Các dự án và công trình xây dựng cần tôn trọng, giữ
gìn, bảo vệ và phát huy các yếu tố cảnh quan, môi trường nước gắn kết với việc
tổ chức các không gian công cộng, công viên cây xanh, kiến trúc đô thị và công
trình của khu vực.
Phương án quy hoạch cần hạn chế tới mức thấp nhất việc
san lấp, hạn chế thay đổi và thu hẹp dòng chảy; quy hoạch hệ thống giao thông,
cầu phù hợp với hệ thống suối, hồ hiện trạng. Tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật hiện hành về quản lý hồ, suối.
Việc san lấp phải được phép của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và càn bố trí hồ điều tiết bổ sung hoặc hệ thống cống hộp thay thế.
Khu vực ven suối, hồ nước điều hòa cần bố trí các
công trình có mật độ xây dựng thấp hơn so với các khu vực lân cận. Công trình
ven suối, cần có khoảng lùi thích hợp và tầng cao xây dựng từ thấp đến cao theo
hướng từ bờ suối, hài hòa với không gian, cảnh quan chung của khu vực.
Các công trình ven suối, hồ có xây dựng hàng rào cần
thiết kế hàng rào có độ rỗng tối thiểu 75% để tạo tầm nhìn thoáng đến cảnh quan
mặt nước.
Ngoại trừ công trình nhà ở liên kế, các công trình
khác phải có khoảng lùi tối thiểu 3m so với cạnh bên (vuông góc với bờ suối) của
khu đất xây dựng đế tạo tầm nhìn thông thoáng và lối tiếp cận đến bờ.
Bảo vệ cảnh quan ven suối, các khu vực dễ sạt lở, lũ
quét, không xây dựng công trình.
- Khu vực có địa hình đồi dốc:
Các dự án và công trình xây dựng cần tôn trọng, giữ
gìn, bảo vệ và phát huy đặc trưng, khai thác các yếu tố cảnh quan tại khu vực
có địa hình đồi dốc.
Phương án quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch giao
thông, san nền và hạ tầng kỹ thuật khác cần hạn chế tới mức thấp nhất việc san
lấp làm mất địa hình đồi dốc.
Tổ chức không gian kiến trúc đô thị xung quanh khu vực
cần hạn chế các công trình cao tầng che chắn tầm nhìn đến cảnh quan đồi. Chiều
cao xây dựng công trình phù hợp và phát huy đặc trưng của địa hình.
Khuyến khích tổ chức cây xanh, cảnh quan tập trung với
mật độ cao, mang đặc trưng của vùng sinh thái đồi dốc vùng núi phía Bắc.
Khuyến khích việc thi tuyển thiết kế đối với các công
trình công cộng có quy mô lớn, công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù có ảnh
hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị.
Tôn trọng bảo tồn các khu vực có giá trị địa chất,
các khu vực có giá trị bảo vệ cảnh quan, môi trường, cập nhật bản đồ Quy hoạch
3 loại rừng bảo tồn các khu vực rừng phòng hộ.
Phương án kiến trúc công trình phải tuân thủ quy hoạch
chung đã được phê duyệt và Quy chế này.
- Khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh,
bảo tồn từ cấp tỉnh và quốc gia trở lên:
Các khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
cần được bảo tồn nghiêm ngặt theo đúng quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật Bảo
vệ và phát triển rừng, Luật Bảo vệ môi trường, các quy định pháp luật khác có
liên quan và theo Quy chế này.
Về không gian đô thị: Quản lý chặt chẽ việc cải tạo chỉnh trang và phát
triển đô thị, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và kiến trúc trong và
xung quanh các hạng mục công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Về kiến trúc: Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, xác định hình thức bảo tồn,
tôn tạo phù hợp với tính chất của từng loại di tích, bảo đảm thực hiện theo Luật
Di sản văn hóa và các quy định về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, đặc biệt
trong phạm vi khu vực I và II.
Về cảnh quan đô thị: Tổ chức cảnh quan đô thị trong và xung quanh các di
tích sao cho hài hòa và tôn tạo được các giá trị của di tích, tạo được cảnh
quan đô thị thích hợp với các hoạt động của người tham quan di tích. Bố trí lối
vào và khu vực đậu xe tương xứng với quy mô khu di tích. Không tổ chức các loại
hình quảng cáo trên công trình kiến trúc bảo tồn. Việc thực hiện quảng cáo kết
hợp giới thiệu di tích, phục vụ du lịch bên trong công trình phải được phép của
cơ quan quản lý có thẩm quyền và hài hòa với di tích.
Về Quản lý và cấp phép xây dựng: Khu vực bảo vệ I gồm di tích và vùng được
xác định là yếu tố gốc cấu thành di tích phải được bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng
và không gian. Trường hợp đặc biệt có yêu cầu xây dựng công trình trực tiếp phục
vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích thì việc xây dựng phải được sự đồng
ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền xếp hạng di tích đó (theo Điều 32 của
Luật Di sản văn hóa); Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh khu vực bảo vệ I của di tích, có thể xây dựng công
trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Ở khu vực bảo vệ II đối với di tích cấp
tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đối với
di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cấp có thẩm quyền căn cứ nội
dung văn bản chấp thuận, chỉ đạo ngành chuyên môn cấp phép xây dựng cho các tổ
chức cá nhân theo quy định (theo điểm b, khoản 1, điều 32 của Luật Di sản văn hóa); Việc xây dựng công trình
quy định tại khoản này không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di
tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái của di tích.
- Các khu vực cần được bảo vệ nghiêm ngặt và cấm xây
dựng
Khu vực di tích phố cổ Đồng Văn với diện tích khoanh
vùng bảo vệ 14,9202 ha thực hiện quản lý theo Luật di sản văn hóa. Bảo tồn, tôn
tạo và phát huy giá trị khu di tích nghệ thuật phố cổ Đồng Văn; Không xây dựng mới các công
trình. Bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị khu di tích kiến trúc nghệ thuật phố
cổ Đồng Văn, làng văn hóa Quyết Tiến, khu di tích Đồn Cao, di tích đền Quan
Công, Quan Hoàng. Các khu vực bảo tồn di sản địa chất, bảo vệ cảnh quan đặc
trưng núi đá vôi và khu vực thuộc ranh giới rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
- Các công trình kiến trúc, cảnh quan tuyến phố có
giá trị lịch sử, nghệ thuật phải được khảo sát, đánh giá phân loại để thực hiện
bảo tồn, tôn tạo theo quy định của Luật Di sản Văn hóa và Luật Kiến trúc.
Hoạt động bảo tồn không được làm thay đổi tính chất,
làm tổn hại đến giá trị lịch sử, văn hóa và mức độ hấp dẫn du lịch; không được
chuyển đổi chức năng, mục đích sử dụng, thay đổi về quy mô cấu trúc và hình thức
các công trình kiến trúc có giá trị. Thực hiện nâng cấp và bổ sung hạ tầng kỹ
thuật cũng như hạ tầng xã hội, cải tạo, bổ sung không gian cây xanh, dịch vụ
công cộng; tận dụng tối đa các điều kiện hiện trạng, hạn chế giải tỏa và di dời
dân cư. Giao thông phải đảm bảo kết nối thuận tiện, an toàn với hệ giao thông
khu vực và của đô thị. Đảm bảo nhu cầu đỗ xe theo tiêu chuẩn, quy chuẩn; tận dụng
tối đa không gian để làm ga ra, bãi đỗ xe.
Quy định đối với công trình trong khu vực xung quanh
công trình bảo tồn: không gây ảnh hưởng bất lợi đến công trình bảo tồn; chiều
cao tối đa của tầng trệt công trình không cao hơn chiều cao tầng trệt của công
trình bảo tồn; chiều cao tối đa toàn công trình không cao hơn chiều cao đỉnh
mái công trình bảo tồn phía trước và liền kề; có bố trí khoảng lùi phù hợp và đảm
bảo tuân thủ chỉ giới xây dựng.
Kiến trúc công trình phải hài hòa, tương đồng với
công trình bảo tồn nhưng không được phép sao chép nguyên bản kiến trúc công
trình bảo tồn.
Tuân thủ các quy định cụ thể khác đối với từng lô đất
và thể loại công trình theo quy hoạch chi tiết được duyệt và Luật di sản, phát huy
giá trị di tích phố cổ Đồng Văn. Tuân thủ các quy định pháp luật về Di sản văn
hóa.
- Đối với cảnh quan cửa ngõ thị trấn gồm 2 cửa ngõ
chính trên đường Quốc lộ 4C: Cửa ngõ phía Tây (đi Yên Minh) vị trí giao quốc lộ
4C và đường tỉnh lộ 182B; Cửa ngõ phía Đông ( đi Mèo Vạc) vị trí quy hoạch khu
trung tâm hành chính (phòng Tài chính Kế hoạch) giao đường tránh tuyến 4C quy
hoạch với đường 19/5. Tại đây xây dựng khu vực cửa ngõ đô thị có không gian mở
rộng, trồng cây xanh tạo vườn hoa, công trình kiến trúc hoặc biểu tượng của đô
thị (bảo tàng huyện Đồng Văn; Trung tâm hành chính) tạo điểm nhấn có tính thẩm
mỹ và nghệ thuật cao.
Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về tầng cao, khoảng
lùi, mật độ xây dựng công trình thực hiện theo các đồ án quy hoạch chi tiết
1/500 được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN
01:2021 Quy hoạch xây dựng.
Sơ đồ trục,
tuyến cảnh quan; điểm nhấn và cửa ngõ đô thị
c) Các yêu cầu khác do cấp có thẩm quyền quy định:
- Quản lý quy hoạch, kiến trúc đối với khu vực chưa
có quy hoạch chi tiết 1/500: việc quản lý đầu tư xây dựng, cải tạo thực hiện
theo đồ án quy hoạch chung được phê duyệt và quy định tại Quy chế này. Trong trường
hợp các chỉ tiêu kỹ thuật chưa rõ ràng thì căn cứ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Đối với những khu vực đô thị có ý nghĩa quan trọng
như: Khu trung tâm đô thị; Khu vực đô thị hiện hữu cần cải tạo; Khu vực đô thị
xung quanh công trình bảo tồn; Khu vực cửa ngõ; Khu vực quảng trường công cộng;
các trục đường chính; các công trình di tích, văn hóa, lịch sử cần lập, phê duyệt
quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải
tạo, nâng cấp đô thị.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ
chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5ha (nhỏ hơn 2ha đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch
chi tiết (tỷ lệ 1/500), chỉ cần lập bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc
công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Các dự án được lập mới, quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc
chấp thuận bản vẽ tống mặt bằng, phương án kiến trúc công trình phải tuân thủ
quy hoạch chung được duyệt và quy chế này.
3. Khu vực thiết kế đô thị riêng: Đồ án thiết kế đô
thị riêng được lập tại các khu
vực có ý nghĩa quan trọng về không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với thị trấn
Đồng Văn, bao gồm:
- Các tuyến phố, trục đường quy định tại Điều 6, khoản
1, mục b; mục C của Quy chế này.
- Các khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh phổ cổ Đồng Văn.
- Các khu vực phát triển đô thị theo chương trình
phát triển đô thị được duyệt:
Khu trung tâm thương mại, dịch vụ công viên mới: diện
tích khoảng 6,7ha; Khu Đô thị hỗn hợp phía Nam: diện tích khoảng 11,2 ha; Khu
đô thị hỗn hợp phía Đông Nam: diện tích
khoảng 13,6ha, đề xuất mở rộng lên 25ha; Khu đô thị hỗn hợp phía Đông: diện tích khoảng 7,27
ha.
Trong các khu vực có thiết kế đô thị riêng được duyệt,
việc quản lý kiến trúc, đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng công trình và
nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo đồ án thiết kế đô thị và quy định quản lý
theo đồ án thiết kế đô thị riêng.
4. Khu vực tuyến phố, ưu tiên chỉnh trang
a) Trục Quốc lộ 4C và đường tránh Quốc lộ 4C:
- Cần cải tạo, chỉnh trang các công trình, đảm bảo chỉ
tiêu xây dựng, mật độ xây dựng, tầng cao, kiểu dáng, hình thái kiến trúc theo
các quy định cụ thể của từng loại hình công trình, đảm bảo an toàn.
- Cải tạo, trồng cây xanh trên tuyến phố đồng loạt,
mang bản sắc đặc trưng của khu vực.
- Đảm bảo hoàn thiện hệ thống hạ tầng, biển chỉ dẫn
các công trình công cộng.
b) Tuyến phố đi bộ - văn hóa ẩm thực:
- Bổ sung các công trình dịch vụ du lịch, nhà hàng:
Quản lý, giới thiệu, quảng bá đặc trưng, đặc sản cho khách du lịch.
- Quản lý, quy định về hình thức kinh doanh, bảng biển,
đồng bộ hình thái kiến trúc công trình, hệ thống mái che, ki ốt, tránh việc
kinh doanh tự phát, ảnh hưởng đến mỹ quan và trật tự đô thị.
Điều 5. Các công trình phải tổ chức thi tuyển phương
án kiến trúc
1. Công trình mang tính biểu tượng, công trình điểm
nhấn, công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh
quan kiến trúc của đô thị hoặc các công trình có yêu cầu đặc thù như: Tượng
đài, quảng trường, các công trình tại điểm nút, điểm nhấn trong đô thị như sân
vận động; Công trình tại vị trí cửa ngõ thì phải tổ chức thi tuyển phương án kiến
trúc tuân thủ theo Nghị định số 85/2020 của Chính phủ.
2. Các công trình có yêu cầu kiến trúc trang trọng
như trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, trung tâm hành chính, chính trị cấp đô thị (hợp
khối nhà công vụ);
Chương II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN THỊ TRẤN ĐỒNG VĂN
Điều 6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
Đảm bảo định hướng phát triển cho thị trấn Đồng Văn
trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của huyện Đồng Văn và là Trung
tâm du lịch văn hóa lịch sử của Cao nguyên đá Đồng Văn tại Quyết định số
438/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch xây dựng
Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến năm 2030.
Tạo lập được môi trường sống tiện nghi, an toàn và bền
vững, nâng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo vệ môi trường, cảnh
quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc.
1. Định hướng chung
a) Quy định đối với khu đô thị hiện hữu:
- Khu đô thị hiện hữu đang phát triển tập trung trong
khu vực thung lũng, phát triển dọc theo trục đường quốc lộ 4C, đây là khu vực
phát triển với mật độ cao. Cần hạn chế xây dựng mới, bổ sung diện tích đất dự
trữ phát triển định hướng cho tương lai; Khu phố cố Đồng Văn với nhiều giá trị
to lớn về lịch sử và văn hóa cần đặc biệt chú trọng bảo tồn, tôn tạo; Vùng phát
triển hiện hữu khu vực trung tâm thị trấn (gần khu vực phố cổ và ven Quốc lộ
4C, khu vực UBND huyện hiện trạng): Hạn chế tăng tầng cao và mật độ xây dựng, tập
trung nâng cấp và cải tạo mỹ quan đô thị. Các công trình nhà ở giữ nguyên hiện
trạng về tầng cao, việc xây mới đối với công trình nhà ở tầng cao tối đa 5 tầng;
đối với công trình dịch vụ thương mại tầng cao tối đa là 5 tầng. Khu vực có chiều
cao tối đa 5 tầng nằm dọc theo các trục đường chính gồm: Đường 19-5, đường Trần
Phú, đường Sùng Dúng Lù và đường Lý Thường Kiệt (đoạn từ cầu Huyện Đội đến đồn
Biên phòng). Đường 3/2 tại khu vực trung tâm và một số vị trí có thể xây dựng tối
đa từ 3 - 5 tầng (Theo Phụ lục 1c quy định lộ giới và tầng cao xây dựng công
trình trên các trục chính đô thị).
- Cải tạo nâng cấp về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ
thuật để cải thiện và nâng cao môi trường sống cho người dân.
- Các tuyến đường dân cư sinh sống có mật độ xây dựng
nhà ở dày đặc, khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh
trang thấp thì cần phải lập hoặc điều chỉnh kiến trúc theo hướng giữ nguyên hiện
trạng, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân sinh sống ổn định lâu dài, không gây xáo
trộn.
- Khuyến khích xây dựng các công trình phúc lợi công
cộng như công viên, vườn hoa, công trình giáo dục, công trình dịch vụ y tế công
cộng phục vụ khu dân cư, các công trình
thương mại dịch vụ đa chức năng quy mô nhỏ và vừa phục vụ khu dân cư.
- Khuyến khích các dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị
đồng bộ, trọn ô phố, hạn chế các dự án khoét lõm quy mô nhỏ.
- Hạn chế việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương
mại, dịch vụ trên những trục đường không phải thương mại, dịch vụ và không bảo
đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
- Hạn chế tầng cao xây dựng trong khu dân cư, hạn chế
xây dựng các công trình nhà ở cao tầng ( >5 tầng) và các công trình thương mại
dịch vụ quy mô lớn trên các khu đất nhỏ hơn 500 m2, trên tuyến đường
có lộ giới nhỏ hơn 9,5m trong các khu dân cư hiện hữu.
- Nghiêm cấm xây dựng các công trình tranh tre, nứa
lá, nhà ở tạm bợ trong khu vực.
- Công trình xây dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến
trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh, tương xứng với không gian trục đường,
đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến trúc cho đô thị.
b) Quy định đối với khu vực xây dựng mới:
- Bổ sung khu vực xây dựng công trình hợp khối các cơ
quan tầng cao tối đa 6 tầng, đảm bảo tập trung và hoàn thiện chức năng đầu não
hành chính của toàn huyện Đồng Văn. Riêng công trình điểm nhấn tầng cao có thể
5-7 tầng.
- Bổ sung phát triển đất công cộng, chợ, bãi đỗ xe,
... đảm bảo phục vụ dân cư và nhu cầu của du khách.
- Xây dựng mới các khu ở mật độ thấp kết hợp dịch vụ
du lịch homestay, công trình dịch vụ thương mại nhằm phát triển kinh tế xã hội,
quảng bá hình ảnh cho khu vực. Mật độ xây dựng từ 30- 40%, tầng cao từ 1 - 3 tầng,
đối với công trình nhà ở tầng cao tối đa 3 tầng; Riêng khu ở mới khu đô thị hỗn
hợp phía Nam giới hạn 1-2 tầng, mật độ xây dựng 10-30%, hệ số sử dụng đất 0,1-0,6;
Các khu vực khác giới hạn tầng cao 2-3 tầng, mật độ xây dựng 40-50%, hệ số sử dụng
đất 0,8-1,5. Đối với công trình dịch vụ thương mại tầng cao tối đa là 5 tầng.
Thực hiện theo quy chế quản lý của từng dự án, cụ thể:
+ Bố trí đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội.
+ Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định cư trong dự
án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây dựng các
công trình công cộng khác.
+ Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội: Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại, kết nối với khu vực xung
quanh. Giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh môi trường và
các tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc xây dựng khu mới gây ra. Tuân
thủ quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng
Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
c) Quy định đối với các khu trung tâm hành chính -
chính trị, không gian công cộng trung tâm thị trấn:
- Nhà công sở, công trình thể thao, văn hóa, trường học,
bệnh viện, cơ sở y tế xây dựng mới trong khu dân cư đô thị phải tuân thủ quy hoạch
đô thị, thiết kế đô thị được duyệt.
- Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô
thị, quy định quy hoạch, kiến trúc phải căn cứ quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch,
đảm bảo yêu cầu kết nối hạ tầng, thuận tiện cho việc tập kết, giải tỏa người và
phương tiện giao thông.
- Công trình xây dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến
trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh, tương xứng với không gian trục đường,
đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến trúc cho đô thị.
- Hạ tầng kỹ thuật phải được đầu tư xây dựng đồng bộ,
bảo đảm kết nối khu vực trung tâm hành chính với các hệ thống giao thông công cộng,
tạo điều kiện cho dân cư tiếp cận thuận lợi với khu vực cơ quan hành chính các
cấp.
d) Quy định đối với các khu vực khác giáp ranh:
Đảm bảo tuân thủ các quy định quản lý về mật độ xây dựng,
diện tích lô đất, tầng cao công trình, chỉ giới xây dựng và khoảng lùi theo Đồ
án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đồng Văn được UBND tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày 21/8/20200, các tuyến đường mở mới được quy
định về lộ giới và khoảng lùi cụ thể theo phụ lục 1, phụ lục 2 quy chế này.
e) Đối với khu vực nông lâm nghiệp:
- Tập trung đầu tư xây dựng các khu, cụm dân cư nông
thôn theo quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ quy hoạch xây dựng các khu vực phát triển
đô thị đã được xác định trong quy hoạch chung thị trấn.
- Xây dựng mô hình khu ở nông thôn phù hợp với điều
kiện địa hình từng khu vực, bảo đảm phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sinh
thái. Hạn chế tối đa việc chuyển đổi chức năng các khu vực đất nông nghiệp và đất
dành cho hệ thống cây xanh, công viên của thị trấn.
- Xác định rõ ranh giới đô thị và nông thôn, quản lý
chặt chẽ, tránh việc phát triển đô thị tự phát trong cả hai khu vực.
- Những khu vực đô thị hóa cần lập quy hoạch chi tiết
và quản lý thực hiện đúng quy hoạch đô thị.
- Quản lý nghiêm ngặt việc sử dụng đất và xây dựng
trong các vùng sinh thái dọc vùng bảo tồn.
2. Định hướng cụ thể
a) Về không gian cảnh quan đô thị
Sơ đồ phạm vi khu đô thị hiện hữu và phân vùng kiến
trúc cảnh quan
- Các vị trí điểm nhấn về cảnh quan:
Các không gian trọng tâm: Phố cổ Đồng Văn, Làng văn
hóa Quyết Tiến, Khu chợ cổ Đồng Văn, công viên thể dục thể thao.
Các trục, tuyến chủ đạo: Quốc lộ 4C, tuyến phố đi bộ
- văn hóa ẩm thực.
Các khu vực cửa ngõ phía Tây (đi Yên Minh), Tại vị
trí giao quốc lộ 4C và đường tỉnh lộ 182B/ Cửa ngõ phía Đông (đi Mèo Vạc), tại
vị trí quy hoạch khu trung tâm hành chính (phòng Tài chính Kế hoạch) giao đường
tránh tuyến 4C quy hoạch với đường 19/5. Xây dựng khu vực cửa ngõ đô thị có
không gian mở rộng tại đó trồng cây xanh tạo vườn hoa, công trình kiến trúc hoặc
biểu tượng của đô thị tạo điểm nhấn có tính thẩm mỹ và nghệ thuật cao.
Điểm nhìn tầm cao chú trọng khu Đồn Cao, điểm nhấn là
những kiến trúc cổ và khu vực di sản đã được khoanh vùng.
Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về tầng cao, khoảng
lùi, mật độ xây dựng công trình thực hiện theo các đồ án quy hoạch chi tiết
1/500 được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN
01:2021 Quy hoạch xây dựng.
- Quy định đối với khu vực cảnh quan:
Các tuyến trục cảnh quan chính trong đô thị được quy
hoạch khai thác các giá trị cảnh quan thiên nhiên cũng như các trục chính đô thị,
cụ thể bao gồm: các trục cảnh quan dọc tuyến đường quy hoạch; định hướng cây
xanh cảnh quan ven suối, hồ điều hòa tạo bộ mặt khang trang cho khu vực, quản
lý khoảng lùi dọc 2 bên bờ suối, cải tạo môi trường, tạo không gian mở dọc tuyến.
Các không gian công viên, cây xanh, không gian công cộng,
quảng trường khu vực lân cận phải kết nối với không gian cảnh quan ven suối, hồ
điều hòa trung tâm thị trấn Đồng Văn. Khuyến khích xây dựng các công trình kiến
trúc thấp tầng tại các khu vực ven suối và hồ điều hòa.
Ưu tiên xây dựng hệ thống công viên, cây xanh cảnh quan, công trình văn
hóa, vui chơi giải trí, nhà hàng, dịch vụ du lịch và các tiện ích đô thị.
Đảm bảo tính liên tục của không gian cây xanh, mặt nước
hiện hữu gắn với công viên, cảnh quan hai bên suối, hồ điều hòa Trung tâm thị
trấn.
Bờ suối, hồ cần được kè mái, bố trí rào chắn, lan
can, miệng xả nước đảm bảo an toàn, vệ sinh, yêu cầu mỹ thuật phù hợp cảnh quan
toàn tuyến.
Đối với cảnh quan nhân tạo như hồ nước, suối, tiểu cảnh,
cây xanh, giả sơn phải được thiết kế hợp lý, xây dựng phải đồng bộ, hài hòa cảnh
quan, môi trường và phù hợp với mục đích sử dụng mục đích công cộng.
Những hoạt động không được phép: Hoạt động làm thay đổi
địa hình, cảnh quan tự nhiên như san lấp, trồng và chặt phá cây xanh, xây dựng
lắp đặt công trình, kinh doanh trái phép trong khu vực công viên, hè, đường ven
suối; các hành vi xâm lấn, xây dựng trong hành lang ≥ 10m bảo vệ suối, hồ; các hoạt động gây
ô nhiễm môi trường tự nhiên, cảnh quan sinh thái; xây dựng công trình cao tầng,
mật độ xây dựng cao, công trình làm chắn tầm nhìn hướng về cảnh quan, không
gian công cộng.
- Quy định đối với các công viên trong đô thị:
Các khu công viên cây xanh đô thị phải được gắn kết với
nhau bằng các đường phố có trồng cây và các dải cây để hình thành một hệ thống
xanh liên tục. Phải tận dụng đất ven hồ, ven suối và mọi khoảng trống có thể được
cho cây xanh. Đối với khu vực đô thị cải tạo, khuyến khích các biện pháp gia
tăng không gian xanh công cộng.
Khuyến khích trồng các loại cây phù hợp với chức năng
của các khu vực và tính chất của khu vực đô thị, đảm bảo môi trường sinh thái;
lựa chọn loại cây trồng có sự phối hợp màu sắc hài hoà, sinh động tạo nét đặc
trưng riêng cho khu vực và cho đô thị.
Khi thiết kế công trình trồng cây xanh dọc theo các
đường phố, trong quảng trường, công viên... tùy thuộc vào cấp loại, chiều rộng
và tính chất của công trình để bố trí các loại cây trồng phù hợp với không gian
đô thị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, văn
hóa nghệ thuật trong công viên phải phù hợp với chức năng của công viên, quy hoạch
thiết kế xây dựng công viên và thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước
đối với từng loại hình hoạt động.
