BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2790/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 09 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ THIẾT KẾ, THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA
CÓ SỬ DỤNG PHỤ GIA PR PLAST S
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Viện
Khoa học và Công nghệ GTVT và Công ty TNHH Công nghệ ứng dụng Phương Bắc tại
văn bản số
2018/VKHCN-KHCN ngày 29/8/2016 về việc đề nghị xem xét, ban hành “Quy định tạm
thời về thiết kế, thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa có sử dụng phụ gia PR Plast S”;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học
công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định tạm thời về thiết
kế, thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa có sử dụng phụ gia PR Plast
S”.
Điều 2. Việc ban hành Quy định tạm thời nêu trên để áp dụng cho một
số dự án xây dựng công trình giao thông. Giao cho Viện KH&CN GTVT theo dõi,
đánh giá và tổng kết các dự án này để hoàn thiện, trình Bộ ban hành Quy định
chính thức và làm cơ sở xây dựng, công bố tiêu chuẩn theo Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Viện trưởng Viện KH&CN
GTVT, Giám đốc Công ty TNHH Công nghệ ứng dụng Phương Bắc, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thứ trưởng các cơ
quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Các Ban QLDA thuộc Bộ;
- Các TCT, Cty tư vấn ngành
GTVT;
- Các TCT, Cty thi công
ngành GTVT;
- Website Bộ GTVT;
-
Lưu: VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI
VỀ
THIẾT KẾ, THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA CÓ SỬ DỤNG PHỤ GIA PR-PLAST
S
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2790/QĐ-BGTVT ngày 01 tháng 9 năm
2016
của
Bộ Giao thông vận tải)
1. Phạm vi áp
dụng
1.1. Quy định này quy định
những yêu cầu kỹ thuật về
vật liệu, công nghệ chế tạo hỗn hợp, thiết kế, công nghệ
thi công, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu các lớp bê tông nhựa sử dụng phụ gia
PR-Plast S theo phương pháp trộn nóng rải nóng.
1.2. Việc đưa phụ gia PR-Plast
S vào hỗn hợp bê
tông nhựa nhằm Mục đích cải
thiện khả năng kháng hằn lún vệt bánh xe so với
hỗn hợp bê tông nhựa sử dụng nhựa đường 60/70 (các chỉ tiêu cơ lý
khác của hỗn hợp bê tông nhựa sử dụng
phụ gia PR-Plast S
tương đương hoặc tốt hơn so với hỗn hợp bê tông nhựa sử dụng nhựa đường 60/70).
1.3. Hỗn hợp bê tông nhựa
sử dụng phụ gia PR-Plast S thường sử dụng làm lớp mặt trên cho việc làm
mới, sửa chữa
nâng cấp đường cao tốc,
đường ô tô, đường phố, bến bãi, quảng trường,
các vị trí cần cải thiện khả năng kháng hằn lún vệt
bánh xe.
2. Tài liệu
viện dẫn
TGVN 8819:2011, Mặt
đường bê tông nhựa
nóng - Yêu cầu thi công và nghiệm thu.
TCVN 8820:2011, Hỗn hợp bê tông nhựa
nóng - Thiết kế theo phương pháp Marshall.
TCVN 8860-1:2011, Phần 1: Xác định độ
ổn định, độ dẻo Marshall.
TCVN 8860-9:2011, Phần 9: Xác định
độ rỗng dư.
TGVN 8860-10:2011, Phần 10; Xác định
độ rỗng cốt liệu.
TCVN 8860-11:2011, Phần 11: Xác định độ
rỗng lấp đầy nhựa.
22 TCN 274-01, Chỉ dẫn kỹ thuật
thiết kế mặt đường mềm.
22 TCN 211-06, Áo đường mềm - Các yêu cầu
và chỉ dẫn thiết kế.
Quyết định số 858/QĐ-BGTVT ngày
26/3/2014 của Bộ GTVT
về việc ban hành hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn thi công và nghiệm
thu các lớp BTNC của tầng mặt kết cấu áo đường.
Quyết định số 1617/QĐ-BGTVT ngày
29/4/2014 của Bộ GTVT
về việc ban hành Quy định kỹ thuật về phương
pháp thử độ sâu vệt hằn
bánh xe của bê tông nhựa
xác định bằng thiết bị
Wheel tracking.
Thông tư số 27/2014/TT-BGTVT , ngày
28/7/2014, Quy định về
quản lý chất lượng vật liệu
nhựa đường sử dụng
trong xây dựng công trình giao thông.
ISO 11357-1, Plastics -
Differential scanning calorimetry - Part 1: General
principles/ Chất dẻo
- Phương pháp đo nhiệt lượng quét vi sai - Phần 1, nguyên tắc chung.
NF EN ISO 1133, Determination
of the melt
mass-flow rate (MFR) and the melt volume-flow rate (MVR) of
thermoplastics /
Phương pháp thí nghiệm xác định
tỉ lệ khối lượng tan chảy và thể tích tan chảy của
chất dẻo nhiệt.
NF ISO 1183, Plastics - Methods for
determining the density of non-cellular plastics/ Chất dẻo -
Phương pháp thí nghiệm xác định
khối lượng thể tích của chất dẻo không xốp.
