ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2877/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 06 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm
2015;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội:
Số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số 88/2019/QH14
ngày 18/11/2019 về phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030; số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19/4/2022 của Chính phủ về Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: Số 1689/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 về ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 25/2021/QH15
ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 về phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025; số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; số 319/QĐ-TTg ngày
08/3/2022 về việc Quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025; số
320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông
thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; số
321/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số
652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa phương thực hiện 03
chương trình mục tiêu quốc gia; số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 về việc giao dự
toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, miền núi, biên giới, hải đảo
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh:
Số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 về phê duyệt
Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế -
xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải
đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; số 50/NQ-HĐND ngày 13/11/2021 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo
đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu
mẫu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025; số
68/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2022; số 115/NQ-HĐND ngày
09/7/2022 về việc thông qua Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.
Theo đề nghị của Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 338/TTr-VPĐP ngày 30/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, với những nội
dung chủ yếu sau:
1. Tên Đề án: Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.
2. Phạm vi thực
hiện: Trên địa bàn 98 xã thuộc 13 huyện, thị xã, thành phố tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng thực
hiện
- Đối tượng thụ hưởng: Là người dân,
cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên
địa bàn nông thôn.
- Đối tượng thực hiện: Hệ thống chính
trị từ tỉnh đến cơ sở và toàn xã hội, trong đó chủ thể thực hiện chính là người
dân trên địa bàn nông thôn.
4. Quan điểm, mục
tiêu thực hiện Chương trình
4.1. Quan điểm
a) Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 theo tinh thần Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gắn với
thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng -
an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc, thiểu số, miền núi, biên giới,
hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và phù hợp với Quy hoạch
tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô
thị hóa của tỉnh và các địa phương. Bảo đảm phát triển hài hòa giữa nông thôn
và thành thị, giữa các vùng, miền, địa phương; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển
công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp, giữa phát triển nông thôn bền vững với
quá trình đô thị hóa theo hướng “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại,
nông dân văn minh”. Tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa, xã hội và đời
sống cư dân nông thôn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên
giới, hải đảo.
c) Người dân nông thôn là chủ thể, là
trung tâm của quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và xây dựng
nông thôn mới. Mục tiêu cao nhất là nâng cao toàn diện đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân và cư dân nông thôn theo tiêu chí của “hạnh phúc”. Nông dân
Quảng Ninh phát triển toàn diện, văn minh, yêu nước, đoàn kết, tự chủ, tự lực,
tự cường, đổi mới sáng tạo, có ý chí, khát vọng; có trình độ, học vấn và năng lực
tổ chức sản xuất tiên tiến, nếp sống văn minh, có trách nhiệm xã hội, tôn trọng
pháp luật; được thụ hưởng những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, được tiếp
cận các dịch vụ của đô thị.
d) Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền
vững, tích hợp đa giá trị theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh
tranh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch
và phát triển thị trường nông sản; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu
cơ, tuần hoàn. Chuyển mạnh tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh
tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn gắn với tăng trưởng xanh. Phát huy tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so
sánh, cạnh tranh, khác biệt từng vùng, miền, địa phương của tỉnh, tổ chức sản
xuất kinh doanh nông nghiệp theo chuỗi giá trị, dựa trên nền tảng khoa học -
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
đ) Xây dựng nông thôn hiện đại, phồn
vinh, hạnh phúc, dân chủ, văn minh; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ,
hiện đại, liên thông, tổng thể; môi trường xanh, sạch, đẹp; đời sống văn hóa
lành mạnh, là quá trình thường xuyên không có điểm kết thúc. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nông thôn cần chú trọng
phát triển hài hòa, đồng bộ cả nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, gắn với cơ cấu
lại lao động, tạo sinh kế, việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho nông dân và
cư dân nông thôn, gắn với giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa Quảng Ninh, tăng cường tiềm lực và đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, củng
cố hệ thống chính trị cơ sở, nhất là các địa bàn chiến lược
trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc. Xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, thực chất,
hiệu quả và bền vững. Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên đất, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học,
phát triển bền vững các hệ sinh thái. Chủ động phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp và
an toàn cho nhân dân.
e) Phát triển nông nghiệp, nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn là
trách nhiệm, nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đề
cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong hệ thống chính trị, sự hài
lòng của người dân về những thành quả xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Tiếp
tục ưu tiên nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới, nhất là vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới, hải đảo.
4.2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Nông dân và cư dân nông thôn có trình
độ, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, làm chủ quá trình phát triển
nông nghiệp. Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả theo mô hình tăng
trưởng xanh, bảo đảm môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nông
thôn phát triển toàn diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại,
cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, môi trường sống an toàn,
lành mạnh, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa Quảng Ninh; an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Tiếp tục khai thác tối đa tiềm năng, thế
mạnh, khác biệt của từng vùng, từng địa phương. Tập trung phát
triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới,
hải đảo trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
(1) Đến hết năm
2022:
- Tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới.
- Có thêm 04 địa phương cấp huyện
(thành phố Hạ Long, huyện Vân Đồn, huyện Bình Liêu và huyện Ba Chẽ) hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, nâng tỷ lệ đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới đạt 100%; trong đó, có 2/7 huyện đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao (huyện Đầm Hà và huyện Tiên Yên);
- Có ít nhất 54/98 xã đạt 55,1% số xã
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 26/98 xã đạt 26,5% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu;
- Có ít nhất 280/458 thôn bằng 61% số
thôn thuộc các xã khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
đạt chuẩn nông thôn mới.
(2) Từ 2023 đến năm 2025:
- Cấp huyện: Có 5/7 huyện đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao, bằng 71,4% số huyện trên địa bàn tỉnh (tăng 03 huyện:
Vân Đồn, Cô Tô, Hải Hà);
- Cấp xã: Có 58/98 xã đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao, bằng 59,1% số xã trên địa bàn tỉnh
(tăng 04 xã); có 32/98 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, bằng 32,6% số xã trên địa bàn tỉnh (tăng 06 xã);
- Có 367/458 thôn đạt chuẩn nông thôn
mới, bằng 80% số thôn thuộc các xã khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo (tăng 87 thôn).
(3) Thu nhập bình quân của người dân
nông thôn tăng ít nhất 2,0 lần so với năm 2020.
(4) Phát triển thêm 10 sản phẩm OCOP
Quảng Ninh tiềm năng đạt 5 sao cấp quốc gia, trong đó có tối thiểu 05 sản phẩm
được công nhận đạt chuẩn 5 sao cấp quốc gia; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt
động của các tổ chức kinh tế đã tham gia OCOP; phát triển mới ít nhất 10 tổ chức
kinh tế/năm tham gia chương trình; đảm bảo 100% sản phẩm OCOP (trừ các sản phẩm
thuộc lĩnh vực dịch vụ, du lịch) được
dán tem điện tử hoặc có mã số mã vạch truy xuất nguồn gốc.
5. Nhiệm vụ trọng
tâm
(1) Nâng cao hiệu quả quản lý và thực
hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã
hội nông thôn gắn với đô thị hóa.
(2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội,
cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các
vùng miền.
(3) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ
cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ
Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng
cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi
khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn;
nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi
nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững.
(4) Giảm nghèo và an sinh xã hội bền
vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, bãi ngang ven biển
và hải đảo.
(5) Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế
và chăm sóc sức khỏe người dân.
(6) Nâng cao chất lượng đời sống văn
hóa của người dân nông thôn; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
theo hướng bền vững gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn.
(7) Nâng cao chất lượng bảo vệ môi
trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp và an toàn; giữ
gìn và khôi phục cảnh quan truyền thông của nông thôn Quảng
Ninh.
(8) Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
các dịch vụ hành chính công; Nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở;
thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong NTM, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo
đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải
pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
(9) Nâng cao chất lượng, phát huy vai
trò của Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể chính trị - xã hội
trong thực hiện xây dựng nông thôn mới.
(10) Giữ vững quốc phòng, an ninh và
trật tự xã hội nông thôn.
(11) Tăng cường công tác giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới; truyền
thông về xây dựng nông thôn mới; thực hiện phong trào thi
đua cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới.
6. Giải pháp thực
hiện
6.1. Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của chính quyền, hệ thống chính trị ở cơ
sở, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và sự tham gia của Nhân
dân trong xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở
vùng nông thôn thực sự trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn
với xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người
đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới.
- Tiếp tục kiện toàn, hoàn thiện bộ
máy tổ chức cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình ở các cấp đồng
bộ, thống nhất từ tỉnh đến huyện, xã với chức năng là cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng nông thôn mới.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân; thực hiện giám sát, phản biện xã hội tạo sự đồng thuận trong triển
khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và
phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cộng
đồng dân cư tham gia xây dựng, giám sát, thụ hưởng trong quá
trình xây dựng nông thôn mới; tham gia bảo quản tốt các công trình, dự án hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn trên địa bàn.
- Tập trung triển khai thực hiện hiệu
quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật
tự trong xây dựng nông thôn mới.