Các công việc khác về quản lý, chăm sóc cây xanh tuân
thủ theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2009 của Chính phủ về
quản lý cây xanh đô thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng
về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 hướng dẫn quản
lý cây xanh đô thị.
- Đối với khu đô thị hiện hữu
Quy định về lộ giới, khoảng lùi: Đảm bảo tuân thủ các
quy định quản lý về lộ giới, chỉ giới xây
dựng và khoảng lùi theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đồng
Văn được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày 21/8/2020 và
các quy định tại khoản 3 điều 8, phụ lục 1, 2 của Quy chế này; đối với những
tuyến đường hiện có khác chưa có quy hoạch chi tiết 1/500 thì được quản lý theo
hiện trạng và đồ án quy hoạch chung được duyệt; đối với đường ngõ theo hiện trạng
đang tồn tại nhiều kiến trúc kiên cố hoặc chiều sâu nhà, đất quá nhỏ không thể
bố trí khoảng lùi được thì chỉ giới xây dựng được trùng với chỉ giới đường đỏ
nhưng vẫn phải đảm bảo khoảng cách an toàn về điện theo quy định, những trường
hợp cụ thể thì sẽ được cơ quan quản lý quy hoạch huyện Đồng Văn xem xét, báo
cáo cấp thẩm quyền quyết định.
Quy định hệ thống công viên, cây xanh: Phải đảm bảo
phù hợp với yêu cầu và mục tiêu của quy hoạch đô thị và phát triển đô thị. Đảm
bảo diện tích, mật độ cây xanh sử dụng công cộng đô thị và trong các công
trình. Tất cả các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên đều phải trồng cây xanh
đường phố. Phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật và khoảng cách cây trồng, chiều
cao, đường kính cây. Việc lựa chọn các hình thức bố trí cây, loại cây trồng
trên đường phố phải phù hợp với từng loại đường phố, đặc thù của đô thị. Trồng
cây xanh không che khuất biển báo hiệu đường bộ và đèn tín hiệu giao thông. Tại
các đảo giao thông việc bố trí các loại cây xanh phải tuân thủ các quy định về
bảo đảm an toàn giao thông.
Quy định về chiếu sáng: Việc xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo các công trình giao thông phải được xây dựng đồng bộ với các công trình
chiếu sáng đô thị. Việc chiếu sáng đường, đường phố, hè phố, cầu, nút giao
thông, bến, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng
trong đô thị phải phù hợp yêu cầu của quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu
sáng đô thị, có tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi
trường xung quanh. Việc chiếu sáng tại các ngõ phải phù hợp với điều kiện thực
tế, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, văn minh tại khu vực dân cư.
Quy định về thoát nước mặt: Hệ thống thoát nước được
xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo phải đồng bộ với hệ thống thoát nước hiện hữu của
đô thị. Đảm bảo cốt cao độ nền đường phù hợp, không gây ảnh hưởng đến các công
trình hiện hữu dọc theo tuyến đường mở rộng. Tuân thủ các quy định về cao độ nền
xây dựng khi tiến hành xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình. Quản lý
cao độ mực nước các hồ điều hòa, kênh mương thoát nước nhằm đảm bảo tối đa khả
năng tiêu thoát, điều hòa nước mưa, chống ngập úng và bảo vệ môi trường. Thoát
nước và xử lý nước thải phải đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành.
Quy định xây dựng hai bên đường đối với việc mở đường
mới: Lập quy hoạch xây dựng và quản lý theo quy hoạch được phê duyệt. Đảm bảo
đúng chức năng sử dụng đất, thể loại công trình theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Khuyến khích các công trình kiến trúc có khoảng lùi so với lộ giới, thiết kế bố
trí cây xanh trên công trình. Khuyến khích việc kiến trúc trên các trục đường
thương mại dịch vụ có thiết kế tạo
thuận lợi cho người đi bộ. Đảm bảo tuân thủ các quy định quản lý về lộ giới, chỉ
giới xây dựng và khoảng lùi theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị
trấn Đồng Văn được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày
21/8/2020 và các quy định tại khoản 3 điều 8, phụ lục 1, 2 của Quy chế này.
Quy định đối với công trình xây dựng: Quy định về lô
đất xây dựng - Tuân thủ theo quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa
đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Hạn chế chia các lô đất có diện tích
và chiều rộng, chiều sâu quá nhỏ, không xây dựng các công trình kiến trúc siêu
mỏng. Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ để có các lô đất lớn hơn hoặc hợp
khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ tại các trục đường, tuyến phố chính
đi qua khu vực. Diện tích lô đất xây dựng: diện tích lô đất xây dựng tối thiểu
là 50m2 với bề rộng lô đất không nhỏ hơn 4m. Lô đất có diện tích nhỏ
hơn 25m2, chiều rộng mặt tiền < 2,5m, chiều sâu so với chỉ giới
xây dựng < 2,5m, cần xây dựng hợp khối với công trình kể cận để đảm bảo mỹ
quan trên toàn tuyến phố. Đối với trường hợp giải phóng mặt bằng: không được
xây dựng công trình đối với những lô đất sau khi trừ khoảng lùi, vi phạm 1
trong 3 yếu tố: diện tích đất còn lại nhỏ hơn 15m2, chiều rộng mặt
tiền nhỏ hơn 2,5m, chiều sâu nhỏ hơn 5m. Nếu phần diện tích đất còn lại từ 15m2
đến nhỏ hơn 50m2, đồng thời đảm bảo chiều rộng mặt tiền ≥ 3m và chiều
sâu so với chỉ giới xây dựng ≥ 5m thì được phép xây dựng không quá 3 tầng (đối
với trường hợp đơn lẻ).
Quy định cốt nền, chiều cao công trình: cốt san nền của
lô đất xây dựng phải phù hợp với cao độ nền xây dựng theo Đồ án điều chỉnh quy
hoạch chung xây dựng thị trấn Đồng Văn được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 1460/QĐ-UBND ngày 21/8/2020. Với khu vực có độ dốc i < 10%, san gạt cục bộ
tạo độ dốc nền thuận lợi cho thoát nước mưa về chỗ đặt cống thu gom nước mưa.
Khu vực có i ≥ 10% xây dựng giật cấp theo thềm địa hình, giữa các thềm hoặc là
tường chắn hoặc là mái taluy được gia cố để tránh sạt lở. Các công trình xây mới
quy mô nhỏ: nhà liền kề, biệt thự cần hết sức hạn chế san gạt nền. Lựa chọn những
mẫu nhà phù hợp với địa hình như nhà có tầng hầm, nhà giật cốt. Cho phép san gật
tạo địa hình bằng phang kiểu thềm bậc để xây dựng đối với các công trình lớn
như: Trường học, công trình công cộng. Hệ thống taluy tường chắn đáp ứng các
quy chuẩn hiện hành. Đối với các công trình xây dựng xen cấy, phải đảm bảo phù
hợp với các công trình đã xây dựng ổn định, không ảnh hưởng tới công tác thoát
nước và mỹ quan đô thị. Phải đảm bảo tiêu thoát nước mưa, nước thải bằng hệ thống
thoát nước riêng từ nhà đổ vào hệ thống thoát nước đô thị. Tùy theo vị trí, chiều
cao trung bình hiện trạng của từng khu, từng dãy phố cơ quan cấp phép quy định
cụ thể, trên nguyên tắc chiều cao từng tầng, tông chiều cao nhà phải phù hợp với
kiến trúc mặt đứng từng khu, từng dãy phố hiện trạng.
Quy định về tầng cao và mật
độ xây dựng tối đa
STT
|
Chức năng công trình
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
Tầng cao xây dựng (tầng)
|
Hệ số sử dụng đất (lan)
|
1
|
Công trình hành chính, công cộng dịch vụ đô thị
|
40
|
3-4
|
0,9-1,6
|
2
|
Công trình thương mại dịch vụ, dịch vụ công cộng
|
40
|
3-5
|
0,9-1,6
|
3
|
Công trình nhà ở riêng lẻ
|
|
|
|
|
- Nhà vườn
|
40
|
1-2
|
0,1-0,6
|
|
- Liên kế
|
100
|
1-5
|
1-2,1
|
Tổ chức thiết kế đô thị, cải tạo chỉnh trang bộ mặt
thị trấn: Lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với từng khu vực phát triển đô
thị mới và thiết kế đô thị các khu chức năng, tuyến đường các khu vực cần chỉnh
trang, cải tạo để làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý và thực hiện chỉnh trang,
cải tạo đô thị. Xác định các yếu tố đặc trưng của đô thị để thực hiện công tác
thiết kế đô thị đạt hiệu quả cao và đảm bảo sự hài hòa về không gian đô thị và
thẩm mỹ các công trình kiến trúc. Các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết
phải có đồ án thiết kế đô thị thích hợp. Các khu vực đặc biệt, có giá trị hoặc
cần bảo tồn phải có đồ án thiết kế đô thị riêng cho từng khu vực. Cải tạo, chỉnh
trang cần tuân thủ các quy định về thiết kế đô thị theo Thông tư 06/2013/TT-BXD
hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị. Quy hoạch cải tạo, chỉnh trang các khu vực
đô thị hiện hữu cần bảo đảm các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc và phù hợp với điều
kiện hiện trạng cũng như quy hoạch xây dựng của các khu vực lân cận và các khu
vực có liên quan về: mật độ và tầng cao xây dựng, cảnh quan đô thị, hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và xã hội và các chức năng sử dụng đất khác. Phù hợp với giá trị
lịch sử, giá trị kiến trúc và chất lượng của các công trình hiện có.
- Đối với khu vực xây dựng mới:
Quy định về khoảng lùi: Khoảng lùi của các công trình
so với lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch
không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng
lùi tối thiểu phải thỏa mãn quy định sau đây:
Chiều cao xây dựng công trình (m)
|
≤19
|
19- <22
|
22- <28
|
≥28
|
Lộ giới đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19 ÷ <22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
>22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình
và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng
riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng
cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).
Quy định diện tích lô đất: Tuân thủ theo quy định về
diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Hà
Giang. Kích thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở được xác định cụ thể theo nhu
cầu và đối tượng sử dụng, phù hợp với các giải pháp tổ chức không gian và được
quản lý theo quy định về quản lý xây dựng của khu vực lập quy hoạch. Đối với lô
đất tiếp giáp với đường phố có lộ giới ≥ 20m: diện tích lô đất xây dựng nhà ở ≥
50m2, bề rộng và bề sâu lô
đất ≥ 5m; Đối với lô đất tiếp giáp với đường phố có lộ giới < 20m: diện tích
lô đất xây dựng nhà ở ≥ 50m2, bề rộng lô đất và bề sâu ≥ 4m. Chiều
dài tối đa của một dãy nhà liên kế hoặc riêng lẻ có cả hai mặt tiếp giáp với
các tuyến đường cấp đường chính khu vực trở xuống là 60m. Giữa các dãy nhà phải
bố trí đường giao thông phù hợp với các quy định về quy hoạch mạng lưới đường
giao thông, hoặc phải bố trí đường đi bộ phục vụ du lịch với bề rộng là 7,5m.
Các trường hợp khác áp dụng quản lý như khu đô thị hiện hữu.
Quy định mật độ xây dựng: Công trình nhà ở mật độ xây
dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế, riêng lẻ và nhóm nhà chung
cư tùy thuộc vào diện tích của lô đất xây dựng mật độ xây dựng được quy định
như sau:
Mật độ xây dựng tối đa của
lô đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ (nhà vườn, biệt thự,...)
Diện tích lô đất (m2/căn
nhà)
|
≤ 90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥ 1000
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
80
|
70
|
60
|
50
|
40
|
Các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, chợ : Mật độ
xây dựng thuần (net- tô) tối đa của các công trình công cộng như giáo dục, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, chợ trong các khu vực xây dựng mới là 40%. Các công
trình dịch vụ đô thị khác và các công trình có chức năng hỗn hợp mật độ xây dựng
thuần (net-tô) tối đa xây dựng trên lô đất có diện tích ≥3.000m2 cần
được xem xét tùy theo vị trí trong đô thị và các giải pháp quy hoạch cụ thể đối
với lô đất đó và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo
các yêu cầu về khoảng cách tôi thiêu giữa các dãy nhà và về khoảng lùi công
trình và đảm bảo diện tích chỗ đỗ xe theo quy định, đồng thời mật độ xây dựng tối
đa phải phù hợp với quy định. Đối với các công trình dịch vụ đô thị khác có diện
tích <3.000m2, sau khi trừ
đi phần đất đảm bảo khoảng lùi theo quy định, trên phần đất còn lại được phép
xây dựng với mật độ 100%, nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách tối
thiểu giữa các dãy nhà và diện tích đỗ xe theo quy định.
Mật độ xây dựng tối đa của
nhóm nhà dịch vụ đô thị và nhà ở sử dụng hỗn hợp theo diện tích lô đất và tầng cao xây dựng công
trình.
Chiều cao xây dựng công
trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
theo diện tích lô đất
|
3.000m2
|
10.000m2
|
18.000m2
|
≥ 35.000m2
|
≤ 16
|
80
|
70
|
68
|
65
|
19
|
80
|
65
|
63
|
60
|
22
|
80
|
62
|
60
|
57
|
25
|
80
|
58
|
56
|
53
|
28
|
80
|
55
|
53
|
50
|
31
|
80
|
53
|
51
|
48
|
34
|
80
|
51
|
49
|
46
|
37
|
80
|
49
|
47
|
44
|
40
|
80
|
48
|
46
|
43
|
Với các lô đất có diện tích nằm giữa các giá trị nêu
trong quy chế này, mật độ xây dựng thuần tối đa được xác định theo công thức nội
suy như sau: Nt = Nb - ((Nb-Na)/(Ga-Gb)) x (Gt - Gb)
Trong đó: Nt: Mật độ xây dựng tối đa cho phép theo diện
tích lô đất cần tính. Đơn vị tính: %.
Gt: Diện tích lô đất cần tính mật độ xây dựng tối đa
cho phép. Đơn vị tính: m2
Ga: Diện tích lô đất cận trên diện tích lô đất cần
tính mật độ xây dựng tối đa cho phép. Đơn vị tính: m.
Gb: Diện tích lô đất cận dưới diện tích lô đất cần
tính mật độ xây dựng tối đa cho phép. Đơn vị tính: m2.
Na: Mật độ xây dựng dựng tương ứng với Ga. Đơn vị
tính: %.
Nb: Mật độ xây dựng dựng tương ứng với Gb. Đơn vị
tính: %.
Trong trường hợp nhóm công trình là tổ hợp công trình
với nhiều loại chiều cao khác nhau, quy định về mật độ xây dựng tối đa được áp
dụng theo chiều cao trung bình. Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công
trình và tháp cao phía trên, các quy định về khoảng lùi công trình, khoảng cách
tối thiểu đến dãy nhà đối diện cũng như mật độ xây dựng được áp dụng riêng đối
với phần đế công trình và đối với
phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng tính từ mặt đất (cốt vỉa
hè).
Quy định khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà: Khoảng
cách tối thiểu giữa các công trình xây dựng riêng lẻ hoặc dãy nhà liên kế (gọi
chung là các dãy nhà) trong khu vực quy hoạch xây dựng mới được quy định như
sau: khoảng cách giữa các cạnh dài của hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm
bảo ≥1/2 chiều cao công trình (1/2h) và
không được < 7m; Khoảng cách giữa hai đầu hồi của hai dãy nhà có chiều cao
< 46m phải đảm bảo >1/3 chiều cao công trình (1/3h) và không được <4m.
Đối với dãy nhà bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định
về khoảng cách tối thiểu đến dãy nhà đối diện được áp dụng riêng đối với phần đế
công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng
của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè). Nếu dãy nhà có độ dài của cạnh dài
và độ dài của đầu hồi bằng nhau, mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông lớn nhất
trong số các đường tiếp giáp với lô đất đó được hiểu là cạnh dài của ngôi nhà.
Quy định chiều cao công trình: nhà liên kế, liên kế
có sân vườn, nhà biệt lập, biệt thự được xây dựng tầng hầm, tầng lửng. Tầng hầm,
tầng lửng không tính là 1 tầng. Chiều cao toàn bộ nhà không được vượt quá 4 lần
chiều ngang hoặc chiều sâu nhà (nếu chiều sâu nhỏ hơn chiều ngang). Trường hợp
được phép cao hơn với điều kiện phải hợp khối hoặc liền kề với nhà ở có chiều
cao tương ứng. Phần nhà, công trình được phép nhô ra vượt quá chỉ giới đường đỏ
trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ. Các bộ phận cố
định của nhà: trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận
của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp sau đây:
đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ
không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan. Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở
lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá
0,2m. Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận
cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua..., nhưng không áp dụng đối với
mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những điều kiện sau: độ
vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc
vào chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn quy định theo bảng sau đồng
thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1 m, phải đảm bảo các quy định về
an toàn lưới diện vả quản lý xây dựng áp dụng cho khu vực.
Chiều rộng lộ giới (m)
|
Độ vươn ra tối đa Amax
(m)
|
Dưới 7m
|
0
|
7 ÷ 12
|
0,9
|
>12 ÷ 15
|
1,2
|
> 15
|
1,4
|
Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải
thống nhất hoặc tạo được nhịp
điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh
quan trong từng cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu vực. Trên phần nhô ra
chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô gia hay buồng. Phần ngầm dưới mặt đất: mọi bộ
phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
Mái đón, mái hè phố: khuyến khích việc xây dựng mái hè phục vụ công cộng để tạo
điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Mái đón, mái hè phố phải được thiết kế cho
cả dãy phố hoặc cụm nhà, đảm bảo tạo cảnh quan. Đảm bảo tuân thủ các quy định về
phòng cháy chữa cháy. Ở độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở lên và đảm bảo mỹ quan
đô thị, không vượt quá chỉ giới đường đỏ. Bên trên mái đón, mái hè phố không được
sử dụng vào bất cứ việc gì khác (như làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh...).
Phần nhô ra không cố định: cánh cửa ở độ cao từ mặt hè lên 2,5m (trừ cửa thoát
nạn nhà công cộng) khi mở ra không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
Các quy định về các bộ phận
nhà được phép nhô ra được nêu trong bảng sau:
Độ cao so với mặt hè (m)
|
Bộ phận được nhô ra
|
Độ vươn tối đa (m)
|
Cách mép vỉa hè tối thiểu (m)
|
≥ 2,5
|
Gờ chỉ, trang trí
|
0,2
|
|
≥ 2,5
|
Kết cấu di động
|
|
1,0
|
≥ 3,5
|
Kết cấu cố định (phải nghiên cứu ≥ quy định trong tổng
thể kiến trúc khu vực)
|
|
|
|
Ban công mái đua
|
|
1,0
|
|
Mái đón, mái hè phố
|
|
0,6
|
Phần nhà được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng
trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ: không có bộ
phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ. Các bộ phận của công trình sau đây
được phép vượt quá chỉ giới xây dựng trong các trường hợp sau: bậc thềm, vệt dắt
xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa, ô-văng, mái đua, mái đón, móng nhà. Riêng ban
công được nhô quá chỉ giới xây dựng không quá 1,4m và không được che chắn tạo
thành buồng hay lô-gia.
Quy định về tường rào: Hài hòa với không gian, cảnh
quan, kiến trúc khu vực. Chi tiết kiến trúc, màu sắc, vật liệu hài hòa với công
trình. Hàng rào không được phép xây dựng vượt ngoài ranh giới kể cả móng và có
chiều cao tối đa 2,6m so với vỉa hè, thông thoáng, bệ hàng rào cao tối đa 0,8m.
Khuyến khích xây dựng hàng rào thông thoáng, kết hợp trồng cây xanh, dây leo có
hoa trang trí tạo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu công viên cây xanh, thể dục
thể thao, công trình thương mại dịch vụ, đa năng có quy mô lớn, khuyến khích bỏ
hàng rào để tạo không gian mở cho khu vực. Đối với nhà ở riêng lẻ: Hàng rào
phía giáp các tuyến đường phải bảo đảm độ rỗng tối thiểu 70%, phần bệ tường rào
cao tối đa 0,8m. Hàng rào giáp các ranh đất lân cận được phép xây đặc. Đối với
nhà chung cư, công trình đa năng, hành chính, dịch vụ công cộng: khuyến khích
không xây dựng hàng rào phía trước công trình, có thể thiết kế hàng rào thấp hoặc
không có hàng rào kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí tạo không gian
xanh cho khu vực công trình. Trong trường hợp bắt buộc phải có, hàng rào phải bảo
đảm các yêu cầu sau: đối với hàng rào trước công trình (giáp ranh với đường
giao thông) được phép sử dụng các loại vật liệu: thép, nhôm được sơn phủ, khối
bê tông, thép hình, tường xây, lưới đan bằng gỗ thép. Chiều cao tối đa không
quá 2,6m, thông thoáng và độ rỗng tối thiểu 75%. Đối với hàng rào bên hông và
phía sau: Chiều cao hàng rào tối đa không quá 3m, và trong đó phần xây dựng đặc
(bằng gạch hoặc bê tông) không lớn hơn 2m. Hàng rào trồng bằng cây không hạn chế
chiều cao. Đối với góc vát nơi đường giao nhau: tại các góc đường, phải tạo góc
thoáng tầm nhìn cho người di chuyển trên đường, ngõ. Đối với đoạn hàng rào này
chỉ cho phép làm hàng rào thoáng với phần xây tường đặc có chiều cao không lớn
hơn 0,8m. cần bảo trì và bảo dưỡng tường bên ngoài nhằm bảo đảm mỹ quan đô thị.
Đối với công trình dịch vụ công cộng, tôn giáo, tín ngưỡng: Hàng rào phía giáp
đường phải bảo đảm độ rỗng tối thiểu 70%. Hàng rào giáp các ranh đất lân cận được
phép xây đặc. Cổng ra vào công trình: Đối với nhà ở chiều cao không quá 1,5 lần
chiều cao công trình, đối với nhà chung cư, công trình đa năng, thương mại dịch
vụ, dịch vụ công cộng, tôn giáo tín ngưỡng: cổng được đặt tại khoảng lùi hàng
rào nếu có, chiều cao không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Chiều rộng của cổng
vào ≤ 10m. Hình thức kiến trúc hài hòa cảnh quan chung của khu vực và chiều rộng
vỉa hè.
Quy định về góc vát: Tại các góc giao lộ, mặt tiền
ngôi nhà hoặc tường rào phải được cắt vát. Kích thước cắt vát đối với các công
trình và nhà ở được tính từ giao điểm của hai chỉ giới xây dựng; và đối với tường
rào được tính từ giao điểm của hai chỉ giới đường đỏ đảm bảo cung tròn có bán
kính cong bằng bán kính cong của góc giao lộ. Áp dụng theo theo tiêu chuẩn xây
dựng Việt Nam: TCXDVN 9411:2012
Góc cắt giao nhau với lộ
giới
|
Kích thước vạt góc (m)
|
Nhỏ hơn 45°
|
8,0 x 8,0
|
Lớn hơn hoặc bằng 45°
|
5,0 x 5,0
|
90°
|
4,0 x 4,0
|
Nhỏ hơn hoặc bằng 135°
|
3,0 x 3,0
|
Lớn hơn 135°
|
2,0 x 2,0
|
Quy định về hình thức bên ngoài công trình: không được
xây dựng các kiến trúc bằng vật liệu thô sơ (tranh, tre, nứa, lá...) trong khu
vực đô thị, trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc và được phép của cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. Không được xây theo các kiến trúc chắp
vá bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái bám vào kiến trúc chính, tường rào;
làm kiến trúc tạm trên sân thượng, ban công, lô gia. Mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt
bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh,
không được sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi
tiết phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu
vực. Mặt tiền các ngôi nhà dọc các tuyến phố chính, ở các vị trí có thể nhìn thấy
từ đường và các khu vực công cộng không được bố trí làm sân phơi quần áo hoặc
trưng bày vật dụng làm mất mỹ quan đô thị.
Quy định về hoàn thiện công trình: Khuyến khích sử dụng
tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công trình. Không sử dụng màu đen và màu
sắc có độ tương phản cao. Mặt tiền công trình không được sử dụng các vật liệu
có độ phản quang lớn hơn 70% và diện tích không quá 60% mặt tiền công trình.
Các loại cửa đi, cửa sổ, tủ quầy hàng hoặc bộ phận trang trí kiến trúc ở độ cao
3m trở xuống đều không được phép sử dụng kính tráng thủy ngân phản xạ. Không sử
dụng gạch mosaic đối với tường ngoài nhà. Chi tiết trang trí công trình không
vượt quá 5% diện tích bề mặt công trình. Không đặt tượng trang trí trên mái
nhà. Không gắn các loại hình tượng trang trí trên ban công.
Quy định về hình thức kiến trúc: Hình thức kiến trúc
nhà, công trình hài hòa, phù hợp với cảnh quan khu vực, đảm bảo quy chuẩn, tiêu
chuẩn về quy hoạch xây dựng. Phong cách kiến trúc theo hướng có sự kết hợp hài
hòa giữa yếu tố dân tộc và hiện đại, phù hợp với khí hậu nhiệt đới của địa
phương, có sự tương đồng giữa các khu vực với nhau. Cần có thiết kế hình thức kiến trúc công trình phù hợp với chức năng sử dụng của
từng công trình như nhà ở kết hợp thương mại, nhà phố liên kế, nhà vườn và biệt
thự, tạo nét đặc trưng riêng cho từng khu vực. Đối với nhà, các công trình có vị trí độc lập, phải nghiên
cứu hình thức kiến trúc cho 4 mặt nhà, bảo đảm mỹ quan, góc nhìn từ nhiều hướng.
Mặt đứng và mái công trình sử dụng màu sắc hài hoà, đồng bộ toàn dãy phố. Khuyến
khích giảm mật độ xây dựng, bố trí các không gian cây xanh xen kẽ vào trong
công trình. Khuyến khích phát triển kiến trúc xanh ở các khu vực ven suối, các
khu dân cư mới nhằm hướng đến một đô thị xanh, bền vững, thân thiện với môi trường.
