ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2621/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN
THANH LÃNG, HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư
08/2021/TT-BXD ngày 02/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chi
phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số
48/NQ-HĐND ngày 31/10/2023 của HĐND tỉnh về thông qua một số Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Thông báo số
205/TB-UBND ngày 02/10/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc
thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh tháng 9/2023;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 470/TTr-SXD ngày 10 tháng 11 năm
2023,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Thanh Lãng,
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2023.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên, Chủ tịch UBND thị trấn Thanh Lãng, Thủ
trưởng các sở, ban ngành trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN THANH LÃNG, HUYỆN
BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm
theo Quyết định số 2621/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc)
CHƯƠNG
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
1. Quản lý kiến trúc
các công trình xây dựng theo các đồ án quy hoạch được duyệt trên địa bàn thị
trấn Thanh Lãng, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo
định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa kiến trúc đô
thị của thị trấn Thanh Lãng.
2. Kiểm tra, kiểm
soát việc thiết kế, xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, quản lý thiết kế cảnh
quan, hình thức kiến trúc công trình gắn với trách nhiệm cụ thể của các chủ thể
tham gia vào thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc. Hiện thực hóa các đồ án quy
hoạch xây dựng; cơ sở thực hiện cấp phép xây dựng các công trình kiến trúc,
cung cấp thông tin quy hoạch - kiến trúc trên địa bàn thị trấn Thanh Lãng.
3. Quy định cụ thể
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị trên địa bàn thị trấn Thanh Lãng.
4. Áp dụng quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và cơ sở để xác định chỉ
tiêu quy hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình
khác thuộc phạm vi quy định tại quy chế để quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với
điều kiện thực tế của thị trấn Thanh Lãng. Hướng tới việc quản lý thiết kế các
công trình kiến trúc trên địa bàn thị trấn Thanh Lãng phù hợp và đáp ứng các
yêu cầu phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Là căn cứ để quản
lý việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị thị trấn,
quản lý đầu tư xây dựng công trình.
Điều
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không
gian, kiến trúc cảnh quan thị trấn Thanh Lãng có trách nhiệm thực hiện theo
đúng quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Thanh Lãng để thực hiện công tác quản lý
kiến trúc, đô thị trong phạm vi ranh giới của thị trấn Thanh Lãng, với tổng
diện tích tự nhiên 9,699 km2 (969,9 ha).
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình kiến
trúc:
Là một hoặc tổ hợp
công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết
kế kiến trúc (theo Khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày
13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Kiến trúc).
2. Công trình điểm
nhấn:
Là công trình có kiến
trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy hoạch hoặc cụm
công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động
công cộng đô thị.
3. Chiều cao công
trình xây dựng:
Chiều cao (tối đa)
công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới
điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình
có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất
thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Các thiết bị kỹ thuật
trên mái: Cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể
nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa,
vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình (theo
Điểm 1.4.25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN01: 2021/BXD
được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của
Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN 01:2021/BXD).
4. Nhà ở riêng lẻ:
Là nhà ở được xây
dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập (theo
Điểm 1.4.11 QCVN 01: 2021/BXD).
5. Nhà ở liên kế:
Là loại nhà ở riêng
lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được
xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng
nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống
hạ tầng của khu vực đô thị (theo Điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012
về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây viết tắt là TCVN 9411:2012 ).
6. Biệt thự:
Là công trình nhà ở
riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh (tối thiểu 3
mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
7. Nhà chung cư:
Là nhà có từ 2 tầng
trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng,
phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và
nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (theo Điểm 1.4.1 QCVN
04: 2021/BXD).
8. Công trình hỗn
hợp:
Là công trình có các
chức năng sử dụng khác nhau (theo Điểm 1.4.14 QCVN 01: 2021/BXD).
9. Khoảng lùi:
Là khoảng không gian
giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo Điểm 1.4.24 QCVN
01: 2021/BXD).
10. Mái đua:
Là mái che vươn ra từ
công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài
chỉ giới xây dựng công trình.
11. Hành lang đi bộ,
không gian đi bộ có mái che:
Là lối đi bộ có cột
hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao
che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới xây
dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không gian này không
được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác (tường ngăn, bồn
hoa, v.v…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng
trên và cột chịu lực
vẫn được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng cột và
tường tạo nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà, không
gian thương mại trong nhà, sân trong có mái che....
Hình.
Minh họa hành lang đi bộ, mái đua
12. Hệ số sử dụng
đất:
Là tỷ lệ của tổng
diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho
hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình)
trên tổng diện tích lô đất (theo Điểm 1.4.21 QCVN 01:2021/BXD).
13. Mật độ xây dựng
thuần (net-tô):
13.1. Mật độ xây dựng
thuần: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên
diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài
trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo
vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác).
13.2. Các bộ phận
công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón,
bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy,
an toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không
gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử
dụng khác (theo Điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
14. Cảnh quan đô thị:
Là không gian cụ thể
có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc,
quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây,
vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ
biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung
thuộc đô thị (theo Luật QHĐT).
15. Đô thị mới:
Là đô thị dự kiến
hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được
đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp
luật (theo Điều 3 khoản 2 Luật QHĐT).
16. Khu đô thị mới:
Là một khu vực trong
đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
nhà ở (theo Điều 3 khoản 3 Luật QHĐT).
17. Khu vực phát
triển đô thị:
Là khu vực được xác
định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát
triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị
mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có
chức năng chuyên biệt (theo Điểm 1.4.7 QCVN 01:2021/BXD).
18. Khu vực nhà ở
hiện trạng trong đô thị:
Là những khu vực được
xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có chức năng ở và
tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện hữu, khu dân cư
hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu,...).
19. Hành lang bảo vệ
an toàn:
Là khoảng không gian
tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh công
trình hạ tầng kỹ thuật.
20. Vịnh đậu xe:
Là nơi dành cho đậu,
đỗ, dừng xe hoặc chờ đón trả khách trước cổng các công trình công cộng.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung
1.1. Các nguyên tắc
được quy định tại Luật Kiến trúc, đảm bảo tuân thủ các QCVN, TCVN và các quy
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, phù hợp định hướng phát triển đô thị và các đồ án
Quy hoạch trên địa bàn thị trấn Thanh Lãng được duyệt và phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa phương.
a. Bảo đảm tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công
trình kiến trúc.
b. Bảo đảm an toàn
cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động
bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
c. Không tác động
tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến
trúc có giá trị và môi trường sinh thái.
d. Bảo đảm sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1.2. Nguyên tắc quản
lý quy hoạch, khu vực đô thị
a. Phù hợp với định
hướng quy hoạch đô thị, chỉ tiêu trong đồ án quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày 26/10/2011, các đồ án quy hoạch phân khu xây
dựng B1, tỉ lệ 1/2000 Phát triển đô thị du lịch khu vực xung quanh Hồ Sáu Vó
thuộc huyện Bình Xuyên, thành phố Vĩnh Yên và huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
được phê duyệt tại Quyết định số 1641/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2016 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc và theo quy định của Quy chế này và các quy định hiện hành khác
có liên quan;
b. Bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn
hóa dân tộc.
c. Ứng dụng khoa
học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý kiến trúc
phù hợp với thực tiễn thị trấn Thanh Lãng, bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ
thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
d. Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc
gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
đ. Việc xây dựng công
trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan;
bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng thể đô
thị xung quanh.
e. Thiết kế kiến trúc
công trình cần đảm bảo giá trị kiến trúc của công trình (được xem xét trên các
lĩnh vực: Tư tưởng, văn học, hội họa, điêu khắc, âm nhạc, truyền thông, ánh
sáng, vật liệu).
f. Quản lý thiết kế,
thi công các công trình kiến trúc phù hợp với thực tiễn thị trấn Thanh Lãng
bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, có các giải pháp sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
g. Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì việc quản lý không gian, kiến trúc
cảnh quan đô thị thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết, đồng thời đảm bảo
tuân thủ nội dung Quy chế của thị trấn Thanh Lãng;
h. Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết phê duyệt trước ngày quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
khác cao hơn được duyệt, trường hợp có các nội dung sai khác chưa kịp cập nhật
điều chỉnh trong quy hoạch chi tiết thì việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh
quan đô thị thực hiện theo quy hoạch ở cấp cao hơn được duyệt sau, và đảm bảo
tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;
k. Những công trình
hiện hữu đã được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành
Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích phải tuân
thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch và quy chế này;
l. Đối với những nội
dung còn thiếu, chưa được quy định trong quy hoạch cấp dưới, nội dung chưa đủ
thông tin để quản lý thì căn cứ vào các quy định, quy hoạch cấp cao hơn đã
duyệt và căn cứ vào các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành để quản lý.
m. Các công trình
thủy lợi, tiêu thoát nước kết hợp tạo mặt nước cảnh quan, các công trình phòng
chống thiên tai trong khu vực đô thị cần tuân thủ quy định về “phạm vi bảo vệ,
phương án cắm mốc chỉ giới công trình theo quy định của Sở Nông Nghiệp và PTNT
tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.3. Nguyên tắc quản
lý kiến trúc, cảnh quan đô thị
a. Các công trình
kiến trúc trên địa bàn thị trấn Thanh Lãng khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh
trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, thiết kế đô thị
được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng, các quy định tại Quy chế này và các
QCVN, TCVN đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành có liên quan;
b. Công trình xây
dựng hiện không phù hợp với quy hoạch đô thị thì phải đi dời theo kế hoạch,
tiến độ thực hiện quy hoạch đô thị. Trong thời gian chưa di dời, nếu chủ công
trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp sửa chữa thì được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
c. Đối với các nguyên
tắc không nêu trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện
hành khác nhưng đảm bảo các tiêu chí, chỉ tiêu quy hoạch đã duyệt.
1.4. Các quy định
khác liên quan
a. Nghị quyết, Chỉ
thị của Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính Phủ: Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày
17/07/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của luật kiến trúc;
Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn về nội dung thiết
kế đô thị; Chỉ thị 04/CT-TTG ngày 07/02/2023 về định hướng phát triển quy hoạch
kiến trúc nông thôn Việt Nam, tạo bản sắc và giữ gìn kiến trúc truyền thống do
Thủ tướng Chính Phủ ban hành; Quyết định 1246/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 về định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030; Nghị quyết 06-NQ/TW ngày
24/01/2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban chấp hành Trung ương ban hành;
QCXDVN 01:2021/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng; QCVN
07:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật.
b. Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn xây dựng:
- QCVN 01/2021/TT-BXD
ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy
hoạch xây dựng.
- Tiêu chuẩn thiết kế
nhà liên kế, công trình công cộng, công trình giáo dục và các Tiêu chuẩn xây
dựng có liên quan.
c. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
2.1. Xác định ranh
giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
2.1.1. Các khu vực có
ý nghĩa quan trọng về cảnh quan:
a. Vùng cảnh quan khu
phố thương mại: Là khu vực đô thị tập trung mật độ cao, phát triển trên nền khu
phố cũ, chủ yếu nhà ở kết hợp thương mại, kiến trúc hiện đại, kết hợp kiến trúc
thấp và cao tầng.
b. Khu vực có các
trục cảnh quan chính tập trung tại các tuyến Đường tỉnh 305B, Đường tỉnh 302,
Đường tỉnh 305B đi Sơn Lôi.
c. Vùng cảnh quan
trong các tổ dân phố: Tổ dân phố khu 1, Kim Phượng, Lò Ngói, Lò Cang, Đồng Nhất
chủ yếu là nhà thấp tầng có diện tích lớn kết hợp với nhà chia lô xen kẽ, được
định hướng phát triển là khu ở có mật độ thấp, chủ yếu là cải tạo chỉnh trang
kết cấu hạ tầng ngõ xóm và kiến trúc tường rào giáp ranh.
d. Khu vực có không
gian cây xanh hiện hữu được định hướng quy hoạch thành không gian cây xanh mặt
nước chung cho cả khu.
đ. Khu trung tâm Hành
chính huyện Bình Xuyên; Sân vận động thị trấn Thanh Lãng;
e. Tuyến đường trước
UBND thị trấn Thanh Lãng; Tuyến đường từ trường tiểu học Thanh Lãng đi đền
Thánh Mẫu; các tuyến đường liên khu vực;
2.1.2. Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở
lên:
a. Di tích cấp Quốc gia
Thị
trấn Thanh Lãng có 06 di tích đã xếp hạng
|
|
Đền Xuân Lãng
|
TT. Thanh Lãng,
Bình Xuyên
|
13/4/2000
|
06/2000/QĐ-BVHTT
|
Kiến trúc nghệ
thuật
|
|
Chùa Quảng Hựu
|
TT.Thanh Lãng, Bình
Xuyên
|
12/02/1994
|
295/QĐ-BT
|
Kiến trúc nghệ
thuật
|
|
Đền Thánh Mẫu
|
TT.Thanh Lãng, Bình
Xuyên
|
22/9/1992
|
1266/QĐ
|
Kiến trúc nghệ
thuật
|
b.
Di tích cấp tỉnh
|
|
Đền Nguyễn Duy Thì
|
TT. Thanh Lãng, Bình
Xuyên
|
22/01/1999
|
65/QĐ-VH
|
Kiến trúc nghệ
thuật
|
|
Đình Hợp Lễ
|
TT. Thanh Lãng,
Bình Xuyên
|
24/01/1994
|
85/QĐ
|
Kiến trúc nghệ
thuật
|
|
Miếu Yên Lan
|
TT. Thanh Lãng,
Bình Xuyên
|
30/01/2008
|
319/QĐ-UB
|
Kiến trúc nghệ
thuật
|
2.1.3. Các không gian
trung tâm công cộng; công viên lớn; các khu vực xung quanh đầu mối giao thông
công cộng;
a. Trung tâm hành
chính thị trấn Thanh Lãng; Chợ thị trấn Thanh Lãng.
b. Các khu vực cửa
ngõ đô thị: Cửa ngõ phía Đông Bắc, Tây Nam (lối vào, ra của Đường tỉnh 303);
Cửa ngõ phía Đông (Đường đi KCN Nam Bình Xuyên); Đường huyện 32 đi thị trấn
Hương Canh.
2.2. Các nguyên tắc
đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù.
2.2.1. Các khu vực có
ý nghĩa quan trọng về cảnh quan:
a. Vị trí giao cắt của
các tuyến đường huyện 32 và Đường tỉnh 303 với tuyến nội khu dân cư hiện hữu.
Là khu vực có yêu cầu quản lý kiến trúc đặc thù.
b. Việc quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với các đồ án
quy hoạch trên địa bàn thị trấn đã được phê duyệt, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của thị trấn.
2.2.2. Các trục đường
chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương
mại, du lịch:
a. Các trục đường
chính đi qua khu dân cư hiện hữu: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận
diện định hướng kiến trúc chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính.
b. Các tuyến giao
thông chính yêu cầu phương án thiết kế kiến trúc thân thiện môi trường.
c. Các trục đường
hành chính, thương mại: Sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn,
năng động,... phù hợp với chức năng của trục đường.
d. Thiết kế đô thị
các trục phố chính theo nguyên tắc tái điều chỉnh, nghiên cứu các giải pháp mở
rộng vỉa hè và các tiện ích đường phố cho người đi bộ và xe đạp.
đ. Các tuyến phố đi
bộ: Bố trí các mảng xanh, thiết bị đường phố hình thành không gian cho các hoạt
động đường phố. Sử dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con người. Tỷ lệ
diện tích khoảng mở trên tường ngoài công trình dưới dạng cửa sổ, cửa kính ...
dọc theo tuyến phố đi bộ tối thiểu bằng 80%, khuyến khích tạo hành lang phía
trước các tòa nhà và kết nối không gian bên trong lõi ô phố.
e. Các trục đường có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: Sử dụng các
hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với chức năng
của trục đường.
2.2.3. Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở
lên:
a. Kiến trúc các công
trình xây dựng phải được giữ gìn, bảo vệ các cấu kiện gốc, đảm bảo hài hòa với
các công trình, không gian di tích, danh lam thắng cảnh.
b. Khuyến khích tạo
ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao
giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các công trình, không gian di
tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
c. Hạn chế việc che
khuất tầm nhìn đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh, bảo tồn.
2.2.4. Các không gian
thoáng và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng:
a. Cần tạo nên không
gian trật tự, gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến
trúc đa dạng, phù hợp với các chức năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công
trình điểm nhấn, tạo được bản sắc nơi chốn cho từng khu vực.
b. Thiết kế cảnh quan
bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân Thị
trấn; kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối
giao thông công cộng.