6.2. Phát
triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại ở nông thôn
hiện đại làm nền tảng để thu hút đầu tư
- Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo
chủ động cấp nước cho diện tích trồng lúa 2 vụ, diện tích các cây trồng cạn có
hiệu quả kinh tế cao, nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung theo hướng công
nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên nguồn lực đầu tư các công trình thủy lợi
lớn, đa mục tiêu. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án đảm bảo an ninh
nguồn nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030; trong đó tập trung xây dựng
đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi đồng bộ đa mục tiêu nhằm
đảm bảo sự phát triển bền vững sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn nước trên địa
bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu cấp nước cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp, du
lịch, dịch vụ, các ngành kinh tế góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, đảm bảo lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phòng chống thiên tai đồng bộ; trong
đó, ưu tiên củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, kè sông suối
biên giới; hoàn thiện đầu tư các cảng cá kết hợp với khu neo đậu tàu thuyền
nghề cá để tăng hiệu quả đầu tư. Xây dựng và
hình thành ngành công nghiệp phụ trợ để đáp ứng nhu cầu
phát triển nghề nuôi biển. Thúc đẩy phát triển các cụm công nghiệp gắn liền với
các vùng nuôi trồng thủy sản để thuận lợi cho liên kết nuôi trồng, chế biến
tiêu thụ thủy sản, đồng thời thực hiện di dời các cơ sở sản xuất, chế biến
không phù hợp với quy hoạch vào cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu dịch vụ hậu
cần nghề cá theo quy hoạch.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn đồng bộ, hiện đại, kết nối vùng, kết nối với đô thị, nhất là các khu
vực ven đô thị lớn, từng bước tiệm cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ của đô thị.
Trọng tâm phát triển hạ tầng giao thông chiến lược mang tính động lực, kết nối
liên vùng, liên huyện, liên xã, tạo kết nối vùng và khu vực từ vùng thấp, vùng
động lực, vùng phát triển của khu vực đô thị đến các khu vực nông thôn, miền
núi của tỉnh, phục vụ phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân, ưu tiên
vùng miền núi, biên giới, hải đảo; hạ tầng giao thông kết nối các đảo... Hoàn
thiện, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng giao thông, chuyển đổi
số, văn hóa, giáo dục, y tế, cấp nước sạch theo quy chuẩn; nâng cấp, bảo đảm an
toàn các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất, phòng, chống thiên tai, đê sông,
đê biển, kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển; đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghiệp,
dịch vụ, hình thành mạng lưới lưu thông, bảo quản, chế biến, logistics, thương
mại điện tử ở nông thôn. Khẩn trương, quyết liệt xử lý, khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường ở một số vùng nông thôn, nhất là rác thải, nước thải sinh hoạt,
chăn nuôi...
- Tiếp tục huy động mọi nguồn lực xây
dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; nông
thôn mới thông minh, tập trung các nguồn lực thực hiện chính sách đầu tư kết cấu
hạ tầng dùng chung vùng nông thôn đồng bộ tạo động lực thu hút các doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên đầu tư các công trình điện nước, viễn
thông, hệ thống hạ tầng thương mại ở nông thôn tại các vùng khó khăn miền núi,
biên giới, hải đảo; triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển bền vững
kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn,
bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải
đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
6.3. Phát
triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ và dịch
vụ logistic
- Tập trung triển khai thực hiện các giải
pháp theo Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng
chính phủ về Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng NTM và Nghị
quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy “Về phát triển nhanh, bền
vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020-2025, định
hướng đến năm 2030”.
- Thực hiện cơ giới hóa đồng bộ từng
bước tiến tới tự động hóa trong khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù
hợp với điều kiện từng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, từng loại cây trồng, vật
nuôi. Hình thành các tổ chức dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp để nâng cao hiệu
quả của áp dụng cơ giới hóa. Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ
và đào tạo nguồn nhân lực sử dụng thành thạo các máy móc, thiết bị đáp ứng nhu
cầu phát triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp.
- Tiếp tục phát triển vùng sản xuất
hàng hóa nông nghiệp tập trung theo quy hoạch; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ, cơ giới hóa vào khâu sản xuất và chế biến. Đầu tư thiết bị, công nghệ hiện
đại trong bảo quản, chế biến sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành, tăng sức cạnh tranh nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch
vụ logistic phục vụ nông nghiệp; thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng
logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận tải; hạ tầng kho bãi phục vụ phát triển
sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản theo các giải pháp tại Nghị quyết số
15-NQ/TU ngày 23/04/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Phát triển dịch
vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản.
Phát huy thế mạnh
cửa ngõ kết nối, xuất khẩu thủy sản sang thị trường Trung Quốc với các dịch vụ
hậu cần logistics đồng bộ nhằm kết
nối các sản phẩm thủy sản của cả nước với thị trường Trung
Quốc; xây dựng trung tâm và vận hành Trung tâm giao dịch nông, lâm sản, thủy sản
tại Móng Cái với hệ thống cơ sở hạ tầng kho lạnh, chợ cá, cảng đồng bộ, hiện đại nhằm vận chuyển, lưu kho
các sản phẩm thủy sản sang thị trường Trung Quốc. Rà soát, quy hoạch các cụm
công nghiệp, bố trí quỹ đất dành cho các dự án công nghiệp chế biến nông lâm sản
và thủy sản tại các địa phương gắn với vùng nguyên liệu.
6.4. Phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân theo hướng bền vững, chú trọng
khai thác được tiềm năng lợi thế của địa phương
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu
lại ngành nông nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, miền, địa
phương trong tỉnh với các sản phẩm chủ lực. Phát triển nông nghiệp sinh thái
xanh - sạch theo hướng hiện đại, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn chuyên canh hàng hóa tập trung,
quy mô lớn bảo đảm an toàn thực phẩm, dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, cơ giới hóa, tự động hóa; gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, chú trọng phát
triển công nghiệp phụ trợ và dịch vụ hỗ trợ để phát triển nông nghiệp, hình
thành hệ thống logistic nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng
nông sản.
Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa
quy mô lớn, gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với lợi thế phát triển của từng vùng, từng địa phương; tập trung phát triển kinh tế
thủy sản thủy sản là ngành mũi nhọn, phát huy lợi thế biển, đảo, quy hoạch các
vùng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao, thân thiện môi trường; Tập
trung phát triển nuôi biển, hoàn chỉnh hệ thống hậu cần
nghề cá, nuôi biển, chế biến đồng bộ, hiện đại, xây dựng Quảng Ninh thành Trung tâm thủy sản Miền
bắc. Phát triển các khu ứng dụng công nghệ cao Đông Triều,
Đầm Hà, Tiên Yên và phát triển sản xuất tập trung về chăn
nuôi, trồng trọt, thủy sản; xây dựng các vùng phát triển rừng
bền vững, nâng cao chất lượng rừng, phấn đấu đến năm 2025 có 5.000 ha rừng cây gỗ
lớn, cây bản địa và giữ vững tỷ lệ che phủ rừng 55% gắn với nâng cao chất
lượng rừng; phát triển công nghiệp chế biến lâm sản gắn với quy
hoạch vùng trồng rừng nguyên liệu, hướng tới đưa Quảng Ninh thành trung tâm
chế biến, xuất khẩu đồ gỗ của Miền bắc. Tiếp
tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp,
kênh, mương, hồ, đập, ưu tiên các công trình, dự án phục vụ sản xuất, cơ cấu lại
nông nghiệp, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tập trung triển khai Chương trình Mỗi
xã một sản phẩm (OCOP) theo Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ và Đề án Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển
sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030 trong đó: tập trung phát triển sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP
theo chiều sâu; xây dựng thương hiệu và nâng cao giá trị gia tăng và khả năng cạnh
tranh; xây dựng, nhân rộng và liên kết các mô hình sản xuất nông, lâm, kết hợp
gắn với phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng
theo hướng bền vững, nhất là tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6.5. Phát
triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
- Tập trung thực hiện 5 nhiệm vụ và 6
giải pháp phát triển du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số
922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời tập trung 8 nhóm
giải pháp chính theo Đề án “Phát triển du lịch cộng đồng bền vững trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025” được phê duyệt theo quyết định số 4389/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh. Trong đó,
chú trọng các giải pháp về cơ chế chính sách, đầu tư phát triển du lịch cộng đồng,
xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng, phát triển nguồn nhân lực du lịch cộng đồng,
xúc tiến quảng bá du lịch, bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án tổng thể về quản lý, phát triển sản phẩm du lịch biển đảo vịnh Hạ Long - vịnh
Bái Tử Long - Vân Đồn - Cô Tô; đa dạng hóa, nâng cao chất lượng các sản phẩm du
lịch, dịch vụ; thu hút đầu tư phát triển du lịch biển đảo cao cấp, có thương hiệu,
có năng lực tạo ra chuỗi liên kết,
đầu tư đồng bộ, hiện đại. Phát triển du lịch kết nối chặt chẽ giữa các địa bàn
Cô Tô, Vân Đồn, Cẩm Phả, Hạ Long, Móng Cái tạo thành chuỗi giá trị sản phẩm du
lịch biển, di lịch biên giới, du lịch
sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng đặc sắc, cao cấp. Các địa phương miền Tây của tỉnh
như các thành phố: Hạ Long, Uông Bí và các thị xã: Đông Triều, Quảng Yên tiếp tục hoàn thiện Đề án phát triển du lịch; mở rộng, kết nối
không gian du lịch với các địa phương lân cận thuộc tỉnh Hải
Dương và thành phố Hải Phòng để tạo ra những sản phẩm du lịch mới, khác biệt gắn
với sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo tồn và
phát huy những giá trị văn hóa; phối hợp chặt chẽ với các trường Đại học và các
nhà khoa học, chuyên gia xây dựng chiến lược và kế hoạch triển khai phát triển
du lịch Đông Triều đặc sắc và bền vững.
