ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2615/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN
BÁ HIẾN, HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư
08/2021/TT-BXD ngày 02/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chi
phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số
48/NQ-HĐND ngày 31/10/2023 của HĐND tỉnh về thông qua một số Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Thông báo số
205/TB-UBND ngày 02/10/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông báo kết luận
phiên họp UBND tỉnh tháng 9/2023;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 473/TTr-SXD ngày 10 tháng 11 năm 2023,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Bá Hiến, huyện
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2023.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên, Chủ tịch UBND thị trấn Bá Hiến, Thủ
trưởng các sở, ban ngành trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN BÁ HIẾN, HUYỆN
BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm
theo Quyết định số 2615/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc)
CHƯƠNG
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
1. Quản lý kiến trúc
các công trình xây dựng theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây
dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo
vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa kiến trúc đô thị của thị trấn Bá Hiến.
2. Kiểm soát việc xây
dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, phát triển thị trấn Bá Hiến, quản lý cảnh quan,
kiến trúc công trình gắn với trách nhiệm cụ thể của các chủ thể tham gia vào
thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc. Hiện thực hóa các đồ án quy hoạch xây
dựng; cấp phép xây dựng các công trình kiến trúc, cung cấp thông tin quy hoạch
- kiến trúc.
3. Quy định cụ thể
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị trên địa bàn thị trấn Bá Hiến. Áp dụng quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và cơ sở để xác định chỉ tiêu
quy hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình khác
thuộc phạm vi quy định tại quy chế để quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều
kiện thực tế của thị trấn Bá Hiến.
4. Hướng tới việc
quản lý thiết kế các công trình Kiến trúc phù hợp và đáp ứng các yêu cầu phòng
chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Là căn cứ để quản
lý việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quản lý
đầu tư xây dựng công trình và cấp giấy phép xây dựng.
Điều
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không
gian, kiến trúc cảnh quan thị trấn Bá Hiến có trách nhiệm thực hiện theo đúng
quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc thị trấn Bá Hiến. Quy chế
này được ban hành và thực hiện trong phạm vi ranh giới của thị trấn Bá Hiến,
với tổng diện tích tự nhiên 12,8118 km2 (1.281,18 ha) bao gồm 14 khu dân cư. Có
ranh giới, vị trí địa lý như sau:
- Phía Đông giáp xã
Ngọc Thanh và xã Cao Minh thị xã Phúc Yên;
- Phía Tây giáp xã
Thiện Kế và xã Tam Hợp huyện Bình Xuyên;
- Phía Nam giáp xã
Sơn Lôi huyện Bình Xuyên;
- Phía Bắc giáp xã
Trung Mỹ huyện Bình Xuyên.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình kiến
trúc:
Là một hoặc tổ hợp
công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết
kế kiến trúc (theo Khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày
13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Kiến trúc).
2. Công trình điểm
nhấn:
Là công trình có kiến
trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy hoạch hoặc cụm
công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động
công cộng đô thị.
3. Chiều cao công
trình xây dựng:
Chiều cao (tối đa)
công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới
điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình
có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất
thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Các thiết bị kỹ thuật
trên mái: Cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể
nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa,
vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình (theo
Điểm 1.4.25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN01: 2021/BXD
được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của
Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN 01: 2021/BXD).
4. Nhà ở riêng lẻ:
Là nhà ở được xây
dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập (theo Điểm
1.4.11 QCVN 01: 2021/BXD).
5. Nhà ở liên kế:
Là loại nhà ở riêng
lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được
xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng
nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống
hạ tầng của khu vực đô thị (theo Điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012
về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây viết tắt là TCVN 9411:2012 ).
6. Biệt thự:
Là công trình nhà ở
riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh (tối thiểu 3
mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
7. Nhà chung cư:
Là nhà có từ 2 tầng
trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng,
phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và
nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (theo Điểm 1.4.1 QCVN
04: 2021/BXD).
8. Công trình hỗn
hợp:
Là công trình có các
chức năng sử dụng khác nhau (theo Điểm 1.4.14 QCVN 01: 2021/BXD).
9. Khoảng lùi:
Là khoảng không gian
giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo Điểm 1.4.24 QCVN 01:
2021/BXD).
10. Mái đua:
Là mái che vươn ra từ
công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài
chỉ giới xây dựng công trình.
11. Hành lang đi bộ,
không gian đi bộ có mái che:
Là lối đi bộ có cột
hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao
che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới xây
dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không gian này không
được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác (tường ngăn, bồn
hoa, v.v…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng
trên và cột chịu lực
vẫn được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng cột và
tường tạo nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà, không
gian thương mại trong nhà, sân trong có mái che....
Hình.
Minh họa hành lang đi bộ, mái đua
12. Hệ số sử dụng
đất:
Là tỷ lệ của tổng
diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho
hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình)
trên tổng diện tích lô đất (theo Điểm 1.4.21 QCVN 01: 2021/BXD).
13. Mật độ xây dựng
thuần (net-tô):
13.1. Mật độ xây dựng
thuần: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên
diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài
trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo
vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác).
13.2. Các bộ phận
công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón,
bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy,
an toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không
gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử
dụng khác (theo Điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
14. Cảnh quan đô thị:
Là không gian cụ thể
có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc,
quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây,
vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ
biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung
thuộc đô thị (theo Luật QHĐT).
15. Đô thị mới:
Là đô thị dự kiến
hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được
đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp
luật (theo Điều 3 khoản 2 Luật QHĐT).
16. Khu đô thị mới:
Là một khu vực trong
đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
nhà ở (theo Điều 3 khoản 3 Luật QHĐT).
17. Khu vực phát
triển đô thị:
Là khu vực được xác
định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát
triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị
mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có
chức năng chuyên biệt (theo Điểm 1.4.7 QCVN 01: 2021/BXD).