Quy định về cốt nền xây dựng: Đối với nhà ở mặt tiền
các đường phố có vỉa hè ổn định trường hợp xây dựng ngay chỉ giới xây dựng (chỉ
giới đường đỏ) thì cốt nền cao tối thiểu 0,15m so với mặt vỉa hè. Trường hợp
xây lùi trong chỉ giới xây dựng (chỉ giới đường đỏ) thì cốt nền được phép cao
hom nhưng phải đảm bảo chỉ giới xây dựng (chỉ giới đường đỏ) vào trong 3 m cốt
nền cao 0,3 m so với mặt vỉa hè. Đối với các nhà trong ngõ: cốt nền được phép
cao tối đa 0,45m so với mặt đường ngõ hiện trạng. Đối với các công trình hành
chính, công trình công cộng dịch vụ đô thị: cao độ hoàn thiện nền tầng trệt cho
phép chênh cao 0,2m đến 0,75m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ thể: đối với
công trình quy định xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng
trệt công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤
1,2m (nếu có tầng hầm). Đối với công trình quy định xây dựng có khoảng lùi, cao
độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,5m (nếu
không có tầng hầm) và ≤ 2m (nếu có tầng hầm). Đối với công trình phải tuân thủ
khoảng lùi xây dựng, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp
với cao độ vỉa hè và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao không
quá 0,75m.
Quy định khoảng lùi biên: Đối với các khu đô thị mới
hình thức kiến trúc nhà biệt thự (chỉ áp dụng với các lô đất có chiều ngang mặt
tiền ≥ 15,0m): áp dụng khoảng lùi biên mỗi bên tối thiểu 2m. Hình thức kiến
trúc nhà song lập: áp dụng khoảng lùi biên tối
thiểu 2m và cho phép xây dựng sát ranh đất giữa 2 nhà. Với hình thức kiến trúc
nhà vườn, nhà biệt lập: áp dụng khoảng lùi biên mỗi bên tối thiểu 1m. Đối với lô đất có chiều ngang từ 6-10m: áp dụng như đối với khu đô thị hiện
hữu. Lô đất có chiều ngang mặt tiền từ 7-10m: khoảng lùi biên mỗi bên từ 0,6- 2m. Lô đất có chiều ngang mặt tiền
6m- 7m: cho phép xây dựng chiều ngang mặt tiền tối đa là 6m. Lô đất có mặt tiền
<6m: được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất. Đối với các khu
đô thị hiện hữu: với lô đất có chiều ngang mặt tiền từ 15m trở lên: áp dụng khoảng
lùi biên mỗi bên tối thiểu là 2,0m, có thể cho phép ép qua 1 bên cách ranh giới thửa đất tối thiểu là 1,0m và áp dụng khoảng lùi bên còn lại
tối thiểu là 3m.
Quy định về lộ giới đường ngõ: Lộ giới áp dụng cho
ngõ nhánh và ngõ cụt như sau:
STT
|
Chiều dài ngõ
|
Lộ giới tối thiểu
|
Ghi chú
|
01
|
Nhỏ hơn 100m
|
4,0m
|
Khi không có trụ điện
|
02
|
Từ 100m đến 200m
|
5,0m
|
Khi không có trụ điện
|
03
|
Lớn hơn 200m
|
6,0m
|
Khi không có trụ điện
|
Chiều rộng lối đi chung cho phép <4m, nhưng không
nhỏ hơn 2m. Đối với các ngõ nhánh nối hai đầu với ngõ chính có chiều dài từ 50m trở xuống có lưu lượng giao thông
không đáng kể và hiện trạng có các căn nhà ở đã xây dựng kiên cố và có giấy
phép xây dựng nằm dọc theo đường ngõ thì cho phép xác định lộ giới như lối đi
chung (rộng tối thiểu 2m) với ý kiến đồng thuận của các hộ dân trong khu vực
ngõ trên. Ở những nơi có mật độ dân cư sống hai bên ngõ quá cao (trên 300 người/ha)
hoặc dọc theo ngõ có trụ điện cần tăng thêm 0,5m cho lộ giới quy định đối với
các ngõ có lộ giới tối thiểu trong bảng trên đây. Tại những khu dân cư đã có
quy hoạch chi tiết được duyệt có đường quy hoạch trùng với ngõ hiện hữu thì việc cấp phép xây dựng phải tuân theo
lộ giới quy hoạch của đường quy hoạch. Trong trường hợp xét thấy quy hoạch được
duyệt trước đây không khả thi thì Ủy ban nhân dân huyện Đồng Văn chủ động tổ chức
xin điều chỉnh theo quy định. Đối với nhà xây dựng sát ranh đường ngõ (lộ giới
ngõ) không cho phép xây dựng cố định bậc thềm, vệt dắt xe trong phạm vi lộ giới.
Đối với các ngõ hiện hữu chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì quản lý theo
hiện trạng, trường hợp có quy hoạch chi tiết được duyệt thì quản lý theo quy hoạch.
Quy định về vạt góc tại điểm kết nối: trong trường hợp
ngõ cụt dài quá 150m, không có điều kiện thông ngõ và có đủ điều kiện về quỹ đất
hoặc được kết hợp với dự án xây dựng mới dọc ngõ thì ưu tiên bố trí chỗ quay đầu
xe với kích thước phù hợp theo tiêu chuẩn quy phạm như: có hình tam giác đều cạnh
không nhỏ hơn 7m, hoặc có hình vuông cạnh không nhỏ hơn 12m, hoặc có hình tròn
đường kính không nhỏ hơn 10m. Trong trường hợp khu dân cư ổn định và không có đủ
điều kiện quỹ đất để thực hiện theo phương án như trên thì nghiên cứu bố trí
thêm ngõ cụt phụ ở dọc ngõ hoặc ở cuối ngõ tạo thành ngã ba ở cuối ngõ có lộ giới
lớn hơn 4,0m và có vạt góc theo bán
kính 5m để quay đầu xe. Tại khu vực giao nhau giữa các đường ngõ có lộ giới lớn
hơn 4m và giữa ngõ chính với đường phố phải thực hiện vạt góc theo quy định (bằng
50% so với quy định cho đường phố theo Quy chuẩn đã ban hành). Đối với các ngõ
có lộ giới nhỏ hơn 4m thì vạt góc 1,0m, nên vạt góc vỉa hè giữa đường chính và ngõ. Đối với các ngõ hiện hữu
chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì quản lý góc vát theo hiện trạng, trường
hợp có quy hoạch chi tiết được duyệt thì quản lý góc vát theo quy hoạch.
b) Về kiến
trúc:
- Trên các tuyến đường nhóm nhà, đường ngõ có lộ giới
từ 7-9,5m, tổ chức không gian khu ở thấp tầng. Hạn chế phát triển các khu ở cao
tầng, các công trình công cộng và thương mại dịch vụ. Quản lý kiến trúc loại
hình nhà phố để bảo đảm phát triển thấp tầng, hài hòa, đồng bộ, khuyến khích tạo
được khoảng lùi của công trình để tổ
chức sân trước, trồng cây xanh, hàng rào thưa thoáng để tăng cường không gian mở
cho các tuyến đường nhỏ.
(Sơ đồ minh họa tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan tuyến đường khu vực)
- Đối với đường chính khu vực có lộ giới 13m - 19m, tổ
chức các khu chức năng đô thị chủ yếu bao gồm khu ở, khu công cộng, khu hành
chính, khu giáo dục. về kiến trúc đô thị: Quản lý kiến trúc loại hình nhà phố để
bảo đảm phát triển hài hòa, đồng bộ, ở những đoạn phố thương mại dịch vụ, khuyến
khích tạo được khoảng lùi 3m tại tầng trệt và mái đua che nắng cho người đi bộ.
Tổ chức các công trình kiến trúc 3-5 tầng, kiến trúc các khu thương mại dịch vụ
theo hướng giảm mật độ xây dựng, khuyến khích đóng góp không gian mở cho các hoạt
động của cộng đồng, thiết kế cảnh quan đẹp và thân thiện.
(Sơ đồ minh họa tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan tuyến đường chính)
Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến
trúc
1. Hình thức kiến trúc truyền thống bản địa của vùng
Cao nguyên đá Đồng Văn: Kiến trúc theo kiểu mẫu truyền thống, đặc trưng của nhà
trình tường trên cao nguyên đá kết hợp
tiện ích hiện đại, phù hợp với bản sắc và điều kiện khí hậu trong khu vực.
2. Sử dụng vật liệu xây dựng truyền thống và phổ biến
của vùng Cao nguyên đá: Sử dụng các vật liệu địa phương có sẵn, thân thiện với
môi trường, tạo cảnh quan đồng nhất đặc trưng cho khu vực và phù hợp với kiến
trúc cảnh quan bản địa của khu vực: Tường trình tường đất, ngói âm dương, hàng
rào đá...
3. Áp dụng kiến trúc công trình xanh: Bổ sung cây
xanh tự nhiên vào các công trình, tạo không gian gần gũi với thiên nhiên. Đây
cũng là biện pháp cải tạo, giữ gìn môi trường trong lành, sử dụng hiệu quả các
vật liệu có sẵn tạo kiến trúc cho công trình, giữ gìn bản sắc khu vực.
Điều 8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc
thù
1. Hình thái không gian, kiến trúc đô thị phản ánh
quá trình lịch sử phát triển kinh tế xã hội, qua từng thời kỳ như khu Phố cổ Đồng
Văn, Chợ cổ Đồng Văn, Khu di tích Đồn Cao, Làng văn hóa Quyết Tiến với hình
thái kiến trúc đặc trưng góp phần tạo nên bản sắc riêng cho đô thị.
- Hình thái đô thị phát triển theo xu hướng tất yếu của
các đô thị miền núi và chức năng của hệ thống giao thông: phát triển hình thái
xương cá với trục chính là Quốc lộ 4C và đường tránh Quốc lộ 4C. Tuy nhiên được
phát triển hợp lý đảm bảo mỹ quan đô thị, chức năng du lịch của thị trấn, đảm bảo
an toàn về giao thông.
- Giảm áp lực về dân số tại khu vực trung tâm, tạo
không gian bảo tồn văn hóa - lịch sử, di chuyển các khu chức năng khác không có
vai trò bảo tồn và du lịch ra khỏi khu vực này.
- Mở rộng phát triển chủ yếu về phía Nam và 1 phần
phía Đông, phía Tây; tận dụng lợi thế về địa hình.
- Phát triển theo chiều sâu dựa trên nền móng đô thị
sẵn có.
- Các khu vực cây xanh công viên, cây xanh thể dục thể
thao được bố trí hòa hợp trong thị trấn.
- Phát triển các khu vực cụ thể như sau: Khu vực đô
thị mở rộng về phía Đông đến điểm trường Xì Phải: Hình thành trên cơ sở giao
thông QL4C và nút giao phía Đông, đường nhánh khu vực và liên khu vực. Trên lợi
thế là khu cửa ngõ có quỹ đất thuận lợi, lựa chọn trở thành khu vực đặt hợp khối
các cơ quan hành chính huyện Đồng Văn, di chuyển các cơ quan này ra khỏi phố cổ.
Khu vực đô thị mở rộng về hướng Tây đến đường rẽ đi
xã Ma Lé: Đô thị mới được hình thành theo trục tránh QL4C, song song đường QL
4C, điểm cuối nối vào QL4C, gồm các khu chức năng sau: Các công trình dịch vụ
thương mại, công viên cây xanh, đất ở và Bảo tàng văn hóa các dân tộc Cao
nguyên đá Đồng Văn.
Khu vực đô thị mở rộng về hướng Nam đến trường dạy
nghề: Đô thị mới được hình thành trục đường xương sống tạo không gian, cải tạo
nâng cấp và làm mới đường vành đai đường tránh song song đường QL 4C, gồm các
các công trình dịch vụ công cộng, dịch vụ du lịch và đất ở mật độ thấp.
Khu vực đô thị mở rộng về hướng Bắc đến chân núi đá:
Đô thị mới được hình thành trục đường cải tạo nâng cấp giáp chân núi đá bắt đầu
từ phố cổ, gồm các các khu chức năng về dịch vụ du lịch và đất ở; tận dụng và cải
tạo cơ sở vật chất của các khối cơ quan, giảm đầu tư và xây dựng.
Trên cơ sở bảo tồn và giữ gìn thiên nhiên thuộc vùng
lõi Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, cụ thể: Khu vực đồi núi
cây xanh phía Bắc và phía Nam là khu vực đồi núi, cảnh quan rừng tự nhiên, có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng về cảnh quan, môi trường và đa dạng sinh học, nghiêm
cấm các hoạt động phá vỡ cảnh quan trong khu vực. Khu vực thung lũng: Là khu vực
phát triển hiện hữu. Khu vực có địa hình tương đối bằng phang, xuất hiện một số
núi đá vôi sót và di sản địa chất. Do vậy, khu vực bao gồm các điểm bảo tồn địa
chất và tự nhiên và các vùng phát triển dân cư.
2. Các khu vực bảo tồn và khu vực đặc thù, khu vực phố
cổ thực hiện quản lý theo Luật di sản và quy định quản lý của phố cổ: Không xây
dựng mới, bảo tồn, tôn tạo phố cổ Đồng Văn, làng văn hóa Quyết Tiến, khu Đồn
Cao, bảo tồn không gian có giá trị văn hóa, lịch sử đặc trưng của Cao nguyên đá
Đồng Văn.
3. Quy định về không gian kiến trúc đô thị làm cơ sở
cho việc cải tạo, xây dựng các công trình kiến trúc riêng lẻ đảm bảo sự hài hòa
với khu vực, giữ gìn và phát huy các đặc trưng về kiến trúc và cảnh quan đô thị:
a) Việc mở đường trên cơ sở đường hiện có:
- Quy định về lộ giới, khoảng lùi: Đảm bảo tuân thủ
các quy định quản lý về lộ giới, chỉ giới xây dựng và khoảng lùi theo Đồ án điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đồng Văn được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày 21/8/2020 và các quy định tại khoản 3 điều 8,
phụ lục 1,2 của Quy chế này. Đối với những tuyến đường hiện có khác chưa có quy
hoạch chi tiết 1/500 thì được quản lý theo hiện trạng. Đối với đường ngõ theo
hiện trạng đang tồn tại nhiều kiến trúc kiên cố, hoặc chiều sâu nhà, đất quá nhỏ
không thể bố trí khoảng lùi được thì chỉ giới xây dựng được trùng với chỉ giới
đường đỏ nhưng vẫn phải đảm bảo khoảng cách an toàn về lưới điện theo quy định,
những trường hợp cụ thể thì sẽ được cơ quan quản lý quy hoạch huyện Đồng văn
xem xét, báo cáo cấp thẩm quyền quyết định.
- Quy định về cây xanh: Phải đảm bảo phù hợp với yêu
cầu và mục tiêu của quy hoạch đô thị và phát triển đô thị. Đảm bảo diện tích, mật
độ cây xanh sử dụng công cộng đô thị và trong các công trình. Tất cả các tuyến
đường cấp phân khu vực trở lên đều phải trồng cây xanh đường phố. Phải đảm bảo
các quy chuẩn kỹ thuật và khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây. Việc
lựa chọn các hình thức bố trí cây, loại cây trồng trên đường phố phải phù hợp với
từng loại đường phố, đặc thù của đô thị. Trồng cây xanh không che khuất biển
báo hiệu đường bộ và đèn tín hiệu giao thông. Tại các đảo giao thông việc bố
trí các loại cây xanh phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn giao thông.
- Quy định về chiếu sáng: Việc xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo các công trình giao thông phải được xây dựng đồng bộ với các công trình
chiếu sáng đô thị. Chiếu sáng đường, đường
phố, hè phố, nút giao thông, bến, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe buýt công cộng trong đô
thị phải phù hợp yêu cầu của quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị,
có tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung
quanh. Chiếu sáng tại các ngõ phải phù hợp với điều kiện thực tế, góp phần bảo
đảm an ninh, trật tự, văn minh tại khu vực dân cư.
- Quy định về thoát nước mặt: Hệ thống thoát nước được
xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo phải đồng bộ với hệ thống thoát nước hiện hữu của
đô thị. Đảm bảo cốt cao độ nền đường phù hợp, không gây ảnh hưởng đến các công
trình hiện hữu dọc theo tuyến đường mở rộng. Tuân thủ các quy định về cao độ nền
xây dựng khi tiến hành xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình. Quản lý
cao độ mực nước các hồ điều hòa, kênh mương thoát nước nhằm đảm bảo tối đa khả
năng tiêu thoát, điều hòa nước mưa, chống ngập úng và bảo vệ môi trường. Thoát
nước và xử lý nước thải phải đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành.
b) Quy định xây dựng hai bên đường đối với việc mở đường
mới
- Lập quy hoạch xây dựng và quản lý theo quy hoạch được
phê duyệt.
- Đảm bảo đúng chức năng sử dụng đất, loại công trình
theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Khuyến khích các công trình kiến trúc có khoảng lùi
so với lộ giới, thiết kế bố trí cây xanh trên công trình.
- Khuyến khích việc kiến trúc trên các trục đường
thương mại dịch vụ có thiết kế tạo thuận lợi cho người đi bộ.
- Đảm bảo tuân thủ các quy định quản lý về lộ giới,
chỉ giới xây dựng và khoảng lùi theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
thị trấn Đồng Văn được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày
21/8/2020 và các quy định tại khoản 3 điều 8, phụ lục 1,2 của Quy chế này.
c) Quy định đối với công trình xây dựng
- Quy định về lô đất xây dựng: Tuân thủ theo quy định
hiện hành về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn
tỉnh Hà Giang.
Hạn chế chia các lô đất có diện tích và chiều rộng,
chiều sâu quá nhỏ, hạn chế các công trình kiến trúc siêu mỏng.
Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ để có các lô
đất lớn hơn hoặc hợp khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ tại các trục
đường, tuyến phố chính đi qua khu vực.
Diện tích lô đất xây dựng: diện tích lô đất xây dựng
tối thiểu là 50m2 với bề rộng lô đất không nhỏ hơn 4m. Lô đất có diện
tích nhỏ hơn 25m2, chiều rộng mặt tiền < 2,5m, chiều sâu so với
chỉ giới xây dựng < 2,5m, cần xây dựng hợp khối với công trình kế cận để đảm
bảo mỹ quan trên toàn tuyến phố. Đối với trường hợp giải phóng mặt bằng: không
được xây dựng công trình đối với những lô đất sau khi trừ khoảng lùi, vi phạm 1
trong 3 yếu tố: diện tích đất còn lại nhỏ hơn 15m2, chiều rộng mặt
tiền nhỏ hơn 2,5m, chiều sâu nhỏ hơn 5m. Nếu phần diện tích đất
còn lại từ 15m2 đến nhỏ hơn 50m2, đồng thời đảm bảo chiều
rộng mặt tiền ≥ 3m và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng ≥ 5m thì được phép xây
dựng không quá 3 tầng (đối với trường hợp đơn lẻ).
- Quy định cốt nền, chiều cao công trình: cốt san nền
của lô đất xây dựng phải phù hợp với cao độ nền xây dựng theo Đồ án điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đồng Văn được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 1460/QĐ-UBND ngày 21/8/2020. Với khu vực có độ dốc i <10%, san gạt cục bộ
tạo độ dốc nền thuận lợi cho thoát nước mưa về chỗ đặt cống thu gom nước mưa.
Khu vực có i ≥ 10% xây dựng giật cấp theo thềm địa hình, giữa các thềm hoặc là
tường chắn hoặc là mái taluy được gia cố đế tránh sạt lở.
Các công trình xây mới quy mô nhỏ: Nhà liền kề, biệt
thự cần hết sức hạn chế san gạt nền. Lựa chọn những mẫu nhà phù hợp với địa
hình như nhà có tầng hầm, nhà giật cốt...
Cho phép san gạt tạo địa hình bằng phẳng kiểu thềm bậc
để xây dựng đối với các công trình lớn như: Trường học, công trình công cộng. Hệ
thống taluy tường chắn đáp ứng các quy chuẩn hiện hành.
Đối với các công trình xây dựng xen cấy, phải đảm bảo
phù hợp với các công trình đã xây dựng ổn định, không ảnh hưởng tới công tác
thoát nước và mỹ quan đô thị. Phải đảm bảo tiêu thoát nước mưa, nước thải bằng
hệ thống thoát nước riêng từ nhà đổ vào hệ thống thoát nước đô thị.
Tùy theo vị trí, chiều cao trung bình hiện trạng của
từng khu, từng dãy phố cơ quan cấp phép quy định cụ thể, trên nguyên tắc chiều
cao từng tầng, tổng chiều cao nhà phải phù hợp với
kiên trúc mặt đứng từng khu, từng dãy phố hiện trạng.
Quy định về tầng cao và mật
độ xây dựng tối đa:
STT
|
Chức năng công trình
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
Tầng cao xây dựng (tầng)
|
Hệ số sử dụng đất (lan)
|
1
|
Công trình hành chính, công cộng dịch vụ đô thị
|
40
|
3-4
|
0,9-1,6
|
2
|
Công trình thương mại dịch vụ, dịch vụ công cộng
|
40
|
3-5
|
0,9-1,6
|
3
|
Công trình nhà ở riêng lẻ
|
|
|
|
|
- Nhà vườn
|
40
|
1-2
|
0,1-0,6
|
|
- Liên kế
|
100
|
1-3
|
1-2,1
|
d) Tổ chức thiết kế đô thị, cải tạo chỉnh trang bộ mặt
thị trấn Đồng Văn:
- Lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với từng khu
vực và thiết kế đô thị các khu chức năng, tuyến đường các khu vực cần chỉnh
trang, cải tạo để làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý và thực hiện chỉnh trang,
cải tạo đô thị.
- Xác định các yếu tố đặc trưng của đô thị để thực hiện
công tác thiết kế đô thị đạt hiệu quả cao và đảm bảo sự hài hòa về không gian
đô thị và thẩm mỹ các công trình kiến trúc.
- Các quy hoạch chi tiết phải có đồ án thiết kế đô thị
thích hợp.
- Các khu vực đặc biệt, có giá trị hoặc cần bảo tồn cần
phải có đồ án thiết kế đô thị riêng cho từng khu vực.
- Tuân thủ các quy định về thiết kế đô thị theo thông tư 06/2013/TT-BXD
hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị.
- Quy hoạch cải tạo, chỉnh trang các khu vực đô thị
hiện hữu cần bảo đảm các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc.
- Phù hợp với điều kiện hiện trạng cũng như quy hoạch
xây dựng của các khu vực lân cận và các khu vực có liên quan về: mật độ và tầng
cao xây dựng, cảnh quan đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội và các chức
năng sử dụng đất khác.
- Phù hợp với giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc và
chất lượng của các công trình hiện có.
Điều 9. Quy định kiến trúc các loại hình công trình
1. Đối với công trình công cộng, dịch vụ, thương mại
đô thị gồm: nhà công sở, trụ sở cơ quan hành chính các cấp; công trình y tế: bệnh
viện, phòng khám, trạm xá,...; công trình giáo dục: trường mẫu giáo, trường tiểu
học, trường phổ thông các cấp, trường dạy nghề...; công trình văn hóa: nhà văn
hóa, thư viện, bảo tàng, triển lãm, trung tâm hội nghị,...; công trình thể dục
thể thao, giải trí: nhà thi đấu, trung tâm thể dục thể thao, sân thể thao, ...;
công trình dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch: ngân hàng, khách sạn, nhà
hàng,...; công trình thương mại dịch vụ các cấp đô thị, đơn vị ở: chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại; công trình nhà ở kết hợp dịch vụ, thương mại.
a) Quy định chung:
- Việc xem xét quy mô công trình phải thực hiện dựa
trên các tiêu chí bảo đảm về mật độ xây dựng, chiều cao, hình khối kiến trúc
công trình theo công năng và an toàn khi sử dụng và điều kiện thực tế tại khu vực.
- Các công trình có liên quan đến yếu tố chuyên ngành
như y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao phải được cơ quan quản lý nhà nước về
chuyên ngành có ý kiến, báo cáo UBND tỉnh thống nhất chủ trương trước khi thực
hiện các bước tiếp theo.
- Bảo đảm các quy định về an toàn chịu lực, an toàn về
phòng cháy chữa cháy, môi trường (riêng biệt cho từng nhóm kiến trúc công
trình), giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định hiện hành.
- Tất cả các công trình công cộng phải có mặt bằng bố
trí nơi đỗ, đậu xe hoặc bố trí tầng hầm, bán hầm.
- Công trình phải bảo đảm vệ sinh môi trường, nước thải
sinh hoạt, sản xuất không được thải trực tiếp ra đường mà phải được thu gom, xử
lý theo quy định trước khi thải vào hệ thống thoát nước của thị trấn. Công
trình phải bảo đảm không gây tiếng ồn, khói, bụi và khí thải ảnh hưởng cho dân
cư xung quanh (miệng ống xả khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố,
nhà xung quanh và lắp đặt tại vị trí
tầng cao nhất của công trình, bảo đảm thẩm mỹ). Khi lắp đặt các thiết bị điều
hòa, thông gió, phải nằm bên trong ranh giới đất hợp pháp của thửa đất, có giải
pháp thiết kế vị trí lắp đặt, che chắn tránh ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và
tránh việc xả khí nóng làm ảnh hưởng đến các công trình kế cận.
- Công trình phải bảo đảm phục vụ, sử dụng thuận tiện,
an toàn đối với người khuyết tật khi tiếp cận công trình; khuyến khích bố trí
nhà vệ sinh công cộng có thu phí trong công trình nhằm phục vụ cho khách vãng
lai.
b) Quy định về hình thức kiến trúc:
- Các công trình công cộng phải có hình thức kiến
trúc phù hợp với chức năng cụ thể, cần ưu tiên giải pháp hợp khối trong bố cục
tổng thể hình thành các khối chức
năng tập trung.
- Các công trình dịch vụ có quy mô lớn có thể bố trí
đứng độc lập để tạo nét kiến trúc hiện đại cho các trục phố như bưu điện, ngân
hàng,...
- Tại các khu vực giao lộ lớn cần ưu tiên bố trí các
công trình có quy mô lớn và chiều cao tạo điểm nhấn cho đô thị như các siêu thị,
trung tâm hành chính văn phòng, nhà hàng, khách sạn,...
- Trung tâm các khu ở lấy trung tâm thương mại và dịch
vụ làm hạt nhân. Các công trình trung tâm khu ở bố trí thấp tầng từ 2 -3 tầng,
là tâm điểm bố cục không gian cho các công trình nhà ở và dịch vụ xung quanh.
- Tăng sự sinh động, thú vị cho hình ảnh đường phố với
các hình khối, mái đón đặc biệt của các công trình. Bố trí khoảng lùi lớn, tổ
chức nhiều không gian mở, cây xanh, mặt nước, bề mặt trang trí sinh động.
- Riêng các công trình điểm nhấn trong khu vực có thể
có kiến trúc độc đáo, tầng cao vượt trội, sử dụng màu sắc nổi bật, tuy nhiên
không sử dụng màu sắc phản cảm, ảnh hưởng đến cảnh quan chung toàn khu và phải
đảm bảo tính hài hoà với bối cảnh chung của toàn đô thị.