6.6. Nâng cấp cơ sở vật chất
ngành giáo dục gắn với nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và nguồn nhân lực ở
nông thôn
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp được
phê duyệt trong Đề án “Phát triển giáo dục và đào tạo, nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến 2030”. Phát triển hệ thống trường, lớp đạt
chuẩn quốc gia, theo hướng chất lượng cao và tiếp cận cơ sở vật chất, phương tiện
hiện đại, nhất là khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải
đảo. Ưu tiên nguồn lực nâng cấp cơ sở vật chất các trường học đạt chuẩn, phấn đấu
chậm nhất đến năm 2025, hoàn thành việc hỗ trợ mỗi huyện xây dựng một trường công lập theo tiêu chí chất lượng cao ở mỗi
cấp học giáo dục phổ thông, mỗi thành phố, thị xã xây dựng
một trường trung học phổ thông công lập theo tiêu chí chất
lượng cao; nâng cao chất lượng các trường và cơ sở dạy nghề theo hướng chất lượng
cao gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn theo hướng “ly nông bất ly
hương”.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện bao gồm các nhóm giải pháp về nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục; về
phương pháp dạy học; về kiểm tra, đánh giá; nâng cao chất lượng dạy học tin học,
ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh; tăng cường giáo dục thể
chất và thể thao cho học sinh; Phát hiện sớm và bồi dưỡng học sinh năng khiếu tạo
nguồn cho đào tạo nhân lực chất lượng cao; phát triển nhân lực đội ngũ ngành
giáo dục phù hợp với nhu cầu đổi mới giáo dục; chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong dạy học
và quản lý giáo dục; tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử, hướng đến
Chính phủ số trong toàn ngành giáo dục tỉnh; hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng
bộ, thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ dạy - học, tạo cơ hội học tập
bình đẳng giữa các vùng miền có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau; Tin học hóa
hệ thống quản lý giáo dục của tỉnh. Xây dựng và đưa vào sử dụng thống nhất toàn
ngành các cơ sở dữ liệu về giáo dục và hệ thống phần mềm quản lý quản lí trường
học trực tuyến, kết nối nhà trường với phụ huynh. Triển khai có hiệu quả Đề án
chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030 trong ngành giáo dục và đào tạo.
6.7. Tăng cường
năng lực hệ thống y tế tuyến huyện, xã, nhất là khu vực nông thôn miền núi,
biên giới hải đảo, đảm bảo chủ động ứng phó với mọi tình huống của thiên tai, dịch
bệnh; nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
- Tăng cường năng lực hệ thống y tế đảm
bảo công bằng, chất lượng, hiệu quả trong bảo vệ chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân. Thực hiện đồng bộ các giải pháp được phê duyệt
trong Đề án “Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và điều trị; chất lượng
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030”.
- Kiện toàn mô hình tổ chức của hệ thống
y tế đảm bảo thống nhất phương thức quản lý theo ngành dọc từ tỉnh đến huyện,
xã. Với lĩnh vực Y tế Dự phòng, cần tiếp tục kiện toàn tổ
chức, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về chuyên môn kỹ thuật trong toàn mạng
lưới y tế từ tỉnh đến huyện, xã, thiết lập hoàn chỉnh hệ thống giám sát và cảnh báo sớm dịch bệnh. Với lĩnh vực An toàn thực phẩm, cần
nhanh chóng kiện toàn tổ chức bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Phát triển nguồn nhân lực y tế đáp ứng nhu cầu bảo vệ chăm sóc nâng cao sức khỏe
nhân dân ngày càng cao và đa dạng. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền đối với công tác y tế dự phòng, nâng cao trách nhiệm của các cấp
chính quyền trong việc chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra công tác y tế dự
phòng; khuyến khích sự tham gia tích cực, chủ động của các ban, ngành, các đoàn
thể quần chúng, tổ chức xã hội và cộng đồng trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Triển khai thực hiện hồ sơ sức khỏe
dân cư trong toàn tỉnh; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các dự án thanh toán một
số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS; triển khai thực hiện các
chương trình phòng, chống các bệnh không lây nhiễm như: tim mạch, ung thư, đái
tháo đường. Tăng cường hoạt động vì sức khỏe môi trường và sức khỏe nghề
nghiệp. Triển khai các hoạt động giám sát môi trường lao động; phòng, chống bệnh
nghề nghiệp. Ưu tiên giám sát và đề xuất các biện pháp xử lý các chất thải gây
ô nhiễm môi trường và gây hại cho sức khỏe người dân như chất thải bệnh viện, chất thải công nghiệp, hóa chất bảo vệ thực vật...
- Tiếp tục thực hiện lộ trình bảo hiểm
y tế toàn dân, phối hợp chặt chẽ với cơ quan Bảo hiểm Xã hội đảm bảo sử dụng
kinh phí bảo hiểm y tế tiết kiệm, hiệu quả. Tăng cường truyền thông tại các cơ
sở khám chữa bệnh về quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế nhằm
mở rộng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh đạt mức trên 95%.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt
động của mạng lưới Dân số phát triển thông qua các giải pháp như: Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền về Dân số phát
triển; hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số; đổi mới hoạt động
truyền thông, vận động xã hội về dân số và phát triển;
tăng cường độ bao phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số; đẩy mạnh các hoạt
động nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý thông tin y tế thông qua việc triển khai thực hiện đồng bộ một
số giải pháp cơ bản như: nâng cao nhận thức trong toàn ngành về tầm quan trọng
của công nghệ thông tin trong quản lý Trung tâm Y tế; hoàn thiện hành lang pháp
lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý thông tin dữ liệu y tế, dân số; phát triển hạ tầng CNTT ngành y;
phát triển dữ liệu y tế, dân số; đầu tư, nâng cấp các hệ thống phần mềm thông
tin y tế và phát triển nguồn nhân lực CNTT làm việc trong ngành Y tế.
6.8. Bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, phát triển văn hóa, con người, xây dựng nền
văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh
- Tăng cường công tác quán triệt, phổ
biến chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động
văn hóa, thể thao; nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các cấp ủy đảng
và chính quyền trong công tác phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao trong đó có các nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng và phát triển hệ thống
thiết chế văn hóa và nâng cao đời sống văn
hóa tinh thần cho nhân dân. Tập trung tuyên truyền, triển
khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước và Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 09/3/2018 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, gắn với thực hiện
xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng cơ chế chính sách để nâng
cao hiệu quả thiết chế văn hóa gắn với xây dựng NTM; hoàn
thiện cơ chế tài chính và đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính một phần tại
các đơn vị sự nghiệp công lập văn hóa và thể thao cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
đẩy mạnh hoàn thiện cơ chế, đảm bảo đồng bộ các yếu tố đổi mới cơ chế hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện xã hội hóa một số loại hình dịch
vụ sự nghiệp công.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống thiết chế văn hóa thể thao cấp xã và cấp thôn trên địa bàn toàn tỉnh; đổi
mới các nội dung chương trình hoạt động gắn với thực tiễn đời sống xã hội và nhu cầu của người dân. Tổ chức nhiều loại hình hoạt động văn
hóa, thể thao, phát triển các câu lạc bộ về lĩnh vực văn hóa, thể thao để thu
hút người dân tham gia hoạt động tại hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao trong
đó chú trọng tổ chức liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng, hội thi các môn
thể thao, ngày hội văn hóa thể thao các dân tộc....tạo điều kiện để người dân
tham gia hoạt động, sáng tạo, bảo tồn truyền dạy các loại hình văn nghệ, môn thể
thao, trò chơi dân gian truyền thống. Phát huy chủ thể người dân trong việc
tham gia đóng góp xây dựng, quản lý, tổ chức các mô hình sinh hoạt văn hóa mang
tính cộng đồng để người dân có ý thức hơn trong việc bảo quản, giữ gìn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với thiết chế văn hóa thể thao cơ sở.
Thành lập các Câu lạc bộ Sở thích; mỗi thiết chế văn hóa thành lập từ 03 - 05 câu lạc bộ sinh hoạt thường
xuyên.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, hỗ
trợ nghiệp vụ chuyên môn đối với cấp xã và cấp thôn. Có kế hoạch đưa các chương
trình, hoạt động văn hóa, thể thao của thành phố về cơ sở phục vụ người dân và nâng
cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế.