2.2.5. Các khu vực
xung quanh đầu mối giao thông công cộng của thị trấn: Yêu cầu kiến trúc công
trình dễ định hướng, nhận diện. Tổ chức không gian tiếp cận công trình tạo
thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện giao thông
khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
2.2.6. Các khu vực
cửa ngõ đô thị của thị trấn Thanh Lãng
a. Tổ chức lại hệ
thống không gian mở tạo điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan
kết nối các không gian mở, các trục giao thông có các công trình văn hóa, dịch
vụ thương mại theo quy hoạch.
b. Khuyến khích đầu
tư các công trình thương mại, dịch vụ và không xây dựng cổng tường rào, sử dụng
cây xanh, vườn hoa hoặc không gian thoáng nhỏ mở rộng không gian, tầm nhìn
rộng, thoáng khu vực cửa ngõ;
2.2.7. Các yêu cầu
khác do cấp có thẩm quyền quy định: Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của
pháp luật về xây dựng, kiến trúc, đô thị và các QCVN, TCVN hiện hành đảm bảo
tuân thủ pháp luật; thực hiện theo các nội dung được quy định tại các Quyết
định phê duyệt quy hoạch các cấp và Quyết định chỉnh trang đô thị riêng cho
từng đô thị.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng
3.1. Vị trí:
a. Các tuyến phố:
Trục tuyến phố Đường tỉnh 303; trục tuyến phố nối KCN Nam Bình Xuyên với Đường
tỉnh 303;
b. Các khu vực không
gian mở: Quy hoạch các không gian cây xanh kết hợp với bãi đỗ xe, TDTT, các khu
công viên cây xanh mặt nước tập trung, kết hợp với cây xanh vườn hoa trong các
nhóm nhà tạo thành quần thể cây xanh lớn tạo vi khí hậu cho toàn khu.
c. Khu vực đô thị mới
của thị trấn
d. Khu ở hiện hữu
3.2. Quy định cụ thể
a. Các trục đường
chính: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc
chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần
được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về
không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình;
đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn
theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối.
b. Đối với các khu
vực đô thị mới của thị trấn: Kiến trúc hiện đại, hình khối, vật liệu, màu sắc
có sự đồng bộ, hài hòa với cả khu vực; các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc tuân
thủ theo quy hoạch được duyệt.
c. Đối với khu ở hiện
hữu:
- Cải tạo hạ tầng xã
hội: Bố trí các công trình phục vụ công cộng, tăng cường quỹ đất trồng cây
xanh, vườn hoa phục vụ các nhu cầu làm bãi đỗ xe và vui chơi giải trí của người
dân trong đơn vị ở;
- Cải tạo hạ tầng kỹ
thuật: mở rộng mặt cắt các tuyến ngõ hiện hữu (tối thiểu đạt được 5 m) hạn chế
tối đa các ngõ cụt, xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác đảm bảo theo
tiêu chuẩn quy định.
- Quy hoạch, kiến
trúc: Kiến trúc truyền thống kết hợp hiện đại. Các chỉ tiêu quy hoạch tuân thủ
quy hoạch được duyệt. Khu vực chưa có quy hoạch tuân thủ theo QCXD, TCXD và các
văn bản hiện hành có liên quan.
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang.
a. Tuyến phố: Tuyến
số 1 (trục trung tâm đi qua UBND thị trấn Thanh Lãng, Chợ, làng nghề); Tuyến số
2 (khu vực dân cư hiện hữu từ Cây xăng Phú Xuân đi Đền Thánh Mẫu); Tuyến số 3
(từ Tổ dân phố Đoàn Kết đi Tổ dân phố Đầu Làng); Tuyến đường bao khu dân cư
hiện hữu và các tuyến nhánh chạy xuyên qua khu dân cư theo hướng Tây Bắc, Đông
Nam. Định hướng thiết kế kiến trúc hiện đại, nhà ở kết hợp thương mại; thống
nhất bảng, biển quảng cáo toàn tuyến theo quy định; bổ sung hệ thống cây xanh;
lát lại vỉa hè; hạ ngầm đường điện; Các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ
quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch tuân thủ theo QCXD, TCXD và các
văn bản hiện hành có liên quan; khu vực trung tâm hiện hữu.
b. Các tuyến còn lại
trong các tổ dân phố: Bổ sung hệ thống thoát nước; mở rộng đường, cải tạo lại
hệ thống chung hạ tầng kỹ thuật. Các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy
hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch tuân thủ theo QCXD, TCXD và các văn
bản hiện hành có liên quan.
c. Tổ chức sắp xếp
lại hệ thống giao thông, cải tạo, mở rộng khoảng không gian đi bộ, đi dạo trên
hè phố. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng hạ ngầm các đường
dây kỹ thuật (cáp điện, cáp thông tin liên lạc);
d. Cải tạo các sông,
hồ bị ô nhiễm; tổ chức lại hệ thống không gian mở (không gian thoáng, tượng
đài, vườn hoa trước công trình) tạo điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông
cảnh quan kết nối các không gian mở, các trục giao thông có nhiều các công
trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch được duyệt;
d. Đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng
không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư
bắt buộc phải đầu tư;
e. Đầu tư xây dựng
nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư theo quy định của pháp
luật; đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê.
f. Đầu tư dự án xây
dựng các khu đô thị mới thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới kiểu mẫu theo
quy định hiện hành của nhà nước;
g. Xây dựng công
trình thương mại, dịch vụ trên các tuyến phố chính hiện hữu để khoảng lùi mặt
tiền so với chỉ giới đường đỏ ≥ 5m và không xây dựng cổng tường rào, chỉ xây
dựng vườn cây, vườn hoa hoặc không gian thoáng nhỏ phục vụ cộng đồng;
h. Các công trình
khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 5. Công trình
phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các khu vực, vị
trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:
a. Công trình công
cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01
năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ Xây dựng.
b. Cầu trong đô thị
từ cấp II trở lên, ga đường sắt nội đô từ cấp II trở lên.
c. Công trình tượng
đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của đô thị.
d. Công trình quan
trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của đô thị:
đ. Công trình có tầng
cao từ 20 tầng hoặc có chiều cao từ 60m trở lên trên toàn đô thị;
e. Công trình là điểm
nhấn trong khu vực cửa ngõ đô thị: Khu vực nút giao của Đường tỉnh 303 và Đường
huyện 32, đường đi xã Phú Xuân, đường đi Tân Phong, là nút giao thông cửa ngõ
phía Đông Bắc của thị trấn; nút giao Đường tỉnh 303 và đường đi KCN Nam Bình
Xuyên: Là cửa ngõ phía Tây Nam của thị trấn.
f. Công trình được
xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc đô
thị. Các công trình quan trọng khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện
2. Việc thi tuyển
phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến
trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ đồ các khu vực
có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan và các cửa ngõ xem tại Phụ lục.
CHƯƠNG
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng
kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung.
1.1. Định hướng chung
kiến trúc cho toàn đô thị:
1.1.1. Kiến trúc các
công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy
hoạch chung được duyệt,
a. Có sự đầu tư tương
xứng về thiết kế và xây dựng, để trở thành các tài sản đô thị có giá trị lâu
dài.
b. Xây dựng kiến trúc
đô thị hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình
kiến trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển
của thị trấn Thanh Lãng..
1.1.2. Các nội dung
Quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc: Phù hợp các Điều 10, Điều 11, Điều
13 của Luật Kiến trúc. Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Phù hợp với bản sắc văn
hóa dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.
a. Phù hợp với định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị; đáp ứng nhu cầu phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai.
b. Bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản
sắc văn hóa dân tộc.
c. Ứng dụng khoa
học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn
Việt Nam bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
d. Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc
gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
đ. Bảo đảm tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công
trình kiến trúc.
e. Bảo đảm an toàn
cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động
bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
g. Không tác động
tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến
trúc có giá trị và môi trường sinh thái.
h. Bảo đảm sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
k. Kiến trúc đô thị
hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công
trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo
tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;
l. Sử dụng màu sắc,
vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan,
không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao
thông;
m. Kiến trúc nhà ở
phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự
nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu
vực;
n. Công trình công
cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu
thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao
thông;
o. Hệ thống biển báo,
quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch
quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;
p. Công trình tượng
đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác phải
được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi
công cộng;
q. Công trình giao
thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất
của đô thị.
1.1.3. Kiến trúc các
công trình cần tuân thủ:
a. Định hướng phát
triển không gian đô thị trong Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh.
b. Kiến trúc cảnh
quan đô thị trật tự- Kiểu mẫu theo quy định.
1.1.4. Kiến trúc công
trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu:
a. Tuân thủ các quy
định về bảo trì, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được quy định tại
Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây
dựng ngày 17/6/2020; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và
bảo trì công trình xây dựng;
b. Tuân thủ các yêu
cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu theo Đề án đã được UBND tỉnh
phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt; Tuân thủ các
quy định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng
công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc tại quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.5. Ưu tiên tạo
lập cảnh quan phục vụ công cộng ở nhiều cấp độ
a. Cấp đô thị, cấp
đơn vị ở và nhóm nhà ở: Đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện
với môi trường nhằm góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao
thông công cộng, giảm ngập lụt, tăng không gian xanh.
b. Khuyến khích quy
hoạch và trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa,
đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các cụm công trình hỗn
hợp. Khuyến khích tạo ra các không gian sử dụng công cộng trong đô thị, khuyến
khích kết nối các không gian công cộng tạo ra mạng lưới đi bộ liên hoàn trong
trung tâm.
1.2. Định hướng chung
kiến trúc khu trung tâm:
a. Đối với các công
trình trụ sở, văn phòng tiếp giáp đường giao thông hiện có: Khuyến khích cải
tạo mặt đứng kiến trúc, không sử dụng tường rào công trình bằng các vật liệu
gạch, đá, thép để góp phần xây dựng hình ảnh đô thị khang trang. Khuyến khích
dỡ bỏ hệ thống cổng, tường rào phía trước công trình tận dụng không gian trống
phía trước làm không gian thoáng kết hợp vườn hoa, không gian thoáng tạo cảnh
quan đẹp tiếp cận cộng đồng.
b. Các công trình nằm
cạnh các nút giao đồng mức giữa các tuyến phố yêu cầu lập kế hoạch cải tạo hàng
năm đối với hạng mục tường rào để đảm bảo an toàn tầm nhìn cho người và phương
tiện tham gia giao thông. Nghiêm cấm xây dựng tường rào đặc tại các nút giao;
c. Đối với công trình
xây mới: Phải hợp khối công trình nhằm tiết kiệm đất đai, thuận lợi cho người
dân đến làm việc; đảm bảo diện tích đất theo quy định dành cho việc tổ chức cây
xanh, đường nội bộ, chỗ đỗ xe cho cán bộ và khách đến làm việc. Đối với các
công trình tại các vị trí điểm nhấn trong đô thị như các nút giao của các tuyến
phố chính không được thiết kế hệ thống cổng, hàng rào kín phía trước (có thể sử
dụng loại hình hàng rào cảnh quan thấp như trụ kết hợp dây xích, bồn cây ngăn
cách,...) và thiết kế không gian thoáng nhỏ hoặc vườn hoa tạo không gian mở cảnh
quan cho tuyến phố và phục vụ cộng đồng;
d. Hình thành không
gian trang trọng, nghiêm túc, yên tĩnh. Hạn chế không xây dựng các công trình
thấp tầng (từ 1-2 tầng), xây dựng manh mún không hợp khối kiến trúc. Tạo không
gian rỗng thoáng bên trong các tòa nhà công cộng;
đ Khuyến khích xây
dựng các tượng đài, biểu tượng trước các trung tâm hành chính (việc quy hoạch
và xây dựng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép). Khuyến khích các công
trình xây dựng trong khu trung tâm hành chính có xu hướng kiến trúc mới, sử
dụng các gam màu sáng (vàng nhạt, trắng, ..), sử dụng vật liệu xây dựng địa
phương, phù hợp với đặc trưng khí hậu và môi trường.
e. Quy định về quảng
cáo thực hiện theo Điều 11 Quy chế này.
1.3. Định hướng chung
kiến trúc khu vực giáp ranh nội ngoại thị:
a. Tạo ra sự chuyển
tiếp về mặt không gian, chiều cao công trình, hình thức kiến trúc giữa đô thị
và nông thôn.
b. Đối với các không
gian thuộc Khu đô thị mới sắp được đầu tư xây dựng theo quy hoạch cần đồng bộ
về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và nhu cầu ở
của nhân dân địa phương; có các công trình công cộng; Nhà ở dạng biệt thự, Nhà
ở liền kề và Nhà ở cao tầng kết hợp dịch vụ; đất công viên; định hướng không
gian cảnh quan, kiến trúc công trình xây dựng mới cần đảm bảo tính kế thừa, hài
hòa với không gian cảnh quan, kiến trúc các công trình đã được xây dựng; quy
định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê
duyệt đảm bảo tuân thủ các hồ sơ thiết kế đô thị được duyệt và phù hợp với Điều
4 và các nội dung khác của Quy chế này;
1.4. Định hướng chung
kiến trúc khu vực nông nghiệp thuộc đô thị: Khuyến khích kiến trúc sử dụng vật
liệu tự nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các hình thức kiến trúc dân gian,
phục vụ đa chức năng gắn kết với các hoạt động du lịch sinh thái. Là các điểm
dân cư nông thôn nằm trong vùng đô thị hoá và khu vực phát triển du lịch, dịch
vụ. Đảm bảo quy định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy
hoạch được phê duyệt.
1.5. Định hướng chung
kiến trúc khu đô thị hiện hữu:
a. Là các khu vực
phải lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị để cải tạo, chỉnh trang và
hướng ưu tiên đầu tư cải tạo, chỉnh trang trong đó tại các nút giao đồng mức
giữa các tuyến phố chính đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông cho người và phương
tiện tham gia giao thông. Ưu tiên chỉnh trang, hạ ngầm hệ thống kỹ thuật trên
các tuyến phố đã xây dựng nằm trong khu vực đô thị hiện hữu. Các tuyến phố tại
thời điểm quy chế có hiệu lực chưa được đầu tư xây dựng yêu cầu khi lập thiết
kế phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ thuật;
b. Quỹ đất hình thành
do bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi từ các cơ sở sản xuất đã di chuyển
khỏi đô thị, được bố trí xây dựng ở vị trí mới. Khi lập quy hoạch chi tiết hoặc
thiết kế đô thị cải tạo, chỉnh trang phải theo hướng ưu tiên xây dựng các công
trình phục vụ cộng đồng và tạo cảnh quan đô thị như: tại các không gian cộng
đồng quy mô nhỏ cần kết hợp vườn hoa cây xanh, sân thể thao, bãi đỗ xe tĩnh,
các công trình văn hóa, giáo dục phổ thông, dịch vụ y tế...; Kêu gọi đầu tư xây
dựng các công trình phúc lợi công cộng phục vụ khu dân cư, các công trình
thương mại dịch vụ đa chức năng phục vụ khu dân cư.
c. Từng bước bổ sung
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhất là bổ sung giao thông công cộng; Tạo
thêm các không gian mở, các công trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe;
tăng tính kết nối đồng bộ với không gian đô thị hiện hữu. Đẩy mạnh bảo tồn công
trình kiến trúc có giá trị.
d. Các công trình
công cộng xây dựng trong khu hiện hữu có thể xem xét gia tăng tầng cao, giảm
mật độ xây dựng để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Hạ tầng và tiện ích đô thị cần có
các giải pháp cải tạo để góp phần nâng cao chất lượng môi trường đô thị.
đ. Các khu hiện hữu
được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tránh
làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống và nâng cao môi trường sống cho
người dân. Lựa chọn một số tuyến đường chính phù hợp để cải tạo chỉnh trang và
mở rộng mặt cắt để ô tô có thể ra vào thuận tiện và nối liên thông với các công
trình công cộng đô thị.
e. Các tuyến đường
dân cư sinh sống có mật độ xây dựng nhà ở dày đặc, khó khăn trong việc giải
phóng mặt bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải lập hoặc
điều chỉnh kiến trúc theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều kiện cho
nhân dân sinh sống ổn định lâu dài, không gây xáo trộn.
f. Đề xuất các giải
pháp đầu tư dự án cải tạo chỉnh trang đô thị đồng bộ, trọn ô phố, hạn chế các
dự án khoét lõm quy mô nhỏ. Hạn chế việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương
mại dịch vụ trên những trục đường không phải thương mại dịch vụ và không bảo
đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
g. Hạn chế tầng cao
xây dựng trong khu dân cư, hạn chế xây dựng các công trình nhà ở cao tầng
(>5 tầng) và các công trình thương mại dịch vụ quy mô lớn trên các khu đất
nhỏ hơn 500 m2, trên tuyến đường có lộ giới nhỏ không đảm bảo cho 2 làn xe ô tô
trong các khu dân cư hiện hữu.
h. Công trình xây
dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh,
tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến
trúc cho đô thị.
k. Các chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê duyệt, phù hợp Quy
chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, Điều 9 và các nội dung khác của Quy chế
này;
1.6. Định hướng chung
kiến trúc khu phát triển mới:
a. Định hướng kiến
trúc hiện đại, tận dụng điều kiện địa hình, tự nhiên của từng khu vực. Xây dựng
mới các công trình dịch vụ thương mại nhằm phát triển kinh tế xã hội, quảng bá
hình ảnh cho khu vực.
b. Thực hiện theo quy
chế quản lý của từng dự án, cụ thể trong đó có bố trí đầy đủ các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định cư trong
dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây dựng các
công trình công cộng khác.
c. Đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: Đất công cộng, chợ, bãi đỗ xe,...
đảm bảo phục vụ dân cư. Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại, kết nối với khu
vực xung quanh. Giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh môi
trường và các tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc xây dựng khu mới gây
ra.
d. Tuân thủ các quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt và các quy định
tại QCXD VN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
đ. Đảm bảo nguyên tắc
tập trung đầu tư xây dựng các đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ
tầng kinh tế, kỹ thuật và có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường;
tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới.
Kiến tạo các không gian công cộng đô thị, bán công cộng có chất lượng, có giá
trị về mặt cảnh quan.