18. Khu vực nhà ở
hiện trạng trong đô thị:
Là những khu vực được
xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có chức năng ở và
tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện hữu, khu dân cư
hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu, ...).
19. Hành lang bảo vệ
an toàn:
Là khoảng không gian
tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh công
trình hạ tầng kỹ thuật.
20. Vịnh đậu xe:
Là nơi dành cho đậu,
đỗ, dừng xe hoặc chờ đón trả khách trước cổng các công trình công cộng.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung
1.1. Các nguyên tắc
được quy định tại Luật Kiến trúc, đảm bảo tuân thủ các QCVN, TCVN và các quy
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, phù hợp định hướng phát triển đô thị và các đồ án
Quy hoạch trên địa bàn thị trấn Bá Hiến được duyệt và phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa phương.
a. Bảo đảm tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công
trình kiến trúc.
b. Bảo đảm an toàn
cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động
bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
c. Không tác động
tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến
trúc có giá trị và môi trường sinh thái.
d. Bảo đảm sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1.2. Nguyên tắc quản
lý quy hoạch, khu vực đô thị
a. Phù hợp với định
hướng quy hoạch đô thị, chỉ tiêu trong đồ án quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày 26/10/2011, các đồ án quy hoạch phân khu xây
dựng B1, tỉ lệ 1/2000 Phát triển đô thị du lịch khu vực xung quanh Hồ Sáu Vó
thuộc huyện Bình Xuyên, thành phố Vĩnh Yên và huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
được phê duyệt tại Quyết định số 1641/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2016 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc và theo quy định của Quy chế này và các quy định hiện hành khác
có liên quan;
b. Bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn
hóa dân tộc.
c. Ứng dụng khoa
học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý kiến trúc
phù hợp với thực tiễn thị trấn Bá Hiến, bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật,
mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
d. Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc
gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
đ. Việc xây dựng công
trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan;
bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng thể đô
thị xung quanh.
e. Thiết kế kiến trúc
công trình cần đảm bảo giá trị kiến trúc của công trình (được xem xét trên các
lĩnh vực: Tư tưởng, văn học, hội họa, điêu khắc, âm nhạc, truyền thông, ánh
sáng, vật liệu).
f. Quản lý thiết kế,
thi công các công trình kiến trúc phù hợp với thực tiễn thị trấn Bá Hiến bảo
đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, có các giải pháp sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
g. Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì việc quản lý không gian, kiến trúc
cảnh quan đô thị thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết, đồng thời đảm bảo
tuân thủ nội dung Quy chế của thị trấn Bá Hiến;
h. Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết phê duyệt trước ngày quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
khác cao hơn được duyệt, trường hợp có các nội dung sai khác chưa kịp cập nhật
điều chỉnh trong quy hoạch chi tiết thì việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh
quan đô thị thực hiện theo quy hoạch ở cấp cao hơn được duyệt sau, và đảm bảo
tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;
k. Những công trình
hiện hữu đã được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành
Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích phải tuân
thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch và quy chế này;
l. Đối với những nội
dung còn thiếu, chưa được quy định trong quy hoạch cấp dưới, nội dung chưa đủ
thông tin để quản lý thì căn cứ vào các quy định, quy hoạch cấp cao hơn đã
duyệt và căn cứ vào các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành để quản lý.
m. Các công trình
thủy lợi, tiêu thoát nước kết hợp tạo mặt nước cảnh quan, các công trình phòng
chống thiên tai trong khu vực đô thị cần tuân thủ quy định về “phạm vi bảo vệ,
phương án cắm mốc chỉ giới công trình theo quy định của Sở Nông Nghiệp và PTNT
tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.3. Nguyên tắc quản
lý kiến trúc, cảnh quan đô thị
a. Các công trình
kiến trúc trên địa bàn thị trấn Bá Hiến khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang,
nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, thiết kế đô thị được
duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng, các quy định tại Quy chế này và các QCVN,
TCVN đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành có liên quan;
b. Công trình xây
dựng hiện không phù hợp với quy hoạch đô thị thì phải di dời theo kế hoạch,
tiến độ thực hiện quy hoạch đô thị. Trong thời gian chưa di dời, nếu chủ công
trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp sửa chữa thì được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.
c. Đối với các nguyên
tắc không nêu trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện
hành khác nhưng đảm bảo các tiêu chí, chỉ tiêu quy hoạch đã duyệt.
1.4. Các quy định
khác liên quan
a. Nghị quyết, Chỉ
thị của Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính Phủ : Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày
17/07/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của luật kiến trúc;
Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn về nội dung thiết
kế đô thị; Chỉ thị 04/CT-TTG ngày 07/02/2023 về định hướng phát triển quy hoạch
kiến trúc nông thôn Việt Nam, tạo bản sắc và giữ gìn kiến trúc truyền thống do
Thủ tướng Chính Phủ ban hành; Quyết định 1246/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 về định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030; Nghị quyết 06-NQ/TW ngày
24/01/2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban chấp hành Trung ương ban hành;
b. Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn xây dựng:
- QCVN 01/2021/TT-BXD
ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy
hoạch xây dựng.
- Tiêu chuẩn thiết kế
nhà liên kế, công trình công cộng, công trình giáo dục và các Tiêu chuẩn xây
dựng có liên quan.
c. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
2.1. Vị trí và danh
mục các khu vực có yêu cầu quản lý Đặc thù:
a. Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về kinh tế, cảnh quan: Khu công nghiệp Bá Thiện, Khu công
nghiệp Bá Thiện II, Khu công nghiệp Bình Xuyên II, khu công nghiệp Sơn Lôi.
b. Các trục đường
chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương
mại, dịch vụ, công nghiệp: Đường tỉnh 310; Đường Nguyễn Tất Thành; Đường trục
36m khu công nghiệp.
c. Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở
lên
Danh mục khu di tích
lịch sử, công trình kiến trúc bảo tồn: Thị trấn Bá Hiến có 04 di tích cấp Tỉnh,
cụ thể là:
TT
|
Tên
di tích
|
Ngày
QĐ
|
Số
QĐ
|
Loại
hình di tích
|
1
|
Đình Thích Trung
|
15/01/2004
|
179/QĐ-UB
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
2
|
Chùa Thích Trung
|
15/01/2004
|
179/QĐ-UB
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
3
|
Đình Trại Cúp
|
13/01/2012
|
113/QĐ-UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
4
|
Đình Bắc Kế
|
13/01/2012
|
117/QĐ-UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
d. Các quảng trường
và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối
giao thông công cộng: Khu trụ sở UBND thị trấn; khu cây xanh, thể dục thể thao
thị trấn; trung tâm văn hóa, thể thao mới thị trấn;
đ. Các khu vực cửa
ngõ đô thị
- 02 cửa ngõ phía
Đông trên Đường tỉnh 310 và đường Nguyễn Tất Thành.