6.9. Nâng
cao chất lượng bảo vệ môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch
- đẹp và an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Việt
Nam
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu
quả 9 nhiệm vụ và 5 giải pháp theo Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp
nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới;
- Tập trung triển khai thực hiện công
tác bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn lồng ghép với các kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương theo Luật Bảo vệ môi trường 2020 và
tiêu chí môi trường trong các bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, với sự tham gia
của cộng đồng, nhất là việc xử lý chất thải, nước thải; trước mắt, ưu tiên giải
quyết vấn đề xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt và
các yêu cầu cụ thể về bảo vệ môi trường. Xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công
trình bảo vệ môi trường, công trình phòng, chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng cơ chế hỗ trợ phát triển
các tổ chức dịch vụ môi trường nông thôn và cơ chế huy động sự tham gia của các
tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường tại khu vực nông thôn.
Thực hiện các chính sách khuyến khích và thúc đẩy áp dụng các giải pháp, mô
hình quản lý chất thải, bảo vệ môi trường khu vực nông thôn;
- Bố trí lại và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường cấp huyện và
cấp xã, bảo đảm đủ năng lực thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường tại các địa phương một cách hiệu quả; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các
loại hình dịch vụ môi trường, kết hợp giữa các cấp trong quản lý chất thải nông
thôn; đào tạo tập huấn nâng cao năng lực quản lý của cán bộ địa phương, đặc biệt
là cán bộ cấp xã trong quản lý chất thải rắn, nước thải và bảo vệ môi trường
nông thôn.
- Đa dạng hóa các nguồn kinh phí của
Nhà nước, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân
cư cho các hoạt động bảo vệ môi trường tại khu vực nông thôn. Cần ưu tiên nguồn lực để giải quyết từng bước
những vấn đề bức xúc hiện nay như xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt và
các yêu cầu cụ thể về bảo vệ môi trường trong các bộ tiêu chí xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; lồng ghép kinh phí bảo vệ môi trường trong các
chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới; chương
trình nước sạch nông thôn; chương trình khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường
nông thôn,... để đạt được mục tiêu về bảo vệ môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình bảo
vệ môi trường và cải thiện cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp; xây dựng
các mô hình điểm về cộng đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường, quản lý môi
trường dựa vào cộng đồng là một trong những giải pháp quan trọng trong quản lý
môi trường nông thôn. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội
trong vận động, tuyên truyền người dân xây dựng và tham gia các mô hình phân loại
và xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi,
phát triển các mô hình tự quản trong bảo vệ môi trường trên địa bàn.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, kiến thức về bảo vệ môi trường; giáo dục cộng đồng bằng các phương tiện truyền thông đa dạng, phong
phú; truyền thông về quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong quản lý chất thải;
xây dựng và triển khai chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các cơ sở chế biến nông
sản; xây dựng hệ thống cảnh báo quan trắc và phân tích môi trường, xây dựng các
công trình xử lý chất thải rắn tại các bãi rác tập trung quy mô liên xã, liên
huyện đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động
của các tổ chức dịch vụ môi trường; nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động và
vai trò của các tổ chức chính trị, đoàn thể tại các địa phương trong công tác bảo
vệ môi trường nông thôn. Tăng cường thực hiện kiểm tra, giám sát trách nhiệm của
các cấp chính quyền địa phương trong thực thi công tác bảo vệ môi trường; trách
nhiệm quản lý, xử lý chất thải của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, sản xuất tại
khu vực nông thôn.
- Lựa chọn các công nghệ quản lý chất
thải, xử lý môi trường phù hợp với điều kiện kinh tế, trình độ quản lý và tập
quán của cán bộ và người dân khu vực nông thôn. Ưu tiên các công nghệ đơn giản,
hiệu quả và chi phí thấp; đẩy mạnh hoạt động giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh, tăng cường tận thu, tái chế, tái sử dụng
chất thải trong nông nghiệp; định hướng và khuyến khích phát triển sản xuất tại
khu vực nông thôn theo hướng sản xuất sạch, sản xuất sạch hơn, tuần hoàn chất thải và phát triển bền vững thân thiện với môi trường.
- Xây dựng, thực hiện các dự án đầu
tư về nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các công trình cung cấp nước sạch khu vực
nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, biên giới và hải đảo.
Xây dựng và triển khai các dự án đầu tư thu gom, xử lý rác thải, hệ thống tiêu
thoát nước, nghĩa trang, ao hồ sinh thái khu vực nông thôn; xây dựng và triển
khai đồng bộ hệ thống thu gom chất thải khu vực mặt nước về nơi quy hoạch hệ thống
cảng bến neo đậu.
6.10. Thực
hiện chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu
quả 5 nhiệm vụ và giải pháp theo Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh; các
nhiệm vụ và giải pháp trong Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của
UBND tỉnh về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030. Trong đó tập trung:
- Chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn: Ứng dụng công nghệ
viễn thông trong sản xuất, truy suất nguồn gốc, tiêu thụ sản phẩm; phát triển
nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông
nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế;
Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản
lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, an toàn,
vệ sinh thực phẩm; đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp.
Hình thành và phát triển hệ sinh thái nông nghiệp số nhằm khuyến khích người
dân và doanh nghiệp tham gia vào chuyển đổi số; triển khai nền tảng ứng dụng
công nghệ chuỗi khối để cung cấp thông tin về môi trường,
thời tiết, chất lượng đất đai phục vụ nông dân nâng cao năng suất và chất lượng
cây trồng, vật nuôi.
- Y tế:
Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám,
chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm
nguy cơ lây nhiễm chéo; ứng dụng công nghệ số trong sử dụng hồ sơ bệnh án điện
tử. Triển khai nền tảng quản trị y tế thông minh (liên
thông 3 cấp tỉnh, huyện, xã) dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu,
hình thành cơ sở dữ liệu về y tế của tỉnh kết nối liên thông, đồng bộ với Bộ Y
tế; triển khai nền tảng hỗ trợ khám, tư vấn, chữa bệnh từ
xa. Nhân rộng mô hình bệnh viện thông minh trên cơ sở 3 bệnh viện thông minh đã
được xây dựng và phát huy hiệu quả thuộc Đề án triển khai mô hình thành phố
thông minh giai đoạn 2017-2020; thực hiện quản lý sức khỏe toàn
dân đến từng hộ gia đình bằng hồ sơ sức khỏe điện tử hoàn thành trong năm 2022.
- Giáo dục: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công
nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo
trình; xây dựng nền tảng chia sẻ
tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa.
Đổi mới phương thức tổ chức giáo dục, biến dạy và học trong môi trường số thành
hoạt động giáo dục thường xuyên, liên tục; đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý
giáo dục trên nền tảng công nghệ số và dữ liệu về giáo dục và đào tạo. Xây dựng
hệ thống quản lý giáo dục thông minh trên cơ sở khai thác hiệu quả các phòng học,
trường học thông minh đã đầu tư trong giai đoạn 2017-2020. Xây dựng nền tảng hỗ
trợ đào tạo và giảng dạy từ xa, ứng dụng công nghệ số trong quản lý, dạy, học
và tuyển sinh; số hóa tài liệu, sách giáo khoa; xây dựng nền tảng chia sẻ tài
nguyên dạy và học bằng cả hình thức
trực tiếp và trực tuyến. Đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, phát triển
giáo dục STEM, giáo dục kỹ năng số, đổi mới giáo dục, tận
dụng lợi thế của công nghệ số để tăng khả năng tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng,
đặc biệt là giáo viên ở các vùng khó khăn; Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ số cho công nhân, viên chức ít nhất 01 giờ/tuần tại các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020
của Chính phủ.
- Chính quyền điện tử và một cửa
liên thông: Phát triển, hoàn thiện hệ thống Cổng Dịch
vụ công của tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện
tử của các sở, ngành, địa phương để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ
4; đưa toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4; phấn đấu đến năm
2025 có 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương
tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. Tập trung hoàn thiện dứt
điểm nền tảng Chính quyền điện tử để đảm bảo cơ sở vững chắc khi chuyển sang
chính quyền số; Duy trì, nâng cao chất lượng mạng diện rộng (WAN) của tỉnh trên
đường truyền số liệu dùng đảm bảo vận hành ổn định, hiệu quả, an toàn thông tin
mạng. Hoàn thành chuyển đổi Ipv6 trong cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ninh. Nâng cấp
hệ thống mạng LAN và các thiết bị đầu cuối cho người dùng tại các cơ quan, đơn
vị từ cấp tỉnh đến cấp xã. Xây dựng hạ tầng không gian cấp tỉnh, tạo nền tảng số
để hình thành bản đồ hợp nhất dữ liệu các
ngành; xây dựng CSDL chuyên ngành của tỉnh, ưu tiên các ngành trọng tâm phải
hoàn thành chuyển đổi số trước năm 2025 (Y tế, Giáo dục,
Du lịch, Đất đai, Giao thông, Công thương, Cán bộ công chức viên chức, Xây dựng,
Nông nghiệp, Tài chính, thương mại, ngân hàng...)