1.7. Định hướng chung
về Kiến trúc công trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu cầu về phòng
chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu:
a. Tuân thủ các quy định
về bảo trì, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được quy định tại Luật
Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17/6/2020; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo
trì công trình xây dựng.
b. Tuân thủ các yêu
cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu theo Đề án đã được UBND tỉnh
phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt;
c. Tuân thủ các quy
định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng
công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc tại Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Định hướng cụ thể
2.1. Về không gian
cảnh quan đô thị.
2.1.1. Các vị trí
điểm nhấn về cảnh quan đô thị:
a. Kiến trúc cảnh
quan, không gian, biểu tượng của thị trấn: Vị trí các khu vực không gian cây
xanh trong khu dân cư hiện hữu, các khu cây xanh, các không gian mặt nước theo
quy hoạch, các đảo giao thông đô thị của thị trấn.
b. Kiến trúc cảnh
quan cây xanh công viên, vườn hoa là một tổ hợp của nhiều thành phần nhỏ như:
công trình, kiến trúc nhỏ, vườn hoa, đường dạo, cây xanh, thảm cỏ ..., kết hợp
hài hoà thành một tổng thể chung tạo ra môi trường sinh thái phục vụ cho hoạt
động văn hoá vui chơi giải trí của cộng đồng.
c. Trong công viên,
vườn hoa khu vực theo quy hoạch định hướng sẽ có các công trình kiến trúc lớn,
dự kiến xây dựng các tượng đài văn hoá đồng thời kết hợp với không gian không
gian thoáng lớn, kết hợp cây xanh tạo ra các không gian mở của đô thị. Kiến
trúc tượng đài phải thể hiện tính chất văn hoá bằng đường nét hình khối biểu
tượng đặc trưng có sức truyền cảm.
d. Trong các cụm dân
cư cần tổ chức các khu vực không gian nhỏ, tượng nghệ thuật. Tượng nghệ thuật
có thể là biểu trưng của cụm dân cư, hoặc một ý nghĩa mang tính chất giáo dục,
hoặc là tượng nghệ thuật...
đ. Kiến trúc công
trình nhỏ trong không gian khuôn viên cây xanh. Sử dụng kiến trúc đa dạng về
loại hình, đơn giản về đường nét hình khối, nên khai thác mái dốc trong công
trình tạo nên những công trình kiến trúc hoà quyện với không gian xanh. Bố cục
hài hoà ẩn hiện trong không gian cây xanh sẽ giảm cảm giác khô cứng nặng nề.
e. Công trình kiến
trúc xây mới tại các lô đất có góc tạo bởi các cạnh đường phố giao nhau phải
đảm bảo không cản trở tầm nhìn, đảm bảo an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao
thông. Công trình kiến trúc phải đảm bảo kích thước vát góc theo quy định. Các
ngôi nhà ở góc đường phải được cắt vát theo quy định tại Khoản 4.3.4, Mục 4.3,
Chương IV Quy chuẩn xây dựng Việt nam QCXDVN 01:2008/BXD Quy hoạch xây dựng.
2.1.2. Không gian mở,
tầm nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên, mặt nước, hai bên tuyến đường,
tuyến sông: Định hướng cho sự phát triển của các cửa ngõ và 2 bên trục tuyến
đường trung tâm của đô thị.
a. Tuyến số 1 (trục
trung tâm đi qua UBND thị trấn Thanh Lãng và Chợ, các khu làng nghề); phần lớn
là nhà ở kinh doanh, làng nghề, dịch vụ thương mại đan xen các trụ sở cơ quan
hành chính với hình thức kiến trúc tự phát chưa có quy hoạch rõ ràng, được định
hướng thiết kế kiến trúc hiện đại, nhà ở kết hợp thương mại, tầng cao từ 3-5
tầng;
b. Tuyến số 2 (Nội bộ
dân cư hiện hữu đi từ Cây xăng Phú Xuân đi Đền Thánh Mẫu);
c. Tuyến số 3 (từ Tổ
dân phố Đoàn Kết đi Tổ dân phố Đầu Làng); Là tuyến phố tập trung dân cư đông
đúc, lâu đời, hoạt động làng nghề. Hình thức kiến trúc, chiều cao công trình
không đồng đều, được định hướng thiết kế kiến trúc hiện đại, nhà ở kết hợp
thương mại, tầng cao từ 3-5 tầng,
d. Thống nhất bảng,
biển quảng cáo toàn tuyến; bổ sung hệ thống cây xanh; lát lại vỉa hè; hạ ngầm
đường điện;
2.1.3. Các tuyến còn
lại trong các tổ dân phố: Bổ sung hệ thống thoát nước; mở rộng đường, cải tạo
lại hệ thống chung hạ tầng kỹ thuật
2.1.4. Hệ thống công
viên, cây xanh, mặt nước
a. Cây xanh sinh
thái: Khu vực phát triển hệ thống cây xanh không gian cảnh quan sông hồ , điểm
nhấn công viên trung tâm,: Các Cụm Công nghiệp trong khu vực thị trấn Thanh
Lãng đã được hình thành từ lâu. Đến nay cơ bản đã ổn định hoạt động và khai
thác. Khuyến khích các giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình
thức hiện đại, tối đa hóa mảng xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên
sẵn có, đảm bảo việc bảo vệ môi trường. Đảm bảo các không gian cây xanh cách
ly, tuân thủ các quy định của KCN theo quy chế quản lý quy hoạch các KCN đã
được ban hành. Tuân thủ đúng các QCVN, TCVN về khu công nghiệp trong khu vực đô
thị. các không gian mặt nước hiện hữu.
b. Cây xanh công
viên, vườn hoa: Tại các khu ở hiện hữu và đơn vị ở. Sử dụng đa dạng các loại
cây bóng mát, cây bụi, thảm cỏ, cây cảnh, hoa. Trong các đơn vị ở kết hợp các
loại cây trồng theo tầng tán lá và theo chủng loại (tầng cao, trung bình, thấp;
cây bóng mát, cây bụi, cây trang trí, thảm cỏ) tạo màu sắc phong phú cho các
vườn hoa, khu vui chơi trong đô thị. Cây xanh cần được kết hợp với các công
trình công cộng trong khu đô thị tạo cảnh quan sạch, đẹp cho các khu vực dành
cho hoạt động cộng đồng;
c. Tổ chức cây xanh
hai bên trục đường: Sử dụng các loại cây có bóng mát hoa đẹp và thường xanh
tránh cây có quả, lá rụng nhiều gây ô nhiễm môi trường đường phố. Mỗi đoạn
trục phố trồng một số loại cây hoa đặc trưng cho phù hợp với tính chất chức
năng hoạt động của từng cụm công trình và sự hài hoà giữa không gian kiến trúc
và cây xanh. Trên các trục phố chính của thị trấn, khu đô thị phải được trồng
cây bóng mát theo từng chủ đề. Đối với các đường phố lớn và các đường phố có hè
phố rộng ngoài trồng cây xanh bóng mát khuyến khích trồng thêm các dải cây xanh
và bồn hoa thấp để tạo cảnh quan môi trường. Đối với các đường phố có hè phố
hẹp (nhỏ hơn 2m) không mở rộng được hè phố cần xem xét, quy định khoảng lùi của
các công trình xây dựng để tạo không gian trồng cây xanh. Cây xanh đường phố
chọn loại cây có bóng mát, ít rụng lá và xanh quanh năm;
d. Tổ chức cây xanh
trong khuôn viên công trình: Sử dụng các loại cây hoa lá đa dạng theo mùa, kết
hợp thảm cỏ, vườn hoa để tạo nên sự hài hoà với nội thất công trình và tổng thể
không gian trục phố.
2.2. Về kiến trúc:
a. Các công trình cần
tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong Chương trình phát triển
đô thị toàn tỉnh, kiến trúc các công trình cần tuân thủ định hướng phát triển
thị trấn Thanh Lãng giai đoạn 2020-2030 định hướng đến năm 2045 với mục tiêu
phát triển đô thị theo hướng đô thị xanh, thông minh, hiện đại đảm bảo hiện
thực hóa các đồ án quy hoạch được duyệt.
b. Về kiến trúc trên
các tuyến đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực.
- Cần lựa chọn các
hình thức kiến trúc phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung
quanh; khuyến khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm
không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây
dựng tại góc đường phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham
gia giao thông.
- Chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt. Khu vực chưa có quy hoạch tuân thủ
theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng và các văn bản liên quan hiện hành.
- Tập trung cải tạo,
chỉnh trang kiến trúc tại các tuyến phố chính, nút giao thông giữa các tuyến
phố chính; giữa tuyến phố chính với các đường phố trong khu dân cư và các nút
giao khác. Không gian kiến trúc cần có một số nguyên tắc thống nhất (về màu
sắc, tầng cao, vật liệu, ...) để tạo nên tính đặc trưng và liên tục của dãy
phố.
- Cần chú ý tới việc
sử dụng màu sắc, vật liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của
người dân trong khu vực và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến. Khuyến khích sử
dụng vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi
trường.
- Tại các nơi giao
nhau của các trục chính đô thị cũng như tại các khu vực gần hồ điều hòa có cảnh
quan đẹp khuyến khích xây dựng hợp khối công trình đặc biệt tại các vị trí điểm
nhấn, góc nhìn đẹp. Đối với các trường hợp vượt quá chiều cao quy định (trên 15
tầng hoặc 45m), công trình (cụm công trình) cần có luận chứng về vị trí cao
điểm quản lý của đô thị đảm bảo công trình không phá vỡ cảnh quan chung và tạo
điểm nhấn của đô thị, hoặc có quy chế quản lý khu vực, thiết kế đô thị trục
tuyến xác định các vị trí có công trình (cụm công trình) vượt quá chiều cao quy
định trên.
- Khuyến khích xây
dựng công trình hợp khối cao tầng trên 15 tầng sử dụng với mục đích văn phòng,
dịch vụ thương mại và các chức năng hỗn hợp khác; công trình liên cơ quan hành
chính của thị trấn.
c. Cải tạo chỉnh
trang hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như
cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ
sinh công cộng phục vụ cho người dân và du khách thập phương về tham quan du
lịch, vãn cảnh, tham dự các lễ hội, trong đó đặc biệt là người già, trẻ em,
người khuyết tật.
2.3. Về kiến trúc khu
vực hiện hữu:
a. Đối với các khu
dân cư hiện hữu của thị trấn tại 11 tổ dân phố hiện đang có hình thức kiến trúc
truyền thống, mái dốc lợp ngói, cần chú trọng không gian cây xanh xung quanh
nhà. Số tầng cao trung bình từ 1-3 tầng, khoảng lùi tối thiểu 3m.
b. Tổ chức kiến trúc
đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu
sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến
khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công
trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị
khang trang hơn.
c. Tuân thủ các chỉ
tiêu khống chế về mật độ xây dựng, tầng cao, khoảng lùi theo quy định với từng
lô đất. Kết hợp với khu ở mới thành một tổng thể về kiến trúc. Nâng cấp hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đáp ứng đủ chỉ tiêu. Hạn chế phát triển
các công trình không phục vụ mục đích ở ( xưởng sản xuất, kinh doanh VLXD...),
làm phá vỡ cảnh quan cũng như quá tải cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Các công trình
được cải tạo theo hướng nhà ở sinh thái, mật độ thấp, đảm bảo cảnh quan, giữ
gìn bản sắc.
d. Nhà ở riêng lẻ khi
xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ
xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ
vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hoà, thống
nhất toàn tuyến.
đ. Việc xây dựng mới,
cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có
tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế
cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một
số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi
cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho
hoạt động cộng đồng.
2.4. Về kiến trúc khu
vực đô thị mới:
a. Chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt
b. Kiến trúc hiện
đại, hình khối, vật liệu, màu sắc có sự đồng bộ, hài hòa với cả khu vực; các
công trình được thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi
trường cảnh quan thiên nhiên, thân thiện môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều
kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng
của từng khu đô thị mới.
c. Bố trí diện tích cây
xanh, mặt nước, không gian thoáng, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo tiêu
chuẩn, đảm bảo môi trường sống chất lượng cao. Khuyến khích các công trình kiến
trúc đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường chính đô thị.
d. Tạo lập cảnh quan
các khu vực cửa ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu
vực đô thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh
quan của từng khu vực. Xây dựng hệ thống các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô
thị, vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập các không gian công cộng, đặc trưng của
từng dự án, từng khu vực đô thị mới.
đ. Xây dựng hệ thống
chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp
với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu
trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến,
các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh
sáng.
2.5. Về kiến trúc khu
vực giáp ranh nội ngoại thị:
a. Tạo sự chuyển tiếp
hài hòa về chiều cao, hình thức kiến trúc công trình, tại các vị trí giáp ranh
giữa nội và ngoại thị. Định hướng phát triển kiến trúc khu vực phù hợp với đặc
trưng, tính chất phát triển đô thị của từng khu vực. Các công trình kiến trúc
phải có hình thức đẹp, thoáng; màu sắc công trình sử dụng tươi sáng hài hòa với
kiến trúc cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm
lý;
b. Cây xanh trong khu
vực để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây
trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn
chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Trồng cây xanh không
che khuất biển hiệu, biển báo;
2.6. Về kiến trúc khu
vực bảo tồn:
a. Khu vực cần bảo
tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công
trình có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện trên
nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến
trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức,
vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào).
b. Việc phá dỡ công
trình phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành. Công trình
xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc, không gian đặc thù trong phạm
vi ảnh hưởng của công trình.
2.7. Về kiến trúc khu
vực dự trữ phát triển:
a. Theo các hồ sơ quy
hoạch cải tạo chỉnh trang đô thị của thị trấn Thanh Lãng, đất dự trữ phát triển
tập trung vào phía Đông và phía Tây của đô thị.
b. Các khu vực cần
tuân thủ các quy định về xây dựng đô thị mới. Khuyến khích các dạng công trình
hiện đại, mang tính chất đô thị mới.
2.8. Về kiến trúc khu
vực công nghiệp:
a. Các Cụm Công
nghiệp trong khu vực thị trấn Thanh Lãng đã được hình thành từ lâu. Đến nay cơ
bản đã ổn định hoạt động và khai thác.
b. Khuyến khích các
giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại, tối đa hóa
mảng xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo việc bảo
vệ môi trường. Đảm bảo các không gian cây xanh cách ly, tuân thủ các quy định
của KCN theo quy chế quản lý quy hoạch các KCN đã được ban hành. Tuân thủ đúng
các QCVN, TCVN về khu công nghiệp trong khu vực đô thị.
2.9. Về kiến trúc cao
tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, không gian thoáng:
a. Các công trình
kiến trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù
hợp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian khu vực đặt công trình
trong tổng thể của thị trấn; mặt đứng công trình tiếp giáp không gian lớn cần
thiết kế thân thiện với người đi bộ.
b. Cần có giải pháp
kiến trúc đảm bảo các khu vực phụ trợ, kỹ thuật, không ảnh hưởng tới không gian
khu vực trung tâm. Các công trình cần đảm bảo tính đồng bộ của đô thị.
2.10. Về các trường
hợp khác áp dụng quản lý như khu đô thị hiện hữu.
Điều 7. Yêu cầu về
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Thị trấn Thanh
Lãng có đặc điểm địa hình tự nhiên thuộc vùng trung du, tiếp giáp sông Cánh,
Sông Phan và hồ Sáu Vó là khu vực xen lẫn đồng ruộng, là thị trấn huyện lỵ của
huyện Bình Xuyên. Cảnh quan được tạo lập bởi các khu dân cư hiện hữu xen lẫn
đất lúa, đất trồng cây ăn quả, các khu dân cư tập trung tại ven một số ao hồ.
Hình thành nên một khu vực có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú.
2. Thị trấn Thanh
Lãng với mô hình đô thị vùng trung du, các khu vực xây dựng thay đổi địa hình
liên tục tạo nên nét đặc thù riêng biệt. Không gian kiến trúc cảnh quan đô thị
thoáng đãng, mật độ xây dựng thấp, kết hợp hệ thống cây xanh, mặt nước.
3. Đền Xuân Lãng,
Chùa Quảng Hựu… là công trình di tích cấp quốc gia có giá trị cao về văn hoá,
tâm linh,quy hoạch, kiến trúc.
4. Sự hòa quyện hài
hòa giữa không gian cảnh quan và kiến trúc mới - truyền thống của đô thị, tinh
thần văn hóa “văn minh, hiện đại” là nền tảng về bản sắc văn hóa dân tộc trong
kiến trúc của thị trấn- Đô thị được tạo lập bởi các khu dân cư hiện hữu, khu
công sở cấp huyện trên địa bàn thị trấn, trụ sở các doanh nghiệp, các công
trình công cộng, các khu đô thị mới xen lẫn đất cây xanh, mặt nước lớn tạo nên
hình ảnh một khu vực có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú. Sự hòa quyện
hài hòa giữa không gian cảnh quan và kiến trúc mới - cũ của đô thị, tinh thần
văn hóa “Xanh-Văn minh- Bền vững” là nền tảng về bản sắc văn hóa dân tộc trong
kiến trúc của thị trấn.