3. Thuật ngữ
và định nghĩa
3.1. PR-Plast S là phụ gia gốc polime có
thêm thành phần bitum tạo ra sản phẩm dạng hạt màu nâu đen, được trộn trực
tiếp với cốt liệu nóng tại trạm trộn bê tông nhựa có tác dụng tăng khả năng
kháng “Hằn lún vệt bánh xe” của hỗn hợp bê tông nhựa đồng thời tăng khả năng dính bám đá
nhựa.
4. Thiết kế kết
cấu áo đường có sử dụng lớp mặt bê tông nhựa sử dụng phụ gia PR-Plast S
4.1. Kết cấu áo đường có
lớp mặt bê tông nhựa sử dụng
phụ gia PR-Plast S được thiết kế
theo tiêu chuẩn 22 TCN 274-01 hoặc tiêu chuẩn 22 TCN 211-06.
4.2. Khi kết cấu áo đường
có lớp mặt bê tông nhựa sử dụng phụ gia PR-Plast
S được thiết kế theo tiêu chuẩn
22TCN 274-01 thì hệ số lớp ai
của lớp bê tông nhựa sử dụng phụ gia PR-Plast S được xác định trên cơ sở mô đun
đàn hồi xác định theo
phương pháp kéo gián tiếp sử
dụng tải trọng lặp
theo quy định tại
22TCN 274-01.
4.3. Khi kết cấu áo đường
có lớp mặt bê tông
nhựa sử dụng phụ gia PR-Plast
S được tính toán thiết kế theo tiêu chuẩn 22 TCN 211-06 thì trị số mô đun đàn hồi
dùng để tính toán xác định theo thí nghiệm quy định
tại Mục C.3.1 của tiêu
chuẩn 22TCN 211-06.
5. Yêu cầu về chất lượng
vật liệu chế tạo bê tông nhựa chặt (BTNC) sử dụng phụ gia PR-Plast S
5.1. Phụ gia PR-Plast S
Phụ gia PR-Plast S phải thỏa mãn các yêu
cầu kỹ thuật quy định tại Bảng 1.
Bảng 1. Các
yêu cầu kỹ thuật cho phụ gia PR-Plast S
STT
|
Các chỉ tiêu
|
Quy định
|
Phương pháp
thử
|
1
|
Hình dạng
|
Dạng hạt
|
Bằng mắt
|
2
|
Màu sắc
|
Màu đen
|
Bằng mắt
|
3
|
Kích thước
|
2mm - 4mm
|
Sử dụng thước
để đo
|
4*
|
Thành phần
|
Hỗn hợp nhựa
trộn trước với polime
|
Sử dụng dung môi
|
5
|
Nhiệt độ nóng chảy
|
90°C - 135°C
|
ISO 11357-1
|
6
|
Chỉ số dòng nóng chảy tại
190°C, dưới lực
5kg
|
(2 - 5)g
trên 10 phút
|
NF EN ISO
1133
|
7
|
Khối lượng thể tích
|
(0.94 - 1.03) g/cm3
|
NF ISO 1183
|
Ghi chú:
* Sử dụng dung môi có thể hòa tan nhựa
đường (thông thường là trichlorethylene). Khi cho phụ gia vào dung môi khuấy
đều một phần nhựa đường
có trong phụ gia sẽ bị hòa tan làm cho dung môi chuyển từ không
màu sang tối màu hơn. Điều đó
có nghĩa là trong phụ gia có
một phần nhựa đường.
Nhà cung ứng vật liệu phải xuất
trình đầy đủ chứng chỉ chất lượng
và chứng nhận xuất
xứ hàng hóa cho mỗi lô hàng
nhập về.
|
Phụ gia PR-Plast S được sử dụng
với hàm lượng thay đổi từ 0,4% đến
0,5% theo khối lượng hỗn hợp bê tông nhựa (thông thường là 0,4%).
Chỉ được trộn phụ gia PR-Plast S trực tiếp
với cốt liệu nóng tại trạm trộn trong lúc chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa. Không được
trộn trực tiếp phụ gia PR-Plast S vào nhựa đường.
5.2. Nhựa đường (Bitum)
Là loại nhựa đường đặc gốc dầu mỏ, mác
theo độ kim lún là
60-70, có các chỉ tiêu thỏa
mãn quy định tại thông tư 27/2014/TT-BGTVT ngày 28/7/2014 của Bộ Giao thông vận tải.
5.3. Cốt liệu thô (đá dăm)
Phải đạt các yêu cầu chất lượng quy định ở 5.1 của TCVN
8819:2011 với một số yêu cầu chi Tiết dưới đây:
5.3.1. Hàm lượng hạt mềm yếu phong hóa không được
vượt quá 3% khi dùng cho BTNC lớp mặt trên cùng.
5.3.2. Hàm lượng hạt thoi dẹt (%) đối
với các lớp ngoài việc phải tuân thủ các yêu cầu ở bảng 5 của TCVN
8819:2011 còn phải khống chế
hàm lượng hạt thoi dẹt
đối với cỡ hạt ≥9.5mm không được quá 12% đối với
lớp BTNC trên cùng và không được quá 15% với các lớp BTNC phía dưới; đối với các cỡ
hạt <9,5mm tương ứng là 18% và 20%.
5.4. Cốt liệu nhỏ (cát)
5.4.1. Cát phải đạt các yêu
cầu chất lượng quy định ở bảng 6 của TCVN 8819:2011 .