- Trên các đường trục chính và đường phố chính của thị
trấn, các công trình xây dựng mới phải đảm bảo hình khối kiến trúc đẹp, màu sắc
vật liệu hoàn thiện bên ngoài trang nhã, hài hoà chung cảnh quan khu vực gắn kết
với các công trình khác tạo thành tổ hợp kiến trúc đô thị, có mối liên hệ chặt
chẽ, đồng bộ về công năng kỹ thuật giữa các hạng mục công trình đảm bảo phù hợp
quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch xây dựng, thể hiện phong cách kiến trúc hiện đại
mang bản sắc riêng, phù hợp truyền thống văn hóa dân tộc của địa phương.
- Không được chiếm dụng trái phép không gian đô thị
nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình, mặt ngoài mái công trình không
được sử dụng màu sắc gây phản cảm, gắn vẽ các biểu tượng, hình tượng kỳ dị trên
mái nhà, mặt tiền nhà ảnh hưởng mỹ quan đô thị.
c) Cổng - hàng rào:
Khuyến khích không xây tường rào, cổng ra vào. Các
công trình phải đảm bảo hình khối kiến trúc đẹp, thanh gọn, khang trang, màu sắc
hài hoà với công trình chính và cảnh quan khu vực, thể hiện tính trang trọng,
công năng sử dụng
của công trình
chính; hàng rào (nếu có) xây dựng phải thoáng, đẹp, chiều cao tối đa 2,6 m, phần
xây đặc chiếm tỷ lệ 30% - 50% diện tích hàng rào; cổng - hàng rào không được
xây dựng vượt quá chỉ giới đường đỏ.
d) Quy định đối với khu trung tâm hành chính - chính
trị:
Các trung tâm hành chính - chính trị gồm các công
trình: Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân thị trấn, các
Ban ngành - đoàn thể, mặt trận, phòng ban, các tổ chức đoàn thể,... kiến trúc
công trình có tính trang nghiêm, đặc thù của các cơ quan Nhà nước.
Quy định chung:
- Các khu cơ quan hành chính chính trị phải có kiến
trúc trang nghiêm, tạo thành quần thể kiến trúc bề thế, tiêu biểu cho đô thị.
Khuyến khích các công trình có kiến trúc hiện đại, đồng thời kế thừa các giá trị
văn hóa truyền thống, phù hợp với không gian, cảnh quan đô thị thị trấn Đồng
Văn.
- Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với công trình
hành chính: TCVN 4601:2012 - Công sở cơ quan hành chính nhà nước.
Các chỉ tiêu cụ thể: diện tích khoảng 6,91 ha; mật độ
xây dựng tối đa: 40%; tầng cao tối đa công trình: 7 tầng; khoảng lùi của công
trình so với lộ giới đường và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác theo quy hoạch
chi tiết 1/500 được duyệt, các quy định tại khoản 3 điều 8, Phụ lục 1 của Quy
chế này và các quy định QCXDVN 01:2021 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch
xây dựng.
Khoảng lùi biên: tuân thủ các nguyên tắc chung quy định
quản lý đối với công trình kiến trúc. Đối với lô đất có chiều ngang mặt tiền dưới
10m: được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất.
Độ cao nền xây dựng: Cao độ hoàn thiện nền tầng trệt
của các công trình hành chính, công trình công cộng dịch vụ đô thị cho phép
chênh cao 0,2m đến 0,75m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ thể: đối với công
trình quy định xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt
công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 1,2m
(nếu có tầng hầm); đối với công trình quy định xây dựng có khoảng lùi, cao độ
hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,5m (nếu
không có tầng hầm) và ≤ 2m (nếu có tầng hầm); đối với công trình phải tuân thủ
khoảng lùi xây dựng, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp
với cao độ vỉa hè và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao không
quá 0,75m.
e) Quy định đối với trung tâm thương mại:
Trung tâm thương mại dịch vụ đô thị gồm: Chợ cổ thị
trấn Đồng Văn với quy mô 5.560m2, Chợ huyện Đồng Văn 10.955 m2,
Chợ mới mở tại khu vực Đông Bắc thị trấn với qui mô khoảng 2,5 ha, đáp ứng nhu
cầu giao thương cho cư dân thị trấn trong tương lai.
Quy định chung:
- Các trung tâm thương mại, dịch vụ phải bảo đảm tính
chất là các khu đa chức năng gồm: chợ, trung tâm thương mại, khu dân cư gắn với
các hoạt động dịch vụ, thương mại và văn
phòng. Khuyến khích hình thức kiến trúc tổ hợp dịch vụ, du lịch - thương mại-tài
chính, kết hợp phát triển hài hòa giữa kiến trúc nhà cao tầng với nhà thấp tầng.
- Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với công trình
thương mại: TCVN 9211:2012- Chợ - Yêu cầu thiết kế
Các chỉ tiêu cụ thể diện tích: khoảng 4,15ha; mật độ
xây dựng tối đa: 40%; tầng cao tối đa của công trình: tầng cao tối đa 4 tầng; hệ
số sử dụng đất từ 0,9-1,6; khoảng lùi của công trình so với lộ giới đường và
các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác theo quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt,
các quy định tại khoản 3 điều 8, Phụ lục 1 của Quy chế này và các quy định tại
Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
Khoảng lùi biên: tuân thủ các nguyên tắc chung quy định
quản lý đối với công trình kiến trúc. Đối với lô đất có chiều ngang mặt tiền dưới
10m: được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất.
Độ cao nền xây dựng: cao độ hoàn thiện nền tầng trệt
của các công trình hành chính, công trình công cộng dịch vụ đô thị cho phép
chênh cao 0,2m đến 0,75m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ thể: đối với công
trình quy định xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt
công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng hầm); đối với công
trình quy định xây dựng có khoảng lùi, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công
trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,5m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2m (nếu có
tầng hầm); đối với công trình phải tuân thủ khoảng lùi xây dựng, cao độ san nền
sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với cao độ vỉa hè và cao độ hoàn
thiện nền tầng trệt công trình chênh cao không quá 0,75m.
g) Quy định đối với trung tâm văn hóa - thể dục thể
thao:
Các trung tâm văn hóa - thể dục thể thao đô thị gồm:
trung tâm văn hóa, Thể dục thể thao của huyện được bố trí trên phần đất phía
công viên cây xanh. Chỉnh trang và phát triển hệ thống sân bãi thể dục thể thao
trên địa bàn đô thị để có thể đáp ứng nhu cầu tập luyện, rèn luyện sức khỏe cho
cư dân đô thị với qui mô đất 23,59 ha, bao gồm cả các công viên, vườn hoa, mặt
nước phục vụ vui chơi giải trí cho cư dân đô thị.
Quy định chung:
- Các trung tâm văn hóa, thể dục thể thao phải đảm bảo
tính chất là các khu vực tổ chức, cung ứng dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, nhu cầu tiếp nhận thông tin, nâng cao dân
trí, nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của người dân trên địa bàn. Hình thức
kiến trúc cần kết hợp giữa yếu tố hiện đại và địa phương. Công trình thể dục thể
thao cần có hình khối kiến trúc mạnh, thể hiện được công năng sử dụng, hài hòa với cảnh quan và công trình xung
quanh.
- Diện tích quảng trường phía trước công trình phải lớn,
đảm bảo cho hoạt động đông người và tạo không gian cho công trình, tổ chức vườn
hoa, cây xanh, đài phun nước tạo cảnh quan quanh công trình.
- Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với công trình văn
hóa: TCVN 9365:2012- Nhà văn hóa thể thao, công trình thể dục thể thao: TCVN
4205:2012-Sân thể thao, TCVN 4260:2012-Bể bơi, TCVN 4529:2012-Nhà thể thao.
Các chỉ tiêu cụ thể diện tích: khoảng 23,59ha; mật độ
xây dựng tối đa: 40%; tầng cao tối đa của công trình: thể dục thể thao (01 tầng),
văn hóa (02 tầng); khoảng lùi của công trình so với lộ giới đường và các chỉ
tiêu quy hoạch kiến trúc khác theo quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt, các quy
định tại khoản 3 điều 8, Phụ lục 1 của Quy chế này và các quy định tại Quy chuẩn
xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
Khoảng lùi biên tuân thủ các nguyên tắc chung quy định
quản lý đối với công trình kiến trúc. Đối với lô đất có chiều ngang mặt tiền dưới
10m: được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất.
Độ cao nền xây dựng: cao độ hoàn thiện nền tầng trệt
của các công trình hành chính, công trình công cộng dịch vụ đô thị cho phép
chênh cao 0,2m đến 0,75m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ thể: đối với công
trình quy định xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt
công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng hầm). Đối với công
trình quy định xây dựng có khoảng lùi, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công
trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,5m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2m (nến có
tầng hầm). Đối với công trình phải tuân thủ khoảng lùi xây dựng, cao độ san nền
sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với cao độ vỉa hè và cao độ hoàn
thiện nền tầng trệt công trình chênh cao không quá 0,75m.
h) Quy định với trung tâm giáo dục - đào tạo:
Các trung tâm giáo dục - đào tạo: được phát triển dựa
trên hệ thống các mạng lưới trường học hiện hữu với qui mô diện tích 6,55 ha được
bố trí theo các vị trí hiện hữu của trường tiểu học và trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông thị trấn và trường PTDT nội trú đảm bảo kết nối liên
hoàn với các khu vực như hành chính, văn hóa, phục vụ cho khu vực đô thị và cho
toàn huyện, đáp ứng bán kính phục vụ quy định. Các cấp còn lại như nhà trẻ, mẫu
giáo, được bố trí tại các trung tâm khu ở.
Quy định chung:
- Các trung tâm giáo dục đào tạo phải đảm bảo tính chất
là các cơ sở đào tạo các cấp học phổ thông, dạy nghề đáp ứng nhu cầu của dân cư
đô thị. Hình thức kiến trúc cần kết hợp giữa yếu tố hiện đại và địa phương.
Công trình giáo dục - đào tạo cần có hình khối kiến trúc đơn giản, nhẹ nhàng thể
hiện được công năng.
- Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với công trình
giáo dục: TCVN 8794 : 2011 - Trường trung học, TCVN 8793 : 2011 - Trường tiểu học,
TCVN 3907 : 2011-Trường mầm non.
Các chỉ tiêu cụ thể: diện tích: khoảng 6,55 ha; mật độ
xây dựng tối đa: 40%; tầng cao tối đa của công trình: 4 tầng; khoảng lùi của
công trình so với lộ giới đường
và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác theo quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt,
các quy định tại khoản 3 điều 8, Phụ lục 1 của Quy chế này và các quy định tại
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch
xây dựng.
Khoảng lùi biên:
Tuân thủ các nguyên tắc chung quy định quản lý đối với
công trình kiến trúc.
Đối với lô đất có chiều ngang mặt tiền dưới 10m: được
phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất. Độ cao nền xây dựng: Cao độ
hoàn thiện nền tầng trệt của các công trình hành chính, công trình công cộng dịch
vụ đô thị cho phép chênh cao 0,2m đến 0,75m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ
thể: Đối với công trình quy định xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn
thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu không có
tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng hầm). Đối với
công trình quy định xây dựng có khoảng lùi, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt
công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,5m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2m (nếu
có tầng hầm). Đối với công trình phải tuân thủ khoảng lùi xây dựng, cao độ san
nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với cao độ vỉa hè và cao độ
hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao không quá 0,75m.
i) Quy định đối với trung tâm y tế:
Các trung tâm y tế gồm: Trung tâm y tế của huyện được
bố trí trên phần đất phía Đông Bắc của khu trung tâm huyện, gần với tuyến đường
mở mới với diện tích khoảng 0,2ha; Bệnh viện đa khoa huyện phục vụ khu nhà ở,
được bố trí tại các trung tâm đơn vị ở với diện tích 3,0 ha.
Quy định chung:
- Các trung y tế phải đảm bảo tính chất là các cơ sở
điều trị, chăm sóc sức khỏe đáp ứng nhu cầu của dân cư đô thị. Hình thức kiến
trúc cần kết hợp giữa yếu tố hiện đại và địa phương. Công trình y tế cần có
hình khối kiến trúc đơn giản, bảo đảm các yêu cầu phân khu chức năng chuyên
ngành.
- Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với công trình y tế:
TCVN 4470:2012 - Bệnh viện đa khoa, TCVN 9212:2012 - Bệnh viện đa khoa khu vực,
TCVN 9213:2012 - Bệnh viện quận huyện, TCVN 9214:2012 - Phòng khám đa khoa khu
vực.
Các chỉ tiêu cụ thể diện tích: khoảng 3,2ha; mật độ
xây dựng tối đa: 40%; tầng cao tối đa của công trình: 4 tầng; khoảng lùi của
công trình so với lộ giới đường và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác theo
quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt, các quy định tại khoản 3 điều 8, Phụ lục 1
của Quy chế này và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021
Quy hoạch xây dựng.
Khoảng lùi biên: Tuân thủ các nguyên tắc chung quy định
quản lý đối với công trình kiến trúc; Đối với lô đất có chiều ngang mặt tiền dưới
10m: được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất. Độ cao nền xây dựng:
cao độ hoàn thiện nền tầng trệt của các công trình hành chính, công trình công
cộng dịch vụ đô thị cho phép chênh cao 0,2m đến 0,75m so với cao độ hoàn thiện
vỉa hè, cụ thể: Đối với công trình quy
định xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình
chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng
hầm); Đối với công trình quy định xây dựng có khoảng lùi, cao độ hoàn thiện nền
tầng trệt công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,5m (nếu không có tầng hầm)
và ≤ 2m (nếu có tầng hầm); Đối với công trình phải tuân thủ khoảng lùi xây dựng,
cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với cao độ vỉa hè
và cao độ hoàn thiện nên tâng trệt công trình chênh cao không quá 0,75m.
k) Đối với các công trình tại vị trí điểm nhấn:
- Kiến trúc công trình cần có sự đồng bộ và hài hoà về
mặt kiến trúc, thẩm mỹ công trình, màu sắc công trình, khoảng lùi công trình...
nhằm tạo điểm nhấn khu vực cho Thị trấn Đồng Văn.
- Không gian ngoài công trình phải kết nối với không
gian công cộng thị trấn như quảng trường, đường phố, tuyến cảnh quan đô thị tùy
theo vị trí công trình.
- Có đủ các tiện ích đô thị và điều kiện hạ tầng kỹ
thuật theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành đáp ứng nhu cầu hoạt động công cộng
của dân cư phù hợp với tính chất của công trình.
- Các chỉ tiêu quản lý quy hoạch, kiến trúc như: mật
độ xây dựng; tầng cao, chiều cao công trình; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng,
khoảng lùi, đối với công trình điểm nhấn theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết 1/500 được duyệt; quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch
xây dựng (QCXDVN 01: 2021/BXD) và Tiêu chuẩn thiết kế công trình TCXDVN.
l) Đối với công trình cải tạo:
- Đối với công trình công cộng khi sửa chữa, cải tạo
phải tuân thủ quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt,
công trình có hình thức kiến trúc đẹp, thể hiện bản sắc riêng, phù hợp truyền
thống văn hóa địa phương, công năng sử dụng hợp lý tận dụng tối đa các điều kiện
về thông gió, chiếu sáng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng đảm bảo sử dụng an
toàn, bền vững, an toàn phòng cháy chữa cháy.
- Trong khuôn viên các công trình công cộng đang được
sử dụng ổn định, các cơ quan đơn vị được giao quản lý sử dụng có trách nhiệm bảo
vệ, giữ gìn, thực hiện chế độ bảo dưỡng, bảo trì công trình kiến trúc, vườn hoa
cây xanh theo quy định, việc xây dựng thêm các công trình (tạm - kiên cố) trong
không gian sân trống, vườn hoa, phải được sự thống nhất của các cơ quan có thẩm
quyền, không được tự ý cơi nới chồng lấn (kể cả bằng vật liệu tạm, nhẹ...) trên
công trình kiến trúc hiện hữu làm ảnh hưởng đến kết cấu và hình thức kiến trúc
công trình.
2. Quy định đối với công trình nhà ở
a) Quy định chung:
- Xây dựng nhà ở phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết
1/500 được phê duyệt và giấy phép xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền cấp.
Không được đưa các chi tiết công trình lấn
chiếm không gian, đất đai các công trình kế cận kể cả phần ngầm.
- Nhà ở phải có các giải pháp kỹ thuật về kiến trúc,
kết cấu, hệ thống mái, đấu nối điện, cấp thoát nước trong nhà và bảo đảm cho việc
phòng, chống thiên tai, phù hợp với khí hậu, thời tiết của thị trấn Đồng Văn.
- Hình thức kiến trúc đơn giản và có tính hiện đại,
giàu bản sắc dân tộc và bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình. Không được
sử dụng nhiều chi tiết kiến trúc lai tạp, không bảo đảm mỹ quan kiến trúc của
công trình và làm ảnh hưởng đến các công trình xung quanh. Khuyến khích sử dụng
màu sáng, màu sắc hài hòa phù hợp với cảnh quan tại khu vực. Sử dụng vật liệu
xây dựng truyền thống và phổ biến của vùng Cao nguyên đá: Sử dụng các vật liệu
địa phương có sẵn, thân thiện với môi trường, tạo cảnh quan đồng nhất đặc trưng
cho khu vực và phù hợp với kiến trúc cảnh quan bản địa của khu vực: Tường trình
từ đất, ngói âm dương, hàng rào đá.
Vật liệu truyền thông của
khu vực
Kiến trúc nhà trình tường
truyền thống
- Phải có biện pháp che chắn hoặc thiết kế bảo đảm mỹ
quan các thiết bị lắp đặt kèm theo như máy điều hòa, bồn nước mái, các thiết bị
sử dụng năng lượng mặt trời; sân phơi quần áo không được bố trí ra các mặt
ngoài công trình.
- Không được xây dựng các kiến trúc bằng vật liệu tạm
(tranh, tre, nứa, lá), trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc thì phải
được phép của UBND huyện Đồng Văn.
- Nhà ở phải xây dựng khu vệ sinh tự hoại, nước thải
khu vệ sinh phải được xử lý qua bể tự hoại bảo đảm tiêu chuẩn môi trường trước khi đổ vào hệ thống thoát
nước chung đô thị; không thải nước bẩn chưa xử lý hoặc đổ đất, cát vào hệ thống thoát nước chung đô thị;
phải liên hệ với cơ quan chức năng để xin đổ phế thải đúng nơi quy định; nước
mưa và các loại nước thải không được đổ trực tiếp lên mặt vỉa hè, đường phố, phải
có hệ thống thu và thoát từ nhà chảy vào cống sau nhà hoặc cống ngầm vào hệ thống
thoát nước chung đô thị.
- Hàng rào phải xây dựng thoáng, khuyến khích xây dựng
hồ nước, khe suối nhân tạo và trồng cây xanh trong khuôn viên đất, góp phần
xanh hóa cho khu vực; các tranh, tượng phải được bố trí và thiết kế bảo đảm mỹ
quan và phải được các cơ quan chức năng cấp giấy phép theo quy định.
b) Quy định đối với nhà ở liên kế, nhà phố liên kế:
ngoài các công trình nhà ở liên kế thuộc các khu đô thị mới phải tuân thủ theo
các quy hoạch chi tiết được duyệt, quy chế quản lý đối với các loại hình nhà ở
liên kế tại các khu vực đô thị chưa có quy hoạch chi tiết được quy định như
sau:
- Quy định về mật độ xây dựng:
Khu vực đô thị hiện hữu: Mật độ xây dựng tối đa 100%
diện tích thửa đất. Đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết thì mật độ xây
dựng quản lý theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
Khu vực đô thị mới: Mật độ xây dựng áp dụng theo quy
hoạch chi tiết 1/500 được duyệt, các quy định tại khoản 3 điều 8 của Quy chế
này và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch
xây dựng.
- Quy định tầng cao: Áp dụng theo góc giới hạn khoảng
45° tính từ ranh lộ giới phía bên kia.
Trong mọi trường hợp nhà ở liên kế không được thấp
hơn 1 tầng và cao hơn 5 tầng, phải đảm bảo không vượt quá 04 lần chiều rộng hoặc
chiều sâu (chọn cạnh ngắn hơn). Trong các ngõ có chiều rộng nhỏ hơn 6m, nhà ở
liên kế không được xây cao quá 3 tầng và phải đảm bảo không vượt quá 04 lần chiều
rộng hoặc chiều sâu (chọn cạnh ngắn hơn).
Đối với các công trình nhà ở tiếp giáp các tuyến đường
đô thị thì chiều cao nhà không lớn hơn 4 lần chiều rộng nhà và tổng chiều cao
không vượt quá 21m; đối với trong ngõ tổng chiều cao không vượt quá 16m. Tùy
thuộc vào vị trí, kích thước của từng lô đất, chiều cao của nhà ở liên kế có thể
được thiết kế theo quy định sau:
Cao độ chuẩn nhà liên kế phố
có khoảng lùi
Lô đất có diện tích 30 m2 đến nhỏ hơn 50 m2,
chiều rộng mặt tiền lớn hơn 3m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5m
thì được phép xây dựng không quá 4 tầng + 1 tum thang (tổng chiều cao nhà không
lớn hơn 16 m); lô đất có diện tích từ 50 m2 trở lên, chiều rộng mặt
tiền lớn hơn 3m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5m thì được phép
xây dựng không quá 5 tầng + tum thang
(tổng chiều cao nhà không lớn hơn 21m); trong một dãy nhà liên kế nếu cho phép
có độ cao khác nhau thì chỉ được phép xây cao hơn tối đa 2 tầng so với tầng cao
trung bình của cả dãy. Độ cao tầng 1 (tầng trệt) phải đồng nhất. Đối với nhà
liên kế có sân vườn, chiều cao không lớn hơn 3 lần chiều rộng của ngôi nhà hoặc
theo khống chế chung của quy hoạch chi tiết. Chiều cao của tầng 1 (tầng trệt) từ
3,9 -4,4m đến (tính từ mặt vỉa hè đường phố đến mặt sàn tầng 2), đối với nhà có
tầng lửng (lửng không tính là tầng) thì chiều cao tầng 1 không lớn hơn 6,2m.
Các tầng lầu còn lại (tầng 2,3,4,...) có chiều cao từ 3,3m đến 3,6m (tính từ mặt
sàn tầng dưới đến mặt sàn tầng trên). Khuyến khích xây dựng nhà từ 02 tầng trở
lên trên các tuyến phố chính, không cấp phép xây dựng đối với nhà tạm trong đô
thị.
- Quy định về chỉ giới xây dựng: Khoảng lùi xây dựng
phải tuân thủ theo các quy hoạch được duyệt hoặc các quy định của các cấp có thẩm
quyền cho tuyến đường cận kề lô đất.
Đối với nhà trong ngõ, trường hợp đường ngõ theo hiện
trạng đang tồn tại nhiều kiến trúc kiên cố, hoặc chiều sâu nhà, đất quá nhỏ
không thể bố trí khoảng lùi được thì chỉ giới xây dựng được trùng với lộ giới
ngõ nhưng vẫn đảm bảo khoảng cách an toàn về lưới điện theo quy định, những trường
hợp cụ thể sẽ được Ủy ban nhân dân huyện Đồng Văn xem xét.
Không một bộ phận nào của ngôi nhà kể cả thiết bị đường
ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống) vượt quá chỉ giới đường đỏ và ranh giới
lô đất liền kề.
Cao độ nền xây dựng: đối với công trình xây dựng sát
chỉ giới đường đỏ, cao độ nền công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu
không có tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng hầm). Tại vị trí không có vỉa hè rõ
ràng thì cao độ nền nhà phải cao hơn cao độ mặt đường (tại vị trí tim đường) tối
thiểu là 0,3m.
Đối với công trình phải tuân thủ khoảng lùi xây dựng
tối thiểu 3,0m, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với
cao độ vỉa hè và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao không quá
0,75m. Đối với nhà xây dựng sát chỉ giới đường đỏ cho phép xây dựng bậc thềm, vệt
dắt xe di động vượt quá lộ giới là 0,3m.
Diện tích lô đất xây dựng: áp dụng theo quy định hiện
hành về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh
Hà Giang. Việc phân chia thửa đất ra nhiều thửa khác nhau, nhập thửa nhiều lô
thành một thửa, nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trao đổi hoặc
chia lô cần phải tuân thủ quy hoạch và các quy định hiện hành (kích thước lô đất,
mật độ xây dựng, khoảng lùi, giao thông, hệ thống kỹ thuật, ...) và chỉ được thực
hiện khi có quyết định cho phép điều chỉnh của các cấp có thẩm quyền. Diện tích
tối thiểu thửa đất ở tại các khu dân cư, mặt tiền đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện
lộ thuộc địa bàn là 50m2. Các thửa đất ở
được phép tách thửa phải có chiều ngang mặt tiền ≥ 4m. Việc nhập thửa không giới
hạn chiều ngang thửa đất sau khi nhập thửa, nhưng hình thức kiến trúc xây dựng
trên thửa đất mới phải đảm bảo hài hòa với kiến trúc chung của khu vực. Để được
cấp phép xây dựng, một thửa đất ở bắt buộc phải có lối đi từ một đường giao
thông công cộng (đường đô thị, ngõ), trực tiếp hoặc qua lối đi chung, lối vào
đã được quy hoạch cho một hoặc nhiều thửa gần nhau (những thửa đất không tiếp
giáp đường giao thông, lối đi chung hoặc lối vào thì không được xem xét cấp
phép xây dựng).
Đối với trường hợp giải phóng mặt bằng: đối với những
lô đất sau khi trừ khoảng lùi, có diện tích nhỏ hơn 25m2, chiều
ngang mặt tiền nhỏ hơn 2,5m hoặc chiều sâu nhỏ hơn 6m: đề nghị xem xét cấp phép
xây dựng theo hiện trạng. Nếu phần diện tích đất còn lại từ 25m2 đến
nhỏ hơn 50m2, đồng thời đảm bảo chiều rộng mặt tiền ≥ 3m và chiều
sâu so với chỉ giới xây dựng ≥ 5m thì được phép xây dựng không quá 3 tầng (đối
với trường hợp đơn lẻ). Phần nhà được phép nhô quá chỉ giới đường đỏ được quy định
tại khoản 2, điều 6 Quy chế này.
- Yêu cầu về tầm nhìn: tại giao lộ giữa các đường ngõ
có lộ giới > 4m hoặc giữa ngõ với đường phố phải thực hiện vạt góc theo quy
định (bằng 50% so với quy định cho đường phố theo Quy chuẩn Xây dựng). Không vạt
góc đối với các ngõ có lộ giới ≤ 4m với các đường ngõ khác và công trình xây dựng
cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới phải bo tròn cạnh ở tầng trệt để giảm mức độ
ảnh hưởng đến lưu thông.