6.11. Giải
pháp về huy động nguồn lực
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về
huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định;
căn cứ vào tình hình thực tế, UBND tỉnh tiếp tục cân đối
ngân sách tỉnh để bổ sung cho Chương trình, các địa phương phải có trách nhiệm bố
trí đủ vốn ngân sách địa phương để thực hiện
Chương trình; Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (huyện, xã) để tổ chức
triển khai Chương trình. Các huyện ưu tiên bố trí nguồn vốn NSNN được phân bổ đầu
tư cho các địa bàn khó khăn để góp phần thu hẹp khoảng
cách xây dựng NTM giữa các vùng, miền. Khuyến khích các địa phương có kinh tế phát triển hỗ trợ cho các địa phương
khó khăn đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM. Thực hiện lồng
ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 Chương trình mục tiêu quốc
gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn để hỗ trợ các địa
phương hoàn thành các mục tiêu Chương trình xây dựng nông thôn mới được HĐND tỉnh
phê duyệt. Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông
thôn, đặc biệt là bổ sung nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội để ưu tiên hỗ trợ
triển khai Chương trình OCOP, hỗ trợ áp dụng công nghệ chế biến vừa và nhỏ
trong nông nghiệp, môi trường và nước sạch nông thôn; khuyến khích cho vay ủy
thác qua ngân hàng chính sách xã hội. Tăng cường vận động các tổ chức kinh tế hỗ
trợ các địa phương thực hiện xây dựng NTM; vận động người dân tiếp tục tham gia
đóng góp xây dựng NTM.
- Huy động nguồn vốn từ ngân sách địa
phương: (1) Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh: UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét
thông qua Nghị quyết về bố trí nguồn lực thực hiện Đề án
(theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị quyết số 25/2020/QH15 ngày 28/7/2021 của
Quốc hội khóa XV). Nguồn vốn được xác định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
ngân sách tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 đê thực hiện Chương trình theo cơ cấu nguồn
vốn đã được xác định cụ thể cho cả giai đoạn và hàng năm. Trên cơ sở nguồn vốn
ngân sách tỉnh được xác định để thực hiện Chương trình, các Sở, ngành, địa
phương liên quan rà soát cụ thể hàng năm để thực hiện bước chuẩn bị đầu tư và đề
xuất kế hoạch vốn cụ thể cho năm tiếp theo theo quy định của Luật Đầu tư công
và các quy định liên quan của tỉnh bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về phạm
vi, đối tượng, nội dung giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia, phấn đấu hoàn
thành các mục tiêu của Chương trình đã được phê duyệt; không đế xảy ra tình trạng
nợ đọng xây dựng cơ bản. Tập trung ưu tiên bố trí đủ và kịp thời nguồn vốn ngân
sách tỉnh cho các huyện Bình Liêu, Ba Chẽ, Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên, Vân Đồn,
Cô Tô để thực hiện Chương trình. Các thành phố, thị xã: Hạ Long, Uông Bí, Móng
Cái, Cẩm Phả, Đông Triều, Quảng Yên thực hiện theo cơ chế tự chủ động cân đối ngân sách ngân sách huyện
để triển khai thực hiện. Đồng thời, quản lý chặt chẽ nguồn
vốn để đảm bảo sử dụng có hiệu quả, không để lãng phí, thất thoát, sai phạm. (2) Vốn ngân sách huyện, xã: Các
địa phương xác định cụ thể và chủ động lồng ghép các nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách huyện, xã để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình. Vận dụng
linh hoạt cơ chế, chính sách, chủ động trong việc phân khai, sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn lồng ghép để thực hiện có hiệu quả Chương trình.
6.12. Kiểm
tra, giám sát và thi đua khen thưởng
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn; chú trọng công tác sơ kết, tổng kết và đổi
mới công tác thi đua - khen thưởng trong thực hiện phong trào “Quảng
Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới” để tạo động lực cho các xã, thôn và các
hộ gia đình trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu
hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình
thực hiện Chương trình.
7. Ngân sách thực
hiện
7.1. Nguồn ngân sách
- Ngân sách hỗ trợ các địa phương thực
hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, huyện nông thôn mới nâng cao: Thực hiện theo Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 13/11/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt chủ
trương đầu tư Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm
vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với xây dựng nông thôn mới,
nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2021 - 2025. Đồng thời, tiếp tục có cơ chế điều tiết, bổ sung ngân
sách bảo đảm hỗ trợ các địa phương khó khăn, chưa tự chủ cân đối được ngân sách, có diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng lớn; lồng
ghép các chương trình, mục tiêu... trong thực hiện Chương trình xây dựng nông
thôn mới.
- Nguồn kinh phí điều hành thực hiện
Chương trình: Từ nguồn vốn sự nghiệp hàng năm theo phân cấp ngân sách.
7.2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng
nguồn vốn thực hiện Chương trình
- Việc quyết định đầu tư các dự án,
quy định về quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải
đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, Bộ
tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo các mức độ (đạt
chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Việc đầu tư phải có trọng tâm, trọng
điểm và bền vững, phù hợp với đặc điểm, điều kiện, tình hình thực tế của từng
vùng, miền, địa phương; chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng
bộ gắn với các quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng
giao thông kết nối nội xã, nội huyện và giữa huyện nông thôn, miền núi còn gặp
nhiều khó khăn với các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế; khắc phục tình
trạng đầu tư phân tán, dài trải; không để xảy ra việc đầu tư chồng
chéo, trùng lặp giữa các Chương trình mục tiêu của Trung ương, của tỉnh và các
địa phương.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, dân
chủ, không để xảy ra tình trạng tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, lãng phí,
kéo dài, phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Đồng thời, gắn trách nhiệm người đứng
đầu các địa phương trong công tác quản lý, điều hành, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong quản lý, sử dụng nguồn
vốn. Phát huy quyền làm chủ của cộng đồng và người dân trong quản lý, sử dụng
các công trình hạ tầng giao thông, sản xuất và thiết chế văn hóa - thể thao, đảm
bảo phát huy hiệu quả các công trình sau đầu tư.
- Có giải pháp tổng thể tăng cường
trách nhiệm của địa phương và người dân đi đôi với kiểm tra, giám sát. Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách,
các địa phương có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách cấp mình để thực hiện
chương trình. Danh mục các dự án đầu tư công trình nông thôn mới phải được lấy
ý kiến của nhân dân bằng hình thức phù hợp.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ngành
Tổ chức quán triệt, triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được giao; tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc
gia và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để
thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu được phân công phụ trách; chủ động phối hợp, bám
sát cơ sở tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới tại các địa phương, nắm bắt, tháo gỡ ngay
những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; kịp thời tham đề xuất báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề vượt thẩm quyền theo quy định; định kỳ
hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị mình về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới) để tổng hợp.
1.1. Văn phòng Điều phối nông
thôn mới tỉnh
- Là cơ quan Thường trực tham mưu
giúp Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh; Chỉ đạo, điều phối và
triển khai toàn diện các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh, giai đoạn 2021-2025. Định kỳ tổng hợp tiến độ, kết quả và tham
mưu xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu cho tỉnh xây dựng hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai thực hiện Chương trình; tham mưu ban hành các Bộ tiêu chí xây dựng nông
thôn mới đảm bảo phù hợp với điều kiện của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện;
tham mưu phân bổ, quản lý nguồn vốn của tỉnh hỗ trợ Chương trình xây dựng nông
thôn mới hàng năm; hướng dẫn, đôn đốc các địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình đến năm 2025; triển khai có hiệu quả Chương trình OCOP giai đoạn
2021-2025.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tham mưu ban hành các cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người dân nông thôn;
chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp;
hướng dẫn các địa phương lập và thực hiện các Đề án, dự án, mô hình phát triển
sản xuất nông nghiệp.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về thủy lợi, hình thức tổ chức sản xuất, nước sạch, xây dựng cảnh quan môi trường, chuồng
trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh, hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực
phẩm theo chuẩn nông thôn mới.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì thẩm định và tổng hợp dự kiến
phân bổ nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới theo đề xuất của các sở, ban, ngành và địa phương vào kế hoạch
trung hạn 5 năm và hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan hướng dẫn nội dung thực hiện phát triển Hợp tác xã;
xây dựng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
1.4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi sự nghiệp
để bảo đảm hoạt động của Chương trình. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư cho Chương trình theo tiến độ.
- Chủ trì hướng dẫn thanh quyết toán
các nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình.
1.5. Sở Xây dựng
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan hướng dẫn các địa phương rà soát, cập nhật, điều chỉnh quy hoạch xây
dựng nông thôn mới theo chuẩn quốc gia và quản lý thực hiện theo quy hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về quy hoạch, nhà ở dân cư.
1.6. Sở Giao thông Vận tải
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan hướng dẫn các địa phương trong việc lập và triển khai các nội dung về
quy hoạch giao thông thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông nông
thôn; hướng dẫn các địa phương xây dựng các tuyến đường giao thông an toàn.