- 02 cửa ngõ phía Tây
trên Đường tỉnh 310 và đường Nguyễn Tất Thành, kết nối với thành phố Vĩnh Yên
và huyện Tam Đảo;
- 01 cửa ngõ phía Nam
trên đường 36m khu công nghiệp, kết nối ra Quốc lộ 2;
- 01 cửa ngõ phía Bắc
trên đường vành đai 5 vùng thủ đô, kết nối về Tỉnh Thái Nguyên;
- Nút giao thông giữa
đường Nguyễn Tất thành và đường 36m khu công nghiệp.
2.2. Các nguyên tắc
đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù.
a. Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải
thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội
trong phạm vi ranh giới của khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng
cho khu vực đó.
b. Các trục đường chính,
các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du
lịch: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc
chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính, các tuyến giao thông
chính yêu cầu phương án thiết kế kiến trúc thân thiện môi trường, sử dụng các
hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với chức năng
của trục đường, sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng
động,... phù hợp với chức năng của trục đường.
c. Thiết kế đô thị
các trục phố chính theo nguyên tắc tái điều chỉnh, nghiên cứu các giải pháp mở
rộng vỉa hè và các tiện ích đường phố cho người đi bộ và xe đạp.
d. Các tuyến phố đi
bộ: Bố trí các mảng xanh, thiết bị đường phố hình thành không gian cho các hoạt
động đường phố. Sử dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con người. Tỷ lệ
diện tích khoảng mở trên tường ngoài công trình dưới dạng cửa sổ, cửa kính ...
dọc theo tuyến phố đi bộ tối thiểu bằng 80%, khuyến khích tạo hành lang phía
trước các tòa nhà và kết nối không gian bên trong lõi ô phố.
đ. Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở
lên:
- Kiến trúc các công
trình xây dựng phải được giữ gìn, bảo vệ các cấu kiện gốc, đảm bảo hài hòa với
các công trình, không gian di tích, danh lam thắng cảnh.
- Khuyến khích tạo ra
các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá
trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các công trình, không gian di
tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
- Hạn chế việc che
khuất tầm nhìn đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh, bảo tồn.
e. Các không gian
thoáng và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng:
- Cần tạo nên không
gian trật tự, gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến
trúc đa dạng, phù hợp với các chức năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công
trình điểm nhấn, tạo được bản sắc nơi chốn cho từng khu vực.
- Thiết kế cảnh quan
bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân Thị
trấn; kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối
giao thông công cộng.
f. Các khu vực xung
quanh đầu mối giao thông công cộng của thị trấn: Yêu cầu kiến trúc công trình
dễ định hướng, nhận diện. Tổ chức không gian tiếp cận công trình tạo thuận
tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện giao thông khác, ưu
tiên phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
g. Các khu vực cửa
ngõ đô thị của thị trấn Bá Hiến
- Tổ chức lại hệ
thống không gian mở tạo điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan
kết nối các không gian mở, các trục giao thông có các công trình văn hóa, dịch
vụ thương mại theo quy hoạch.
- Khuyến khích đầu tư
các công trình thương mại, dịch vụ và không xây dựng cổng tường rào, sử dụng
cây xanh, vườn hoa hoặc không gian thoáng nhỏ mở rộng không gian, tầm nhìn
rộng, thoáng khu vực cửa ngõ;
h. Các yêu cầu khác
do cấp có thẩm quyền quy định: Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của pháp
luật về xây dựng, kiến trúc, đô thị và các QCVN, TCVN hiện hành đảm bảo tuân
thủ pháp luật; thực hiện theo các nội dung được quy định tại các Quyết định phê
duyệt quy hoạch các cấp và Quyết định chỉnh trang đô thị riêng cho từng đô thị.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng
3.1. Vị trí:
a. Các tuyến phố
Tuyến Đường tỉnh 310; Đường Nguyễn Tất Thành; Đường 36m khu công nghiệp; Tuyến
đường đi qua UBND thị trấn Bá Hiến; Nút giao giữa đường Nguyễn Tất Thành và
đường 36m khu công nghiệp.
b. Các khu vực không
gian mở: Quy hoạch các không gian cây xanh kết hợp với bãi đỗ xe, TDTT, các khu
công viên cây xanh mặt nước tập trung, kết hợp với cây xanh vườn hoa trong các
nhóm nhà tạo thành quần thể cây xanh lớn tạo vi khí hậu cho toàn khu.
c. Khu vực đô thị mới
của thị trấn
d. Khu ở hiện hữu
3.2. Quy định cụ thể
a. Các trục đường
chính: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc
chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần
được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về
không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình;
đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn
theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối.
b. Đối với các khu vực
đô thị mới của thị trấn: Kiến trúc hiện đại, hình khối, vật liệu, màu sắc có sự
đồng bộ, hài hòa với cả khu vực; các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc tuân thủ theo
quy hoạch được duyệt.
c. Đối với khu ở hiện
hữu:
- Cải tạo hạ tầng xã
hội: Bố trí các công trình phục vụ công cộng, tăng cường quỹ đất trồng cây
xanh, vườn hoa phục vụ các nhu cầu làm bãi đỗ xe và vui chơi giải trí của người
dân trong đơn vị ở;
- Cải tạo hạ tầng kỹ
thuật: mở rộng mặt cắt các tuyến ngõ hiện hữu (tối thiểu đạt được 5 m) hạn chế
tối đa các ngõ cụt, xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác đảm bảo theo
tiêu chuẩn quy định.