5.4.2. Nếu dùng cát thiên nhiên phải
sử dụng, cát hạt thô
hoặc cát hạt vừa có mô đun độ lớn Mk ≥ 2 và nên có thành phần hạt như ở bảng 2.
Bảng 2. Thành
phần hạt cát thiên nhiên dùng chế tạo BTNC
Kích thước lỗ sàng,
mm
|
Tỷ lệ % khối
lượng lọt qua sàng
|
Cát hạt thô
|
Cát hạt vừa
|
9,5
|
100
|
100
|
4,75
|
90-100
|
90-100
|
2,36
|
65-95
|
75-90
|
1,18
|
35-65
|
50-90
|
0,6
|
15-30
|
30-60
|
0,3
|
5-20
|
8-30
|
0,15
|
0-10
|
0-10
|
0,075
|
0-5
|
0-5
|
5.4.3. Cát nghiền nên có
thành phần hạt như bảng 3 dưới
đây:
Bảng 3. Thành
phần hạt cát nghiền dùng chế tạo BTNC
Loại cát
|
Tỷ lệ % khối lượng lọt
qua sàng (mm)
|
9,5
|
4,75
|
2,36
|
1,18
|
0,60
|
0,30
|
0,15
|
0,075
|
To
|
100
|
90-100
|
60-90
|
40-75
|
20-55
|
7-40
|
2-20
|
0-10
|
Vừa
|
-
|
100
|
80-100
|
50-80
|
25-60
|
8-45
|
0-25
|
0-15
|
5.5. Bột khoáng
Bột khoáng phải đạt các chỉ tiêu quy định
ở Mục 5.3 của TCVN 8819:2011 . Không sử dụng bụi thu hồi để thay thế bột
khoáng.
6. Yêu cầu quy định với
BTNC có sử dụng phụ gia PR-Plast S
6.1. Yêu cầu về cấp phối hỗn hợp cốt
liệu cho BTNC có sử dụng phụ gia PR-Plast S
6.1.1. Thường sử dụng 2 loại
cấp phối hỗn hợp cốt liệu BTNC 12,5 và BTNC 19. Giới hạn về thành phần cấp phối
hỗn hợp cốt liệu của các loại hỗn hợp cốt liệu BTNC có sử dụng phụ gia PR-Plast
S quy định tại bảng 4.
Bảng 4. Cấp
phối cốt liệu các loại BTNC có sử dụng phụ gia PR-Plast S
Loại BTNC
|
BTNC 12,5
|
BTNC 19
|
1. Cỡ hạt lớn nhất danh
định, mm
|
12,5
|
19
|
2. Cỡ sàng vuông, mm
|
Lượng lọt
sàng, % khối lượng
|
25
|
|
100
|
19
|
100
|
90-100
|
12,5
|
74-90
|
60-78
|
9,5
|
60-80
|
50-72
|
4,75
|
34-62
|
26-56
|
2,36
|
20-48
|
16-44
|
1,18
|
13-36
|
12-33
|
0,60
|
9-26
|
8-24
|
0,30
|
7-18
|
5-17
|
0,15
|
5-14
|
4-13
|
0,075
|
4-8
|
3-7
|
3. Chiều dày thích hợp, cm (sau khi
lu lèn)
|
5-7
|
6-8
|
Ghi chú: Khi thiết kế hỗn hợp
có thể dự đoán hàm
lượng nhựa tối ưu tùy thuộc vào phần trăm cốt liệu lọt sàng 2,36 và sàng 0,075mm
như hướng dẫn ở Mục 8.4.1 của TCVN 8820:2011 .
6.1.2. BTNC thô được định
nghĩa là các loại BTNC tại bảng 4, nhưng được khống chế lượng lọt qua sàng % của một cỡ hạt (mịn) tại
bảng 5 dưới đây:
Bảng 5. Khống
chế cỡ hạt mịn trong thành phần cấp phối cốt liệu BTNC để tạo ra
BTNC thô
Loại BTNC
|
Cỡ sàng
vuông khống chế (mm)
|
Lượng lọt
sàng qua cỡ sàng khống
chế (%)
|
BTNC 19
|
4,75
|
< 45%
|
BTNC 12,5
|
2,36
|
< 38%
|
6.2. Yêu cầu về các chỉ tiêu kỹ thuật
cho BTNC có sử dụng phụ gia PR-Plast S
BTNC có sử dụng phụ gia PR-Plast S
được chế tạo phải thỏa mãn các yêu cầu
quy định tại bảng 6.