Việc quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ thực
hiện theo Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng.
- Quy định hàng rào:
Đối với nhà ở liên kế phố: hàng rào không được phép
xây dựng vượt ngoài ranh giới đất kể cả móng và có chiều cao tối đa 2,6m, phần
xây dựng đặc không cao hơn 0,8m. Khi mặt tiền nhà cách chỉ giới đường đỏ, ranh
giới với ngõ >2,4m, chỉ được phép xây dựng hàng rào thoáng hoặc hàng rào cây
bụi. Trường hợp mặt tiền nhà cách chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ cần hài hòa
với công trình kiến trúc chính và với các hàng rào lân cận.
- Cây xanh khuôn viên xây dựng: diện tích bê tông hóa
phần đất không xây dựng công trình phải nhỏ hơn 50%. Khuyến khích trồng cây
xanh tạo cảnh quan xung quanh công trình. Khuyến khích tạo các không gian cây
xanh phía trước và trên mặt đứng của công trình để tạo không gian sử dụng dễ chịu,
thân thiện với môi trường, đồng thời tạo cảnh quan xanh cho các tuyến phố.
c) Quy định đối với nhà biệt thự:
- Mật độ xây dựng tối đa: áp dụng theo quy hoạch chi
tiết 1/500 được duyệt, các quy định tại khoản 3 điều 8 của Quy chế này và các
quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
Nhà biệt thự (chỉ áp dụng đối với những lô đất có chiều ngang mặt tiền 15m), mật
độ xây dựng tối đa được quy định 50%.
- Tầng cao: tối đa 3 tầng (không kể tầng hầm, tầng áp mái hoặc mái che cầu thang
trên sân thượng).
- Chiều cao tối đa: chiều cao công trình tính đến đỉnh
mái: tối đa 16m; cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng: tối đa 13m.
Trường hợp công trình biệt thự xây dựng theo hình thức
mái ngói, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa hè hiện hữu đến
vị trí diềm mái công trình.
Trường hợp công trình biệt thự xây dựng theo hình thức
mái bằng, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa hè hiện hữu đến
vị trí sàn sân thượng.
Tầng cao, chiều cao và mái biệt thự
- Quy định về chỉ giới xây dựng và khoảng lùi biên:
Khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh lộ giới
(hoặc ngõ giới): tuân thủ theo quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt, các quy định
tại khoản 3 điều 8, Phụ lục 1 của Quy chế này, các quy định tại Quy chuẩn xây dựng
Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng và cần được xem xét cụ thể đảm bảo
thống nhất với các công trình kế cận và không nhỏ hơn 3m.
Được phép xây dựng sát 1 bên ranh đất và khoảng lùi
xây dựng so với 2 ranh đất còn lại tối thiểu là 2m.
Chỉ giới xây dựng biệt thự
- Độ cao nền xây dựng:
Cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù
hợp với cao độ vỉa hè và chênh cao không quá 0,2m.
Đối với công trình phải tuân thủ khoảng lùi xây dựng,
cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với cao độ vỉa hè
và cao độ hoàn thiện nền tầng 1 công trình chênh cao không quá 0,75m.
- Quy định về diện tích lô đất xây dựng:
Đối với các khu đô thị mới, tuân thủ quy hoạch chi tiết
được duyệt.
Đối với trường hợp giải phóng mặt bằng: không được
xây dựng biệt thự đối với những lô đất sau khi trừ khoảng lùi, có chiều ngang mặt
tiền nhỏ hơn 9,0m, chiều sâu nhỏ hơn 15,0m trừ một số trường hợp đặc biệt thì
phải được Ủy ban nhân dân huyện Đồng Văn xem xét cụ thể.
Đối với những khu đất không đủ điều kiện xây dựng nhà
ở dạng biệt thự, thì xây dựng theo dạng nhà ở liên kế có sân vườn.
- Về hình
thức kiến trúc biệt thự và quy định đối với kiến trúc mái biệt thự: mái ngói hoặc
mái che cầu thang trên sân thượng không vượt quá góc giới hạn 45° bắt đầu từ vị
trí cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng trước và sau của công trình.
- Hàng rào: thực hiện theo mục 2, Điều 6 quy chế này.
- Cây xanh khuôn viên xây dựng: diện tích bê tông hóa
phần đất không xây dựng công trình phải nhỏ hơn 50%. Khuyến khích trồng cây
xanh tạo cảnh quan xung quanh công trình.
d) Quy định đối với nhà vườn:
- Mật độ xây dựng: tối đa là 40%.
- Tầng cao: Tối đa là 2 tầng (không kể tầng áp mái).
- Chiều cao tối đa:
Chiều cao công trình tính đến đỉnh mái: tối đa 11m;
Cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng: tối đa 9m.
Trường hợp công trình nhà vườn xây dựng theo hình thức
mái ngói, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa hè hiện hữu đến
vị trí diềm mái công trình.
Trường hợp công trình nhà vườn xây dựng theo hình thức
mái bằng, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa hè hiện hữu đến
vị trí sàn sân thượng.
- Quy định về chỉ giới xây dựng và khoảng lùi biên:
Chỉ giới xây dựng: phải tuân thủ theo các quy hoạch
được duyệt và lùi tối thiểu 4,0m hoặc
các quy định của các cấp có thẩm quyền cho tuyến đường cận kề lô đất.
Khoảng lùi biên: Khoảng lùi bên hông tối thiểu 2m,
khoảng lùi sau tối thiểu 2m.
- Quy định hình thức kiến trúc:
Khuyến khích các hình thức kiến trúc mang nét đặc
trưng vùng miền núi Cao nguyên đá, thông thoáng, bố trí hài hòa với cảnh quan đặc
trưng của thị trấn Đồng Văn. Nên sử dụng hình thức mái dốc.
Không sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, chi tiết
mô phỏng kiến trúc cổ điển, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái vảy ngói
bên trên các ban công, lôgia, sân thượng của công trình.
Công trình phụ: bố trí sau nhà hoặc có giải pháp che
chắn bằng cây xanh, giàn hoa,...
- Quy định hàng rào:
Hàng rào cao tối đa 2,6m. Tường rào phía giáp các tuyến
đường phải bảo đảm độ rỗng tối thiểu 80%, phần tường đặc cao không quá 0,6m.
Màu sắc, vật liệu cần hài hòa với công trình kiến
trúc chính và với các hàng rào lân cận. Khuyến khích sử dụng hàng rào bằng cây
xanh hoặc không hàng rào.
- Quy định màu sắc:
Màu sắc nhà ở phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của
khu vực.
Không sử dụng màu phản quang, màu sẫm và màu đậm như
đen, đỏ, xanh hay vàng đậm. Chỉ được sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một
công trình nhà ở.
Không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu sắc
đậm, sặc sỡ và phải hài hòa với cảnh quan các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng
của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc, cảnh
quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu địa phương.
e) Quy định đối với nhà ở xây dựng tạm, nhà bán kiên
cố:
- Đối với nhà ở trong các khu dân cư hiện trạng giữ lại
thực hiện theo các quy định tại quy hoạch chi tiết 1/500 các khu dân cư hiện trạng
giữ lại được duyệt.
- Đối với nhà tạm, nhà bán kiên cố nằm trong khu khu
đô thị mới có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt và đã có quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, không được xây dựng
mới, sửa chữa làm thay đổi quy mô, kết cấu công trình và diện tích sử dụng; chỉ
được sửa chữa nhỏ (như chống dột, thay nền, vách ngăn...).
- Đối với nhà trong khu đô thị mới đã có quy hoạch
chi tiết được duyệt nhưng chưa triển khai, chưa có quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền: được xem xét cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời
hạn khi có yêu cầu.
g) Quy định đối với các công trình xây dựng xen cấy
vào các công trình cũ:
- Công trình xây cấy mới vào nhà cũ không thuộc các dự
án có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500: thực hiện theo quy định đối với trường
hợp sửa chữa, cải tạo công trình mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng.
- Đối với công trình nhà dân mới xây cấy vào nhà cũ
thuộc các dự án có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500: thực hiện theo những quy
định trong quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt.
- Mọi công trình xây xen khi thi công xây dựng phải
có biện pháp che chắn, chống đỡ đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình
xung quanh.
3. Công trình công nghiệp
a) Quy định về chỉ tiêu xây dựng:
- Việc quy hoạch và thiết kế xây dựng các công trình
công nghiệp phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Tầng cao, chiều cao, hệ số sử dụng đất, mật độ xây
dựng các công trình: theo quy hoạch được phê duyệt và các quy định của công
trình công nghiệp.
- Khoảng lùi công trình: đảm bảo yêu cầu phòng cháy,
chữa cháy theo quy định hiện hành và tối thiểu phải đạt:
Khoảng lùi so với lộ giới đường: tối thiểu 6m.
Khoảng lùi so với ranh đất xung quanh: tối thiểu 4m.
- Khoảng cách ly vệ sinh: đối với các công trình
không xây dựng trong các khu - cụm công nghiệp tập trung hoặc được xây dựng
trong các khu - cụm công nghiệp tập trung nhưng yêu cầu có khoảng cách ly vệ
sinh đảm bảo theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Trong dải cách ly vệ
sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trông
cây xanh và không quá 40% diện tích đất được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm
bơm, trạm xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải.
b) Quy định về kiến trúc, cảnh quan:
- Khuyến khích sáng tác kiến trúc công nghiệp hiện đại,
thông thoáng và thân thiện với môi trường.
- Các công trình công nghiệp phải trồng và duy trì
cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh đất,
khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và
nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu
cho môi trường sản xuất công nghiệp.
- Các công trình công nghiệp phải dành ít nhất 10% diện
tích đất để bố trí thảm cỏ, vườn hoa, vòi phun nước, ghế đá, chòi nghỉ nhỏ ở vị
trí thuận tiện để phục vụ công nhân.
4. Quy định đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng
a) Các công trình tôn giáo, tín ngưỡng:
- Các công trình tôn giáo tín ngưỡng trong đô thị: Đền
Quan Hoàng, Miếu Thần nước...
b) Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc
- Mật độ xây dựng tối đa: 40 %.
- Chiều cao công trình tối đa: 2 tầng.
c) Về sửa
chữa, cải tạo đối với các công trình tôn giáo tín ngưỡng
- Các công trình tôn giáo, tín ngưỡng là di tích văn
hóa, lịch sử đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, chỉ tiến hành bảo
quản, tu bổ và phục hồi trong trường hợp cần thiết và thực hiện theo quy định
pháp luật về Di sản văn hóa và các quy định có liên quan.
d) Về xây mới
công trình tôn giáo, tín ngưỡng:
- Việc xây mới các công trình tôn giáo tín ngưỡng phải
lập hồ sơ xin phép xây dựng gửi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
có ý kiến thống nhất bằng văn bản, đồng thời phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
- Không gian khu vực tôn giáo tín ngưỡng phải được giữ
gìn, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của
khu vực.
- Hình thức kiến trúc, mặt đứng, vật liệu, màu sắc, cổng,
tường rào cần thiết kế trang nghiêm và phù hợp với kiến trúc cảnh quan vốn có của
khu vực.
5. Quy định đối với công trình an ninh, quốc phòng
a) Được bảo vệ theo các quy định của Pháp lệnh bảo vệ
công trình quốc phòng, khu quân sự và nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế
bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự hoặc các quy định có liên quan khác
còn hiệu lực.
b) Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu bảo vệ công trình với
yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội.
c) Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn công trình.
d) Không làm lộ bí mật, xâm nhập trái phép, phá hoại,
làm hư hỏng các trang thiết bị, tài liệu, phương tiện của công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia.
e) Không xâm lấn, xây dựng trái phép trong hành lang
bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
6. Quy định đối với các công trình di tích văn hóa lịch
sử
a) Bảo đảm giữ gìn tối đa các yếu tố nguyên gốc và và
các giá trị của di tích về các mặt: vị trí, cấu trúc, chất liệu, kỹ thuật truyền
thống, chức năng, nội thất, ngoại thất, cảnh quan liên quan và các yếu tố khác
của di tích nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị của di tích.
b) Bảo đảm sự hài hòa giữa di tích với môi trường cảnh
quan đô thị xung quanh.
c) Bảo đảm phát huy giá trị di tích phục vụ nhu cầu
giải trí, văn hóa du lịch của nhân dân nhưng không làm tổn hại đến giá trị của
di tích.
d) Việc bảo quản, tu bổ phục hồi các công trình di
tích thực hiện theo Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/ 09/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa và Nghị định 166/2018/NĐ-CP ngày
25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh.
Minh họa cải tạo kiểu dáng
kiến trúc và công trình tại phố cổ Đồng Văn.
7. Quy định đối với công trình tượng đài, công trình
kỷ niệm, trang trí đô thị
a) Các công trình tượng đài, tranh hoành tráng được
thể hiện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch các di tích lịch
sử, danh lam thắng cảnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng yêu cầu
phải bảo đảm chất lượng nghệ thuật và chất lượng kỹ thuật.
c) Cấm xây dựng
những công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung tư tưởng trái với đường
lối văn hóa, văn nghệ của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức, thuần phong
mỹ tục của dân tộc.
d) Những phần kiến trúc cấu thành trong tổng thể công
trình tượng đài, tranh hoành tráng như: sân vườn, cây xanh, thảm cỏ, ánh sáng,
hệ thống chống sét, cấp thoát nước... được quản lý đầu tư, triển khai xây dựng
theo trình tự quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021
của Chính phủ;
e) Việc quản lý thể hiện phần mỹ thuật tượng đài,
tranh hoành tráng mới hoặc được tu bổ, tôn tạo, sửa chữa, thay thế đối với các
công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã có, kể cả biểu tượng và phần mỹ thuật
gắn với đài liệt sỹ, công trình xây dựng; tượng trong khuôn viên, trong vườn với
nội dung tư tưởng tôn giáo, tín ngưỡng có ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường,
văn hóa xã hội được thực hiện theo Quyết định 3208/VBHN-BVHTTDL của Bộ Văn
hóa,Thể thao và Du lịch Quyết định ban hành quy chế quản lý xây dựng tượng đài,
tranh hoành tráng (phần mỹ thuật).
Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị
1. Đối với đường phố, vỉa hè, vật trang trí
a) Các công trình giao thông và công trình phụ trợ giao
thông trong đô thị phải được thiết kế đồng bộ bảo đảm thuận lợi cho người và
phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc, màu sắc bảo đảm yêu cầu
mỹ quan, dễ nhận biết và thể hiện được đặc thù của đô thị đó, phù hợp với các
công trình khác có liên quan trong đô thị.
b) Công trình giao thông có quy mô lớn, vị trí quan
trọng, ảnh hưởng mỹ quan đô thị (nếu có) phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn
phương án thiết kế kiến trúc theo quy định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng.
c) Quy định đối với đường giao thông trong khu mới
phát triển: áp dụng các quy định về giao thông đô thị tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về Quy hoạch xây dựng (QCXDVN 01: 2021/BXD) và Tiêu chuẩn thiết kế đường đô
thị TCXDVN 104 : 2007 .
d) Đối với đường ngõ trong nhóm nhà ở, khu dân cư hiện
hữu, cải tạo lộ giới ≥ 3,6m,
đường cụt một làn xe không được dài quá 150m và phải đảm bảo điểm quay xe.
e) Vỉa hè đi bộ dọc theo đường phố mỗi bên đường phải
có chiều rộng tối thiểu như quy định dưới đây:
- Đường cấp đô thị, đường phố tiếp xúc với lối vào
các trung tâm thương mại, chợ, trung tâm văn hóa: 3,0m; Đường tránh đô thị 5,0m.
- Đường cấp khu vực: 3,0m.
- Đường phân khu vực: 2,0m.
- Đường nhóm nhà ở: không bắt buộc tổ chức thành đường
giao thông có vỉa hè nhưng phải có giải pháp đảm bảo an toàn giao thông và trồng
cây xanh bóng mát dọc đường.
g) Vỉa hè được sử dụng cho người đi bộ và bố trí các
công trình ngầm đô thị. Khi sử dụng ngoài mục đích nêu trên như tập kết vật liệu
xây dựng tạm để thi công công trình phải dành tối thiểu 1,5m cho người đi bộ và phải đảm bảo
mỹ quan, môi trường đô thị.
h) Cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm vỉa hè cho việc cưới,
việc tang phải xin phép UBND thị trấn. Thời gian sử dụng tạm không quá 48 giờ kể
từ khi được UBND thị trấn cho phép và chỉ được sử dụng một phần vỉa hè và đảm bảo
lối đi tối thiểu cho người đi bộ; tuyệt đối không được lấn xuống lòng đường gây
cản trở giao thông.
i) Nghiêm cấm các hành vi cản trở giao thông, làm ảnh
hưởng đến mỹ quan đường phố. cấm dựng lều quán, bày bán hàng hóa, vật tư thiết
bị, đỗ xe ô tô và các phương tiện giao thông khác, đặt biển quảng cáo, đá bóng,
đá cầu, đốt rác ... trên vỉa hè, lòng đường làm ảnh hưởng đến hoạt động giao
thông và hoạt động công cộng.
k) Nghiêm cấm việc tự ý khoan xẻ, đào đường trái
phép, xây bục bệ trái phép trên hè phố, lòng đường.
l) Cấm các phương tiện giao thông, kể cả xe thô sơ đi
lại trên vỉa hè. Các hành vi làm hư hại mặt vỉa hè, mặt đường, các thiết bị an
toàn giao thông. Các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng khi lưu thông
trên đường phố phải có các thiết bị che đậy, không gây bụi hoặc rơi vãi vật liệu
ra ngoài.
m) Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đào bới lòng đường, vỉa
hè để thi công các công trình. Khi thi công liên quan đến lòng đường, vỉa hè chỉ
được tiến hành khi có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền. Trong quá trình thi
công, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải có các biện pháp để bảo đảm trật tự
giao thông, vệ sinh môi trường, phải tổ chức thu dọn trả lại mặt bằng sau khi
hoàn thành công việc chậm nhất trong vòng 24 giờ. Khi thi công liên quan đến hệ
thống công trình kỹ thuật đô thị do cơ quan nào quản lý phải được sự đồng ý của
cơ quan đó.
2. Quy định đối với cây xanh đường phố
a) Cây xanh đường phố phải thiết kế hợp lý để có được
tác dụng trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh
quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc
hại, nguy hiểm cho khách bộ hành, an toàn cho giao thông và không ảnh hưởng tới
các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vỉa hè mặt đường).
b) Cây xanh đường phố phải căn cứ phân cấp tầng bậc
và tính chất các loại đường mà bố trí cây trồng: (1) hàng trên vỉa hè, (2) hàng
trên dải phân cách, (3) hàng rào và cây bụi, (4) kiểu vườn hoa.
c) Mỗi tuyến đường chỉ trồng từ 01 đến 03 loại cây tạo
thành chuỗi cây xanh liên tục, hoàn chỉnh; các loại cây không phù hợp sẽ từng
bước trồng thay
thế; trồng cây
mới hoặc thay thế phải đúng chủng loại theo quy hoạch cây xanh đô thị.
d) Cây xanh đường phố phải có đặc tính thân, cành chắc
khỏe, rễ ăn sâu và không phá hủy các công trình liền kề, ít rụng lá về mùa
đông, phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, không có độc tố, màu sắc hoa đẹp. Khuyến
khích trồng cây, hoa mang bản sắc, phù hợp với khí hậu khu vực như: Đào, Anh
Đào, Mơ, Mận, Sa Mộc... đặc biệt trồng trên các trục đường chính, phố đi bộ,
... Các cây bóng mát lựa chọn có đặc điểm sinh học phù hợp với điều kiện tự
nhiên, có tán che mùa hè và có hoa.
đ) Không được trồng cây xanh trên vỉa hè nhỏ hơn 02
m; vỉa hè từ 02 m đến 05m trồng cây thân thẳng, không phát triển cành ngang,
chiều cao tối đa 10 m; vỉa hè lớn hơn 05 m trồng cây có chiều cao tối đa là 20
m.
e) Cây xanh khi đưa ra trồng phải bảo đảm chiều cao tối
thiểu 02 m, đường kính thân cây tối thiểu 04 cm đối với cây tiểu mộc; chiều cao
tối thiểu 03 m, đường kính thân cây tối thiểu 05 cm đối với cây trung mộc và đại
mộc.
g) Dải phân cách có bề rộng nhỏ hơn 02 m chỉ trồng cỏ,
cây bụi thấp, cây cảnh; dải phân cách có bề rộng từ 02 m trở lên có thể trồng
các loại cây thân thẳng có chiều cao, tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn
giao thông; trên chiều dài từ 05 m đến 08 m của dải phân cách giữa đoạn giáp
các nút giao thông không được trồng cây xanh che khuất tầm nhìn.
h) Cây xanh phải trồng cách các góc phố 05 m đến 08
m, cách họng cứu hỏa từ 02 m đến 03 m; cách cột đèn chiếu sáng và nắp hố ga từ
01 m đến 02 m; cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật từ 01 m đến 02 m; vị
trí trồng cây không nằm chính diện mặt nhà ở hoặc giữa cổng ra vào, nên bố trí
nằm ở khoảng trước ranh giới hai nhà mặt phố và bảo đảm hành lang an toàn lưới
điện cao áp.
i) Ô đất trồng cây xanh trên hè phố có kích thước
hình vuông hoặc hình tròn; lớp bo xung quanh gốc có cao độ lớn hơn cao độ vỉa
hè từ 05 cm đến 10 cm và có thiết kế thoáng để thuận tiện cho việc chăm sóc
cây.
3. Quy định đối với các công viên trong đô thị
a) Hệ thống các khu cây xanh đô thị trên địa bàn đô
thị
- Không gian xanh thị trấn gồm các công viên cây xanh
với quy mô và cấp độ khác nhau, các mảng cây xanh cảnh quan dọc suối, cách ly
tuyến điện và cây xanh trên các trục giao thông. Toàn bộ các yếu tố trên hình
thành một hệ thống không gian xanh hoàn chỉnh cho toàn thị trấn.
- Công viên cây xanh công cộng:
Phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của người dân bao
gồm công viên, vườn hoa. Cây xanh đô thị rất có tác dụng điều hòa vi khí hậu, cải
thiện môi trường sống, làm không khí mát mẻ trong lành và có tác dụng làm đẹp
đô thị.
Hệ thống cây xanh đô thị được tổ chức theo các tuyến
đường, đảo giao thông, vườn hoa trong khu đô thị hiện hữu.
Các khu vườn hoa còn được bố trí tại trung tâm các
khu ở và xen lẫn khu dân cư.
Ngoài ra, cặp theo các tuyến tránh QL4C và đường nối
tuyến tránh với tuyến trong đô thị bố trí các mảng cây xanh cách ly với khu ở.
- Công viên cây xanh ven suối, hồ:
Do đặc thù khu vực có ít sông suối là yếu tố tạo nên
cảnh quan đặc thù của khu vực Đồng Văn. Vì vậy cần tổ chức mạng lưới công viên
cây xanh, kè chống sạt lở và tạo cảnh quan 2 bên dọc theo các suối và các hồ ao
để đảm bảo tiêu thoát nước và cảnh quan.
- Diện tích, tầng cao và mật độ xây dựng trong các
công viên cây xanh thuộc đô thị thị trấn Đồng Văn được quy định như sau:
Diện tích: 23,59 ha.
Các công trình xây dựng giới hạn tầng cao 1 tầng theo
kiến trúc truyền
thống.
Mật độ xây dựng 5-10%, hệ số sử dụng đất 0,05-0,1.
Sơ đồ hệ thống công viên cây
xanh đô thị
b) Các quy định cụ thể
- Trồng cây trong công viên phải tuân thủ theo quy hoạch
cây xanh đô thị và bảo đảm các điều kiện sau:
Cây thân gỗ: trồng các loại cây thân thẳng, không
phân nhánh ngang, chiều cao từ 10 m đến 30 m.
Cây bụi: trồng các loại cây để tạo hình như Sa mộc,
Tùng, Bách, Thông.
Cây có hoa: trồng các loại cây có sức sống khỏe,
không tốn nhiều công chăm sóc, có hoa quanh năm và có lá đẹp. Các loại cây trồng
không được gây độc hại với môi trường và làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
như Đào; Mận; Bạc Hà; Tam giác mạch.
- Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, cá
nhân thực hiện việc xã hội hóa trồng, chăm sóc cây xanh đô thị.
- Những hoạt động không được phép:
Lấn chiếm, chiếm dụng, xây dựng, cư trú, buôn bán,
kinh doanh trái phép trong công viên cây xanh đô thị.
Làm hư hỏng cây xanh, công trình kiến trúc và công
trình kỹ thuật hạ tầng trong công viên.
Các hành vi làm mất mỹ quan, trật tự trong công viên.
Các hành vi khác vi phạm pháp luật và nội quy bảo vệ
công viên.
c) Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác trong khu
công viên cây xanh theo quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại
Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
4. Công trình đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật
a) Đối với các công trình giao thông và khu đô thị mới:
- Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu nhà ở mới và các
tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở rộng có trách nhiệm đầu tư xây dựng
các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt
các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt.
- Trong quá trình thiết kế các tuyến đường dây, đường
ống, cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế cây xanh đô thị và
cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu vực xung quanh một cách đồng bộ.
b) Đối với các khu đô thị cũ, đô thị cải tạo:
- Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng các
trục đường cấp đô thị theo quy hoạch (đủ quy mô theo lộ giới quy hoạch) thì chủ
đầu tư thực hiện dự án phải có trách nhiệm thực hiện hạ ngầm các đường dây đường
ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc
hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật.
- Các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các
công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các
đường dây và đường ống kỹ thuật được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu
tư theo các quy định của pháp luật hiện hành.
c) Quy định về cảnh quan đô thị:
- Trong phạm vi hành lang an toàn, hành lang cách ly
các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa,
biểu tượng nhỏ để bổ sung cho cảnh quan đô thị, cải thiện môi trường đô thị.
Không tổ chức quảng trường, sân chơi. Các công trình xây dựng phải bảo đảm an
toàn theo quy định của pháp luật.
- Nghiêm cấm quảng cáo trên các công trình và trong
phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.