- Quy hoạch, kiến
trúc: Kiến trúc truyền thống kết hợp hiện đại. Các chỉ tiêu quy hoạch tuân thủ
quy hoạch được duyệt. Khu vực chưa có quy hoạch tuân thủ theo QCXD, TCXD và các
văn bản hiện hành có liên quan.
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang.
4.1. Vị trí:
a. Các trục chính đô
thị gồm: Trục đường tỉnh 310; Trục đường Nguyễn Tất thành; Trục đường 36m khu
công nghiệp.
b. Các tuyến còn lại
trong các tổ dân phố: Bổ sung hệ thống thoát nước; mở rộng đường, cải tạo lại
hệ thống chung hạ tầng kỹ thuật. Các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy
hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch tuân thủ theo QCXD, TCXD và các văn
bản hiện hành có liên quan.
c. Khu vực trung tâm
hiện hữu: Các khu dân dư hiện hữu trong thị trấn; Công trình hành chính cấp thị
trấn: gồm trụ sở HĐND- UBND thị trấn và các phòng ban chuyên môn.
4.2. Các quy định:
a. Trên các trục
tuyến phố chính mà các lô đất dọc hai bên đã có quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: Các công trình
xây dựng tiếp giáp mặt đường phải tuân thủ Quy định quản lý ban hành theo đồ án
quy hoạch đã được duyệt, đồng thời phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
và quy định pháp luật liên quan.
b. Đối với các trục
tuyến phố chính mà lô đất dọc hai bên chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết được duyệt: Các công trình xây dựng tiếp giáp mặt đường thực hiện theo các
quy định tại Quy chế này và tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và quy định
pháp luật liên quan.
c. Các tuyến phố phải
lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị và thứ tự ưu tiên: các quảng
trường, vườn hoa hoặc các không gian mở nằm ở khu vực 2 bên tuyến phố.
d. Kế hoạch ưu tiên
cải tạo, chỉnh trang, hạ ngầm đường dây kỹ thuật: Ưu tiên cải tạo, chỉnh trang
nút giao đồng mức giữa các tuyến phố chính đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông
cho người và phương tiện tham gia giao thông. Ưu tiên chỉnh trang, hạ ngầm hệ
thống kỹ thuật trên các tuyến phố đã xây dựng nằm trong khu vực đô thị hiện
hữu. Các tuyến phố tại thời điểm quy chế có hiệu lực chưa được đầu tư xây dựng
yêu cầu khi lập thiết kế phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ thuật.
đ. Khuyến khích việc
kết hợp các khu đất thành khu đất lớn hơn để xây dựng công trình hợp khối đồng
bộ; tạo lập các không gian công cộng, cảnh quan đô thị và nâng cao chất lượng,
môi trường đô thị; các công trình phải bảo đảm khoảng lùi theo quy định.
e. Chiều cao công
trình, khối đế công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng tầng 1, các
phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố bảo đảm
tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến.
f. Việc dùng màu sắc,
vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình phải bảo đảm sự hài hoà chung cho toàn
tuyến, khu vực và phải được quy định trong giấy phép xây dựng; tùy vị trí mà
thể hiện rõ tính trang trọng, tính tiêu biểu, hài hoà, trang nhã hoặc yêu cầu
bảo tồn nguyên trạng.
g. Các tiện ích đô
thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến đường dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu
sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống
nhất, hài hoà với tỷ lệ công trình kiến trúc.
h. Hè phố, đường đi
bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu
sắc từng trục đường, tuyến phố, khu vực trong đô thị; hố trồng cây phải có kích
thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết
tật tiếp cận sử dụng; thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây.
Điều 5. Công trình
phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các khu vực, vị
trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:
a. Công trình công
cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01
năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ Xây dựng.
b. Cầu trong đô thị
từ cấp II trở lên, ga đường sắt nội đô từ cấp II trở lên.
c. Công trình tượng
đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của đô thị.
d. Công trình quan
trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của đô thị:
đ. Công trình có tầng
cao từ 20 tầng hoặc có chiều cao từ 60m trở lên trên toàn đô thị;
e. Công trình là điểm
nhấn trong khu vực cửa ngõ đô thị: Công trình tại nút giao giữa đường Nguyễn
Tất Thành và đường 36m khu công nghiệp; công trình kiến trúc đặc thù như tượng
đài, cổng chào, tranh tượng có tính biểu đạt cao đặt tại vị trí khu trung tâm.
f. Công trình được
xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc đô
thị. Các công trình quan trọng khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện
2. Việc thi tuyển
phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến
trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ đồ các khu vực
có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan và các cửa ngõ xem tại Phụ lục.
CHƯƠNG
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng
kiến trúc, không gian cảnh quan.
1. Định hướng chung.
1.1. Định hướng chung
kiến trúc cho toàn đô thị:
a. Kiến trúc các công
trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy
hoạch chung được duyệt, có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng, để trở
thành các tài sản đô thị có giá trị lâu dài.
b. Xây dựng kiến trúc
đô thị hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình
kiến trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển
của thị trấn.
1.2. Các nội dung Quy
định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc: Phù hợp các Điều 10, Điều 11, Điều 13
của Luật Kiến trúc. Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Phù hợp với bản sắc văn hóa
dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.
a. Phù hợp với định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị; đáp ứng nhu cầu phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai.
b. Bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản
sắc văn hóa dân tộc.
c. Ứng dụng khoa
học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn
Việt Nam bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
d. Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc
gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
đ. Bảo đảm tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công
trình kiến trúc.
e. Bảo đảm an toàn
cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động
bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
g. Không tác động
tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến
trúc có giá trị và môi trường sinh thái.
h. Bảo đảm sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
k. Kiến trúc đô thị
hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công
trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo
tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;
l. Sử dụng màu sắc,
vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan,
không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao
thông;
m. Kiến trúc nhà ở
phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự
nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu
vực;
n. Công trình công
cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu
thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao
thông;
o. Hệ thống biển báo,
quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch
quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;
p. Công trình tượng
đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác phải
được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi
công cộng;
q. Công trình giao
thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất
của đô thị.