Bảng 6. Yêu cầu về các chỉ
tiêu kỹ thuật cho bê tông nhựa có sử dụng phụ gia PR-Plast
S
TT
|
Chỉ tiêu
|
Quy định
|
Phương pháp
thử
|
1
|
Số chày đầm
|
75 x 2
|
TCVN
8860-1:2011
|
2
|
Độ ổn định ở 60°C, 40 phút,
kN
|
min.8
|
3
|
Độ dẻo ở 60°C, 40 phút,
mm
|
1.5 - 4
|
4
|
Độ ổn định còn lại (sau
khi ngâm mẫu ở 60°C trong 24
giờ) so với độ ổn định ban đầu, %
|
min. 80
|
5
|
Độ rỗng dư bê tông nhựa, %
|
|
TCVN
8860-9:2011
|
- Cỡ hạt danh định lớn nhất 12,5
mm
|
4 - 6
|
- Cỡ hạt danh định lớn nhất 19 mm
|
3 - 6
|
6
|
Độ rỗng lấp đầy nhựa, %
|
65 - 75
|
TCVN
8860-11:2011
|
7a
|
Độ rỗng cốt liệu (tương ứng với độ rỗng
dư
4%),
%
|
|
TCVN
8860-10:2011
|
- Cỡ hạt danh định lớn nhất 12,5 mm
|
min. 13.5
|
- Cỡ hạt danh định lớn nhất 19 mm
|
min. 13
|
7b
|
Độ rỗng cốt liệu (tương ứng với độ rỗng
dư 5%), %
|
|
TCVN 8860-10:2011
|
- Cỡ hạt danh định lớn
nhất 12,5 mm
|
min. 14.5
|
- Cỡ hạt danh định lớn
nhất 19 mm
|
min. 14
|
7c
|
Độ rỗng cốt liệu
(tương ứng với độ rỗng
dư
6%),
%
|
|
TCVN
8860-10:2011
|
- Cỡ hạt danh định lớn nhất 12,5 mm
|
min. 15.5
|
- Cỡ hạt danh định lớn nhất
19 mm
|
min. 15
|
8
|
Độ sâu vệt hằn bánh xe
(phương pháp HWTD-Hamburg Wheel Tracking Device), 20000 chu kỳ, áp lực
0,70 MPa, nhiệt độ 50°C, mm
|
Max. 12.5
|
Phương pháp
A, Quyết định 1617/QĐ-BGTVT
|
7. Thiết kế hỗn hợp
BTNC có sử dụng phụ gia PR-Plast S
7.1. Mục đích của công
tác thiết kế là tìm ra được tỷ lệ phối hợp các loại vật liệu khoáng (đá, cát, bột đá) để
thỏa mãn thành phần
cấp phối hỗn hợp của bê tông nhựa được quy định cho mỗi loại và tìm ra được hàm lượng
nhựa tối ưu phối hợp với phụ gia để đạt được các yêu cầu quy định về các chỉ tiêu kỹ thuật
của hỗn hợp bê tông nhựa chặt có sử dụng phụ gia PR-Plast S tại Bảng 6.
7.2. Việc thiết kế hỗn hợp
bê tông nhựa có sử dụng
phụ gia PR-Plast S được tiến hành theo phương pháp Marshall.
7.3. Trình tự thiết kế hỗn
hợp bê tông nhựa có sử dụng phụ gia PR-Plast S: Công tác thiết kế hỗn hợp bê
tông nhựa có sử dụng phụ gia PR-Plast S được tiến hành theo 3 bước: thiết kế sơ
bộ (Cold mix design), thiết kế
hoàn chỉnh (Hot mix design) và xác lập công thức chế tạo hỗn hợp bê tông
nhựa có sử dụng phụ gia PR-Plast S (Job mix formular). Trình tự thiết kế theo hướng dẫn tại
TCVN 8820:2011 và Quyết định 858/QĐ-BGTVT .
7.3.1. Giai đoạn thiết kế
sơ bộ: Mục đích của công tác thiết kế này nhằm xác định sự phù hợp về chất lượng và thành
phần hạt của các loại cốt liệu sẵn có tại nơi thi công, khả năng sử
dụng những cốt liệu này để sản xuất
ra bê tông nhựa thỏa mãn các chỉ tiêu quy định với hỗn hợp bê tông nhựa
có sử dụng phụ gia PR-Plast
S. Sử dụng vật liệu tại
khu vực tập kết vật liệu của trạm trộn để thiết kế. Kết quả thiết kế sơ bộ là cơ sở định hướng
cho thiết kế hoàn chỉnh. Thiết kế sơ bộ được thực hiện theo hai bước như sau:
Bước 1: Thiết kế cấp phối
BTNC sử dụng nhựa đường thông thường tuân theo Mục 3 của Quyết
định 858/QĐ-BGTVT và TCVN 8820:2011 từ đó xác định được tỷ lệ phối hợp các
loại vật liệu khoáng và hàm lượng nhựa tối ưu cho hỗn hợp bê tông nhựa (gọi hàm
lượng nhựa tối ưu là X%).
Bước 2: Căn cứ vào số
liệu thiết kế đã thực hiện ở bước 1 và hàm lượng phụ gia sử dụng thông thường
là 0,4% theo khối lượng hỗn hợp BTN. Tiến
hành chế tạo hỗn hợp BTNC
theo hướng dẫn tại Chú thích 1 ứng với cấp phối cốt liệu, hàm lượng phụ gia PR-Plast
S và hàm lượng nhựa X% đã chọn ở
bước 1 để thí nghiệm
các chỉ tiêu kỹ thuật theo quy định tại Bảng 6. Nếu các chỉ tiêu này thỏa mãn thì hàm lượng phụ
gia PR-Plast S và hàm lượng
nhựa X% đã chọn ở bước 1 là
hàm lượng phụ gia PR-Plast S và hàm lượng nhựa tối ưu. Trong trường hợp hỗn hợp BTN
không thỏa mãn các chỉ tiêu quy định tại bảng 6 thì tiếp tục làm lại thiết kế hàm lượng nhựa tối ưu
tương ứng với hàm lượng phụ gia là 0,5% theo khối lượng hỗn hợp
BTN với trình tự theo như bước 2 để tìm ra được hàm lượng nhựa tối ưu kết hợp với
hàm lượng phụ gia tối ưu sử dụng cho dự án.