1.7. Sở Công Thương
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương: Phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường các hoạt
động kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản, sản phẩm OCOP của tỉnh ra thị trường
trong và ngoài nước nhằm giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thực hiện tiêu chí điện và tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
1.8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, hướng dẫn địa phương đầu
tư và hoàn thiện hệ thống hạ tầng giáo dục, đảm bảo chuẩn hóa về cơ sở vật chất
giáo dục các cấp; thực hiện chương trình đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo.
- Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về trường học, giáo dục.
1.9. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện các tiêu chí về
văn hóa và nội dung phòng, chống bạo lực trong gia đình. Trong đó, tập trung
hoàn thiện hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao trên địa bàn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; xây dựng, ban hành các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; về
phòng, chống bạo lực gia đình.
1.10. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan triển khai Chương trình MTQG về giảm nghèo bền vững;
thực hiện các Chương trình an sinh xã hội nông thôn, Chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới. Hướng dẫn các địa phương tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về hộ nghèo; lao động có việc làm; tỷ lệ
lao động có việc làm qua đào tạo; đảm bảo bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực
trên cơ sở giới, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực
và đời sống xã hội.
1.11. Sở Y tế
- Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các chương trình về phát triển y tế cộng đồng, kế hoạch hóa gia đình, bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân nông thôn. Hướng dẫn địa
phương đầu tư và hoàn thiện hệ thống hạ tầng mạng lưới y tế
đảm bảo chuẩn hóa về cơ sở vật chất y tế các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tiêu chí y tế.
1.12. Sở Tài nguyên Môi trường
- Chủ trì, hướng dẫn các địa phương
quản lý có hiệu quả các nguồn tài nguyên trên địa bàn, có giải pháp thu gom, tận
thu nguồn vật liệu cát, cuội, sỏi phù hợp phục vụ quá trình thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương bố
trí quỹ đất cho phát triển hạ tầng thiết yếu cho sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo quy hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về môi trường, như: thu gom, xử lý chất thải,
nước thải; cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn
nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm), đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường;
nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch.
1.13. Sở Nội vụ
- Phối hợp tổ chức bồi dưỡng, đào tạo
chuẩn hóa cán bộ công chức cấp xã theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu
xây dựng nông thôn mới. Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn;
Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn kiểm tra cơ sở vật chất, trang
thiết bị trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh tham mưu triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về cán bộ, công chức xã; tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở; hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội của xã.
1.14. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương
tăng cường kiểm tra, rà soát cơ sở vật chất, quan tâm đầu tư mới hoặc nâng cấp
cho hệ thống thông tin cơ sở.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương
xây dựng kế hoạch triển khai; Thiết lập mới đài truyền thanh
đối với các xã, phường, thị trấn chưa có đài và từng bước chuyển đổi đài truyền thanh cơ sở theo Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 14/7/2020 của
UBND tỉnh Quảng Ninh “Triển khai thực hiện Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày
20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động
thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh” nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công
nghệ thông tin".
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thực hiện tiêu chí về thông tin và truyền thông.
1.15. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì hướng dẫn các đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện các cơ chế chính
sách hỗ trợ của nhà nước về khoa học và công nghệ để khuyến khích ứng dụng khoa
học và công nghệ vào quản lý, sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; chủ trì hướng dẫn
các doanh nghiệp xây dựng hệ thống công cụ quản lý chất lượng tiên tiến.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và hướng dẫn, đôn đốc các
cơ sở sản xuất thuộc chương trình OCOP trên địa bàn thực hiện nghiêm túc việc
ghi nhãn hàng hóa, công bố hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm theo quy định về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm; Hướng dẫn, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản
phẩm hàng hóa theo quy định. Không chấp thuận các dự án đầu tư công nghệ lạc hậu,
có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường.
- Phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp các
Hội khoa học và kỹ thuật của tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về
các cơ chế chính sách phát triển khoa học công nghệ của tỉnh; Quỹ phát triển
khoa học công nghệ...đến các tổ chức, cá nhân để họ có điều kiện tiếp cận và chủ
động thực hiện; tôn vinh, tạo môi trường thuận lợi để phát huy ý tưởng, năng lực
sáng tạo về chuyển giao công nghệ tiên tiến vào các lĩnh vực
có thế mạnh của tỉnh và ươm tạo
doanh nghiệp khởi nghiệp.
1.16. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa
phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải
ở cơ sở và trợ giúp pháp lý đến cán bộ, người dân tại các xã trên địa bàn tỉnh.
Thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về cơ chế, chính sách liên
quan đến Chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy định trước khi trình cấp
có thẩm quyền ban hành.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thực hiện chỉ tiêu xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
1.17. Công an tỉnh
- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa
phương tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp tổ chức triển khai thực hiện kịp thời
các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Bộ Công an và của Tỉnh về công tác bảo đảm an
ninh trật tự, đồng thời tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch
đã đề ra. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, giữ vững an ninh nông thôn.
- Đổi mới nội dung, hình thức, nâng
cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về an ninh trật tự. Chú trọng tham mưu củng cố, duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của các mô hình tự quản về an
ninh trật tự ở cơ sở; chỉ đạo Công an các đơn vị địa
phương tham mưu UBND cùng cấp sửa đổi, bổ sung, ban hành nội
quy, quy ước về đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã
hội do cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố tự nguyện thỏa
thuận và thiết lập.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về an
ninh, trật tự xã hội.
1.18. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân, nhất là các xã vùng trọng điểm (biên giới, hải đảo) đảm bảo giữ vững chủ
quyền quốc gia. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tiếp tục triển
khai có hiệu quả phong trào “Quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa
bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về quốc phòng.
1.19. Ban Dân tộc
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình tổng thể
phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng an
ninh ở các xã thôn bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi biên giới hải đảo
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025 gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025”.
- Phối hợp lồng ghép các nguồn vốn của
các chương trình, chính sách dân tộc để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
1.20. Liên minh các HTX tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh về tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ
xây dựng thành lập mới Hợp tác xã và tiếp tục củng cố nâng
cao hiệu quả hoạt động cho các HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012; đẩy mạnh hiệu
quả công tác chủ đề đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc tháo gỡ khó khăn vướng
mắc cho HTX; tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản
lý, điều hành hợp tác xã; nhân rộng các mô hình HTX có ứng dụng khoa học công
nghệ cao và mô hình HTX liên kết gắn với chuỗi giá trị sản
xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
1.21. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại tham gia thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp các sở, ngành liên quan
tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách hỗ
trợ lãi suất của tỉnh phục vụ phát triển sản xuất trong thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới.
1.22. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác thống kê phục vụ
Chương trình xây dựng nông thôn mới; chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
địa phương thực hiện tiêu chí thu nhập.
1.23. Thanh tra tỉnh
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện tốt
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh trong quá trình thực
hiện các nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới ở các địa phương khi có
chỉ đạo của cấp trên.
1.24. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các địa phương
có kế hoạch tăng cường tuyên truyền, vận động người dân nông thôn tham gia bảo
hiểm y tế, góp phần hoàn thành mục tiêu tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
trên địa bàn tỉnh.
1.25. Trung tâm Truyền thông tỉnh
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức
thông tin, tuyên truyền; tăng cường thời lượng, chất lượng các chuyên trang,
chuyên mục, phóng sự, tin bài phản ánh kịp thời, đầy đủ tiến độ, kết quả, các
mô hình hay, các làm sáng tạo, các điển hình tiêu biểu. Đồng thời phê phán các
biểu hiện chưa tích cực, trông chờ ỷ lại, chạy theo thành tích, tham ô, lãng
phí trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Định hướng, hướng dẫn chuyên môn,
nhằm phát huy tối đa hệ thống truyền thanh, truyền hình cấp huyện; hệ thống loa
truyền thanh cấp xã, thôn, bản phục vụ tuyên truyền xây dựng nông thôn mới.
2. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Rà soát, đánh giá thực trạng, kết
quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn theo các Bộ
tiêu chí của Trung ương, của tỉnh để lập Đề án hoặc xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 của địa
phương.
- Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất
nâng cao thu nhập cho người dân. Tăng cường giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ thực hiện Chương trình đảm bảo hiệu quả, không dàn trải. Chú trọng
việc tổng kết, triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả để tạo nên
những chuyển biến về nhận thức của nông dân trong việc ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật và sản xuất, chăn nuôi nâng cao thu nhập cho người nông dân;
kịp thời động viên, khích lệ tinh thần của cán bộ, người dân sản xuất giỏi để tạo
cú hích trong phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã xây dựng
kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025, theo nội dung giai đoạn mới để tổ chức triển khai thực hiện.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, khuyến khích phát triển doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tích cực kêu gọi
doanh nghiệp thu hút đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
- Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các
chương trình, dự án; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện hiệu quả
chương trình, dự án trên địa bàn. Ưu tiên bố trí nguồn lực, chỉ đạo dứt điểm,
quyết liệt đối với các xã theo lộ trình đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới
nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên Ban Chỉ đạo cấp huyện tăng cường bám sát cơ sở để kịp thời tháo gỡ
những bất cập phát sinh ngay tại cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông
tin báo cáo về kết quả thực hiện Chương trình hàng tháng, quý, 6 tháng, báo cáo
năm và các báo cáo đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông
thôn mới tỉnh).