1.3. Kiến trúc các
công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong Chương
trình phát triển đô thị toàn tỉnh: Kiến trúc cảnh quan đô thị Trật tự- Kiểu mẫu
theo quy định;
1.4. Kiến trúc công
trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu: Tuân thủ các quy định về bảo trì, duy tu bảo
dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được quy định tại Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng; Tuân thủ các yêu cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu theo Đề
án đã được UBND tỉnh phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển
đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê
duyệt; Tuân thủ các quy định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai trong việc sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18
tháng 6 năm 2021của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
1.5. Ưu tiên tạo lập
cảnh quan phục vụ công cộng ở nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm
nhà ở) đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường nhằm
góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng, giảm
ngập lụt, tăng không gian xanh. Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh tán
lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù
điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các cụm công trình hỗn hợp. Khuyến khích tạo ra các
không gian sử dụng công cộng trong đô thị. Khuyến khích kết nối các không gian
công cộng tạo ra mạng lưới đi bộ liên hoàn trong trung tâm.
1.6. Định hướng chung
kiến trúc khu trung tâm.
a. Đối với các công
trình hiện có: Khuyến khích cải tạo khuôn viên, mặt đứng, màu sắc, không sử
dụng tường rào công trình bằng các vật liệu gạch, đá, thép để góp phần xây dựng
hình ảnh đô thị khang trang. Khuyến khích dỡ bỏ hệ thống cổng, tường rào phía
trước công trình (có biện pháp gia cố bảo vệ công trình phù hợp) để tận dụng
không gian trống phía trước làm không gian mở dạng vườn hoa, quảng trường tạo
cảnh quan đẹp và phục vụ cộng đồng.
b. Các công trình nằm
cạnh các nút giao đồng mức giữa các tuyến phố yêu cầu lập kế hoạch cải tạo hàng
năm đối với hạng mục tường rào để đảm bảo an toàn tầm nhìn cho người và phương
tiện tham gia giao thông. Nghiêm cấm xây dựng tường rào đặc tại các nút giao…
c. Đối với công trình
xây mới: Phải hợp khối công trình nhằm tiết kiệm đất đai, thuận lợi cho người
dân đến làm việc; phải có diện tích đất theo quy định dành cho việc tổ chức cây
xanh, đường nội bộ, chỗ đỗ xe cho cán bộ và khách đến làm việc. Đối với các
công trình nằm tại các vị trí điểm nhấn trong đô thị như các nút giao của các
tuyến phố chính không được thiết kế hệ thống cổng, hàng rào kín phía trước (có
thể sử dụng loại hình hàng rào cảnh quan thấp như trụ kết hợp dây xích, bồn cây
ngăn cách,...) và thiết kế quảng trường nhỏ hoặc vườn hoa tạo không gian mở
cảnh quan cho tuyến phố và phục vụ cộng đồng.
d. Hình thành không
gian trang trọng, nghiêm túc, yên tĩnh. Hạn chế không xây dựng các công trình
thấp tầng (từ 1-2 tầng), xây dựng manh mún không hợp khối kiến trúc. Tạo không
gian rỗng thoáng bên trong các tòa nhà công cộng.
đ. Khuyến khích xây
dựng các tượng đài, biểu tượng trước các trung tâm hành chính (việc quy hoạch
và xây dựng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép). Khuyến khích các công
trình xây dựng trong khu trung tâm hành chính có xu hướng kiến trúc mới, sử
dụng các gam màu sáng (vàng nhạt, trắng, ..), sử dụng vật liệu xây dựng địa
phương, phù hợp với đặc trưng khí hậu và môi trường.
e. Quy định về quảng
cáo thực hiện theo Điều 11 Quy chế này.
1.7. Định hướng chung
kiến trúc khu vực giáp ranh nội ngoại thị:
a. Tạo ra sự chuyển
tiếp về mặt không gian, chiều cao công trình, hình thức kiến trúc giữa đô thị
và nông thôn.
b. Giữ gìn và phát
huy các giá trị kiến trúc các công trình văn hoá lịch sử, các công trình nhà ở
truyền thống đặc trưng khu vực.
c. Bảo tồn và phát
huy các không gian công cộng như chùa, đình, miếu, nhà thờ họ gắn với các không
gian cây xanh, mặt nước.
d. Đối với các không
gian thuộc Khu đô thị mới sắp được đầu tư xây dựng theo quy hoạch cần đồng bộ
về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và nhu cầu ở
của nhân dân địa phương; có các công trình công cộng; Nhà ở dạng biệt thự, Nhà
ở liền kề và Nhà ở cao tầng kết hợp dịch vụ; đất công viên; định hướng không
gian cảnh quan, kiến trúc công trình xây dựng mới cần đảm bảo tính kế thừa, hài
hòa với không gian cảnh quan, kiến trúc các công trình đã được xây dựng; quy
định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê
duyệt đảm bảo tuân thủ các hồ sơ thiết kế đô thị được duyệt và phù hợp với Điều
4 và các nội dung khác của Quy chế này và Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở liên kế.
1.8. Định hướng chung
kiến trúc khu vực nông nghiệp thuộc đô thị: Khuyến khích kiến trúc sử dụng vật
liệu tự nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các hình thức kiến trúc dân gian,
phục vụ đa chức năng gắn kết với các hoạt động du lịch sinh thái. Là các điểm
dân cư nông thôn nằm trong vùng đô thị hoá và khu vực phát triển du lịch, dịch
vụ. Đảm bảo quy định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy
hoạch được phê duyệt.