Trong trường hợp hỗn hợp BTN có chỉ tiêu độ rỗng
dư nhỏ hơn quy định tại bảng 6 thì cho phép giảm trừ hàm lượng nhựa tối ưu
đã chọn ở bước 1 theo công thức (X- (0,5*hàm lượng phụ gia PR-Plast S))%, sau
đó tiếp tục làm lại thiết kế tương ứng với hàm lượng nhựa
đã giảm trừ với trình tự theo như bước 2 để tìm ra được hàm lượng nhựa tối ưu
sử dụng cho dự án.
Chú thích 1: bê tông nhựa
sử dụng phụ gia PR-Plast được chế tạo trong phòng phục vụ công tác thí nghiệm và
thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa có sử dụng phụ gia PR-Plast
S, được thực hiện theo
các bước:
- Gia nhiệt cốt liệu tới nhiệt độ 170°C đến 190°C.
- Trộn cốt liệu khô trong Khoảng thời gian 15 giây.
- Từ từ cho lượng phụ gia PR-Plast S (đã chuẩn bị
sẵn theo tỷ lệ % khối lượng hỗn hợp bê tông nhựa) vào hỗn hợp cốt liệu khô và
trộn trong Khoảng thời gian 30
giây.
- Gia nhiệt mẫu nhựa đường 60/70 tới nhiệt độ
155°C đến 165°C, cân khối lượng
mẫu nhựa đường theo tỷ lệ % hàm lượng nhựa tối ưu sau đó trộn đều nhựa đường 60/70 với hỗn hợp cốt liệu
khô đã và phụ gia PR-Plast
S.
- Tiến hành đúc mẫu Marshall và thí nghiệm các chỉ
tiêu theo quy định tại bảng 6.
7.3.2. Giai đoạn
thiết kế hoàn chỉnh: Mục đích
của công tác thiết kế này nhằm xác định
thành phần cấp phối của hỗn hợp cốt liệu và hàm lượng nhựa tối ưu, hàm lượng phụ gia PR-Plast S
tối ưu khi cốt liệu đã được sấy
nóng. Tiến hành chạy thử trạm trộn trên cơ sở số liệu của thiết kế sơ bộ. Lấy mẫu cốt liệu
tại các phễu dự trữ cốt liệu nóng để thiết kế. Kết quả thiết kế hoàn
chỉnh là cơ sở để quyết định sản
xuất thử hỗn hợp bê tông nhựa có sử dụng phụ gia PR-Plast S và rải thử lớp bê
tông nhựa có sử dụng phụ gia PR-Plast
S.
7.3.3. Lập công thức chế tạo hỗn hợp
bê tông nhựa có sử dụng
phụ gia PR-Plast: Trên cơ sở thiết kế hoàn chỉnh và kết quả sau khi thi công thử
lớp bê tông nhựa có sử dụng phụ gia PR-Plast S, tiến hành các Điều chỉnh (nếu thấy cần thiết) để đưa ra công
thức chế tạo hỗn hợp
bê tông nhựa phục vụ thi công đại trà lớp bê tông nhựa có sử dụng phụ gia PR-Plast S. Công thức
chế tạo hỗn hợp là cơ sở
cho toàn bộ công tác tiếp theo: sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa có sử dụng phụ
gia PR-Plast S tại trạm trộn,
thi công, kiểm tra giám sát chất lượng và nghiệm thu. Công thức chế tạo hỗn hợp
bê tông nhựa có sử dụng phụ gia PR-Plast S
phải chỉ ra các nội
dung sau:
- Nguồn cốt liệu và nhựa đường dùng cho hỗn hợp
BTNC có sử dụng phụ gia PR- Plast S;
- Thành phần cấp phối của hỗn hợp cốt liệu;
- Tỷ lệ phối hợp giữa các loại cốt liệu: đá dăm, cát, bột
đá (tính theo phần trăm khối lượng của hỗn hợp
cốt liệu);
- Hàm lượng nhựa đường và hàm lượng
phụ gia PR-Plast S dùng trong hỗn hợp bê tông nhựa có sử dụng phụ gia PR-Plast S
(tính theo phần trăm khối lượng của hỗn hợp);
- Kết quả thí nghiệm của hỗn hợp bê tông nhựa có
sử dụng phụ gia PR-Plast S với các chỉ tiêu nêu tại Bảng 6;
- Tỷ trọng lớn nhất của hỗn hợp bê tông
nhựa có sử dụng phụ gia PR-Plast S ở trạng thái rời;
- Khối lượng thể tích của mẫu chế bị
Marshall ứng với hàm lượng nhựa tối ưu
và hàm lượng phụ gia PR-Plast S tối ưu (là cơ sở để xác định độ chặt lu lèn K).
- Phương án thi công ngoài hiện trường
như: chiều dầy lớp bê tông nhựa có sử dụng
phụ gia PR-Plast S chưa lu lèn, sơ đồ lu, số lượt lu trên 1 Điểm, độ nhám mặt
đường...
7.4. Trong quá trình thi công, nếu có bất
cứ sự thay đổi nào về
nguồn vật liệu dầu vào hoặc có sự biến đổi lớn về chất lượng của vật liệu thì phải làm lại
thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa có sử dụng phụ gia PR-Plast S theo các giai đoạn nêu
trên và xác định lại công thức chế tạo
hỗn hợp bê tông nhựa có sử dụng
phụ gia PR-Plast S.