5. Các công trình
kiến trúc trên địa bàn thị trấn được kế thừa, tiếp thu và phát huy các phong
cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc qua các thời kỳ phát triển đô thị,
tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân
thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
6. Định hướng quản lý
phù hợp với xu thế phát triển kiến trúc đô thị thị trấn, hướng tới công trình
kiến trúc xanh, thân thiện môi trường, thông minh, thích ứng với biến đổi khí
hậu, gắn với phát triển bền vững. Bố cục không gian kiến trúc phù hợp với cảnh
quan hiện hữu, phù hợp với điều kiện tự nhiên, góp phần cải tạo môi trường,
cảnh quan gắn với phát triển kinh tế xã hội của đô thị.
7. Các hình thái kiến
trúc đặc trưng; kỹ thuật xây dựng và sử dụng vật liệu truyền thống của địa
phương; Lựa chọn phương án, định hướng kiến trúc đảm bảo bản sắc văn hóa dân
tộc trong xây dựng mới, cải tạo công trình kiến trúc. Đặc biệt khai thác các
yếu tố kiến trúc, văn hoá, lịch sử của các công trình kiến trúc.
8. Để bảo vệ và phát
huy giá trị kiến trúc của các công trình kiến trúc có giá trị. Hình thức kiến
trúc phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không gây phản cảm. Khuyến
khích đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống mang tính đại diện, đặc sắc,
tiêu biểu cho thị trấn vào công trình kiến trúc mới.
9. Khi cải tạo sửa
chữa công trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu
phần kiến trúc có giá trị đặc trưng của thị trấn đã được kiểm kê, đánh giá và
công nhận bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn. Sử dụng đa dạng vật liệu
xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc trưng, tiên
tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững của công
trình.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Khu trung tâm công
cộng, công viên lớn và các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan.
1.1. Vị trí, quy mô,
tính chất:
a. Theo Quy hoạch
chung đô thị thị trấn Thanh Lãng và các Quy hoạch chỉnh trang đã được phê
duyệt, các công viên có quy mô vừa và quan trọng như: Công viên kết hợp, Sân
vận động thị trấn, Nhà thi đấu thể thao, Nhà văn hóa thị trấn…là các công viên
cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi,
giải trí tổng hợp của người dân...
b. Tính chất, chức
năng: Là công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho
nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân. Góp phần cải tạo điều kiện
môi trường và cảnh quan cho đô thị.
c. Chỉ tiêu quy
hoạch, tạo lập không gian, cảnh quan, môi trường: Tuân thủ quy hoạch được
duyệt. Bố trí công viên, vườn hoa cây xanh, sân chơi, kết hợp vườn hoa cây
xanh. Việc bố trí phải đảm bảo mỗi công trình, có thể phát huy hiệu quả các
chức năng, bảo vệ môi trường, thư giãn, vui chơi giải trí, phòng chống thiên
tai, hình thành cảnh quan.
1.2. Hình thức công
trình và cây xanh công viên:
a. Cây trồng sử dụng
nhiều chủng loại, đảm bảo xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao
nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá và các hạng mục công trình công cộng
khác tương đồng, vật kiến trúc khác, để tăng hiệu quả sử dụng. Không xây dựng
tường rào, để đảm bảo thông thoáng.
b. Hè, đường đi bộ
trong công viên phải được xây dựng đồng bộ, hài hòa về cao độ, vật liệu, màu
sắc.
c. Hố trồng cây phải
có kích thước phù hợp về độ rộng; Độ bằng phẳng của đường dạo phải đảm bảo an
toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật. Cây xanh tham khảo tại
TCVN 9257: 2012, Về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị -
Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
d. Nhà vệ sinh công
cộng phải đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Rác thải
sinh hoạt được thu gom vào các thùng rác, sau đó được doanh nghiệp, đơn vị làm
công tác vệ sinh môi trường vận chuyển đến khu xử lý rác của đô thị. Thùng rác
trong công viên phải được bố trí hợp lý, bảo đảm mỹ quan, có kích thước thích
hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
đ. Được phép/Khuyến
khích: Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị cho hệ thống công viên, cây
xanh, thể dục thể thao trong đô thị. Công viên khu nhà ở được bố trí giáp với
trường tiểu học hay trung học cơ sở để có thể sử dụng làm sân chơi, tạo điều
kiện cho việc sử dụng đa chức năng, nên bố trí tại những nơi có thể sử dụng gắn
với môi trường thiên nhiên như: Núi, đồi cây hay hồ nước.
e. Ngăn cấm/Hạn chế:
Xây dựng công trình với mục đích khác hay giảm diện tích đất đã quy hoạch cho
cây xanh công viên.
2. Đối với khu vực an
ninh và quốc phòng
a. Vị trí: Các khu
đất của các cơ quan, đơn vị trực thuộc của Công an, Bộ đội cấp huyện nằm trên
địa bàn Thị trấn trong phạm vi, ranh giới quy hoạch đã được UBND tỉnh phê
duyệt;
b. Quản lý về quy
hoạch, ngoài các quy định đặc thù, đơn vị cũng cần tuân thủ và xem xét các yếu
tố, liên quan tới mỹ quan của đô thị nói chung như sau:
- Mật độ xây dựng của
khu vực (50÷60%);
- Khoảng lùi tuân
theo quy hoạch cụ thể của trục tuyến đường và quy định tại Quy chế này;
- Tầng cao: Theo quy
hoạch xây dựng khu vực được duyệt;
c. Những công trình
có tính chất an ninh, quốc phòng tại các vị trí có ảnh hưởng nhiều đến cảnh
quan, mỹ quan đô thị trước khi xây dựng phải được sự thỏa thuận của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về kiến trúc, quy hoạch (trừ các công trình an ninh thuộc danh mục bí
mật nhà nước quy định tại Quyết định số 25/QĐ-TTg ngày 11/4/2023 của Thủ tướng
Chính phủ). Căn cứ vào quy định của ngành và tính đặc thù riêng biệt đối với
chức năng từng khu đất, đơn vị xét chiều hướng ưu tiên để đưa ra giải pháp quản
lý kiến trúc.
d. Quản lý về hạ tầng
kỹ thuật: Đảm bảo việc đấu nối cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông
tin liên lạc đúng vị trí quy định với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô
thị; Đơn vị cần có các biện pháp PCCC và đảm bảo khoảng cách an toàn về PCCC
giữa công trình bên trong và các công trình lân cận theo đúng quy định của pháp
luật;
đ. Vệ sinh môi
trường: Phải có các biện pháp vệ sinh khu vực (xử lý nước thải riêng đảm bảo
các chỉ tiêu không vượt giá trị cho phép).
3. Cụm Công nghiệp
làng nghề thuộc thị trấn Thanh Lãng.
a. Lĩnh vực tập trung
đầu tư, phát triển sản xuất công nghiệp làng nghề, chế tạo, chế biến, hàng tiêu
dùng, cơ khí. Mật độ xây dựng cho toàn khu: từ 60-70%. Trong đó mật độ xây dựng
thuần của lô đất xây dựng nhà máy, kho tàng tối đa là 70%. Đối với các lô đất
xây dựng nhà máy mật độ xây dựng thuần tối đa là 60%. Tầng cao các công trình
nhà trụ sở, văn phòng doanh nghiệp là 3 tầng; với hình thức kiến trúc công
nghiệp là chủ đạo, tập trung, hiện đại, đảm bảo tính đồng bộ hài hoà với cảnh
quan thiên nhiên khu vực.
b. Khi xây dựng các
nhà xưởng sản xuất công nghiệp phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép thông
qua giấy phép xây dựng và tuân thủ các quy định về kiến trúc cảnh quan và sử
dụng đất theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
c. Cây xanh: Vườn hoa
cây xanh trong các lô cần có được liên kết tổng thể đồng bộ. Các vườn hoa công
viên cần tận dụng khai thác cảnh quan một cách tối đa, tạo tầm nhìn đẹp cho cụm
Công nghiệp làng nghề của thị trấn. Các công trình kiến trúc trong khu công
viên vườn hoa hay các sân chơi có quy mô nhỏ, các công trình có tính chất tô
điểm cho cảnh quan môi trường và phục vụ các tiện ích xã hội cho con người. Chú
trọng bố trí các sân thể thao. Cây xanh cần được bố trí thành cụm để tạo nên
bóng mát trong các cụm vườn hoa cây xanh. Các khóm cây nhỏ cần trồng loại cây
xanh quanh năm, có hoa, nhiều màu sắc.
đ. Chi tiết quản lý
về các chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo theo QCVN, TCVN và các
quy định hiện hành.
4. Các khu vực bảo
tồn, khu vực có các công trình có giá trị:
4.1. Vị trí:
a. Thị trấn Thanh
Lãng có 6 di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng trong đó có 3 di tích cấp quốc
gia, 3 di tích cấp tỉnh. Việc quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh
quan thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
b. Khu vực di tích
được xác định tại Phụ lục
4.2. Quy định
a. Khu vực có các
công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo
vệ.
b. Việc tu bổ, phục
hồi, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
c. Đối với khu vực không
gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có) có tác
động đến cảnh quan của di tích có quy định cụ thể để khống chế tầng cao xây
dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình và từ các không gian liền kề
đến công trình.
d. UBND tỉnh Vĩnh
Phúc đã ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết
định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 và Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày
05/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê
di tích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
đ. Các công trình di
tích, văn hóa, lịch sử cần nghiên cứu đề xuất lập quy hoạch chi tiết 1/500 để
quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp
đô thị;
e. Quy định khu vực
cho phép phát triển là các khu vực, không gian xung quanh thuộc phạm vi thị
trấn đảm bảo khoảng cách về cự ly, không gian, khu vực chịu ảnh hưởng, tác
động, … theo quy định đối với các công trình di tích, công trình có giá trị cần
được bảo vệ, bảo tồn, giữ gìn.
5. Khu vực công viên
cây xanh mặt nước
a. Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc thực hiện theo quy hoạch xây dựng được duyệt.
b. Trên các trục phố
chính của thị trấn, khu đô thị phải được trồng cây bóng mát theo từng chủ đề.
Đối với các đường phố lớn và các đường phố có hè phố rộng ngoài trồng cây xanh
bóng mát khuyến khích trồng thêm các dải cây xanh và bồn hoa thấp để tạo cảnh
quan môi trường.
c. Đối với các đường
phố có hè phố hẹp (nhỏ hơn 2m) không mở rộng được hè phố cần xem xét, quy định
khoảng lùi của các công trình xây dựng để tạo không gian trồng cây xanh. Cây
xanh đường phố chọn loại cây có bóng mát, ít rụng lá và xanh quanh năm;
d. Trong các đơn vị ở
kết hợp các loại cây trồng theo tầng tán lá và theo chủng loại (tầng cao, trung
bình, thấp; cây bóng mát, cây bụi, cây trang trí, thảm cỏ) tạo màu sắc phong
phú cho các vườn hoa, khu vui chơi trong đô thị. Cây xanh cần được kết hợp với
các công trình công cộng trong khu đô thị tạo cảnh quan sạch, đẹp cho các khu
vực dành cho hoạt động cộng đồng;
đ. Khuyến khích kết
hợp chức năng trú ẩn, cứu nạn, thoát người (ví dụ: Làm nơi sơ tán tạm thời cho
người dân khi có cháy lớn, thiên tai xảy ra). Trong công viên vì vậy khuyến
khích đưa vào các hạng mục phòng chống thảm họa như kho chứa để cất trữ các
thiết bị, tiện ích cho công viên, và các vật dụng phòng khi có sự cố xảy ra),
có thể tích hợp với không gian vệ sinh công cộng, hoặc công trình dịch vụ giải
khát nhỏ.
e. Ưu tiên vị trí gần
các công trình công cộng tại khu vực như trường học, trung tâm thương mại dịch
vụ, trung tâm hành chính, trung tâm văn hoá để tăng cường khả năng hỗ trợ của
chức năng công viên cho các chức năng tập trung đông người khác; ưu tiên gần
các khu vực dân cư mật độ cao, nhiều nhà cao tầng; và được kết nối thuận tiện
với các công trình quan trọng xung quanh bằng đường đi bộ an toàn, tiện lợi.
f. Ngăn cấm/Hạn chế:
Xây dựng công trình với mục đích khác hay giảm diện tích đất đã quy hoạch cho
cây xanh công viên.
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình
1. Công trình công
cộng
Danh mục công trình
công cộng gồm: Công trình trụ sở, văn phòng làm việc; công trình giáo dục; công
trình y tế; công trình văn hóa, thể thao; công trình thương mại, dịch vụ.
1.1. Quy định chung:
a. Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc của các loại hình công trình phải phù hợp với đồ án Quy hoạch
phân khu, đồ án Quy hoạch chi tiết hoặc Thiết kế đô thị được duyệt, đảm bảo bán
kính phục vụ, kết nối giao thông.
b. Thiết kế các loại
hình công trình phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
c. Kiến trúc của công
trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc
đặc trưng của loại công trình công cộng đó.
d. Kiến trúc các công
trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa
chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác
động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
đ. Khuyến khích áp
dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh,
thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.
e. Về thiết kế cảnh
quan:
- Khuyến khích phương
án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình
để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc
không gian xanh phục vụ cộng đồng.
- Tổ chức cây xanh,
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực; khuyến khích bố trí các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt
nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm
không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân thiện, phù
hợp với chức năng công trình.
- Cây xanh trong công
trình cần lưu ý chọn các loại cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít rụng lá và
chống chịu tốt với điều kiện thiếu nước, ngập úng; hạn chế trồng các loại cây
ăn trái; không trồng cây có rễ nông dễ ngã đổ, gãy cành; không sử dụng loại
cây có mùi hương, gai và nhựa độc. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh trong
khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực
cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.
f. Về tổ chức giao
thông nội bộ và kết nối:
- Tổ chức phương án
kết nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều kiện thuận tiện
cho người sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn thiết kế công trình
dành cho người khuyết tật.
- Hạn chế lối ra vào
chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc
kết nối tại các ngã giao nút giao thông.
- Lối ra vào công
trình cần có vịnh đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc khuyến
khích bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao
thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình.
1.2. Quy định cụ thể:
1.2.1. Công trình trụ
sở, văn phòng làm việc: Là các công trình tại khu trung tâm hành chính thị trấn
Thanh Lãng; trung tâm hành chính thị trấn Thanh Lãng và các công trình trụ sở
các cơ quan, văn phòng làm việc của các doanh nghiệp ảnh hưởng và tạo lập cảnh
quan cho đô thị.
a. Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà
nước - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên
quan.
b. Đối với các công
trình hành chính - chính trị thị trấn: Cơ bản ổn định, Khi có điều chỉnh thay
thế cần phải được thống nhất về quy mô, vị trí, phương án kiến trúc với các cơ
quan quản lý cấp trên về đầu tư xây dựng.
c. Hình thức kiến
trúc công trình cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường
chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc
cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại. Kiến trúc nên
hướng đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo tính
thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành. Hình thức kiến trúc gắn với đặc
trưng lịch sử, văn hóa của thị trấn Thanh Lãng.
d. Màu sắc: Màu sắc
công trình kiến trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không
sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một
công trình.
đ. Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc
và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều
kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt
nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông người
sử dụng.
e. Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng.
f. Chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc căn cứ quy hoạch được duyệt.
g. Tầng hầm (nếu có):
Tầng hầm phải xây cách mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0 m; điểm bắt đầu của
đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm
bảo an toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới
6m, cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với
cao độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ
sàn tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt
đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
h. Trong khoảng không
từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá
chỉ giới đường đỏ.
k. Khoảng lùi của mỗi
công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt
chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.
l. Cây xanh cảnh
quan: Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà
chọn cây thích hợp. Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải
theo các quy định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường các hộ xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá nhân, tổ
chức khác quản lý.
m. Khuyến khích: Xây
dựng công trình bề thế, khang trang, có kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu
vực; các không gian nâng cao tính tương tác với người dân.
n. Hạn chế: Tăng mật
độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình’ Xây dựng mới phân tán
các công trình hành chính - chính trị trong đô thị.
1.2.2. Công trình giáo
dục, đào tạo, nghiên cứu:
a. Tính chất, chức
năng, xác định loại công trình: Gồm hệ thống các công trình giáo dục (Trường
mầm non, trường phổ thông các cấp).
b. Quản lý về kiến
trúc: Theo tiêu chuẩn thiết kế trường mầm non, tiểu học, trung học (TCVN 3907:2011,
TCVN 8793:2011, TCVN 8794:2011 ) và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có
liên quan.
c. Hình thức kiến
trúc:
- Đối với các công
trình giáo dục Trường mầm non thị trấn, trường Trung học phổ thông cấp 2,3 thị
trấn: Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc
hiện đại, đồng bộ; không sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, phù điêu,
tượng, điêu khắc, mái chóp, mái vảy,... Đối với các công trình trong đô thị
hiện hữu có diện tích đất không đủ cho phép hợp khối nhưng phải đảm bảo công
năng sử dụng theo quy định;
- Đối với các trường
hợp xây dựng trong khu vực hiện hữu và đối với các trường không đủ tiêu chuẩn
diện tích đất, công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02 tầng so với tiêu
chuẩn thiết kế. Phần đối với các tầng tăng thêm không bố trí các lớp học, đảm
bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn cứu hộ. Khuyến khích xây dựng
mái ngói cho các trường mầm non và phải có giải pháp xử lý cho phù hợp, đảm bảo
kỹ mỹ thuật cho đô thị
- Kiến trúc công
trình nhà học phải tuân thủ các quy định về hướng lớp học, chống bất lợi về ánh
sáng, nhiệt độ, ảnh hưởng tới việc học.