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền, vận động mọi
tầng lớp Nhân dân tích cực, chủ động tham gia Chương trình xây dựng Nông thôn mới
với vai trò là chủ thể. Huy động sự ủng hộ, đóng góp xã hội hóa thực hiện lồng
ghép có hiệu quả các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt, đảm bảo
quy trình việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về kết quả xây dựng Nông thôn mới.
- Phối hợp thống nhất hành động, phân
công các tổ chức đoàn thể phụ trách công trình, phần việc, nhiệm vụ cụ thể gắn
với triển khai các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước để thực hiện các
chỉ tiêu, tiêu chí trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.
- Phát huy vai trò giám sát, phản biện
xã hội của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở các cấp,
ngành, địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh; Giám đốc và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (b/cáo)
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng ĐPNTM Trung ương;
- MTTQ, các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- BCĐ, UBND các huyện, TX, TP;
- Như Điều 3;
- V0, V2, NLN3, TH6;
- Lưu: VP, NLN1 (10b-QĐ100).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
PHỤ BIỂU: 01
KẾT QUẢ THỰC HIỆN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, NÔNG THÔN
MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN 2010-2021
(Kèm theo Quyết định số 2877/QĐ-UBND ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
TT
|
Tên
đơn vị
|
Năm
đạt chuẩn nông thôn mới
|
Năm
đạt chuẩn NTM nâng cao
|
Năm
đạt chuẩn NTM Kiểu mẫu
|
Ghi
chú
|
I
|
Huyện Hải Hà
|
|
|
|
|
1
|
1
|
Xã Quảng Long
|
2018
|
2021
|
|
|
2
|
2
|
Xã Quảng Minh
|
2016
|
|
|
|
3
|
3
|
Xã Quảng Chính
|
2016
|
2019
|
2020
|
|
4
|
4
|
Xã Quảng Phong
|
2019
|
|
|
|
5
|
5
|
Xã Quảng Thành
|
2018
|
2020
|
2021
|
|
6
|
6
|
Xã Đường Hoa
|
2020
|
|
|
|
7
|
7
|
Xã Quảng Thịnh
|
2018
|
|
|
|
8
|
8
|
Xã Cái Chiến
|
2017
|
|
|
|
9
|
9
|
Xã Quảng Đức
|
2020
|
|
|
|
10
|
10
|
Xã Quảng Sơn
|
2020
|
|
|
|
II
|
Huyện Đầm Hà
|
|
|
|
|
11
|
1
|
Xã Đại Bình
|
2018
|
|
|
|
12
|
2
|
Xã Dực Yên
|
2017
|
2020
|
|
|
13
|
3
|
Xã Quảng Tân
|
2017
|
2020
|
|
|
14
|
4
|
Xã Quảng An
|
2019
|
|
|
|
15
|
5
|
Xã Quảng Lâm
|
2020
|
|
|
|
16
|
6
|
Xã Đầm Hà
|
2017
|
2020
|
2021
|
|
17
|
7
|
Xã Tân Bình
|
2018
|
2020
|
|
|
18
|
8
|
Xã Tân Lập
|
2018
|
2021
|
|
|
III
|
TP. Hạ Long
|
|
|
|
|
19
|
1
|
Xã Lê Lợi
|
2016
|
|
|
|
20
|
2
|
Xã Thống Nhất
|
2018
|
|
|
|
21
|
3
|
Xã Sơn Dương
|
2018
|
2021
|
|
|
22
|
4
|
Xã Dân Chủ
|
2017
|
2020
|
|
|
23
|
5
|
Xã Quảng La
|
2016
|
|
|
|
24
|
6
|
Xã Bằng Cả
|
2018
|
|
|
|
25
|
7
|
Xã Tân Dân
|
2019
|
|
|
|
26
|
8
|
Xã Vũ Oai
|
2019
|
|
|
|
27
|
9
|
Xã Hòa Bình
|
2020
|
|
|
|
28
|
10
|
Xã Đồng Lâm
|
2021
|
|
|
|
29
|
11
|
Xã Đồng Sơn
|
2021
|
|
|
|
30
|
12
|
Xã Kỳ Thượng
|
2020
|
|
|
|
IV
|
Huyện Cô Tô
|
|
|
|
|
31
|
1
|
Xã Thanh Lân
|
2014
|
2021
|
|
|
32
|
2
|
Xã Đồng Tiến
|
2014
|
2020
|
|
|
V
|
TP. Móng Cái
|
|
|
|
|
33
|
1
|
Xã Quảng Nghĩa
|
2016
|
|
|
|
34
|
2
|
Xã Vạn Ninh
|
2017
|
2020
|
2020
|
|
35
|
3
|
Xã Hải Sơn
|
2018
|
|
|
|
36
|
4
|
Xã Bắc Sơn
|
2018
|
2020
|
2021
|
|
37
|
5
|
Xã Vĩnh Trung
|
2017
|
|
|
|
38
|
6
|
Xã Vĩnh Thực
|
2018
|
|
|
|
39
|
7
|
Xã Hải Tiến
|
2016
|
|
|
|
40
|
8
|
Xã Hải Đông
|
2016
|
|
|
|
41
|
9
|
Xã Hải Xuân
|
2016
|
2021
|
|
|
VI
|
Huyện Tiên Yên
|
|
|
|
|
42
|
1
|
Xã Đồng Rui
|
2018
|
2020
|
2021
|
|
43
|
2
|
Xã Đông Ngũ
|
2017
|
2019
|
2020
|
|
44
|
3
|
Xã Hải Lạng
|
2018
|
2020
|
|
|
45
|
4
|
Xã Tiên Lãng
|
2017
|
2019
|
2020
|
|
46
|
5
|
Xã Đông Hải
|
2017
|
2019
|
2020
|
|
47
|
6
|
Xã Yên Than
|
2018
|
2020
|
2021
|
|
48
|
7
|
Xã Điền Xá
|
2019
|
2021
|
|
|
49
|
8
|
Xã Phong Dụ
|
2019
|
2021
|
|
|
50
|
9
|
Xã Hà Lâu
|
2019
|
|
|
|
51
|
10
|
Xã Đại Dực
|
2019
|
|
|
|
VII
|
Huyện Ba Chẽ
|
|
|
|
|
52
|
1
|
Xã Lương Mông
|
2017
|
2020
|
|
|
53
|
2
|
Xã Minh Cầm
|
2019
|
|
|
|
54
|
3
|
Xã Đạp Thanh
|
2019
|
|
|
|
55
|
4
|
Xã Thanh Lâm
|
2018
|
|
|
|
56
|
5
|
Xã Thanh Sơn
|
2021
|
|
|
|
57
|
6
|
Xã Nam Sơn
|
2019
|
|
|
|
58
|
7
|
Xã Đồn Đạc
|
2021
|
|
|
|
VIII
|
TP. Cẩm Phả
|
|
|
|
|
59
|
1
|
Xã Cẩm Hải
|
2015
|
2020
|
2020
|
|
60
|
2
|
Xã Cộng Hòa
|
2015
|
2020
|
2021
|
|
61
|
3
|
Xã Dương Huy
|
2015
|
2020
|
2021
|
|
IX
|
Huyện Vân Đồn
|
|
|
|
|
62
|
1
|
Xã Hạ Long
|
2016
|
|
|
|
63
|
2
|
Xã Đông Xá
|
2016
|
|
|
|
64
|
3
|
Xã Vạn Yên
|
2021
|
|
|
|
65
|
4
|
Xã Đoàn Kết
|
2019
|
|
|
|
66
|
5
|
Xã Bình Dân
|
2020
|
|
|
|
67
|
6
|
Xã Đài Xuyên
|
2020
|
|
|
|
68
|
7
|
Xã Quan Lạn
|
2017
|
2021
|
|
|
69
|
8
|
Xã Minh Châu
|
2017
|
2020
|
|
|
70
|
9
|
Xã Thắng Lợi
|
2019
|
|
|
|
71
|
10
|
Xã Ngọc Vừng
|
2018
|
|
|
|
72
|
11
|
Xã Bản Sen
|
2018
|
|
|
|
X
|
TX. Quảng Yên
|
|
|
|
|
73
|
1
|
Xã Cẩm La
|
2019
|
|
|
|
74
|
2
|
Xã Hiệp Hòa
|
2018
|
2020
|
|
|
75
|
3
|
Xã Hoàng Tân
|
2015
|
|
|
|
76
|
4
|
Xã Liên Hòa
|
2018
|
|
|
|
77
|
5
|
Xã Sông Khoai
|
2018
|
|
|
|
78
|
6
|
Xã Tiền An
|
2017
|
2020
|
|
|
79
|
7
|
Xã Tiền Phong
|
2019
|
|
|
|
80
|
8
|
Xã Liên Vị
|
2019
|
|
|
|
XI
|
TP. Uông Bí
|
|
|
|
|
81
|
1
|
Xã Thượng Yên Công
|
2014
|
2020
|
2020
|
|
XII
|
TX Đông Triều
|
|
|
|
|
82
|
1
|
Xã Bình Dương
|
2013
|
2019
|
2021
|
|
83
|
2
|
Xã Nguyễn Huệ
|
2013
|
2019
|
|
|
84
|
3
|
Xã Thủy An
|
2014
|
2019
|
2021
|
|
85
|
4
|
Xã Việt Dân
|
2013
|
2018
|
2019
|
|
86
|
5
|
Xã An Sinh
|
2014
|
2019
|
2020
|
|
87
|
6
|
Xã Tân Việt
|
2014
|
2019
|
2020
|
|
88
|
7
|
Xã Bình Khê
|
2013
|
2019
|
2020
|
|
89
|
8
|
Xã Tràng Lương
|
2015
|
2020
|
|
|
90
|
9
|
Xã H. Thái Đông
|
2014
|
2020
|
|
|
91
|
10
|
Xã Yên Đức
|
2014
|
2019
|
2020
|
|
92
|
11
|
Xã Hồng Thái Tây
|
2015
|
2020
|
|
|
XIII
|
Huyện Bình Liêu
|
|
|
|
|
93
|
1
|
Xã Đồng Văn
|
2020
|
|
|
|
94
|
2
|
Xã Hoành Mô
|
2018
|
2021
|
|
|
95
|
3
|
Xã Đồng Tâm
|
2021
|
|
|
|
96
|
4
|
Xã Lục Hồn
|
2020
|
|
|
|
97
|
5
|
Xã Vô Ngại
|
2020
|
|
|
|
98
|
6
|
Xã Húc Động
|
2019
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
98
|
44
|
21
|
|
Ghi chú:
Năm 2013: có 04 xã đạt chuẩn nông
thôn mới.