5. Các điểm, bãi đỗ xe
a) Trong các khu đô thị mới, đơn vị ở và nhóm nhà ở
phải dành đất bố trí chỗ để xe, gara. Trong khu công nghiệp, kho tàng phải bố
trí bãi đỗ xe, gara có xưởng sửa chữa.
b) Bãi đỗ xe, chở hàng hóa phải bố trí gần chợ, các
trung tâm thương mại và các công trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn.
c) Trong các khu hiện hữu, cải tạo, cho phép bố trí
bãi đỗ xe ô tô con ở những đường phố cấm xe qua lại và ở đường phố có chiều rộng
phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết. Bề rộng dải đỗ xe, nếu đỗ dọc theo phần xe chạy phải đảm bảo từ 3m, nếu đậu
xe theo góc từ 45° -60° phải đảm bảo từ 6m.
d) Tất cả các xe ô tô, xe mô tô, xe máy chuyên dùng
khác ... phải đỗ đúng nơi quy định và các loại xe không được đỗ qua đêm trên
lòng lề đường gây cản trở giao thông.
e) Bãi đỗ xe phải cách ly khỏi đường, phố. Trên các
đường dẫn vào phải tính tới các yếu tố tăng giảm tốc. Trên đường chính phải cắm
các biển chỉ dẫn, bố trí vạch sơn phân làn chuyển hướng. Trong khu vực bãi đỗ
xe phải đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi
trường, cổng ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí bảo đảm an toàn giao thông và
không gây ùn tắc giao thông.
g) Bãi đỗ xe công cộng phải bố trí gàn các khu trung
tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, bảo đảm khoảng
cách đi bộ không vượt quá 500m; phải được kết nối liên thông với mạng lưới đường
phố.
h) Điểm dừng xe buýt:
- Được chia làm 2 loại:
Chỗ dừng xe không có làn phụ: xe dừng, đón trả khách
ngay trên làn xe chính ngoài cùng bên tay phải hoặc một phần dừng trên lề đường.
Xe chuyển tốc ngay trên làn ngoài cùng và lề đường.
Chỗ dừng có làn phụ: xe dừng trên làn phụ được cấu tạo
riêng, có thể có hoặc không có thiết bị cách ly với làn chính. Xe chuyển tốc
trong phạm vi đoạn vuốt từ làn phụ vào làn chính.
- Cấu tạo chỗ dừng xe buýt, phạm vi sử dụng: thực hiện
theo quy định tại điểm 3.2, điểm 3.3 và điểm 3.4 khoản 17 TCXDVN104: 2007 “Đường
đô thị - Yêu cầu thiết kế”.
6. Quy định về an toàn giao thông đô thị
a) Tầm nhìn: công trình xây dựng, cây xanh không được
làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều khiển giao
thông.
b) Các công trình công cộng có đông người ra vào, chờ
đợi, các công trình trên hè phố như ki ốt, bến chờ phương tiện giao thông công
cộng, biển quảng cáo, cây xanh phải không được làm ảnh hưởng tới sự thông suốt
và an toàn của giao thông.
c) Góc vát tại các nơi đường giao nhau phải đảm bảo tầm
nhìn an toàn khi lưu thông trên đường phố, tại các ngả đường giao nhau, tối thiểu
là 2m.
d) Hành lang bảo vệ các công trình giao thông đối ngoại
được xác định theo Nghị định 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
7. Quy định đối với công trình cấp, thoát nước, vệ
sinh đô thị
a) Công trình thoát nước
- Quy định chung:
Xây dựng hệ thống thoát nước mưa, nước thải đô thị phải
tuân theo quy hoạch hệ thống thoát nước đô thị đã được phê duyệt và tiêu chuẩn
thoát nước hiện hành.
Mạng lưới thoát nước phải đảm bảo khoảng cách từ mặt
ngoài ống tới các công trình và hệ thống kỹ thuật khác, tạo điều kiện cho thi
công, sửa chữa. Phải tận dụng tới mức tối đa điều kiện địa hình để xây dựng hệ
thống tự chảy.
Hệ thống thoát nước mưa đô thị phải đảm bảo: thu gom
nước mưa trên toàn diện tích đô thị; thoát nước mưa một cách nhanh chóng, tránh
bị ngập úng.
Hệ thống thoát nước thải đô thị phải đảm bảo: thu gom
nước thải từ nơi phát sinh; dẫn, vận chuyển nước thải đến các công trình xử lý,
khử trùng; xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp
nhận; xử lý, tái sử dụng cặn, các chất chứa trong nước thải và cặn; đảm bảo
thoát tất cả các loại nước thải một cách nhanh chóng khỏi phạm vi đô thị.
- Quy định xả nước thải:
Nước thải công nghiệp được xử lý sơ bộ tại từng xưởng
hoặc cơ sở sau đó đưa về các trạm xử lý nước thải tập trung để xử lý, trước khi
xả vào các nguồn nước mặt hoặc cống đô thị.
Nước thải sinh hoạt từ các khu vệ sinh trong nhà ở,
nhà công cộng, phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy cách trước khi
xả vào cống nước thải đô thị. Nếu xả vào cống thoát nước mưa, phải xử lý riêng
đạt yêu cầu môi trường.
Nước thải bệnh viện: nước thải sinh hoạt của bệnh
nhân, của cán bộ công nhân viên y tế phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng
đúng quy cách, trước khi xả vào cống nước thải đô thị. Nếu xả vào cống nước mưa
phải xử lý riêng đạt yêu cầu môi trường. Nước thải y tế nguy hại phải được xử
lý riêng qua hệ thống xử lý, đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra cống
thoát nước thải đô thị.
Vị trí điểm xả nước thải phải được xác định dựa trên
các tính toán tác động môi trường.
- Quy định thu gom nước thải: nước thải sinh hoạt và
nước thải khu công nghệ phải được thu gom triệt để; Nước thải công nghệ cao phải
được phân loại (nước nhiễm bẩn, không nhiễm bẩn, nước độc hại, ...) trước khi
thu gom và có giải pháp xử lý riêng.
- Quy định về xử lý nước thải: nước thải sinh hoạt đô
thị, khu công nghệ cao được thu gom và xử lý riêng, đảm bảo các quy định hiện
hành về môi trường.
- Quy định về xử lý bùn thải:
Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải được thu
gom, vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến các cơ sở xử lý chất thải rắn để xử lý.
Bùn thải có chứa các chất nguy hại từ hệ thống xử lý
nước thải phải được thu gom, vận chuyển riêng bằng và xử lý theo quy định hiện
hành của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
- Các yêu cầu kỹ thuật đường ống: các yêu cầu về kỹ
thuật đường ống tuân thủ theo các quy định quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thoát
nước đô thị.
b) Công trình cấp nước đô thị
- Quy định chung:
Hệ thống cấp nước cho đô thị phải tuân thủ quy hoạch
quy hoạch đô thị được duyệt và các tiêu chuẩn về cấp nước đô thị; đảm bảo việc
bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước. Đối với các khu hiện hữu sử dụng mạng
lưới cấp nước hiện có.
Khi cải tạo, mở rộng hệ thống cấp nước, phải đánh giá
về kỹ thuật, kinh tế và điều kiện vệ sinh của các công trình cấp nước hiện có
và dự kiến khả năng sử dụng tiếp. Phải xét đến khả năng sử dụng đường ống, mạng
lưới và công trình theo từng đợt xây dựng.
Chất lượng nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt phải đảm
bảo yêu cầu của quy chuẩn nước cấp sinh hoạt. Hoá chất, vật liệu, thiết bị,...
trong xử lý, vận chuyển và dự trữ nước ăn uống không được ảnh hưởng xấu đến chất
lượng nước và sức khoẻ của con người.
- Nguồn nước: lựa chọn để khai thác nguồn nước khác
phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước quản lý nguồn nước, các trình khai
thác nước, chất lượng nước phải đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về cấp nước
đô thị.
- Các quy định đối với đường ống cấp nước:
Lắp đặt đường ống cấp nước phải đảm bảo tiêu chuẩn,
quy chuẩn cấp nước đô thị. Khi có sự cố trên một ống nào đó của đường ống dẫn
thì lưu lượng nước chảy qua vẫn đảm bảo tối thiểu 70% lượng nước sinh hoạt
ngoài ra phải dự phòng lượng nước chữa cháy, trong trường hợp mạng lưới đường ống
không đảm bảo lưu lượng nước cho chữa cháy thì phải có bể dự trữ nước cho chữa
cháy.
Đường kính tối thiểu của mạng lưới cấp nước sinh hoạt
kết hợp với chữa cháy trong các khu dân cư phải là 100mm.
Độ sâu chôn ống dưới đất phải được xác định theo tải
trọng bên ngoài, độ bền của ống, ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài và các điều kiện
khác, trong trường hợp thông thường thì đối với đường kính ống đến 300mm chôn
sâu không nhỏ hơn 0,7m tính từ mặt đất đến đỉnh ống, đối với đường kính ống lớn
hơn 300mm chôn sâu không nhỏ hơn 1m tính từ mặt đất đến đỉnh ống.
Đường ống cấp nước phải đặt song song với đường phố và có thể
đặt ở mép đường hay phạm vi vỉa hè. Khoảng cách nhỏ nhất theo mặt bằng từ mặt
ngoài ống đến các công trình và các đường ống khác xung quanh, phải xác định tùy
theo đường kính ống, tình hình địa chất, đặc điểm công trình, đặc điểm công
trình và không nhỏ hơn: đến mép mương hay chân mái dốc đường ô tô là 1,5m; đến
đường dây điện thoại là 0,5m; đến đường dây điện cao thế là 1,0m; đến mặt ngoài
ống thoát nước mưa, ống cấp nhiệt và ống dẫn sản phẩm 1,0m; đến cột điện cao thế
3,0m.
Khi ống cấp nước sinh hoạt đặt song song với ống
thoát nước bẩn và ở cùng một độ sâu thì khoảng cách theo mặt bằng giữa hai
thành ống không được nhỏ hơn 1,0m với đường kính ống tới 200mm và không được nhỏ
hơn 1,5m với đường kính ống lớn hơn 200mm. Cùng với điều kiện trên nhưng ống cấp
nước nằm dưới ống thoát nước bẩn thì khoảng cách này cần phải tăng lên tùy theo
sự khác nhau về độ sâu đặt ống mà quyết định.
Khi ống cấp nước giao nhau hoặc giao nhau với đường ống
khác thì khoảng cách theo phương đứng không nhỏ hơn 0,2m. Trường hợp ống cấp nước
sinh hoạt đi ngang qua ống thoát nước, ống dẫn các dung dịch có mùi hôi thì ống
cấp nước phải đặt cao hơn các ống khác tối thiểu 0,4m. Nếu ống cấp nước nằm dưới
ống thoát nước thải thì ống nước phải có ống bao bọc ngoài, chiều dài của ống
bao kể từ chỗ giao nhau không nhỏ hơn 3m về mỗi phía nếu đặt ống trong đất sét
và không nhỏ hơn 10m nếu đặt ống trong đất thấm, còn ống thoát nước phải dùng ống
gang. Nếu ống cấp nước giao
nhau với đường dây cáp điện, dây điện thoại thì khoảng cách từ giữa chúng theo
phương đứng không nhỏ hơn 0,5m.
Khoảng cách trên mặt bằng từ mặt ngoài của tường giếng
thăm (ở hai đầu đoạn qua đường) đến bờ vỉa đường không nhỏ hơn 5m, đến chân
taluy không nhỏ hơn 3m.
Họng cấp nước chữa cháy bố trí trên vỉa hè dọc theo
đường ôtô, cách mép đường không quá 2,5m và cách tường nhà không dưới 3,0m đối
với khu đô thị hiện hữu và không dưới 5,0m đối với khu đô thị mới. Khoảng cách
giữa các họng chữa cháy xác định theo tính toán lưu lượng chữa cháy và đặc tính
của họng chữa cháy. Khoảng cách này phải phù hợp với yêu cầu của quy định hiện
hành về chữa cháy, nhưng không quá 150m.
c) Vệ sinh môi trường đô thị
- Bảo vệ môi trường đối với đô thị phải đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường phù hợp với
quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Có thiết bị, phương tiện thu gom, tập trung chất thải
rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp
nhận chất thải từ các hộ gia đình trong khu dân cư.
Bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi
trường.
- Khu dân cư tập trung phải đáp ứng các yêu cầu về bảo
vệ môi trường sau
đây:
Có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải phù hợp với
quy hoạch bảo vệ môi trường của khu dân cư.
Có nơi tập trung rác thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh
môi trường.
- Bảo vệ môi trường nơi công cộng:
Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có
trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh ở
nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập
trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý công viên,
khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, bến xe và khu vực công cộng khác có
trách nhiệm sau đây: niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng; bố
trí đủ công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải
đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường; có đủ lực lượng thu gom chất thải,
làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; những hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng sẽ bị xử lý theo quy định.
- Thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn:
Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phải tuân
theo các quy định hiện hành về quản lý chất thải rắn, phù hợp với quy hoạch quản
lý chất thải rắn của đô thị đã được phê duyệt.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt đô thị: việc thu gom
theo hình thức thu gom bên lề đường. Các hộ đặt sẵn các túi rác trước cửa nhà
và xe thu gom sẽ vận chuyển đến nơi quy định. Hình thức thu gom này thích hợp đối
với các khu vực có đường sá rộng cho xe cơ giới vào được. Các ngõ nhỏ, đường hẹp,
có thể sử dụng xe đẩy tay loại nhỏ để đi thu gom, sau đó tập kết tại một địa điểm
chung (cố định hoặc di động) để xe cơ giới đến chuyên chở đến cơ sở xử lý. Vị
trí đặt các phương tiện lưu chứa, kích thước và vật liệu phương tiện lưu chứa, thời
gian lưu chứa phải tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn về thu gom, phân loại, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị.
Đối với chất thải rắn y tế: việc thu gom, phân loại
và lưu chứa chất thải rắn nguy hại từ hoạt động y tế phải tuân thủ theo quy định
của quy chế quản lý chất thải y tế do Bộ Y tế ban hành.
Vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị phải tuân thủ
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn về vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị,
đảm bảo an toàn, hợp vệ sinh và không ô nhiễm môi trường.
8. Công trình thông tin, viễn thông trong đô thị
a) Hệ thống thông tin đô thị phải tuân thủ quy hoạch
quy hoạch đô thị được duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn thông tin đô thị. Khi
xây dựng hệ thống thông tin đô thị phải xét đến sự gây nhiễu lẫn nhau giữa các
thiết bị thông tin, các đài trạm vô tuyến điện trong quá trình hoạt động và có
biện pháp phòng chống nhiễu thích hợp.
b) Các tuyến thông tin, các đài, trạm vô tuyến điện
xây dựng sau phải không gây ảnh hưởng đến những tuyến có trước.
- Xây dựng, vận hành các tuyến thông tin, các đài, trạm
làm việc trong dải sóng vô tuyến điện đều phải chấp hành theo các quy định hiện
hành. Các thiết bị thông tin của mỗi đơn vị phải được sự chấp thuận của cơ quan
quản lý tần số vô tuyến điện Quốc gia.
- Chiều cao lắp đặt các trạm thu, phát sóng thông tin
di động phải đảm bảo đúng quy định trong Giấy phép xây dựng. Cáp thông tin đô
thị phải được đi ngầm và đặt trong các tuy-nen hoặc hào kỹ thuật.
- Thi công, lắp đặt các công trình trạm thu, phát
sóng thông tin di động theo đúng quy định.
- Các công trình thông tin đô thị phải đảm bảo chổng
nhiễu công nghiệp và nhiễu vô tuyến, chống sét bảo vệ, nối đất cho các công
trình viễn thông theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Vị trí lắp đặt các anten, chiều cao anten phải phù
hợp quy hoạch đô thị; phù hợp các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn
hàng không.
- Hệ thống các thiết bị phát sóng phải đảm bảo sử dụng
tối ưu phổ tần vô tuyến điện, tương thích điện từ với môi trường xung quanh; giảm
mức phát xạ không mong muốn ở trị số thấp nhất theo quy phạm an toàn thông tin
đô thị đối với con người.
- Hạn chế phát sóng ở những hướng không cần thiết, sử
dụng mức công suất nhỏ nhất đủ để đảm bảo chất lượng thông tin.
- Hệ thống thông tin đô thị cần đảm bảo yêu cầu phục
vụ thông tin báo cháy kịp thời và chính xác thông qua mạng lưới thông tin công
cộng và riêng biệt.
- Hệ thống phải có giải pháp kỹ thuật giúp cho việc
phát hiện và ngăn chặn các thông tin báo cháy giả.
- Dây điện thoại, dây thông tin, truyền hình cáp,
internet phải được thay thế bằng tổ hợp dây có cùng tính năng kỹ thuật; xây dựng
kế hoạch dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hoá
toàn bộ.
- Công trình viễn thông công cộng, công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại
công cộng, thiết bị thông
tin trên vỉa hè phải được bố trí theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được
duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hoà,
dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
9. Công trình cấp điện đô thị và chiếu sáng đô thị
a) Cấp điện đô thị
- Hệ thống cấp điện đô thị phải tuân theo quy hoạch hệ
thống cấp điện đô thị đã được phê duyệt và tiêu chuẩn cấp điện hiện hành.
- Hệ thống cung cấp điện đô thị phải đáp ứng đầy đủ
nhu cầu năng lượng điện của đô thị cho thời gian hiện tại và tương lai, bao gồm:
điện dân dụng cho các hộ gia đình; điện cho các công trình công cộng; điện cho
các cơ sở sản xuất; điện cho các cơ sở dịch vụ, thương mại; điện chiếu sáng
giao thông công cộng, quảng trường, công viên, các nơi vui chơi giải trí công cộng
và các nhu cầu khác.
- Hệ thống cung cấp điện đô thị phải đảm bảo độ tin cậy
cung cấp điện phù hợp với các loại hộ dùng điện.
- Các quy định đối với phụ kiện đường dây, khoảng
cách từ trạm biến áp khu vực của hệ thống điện đô thị tới các công trình xây dựng
khác thực hiện theo quy định tại QCVN 07-5:2016/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia các công trình hạ tầng kỹ thuật-Công trình cấp điện”.
- An toàn hệ thống điện đô thị: tại các khu vực có chất
dễ cháy nổ, hệ thống điện phải được thiết kế, lắp đặt theo quy định về an toàn
phòng chống cháy nổ, chỉ được sử dụng các thiết bị phòng chống cháy nổ chuyên
dùng.
Trạm điện, trang thiết bị điện cao áp và đường dây
cao áp nội bộ phải được lắp đặt và quản lý vận hành theo quy phạm, tiêu chuẩn kỹ
thuật an toàn điện.
Các thiết bị, hệ thống thiết bị sử dụng điện, hệ thống
chống sét, nối đất phải được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ và kiểm tra
bất thường theo quy phạm, tiêu chuẩn an toàn điện. Sơ đồ của các hệ thống này
phải đúng với thực tế và phải được lưu giữ cùng với các biên bản kiểm tra trong
suốt quá trình hoạt động.
Các nhánh đường dây dẫn điện vào nhà ở, công trình phải
đảm bảo các điều kiện về an toàn điện, không cản trở hoạt động của các phương
tiện giao thông, cứu thương, chữa cháy.
Hệ thống điện phải có phương án ngắt điện khẩn cấp tại
chỗ và từ xa cho từng khu vực hay hộ tiêu thụ điện khi cần thiết để đảm bảo an
toàn cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn, nhưng vẫn phải đảm bảo cấp điện liên tục cho hệ thống chiếu
sáng an ninh ngoài nhà, cho các thiết bị chữa cháy, thoát nạn và cứu nạn bên
trong nhà khi xảy ra hoả hoạn.
b) Công trình chiếu sáng đô thị
- Hệ thống chiếu sáng đô thị bao gồm hệ thống chiếu
sáng các đường phố, các trung tâm đô thị và các khu vực vui chơi công cộng, các
quảng trường, công viên và vườn hoa, các
công trình thể dục thể thao ngoài trời, cũng như chiếu sáng các công trình đặc
biệt và trang trí, quảng cáo.
- Hệ thống chiếu sáng đô thị phải tuân theo quy hoạch
chiếu sáng được duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng
công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng.
- Hệ thống chiếu sáng đô thị phải bảo đảm:
Các chỉ số định lượng và định tính của các thiết bị
chiếu sáng tương ứng với đối tượng được chiếu sáng.
Độ làm việc tin cậy của các thiết bị chiếu sáng.
Sự an toàn cho người vận hành và dân cư, an ninh và
trật tự an toàn xã hội trong đô thị, thuận tiện điều khiển các thiết bị chiếu
sáng.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; có hiệu quả
về kinh tế, bao gồm kinh phí lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và thay thế theo quy
định hiện hành.
- Các thiết bị và vật liệu sử dụng trong các thiết bị
chiếu sáng phải tương ứng với các yêu cầu trong các tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng
thời phải tương ứng với các điều kiện kỹ thuật, mạng lưới điện áp và các điều
kiện môi trường xung quanh.
- Chiếu sáng đối với công trình giao thông:
Chiếu sáng hè, đường giao thông, nút giao thông tuân
theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công
trình giao thông, đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị, phòng chống
cháy nổ.
Sử dụng các bóng đèn và cột đèn có hình dáng, kích
thước phù hợp với từng khu vực, tuyến đường; có tính thẩm mỹ, phù hợp với không
gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung quanh; đảm bảo các thông số kỹ thuật
độ chói, hệ số đồng đều dọc trục theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chiếu sáng hiện
hành.
- Chiếu sáng đối với đường nội bộ khu ở:
Hệ thống chiếu sáng có quy mô phù hợp với quy mô của
đường, chiều cao hợp lý, sử dụng nguồn sáng tiết kiệm điện, an toàn, mỹ quan đô
thị và được đóng cắt vận hành từ tủ điều khiển chiếu sáng độc lập hoặc từ tủ điều
khiển đường phố kết nối được với trung tâm điều khiển. Khi lắp dựng cột mới phải
đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và theo thiết kê được duyệt.
Trường hợp không trồng được cột đèn mới, có thể dùng
cột điện lực để lắp đèn chiếu sáng hoặc gắn vào vật kiến trúc khác nhưng phải đảm
bảo mỹ quan và an toàn trong mọi điều kiện.
- Chiếu sáng đối với không gian công cộng trong đô thị:
Các khu vực chiếu sáng không gian công cộng đô thị
bao gồm: công viên, vườn hoa, quảng trường, các khu vực ven hồ nước và các
không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị; việc
chiếu sáng không gian công cộng phải góp phần tăng tính thẩm mỹ không gian đô
thị, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cảnh quan như cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa,
mặt nước với các công trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước và các công
trình khác.
Hệ thống chiếu sáng công viên, vườn hoa phải phù hợp
với cảnh quan kiến trúc, thiết kế đô thị và đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật; các cột
đèn chiếu sáng, nguồn sáng phải làm tăng giá trị cảnh quan không gian kiến trúc
và đảm bảo yêu cầu quản lý vận hành bảo trì sửa chữa.
Hệ thống chiếu sáng các nút giao thông quảng trường
phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn chiếu sáng cao hơn tiêu chuẩn chiếu sáng đường từ
10% - 20%. Độ chói mặt đường yêu cầu không nhỏ hơn mặt các đường chính dẫn vào
nút, nên dùng cột thép có chiều cao thích hợp lắp đèn pha để chiếu sáng. Đối với
quảng trường, ngoài yêu cầu thiết kế nút giao thông trên, cần thiết kế đồng bộ
chiếu sáng trang trí kiến trúc các tòa nhà và thiết kế chiếu sáng trang trí lễ,
tết.
10. Quy định quản lý nghĩa trang đô thị và trạm xăng
đô thị
a) Quy định đối với nghĩa trang
- Xây dựng nghĩa trang đô thị phải phù hợp với quy hoạch
xây dựng đô thị được duyệt và các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; phù hợp với
phong tục, tập quán, tôn giáo và văn minh hiện đại; sử dụng đất có hiệu quả, đảm
bảo các yêu cầu về cảnh quan và vệ sinh môi trường.
- Mặt bằng nghĩa trang:
Vị trí, qui mô diện tích, khoảng cách an toàn vệ sinh
môi trường nhỏ nhất của nghĩa trang đô thị được xác định trong quy hoạch chung
đô thị.
Mặt bằng xây dựng nghĩa trang phải đảm bảo đất bố trí
cho các khu vực: cải táng, hệ thống thu gom và xử lý nước thải, đường đi, nhà
quản trang, sân hành lễ, cây xanh, hàng rào thích hợp và hệ thống biển báo để
nhận biết mộ chí.
- Tỷ lệ sử dụng đất trong nghĩa trang đô thị, diện
tích đất sử dụng cho mỗi mộ, hình thức kiến trúc mộ tuân thủ theo các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về các công trình nghĩa trang.
- Chất thải rắn ở nghĩa trang phải được thu gom và xử
lý đảm đúng theo quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Việc chôn cất người chết theo địa táng và khuyến
khích hỏa táng. Người chết vì dịch bệnh và bệnh truyền nhiễm phải được chôn cất
kịp thời, không được để quá 24 tiếng đồng hồ. Khi khâm liệm và mai tang phải được
thực hiện theo sự hướng dẫn của cơ quan y tế.
- Các hành vi bị cấm:
Xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù
hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Xây dựng nghĩa trang không phép hoặc sai phép theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
Làm hư hại bia mộ, lập bia mộ giả, phá hoại các công
trình xây dựng trong nghĩa trang.
Không chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang; an táng người chết trong các
nghĩa trang đã bị đóng cửa.
b) Quy định đối với hệ thống các trạm xăng dầu đô thị:
- Hệ thống các trạm xăng dầu đô thị phải được xây dựng
phù hợp với qui hoạch xây dựng đô thị, phải đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa
cháy, chống sét và vệ sinh môi trường.
- Vị trí xây dựng trạm xăng dầu: thực hiện theo quy định
tại điểm 2.2.1 khoản 2.2 chương 2 QCVN 07-6:2016/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các
công trình hạ tầng kỹ thuật-Công trình cấp xăng dầu, khí đốt” ban hành theo
Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng.
- Nhà của trạm xăng dầu, bể chứa xăng dầu và hệ thống
đường ống công nghệ tuân thủ theo các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
công trình cấp xăng dầu đô thị.