- Lan can, ban công
phải an toàn và không được thấp hơn 1,2 m; chiều cao lan can tăng theo chiều
cao công trình; cấu tạo lan can phải đảm bảo học sinh không leo trèo được.
- Tường rào (nếu có)
phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,5 m (trong đó chiều cao hàng rào
phía trước xây đặc h ≤ 0,9m).
- Sân trường không
được lát gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; phải
có mạch (rãnh) giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; chiều rộng các ô
gạch lát, ô bê tông không lớn hơn 1m2; chiều rộng mạch cỏ tối thiểu 8 cm/mạch.
- Màu sắc: Sử dụng
gam mầu tươi sáng (có tác dụng phản xạ nhiệt) và phải hài hòa với kiến trúc
cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm lý học
tập của học sinh, mầu hấp thụ nhiệt.
- Vật liệu: Sử dụng
vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật
liệu trang trí bề mặt trường học phải hài hòa với kiến trúc công trình.
- Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng
- Chiều cao tầng:
Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công
trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m
so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp
cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp
với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND
huyện Bình Xuyên quyết định.
d. Chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc căn cứ quy hoạch được duyệt.
đ. Chiếu sáng: Thiết
kế hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi tập,…và thiết
kế chiếu sáng cho các phòng học phải tuân theo quy định hiện hành.
e. Cây xanh cảnh
quan:
- Cây trồng lẻ, trồng
dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp.
Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo các quy
định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường các hộ
xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá nhân, tổ chức khác
quản lý.
- Cây xanh trong sân
trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách
cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại,
hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Trồng cây xanh
không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học. Khuyến khích trồng
nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.
f. Quy định về giao
thông:
- Lối ra vào trường
học cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của trường (cổng trường học lùi
cách ranh lộ giới tối thiểu 4m so với chỉ giới đường, chiều rộng ≥ 4 lần chiều
rộng cổng). Khuyến khích bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung người
trong khuôn viên đất của trường; và có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp
cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh đến trường
hoặc ra về.
- Kết nối giao thông
công cộng: Trước các khu vực trường trung học phổ thông và trung học cơ sở cần
bố trí các trạm dừng xe buýt.
- Các lối đi bộ phải
đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
g. Khuyến khích:
- Đối với các trường
hiện hữu trong đô thị khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới
hạng mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình
tập thể dục thể thao phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh.
- Khuyến khích phương
án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt (một phần hoặc toàn
bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân chơi, bãi tập,
sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.
- Khuyến khích sử
dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường như gạch không nung.
h. Hạn chế:
- Tăng mật độ xây
dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
- Mở cổng trường tiếp
giáp trực tiếp với các tuyến đường chính đô thị. Trường hợp do vị trí trường
học giáp các tuyến đường chính đô thị thì phải mở đường gom khu vực cổng vào
trường học.
1.3. Công trình y tế:
a. Tính chất, chức
năng, xác định loại công trình: Trạm y tế thị trấn Thanh Lãng và các công trình
y tế khác.
b. Quản lý về kiến
trúc:
- Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà
nước - Yêu cầu thiết kế; Tiêu chuẩn TCVN 4470:2012 Bệnh viện đa khoa - Tiêu
chuẩn thiết kế; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7022:2002 về Trạm y tế cơ sở - Yêu cầu
thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
- Hình thức kiến
trúc: Thiết kế kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện với môi
trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi cho công tác
duy tu, bảo dưỡng định kỳ. Lưu ý đối với các không gian dành cho hoạt động phụ
trợ (dành cho người chăm sóc bệnh nhân, cantin,...) và có giải pháp thiết kế
kiến trúc phù hợp.
- Màu sắc: Hài hòa
với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây tác động tiêu cực
đến tâm lý bệnh nhân.
- Vật liệu: Kết cấu
chính bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt phải hài
hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân
thiện với môi trường.
- Chi tiết trang trí:
Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có kiến
trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu
đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng
thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
- Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng.
- Chiều cao tầng:
Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công
trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m
so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp
cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp
với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND
huyện Bình Xuyên quyết định.
c. Chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc căn cứ quy hoạch được duyệt.
d. Tầng hầm (nếu có):
Chỉ được đặt các công trình kỹ thuật và nhà xe.
đ. Quy định về giao
thông: Lối ra vào công trình y tế cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của
công trình, Vịnh đậu xe đối với Trung tâm y tế thị trấn rộng tối thiểu 15m, đối
với các công trình khác tối thiểu 6m. Có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp
cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng công trình. Trước công trình cần
bố trí các trạm dừng xe buýt, phương tiện giao thông công cộng. Lối đi bộ cần
phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
e. Cây xanh cảnh
quan: Cây xanh trong khuôn viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm
bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây;
lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng
cây có gai và nhựa độc. Không trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu
vực cơ sở y tế. Tận dụng các khoảng trống trong khuôn viên công trình để tổ
chức các không gian thư giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân…
f. Khuyến khích: Bố
trí loại hình dịch vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử dụng dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan;
Trường hợp công trình xây dựng trên địa bàn không bảo đảm diện tích đất xây
dựng theo quy định thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp
khối, nâng thêm tầng và bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu theo quy định.
g. Hạn chế: Bố trí
các công trình gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình khác có
tác động, ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của người đến công trình chăm sóc sức
khoẻ - y tế.
1.4. Công trình văn
hóa, thể thao:
1.4.1. Tính chất,
chức năng, xác định loại công trình:
a. Công trình văn
hóa: Nhà văn hoá thị trấn Thanh Lãng, nhà văn hoá các tổ dân phố và các công
trình văn hoá khác.
b. Công trình thể
thao: Nhà thi đấu và tập luyện thể thao, sân thể thao có mái che hoặc không có
mái che và các công trình thể dục thể thao khác.
1.4.2. Quản lý về
kiến trúc:
a. Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo TCVN 9365:2012 - Nhà văn hóa thể thao - Nguyên tắc cơ bản để
thiết kế; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4529:2012 về Công trình thể thao - Nhà thể
thao - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định khác có liên quan.
b. Đối với các công
trình trung tâm văn hoá, thể thao huyện Bình Xuyên: Quy hoạch tổng mặt bằng và
phương án kiến trúc công trình chính phải được Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch
tỉnh chấp thuận mới được lập dự án, trừ những công trình thuộc diện phải thi
tuyển phương án kiến trúc.
c. Quy mô diện tích
đất đối với từng loại công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn xây
dựng.
d. Đối với các khu
vực xây dựng mới cần bố trí các công trình văn hóa, thể thao trên các trục
đường có chiều rộng Bn ≥ 13,5m. Xa các nguồn ồn lớn, nguồn khí độc hại, nơi có
nguy cơ cháy nổ cao.
đ. Thiết kế, xây dựng
công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với công trình trong đô
thị không đủ diện tích đất dành cho đỗ xe phải xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe.
e. Lưu ý các không
gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình; lưu ý
các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng… giữa các không gian trong và
ngoài.
f. Hình thức kiến
trúc: Thiết kế công trình cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc
công trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với lịch sử văn hóa của thị trấn. Thiết
kế công trình cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác giữa
con người bên trong, bên ngoài công trình. Kiến trúc công trình thể thao thể
hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ đương
đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền vững, thân
thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng. Không gian kiến trúc
thoáng đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở tầng trệt cho
các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải trí…
g. Màu sắc: Hài hòa
với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây phản cảm về mỹ quan
đô thị.
h. Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang, đồng thời phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các
công trình kế cận.
k. Chi tiết trang
trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài
hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn
phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
l. Chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc căn cứ quy hoạch được duyệt.
m. Cây xanh cảnh
quan: Các công trình phải trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến
trúc tại các khoảng lùi với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung
quanh khu vực sân bãi, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ
mặt trời, cải thiện vi khí hậu cho công trình; diện tích cây xanh cảnh quan
phải chiếm tối thiểu 20% diện tích đất khuôn viên.
n. Khuyến khích: Bố
trí công trình cấp huyện tại các khu vực trung tâm hành chính mới, các công
trình khác theo cấp phục vụ tại trung tâm thị trấn Thanh Lãng và các tổ dân
phố; sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
Hình thức kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu vực; khuyến khích các không gian
nâng cao tính tương tác với người dân; tăng diện tích cây xanh, các khu vực vui
chơi giải trí, luyện tập thể thao cho người dân.
o- Hạn chế: Tăng mật
độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình; xây dựng xa các khu
vực trung tâm theo các cấp phục vụ.
1.5. Công trình
thương mại, dịch vụ:
1.5.1. Tính chất,
chức năng, xác định loại công trình:
a. Bao gồm các trung
tâm thương mại, chợ Thanh Lãng và các công trình dịch vụ, buôn bán thương mại
dịch vụ khác.
b. Chức năng: Giao
lưu hàng hóa, cung cấp các dịch vụ về thương mại phục vụ nhân dân trong thị
trấn Thanh Lãng và khu vực phụ cận.
1.5.2. Quản lý về
kiến trúc:
a. Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
b. Căn cứ vào quy mô
và tính chất, tính bình quân 1 công trình/đơn vị ở (theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD
do chưa có quy định trung tâm thương mại dịch vụ);
c. Yêu cầu về địa
điểm xây dựng: Địa điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC
và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho
các phương tiện giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng
và đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng.
d. Hình thức kiến
trúc: Khối nhà trung tâm thương mại cần được thiết kế định hướng song song với
các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình
thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại.
Tạo các không gian mở, liên hoàn, hình thành các góc nhìn đẹp. Kiến trúc công
trình phải tạo được sức hấp dẫn để thu hút các đối tượng sử dụng.
đ. Màu sắc: Công
trình kiến trúc nhà thương mại phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu
vực, không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài
cho một công trình.
e. Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc
và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường (như gạch không nung...),
chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều.
f. Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống
kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian
công cộng. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ
ngầm các tuyến cáp kỹ thuật trong khuôn viên đất công trình.
g. Chiều cao tầng:
Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công
trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m
so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp
cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp
với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND
huyện Bình Xuyên quyết định.
h. Chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc căn cứ quy hoạch được duyệt, phù hợp QCVN 012021/BXD, Tiêu chuẩn hiện
hành.
k. Tầng hầm (nếu có):
Tầng hầm phải xây cách mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0 m; điểm bắt đầu của
đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm
bảo an toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới
6m, cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với
cao độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ
sàn tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt
đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
l. Trong khoảng không
từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá
chỉ giới đường đỏ.
m. Khoảng lùi: cách
chỉ giới đường đỏ trục mặt phố chính tối thiểu 6m; cách ranh giới đất xung
quanh đảm bảo phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, cứu hộ.
1.5.3. Quy định về
cây xanh cảnh quan:
a. Cây trồng lẻ,
trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp.
b. Khoảng cách ly an
toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo các quy định hiện hành, thân,
rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường các hộ xung quanh và làm hư
hại các công trình lân cận thuộc cá nhân, tổ chức khác quản lý.
1.5.4. Quy định về
giao thông:
a. Bố trí 2 luồng
giao thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m,
có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu
vực phân tán xe). Việc bố trí lối ra vào từ đường giao thông phải tuân thủ quy
định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các nút giao cắt đồng mức giữa
các tuyến đường giao thông
b. Phải bố trí đường
vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và
có thể tiếp cận mọi phía của công trình.
c. Chỗ để xe: 100m2
sàn sử dụng/1 chỗ hoặc (3-5) m2/người theo mục 2.9 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.
d. khuyến khích: Công
trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh đất, tạo không gian tiếp cận tập
trung đông người; phát triển trung tâm thương mại, dịch vụ kết hợp với các trạm
xe bus; phát triển trung tâm thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công
trình và hạ tầng đô thị xung quanh; bố trí các biển quảng cáo trong phạm vi
công trình với nội dung và hình thức phù hợp với các quy định của pháp luật có
liên quan
đ. Hạn chế: Xây dựng
các công trình trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy
hoạch; bố trí biển quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn
không phù hợp với quy định của pháp luật; trong quá trình cải tạo và nâng cấp
công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm mở và duy trì hoạt
động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương mại, dịch vụ.
2. Công trình nhà ở
2.1 Quy định chung
2.1.1. Quy định quản
lý kiến trúc cảnh quan.
a. Các công trình nhà
ở riêng lẻ trong phạm vi ảnh hưởng đến khu di tích, công trình công cộng trên
địa bàn tỉnh thực hiện theo Quy định tạm thời của UBND tỉnh.
b. Các công trình xây
dựng trên các tuyến đường phố chính đô thị; các khu nhà ở, khu đô thị mới thực
hiện theo quy định tại Quy chế này.
c. Đối với các lô đất
xen kẹp giữa các công trình đã xây dựng thuộc một số tuyến phố cũ có trên 70%
công trình đã xây dựng xong, chỉ giới xây dựng phía mặt đường được phép trùng
với chỉ giới hiện trạng của dãy phố đã có các công trình xây dựng ổn định trước
đó.
d. Các trường hợp nhà
ở riêng lẻ ở dự án có quy hoạch chi tiết được duyệt (Được phê duyệt trước năm
2014) nhưng chưa có thiết kế đô thị hoặc thiết kế đô thị chưa đầy đủ có chiều
cao tầng từ 3 đến 5 tầng được phép xây dựng đến 6 tầng nhưng phải đáp ứng các
quy định tại mục 2.1.3 dưới đây. Các khu vực dân cư đã xây dựng ổn định được
xem xét theo từng trường hợp cụ thể để phù hợp với chiều cao, cảnh quan chung
của dãy phố và khu vực xây dựng công trình.
2.1.2. Quy định về
điều chỉnh, bổ sung mẫu nhà; ghép các thửa đất liền kề và hợp khối kiến trúc
nhà.
a. Trường hợp các Chủ
đầu tư có nhu cầu thay đổi về hình thức kiến trúc nhà (không làm thay đổi về
kiến trúc, cảnh quan, chỉ giới, mật độ xây dựng và số tầng cao) thì Chủ đầu tư
tổ chức lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân công, phân
cấp quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc xem xét,
chấp thuận.
b. Trường hợp hợp
khối công trình để xây dựng nhà ở riêng lẻ trên các thửa đất khác nhau (cùng
chủ sử dụng đất); điều chỉnh, bổ sung mẫu thiết kế đô thị cho các đồ án quy
hoạch chi tiết, các khu vực đô thị cũ trên địa bàn thị trấn thì Cơ quan cơ quan
có thẩm quyền theo phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc xem xét, phê duyệt hợp khối kiến trúc, bổ sung mẫu
nhà trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
quy hoạch xây dựng và không gian kiến trúc cảnh quan của khu nhà ở và khu vực.
c. Các trường hợp
ghép các thửa đất liền kề, thay đổi chức năng sử dụng đất ở các dự án nhà ở và
dự án khu đô thị thì thực hiện điều chỉnh quy hoạch theo quy định.
d. Khuyến khích bố trí
tầng hầm, bán hầm hoặc tầng lửng để làm chỗ đỗ xe.
đ. Thiết kế vị trí
lắp đặt máy điều hòa nhiệt độ không khí đảm bảo quy chuẩn xây dựng: Không được
vượt quá chỉ giới đường đỏ, nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ
cao trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường phố, có
phương án che chắn đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị.
e. Lắp đặt hệ thống
chiếu sáng kiến trúc mặt đứng đảm bảo mỹ quan đô thị.
2.1.3. Các chỉ tiêu
quy hoạch, kiến trúc:
a. Các khu vực có đồ
án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt thì tuân thủ theo Đồ án được
duyệt.
b. Các trường hợp còn
lại tuân thủ theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và các quy định tại
Quy chế này.
Khoảng lùi xây dựng
công trình theo bảng dưới đây
Bề
rộng đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
Chiều
cao xây dựng công trình (m)
|
≤19
|
19
÷ <22
|
22
÷ <28
|
≥28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19
÷ < 22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
2.1.4. Quy định chiều
cao các tầng: Các khu vực có đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được
duyệt thì tuân thủ theo Đồ án được duyệt. Các trường hợp còn lại tuân thủ theo
Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và các quy định tại Quy chế này.
a. Cốt nền cao 0,2m
đối với công trình xây dựng có chỉ giới xây dựng phía trước trùng với chỉ giới
đường đỏ. Cốt nền cao 0,45m đối với biệt thự và các công trình nhà ở có khoảng
lùi phía trước.
b. Tầng hầm, bán hầm
nhưng chiều cao tầng một không cao quá 4,35m từ mặt vỉa hè hoàn thiện; tầng
lửng chiều cao tối đa 5,5m (tầng trệt cao 2,5m, tầng lửng cao 3,0m) tính từ mặt
vỉa hè hoàn thiện (Tại vị trí cao độ sàn tầng 1 phải bố trí hệ thống
dầm, mái đua theo phương vị ngang với các công trình liền kề để tạo sự
thống nhất trên tuyến, đảm bảo mỹ quan chung dãy phố).
c. Tầng 1 cao 3,9m -
4,15m; tầng 2,3,4 cao 3,3 - 3,6m và các tầng tiếp theo cao 3,0m - 3,3m; tầng áp
mái, tum thang kỹ thuật cao tối đa 3,0m; chống nóng không cao quá 2,5m.