Năm 2014: có 08 xã đạt chuẩn nông
thôn mới.
Năm 2015: có 06 xã đạt chuẩn nông
thôn mới.
Năm 2016: có 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Năm 2017: có 14 xã đạt chuẩn nông
thôn mới.
Năm 2018: có 22 xã đạt chuẩn nông
thôn mới; 01 xã đạt chuẩn NTM nâng cao
Năm 2019: có 17 xã đạt chuẩn nông
thôn mới; 11 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 01 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
Năm 2020: có 11 xã đạt chuẩn nông
thôn mới; 23 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 11 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
Năm 2021: có 06 xã đạt chuẩn nông
thôn mới; 09 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 08 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
PHỤ BIỂU: 02
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN
MỚI, NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 2877/QĐ-UBND ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Tên
đơn vị
|
Lộ
trình xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
Lộ
trình xã đạt chuẩn nông thôn mới Kiểu mẫu
|
Ghi
chú
|
Đã
đạt chuẩn
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Đã
đạt chuẩn
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
Huyện Hải Hà
|
3
|
1
|
1
|
0
|
1
|
2
|
1
|
0
|
1
|
0
|
|
1
|
Xã Quảng Long
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
Xã Quảng Minh
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
3
|
Xã Quảng Chính
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Quảng Phong
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Quảng Thành
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
6
|
Xã Đường Hoa
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Quảng Thịnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã Cái Chiên
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Xã Quảng Đức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Xã Quảng Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Huyện Đầm Hà
|
5
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
|
11
|
Xã Đại Bình
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Xã Dực Yên
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Xã Quảng Tân
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Xã Quảng An
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Xã Quảng Lâm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Xã Đầm Hà
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
17
|
Xã Tân Bình
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
18
|
Xã Tân Lập
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
TP. Hạ Long
|
2
|
2
|
1
|
1
|
0
|
|
0
|
1
|
0
|
0
|
|
19
|
Xã Lê Lợi
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Xã Thống Nhất
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Xã Sơn Dương
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Xã Dân Chủ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
23
|
Xã Quảng La
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Xã Bằng Cả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
25
|
Xã Tân Dân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Xã Vũ Oai
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Xã Hòa Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28
|
Xã Đồng Lâm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Xã Đồng Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Xã Kỳ Thượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Huyện Cô Tô
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
0
|
1
|
0
|
0
|
|
31
|
Xã Thanh Lân
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
32
|
Xã Đồng Tiến
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
V
|
TP. Móng Cái
|
3
|
1
|
0
|
2
|
0
|
2
|
0
|
0
|
1
|
1
|
|
33
|
Xã Quảng Nghĩa
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
34
|
Xã Vạn Ninh
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
35
|
Xã Hải Sơn
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
36
|
Xã Bắc Sơn
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
37
|
Xã Vĩnh Trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
38
|
Xã Vĩnh Thực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
39
|
Xã Hải Tiến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
40
|
Xã Hải Đông
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
41
|
Xã Hải Xuân
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
VI
|
Huyện Tiên Yên
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
42
|
Xã Đồng Rui
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
43
|
Xã Đông Ngũ
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
44
|
Xã Hải Lạng
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
45
|
Xã Tiên Lãng
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
46
|
Xã Đông Hải
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
47
|
Xã Yên Than
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
48
|
Xã Điền Xá
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
49
|
Xã Phong Dụ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
50
|
Xã Hà Lâu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
51
|
Xã Đại Dực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII
|
Huyện Ba Chẽ
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
52
|
Xã Lương Mông
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
53
|
Xã Minh Cầm
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
54
|
Xã Đạp Thanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
55
|
Xã Thanh Lâm
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
56
|
Xã Thanh Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
57
|
Xã Nam Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
58
|
Xã Đồn Đạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII
|
TP. Cẩm Phả
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
59
|
Xã Cẩm Hải
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
60
|
Xã Cộng Hòa
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
61
|
Xã Dương Huy
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
IX
|
Huyện Vân Đồn
|
2
|
2
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
|
62
|
Xã Hạ Long
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
63
|
Xã Đông Xá
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
64
|
Xã Vạn Yên
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
65
|
Xã Đoàn Kết
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
66
|
Xã Bình Dân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
67
|
Xã Đài Xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
68
|
Xã Quan Lạn
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
69
|
Xã Minh Châu
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
70
|
Xã Thắng Lợi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
71
|
Xã Ngọc Vừng
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
72
|
Xã Bản Sen
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
TX. Quảng Yên
|
2
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
|
73
|
Xã Cẩm La
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
74
|
Xã Hiệp Hòa
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
75
|
Xã Hoàng Tân
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
76
|
Xã Liên Hòa
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
77
|
Xã Sông Khoai
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
78
|
Xã Tiền An
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
79
|
Xã Tiền Phong
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
80
|
Xã Liên Vị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XI
|
TP. Uông Bí
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
81
|
Xã Thượng Yên Công
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
XII
|
TX Đông Triều
|
11
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
2
|
0
|
0
|
0
|
|
82
|
Xã Bình Dương
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
83
|
Xã Nguyễn Huệ
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
84
|
Xã Thủy An
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
85
|
Xã Việt Dân
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
86
|
Xã An Sinh
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
87
|
Xã Tân Việt
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
88
|
Xã Bình Khê
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
89
|
Xã Tràng Lương
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
90
|
Xã Hồng Thái Đông
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
91
|
Xã Yên Đức
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
92
|
Xã Hồng Thái Tây
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XIII
|
Huyện Bình Liêu
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
93
|
Xã Đồng Văn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
94
|
Xã Hoành Mô
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
95
|
Xã Đồng Tâm
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
96
|
Xã Lục Hồn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
97
|
Xã Vô Ngại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
98
|
Xã Húc Động
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
44
|
7
|
7
|
6
|
2
|
21
|
5
|
4
|
3
|
1
|
|
|
66
|
34
|
|
PHỤ BIỂU 03
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HUYỆN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, NÔNG THÔN
MỚI NÂNG CAO; THỊ XÃ, THÀNH PHỐ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN
NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 2877/QĐ-UBND ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
TT
|
Tên
đơn vị
|
Lộ
trình cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
|
Lộ
trình huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
Ghi
chú
|
Đã
đạt chuẩn
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Đã
đạt chuẩn
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Huyện Hải Hà
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
2
|
Huyện Đầm Hà
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
3
|
Thành phố Hạ Long
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Huyện Cô Tô
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
5
|
Thành phố Móng Cái
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Huyện Tiên Yên
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
7
|
Huyện Ba Chẽ
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Thành phố Cẩm Phả
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Huyện Vân Đồn
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
10
|
Thị xã Quảng Yên
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Thành phố Uông Bí
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Thị xã Đông Triều
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Huyện Bình Liêu
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
9
|
4
|
|
|
|
0
|
2
|
1
|
1
|
1
|
|
|
13/13
huyện, thị xã, thành phố
|
5/7
huyện
|
|
Ghi chú:
Theo Quy định tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025, không quy định thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao đối với Thị
xã, Thành phố.