8. Sản xuất hỗn hợp
bê tông nhựa tại trạm trộn.
Phụ gia PR-Plast S có thể được cấp vào
buồng trộn bằng hai phương
pháp là đưa vào thủ công tại lỗ
thăm có sẵn ở buồng trộn (sử dụng các túi đã định lượng sẵn) hoặc sử dụng thiết
bị định lượng và cấp tự động.
Hình 1. Sơ đồ
minh họa vị trí cấp phụ gia PR-Plast S tại trạm trộn
Phương pháp thêm phụ gia PR-Plast S thủ công bằng tay chỉ nên áp dụng
trong những trường hợp mà khối lượng bê tông nhựa có sử dụng phụ gia PR-Plast S cần sản xuất
không lớn.
8.1. Yêu cầu với thiết bị cấp phụ gia PR-Plast
S định lượng tự động
8.1.1. Hoạt động chính xác,
ổn định và giám sát được định
lượng (sai số < 3%).
8.1.2. Cấp phụ gia PR-Plast
S chính xác ở thời Điểm tối ưu trong quá trình sản xuất BTN.
8.1.3. Sử dụng công nghệ phun đều
phụ gia PR-Plast S
trong buồng trộn
BTN.
8.1.4. Kết nối đồng bộ với
hệ thống Điều khiển tự động của trạm trộn BTN.
Hình 2. Sơ đồ minh họa
vị trí đặt thiết bị cấp phụ gia PR-Plast S định lượng tự động
8.2. Yêu cầu về mặt bằng,
kho chứa, khu vực tập kết vật liệu
8.2.1. Toàn bộ khu vực trạm
trộn chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa phải đảm bảo vệ sinh môi
trường, thoát nước tốt, mặt bằng sạch sẽ để giữ cho vật
liệu được sạch và khô ráo.
8.2.2. Khu vực tập kết đá
dăm, cát của trạm
trộn phải đủ rộng, phễu cấp
liệu cho tang sấy của máy trộn cần có mái che mưa. Đá dăm và cát phải được ngăn
cách để không lẫn sang nhau, không sử dụng vật liệu bị trộn lẫn. Nên sử dụng bạt
để che chắn bãi vật liệu
sau mỗi ca sản xuất.
8.2.3. Kho chứa bột khoáng:
Bột khoáng nên được cấp bằng Silo tự động,
nếu không cấp được tự động bột
khoáng phải có kho chứa riêng có mái che, nền kho phải cao ráo, đảm bảo bột khoáng
không bị ẩm hoặc suy giảm chất lượng
trong quá trình
lưu trữ.
8.2.4. Khu vực đun, chứa nhựa
đường phải có mái che. Mỗi téc sấy nhựa phải có nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ thường
xuyên.
8.2.5. Kho chứa phụ gia PR
Plast-S cần có mái che, thoát nước tốt, phụ gia cần được kê cao trong quá trình lưu trữ,
không được để phụ gia tiếp
xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời và mưa trong thời gian dài.
8.3. Yêu cầu trạm trộn
8.3.1. Phải tuân theo các yêu
cầu quy định ở 7.2 của TCVN
8819:2011, ngoài ra đối với các dự án đường có quy mô giao thông lớn
sử dụng BTNC thô nên sử dụng trạm trộn kiểu chu kỳ. Trạm trộn nhất thiết phải
có trang bị máy tính và các thiết bị chủ động ghi và in ra các phiếu theo dõi khối lượng các
thành phần vật liệu trong
mỗi mẻ trộn cùng như nhiệt độ
mỗi mẻ trộn. Trạm
trộn phải có thiết bị Điều khiển nhằm có thể kịp thời Điều chỉnh khối lượng mỗi thành phần vật liệu để bảo đảm sai số
cho phép
như
yêu cầu ở bảng 6 của Quyết
định 858/QĐ-BGTVT và Điều chỉnh nhiệt độ các khâu đun, nung, sấy, trộn... như
yêu cầu ở bảng 7.
8.3.2. Ở mỗi trạm trộn
phải có đầy đủ các thiết bị thí nghiệm để kiểm tra kịp thời chất lượng vật liệu,
độ ẩm cốt liệu
(nhằm kịp thời Điều
chỉnh khối lượng mỗi thành phần đá, cát... theo mỗi mẻ trộn khi độ ẩm
của chúng thay đổi) và để kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp BTN có sử dụng phụ gia PR-Plast
S sản xuất ra tại trạm trộn, trong đó đặc biệt cần chú trọng việc mỗi ca thi
công đều phải chế bị
mẫu Marshall để xác định khối lượng thể tích go (g/cm3)
làm tiêu chuẩn cho việc kiểm
tra độ chặt lu lèn K của lớp mặt BTN có sử dụng phụ gia PR-Plast S tại lý trình
thi công tương ứng.