2.1.5. Quy định diện
tích tối thiểu của nhà ở riêng lẻ:
a. Trong trường hợp
lô đất là bộ phận cấu thành của cả dãy phố, diện tích đất tối thiểu của lô đất xây
dựng nhà riêng lẻ là 30m2/căn nhà với chiều sâu lô đất và bề rộng lô
đất không nhỏ hơn 3,0m.
b. Trong trường hợp
lô đất đứng đơn lẻ, diện tích đất tối thiểu của lô đất được xây dựng công trình
trên đó là 50 m2/căn nhà với chiều sâu lô đất và bề rộng lô đất
không nhỏ hơn 5m.
c. Các lô đất tại các
dự án phải thu hồi đất có diện tích tối thiểu 40m2 và có kích thước mỗi
cạnh không nhỏ hơn 3,5m để xây dựng công trình (Quy định tại khoản 1, Điều 6,
Quyết định 529/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc).
2.1.6. Quy định về
đua ban công, mái đón, phần ngầm
a. Cho phép xây kín
một phần ban công thành buồng phòng để tổ chức kiến trúc mặt đứng đảm bảo hài
hòa, tránh đơn điệu nhưng phải đảm bảo tỷ lệ phần xây kín tối đa bằng 2/3 chiều
rộng mặt tiền và tối đa bằng 1/2 phần ban công đưa ra; yêu cầu phải bố trí cửa
ra ban công để đảm bảo thoát nạn.
b. Độ vươn ra tối đa
của ban công, mái đua, ô-văng (ở độ cao ≥3,9m) thực hiện theo bảng sau:
Chiều rộng mặt cắt đường
|
Độ vươn ra tối đa
|
≤ 4 ≤ 6 m
|
0,0 m
|
<6 ≤ 12 m
|
0,9 m
|
<12 ≤ 16 m
|
1,2 m
|
<16 ≤ 30 m
|
1,4 m
|
< 30m
|
1,5 m
|
c. Không xây dựng mái
đua, mái đón ra khỏi chỉ giới đường đỏ ở độ cao dưới 3,9m.
d. Phần ngầm dưới mặt
đất: Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ
giới đường đỏ.
2.1.7. Quy định về
mái, cổng, tường rào a. Mái công trình
- Các loại nhà biệt
thự, khi xây dựng mới hoặc cải tạo, phải làm mái dốc truyền thống (không cho
phép một mái xuôi); lợp ngói hoặc các vật liệu khác có màu phù hợp, cho phép
lợp ngói;
- Các công trình còn
lại: Tuỳ theo độ cao thích hợp của công trình có thể cho phép xây dựng những
công trình sử dụng hệ mái sinh thái (mái được phủ bằng cây xanh, hoa, cỏ, bể
bơi) phù hợp với đồ án thiết kế được duyệt.
b. Tường rào
- Tường rào phải có
hình thức kiến trúc thoáng, tỷ lệ thông thoáng tối thiểu là 60%, phù hợp với
kiến trúc công trình chính và công trình liền kế, tường bên có thể xây nhưng
phải hài hoà với công trình kiến trúc bên cạnh.
- Chiều cao tường rào
không quá 2,10m (tính từ cốt san nền công trình) và phải được thống nhất trên
một tuyến phố.
- Tường rào mặt tiền,
mặt bên ở góc giao lộ, phần xây đặc phía dưới (nếu có) cao không quá 0,8m (tính
từ cốt san nền công trình), phần phía trên phải đảm bảo thông thoáng không che
khuất tầm nhìn.
- Tường rào cây xanh
phải được định kỳ chăm sóc, cắt tỉa để đảm bảo mỹ quan đô thị và không được che
khuất tầm nhìn tại các góc giao lộ.
c. Cổng: Có thể sử
dụng cổng có mái hoặc không mái, chiều cao cổng tối đa là 3,3m, hình thức và
màu sắc phải thống nhất với kiến trúc của công trình chính và tường rào đồng
thời phải được thống nhất trên một đoạn phố.
d. Chi tiết và màu
sắc
Không được sử dụng
các chi tiết rườm rà và màu sắc sặc sỡ ở cổng, tường rào (sử dụng không quá 3
màu sơn tường hoặc màu vật liệu ốp).
2.1.8. Các quy định
khác: Đối với các công trình nhà ở riêng lẻ xây mới, cải tạo sửa chữa mà ảnh
hưởng đến kết cấu chịu lực chính của công trình đều phải được cấp phép xây
dựng, đặc biệt là các tuyến phố chính, các tuyến phố trong quy hoạch được phê
duyệt kiểu dáng kiến trúc phù hợp và phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
a. Màu sắc mặt trước
công trình phải hài hòa, sáng mát như màu vàng nhạt, màu ghi sữa, màu kem …v.v.
Không sử dụng các màu sặc sỡ như màu đỏ, màu đen…v.v. Không sử dụng quá 3 màu
sơn tường hoặc màu vật liệu ốp trên bề mặt công trình.
b. Không bố trí sân
phơi quần áo phía trước công trình.
c. Bể chứa nước, bồn
nước, thông gió, điều hòa phải có thiết kế che chắn và lắp đặt hợp lý. Các loại
biển hiệu, biển quảng cáo, Lô gô, biển trang trí… khi lắp đặt phải thiết kế hợp
lý và phải xin phép lắp đặt.
d. Toàn bộ nước thải
sinh hoạt gia đình phải được xử lý trước khi đưa ra hệ thống thoát nước chung
của khu vực.
đ. Không xây dựng
đường dốc kiên cố ra khỏi chỉ giới đường đỏ.
e. Không xây nhà tạm
tại các khu đô thị khi không có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền
cấp.
2.2. Quy định cụ thể
từng đối tượng
2.1.1. Công trình nhà
liền kề trong khu đô thị hiện hữu:
a. Công trình nhà ở
liên kế trên địa bàn thị trấn Thanh Lãng khi thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo
nhà liên kế xen kẽ dọc theo đường phố phải hài hòa với tổng thể kiến trúc
tuyến phố và phải bảo đảm mỹ quan riêng của công trình.
b. Thiết kế công
trình phải đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường,
giao thông, các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng và các quy định hiện
hành.
c. Khuyến khích hợp
khối công trình nhà ở liền kề trong khu vực dân cư hiện hữu đối với các lô đất
có quy mô diện tích mỗi lô từ 15m2 đến dưới 36m2, có chiều rộng mặt tiền và
chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3,0m trở lên.
2.1.2. Công trình nhà
ở liền kề trong khu đô thị mới:
a. Hình thức kiến
trúc: Một nhóm nhà (dãy phố) trong khoảng 10 đến 12 căn liên kế nhau cần thiết
kế cùng kiểu dáng kiến trúc. Các ngôi nhà trong cùng một nhóm nhà nên có sự tương
đồng về độ cao các tầng và hình thức mái. Trong một đơn vị ở cần đa dạng các
kiểu dáng kiến trúc từng nhóm nhà dãy phố, tránh sự giống nhau rập khuôn đơn
điệu.
b. Tầng hầm: Ram dốc
của lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an
toàn khi ra vào. Cao độ sàn tầng trệt đối với công trình có tầng hầm không vượt
quá 1,2m so với cao độ vỉa hè.
c. Công trình nhà ở
riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai: Trong các khu vực có đồ án
quy hoạch được duyệt, theo đó định hướng xây dựng các công trình không phải là
khu dân cư, khu nhà ở (công trình giao thông, các công trình công cộng, công
nghiệp, thương mại dịch vụ, cây xanh công viên, thể dục thể thao, hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác không phải là dân cư, nhà ở) trước
mắt chưa có điều kiện triển khai, việc cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo
quy định của tỉnh Vĩnh Phúc (Quyết định số 43/2021/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc).
2.1.3. Công trình
biệt thự:
a. Các chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc: Các khu vực có đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được
duyệt thì tuân thủ theo đồ án được duyệt. Các trường hợp còn lại tuân thủ theo
Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và các quy định tại Quy chế này.
- Mật độ xây dựng tối
đa: Theo Bảng 2.8, QCVN 01:2021/BXD;
- Chỉ giới xây dựng
công trình biệt thự: (xem Hình 9-3)
- Khoảng lùi xây dựng
công trình so với ranh lộ giới: cần được xem xét cụ thể đảm bảo thống nhất với
các công trình kế cận và không nhỏ hơn 3m;
- Khoảng lùi xây dựng
công trình so với ranh đất: tối thiểu 2m; riêng biệt thự song lập xây dựng sát
ranh đất giữa hai nhà.
Hình
9-3 Chỉ giới xây dựng biệt thự
b. Xây dựng công
trình phụ trong khuôn viên biệt thự (nhà phụ biệt thự) được xây dựng phía sau
biệt thự chính, có khoảng lùi tối thiểu 4m so với biệt thự chính; chiều cao
công trình phụ không vượt quá công trình chính. Trường hợp nhà phụ xây dựng 1
tầng có thể xây sát ranh đất phía sau; trường hợp biệt thự có vị trí ngay góc
lộ giới, vị trí nhà phụ đặt theo hướng phía sau mặt đứng chính biệt thự và có
khoảng lùi so với ranh lộ giới (phía còn lại) tối thiểu bằng khoảng lùi của
biệt thự chính so với ranh lộ giới phía đó (xem Hình 9-4).
Hình
9-4 Nhà phụ biệt thự
c. Không được phép
cơi nới, xây chen phá vỡ cảnh quan kiến trúc khuôn viên biệt thự.
d. Quy định về kiến
trúc, cảnh quan: Hình thức kiến trúc biệt thự đa dạng, hài hòa với các công
trình biệt thự kế cận và cảnh quan xung quanh; khuyến khích xây dựng hàng rào
thoáng kết hợp cây xanh dây leo có hoa, cây xanh bóng mát trong khuôn viên biệt
thự.
2.1.4. Công trình nhà
chung cư, hỗn hợp thương mại - nhà ở, đa chức năng:
a. Cho phép xây dựng
cao tầng nhưng phải đảm bảo kiến trúc cảnh quan của khu vực và các chỉ tiêu về
mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, hạ tầng kỹ thuật (chỗ đỗ xe;
cấp điện; cấp nước; thoát nước; cây xanh…); hạ tầng xã hội (cơ sở mầm non; các
không gian sinh hoạt văn hóa cộng đồng, không gian sinh hoạt văn hóa cộng đồng,
thể dục thể thao trong nhà, dịch vụ ăn uống, cung cấp hàng hóa ...); không làm
quá tải đến các công trình trường học (cấp 1, cấp 2). Đồng thời, đảm bảo an
toàn PCCC theo QCVN 06:2010/BXD; an toàn cho công trình và công trình lân cận,
vệ sinh môi trường theo quy định;
b. Thực hiện theo nội
dung hướng dẫn tại Thông tư số 02/2016/TT- BXD ngày 15/02/2016 của Bộ Xây dựng
ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư; Thông tư số 06/2019/TT- BXD
ngày 31/10/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan
đến quản lý, sử dụng nhà chung cư.
c. Hình thức kiến
trúc cần được thiết kế đa dạng, hài hòa với không gian đường phố, mặt đứng các
hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Khuyến khích thiết kế theo phong cách
kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp
sống văn minh đô thị.
d. Khuyến khích
phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công
trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón
hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.
đ. Thiết kế các công
trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa
chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác
động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; thuận lợi trong công tác bảo
trì, bảo dưỡng.
e. Khuyến khích sử
dụng các công nghệ mới trong thi công và vật liệu xây dựng hướng đến công trình
xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
f. Tổ chức cây xanh
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực; thiết kế các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí
hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi cho người
sử dụng công trình.
g. Đối với các công
trình trong khu vực đô thị hiện hữu, trong trường hợp các tuyến đường giao
thông tiếp cận công trình chưa được đầu tư mở rộng lộ giới theo quy hoạch được
duyệt, việc xem xét chỉ tiêu kiến trúc công trình để triển khai đầu tư xây dựng
cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Trường hợp chỉ có
một đường giao thông tiếp cận công trình, phải bảo đảm chiều rộng tối thiểu
10,5m.
- Trường hợp có trên
hai đường giao thông tiếp cận công trình: Chiều rộng mỗi lối ra vào tối thiểu
6m.
- Hạn chế lối ra vào
chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc
kết nối tại các ngã giao, nút giao thông. Tổ chức vịnh đậu xe phù hợp để tiếp
cận khu vực có chức năng thương mại dịch vụ, khu vực nhà ở. Lối ra vào xe bảo
đảm ảnh hưởng ít nhất tới giao thông đô thị khu vực.
- Cần nghiên cứu tách
biệt lối ra vào khu vực thương mại dịch vụ và nhà ở cao tầng.
3. Công trình công
nghiệp
a. Quy định về chỉ
tiêu xây dựng: Tuân thủ theo quy hoạch được duyệt. Các trường hợp còn lại tuân
thủ theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và các quy định tại Quy chế
này.
b. Khoảng lùi công
trình: Đảm bảo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành và tối
thiểu phải đạt:
- Khoảng lùi so với
lộ giới đường: Tối thiểu 6m.
- Khoảng lùi so với
ranh đất xung quanh: Tối thiểu 4m.
c. Khoảng cách an
toàn về môi trường (ATMT):
- Phải đảm bảo khoảng
cách ATMT của các đối tượng gây ô nhiễm trong khu công nghiệp, kho tàng và cụm
công nghiệp là các nhà xưởng sản xuất, kho chứa vật liệu, thành phẩm, phế thải
có tính chất độc hại và các công trình phụ trợ có phát sinh chất thải ngoài dân
dụng khác;
- Phải bố trí dải cây
xanh cách ly quanh khu công nghiệp, kho tàng và cụm công nghiệp với chiều rộng
≥ 10 m;
- Trong khoảng cách
ATMT chỉ được quy hoạch đường giao thông, bãi đỗ xe, công trình cấp điện, hàng
rào, cổng, nhà bảo vệ, trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải (XLNT), trạm
XLNT, trạm trung chuyển chất thải rắn (CTR), cơ sở xử lý CTR và các công trình
công nghiệp và kho tàng khác;
- Trong khoảng cách
ATMT không được bố trí các công trình dân dụng.
d. Đối với các công
trình không xây dựng trong các Khu - Cụm công nghiệp tập trung hoặc được xây
dựng trong các Khu - Cụm công nghiệp tập trung nhưng yêu cầu có khoảng cách ly
vệ sinh đảm bảo theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Trong dải cách ly vệ
sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá 40% diện
tích đất được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạm
trung chuyển chất thải.
đ. Quy định về kiến
trúc, cảnh quan:
- Khuyến khích sáng
tác kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
- Các công trình công
nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc
tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân
bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt
trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
- Các công trình công
nghiệp phải dành ít nhất 10% diện tích đất để bố trí thảm cỏ, vườn hoa, vòi
phun nước, ghế đá, chòi nghỉ nhỏ ở vị trí thuận tiện để phục vụ công nhân.
4. Công trình tôn giáo,
tín ngưỡng
a. Việc xây dựng các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức
hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi.
Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu
sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền
thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo,
tín ngưỡng.
b. Các công trình tôn
giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người
trong khuôn viên công trình (như không gian thoáng, sân bãi, khoảng trống tại
tầng trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp
cận tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
c. Trên các khoảng lùi
xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.
d. Trong điều kiện
cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công
trình lân cận.
đ. Việc tu bổ, phục
hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
e. Trong quá trình
xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng
hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các
công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
f. Quy định về quảng
cáo thực hiện theo Điều 11 Quy chế này.
5. Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị...
a. Các công trình
tượng đài, tranh hoành tráng được thể hiện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b. Việc thể hiện
tượng đài, tranh hoành tráng yêu cầu phải bảo đảm chất lượng nghệ thuật và chất
lượng kỹ thuật.
c. Cấm xây dựng những
công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung tư tưởng trái với đường lối
văn hóa, văn nghệ của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức, thuần phong mỹ
tục của dân tộc.
d. Những phần kiến
trúc cấu thành trong tổng thể công trình tượng đài, tranh hoành tráng như: Sân
vườn, cây xanh, thảm cỏ, ánh sáng, hệ thống chống sét, cấp thoát nước,... được
quản lý đầu tư, triển khai xây dựng theo trình tự quy định tại Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ;
đ. Việc quản lý thể
hiện phần mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng mới hoặc được tu bổ, tôn tạo,
sửa chữa, thay thế đối với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã có,
kể cả biểu tượng và phần mỹ thuật gắn với đài liệt sỹ, công trình xây dựng;
tượng trong khuôn viên, trong vườn với nội dung tư tưởng tôn giáo, tín ngưỡng
có ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường, văn hóa xã hội được thực hiện theo
Quyết định số 3208/VBHN-BVHTTDL của Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch Quyết định
ban hành quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật).
6. Công trình ngầm đô
thị
a. Tuân thủ theo QCVN
08:2009/BXD Công trình ngầm đô thị; Nghị định số 39/2010/NĐ-CP của Chính phủ về
quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; phù hợp quy hoạch đô thị, giấy phép
xây dựng.
b. Không được xây
dựng vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất được xác định theo
quyết định giao đất, thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi có nhu
cầu xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất đã được xác
định (trừ phần đấu nối kỹ thuật của hệ thống đường dây, đường ống ngầm) thì
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
c. Bảo đảm an toàn
cho cộng đồng, cho bản thân công trình và các công trình lân cận; không làm ảnh
hưởng đến việc sử dụng, khai thác, vận hành của các công trình lân cận cũng như
các công trình đã có hoặc đã xác định trong quy hoạch đô thị.
d. Thiết kế tổ chức
không gian kiến trúc bên trong các công trình ngầm ngoài các yêu cầu về công
năng sử dụng và bền vững còn phải bảo đảm các yêu cầu về mỹ quan, phù hợp với
các đặc điểm văn hóa, lịch sử tại khu vực xây dựng công trình; khuyến khích
tăng cường chiếu sáng tự nhiên, không gian cây xanh, mặt nước, kết nối với
không gian trên mặt đất; vị trí đường xuống tầng hầm (ram dốc) cách ranh lộ
giới tối thiểu 3m.