Điều 11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo trên công trình kiến trúc
a) Các biển quảng cáo lắp đặt tạm thời trong hành
lang an toàn đường bộ, không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông và phải
được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận. Biển quảng cáo lắp đặt
ngoài hành lang an toàn đường bộ không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao
thông.
b) Không được đặt tại các nút giao thông, các giải
phân cách giao thông; đê điều, lưới điện quốc gia, các khu vực cấm đặt, không
được che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng, phải
đảm bảo mỹ quan đô thị, cảnh quan môi trường, không ảnh hưởng đến các công
trình kiến trúc có trước.
c) Việc cấp phép thực hiện biển quảng cáo tấm lớn (có
diện tích một mặt từ 40m2 trở lên) phải có thoả thuận của Ủy ban
nhân dân huyện Đồng văn về kết cấu đỡ bảng và vị trí đặt bảng. Hạn chế đặt bảng
quảng cáo tấm lớn.
d) Trên cùng một tuyến đường, bảng quảng cáo phải thống
nhất về vị trí, kích thước, kiểu dáng, chiều cao, khoảng cách.
đ) Tại các cột đèn chiếu sáng trên dải phân cách và lề
đường: vị trí gắn trên cột đèn, kích thước 1,2x0,6m, chiều cao 5m tính từ mặt
đường đến đỉnh của bảng quảng cáo, khoảng cách giữa 2 bảng quảng cáo cách 01 cột
đèn gắn 01 bảng quảng cáo.
e) Tại các công viên, vườn hoa, bến xe, sân vận động
và một số vị trí khác: vị trí tại hàng rào và trong khuôn viên của công viên vườn
hoa, hàng rào của bến xe, sân vận động và các vị trí khác được phép quảng cáo.
g) Tại mặt tiền và hông tường công trình: tại mặt tiền
mỗi tầng chỉ đặt một bảng quảng cáo với chiều cao tối đa là 1,5m, chiều dài
không vượt quá chiều ngang của mặt tiền công trình. Tại hông tường hạn chế việc
quảng cáo ở hông công trình chỉ xem xét cấp giấy phép thực hiện quảng cáo phải
có thoả thuận của Ủy ban nhân dân huyện Đồng Văn.
h) Trên sân thượng mái công trình hạn chế việc lắp đặt
bảng quảng cáo, công trình từ 4 tầng trở lên không được đặt bảng quảng cáo trên
sân thượng mái nhà.
i) Băng rôn quảng cáo không được treo ngang qua đường
giao thông, không được treo trên các cột đèn chiếu sáng trên cầu và nút giao
thông. Không được đặt treo ở tường rào của các cơ quan hành chính nhà nước,
không dùng màu cờ tổ quốc làm nền cho quảng cáo. Băng rôn ngang được treo dọc
các tuyến đường kích thước rộng 0,8m dài không quá 10m, chiều cao từ mặt đường đến cạnh đáy băng
rôn tối thiểu là 4,5m. Băng rôn ngang treo trên các cột đèn chiếu sáng ở dải phân cách và lề đường,
kích thước 0,8mx2m chiều cao từ mặt đường đến cạnh
đáy băng rôn dọc là 1,5m khoảng cách 01 cột đèn treo 01 băng rôn.
2. Hình thức kiến trúc cổng, hàng rào
a) Quy định về tường rào
- Hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc khu vực.
Chi tiết kiến trúc, màu sắc, vật liệu hài hòa với công trình.
- Hàng rào không được phép xây dựng vượt ngoài ranh
giới kể cả móng và có chiều cao tối đa 2,6m so với vỉa hè, thông thoáng; bệ
hàng rào cao tối đa 0,8m.
- Khuyến khích xây dựng hàng rào thông thoáng, kết hợp
trồng cây xanh, dây leo có hoa trang trí tạo mỹ quan cho đô thị.
- Đối với khu công viên cây xanh, thể dục thể thao,
công trình thương mại dịch vụ, đa năng có quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào
để tạo không gian mở cho khu vực.
- Đối với nhà ở riêng lẻ: Hàng rào phía giáp các tuyến
đường phải bảo đảm độ rỗng tối thiểu 70%, phần bệ tường rào cao tối đa 0,8m.
Hàng rào giáp các ranh đất lân cận được phép xây đặc.
- Đối với nhà chung cư, công trình đa năng, hành
chính, dịch vụ công cộng:
Khuyến khích không xây dựng hàng rào phía trước công
trình; có thể thiết kế hàng rào thấp hoặc không có hàng rào kết hợp bồn cỏ, vườn
hoa, hồ nước trang trí tạo không gian xanh cho khu vực công trình.
Trong trường hợp bắt buộc phải có, hàng rào phải bảo
đảm các yêu cầu sau: Đối với hàng rào trước công trình (giáp ranh với đường
giao thông): Được phép sử dụng các loại vật liệu: thép, nhôm được sơn phủ, khối
bê tông; thép hình, tường xây; lưới đan bằng gỗ thép. Chiều cao tối đa không
quá 2,6m, thông thoáng và độ rỗng tối thiểu 75%; Đối với hàng rào bên hông và
phía sau: Chiều cao hàng rào tối đa không quá 3m, và trong đó phần xây dựng đặc
(bằng gạch hoặc bê tông) không lớn hơn 2m. Hàng rào trồng bằng cây không hạn chế
chiều cao; Đối với góc vát nơi đường giao nhau: Tại các góc đường, phải tạo góc
thoáng tầm nhìn cho người di chuyển trên đường, ngõ. Đối với đoạn hàng rào này
chỉ cho phép làm hàng rào thoáng với phần xây tường đặc có chiều cao không lớn
hơn 0,8m. cần bảo trì và bảo dưỡng tường bên ngoài nhằm bảo đảm mỹ quan đô thị.
- Đối với công trình dịch vụ công cộng, tôn giáo, tín
ngưỡng: Hàng rào phía giáp đường phải bảo đảm độ rỗng tối thiểu 70%. Hàng rào
giáp các ranh đất lân cận được phép xây đặc.
Hàng rào của công trình xây dựng có
khoảng lùi
b) Cổng ra vào công trình
- Đối với nhà ở: Chiều cao không quá 1,5 lần chiều
cao công trình.
- Đối với nhà chung cư, công trình đa năng, thương mại
dịch vụ, dịch vụ công cộng, tôn giáo tín ngưỡng: cổng được đặt tại khoảng lùi
hàng rào nếu có, chiều cao không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Chiều rộng của cổng
vào ≤ 10m. Hình thức kiến trúc hài hòa cảnh quan chung của khu vực và chiều rộng
vỉa hè.
3. Màu sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài kiến trúc
a) Quy định về hình thức bên ngoài công trình
- Không được xây dựng các kiến trúc bằng vật liệu thô
sơ (tranh, tre, nứa, lá...) trong khu vực đô thị, trừ trường hợp có yêu cầu đặc
biệt về kiến trúc và được phép của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
- Không được xây theo các kiến trúc chắp vá bám vào
kiến trúc chính như vẩy thêm mái bám vào kiến trúc chính, tường rào; làm kiến
trúc tạm trên sân thượng, ban công, lô gia.
- Mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc
phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không được sơn quét màu
đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng
thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
- Mặt tiền các ngôi nhà dọc các tuyến phố chính, ở
các vị trí có thể nhìn thấy từ đường và các khu vực công cộng không được bố trí
làm sân phơi quần áo hoặc trưng bày vật dụng làm mất mỹ quan đô thị.
b) Quy định về hoàn thiện công trình
- Không sử dụng màu đen và màu sắc có độ tương phản
cao.
- Mặt tiền công trình không được sử dụng các vật liệu
có độ phản quang lớn hơn 70% và diện tích không quá 60% mặt tiền công trình.
- Các loại cửa đi, cửa sổ, tủ quầy hàng hoặc bộ phận
trang trí kiến trúc ở độ cao 3m trở xuống đều không được phép sử dụng kính
tráng thủy ngân phản xạ.
- Không sử dụng gạch mosaic đối với tường ngoài nhà.
- Chi tiết trang trí công trình không vượt quá 5% diện
tích bề mặt công
trình.
- Không đặt tượng trang trí trên mái nhà.
- Không gắn các loại hình tượng trang trí trên ban
công
c) Quy định về hình thức kiến trúc:
- Hình thức kiến trúc nhà, công trình hài hòa, phù hợp
với cảnh quan khu vực; đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng.
- Phong cách kiến trúc theo hướng có sự kết hợp hài
hòa giữa yếu tố dân tộc và hiện đại, phù hợp với khí hậu nhiệt đới của địa
phương, có sự tương đồng giữa các khu vực với nhau,
- Cần có thiết kế hình thức công trình phù hợp với chức
năng sử dụng của từng công trình như nhà ở kết hợp thương mại, nhà phố liên kế,
nhà vườn và biệt thự, tạo nét đặc trưng riêng cho từng khu vực.
- Đối với nhà, các công trình có vị trí độc lập, phải
nghiên cứu hình thức kiến trúc cho 4 mặt nhà, bảo đảm mỹ quan, góc nhìn từ nhiều
hướng.
- Mặt đứng và mái công trình sử dụng màu sắc hài hoà,
đồng bộ toàn dãy
phố.
- Khuyến khích giảm mật độ xây dựng, bố trí các không
gian cây xanh xen kẽ vào trong công trình.
- Khuyến khích phát triển kiến trúc xanh ở các khu vực
ven sông, các khu dân cư mới nhằm hướng đến một đô thị xanh, bền vững, thân thiện
với môi trường.
4. Đối với dự án công trình chưa triển khai và đang
triển khai xây dựng
Tất cả dự án, công trình chưa triển và đang triển
khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ. Việc xây dựng hàng rào tạm phải
được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với các công trình thi công trong phạm vi đất
dành cho đường bộ, thực hiện theo Quy định về mẫu rào chắn dùng cho các công
trình thi công có rào chắn nằm trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn
thị trấn Đồng Văn ban hành theo Quyết định của Sở Giao thông vận tải.
a) Đối với dự án, công trình chưa triển khai:
- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào có
chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ giới. Trường hợp xây dựng hàng rào
trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ
và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống
nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu
thông bên ngoài rào chán, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người
và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô
thị xung quanh ranh giới dự án.
- Khuyến khích tổ chức cây xanh cảnh quan trong khuôn
viên công trình dự án chưa xây dựng và xây dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp,
thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất
lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ
hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
b) Đối với dự án, công trình đang triển khai xây dựng:
- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào tạm,
che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của
công trường; làm bằng khung thép, vách tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần
hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ phải có mái che chắn phía trên cách
cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
- Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới
mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m so với vỉa hè để bảo đảm giao
thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp
phép.
- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống
nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu
thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người
và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô
thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình thức trang trí hàng rào tạm công
trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần
tăng cường mỹ quan đô thị.
- Về cấp phép xây dựng hàng rào:
Đối với hàng rào của công trình xây dựng có khoảng
lùi: Cơ quan cấp phép xây dựng sẽ xem xét cấp phép xây dựng chung khi cấp phép
công trình
Hàng rào của công trình xây
dựng sát ranh lộ giới
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO TỒN
CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
(PHỐ
CỔ ĐỒNG VĂN)
Điều 12. Quy định quản lý công trình trong khu vực
khoanh vùng bảo vệ di tích
1. Nguyên tắc chung
a) Bất kỳ hành động can thiệp nào đối với công trình
bảo tồn phải tuân thủ Luật Di sản văn hóa.
b) Khi thẩm định dự án cải tạo, xây dựng công trình nằm
ngoài và kế cận các khu vực bảo vệ của di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến
di tích, phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
di tích cấp tỉnh, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia
và di tích quốc gia đặc biệt.
c) Đảm bảo không phá hủy đặc tính lịch sử hoặc tính
chất của công trình, khuôn viên hoặc môi trường khu vực.
d) Lưu giữ được tính tổng thể của thiết kế bên ngoài
của công trình; không được tháo dỡ hoặc thay đổi bất kỳ chi tiết kiến trúc đặc
trưng nào của công trình trong khu vực bảo vệ I.
2. Quy định về việc tu bổ, sửa chữa, cải tạo, xây mới
công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật của công trình
a) Các công trình bảo tồn sửa chữa cải tạo phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số
15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bọ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
b) Đặc điểm hình ảnh của lớp phủ mặt tường ngoài,
khuôn mẫu các ô cửa sổ trên mặt đứng, các chi tiết đắp nổi dùng để trang trí tường
ngoài đóng vai trò rất quan trọng và là các bộ phận cấu thành thiết kế của các
công trình lịch sử. Do đó, cần phải duy trì sự toàn vẹn về mặt hình ảnh của các
mặt tường ngoài, khuôn mẫu điển hình của các ô cửa sổ và các chi tiết trang trí
khác.
c) Cấm tháo dỡ các chi tiết trang trí, đắp nổi của
tòa nhà.
d) Sửa chữa, thay thế cửa sổ: cần phải giữ lại kết cấu,
vật liệu chi tiết và hoàn thiện, cấu tạo vận hành của cửa sổ nguyên gốc cũng
như giữ gìn kích thước của ô cửa, bệ
cửa, các chỉ trang trí và các viền cửa sổ. Việc sửa chữa, phục hồi được hết sức
khuyến khích hơn là thay thế.
e) Thiết bị ngoài trời của hệ thống điều hòa không
khí: khi lắp đặt các thiết bị ngoài trời của hệ thống điều hòa không khí tại
phía ngoài mặt tiền của công trình bảo tồn, cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Các thiết bị ngoài trời không gây cản trở về mặt thị
giác đến công trình bảo tồn và nét đặc trưng của khu vực lịch sử.
- Không được phép tháo dỡ các vật liệu nguyên gốc của
công trình bảo tồn. Trong trường hợp bất khả kháng, phải đảm bảo phần vật liệu
bị tháo bỏ là nhỏ nhất.
3. Quy định về cảnh quan chung, hình thức cây xanh,
sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức công trình kiến trúc
a) Không gian, cảnh quan, cây xanh, mặt nước xung
quanh và trong khuôn viên các công trình kiến trúc thuộc danh mục kiến trúc có
giá trị đã được phê duyệt phải tuân thủ các quy định pháp luật về di sản văn
hóa và phải được quản lý và kiểm soát chặt chẽ.
b) Cây xanh, sân vườn phải được bảo vệ, quản lý theo
quy định của pháp luật.
4. Đối với việc xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong
khuôn viên Phố cổ Đồng Văn
a) Việc cho phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới công
trình bên trong khuôn viên Phố cổ Đồng Văn cần được Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch
tư vấn, phản biện, có văn bản thẩm định của Sở xây dựng và có ý kiến đồng ý bằng
văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với di tích cấp tỉnh) hay Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với di tích quốc gia) và được Ủy ban nhân dân
tỉnh chấp thuận.
b) Chỉ giới xây dựng: lưu ý đặc biệt đến khoảng lùi về
phía công trình bảo tồn (nếu có); trường hợp xây nối khối công trình mới vào
công trình bảo tồn hoặc mở rộng công trình bảo tồn cần được xem xét kỹ lưỡng.
c) Chiều cao công trình xây dựng bổ sung cần bảo đảm
hài hoà với chiều cao phần khối tích chính của công trình bảo tồn. Chiều cao tối
đa của tầng trệt công trình nên thấp hơn chiều cao tầng trệt của công trình bảo
tồn.
d) Các phần xây thêm trong khuôn viên công trình bảo
tồn không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, đồng thời phải
hài hòa với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu. Các phần cũ và mới
phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt để có
thể phân biệt được. Không sao chép nguyên bản di tích để thiết kế cho phần xây
thêm.
Điều 13. Quy định tu bổ, xây dựng
1. Quy định tu bổ di tích trong khu vực I
a) Di tích loại A (nhà cổ, biểu 1 kèm theo): khi tu bổ
cần đảm bảo giữ công năng (chức năng) vốn có của từng bộ phận và toàn bộ công
trình, bảo tồn nguyên trạng các yếu tố gốc, không gian thờ tự. Trường hợp bắt
buộc phải thay thế một bộ phận cũ, vật liệu - chất liệu cũ bằng một bộ phận mới,
vật liệu - chất liệu mới thì thực hiện trên cơ sở đảm bảo tính cần thiết, tính
khoa học của việc thay thế đó và đảm bảo tính chính xác từng chi tiết của các
“yếu tố mới” so với các yếu tố gốc.
- Mái: phải là mái dốc, lợp ngói truyền thống. Độ cao
đỉnh mải không quá 8,0m tính từ cos vỉa hè.
- Tường: dùng đất trình, hoặc vật liệu gạch đất không
nung, trường hợp tường trình có nguy cơ đổ sụp không thể gia cố được thì được sử
dụng vật liệu gạch nung để xây tường thay thế nhưng phải có giải pháp trát tường,
màu sơn tương đồng với màu tường trình.
- Hệ cửa: cửa đi, cửa sổ phải là cửa gỗ (pano) đánh
véc ni hoặc sơn màu (cánh gián).
- Mặt tiền, mặt bên, lòng nhà: dùng vôi quét hoặc
sơn, màu sơn tương đồng với màu đất trình. Vàng sẫm, vàng nhạt. Nền nhà lát gạch, đá, gạch men 1 màu
không ánh gương, nên sử dụng loại gạch có gam màu trang nhã, gạch giả gỗ (không
sử dụng gạch hoa, gạch màu trắng hoặc có gam màu sặc sỡ).
b) Di tích loại B (Nhà truyền thống, biểu 2)
Nếp nhà trước cần được giữ nguyên trạng hoặc phục hồi
các yếu tố gốc, không gian thờ tự. Phần còn lại phía sau, tùy theo vị trí, đặc
điểm của từng di tích, các nếp nhà được cải tạo nội thất, mái lợp ngói âm dương đất nung và giữ
nguyên chiều cao, số tầng. Mái, tường, cửa, màu sơn, gạch lát nền vẫn áp dụng
theo các quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Các ngôi nhà loại C và công trình còn lại (biểu
2): khi tu bổ, sửa chữa, cải tạo, xây mới mái lợp ngói âm dương đất nung; mặt
tiền, các mặt bên (phần nhìn thấy được), nền nhà đảm bảo hài hòa với cảnh quan
Khu phố cổ; phần còn lại phía sau tùy thuộc vào đặc điểm của kiến trúc các di
tích gần kề và vị trí, độ cao vốn có của di tích, công trình, các nếp nhà có thể
được cơi nới nhưng đảm bảo hài hòa với cảnh quan Khu phố cổ và không che khuất
các di tích xung quanh loại A, loại B, độ cao đến đỉnh mái không quá 8,0m (các
ngôi nhà cổ chiều cao không quá 8,0m) tính từ cốt vỉa hè.
d) Nếp nhà phía sau các di tích loại A, loại B: khi
được phép tu bổ, tôn tạo với kết cấu 02 tầng, sàn tầng 02 được sử dụng vật liệu
bê tông cốt thép; toàn bộ phần cảnh quan, kết cấu kiến trúc bên ngoài, phần lộ
ra (độ cao, vật liệu, màu sắc, hệ thống cửa, tường, mái) vẫn áp dụng theo các
quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này.
e) Đối với các công trình được phép tu bổ, xây mới,
cơi nới theo Điểm c, d, Khoản 1, Điều này: hệ kết cấu chịu lực (cột, đà sàn,
ván sàn, kết cấu đỡ mái...), cầu thang, hệ cửa bằng gỗ; tường xây gạch (được
phép sử dụng kết cấu bê tông cốt thép để tăng cường khả năng chịu lực, gồm: Móng, cột, dầm); trát vữa vôi; lát nền nhà bằng gạch
đất nung, láng xi măng hoặc lát đá tự nhiên màu xám không ánh gương; mái lợp
ngói âm dương đất nung; độ cao đến đỉnh mái không quá 8,0m tính từ cốt vỉa hè.
2. Quy định tu bổ, xây dựng trong khu vực II
a) Các ngôi nhà nằm trong khu vực bảo vệ II di tích nếp
nhà chính giữ nguyên trạng hoặc phục hồi các yếu tố gốc; các nếp nhà phụ được cải
tạo theo điểm d khoản 1 Điều này
nhưng đảm bảo hệ thống sân vườn được gìn giữ và giữ nguyên mật độ xây dựng.
b) Các ngôi nhà, nếp nhà mặt tiền tuyến phố quy định
tại mục II phụ lục 2 Quy chế này được phép cải tạo nếp nhà trước theo hướng
thích nghi nhưng giữ nguyên chiều cao, số tầng và chỉ giới xây dựng; được phép
cải tạo nếp nhà sau theo điểm d khoản 1 Điều này; hệ mái lợp ngói âm dương.
3. Tu bổ, xây dựng công trình, nhà ở tại các vị trí đất
trũng, thấp
Trong khu vực làng nghiến (cũ) phía giáp với ruộng, đất
trũng, thấp được tôn đất nền hoặc đổ sàn tầng âm. Đối với các ngôi nhà bám đường,
sàn tầng âm cao bằng mặt đường, đồng thời mặt tiền, kiến trúc công trình đảm bảo
hài hòa với kiến trúc Khu phố cổ, vẫn
áp dụng theo các quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này.
4. Trừ một số công trình đặc thù được cơ quan có thẩm
quyền quyết định, các trường hợp xây mới, sửa chữa trong khu vực khoanh vùng bảo
vệ II di tích phải được sự nhất trí bằng văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và theo các quy định về xây dựng tại quy chế này.
5. Quy định về kiến trúc
a) Tường rào: bảo tồn cả tường rào của công trình
theo nguyên bản. Nếu cần xây dựng mới (đối với công trình đã hư hỏng hoặc không
có hàng rào thì chiều cao tối đa của hàng rào là 2,6m và độ rỗng đạt tối thiểu
75% đối với mặt đường. Hàng rào các ranh đất có thể xây đặc.
b) Các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh,
bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí sao cho
không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.
6. Quy định về cảnh quan
a) Hình thức cây xanh, sân vườn cần được thiết kế hài
hòa với hình thức công trình kiến trúc.
c) Khuyến khích tổ chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước,
tiểu cảnh, cây xanh trang trí trong sân vườn, cây xanh theo tường rào của công
trình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện quy chế
Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Đồng Văn nhằm đảm bảo
cho công tác quy hoạch và xây dựng trên địa bàn thị trấn được triển khai đồng bộ,
hài hòa về không gian, kiến trúc và cảnh quan; phù hợp với quy hoạch chung thị
trấn đã được duyệt. Quy chế
cũng là cơ sở pháp lý để triển khai cấp giấy phép xây dựng cho công trình và
nhà ở riêng lẻ theo quy định. Việc tổ chức thực hiện quy chế được triển khai
như sau:
1. Về cấp
giấy phép xây dựng
a) Đối với những công trình đã có quy định chi tiết
trong Quy chế này, thì cấp thẩm quyền căn cứ quy chế, quy hoạch được duyệt để cấp
giấy phép xây dựng theo các quy định hiện hành.
b) Đối với những công trình chưa được quy định chi tiết
trong Quy chế này, nhất thiết phải tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 hoặc lập bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình;
lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
c) Đối với những công trình và dự án đầu tư xây dựng
có đề xuất trái với Quy chế này, cần thông qua Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch xin ý kiến để trước
khi cấp thẩm quyền quyết định theo quy định.
2. Về triển
khai các quy chế riêng
UBND huyện Đồng Văn chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
và UBND thị trấn Đồng Văn:
a) Tổ chức lập Quy chế quản lý kiến trúc riêng cho những
khu vực đặc thù, xin ý kiến Sở Xây dựng trước khi ban hành.
b) Trong quá trình quản lý, chủ động đề xuất lập bổ
sung Quy chế quản lý kiến trúc đô thị riêng cho những khu vực đô thị có yêu cầu
quản lý đặc thù.
3. Về nghiên
cứu, bổ sung các quy định cụ thể
UBND huyện Đồng Văn chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
và UBND thị trấn Đồng Văn:
a) Chủ động rà soát các quy định cụ thể trong Quy chế
để có bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.
b) Tiếp tục đề xuất nghiên cứu, soạn thảo các quy định
chi tiết cho các nội dung quản lý kiến trúc khác trên địa bàn thị trấn.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Đồng Văn
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Tuân thủ các điều kiện về hành nghề theo quy định
của pháp luật.
b) Tổ chức tư vấn thiết kế, tác giả phương án thiết kế,
chủ nhiệm đồ án có thực hiện giám sát tác giả theo quy định pháp luật; chịu
trách nhiệm liên quan về không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị.
c) Tuân thủ các quy định về quản lý đô thị theo quy
hoạch được duyệt, Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành và quy định
của Quy chế này.
2. Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng
a) Nhà thầu xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn
thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy định đã cam kết trong hợp đồng.
b) Trong quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo
trì công trình phải có biện pháp hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng
dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình do mình
xây dựng.
c) Có trách nhiệm cùng với chủ đầu tư trong việc lập
biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không
gian, cảnh quan bị hư hại do thi công công trình gây ra.
d) Tuân thủ các quy định tại giấy phép xây dựng và
các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có liên quan.
3. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định
quản lý đô thị liên quan khác.
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng không gian, kiến
trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình; bảo vệ gìn giữ hình ảnh, tình trạng
hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử dụng; khi công trình hư hỏng,
phải sửa chữa kịp thời.
c) Xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến
trúc đô thị phải thực hiện đúng quy hoạch xây dựng và Quy chế quản lý kiến trúc
đô thị được duyệt. Phải được cấp giấp phép của cơ quan có thẩm quyền mới được
thay đổi về kiến trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm
hoặc bớt các bộ phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công
trình, chất liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình.
d) Chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị tư vấn lập
quy hoạch, thiết kế công trình tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn và Quy
chế này nhằm đảm bảo cho dự án có chất lượng. Đảm bảo công trình hạ tầng kỹ thuật
và xã hội kết nối hài hòa với không gian và cảnh quan đô thị khu vực.
e) Chịu trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo
quy hoạch và dự án được duyệt, đúng theo giấy phép xây dựng. Bàn giao công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho cơ quan có thẩm quyền đúng tiến độ và chất lượng.
f) Chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường, cảnh quan
trong suốt quá trình triển khai dự án. Mọi hoạt động san lấp, xây dựng cơ sở hạ
tầng, công trình kiến trúc không được ảnh hưởng đến các khu đất và công trình
lân cận.
g) Chịu trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng các công trình
hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị theo quy định.
h) Trường hợp không tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm
trong xây dựng sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
4. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị- xã hội nghề
nghiệp
a) Thực hiện các chức năng tư vấn giám định và phản
biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về kiến trúc cảnh quan đô thị; thiết
kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; các đồ án quy hoạch xây dựng, thiết kế
công trình có ý nghĩa quan trọng của thị trấn theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, lý luận và phê bình về quy hoạch - kiến
trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và những người tham gia hoạt động
trong các lĩnh vực có liên quan.
c) Tuyên truyền phổ biến chính sách, luật pháp, những
kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc và quản lý phát triển
đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản sắc dân tộc.