8.4. Sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa
có sử dụng phụ gia PR-PIast S
Trình tự sản xuất bê tông nhựa có sử dụng phụ gia PR-Plast
S phải tuân theo các yêu cầu quy định ở
Mục 4.4 của Quyết định 858/QĐ-BGTVT và Mục 7.3 của TCVN 8819-2011, ngoài ra còn phải chú ý các vấn đề sau:
8.4.1. Chọn thời Điểm xả cốt
liệu từ Hot bin xuống buồng trộn cũng là thời Điểm đưa phụ gia PR-Plast S đã được định
lượng vào buồng trộn. Quá trình cấp phụ gia PR-Plast S phải kết thúc trước thời
Điểm kết thúc cấp cốt liệu +3
giây. Phụ gia PR-Plast S được trộn khô cùng cốt liệu trong thời gian 10 giây. Kết
thúc quá trình trộn khô chuyển sang giai đoạn trộn cùng nhựa đường (trộn ướt), quá
trình này được trộn trong thời gian Khoảng 45 giây.
8.4.2. Tùy thuộc vào từng
vùng cốt liệu và Điều kiện thời Tiết môi trường và tùy thuộc bề dày
lớp mặt, nhiệt độ các
khâu từ chế tạo hỗn hợp đến khâu rải
và lu lèn BTNC có sử dụng phụ gia PR-Plast
S nên thực hiện theo các quy định ở bảng 7.
Bảng 7. Nhiệt
độ các khâu sản xuất và thi công BTNC có sử dụng phụ gia PR-Plast S
TT
|
Các khâu
công nghệ
|
Khoảng nhiệt
độ BTNC có sử dụng phụ gia PR-Plast S (°C)
|
1
|
Nhiệt độ đun nóng nhựa tại thùng nhựa
|
155-165
|
2
|
Nhiệt độ Hotbin
|
|
- Đối với đá
trầm tích
|
170-180
|
- Đối với đá macma biến chất
|
190-200
|
3
|
Xả hỗn hợp từ thùng trộn vào xe
|
|
- Đối với đá
trầm tích
|
160-170
|
- Đối với đá
macma biến chất
|
165-175
|
4
|
Nhiệt độ phải loại bỏ hỗn hợp BTN
|
≥ 195
|
5
|
Rải hỗn hợp
|
145-150
|
6
|
Lu lèn
|
|
- Bắt đầu lu sơ bộ
|
140-145
|
- Kết thúc
|
80
|
7
|
Thí nghiệm mẫu
|
|
- Trộn mẫu thí nghiệm
Marshall
|
150-155
|
- Đầm mẫu thí nghiệm Marshall
|
140-145
|
Ghi chú: Nhiệt độ lu lèn hiệu quả
140°C đến
110°C
|
8.5. Công tác thí nghiệm kiểm tra chất
lượng hỗn hợp BTNC có sử
dụng phụ gia PR-Plast S ở trạm trộn
Công tác thí nghiệm kiểm
tra chất lượng hỗn hợp BTNC có sử dụng phụ gia PR-Plast S phải tuân theo các yêu cầu quy định ở Mục
7.4 của TCVN 8819-2011, ngoài ra còn phải chú ý các vấn đề sau:
8.5.1. Kiểm tra thấy đá bị
nhiễm dầu (kiểm tra tại cửa xả tràn, nếu không có cốt liệu tại cửa xả tràn cần
lấy cốt liệu nóng để kiểm tra) cần
phải dừng trạm để khắc phục ngay.
8.5.2. Kiểm tra đá lấy từ
hotbin nếu thấy có đá to trong bin đá nhỏ là sàng bị rách (phải dừng hoạt động lại khắc phục
ngay).
8.5.3. Hàng ngày trước
ca sản xuất hoặc cuối ca sản xuất (làm thí nghiệm cho ngày hôm sau): thí nghiệm viên phải kiểm
tra thành phần hạt và Điều chỉnh tỷ lệ phần trăm của các Bin sao cho cấp phối
sau khi trộn phải thỏa mãn đường cấp phối
thiết kế trong phạm vi sai số cho phép của tiêu chuẩn.
9. Thi công lớp BTNC
có sử dụng phụ gia PR-Plast S
Công tác thi công lớp BTNC
có sử dụng phụ gia PR-Plast S phải tuân theo các yêu cầu quy định ở Mục 4 của
Quyết định 858/QĐ-BGTVT và Mục 8 của TCVN 8819-2011, ngoài ra còn phải
chú ý các vấn đề sau:
9.1. Chỉ được thi công khi mặt
đường khô ráo, nhiệt độ không khí trên 15°C, không nên thi công nếu nhận thấy trời có thể mưa
trước khi hoàn thành công việc
9.2. Lu lèn hỗn hợp bê
tông nhựa
Trong quá trình lu lèn cần thực hiện
các quy định ở Mục 4.6 của Quyết định 858/QĐ-BGTVT, ngoài ra cần
thực hiện và kiểm tra thường xuyên theo các hướng dẫn bổ sung thêm dưới đây:
9.2.1. Phải có 3 loại lu như
quy định ở 4.6.1.3 của
Quyết định 858/QĐ-BGTVT và yêu cầu bổ sung lu rung trong dây chuyền thi công
BTNC.
9.2.2. Lu sơ bộ phải bám
sát máy rải để khi bắt
đầu lu lèn thì nhiệt
độ nằm trong Khoảng
140°C - 145°C. Dùng lu nhẹ
bánh thép lu (3-4) lượt/ Điểm. Sau đó sử dụng lu bánh lốp với (30-35) lượt/ Điểm. Dùng lu
rung Khoảng
4 lượt/ Điểm, lu xóa vết để hoàn
thiện mặt bê tông nhựa.