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Quy định chung
1.1. Xây dựng các khu
đầu mối và các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với biến đổi
khí hậu. Khuyến khích các giải pháp hạ tầng đa chức năng và đáp ứng các nhu cầu
phát triển trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi, kiến trúc và
cảnh quan đô thị hài hòa.
1.2. Bố trí công
trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều cao
trong phạm vi kỹ thuật cho phép, khuyến khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi lớn
so với lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực
chức năng khác của đô thị. Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa
viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu,
tăng cường cảnh quan, che chắn các công trình.
1.3. Trong quá trình
thiết kế hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ
với các nội dung thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên tuyến
đường nhằm đảm bảo đồng bộ.
1.4. Đối với các công
trình hạ tầng kỹ thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích, các công
trình có kiến trúc đặc biệt (các công trình an ninh, quốc phòng; trụ sở các cơ
quan hành chính, chính trị), các công trình cần bảo tồn, các tuyến phố hoặc vị
trí có chức năng đặc biệt khác như tuyến phố đi bộ, khu vực trước trụ sở các cơ
quan quan trọng: Các kiến trúc, màu sắc, vật liệu có thể được lựa chọn riêng
biệt phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về bảo tồn và theo thiết kế được
cơ quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.
1.5. Nghiêm cấm quảng
cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây,
đường ống hạ tầng kỹ thuật.
2. Quy định cụ thể
2.1. Vỉa hè (hè phố).
2.1.1. Thiết kế vỉa
hè cần gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, phù hợp với định hướng
tổ chức không gian của từng trục đường (như thương mại, dịch vụ, công viên,
công trình công cộng, khu dân cư) và các kết nối giao thông công cộng (như các
nhà chờ xe buýt, nơi chờ xe taxi, lối băng qua đường,...) theo quy hoạch được
duyệt, đảm bảo hài hòa không gian xung quanh khu vực.
2.1.2. Đối với vỉa hè
của các trục đường quy hoạch bố trí công trình nhà ở kết hợp thương mại bán lẻ,
có chiều rộng hơn 6m có thể tổ chức nơi đậu xe có chiều sâu tối đa 2m sát bó
vỉa và kết hợp với các mảng xanh dọc tuyến đường.
2.1.3. Đối với các
đoạn hè đường phố bị cắt một phần để mở rộng mặt đường ở các bến dừng xe buýt,
bề rộng hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2m, và phải tính toán đủ chiều rộng
để đáp ứng nhu cầu bộ hành.
2.1.4. Hè phố hay vỉa
hè cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với bề mặt vỉa hè cần
được lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan
tâm đến người khuyết tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè. Giảm tối
đa các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong
trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự
liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 4%.
2.1.5. Tại các góc
giao lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường và hạ
thấp dần cao độ vỉa hè nhằm phục vụ cho người đi bộ và người khuyết tật di
chuyển dễ dàng (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).
2.1.6. Trên vạch sơn
băng qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch sơn
(chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm). Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận
thì phải tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó.
2.1.7. Để đảm bảo lưu
thông đi bộ thân thiện với người khuyết tật, độ nghiêng thiết kế của vỉa hè
phải tuân thủ các quy định dưới đây (xem Hình 10-1):
2.1.8. Khi chênh lệch
độ cao của vỉa hè và lòng đường dưới 15cm thì chiều dài phần dốc nghiêng phải
nhỏ hơn 75cm và chiều dài phần mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2% để thoát
nước) của vỉa hè phải trên 1m; khi chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường
vượt quá 15cm thì tỷ lệ phần dốc nghiêng không quá 15% và chiều dài phần mặt
phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2%) của vỉa hè phải trên 1m.
2.1.9. Nếu các quy
định trên không thể thực hiện được, thì toàn bộ chiều rộng vỉa hè phải được bố
trí độ dốc theo tỷ lệ dưới 8% cho cả hai bên lối vào dành cho xe hơi.
2.1.10. Cao độ chênh
lệch giữa mặt đường và vỉa hè tại lối vào không được vượt quá 5cm.
2.1.11. Chiều rộng
của lối vào dành cho xe ô tô là từ 4m đến 8m, tối đa là 10m cho các xe quá khổ.
Cần bố trí tỷ lệ nghiêng từ 8% trở xuống cho toàn bộ chiều rộng vỉa hè ở cả hai
bên lối vào.
2.1.12. Chất liệu của
vỉa hè: Chất liệu xây dựng vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn,
bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám
rêu. Sử dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu
vực có độ dốc lớn, bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực
có người khuyết tật, nhất là cho người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng vật liệu
thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có
sẵn ở địa phương. Sử dụng vật liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa
thẩm thấu xuống tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ
thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc.
2.1.13. Màu sắc của
vỉa hè: Màu sắc của vỉa hè hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực.
Khuyến khích gạch lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu
vực, theo hướng hiện đại.
2.1.14. Chiếu sáng
vỉa hè: Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình
công cộng, công viên, công trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực bến
xe buýt, bến đỗ của đường sắt đô thị, khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố
trí vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin,
vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.
2.2. Lối đi bộ
2.2.1. Lối vào bãi xe
và khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường
trục chính.
2.2.2. Giải pháp
thiết kế cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ
xe buýt, xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn. Phải lắp
đặt các bảng chỉ dẫn, báo hiệu các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật ngầm.
2.2.3. Phải bố trí
lối đi cho người đi bộ rộng tối thiểu 1,5m. Tất cả trang thiết bị trên vỉa hè
(đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, tủ điều khiển, trạm xe buýt, ghế nghỉ chân, trụ
bảng quảng cáo, thùng rác, trụ PCCC, giá long môn, cây xanh,...) phải đảm bảo
nằm ngoài phạm vi lối đi cho người đi bộ và sơn màu xanh rêu các cấu kiện sắt,
thép, nhôm. Tại các vị trí vỉa hè có bố trí lối đi qua đường cho người đi bộ,
trạm dừng xe buýt phải thiết kế hạ cao độ vỉa hè tạo lối lên xuống cho người
khuyết tật.
2.2.4. Cấm các hành
vi cắt xẻ vỉa hè. Bề mặt vỉa hè cần đảm bảo bằng phẳng, liên tục, đảm bảo an
toàn cho người đi bộ. Khi lát vỉa hè phải bố trí tấm lát dẫn hướng, tấm lát
dừng bước, tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường theo
quy định.
2.2.5. Đối với các
trục đường kết hợp đi bộ, trục đường kết hợp với quảng trường đa chức năng, vỉa
hè có thể cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân biệt,
kết hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp.
2.2.6. Tuân thủ thiết
kế của cơ quan quản lý chuyên ngành nếu có.
2.3. Vật trang trí:
2.3.1. Đèn chiếu sáng
sử dụng các loại đèn tiết kiệm năng lượng, có thiết kế và độ sáng phù hợp với
chức năng của từng tuyến đường theo quy hoạch được duyệt. Thông số kĩ thuật
chiếu sáng phải phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công suất đèn, phương án
bố trí đèn chiếu sáng và độ cao treo đèn phải hợp lý về mặt mỹ quan, công suất
sử dụng và an toàn điện, tiết kiệm điện.
2.3.2. Bố trí, sử
dụng đèn trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng,
quảng trường và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng
mỹ quan đô thị.
2.3.3. Có thể tích
hợp camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn
quảng cáo trên trụ đèn chiếu sáng,… cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu
sáng và mỹ quan đô thị.
2.3.4. Khuyến khích
bố trí ghế ngồi kết hợp bồn cây, vườn hoa; thùng rác phân loại theo màu khác
nhau tại các khu vực công trình công cộng. Sử dụng các vật liệu bền chắc, thân
thiện, thẩm mỹ, hài hòa cảnh quan xung quanh.
2.3.5. Tại các khu
vực bố trí rào hè nên sử dụng các hình thức đơn giản, thẩm mỹ; vật liệu bền
chắc, an toàn.
2.4. Hệ thống cây
xanh đường phố:
2.4.1. Việc bố trí
cây xanh đường phố phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn và các quy
định về quản lý công viên và cây xanh đô thị và đảm bảo tuân thủ các quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày
28/12/2018 về việc Ban hành quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
2.4.2. Tại các đảo
giao thông chỉ trồng cây cảnh, cỏ, hoa, tạo thành mảng màu, không làm ảnh hưởng
tầm nhìn của các phương tiện tham gia giao thông.
2.4.3. Trồng một loại
cây trên tuyến phố có chiều dài dưới 2,0 km. Đoạn đường dài trên 2,0 km có thể
trồng hai loại cây tùy theo từng loại cung đường.
2.4.4. Khoảng cách
cây trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức không gian, kiến trúc đô thị
hai bên đường. Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, phải
thực hiện kết nối các bồn trồng cây để bố trí các mảng xanh, tăng cường cảnh
quan đường phố.
2.4.5. Việc bố trí
các công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật
phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là các loại
cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.
2.4.6. Cây xanh trên
vỉa hè:
a. Trên vỉa hè các
tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa, hài hòa
với không gian đô thị của từng trục đường.
b. Trồng thành hàng
theo khoảng cách 5,0m ÷ 10,0m (trừ những tuyến đã có cây), hè có bề rộng nhỏ
hơn 3,0m trồng cây có chiều cao trưởng thành nhỏ, không vướng đường dây điện
trên không và không gây hư hại công trình hiện có.
c. Loại cây trồng đảm
bảo đồng đều về chiều cao cây, đường kính thân cây, đường kính tán và khoảng
cách trồng giữa các cây.
d. Thiết kế nắp đan
bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận lợi cho người
đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài hòa với thiết
kế chung của vỉa hè.
đ. Tại những khu vực
công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để
tăng cường cảnh quan đường phố.
2.4.7. Cây xanh dải
phân cách:
a. Đối với dải phân
cách dưới 3,0m không trồng cây bóng mát (trừ những tuyến đã có từ trước) nếu
ảnh hưởng đến an toàn giao thông thì phải có kế hoạch dịch chuyển cây. Chỉ được
trồng cỏ, các loại cây tiểu mộc thấp dưới 1,5m và các loại hoa nở quanh năm tạo
cảnh quan đường phố.
b. Dải phân cách trên
3,0m có thể trồng một hàng cây thân thẳng, phân cành cao, tán lá gọn không gây
ảnh hưởng đến tầm nhìn, an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu dải phân cách
tối thiểu 10,0m.
c. Loại cây trồng đảm
bảo đồng đều về chiều cao cây, đường kính thân cây, đường kính tán và khoảng
cách trồng giữa các cây.
2.4.8. Ô đất trồng
cây xanh đường phố:
a. Kích thước và loại
hình ô đất được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng tuyến
phố, cung đường.
b. Ô đất trồng phải
có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, người tàn tật, thuận
tiện việc chăm sóc cây. Xung quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc khu vực
sở hữu công cộng (có hè đường) phải được xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ
của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế khác
để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
c. Tận dụng các ô đất
trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc
thành dải cây xanh để tăng mỹ quan đô thị. Ưu tiên lựa chọn các cây có sức sống
mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình; cây có hoa hoặc lá có màu sắc tươi,
đẹp, hoa nở dài hạn và quanh năm.
Hình.
Quy định Thiết kế vỉa hè
(Tất
cả vỉa hè phải có độ nghiêng 2% để thoát nước)
2.5. Bến bãi đường
bộ; đường sắt đô thị
2.5.1. Bảo đảm kết
nối với các loại phương tiện giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông công
cộng, thuận tiện cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời và
trung chuyển hàng hóa. Bố trí các cầu vượt, đường đi bộ thuận tiện cho người đi
bộ tiếp cận bến bãi. Tổ chức không gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ sinh
và thẩm mỹ. Thiết kế các quảng trường giao thông an toàn cho người đi bộ, hành
khách, vệ sinh, văn minh. Bố trí nhiều tiện ích công cộng trong khu vực quảng
trường như bảng hướng dẫn thông tin, thùng rác, ghế ngồi, tiểu cảnh.
2.5.2. Phải đảm bảo
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm an toàn
giao thông và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực xung quanh.
Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực đô thị kế cận,
giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
2.5.3. Kiến trúc có
ngôn ngữ phù hợp, đáp ứng công năng, sử dụng vật liệu và năng lượng hiệu quả,
kết nối nhiều loại hình phương tiện giao thông. Không gian mở, kết hợp các hoạt
động thương mại, dịch vụ,... Khuyến khích sử dụng kết cấu không gian lớn, giảm
thiểu cột, tăng cường linh động để tổ chức giao thông và không gian công cộng
cho hành khách. Các công trình sử dụng giải pháp thông gió, chiếu sáng tự
nhiên, giảm thiểu sử dụng năng lượng.
2.5.4. Khuyến khích
việc trồng cây xanh bóng mát, tăng cường mảng xanh xung quanh nhà chờ để tạo
cảnh quan đẹp phục vụ hành khách và hài hòa với cảnh quan khu công viên xung
quanh.
2.6. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu đô thị cũ, đô thị cải tạo)
2.6.1. Đối với các
khu đô thị mới: Trong quá trình thiết kế các tuyến đường dây, đường ống, cần
bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh
quan đô thị trên tuyến đường và khu vực xung quanh một cách đồng bộ.
2.6.1. Đối với các
khu đô thị cũ, đô thị cải tạo:
a. Ngầm hóa các đường
dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ
thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống
kỹ thuật.
b. Trong phạm vi hành
lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ
chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị,
môi trường đô thị.
2.7. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị
2.7.1. Phải chọn vị
trí xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy
hoạch xây dựng được duyệt.
2.7.2. Ăng-ten thu,
phát sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí mà cơ quan quản lý đô
thị cho phép.
2.7.3. Dây điện
thoại, dây thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và
đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
2.7.4. Hộp kỹ thuật
thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè
phải được bố trí theo quy hoạch được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có
kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
2.7.5. Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng
thông tin di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ
quan đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
2.8. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị
2.8.1. Công trình cấp
nước, thoát nước thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng thu nước
thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên lối đi
bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững
và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với
các miệng thu nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần cải tạo, dần thay
thế bằng các miệng thu chống hôi (hiện các tuyến đường chính nội đô đã dần thay
thế), các miệng thu xây mới đề nghị lắp đặt thiết bị chống hôi ngay từ đầu để
đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh.
2.8.2. Bờ hồ, bờ sông
qua đô thị phải kè mái; nếu có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến trúc
hợp lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan
toàn tuyến.
2.8.3. Nhà vệ sinh
công cộng trên các tuyến phố, đường phố phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho
mọi đối tượng sử dụng. Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực.
2.8.4. Thùng thu rác
trên các tuyến phố phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích
thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
2.9. Công trình cấp
điện
2.9.1. Đối với khu
vực đô thị hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng bước ngầm hóa
hệ thống lưới điện (hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị
phụ trợ để truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Hạn chế bố trí
các trạm biến áp, trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng ra vỉa hè các
tuyến đường thương mại, dịch vụ.
2.9.2. Đối với khu
vực đô thị mới phát triển, bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế trong các dự
án được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khác (trừ giao thông). Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch
được duyệt.
2.9.3. Tận dụng các
khoảng cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô thị.
2.10. Các công trình
cầu giao thông trong đô thị (cầu qua sông, cầu vượt, cầu đi bộ,…): Không làm
ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan đô thị; cần xem xét các điều kiện cụ thể về
mặt không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực lân cận để có giải pháp thiết
kế phù hợp, đóng góp vào cảnh quan chung.
2.11. Công trình
nghĩa trang: Nghĩa trang trên địa bàn thị trấn Thanh Lãng xây dựng phù hợp với
các quy hoạch được duyệt; đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi trường, hài hoà
không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
hiện hành, đáp ứng đầy đủ các hình thức mai táng phù hợp với tín ngưỡng, phong
tục tập quán, truyền thống văn hoá dân tộc và nếp sống văn minh hiện đại; việc
hung táng, cát táng phải được thực hiện trong các nghĩa trang; phải đảm bảo vệ
sinh môi trường; nghiêm cấm việc xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc
không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không có giấy
phép hoặc sai phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
2.12. Công trình cung
cấp năng lượng
2.12.1. Trạm cung cấp
xăng dầu phải được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng
được duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên
ngành hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô
thị.
2.12.2. Trạm phân
phối khí đốt phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly
tối thiểu với khu dân cư theo quy định. Không cấp phép xây dựng các trạm phân
phối khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt.
2.13. Đối với các
công trình khác: Các công trình xây dựng mới tùy theo yêu cầu, quy mô, tính
chất của công trình mà thiết kế, xây dựng hài hòa với cảnh quan khu vực thỏa
mãn các yêu cầu theo quy hoạch; tuân thủ các quy định về chức năng, vị trí, quy
mô theo quy hoạch và các quy hoạch chi tiết liên quan khác.
Điều
11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc.
1.1. Quy định chung:
1.1.1. Nghiêm cấm
quảng cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành
chính, chính trị, quân sự, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín
ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1.1.2. Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy; các bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu
chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và
của công trình kiến trúc.