5. Trách nhiệm Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn, phối hợp với UBND huyện Đồng Văn tổ chức
thực hiện Quy chế này.
b) Thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng đối với công
trình thuộc thẩm quyền theo Quy chế này và các quy định của pháp luật về cấp giấy
phép xây dựng.
c) Là đầu mối tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh để điều
chỉnh, bổ sung, sửa đổi quy chế cho phù hợp với các quy định và yêu cầu quản lý
thực tiễn (trường hợp cần thiết).
6. Trách nhiệm của các sở, ngành và tổ chức liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý
chuyên ngành của mình, có trách nhiệm phối hợp tổ chức triển khai thực hiện tốt
nội dung của Quy chế này.
7. Trách nhiệm của UBND huyện Đồng Văn
a) Quán triệt, phổ biến công khai quy chế đến các tổ
chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện, tuân thủ quy chế được phê duyệt.
b) Chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch, không gian, kiến
trúc, cảnh quan, trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội
dung được quy định tại Quy chế này.
c) Theo thẩm quyền được giao, cấp phép xây dựng cho
công trình và nhà ở riêng lẻ theo quy định của quy chế này và quy hoạch được
duyệt; kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kịp thời
xử lý vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền.
d) Đề xuất và xây dựng kế hoạch đầu tư tăng cường chất
lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình công cộng như cây
xanh đường phố, công viên, các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thị trấn
Đồng Văn.
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Sở Xây dựng, UBND huyện Đồng Văn theo thẩm quyền
được giao có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện Quy chế này;
phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền xử
lý theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế
quản lý kiến trúc đô thị này: theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự khác biệt giữa Quy chế này và các
quy định khác:
a) Trường hợp phát hiện Quy chế có nội dung khác biệt
với các quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan, người phát hiện
thực hiện việc rà soát, kiểm tra văn bản theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền thực hiện rà soát, kiểm tra lại quy chế.
b) Cơ quan rà soát văn bản kiến nghị Sở Xây dựng
trình UBND tỉnh xử lý văn bản theo quy định của pháp luật. Quy định điều chỉnh,
bổ sung nội dung của quy chế cần được ban hành bằng hình thức văn bản theo quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung:
a) Điều chỉnh một phần: Trong trường hợp một phần đối
tượng điều chỉnh của Quy chế có nội dung chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là
căn cứ pháp lý hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
mà không cần thiết ban hành Quy chế mới
để thay thế thì ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung.
b) Điều chỉnh toàn diện: Quy chế được đề nghị bãi bỏ,
ban hành Quy chế mới được áp dụng trong trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội
dung của Quy chế chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý hoặc không
còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, trường hợp có
khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về UBND
huyện Đồng Văn để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm
quyền, UBND huyện Đồng Văn báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh
kịp thời bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
Biểu 1. THỐNG KÊ CÁC NGÔI NHÀ CỔ Ở
PHỐ CỔ ĐỒNG VĂN
(Biểu kèm theo hồ sơ xếp hạng di tích -
năm 2008)
STT
|
Tên/ chủ sở hữu
|
Ước năm xây dựng
|
Phân loại
|
A
|
THÔN QUYẾT TIẾN
|
|
|
1
|
UBND xã Đồng Văn cũ
|
1923-1925
|
A1
|
2
|
Lương Triệu Hội (Hoàng Thị Tân (mẹ)
|
1900
|
A2
|
3
|
Lương Mãn Tiện
|
1900
|
A1
|
4
|
Nguyễn Gia Hạnh
|
1918-1920
|
A1
|
5
|
Nguyễn Thế Đường
|
1915
|
A2
|
6
|
Nguyễn Văn Kin
|
1915
|
A2
|
7
|
Hoàng Quốc Thân+ Nguyễn Văn Khoa
|
1923-1925
|
A2
|
8
|
Lương Huy Đỉnh
|
1923-1925
|
A2
|
9
|
Phạm Văn Dục
|
1918-1920
|
A2
|
10
|
Nguyễn Gia Bình
|
1918-1920
|
A2
|
11
|
Mùng Thị Khì
|
1918-1920
|
A2
|
12
|
Nguyễn Gia Hiệp
|
1918-1920
|
A2
|
13
|
Nguyễn Văn Chin
|
1918-1920
|
A2
|
B
|
THÔN ĐỒNG TÂM
|
|
|
1
|
Chợ Đồng Văn
|
1923-1925
|
A2
|
2
|
Nguyễn Văn Chanh
|
1923-1925
|
A2
|
3
|
Nông Thị
Hiền
|
1923-1925
|
A2
|
4
|
Nguyễn Ngọc Văn
|
1923-1925
|
A2
|
5
|
Bùi Đức Sáu + Bùi Thị Yên
|
1923-1925
|
A2
|
6
|
Trần Văn Bọc
|
1923-1925
|
A2
|
7
|
Cầm Ngọc Vạn Phạm Thị Thư (vợ)
|
1923-1925
|
A2
|
Ghi chú: Loại A (nhà cổ):
Là các ngôi nhà trên 80 năm tuổi, xây dựng trước năm 1930, còn bảo tồn được các
yếu tố gốc của kiến trúc, có giá trị về kiến trúc nghệ thuật. Trong loại A này
căn cứ vào kiến trúc và các họa tiết trang trí chia làm loại (A1 và A2).
- Loại A1: Xây dựng trước năm 1930, còn bảo tồn được các yếu tố gốc của
kiến trúc, có nhiều họa tiết trang trí, có giá trị về kiến trúc nghệ thuật.
- Loại A2: Xây dựng trước năm 1930, còn bảo tồn được các yếu tố
gốc của kiến trúc, không có các họa tiết trang trí.
Biểu 2. BIỂU PHÂN LOẠI CÁC
NGÔI NHÀ KHU PHỐ CỔ ĐỒNG VĂN
(Biểu kèm theo hồ sơ xếp hạng di tích - năm 2008)
STT
|
Tên/ chủ sở hữu
|
Số ký hiệu trong bản đồ hiện
trạng
|
Vị trí nhà
|
A
|
THÔN QUYẾT TIẾN
|
|
|
II
|
Nhà loại B:
|
|
|
15
|
Lương Huy Ngò
|
04
|
Mặt đường
|
16
|
Lương Triệu Choan
|
07
|
Trong ngõ
|
17
|
Hoàng Quốc Thân
|
14
|
Mặt đường
|
18
|
Nông Thị Tỳ
|
23
|
Trong ngõ
|
19
|
Đặng Văn Bàn
Nông Thị Phia (vợ)
|
24
|
Trong ngõ
|
20
|
Hoàng Thanh Đạm
Nguyễn Thị Phiên (mẹ)
|
28
|
Mặt đường
|
21
|
Hoàng Quốc Mần
|
31
|
Trong ngõ
|
22
|
Trương Thế Bình
|
32
|
Mặt đường
|
23
|
Nguyễn Thế Đại
|
35
|
Mặt đường
|
24
|
Nguyễn Văn Tốt
|
38
|
Trong ngõ
|
25
|
Hoàng Thị Thúc
|
39
|
Mặt đường
|
26
|
Lê Thị Loan
|
54
|
Mặt phố
|
27
|
Nguyễn Thế Phàng
|
55
|
Mặt phố
|
28
|
Ngô Quang Chính
|
61
|
Mặt phố
|
III
|
Nhà loại C
|
|
|
29
|
Lương Triệu Đông
|
06
|
Mặt đường
|
30
|
Dương Tiểu Mã
|
08
|
Trong ngõ
|
31
|
Nguyễn Văn Ân
|
11
|
Mặt đường
|
32
|
Hoàng Văn Lực
|
15
|
Mặt đường
|
33
|
Nguyễn Thế Mưu
|
17
|
Mặt đường
|
34
|
Hoàng Quốc Lượng
|
19
|
Mặt đường
|
35
|
Lương Mãn Viên
|
20
|
Trong ngõ
|
36
|
Lương Huy Thành
|
22
|
|
37
|
Hoàng Quốc Nghiêm
|
29
|
Trong ngõ
|
38
|
Lục Xuân Hào
|
57
|
Mặt đường
|
39
|
Trần Minh Chi
|
62
|
Trong ngõ
|
40
|
Trần Minh Ngọc
|
63
|
Trong ngõ
|
IV
|
Nhà loại D
|
|
|
|
Loại D1
|
|
|
41
|
Lương Mãn Vũ
|
03
|
Mặt đường
|
41
|
Lương Thị Cúc
|
09
|
Mặt đường
|
43
|
Nguyễn Văn Bé
Nguyễn Thị Lan
|
10
|
Mặt đường
|
44
|
Nguyễn Văn Triệu
|
12
|
Mặt đường
|
45
|
Hoàng Văn Thế
|
16
|
Mặt đường
|
46
|
Lương Hải Như
|
18
|
Mặt đường
|
47
|
Lương Đình Vệ
|
26
|
Mặt đường
|
48
|
Nguyễn Đức Tần
|
36
|
Mặt đường
|
49
|
Nguyễn Văn Thạch
|
37
|
Trong ngõ
|
50
|
Lương Triệu Thức
|
40
|
Mặt đường
|
51
|
Nguyễn Văn Chiến
|
41
|
Mặt phố
|
52
|
Hoàng Quốc Thân (kho)
|
43
|
Mặt phố
|
53
|
Lục Thị Trúc
|
56
|
Mặt phố
|
54
|
Nguyễn Đức Thông
|
58
|
Mặt phố
|
55
|
Lục Xuân Hoà (quán)
|
59
|
Mặt phố
|
56
|
Ly Thị Sùng
|
60
|
Mặt phố
|
|
Loại D2
|
|
|
57
|
Dương Thị Tám
|
02
|
Mặt đường
|
58
|
Nhà Văn hóa thôn
|
13
|
Trong ngõ
|
59
|
Hoàng Quốc Thưn
|
25
|
Mặt đường
|
60
|
Hoàng Quốc Tức
|
27
|
Mặt đường
|
61
|
Hoàng Quốc Lả
|
30
|
Mặt đường
|
62
|
Lương Đình ánh
|
42
|
Mặt phố
|
B
|
THÔN ĐỒNG TÂM
|
|
|
II
|
Nhà loại B (Không có)
|
|
|
III
|
Nhà loại C
|
|
|
71
|
Nguyễn Văn Ngân
|
04
|
Mặt phố
|
72
|
Nguyễn Quang Thắng
|
10
|
Mặt phố
|
IV
|
Nhà loại D
|
|
|
|
Loại D1
|
|
|
73
|
Trần Minh Tâm
|
05
|
Mặt phổ
|
74
|
Trần Văn Ngọc
|
06
|
Mặt phố
|
75
|
Trần Minh Chi
|
13
|
Mặt phố
|
|
Loại D2
|
|
|
76
|
Nguyễn Văn Hóa
|
02
|
Mặt phố
|
77
|
Hoàng Quốc Thân
|
03
|
Mặt phố
|
78
|
Lương Thị Thoa
|
08
|
Mặt phố
|
79
|
Tạ Quang Ninh
|
11
|
Mặt phố
|
80
|
Ngọc Tú Lan
|
12
|
Mặt phố
|
81
|
Trần Văn Sơn
|
17
|
Trong ngõ
|
* Ghi chú:
- Loại B: Xây dựng sau năm 1931 đến
năm 1970, còn bảo tồn được cơ bản các yếu tố gốc, (cột gỗ, trình tường, lợp ngói âm dương) và có
kiểu dáng kiến trúc truyền thống;
- Loại C: Xây dựng từ sau năm 1971 đến
1990, sử dụng một số vật liệu kiến trúc truyền thống (cột gỗ; trình tường; lợp
ngói âm dương)
- Loại D: Xây từ năm 1991 đến nay, xây tường gạch,
mái lợp phibro xi măng hặc nhà bê tông cốt thép, mái bằng
* Trong biểu thống kê có 81 hộ nhưng chỉ có 79 ngôi
nhà do có 02 ngôi nhà chung nóc nhưng có 04 hộ cùng cư trú cụ thể:
- 01 nhà (hộ Nguyễn Văn Khoa và Hoàng Quốc Thân)
- 01 nhà (hộ ông Bùi Đức Sáu và bà Tạ Thị Yên)
* Vị trí nhà: (Tạm quy ước):
- Nhà mặt phố: Ranh giới từ cầu huyện đội bám theo trục đường đến cổng
trào vào làng nghiên (cạnh nhà UBND xã Đồng Văn cũ) và trục đường dọc theo chợ
cổ Đồng Văn;
- Nhà mặt đường: Từ cổng trào vào làng nghiến (cạnh
nhà UBND xã Đồng Văn cũ) Dọc hai bên đường bê tông vào làng nghiến, đến trạm
bơm nước làng nghiến;
- Nhà trong ngõ trục đường vào Làng Nghiến
PHỤ LỤC 1A
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC TRỤC,
TUYẾN ĐƯỜNG PHỐ CHÍNH
1. Các trục, tuyến đường phố chính
a) Giao thông đối ngoại
- Quốc lộ 4C đoạn không qua khu tập trung xây dựng (mặt
cắt 1-1): Lộ giới 12,5m. Trong đó:
Lòng đường: = 10,5m.
Lề đường: 2x1 m = 2m
- Tuyến tránh QL4C): Lộ giới 19m trong đó:
Lòng đường: = 9m.
Hè đường: 2x5m = 10m.
b) Giao thông đối nội:
- Đường trục chính đô thị: Quốc lộ 4C (đường 3/2) qua
khu vực tập trung xây dựng lộ giới 16,5m trong đó:
Lòng đường: = 10,5m.
Lề đường: 2x3m = 6m.
- Đường liên khu vực: Gồm hệ thống các tuyến chính
liên kết các khu vực trong khu, liên kết giữa mạng lưới đường trục chính với mạng
lưới đường khu vực, nội bộ gồm đường Trần Phú, Lý Thường Kiệt, đường Nguyễn
Trãi đoạn từ phố cổ đến Lý Thường Kiệt với lộ giới 13-17m trong đó:
Lòng đường: = 7-11m.
Hè đường: 2x3m = 6m.
- Đường chính khu vực: Gồm hệ thống các tuyến đường
liên kết các khu chức năng trong khu, liên kết các giữa mạng lưới đường liên
khu và các tuyến đường khu vực. Đường TL 182 đoạn nối từ tuyến tránh 4C đến đường
3/2; đoạn nối từ Trần Phú đến đường Sùng Dúng Lù; Đường Nguyễn Trãi đoạn nối từ
đường 3/2 đến Lý Thường Kiệt; Đường nối từ 3/2 đến Tuyến Tránh 4C giao đường đi
xã Tà Lủng; Đoạn nối đường 19/5 từ HĐND Thị trấn đến đường tránh 4C Lộ giới 13m
trong đó:
Lòng đường: = 7m.
Hè đường: 2x3m = 6m.
- Đường khu vực: Kết nối với mạng đường liên khu vực,
chính khu vực, phân chia các khu chức năng trong khu. Gồm đường khu phố cổ; Các
Trục đường quy hoạch mở mới liên kết các khu vực Lộ giới 9,5m trong đó:
Lòng đường: = 5,5m.
Hè đường: 2x2m = 4m.
- Các tuyến đường liên xã. Quy mô đường từ 5,5-7,5m.
Lộ giới 5,5-7,5m trong đó:
Lòng đường: = 4,0m.
Lề đường: 2x1,5m = 3m.
Các tuyến đường đi bộ phục vụ du lịch với quy mô đường
7,5m.
Lộ giới 7,5m trong đó:
Lòng đường: = 5,5m.
Lề đường: 2x1m = 2m.
PHỤ LỤC 1B
BẢNG QUY ĐỊNH HỆ SỐ SỬ DỤNG
ĐẤT, MẬT ĐỘ XÂY DỰNG, TẦNG CAO XÂY DỰNG
STT
|
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Hệ số sử dụng đất tối thiểu
- tối đa
(lần)
|
Mật độ xây dựng tối thiểu - tối đa
(%)
|
Tầng cao tối thiểu - tối đa
(tầng)
|
|
Tổng diện tích
|
3037,35
|
100,00%
|
I
|
Đất xây dựng (I.1+I.2)
|
283,93
|
9,35%
|
|
|
|
1
|
Đất dân dụng
|
149,12
|
4,91%
|
|
|
|
a
|
Đất ở
|
94,12
|
3,10%
|
|
|
|
-
|
Đất ở mật độ cao
|
26,19
|
0,86%
|
1-2,1
|
50-70
|
2-5
|
|
Đất ở mật độ cao hiện trạng
|
19,87
|
0,65%
|
1-2,1
|
50-70
|
2-5
|
|
Đất ở mật độ cao quy hoạch
|
6,32
|
0,21%
|
1-2,1
|
50-70
|
2-5
|
-
|
Đất ở mật độ thấp
|
67,93
|
2,24%
|
0,1-0,6
|
20-40
|
1-3
|
|
Đất ở mật độ thấp hiện trạng
|
61,96
|
2,04%
|
0,1-06
|
20-40
|
1-3
|
|
Đất ở mật độ thấp quy hoạch
|
5,96
|
0,20%
|
0,1-06
|
20-40
|
1-3
|
b
|
Đất công cộng
|
2,66
|
0,09%
|
|
|
|
|
Đất y tế
|
0,20
|
0,01%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-4
|
|
Đất giáo dục
|
0,82
|
0,03%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-4
|
|
Đất công cộng khác
|
1,65
|
0,05%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-4
|
c
|
Đất cây xanh công viên, TDTT
|
13,13
|
0,43%
|
0,05-1
|
5-10
|
1
|
d
|
Đất giao thông đô thị
|
39,22
|
1,29%
|
|
|
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
134,81
|
4,44%
|
|
|
|
a
|
Đất cơ quan (cấp huyện)
|
6,91
|
0,23%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-7
|
b
|
Đất y tế (cấp huyện)
|
3,04
|
0,10%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-4
|
c
|
Đất giáo dục (cấp huyện)
|
5,73
|
0,19%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-4
|
d
|
Đất công cộng
|
8,82
|
0,29%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-5
|
e
|
Đất dịch vụ du lịch
|
22,49
|
0,74%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-5
|
f
|
Đất cây xanh, công viên, TDTT
|
10,46
|
0,34%
|
0,05-1
|
5-10
|
1
|
g
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
0,88
|
0,03%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-4
|
h
|
Đất quân sự
|
18,60
|
0,61%
|
|
|
|
i
|
Đất giao thông đối ngoại
|
50,03
|
1,65%
|
|
|
|
j
|
Đất nghĩa trang
|
5,69
|
0,19%
|
|
|
|
k
|
Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
2,17
|
0,07%
|
|
|
|
II
|
Đất khác
|
2753,42
|
90,65%
|
|
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
801,25
|
26,38%
|
|
|
|
2
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
46,57
|
1,53%
|
|
|
|
3
|
Đất rừng sản xuất
|
420,31
|
13,84%
|
|
|
|
4
|
Đất rừng phòng hộ
|
1106,25
|
36,42%
|
|
|
|
5
|
Đất không sử dụng (núi đá)
|
346,80
|
11,42%
|
|
|
|
6
|
Đất dự trữ phát triển
|
24,52
|
0,81%
|
|
|
|
7
|
Đất sản xuất kinh doanh
|
0,52
|
0,017%
|
|
|
|
8
|
Mặt nước
|
7,20
|
0,24%
|
|
|
|
PHỤ LỤC 1C
QUY ĐỊNH VỀ LỘ GIỚI CÁC TUYẾN
ĐƯỜNG CHÍNH TRONG ĐÔ THỊ VÀ TẦNG CAO TỐI ĐA
XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
Stt
|
Tên đường
|
Ký kiệu mặt cắt
|
Lộ giới
|
chiều rộng
|
|
m
|
Lề đường / hành lang an toàn
|
Mặt đường
|
dải phân cách
|
Tầng cao tối đa công trình
|
I
|
Trục Giao thông chính đô thị
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Quốc lộ 4C đoạn từ Yên minh qua cửa ngõ phía tây đến
hết khu QH bảo tàng
|
1-1
|
16,5
|
3x2
|
10,5
|
0
|
|
a
|
Nhà liền
kế
|
|
|
|
|
|
3
|
b
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
c
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
3
|
d
|
Công trình dịch vụ, du lịch
|
|
|
|
|
|
3
|
2
|
Đoạn QL 4C (đường 3/2) từ Bảo tàng đến ngã tư Phố Cổ
|
1'-1'
|
16,5
|
3x2
|
10,5
|
0
|
|
a
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
5
|
b
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
c
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
d
|
Công trình dịch vụ thương mại
|
|
|
|
|
|
5
|
3
|
Đoạn QL 4C (đường 3/2) từ Phố cổ đến ngã 3 ngân
hàng AgriBank
|
1'-1'
|
16,5
|
3x2
|
10,5
|
0
|
|
a
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
0
|
b
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
0
|
c
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
3
|
d
|
Công trình dịch vụ thương mại
|
|
|
|
|
|
5
|
4
|
Đoạn QL 4C (đường 19/5) từ ngã 3 ngân hàng AgriBank
đến trung tâm DSKH hóa gia đình
|
1-1
|
16,5
|
3x2
|
10,5
|
0
|
|
a
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
3
|
b
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
c
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
d
|
Công trình dịch vụ thương mại
|
|
|
|
|
|
5
|
5
|
Đoạn QL 4C (đường 19/5) từ trung tâm dân số KH hóa
gia đình đến hết trường nội trú
|
1-1
|
16,5
|
3x2
|
10,5
|
0
|
|
a
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
3
|
b
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
c
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
d
|
Công trình dịch vụ thương mại
|
|
|
|
|
|
5
|
6
|
Đoạn QL 4C (đường 19/5) từ trường nội trú đến cửa
ngõ phía đông
|
1-1
|
16,5
|
3x2
|
10,5
|
0
|
|
a
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
3
|
b
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
c
|
Công trình công cộng Hợp khối cơ quan
|
|
|
|
|
|
7
|
d
|
Công trình dịch vụ thương mại
|
|
|
|
|
|
0
|
7
|
Đoạn QL 4C (đường 19/5) từ cửa ngõ phía đông đến hết
đô thị
|
1-1
|
16,5
|
3x2
|
10,5
|
0
|
|
a
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
3
|
b
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
c
|
Công trình công cộng Hợp khối cơ quan
|
|
|
|
|
|
0
|
d
|
Công trình dịch vụ thương mại
|
|
|
|
|
|
0
|
8
|
Đường tránh quốc lộ 4C
|
6-6
|
19
|
5x2
|
9
|
0
|
|
a
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
3
|
b
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
c
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
5
|
d
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
0
|
II
|
Giao thông đô thị
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường Nguyễn Trãi từ nhà làm việc khối dân
đến chi cục thống kê
|
2-2
|
13-17
|
3x2
|
7 đến 11
|
0
|
|
a
|
Nhà ở Quản lý kiến trúc theo khu vực 2 phố cổ
|
|
|
|
|
|
2
|
b
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Công trình dịch vụ thương mại
|
|
|
|
|
|
4
|
2
|
Đường Lý Thường Kiệt từ chi cục thống kê đến đồn
biên phòng
|
2-2
|
13-17
|
3x2
|
7 đến 11
|
0
|
|
a
|
Công trình Nhà ở
|
|
|
|
|
|
3
|
b
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
c
|
Công trình dịch vụ thương mại
|
|
|
|
|
|
5
|
d
|
Văn hóa thể thao
|
|
|
|
|
|
2
|
3
|
Đường trần phú
|
3-3
|
13
|
3x2
|
7
|
0
|
|
a
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
5
|
b
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
c
|
Công trình DV thương mại trong công viên
|
|
|
|
|
|
ĩ
|
d
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
e
|
Công trình thương mại chợ
|
|
|
|
|
|
3
|
4
|
Đường Sùng Dúng Lù
|
3-3
|
13
|
3x2
|
7
|
0
|
|
a
|
Nha liền kế
|
|
|
|
|
|
5
|
b
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
c
|
Công trình DV thương mại trong công viên
|
|
|
|
|
|
ĩ
|
d
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
e
|
Công trình dịch vụ thương mại
|
|
|
|
|
|
5
|
5
|
Đường tỉnh lộ 182
|
3-3
|
13
|
3x2
|
7
|
0
|
|
a
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
3
|
b
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
c
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
d
|
Công trình dịch vụ thương mại
|
|
|
|
|
|
5
|
6
|
Đường nối trục 19/5 đoạn từ nhà đảng ủy HĐND,UBND
thị trấn đến hết khu du lịch sinh thái Trường Xuân
|
3-3
|
13
|
3x2
|
7
|
0
|
|
a
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
3
|
b
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
c
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
d
|
Công trình dịch vụ, du lịch
|
|
|
|
|
|
3
|
7
|
Đường phục vụ du lịch
|
7-7
|
7,5
|
1x2
|
5,5
|
0
|
|
8
|
Đường nội bộ khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 1D
QUY ĐỊNH VỀ LỘ GIỚI, KHOẢNG LÙI CÁC TUYẾN TRONG
ĐÔ THỊ
Stt
|
Tên đường
|
Ký kiệu mặt cắt
|
Lộ giới
|
chiều rộng
|
chiều dài
|
Diện tích
|
Khoảng lùi tối thiểu
|
m
|
Lề đường/ hành lang an toàn
|
Mặt đường
|
dải phân cách
|
m
|
m2
|
I
|
Giao thông đối ngoại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Quốc lộ 4C không đi qua khu dân cư
|
1-1
|
16,5
|
3x2
|
10,5
|
0
|
4.439
|
73.244
|
|
a
b
c
d
e
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
|
|
'5
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
2
|
Đường tránh quốc lộ 4C
|
6-6
|
19
|
5x2
|
9
|
0
|
3.960
|
75.240
|
|
a
b
c
d
e
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
3
|
Đường liên xã
|
5-5
|
7
|
1,5x2
|
4
|
ổ
|
50.256
|
351.792
|
|
a
b
c
d
e
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
II
|
Giao thông đô thị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường chính đô thị
|
1'-1'
|
16,5
|
3x2
|
10,5
|
0
|
4.156
|
68.574
|
|
a
b
c
d
e
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
2
|
Đường liên khu vực
|
2-2
|
13-17
|
3x2
|
7 đến 11
|
0
|
3.356
|
57.052
|
|
3
|
Đường chính khu vực
|
3-3
|
13
|
3x2
|
7
|
0
|
1.750
|
22.750
|
|
a
b
c
d
e
|
Nhà liên kế
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
4
|
Đường khu vực
|
4-4
|
9,5
|
2x2
|
5,5
|
0
|
7.455
|
70.823
|
|
a
b
c
d
e
|
Nhà liên kế
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|