1.9. Định hướng chung
kiến trúc khu đô thị hiện hữu:
a. Các khu làng xóm
hiện hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống. Lựa chọn một số tuyến
đường chính phù hợp để cải tạo chỉnh trang và mở rộng mặt cắt để ô tô có thể ra
vào thuận tiện và nối liên thông với các công trình công cộng đô thị.
b. Mở rộng giao thông
thôn xóm, cải tạo và xây mới rãnh thoát nước, xây dựng hệ thống chiếu sáng đi
kèm với hệ thống cấp điện sinh hoạt. Khu vực chăn nuôi gia súc gia cầm cần bố
trí và chăn nuôi hợp vệ sinh hoặc đưa ra phương án chuyển ra ngoài khu dân cư
không ảnh hưởng tới không gian sinh sống.
c. Cải tạo nâng cấp
về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật để cải thiện và nâng cao môi trường sống
cho người dân.
d. Các tuyến đường
dân cư sinh sống có mật độ xây dựng nhà ở dày đặc, khó khăn trong việc giải
phóng mặt bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải lập hoặc
điều chỉnh kiến trúc theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều kiện cho
nhân dân sinh sống ổn định lâu dài, không gây xáo trộn.
đ. Khuyến khích xây
dựng các công trình phúc lợi công cộng như công viên, vườn hoa, công trình giáo
dục, công trình dịch vụ y tế công cộng phục vụ khu dân cư, các công trình
thương mại dịch vụ đa chức năng quy mô nhỏ và vừa phục vụ khu dân cư.
e. Khuyến khích các
dự án cải tạo chỉnh trang đô thị đồng bộ, trọn ô phố, hạn chế các dự án khoét
lõm quy mô nhỏ.
f. Hạn chế việc
chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương mại dịch vụ trên những trục đường không
phải thương mại dịch vụ và không bảo đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng.
g. Công trình xây
dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh,
tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến
trúc cho đô thị.
1.10. Định hướng
chung kiến trúc cho khu phát triển mới:
a. Định hướng kiến
trúc hiện đại, tận dụng điều kiện địa hình, tự nhiên của từng khu vực. Xây dựng
mới các công trình dịch vụ thương mại nhằm phát triển kinh tế xã hội, quảng bá
hình ảnh cho khu vực.
b. Thực hiện theo quy
chế quản lý của từng dự án, cụ thể trong đó có bố trí đầy đủ các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định cư trong
dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây dựng các
công trình công cộng khác.
c. Đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: Đất công cộng, chợ, bãi đỗ xe,
... đảm bảo phục vụ dân cư. Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại, kết nối với
khu vực xung quanh. Giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh
môi trường và các tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc xây dựng khu mới
gây ra.
d. Tuân thủ các quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt và các quy định
tại QCXD VN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
đ. Đảm bảo nguyên tắc
tập trung đầu tư xây dựng các đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ
tầng kinh tế, kỹ thuật và có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường;
tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới.
Kiến tạo các không gian công cộng đô thị, bán công cộng có chất lượng, có giá
trị về mặt cảnh quan.
1.11. Định hướng
chung về Kiến trúc công trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu cầu về
phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu:
a. Tuân thủ các quy
định về bảo trì, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được quy định tại
Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây
dựng ngày 17/6/2020; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và
bảo trì công trình xây dựng.
b. Tuân thủ các yêu
cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu theo Đề án đã được UBND tỉnh
phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt;
c. Tuân thủ các quy
định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng
công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc tại Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc
2. Định hướng cụ thể.
2.1. Về không gian
cảnh quan đô thị.
2.2.1. Các vị trí
điểm nhấn về cảnh quan đô thị:
a. Các khu vực điểm
nhấn là nút giao giữa đường Nguyễn Tất Thành với đường 36m khu công nghiệp;
các khu công nghiệp;
b. Khu nhà ở công
nhân phục vụ khu công nghiệp;
c. Khu dịch vụ thương
mại phía Nam thị trấn. Đây là các khu vực tạo lập nên cảnh quan đô thị mới hiện
đại và mang đậm bản sắc địa phương.
2.2.2. Các quy định:
a. Sử dụng giải pháp
hợp khối kết hợp các tiểu cảnh trong ô đất nhằm tôn thêm điểm nhấn về không
gian cho công trình.
b. Hình thức kiến
trúc hiện đại, độc đáo, màu sắc hài hòa với các khu vực xung quanh; tạo điểm
nhấn kiến trúc cho khu vực cửa ngõ của khu quy hoạch; hình thức kiến trúc phải
thu hút, mang ý nghĩa điểm nhấn, đặc trưng của khu vực.
c. Giảm mật độ xây
dựng bằng sân vườn phía sau hoặc trong lõi.
d. Đầu tư hệ thống
giao thông gắn với khu vực và các tiện ích đô thị. Kết nối hệ thống giao thông
công cộng với hệ thống đi bộ, trung chuyển phương tiện; hạn chế sử dụng lòng
đường, vỉa hè làm bãi đỗ xe.
đ. Cấm xây dựng vi
phạm các hành lang an toàn giao thông và lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để họp
chợ.
2.2.3. Hệ thống công
viên, cây xanh, mặt nước:
a. Hệ thống các khu
cây xanh trên địa bàn thị trấn gồm các công viên cây xanh với quy mô và cấp độ
khác nhau, cây xanh cách ly tuyến điện và cây xanh trên các trục giao thông; hệ
thống cây xanh đô thị được tổ chức theo các tuyến đường, đảo giao thông, vườn
hoa trong khu đô thị hiện hữu; các khu vườn hoa còn được bố trí tại trung tâm
các khu ở và xen lẫn khu dân cư. Toàn bộ các yếu tố trên hình thành một hệ
thống không gian xanh hoàn chỉnh cho toàn thị trấn.
b. Công viên cây xanh
công cộng: Phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của người dân bao gồm công viên,
vườn hoa. Cây xanh đô thị rất có tác dụng điều hòa vi khí hậu, cải thiện môi
trường sống, làm không khí mát mẻ trong lành và có tác dụng làm đẹp đô thị.
c. Khu vực lõi đô thị
quy hoạch khu vực công viên cây xanh tạo điểm nhấn về cảnh quan và phục vụ nhu
cầu sinh hoạt của người dân đô thị. Sử dụng các loại cây xanh theo mảng lớn, tự
nhiên tạo không gian thiên nhiên cho đô thị.
d. Thiết kế kè, nạo
vét và mở rộng đối với các khu vực mặt nước lớn. Kết hợp giữa mặt nước và hệ
thống cây xanh tạo thành các không gian vui chơi, nghỉ ngơi tập trung cho người
dân trong khu vực.