1.1.3. Biển hiệu công
trình: Biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí
trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
Hình.
Quy định về biển hiệu
1.2. Đối với nhà
chung cư: Cho phép quảng cáo trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của
công trình chung cư. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế.
Các bảng quảng cáo theo chiều dọc không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt
ngoài công trình.
1.3. Đối với trung
tâm thương mại: Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc trung tâm thương
mại. Không giới hạn tổng diện tích quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được
phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình; cho phép xây dựng trụ quảng
cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới, cản trở
tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của
xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án; ngoại trừ
trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái
rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa
là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc
thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá
chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
1.4. Đối với công
trình hỗn hợp nhà ở và thương mại dịch vụ: Cho phép quảng cáo trên công trình
kiến trúc. Không giới hạn tổng diện tích quảng cáo. Các bảng quảng cáo không
được vượt quá chiều cao khối đế thương mại dịch vụ, không được phép nhô ra hơn
60cm đối với mặt ngoài công trình; cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập
trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối
với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi
bộ và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án; ngoại trừ trường hợp đặc biệt,
biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và được chiếu sáng
bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không
vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là
1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi
đặt biển hiệu. Ngoài ra, biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ
được đặt ở vị trí tầng trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu,
tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
1.5. Đối với cao ốc
văn phòng: Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc. Các bảng quảng cáo
không được vượt quá chiều cao khối đế; cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập
trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo trên trụ không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe và người đi bộ; biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ
cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối
đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc
thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá
chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra, biển hiệu ở khối tháp có độ
cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ
được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
1.6. Đối với công
trình giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của
công trình trường học không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép
treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định pháp luật; các
biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến
mép dưới của biển hiệu; được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với
diện tích tối đa 5,0m2.
1.7. Đối với công
trình đại học, cao đẳng: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường
đại học, cao đẳng không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo
biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định pháp luật; Các biển
hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép
dưới của biển hiệu; Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện
tích tối đa 5,0m2.
1.8. Đối với công
trình y tế: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình y tế không cho phép
mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của
công trình y tế theo quy định pháp luật; Các biển hiệu gắn liền với công trình
phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của biển hiệu; Được phép
xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m2.
1.9. Đối với công
trình công nghiệp: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình công nghiệp
không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo,
thông tin của công trình; các biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao
trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của biển hiệu; được phép xây dựng 01 biển
hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m2.
1.10. Đối với công
trình tôn giáo tín ngưỡng: Không cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào
và trên công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng; được phép treo biển hiệu,
biển báo, thông tin của công trình trên cổng và hàng rào với tổng diện tích
không quá 5,0m2.
1.11. Đối với công
trình bảo tồn: Không cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và công
trình kiến trúc bảo tồn; cho phép gắn biển hiệu công trình trên hàng rào hoặc
mặt tiền công trình với diện tích không quá 2,0m2. Hình thức biển hiệu phải
được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc của công trình.
1.12. Đối với công
trình đang xây dựng: Trong khuôn viên công trình đang xây dựng (trừ những công
trình không cho phép quảng cáo trên hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng
cáo tạm thời vào mặt tường rào bao phủ xung quanh công trình nhưng không được
gây ảnh hưởng đến công tác thi công và các hoạt động bình thường của các công
trình lân cận.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào.
2.1. Kiến trúc hàng
rào cần bảo đảm các quy định: Hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc đô
thị khu vực; chi tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công
trình; hàng rào không được cao quá 2,6m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ
tường rào thì phần bệ tường cao không quá 1,0m; hàng rào tiếp giáp không gian
công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng lẻ) diện
tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới, song sắt,...
để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng; hàng rào tại góc vát giao lộ cần làm thoáng
để tăng tầm quan sát của người tham gia giao thông.
2.2. Khuyến khích xây
dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị; đối với
các công trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có
quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở
tại khu vực.
2.3. Không làm hàng
rào xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
2.4. Cổng công trình:
Đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Chiều
cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần
hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận,
tỷ lệ với chiều rộng hè phố; các công trình an ninh quốc phòng, cơ quan hành
chính - chính trị, các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có
thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc.
3.1. Màu sắc bên
ngoài công trình kiến trúc: Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa
với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách
kiến trúc của công trình.
3.1.1. Không sử dụng
màu phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy
định như sau:
a. Công trình nhà ở
riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công
trình.
b. Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, hỗn hợp: Khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ
nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử
dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
c. Đối với công trình
văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với
nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công
trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
d. Đối với công trình
bảo tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của
kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
3.1.2. Vật liệu bên
ngoài công trình kiến trúc: Vật liệu xây dựng của công trình phải phù hợp quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với
kiến trúc và cảnh quan của khu vực; không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu
có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị, đối với công trình hỗn
hợp, công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có
chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như
đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt
đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
3.1.3. Chi tiết bên
ngoài công trình kiến trúc:
a. Chi tiết trang trí
kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Không khuyến khích
sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với
công trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách
kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
b. Có các giải pháp
kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể
nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ
các không gian công cộng.
c. Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước
thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép
xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
d. Che chắn các hệ
thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để hạn chế
nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng.
Tất cả dự án, công
trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ.
Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
4.1. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai:
4.1.1. Tổ chức bảo vệ
dự án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ
giới.
4.1.2. Trường hợp xây
dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu
1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức
năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
4.1.3. Hàng rào phải
bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông
đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn
cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm
chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
4.1.4. Khuyến khích
tổ chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và
xây dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh
quan đô thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh
nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong
cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình.
Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
4.2. Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng:
4.2.1. Tổ chức bảo vệ
dự án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách
tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ
phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
4.2.2. Trường hợp xây
dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu
1,5m so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được
cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
4.2.3. Hàng rào phải
bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông
đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn
cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm
chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
4.2.4. Thực hiện các
hình thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh
của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị, một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
5.1. Xử lý mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:
Cần có giải pháp che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng
tường xanh để che khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các
khu vực lân cận; che chắn các thiết bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để
che chắn tất cả các thiết bị máy móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình
(máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo
phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
5.2. Một số yêu cầu
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
5.2.1. Khuyến khích
trang trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa.
5.2.2. Ngoại trừ các
trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ thấp
như trong Bảng sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống
màu Munsell hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa với không gian
xung quanh.
5.2.3. Về tổng thể,
các toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền
phải thấp hơn 80% để tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng. Sắc độ màu tối
đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell
Màu
|
Sắc
độ
|
Màu
|
Sắc
độ
|
R
|
6
|
BG
|
6
|
YR
|
8
|
B
|
6
|
Y
|
8
|
PB
|
4
|
GY
|
6
|
P
|
4
|
G
|
6
|
RP
|
4
|
5.2.4. Chiếu sáng
công trình: Có phương án thiết kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa
nhà có chiều cao ≥ 50m nằm ở các vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập
trung đông người, có thể nhìn thấy từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối
thiểu ¼ chiều cao của tòa nhà, bắt đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống; giải
pháp chiếu sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng,
làm nổi bật hình khối kiến trúc của công trình; thiết bị dùng chiếu sáng công
trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ
cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
5.2.5. Đối với mặt
ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô
thị, cần cải tạo, che chắn phù hợp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình.
Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi
Hình.
Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng sát ranh lộ giới
CHƯƠNG
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di
sản văn hóa
1. Các công trình đã
được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và quản lý theo
Luật Di sản văn hóa.
2. Đối với khu vực
không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có)
có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có quy định cụ
thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình
và từ các không gian liền kề đến công trình.
3. Các tổ chức, cá
nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám
sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải phải bảo đảm chứng
minh năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và có chứng
chỉ hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định của pháp
luật.
4. Chủ đầu tư dự án
cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối
hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và
du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó. Chủ đầu tư cần có
đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ ảnh hưởng đến độ bền
vững của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh
thẩm định.
5. Quyết định số
34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy
chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các quy định hiện hành khác có
liên quan;
6. Quyết định số
392/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt, công bố
danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
Điều
13. Quy định quản lý công trình kiến trúc có giá trị.
1. Không tự tiện phá
dỡ hoặc cải tạo các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực
nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn phải chú ý giữ
nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình.
2. Các quy định về
bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị được áp dụng cho mặt ngoài các công
trình không đủ điều kiện xếp hạng di tích, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.
Nếu không gian hay vật dụng nội thất có giá trị vẫn còn tồn tại, thì chủ sở hữu
được khuyến khích bảo tồn tối đa nội thất nguyên gốc.
3. Chủ sở hữu của các
công trình kiến trúc có giá trị phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần
thiết để tránh làm cho công trình bị hư hại.
4. Trường hợp cơ quan
quản lý quy hoạch kiến trúc tại địa phương nhận định công trình ngoài danh mục
nhưng cần nghiên cứu bảo tồn, phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ
sung vào danh mục.
5. Đối với công trình
ngoài danh mục di tích, có giá trị kiến trúc nhưng là đối tượng cần nghiên cứu
bảo tồn, tạm dừng có thời hạn việc xây dựng (sửa chữa, xây dựng mới) để cấp có
thẩm quyền xem xét quyết định; nghiêm cấm việc phá dỡ, xây dựng gây ảnh hưởng
xấu đến những công trình này; trong trường hợp công trình hư hỏng xuống cấp, có
nguy cơ sập đổ, phải thực hiện chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo đúng kiến
trúc nguyên gốc.
6. Quy định quản lý
được xác lập, thực hiện sau khi Danh mục công trình kiến trúc có giá trị được
phê duyệt theo quy định của Luật Kiến trúc.
CHƯƠNG
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
Quy định, yêu cầu đảm
bảo quy chế được tuân thủ và triển khai:
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng
a. Công trình đã có
quy định chi tiết trong Quy chế: Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên
và cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành có
liên quan và Quy chế này để cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền.
b. Công trình chưa
được quy định chi tiết trong Quy chế này: Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây
dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.
c. Công trình và dự
án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế: UBND thị trấn xem xét, đánh giá
tính hợp lý, phù hợp thực tiễn của địa phương, đề nghị Sở Xây dựng có ý kiến
làm cơ sở xem xét, trình UBND huyện Bình Xuyên quyết định.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù: UBND thị trấn Thanh Lãng căn cứ vào ranh giới vị trí
danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định
tại Điều 8 của Quy chế này để triển khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể: Trong quá trình quản lý, Sở Xây dựng, UBND huyện Bình
Xuyên, UBND thị trấn Thanh Lãng và các cơ quan chức năng có trách nhiệm tiếp
nhận thông tin kiến nghị, vướng mắc của cơ quan, tổ chức, cá nhân đế tiến hành
rà soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu bổ sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển của thị trấn Thanh Lãng và
trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
a) Tổ chức lập điều
chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn theo quy định;
b) Hướng dẫn các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên và UBND thị trấn Thanh Lãng triển
khai thực hiện Quy chế trên địa bàn quản lý.
c) Tiếp nhận, rà soát
đánh giá đối với các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến Quy chế này
từ phía cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có giải thích, hướng dẫn phù
hợp hoặc tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cần
thiết.
d) Rà soát, đánh giá
việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
e) Chủ trì và phối
hợp, Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên , các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan để
tổ chức lập bổ sung, điều chỉnh các quy định cụ thể tại những khu vực có yêu
cầu quản lý đặc thù và rà soát, bổ sung danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý
đặc thù vào Quy chế này sau khi có tổng hợp báo cáo và chấp thuận của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
f) Phối hợp với các
sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên, UBND thị trấn Thanh
Lãng đẩy mạnh việc thực hiện chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh
quan kiến trúc đô thị trên địa bàn, công tác lập danh mục công trình kiến trúc
có giá trị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nhằm bổ sung đầy đủ nội dung
và danh mục quản lý công trình kiến trúc có giá trị của bản Quy chế này.
g) Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý
kiến trúc cảnh quan đô thị.
h) Thực hiện thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định của Quy chế
này. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
chỉ đạo xử lý vi phạm.
i) Tổng hợp, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp chưa quy định
trong Quy chế này.
2. Trách nhiệm của
sở, ngành và tổ chức liên quan
a) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, Ban ngành và tổ chức
liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin
quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết
và thực hiện đúng theo quy định.
b) Các đơn vị quản
lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động
dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các
công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường
xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện Bình Xuyên
a) Công bố đầy đủ,
công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở UBND huyện và trên các phương tiện
thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện. Có trách nhiệm
áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng tại địa
bàn quản lý.
b) Chịu trách nhiệm
quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội
dung được quy định tại quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo thẩm quyền,
tuân thủ theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lập các đồ
án Thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực cần tổ chức thiết kế đô thị được
quy định tại Quy chế này, lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi phê
duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai đối với các khu vực đô thị cần ưu tiên
chỉnh trang, cải tạo theo quy định của Quy chế này.
d) Tổ chức lập danh
mục các công trình kiến trúc có giá trị, quy chế quản lý trình phê duyệt và
quản lý riêng theo quy định.
e) Phối hợp với Sở
Xây dựng để quản lý về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các
công trình thông qua công tác thi tuyển kiến trúc công trình theo quy định tại
Quy chế này.
f) Lập kế hoạch đầu
tư, tăng cường chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình
công cộng như cây xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh
dọc hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan
đặc thù của đô thị.
g) Phối hợp với Sở
Xây dựng rà soát các quy định cụ thể trong quy chế để đề xuất bổ sung, chỉnh
sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.
h) Chỉ đạo UBND thị
trấn Thanh Lãng thường xuyên kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND
huyện xử lý theo quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thị trấn Thanh Lãng
a) Tuyên truyền, phổ
biến nội dung Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các
hộ gia đình trên địa bàn quản lý.
b) Ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động xây dựng theo quy định
của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi trật tự xây dựng, trật tự hè
phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn.
c) Thường xuyên giám
sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này.
d) Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan
đô thị.
e) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý,
chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng, UBND huyện Bình Xuyên.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
a) Thực hiện các chức
năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về
kiến trúc; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; các thiết kế
công trình có ý nghĩa quan trọng của đô thị theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, lý
luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và
những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
c) Tuyên truyền phổ
biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc
và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản
sắc dân tộc.
d) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù
hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng.
6. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Tuân thủ các điều
kiện về hành nghề kiến trúc theo quy định của Pháp luật.
b) Tổ chức tư vấn
thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án có thực hiện giám sát tác
giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về không gian kiến
trúc, cảnh quan đô thị.
c) Các hồ sơ thiết kế
phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên
quan.
7. Trách nhiệm của nhà
thầu xây dựng
a) Nhà thầu xây dựng
công trình có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy
định đã cam kết trong hợp đồng.
b) Trong quá trình
thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế
tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh
quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm
cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi
công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công
công trình gây ra.
d) Tuân thủ các quy
định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có
liên quan.
8. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy
định của Quy chế này và các quy định quản lý đô thị liên quan khác.
b) Chịu trách nhiệm
về chất lượng kiến trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình sử dụng; bảo vệ gìn
giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử
dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
c) Xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng Quy chế này.
Phải được cấp giấp phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi về kiến
trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ
phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất
liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình.
d) Chịu trách nhiệm
phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế công trình tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn
và Quy chế này nhằm đảm bảo cho dự án có chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật
và xã hội, kết nối hài hòa với không gian và cảnh quan đô thị.
e) Chịu trách nhiệm
xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch và dự án được duyệt, đúng theo giấy
phép xây dựng. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho cơ quan có thẩm
quyền đúng tiến độ và chất lượng.
f) Chịu trách nhiệm
bảo vệ môi trường, cảnh quan trong suốt quá trình triển khai dự án. Mọi hoạt
động san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc không được ảnh hưởng
đến các khu đất và công trình lân cận.
g) Chịu trách nhiệm
duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị theo quy
định.
h) Trường hợp không
tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử lý
theo quy định pháp luật.
Điều
16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm.
1. Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, hướng dẫn
việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc trong các hoạt động quy hoạch xây dựng
trên địa bàn thị trấn Thanh Lãng, xử lý vi phạm theo quy định.
2. UBND thị trấn
Thanh Lãng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức
thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung được quy định trong quy
chế này; hướng dẫn khắc phục và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền phân cấp.
3. Tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
1. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác như Quy định quản lý theo đồ
án, Thiết kế đô thị tại các đồ án quy hoạch thì áp dụng theo thực hiện theo quy
định có giá trị pháp lý cao hơn.
2. Điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung.
a. Đối với các nội dung
cần bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý (như các khu vực có yêu
cầu quản lý đặc thù, các công trình kiến trúc có giá trị,...) Sở Xây dựng căn
cứ vào thực tế quản lý và đề xuất của các cơ quan chuyên môn, hiệp hội nghề
nghiệp có liên quan, UBND huyện Bình Xuyên, UBND thị trấn Thanh Lãng tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm để ban hành quyết định bổ sung vào Quy
chế.
b. Sở Xây dựng có
trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
định kỳ 03 năm để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng Quy chế đáp ứng yêu
cầu quản lý kiến trúc đô thị. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng
văn bản với các cơ quan có thẩm quyền.
c. Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ban, ngành, UBND
huyện Bình Xuyên, UBND thị trấn Thanh Lãng, các tổ chức, cá nhân có liên quan
phản ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét bổ
sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.