9.3.3. Tổ chức lu sao cho
nhiệt độ mặt đường xuống 80°C thì hoàn
thành công tác lu lèn đảm bảo độ
chặt tối thiểu K98.
9.3.4. Sau khi kết thúc lu
lèn phải đảm bảo an toàn giao thông ít nhất 24h mới được cho thông xe; đặc biệt cấm
không được đổ đống vật liệu hoặc đất và trộn vữa xi măng trên mặt lớp BTNC đã rải.
10. Công tác giám
sát, kiểm tra và nghiệm thu lớp BTNC có sử dụng phụ gia PR-Plast S
Công tác giám sát, kiểm tra và nghiệm thu lớp BTNC có sử
dụng phụ gia PR-Plast S phải tuân theo các yêu cầu quy định ở Mục 4.6.2 của Quyết định 858/QĐ-BGTVT và Mục 9
của TCVN 8819-2011, ngoài ra còn phải chú ý các vấn đề sau:
10.1. Các chỉ tiêu cơ lý của
BTNC có sử dụng phụ gia PR-PIast S phải thỏa mãn theo quy định tại bảng 6.
10.2. Hằng ngày cần
thống kê lại lượng phụ gia PR-Plast S sử dụng và khối lượng BTNC có sử dụng phụ
gia PR-Plast S sản xuất được để kiểm soát tỷ lệ phụ gia PR-Plast S sử dụng có
đúng theo yêu cầu thiết kế hay không. Hồ
sơ kiểm soát bao gồm:
- Khối lượng phụ gia PR-Plast S trong
ngày tương ứng với khối lượng BTNC có sử dụng phụ gia PR-Plast S sản xuất ra
theo tỷ lệ quy định.
- Hồ sơ hoàn công cần ghi rõ số hiệu trên bao bì
của phụ gia PR-Plast S đã sử dụng trong ngày.
11. An toàn lao động
và bảo vệ môi trường
Phải tuân theo các yêu cầu quy định ở Mục 10
của TCVN 8819:2011 .
PHỤ
LỤC A
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN AN TOÀN TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG VẬT LIỆU
PR-PLAST S
Theo công bố chính thức của nhà sản xuất
vật liệu PR-Plast S là công ty PR-INDUSTRIE. “Tài liệu an toàn vật liệu / Safety data
sheet”
của vật liệu PR-Plast S theo quy định
số 1907/2006 -
phụ lục II - Cộng Hòa Pháp. Dưới
đây là trích dẫn một số thông tin quan trọng.
A1. Nhận diện hợp chất
PR-Plast S là hỗn hợp có thành phần
chính là polime (được phân loại là polime theo tiêu chuẩn châu Âu) và có mức độ
nguy hiểm thấp ở nhiệt độ nhỏ hơn 240°C. Tuy nhiên có thể gây kích ứng đường hô hấp
nếu hít phải dưới dạng bụi mịn. Khi ở nhiệt độ lớn hơn 240°C có thể hóa
hơi hoặc tạo khói mù dễ gây kích ứng đường hô hấp, khó thở nếu hít phải. Ngoài
ra PR-Plast S là một dạng polime nên là sản phẩm trơ về mặt sinh
học. Không gây hại môi trường hay đời sống
thủy sinh và không
phân hủy sinh học.
A2. Biện pháp phòng ngừa về vận chuyển
và lưu trữ
PR-Plast S là sản phẩm dễ cháy nếu tiếp
xúc trực tiếp với ngọn lửa, ở dạng
nóng chảy có thể tạo điện tích gây
tia lửa điện.
Lưu trữ PR-Plast S trong bao nguyên gốc của nhà sản
xuất hoặc trong các silo, thùng chứa bằng vật liệu thích hợp (nhôm, inox...).
Không để PR-Plast S gần các vật liệu có
tính bắt lửa cao, nơi có nguồn nhiệt cao.
A3. An toàn lao động
Cần trang bị khẩu trang thích hợp
trong trường hợp có nguy cơ hít phải hơi, khói hoặc bụi mịn từ PR-Plast S.
A4. Biện pháp ban đầu để bảo vệ sức khỏe
Nếu trong trường hợp nào đó bị tiếp
xúc với PR-Plast S ở nhiệt độ cao có thể gây bỏng. Cần
ngay lập tức xả nước mát vào
chỗ bị thương và không cố tách phần vật liệu bám trên da có thể gây tổn
thương sâu hơn. Thông thường phần này sẽ tự bong ra sau một vài ngày. Nếu trường hợp bỏng nặng cần
đưa ngay tới cơ sở y tế gần nhất
để chữa trị.
Nếu để mắt tiếp xúc với vật liệu PR-Plast
S dạng nóng cần xả nước lạnh rửa
mắt ngay lập tức sau đó đưa bệnh
nhân tới bệnh viện.
Bụi mịn Lừ PR-Plast S cũng có thể gây kích ứng
viêm mạc mắt, trong trường
hợp bị
kích
ứng cần phải rửa nước liên tục cho tới khi hết kích ứng.
A5. Biện pháp chữa cháy
Có thể chữa cháy bằng bình bọt CO2, bình bột,
nước phun dưới dạng sương mù, hoặc có thể sử
dụng màng ẩm bao quanh.
Không được dùng nước với áp lực cao để
chữa cháy vì có
thể làm ngọn lửa lan nhanh hơn.