đ. Kiến trúc cảnh
quan cây xanh công viên, vườn hoa quảng trường là một tổ hợp của nhiều thành
phần như: công trình, kiến trúc nhỏ, vườn hoa, đường dạo, cây xanh, thảm cỏ...
kết hợp hài hoà thành một tổng thể chung tạo ra môi trường sinh thái phục vụ
cho hoạt động văn hoá vui chơi giải trí của cộng đồng.
e. Kiến trúc tượng
đài và biểu tượng: Trong công viên, vườn hoa và công trình kiến trúc lớn xây
dựng các tượng đài văn hoá đồng thời kết hợp với quảng trường tạo ra các không
gian mở của đô thị. Kiến trúc tượng đài phải thể hiện tính chất văn hoá bằng
đường nét hình khối biểu tượng đặc trưng có sức truyền cảm. Trong các cụm dân
cư cần tổ chức kiến trúc nhỏ, tượng nghệ thuật. Tượng đài có thể là biểu trưng
của cụm dân cư, hoặc một ý nghĩa mang tính chất giáo dục, hoặc là tượng nghệ
thuật...
f. Kiến trúc công
trình nhỏ trong khu cây xanh: Sử dụng kiến trúc đa dạng về loại hình, đơn giản
về đường nét hình khối, nên khai thác mái dốc trong công trình tạo nên những
công trình kiến trúc hoà quyện với không gian xanh; tầng cao chỉ nên từ 1 đến 2
tầng với bố cục mặt bằng thoáng, sử dụng nhiều không gian trống có mái hiên,
mái nghỉ rộng.
g. Sử dụng đa dạng
các loại cây bóng mát cổ thụ, cây bụi, thảm cỏ, cây cảnh, hoa. Cây xanh hai bên
trục đường sử dụng các loại cây có bóng mát hoa đẹp và thường xanh tránh cây có
quả, lá rụng nhiều gây ô nhiễm môi trường đường phố. Mỗi đoạn trục phố trồng
một số loại cây hoa đặc trưng cho phù hợp với tính chất chức năng hoạt động của
từng cụm công trình và sự hài hoà giữa không gian kiến trúc và cây xanh; cây
xanh trong khuôn viên công trình sử dụng các loại cây hoa lá đa dạng theo mùa,
kết hợp thảm cỏ, vườn hoa để tạo nên sự hài hoà với nội thất công trình và tổng
thể không gian trục phố.
h. Trồng cây trong
công viên phải tuân thủ theo quy hoạch cây xanh đô thị và bảo đảm các điều kiện
sau:
- Cây thân gỗ: Trồng
các loại cây thân thẳng, không phân nhánh ngang, chiều cao từ 10 m đến 30 m.
- Cây bụi: Trồng các
loại cây để tạo hình như Sa mộc, Tùng, Bách, Thông.
- Cây có hoa: Trồng
các loại cây có sức sống khỏe, không tốn nhiều công chăm sóc, có hoa quanh năm
và có lá đẹp. Các loại cây trồng không được gây độc hại với môi trường và làm
ảnh hưởng đến sức khỏe của con người như cây sấu, cây phượng, bằng lăng…
k. Khuyến khích các
cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc xã hội hóa trồng, chăm sóc
cây xanh đô thị.
l. Những hoạt động
không được phép: Lấn chiếm, chiếm dụng, xây dựng, cư trú, buôn bán, kinh doanh
trái phép trong công viên cây xanh đô thị; làm hư hỏng cây xanh, công trình
kiến trúc và công trình kỹ thuật hạ tầng trong công viên; các hành vi làm mất
mỹ quan, trật tự trong công viên; các hành vi khác vi phạm pháp luật và nội quy
bảo vệ công viên.
3. Về kiến trúc:
3.1. Trên các tuyến
đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực:
a. Đối với các tuyến
đường chính đô thị, đường liên khu vực quản lý kiến trúc loại hình nhà phố để
bảo đảm phát triển hài hòa, đồng bộ, ở những đoạn phố thương mại dịch vụ,
khuyến khích tạo được khoảng lùi theo quy định tại tầng trệt, đối với các đoạn
phố chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ khuyến khích xây dựng mái đua
che nắng cho người đi bộ. Tổ chức các công trình kiến trúc theo số tầng cao
được quy định, kiến trúc các khu thương mại dịch vụ theo hướng giảm
mật độ xây dựng, khuyến khích đóng góp không gian mở cho các hoạt động của cộng
đồng, thiết kế cảnh quan đẹp và thân thiện.
b. Đối với các tuyến
đường nhóm nhà, đường ngõ, tổ chức không gian khu ở thấp tầng. Hạn chế
phát triển các khu ở cao tầng, các công trình công cộng và thương mại dịch vụ.
Quản lý kiến trúc loại hình nhà ở thấp tầng, hài hòa, đồng bộ, khuyến khích tạo
được khoảng lùi của công trình để tổ chức sân trước, trồng cây xanh,
hàng rào thưa thoáng để tăng cường không gian mở cho các tuyến đường nhỏ.
c. Cải tạo chỉnh
trang hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa, kết hợp bổ sung các tiện ích đô
thị như cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng.
d. Đối với các công
trình mới xây dựng trên trục đường phải tuân thủ quy hoạch, thiết kế đô thị
được duyệt.
3.2. Khu vực đô thị
hiện hữu:
a. Tổ chức kiến trúc
đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu
sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến
khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công
trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị khang
trang hơn.
b. Nhà ở riêng lẻ khi
xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ
xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ
vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài
hoà, thống nhất toàn tuyến.
c. Việc xây dựng mới,
cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có
tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế
cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một
số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi
cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho
hoạt động cộng đồng.
d. Chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực
hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy chế này.
3.3. Khu vực đô thị
mới:
a. Chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt
b. Kiến trúc hiện
đại, hình khối, vật liệu, màu sắc có sự đồng bộ, hài hòa với cả khu vực; các
công trình được thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi
trường cảnh quan thiên nhiên, thân thiện môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều
kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng
của từng khu đô thị mới.
c. Bố trí diện tích
cây xanh, mặt nước, không gian thoáng, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo
tiêu chuẩn, đảm bảo môi trường sống chất lượng cao. Khuyến khích các công trình
kiến trúc đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường chính đô
thị.
d. Tạo lập cảnh quan
các khu vực cửa ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu
vực đô thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh
quan của từng khu vực. Xây dựng hệ thống các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô
thị, vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập các không gian công cộng, đặc trưng của
từng dự án, từng khu vực đô thị mới.
đ. Xây dựng hệ thống
chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp
với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu
trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến,
các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh
sáng.
3.4. Khu vực dự trữ
phát triển:
a. Cần tuân thủ các
quy định về xây dựng trong các khu vực này.
b.Khuyến khích các
dạng công trình tiền chế, lắp ghép, có khả năng di động.
3.5. Khu vực công
nghiệp:
a. Khuyến khích các
giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại, tối đa hóa
mảng xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo việc bảo
vệ môi trường.
b. Đảm bảo các không
gian cây xanh cách ly, tuân thủ các quy định của KCN theo quy chế quản lý quy
hoạch các KCN đã được ban hành. Tuân thủ đúng các QCVN, TCVN về khu công nghiệp
trong khu vực đô thị.
3.6. Kiến trúc cao
tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường:
a. Các công trình
kiến trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù
hợp, có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian
quảng trường, khu vực trung tâm.
b. Mặt đứng công
trình tiếp giáp quảng trường cần thiết kế thân thiện với người đi bộ. Cần có
giải pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực kỹ thuật, bãi xe, nhà xe không nhìn
thấy được từ quảng trường hay khu vực trung tâm.
3.7. Về các trường
hợp khác áp dụng quản lý như khu đô thị hiện hữu.
Điều 7. Yêu cầu về
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Bản sắc văn hóa
dân tộc trong kiến trúc gồm đặc điểm, tính chất tiêu biểu, dấu ấn đặc trưng về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, nghệ thuật; thuần phong mỹ tục
của các dân tộc; kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng, được thể hiện trong
công trình kiến trúc, tạo nên phong cách riêng của kiến trúc thị trấn Bá Hiến.
2. Các hình thái kiến
trúc đặc trưng; kỹ thuật xây dựng và sử dụng vật liệu truyền thống của địa
phương; Lựa chọn phương án, định hướng kiến trúc đảm bảo bản sắc văn hóa dân
tộc trong xây dựng mới, cải tạo công trình kiến trúc. Đặc biệt khai thác các yếu
tố kiến trúc, văn hoá, lịch sử cấp Tỉnh, Quốc gia trong nghiên cứu thiết kế
công trình kiến trúc.
3. Đối với cảnh quan
đô thị:
a. Thị trấn Bá Hiến
có địa hình nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, địa hình tương đối bằng phẳng.
b. Cảnh quan được tạo
lập bởi các khu dân cư hiện hữu xen lẫn đất lúa, đất trồng cây ăn quả, các khu
dân cư tập trung ven đường và một số ao hồ. Hình thành nên một khu vực có cảnh
quan thiên nhiên đa dạng, phong phú.
c. Thị trấn Bá Hiến
với mô hình đô thị vùng đồng bằng, tạo nên nét đặc thù riêng biệt. Không gian
kiến trúc cảnh quan đô thị thoáng đãng, mật độ xây dựng thấp, hệ thống cây xanh
liên hoàn…
d. Sự hòa quyện hài
hòa giữa không gian cảnh quan và kiến trúc mới - cũ của đô thị, tinh thần văn
hóa “văn minh, hiện đại” là nền tảng về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
của thị trấn.
4. Đối với công trình
kiến trúc mới, cải tạo sửa chữa:
a. Kế thừa, tiếp thu
và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc quốc tế qua
các thời kỳ; tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng,
hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
b. Bố cục không gian
kiến trúc tận dụng cảnh quan, góp phần cải tạo môi trường cảnh quan gắn với
phát triển kinh tế xã hội của thị trấn.
c. Bảo vệ và phát huy
giá trị kiến trúc của các công trình kiến trúc có giá trị.
d. Hình thức kiến
trúc, chi tiết trang trí kiến trúc phải phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân
tộc; không gây phản cảm. Khuyến khích đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống
dân tộc vào công trình kiến trúc mới. Khi cải tạo sửa chữa công trình cũ, quan
tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu phần kiến trúc có giá trị
đặc trưng của thị trấn đã được kiểm kê, đánh giá và công nhận bởi các cơ quan
đơn vị, hội đồng chuyên môn.
đ. Sử dụng đa dạng vật
liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc trưng, tiên
tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững của công
trình.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù.
1. Khu trung tâm công
cộng, Quảng trường, công viên lớn và các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh
quan.
a. Vị trí, quy mô:
Theo Quy hoạch chung đô thị Bá Hiến đã được phê duyệt, các Quảng trường, công
viên có quy mô vừa và quan trọng như: Các khu cây xanh thể dục thể thao, công
viên, sân vận động thị trấn, trung tâm văn hoá thể thao,…là các công viên cây
xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải
trí tổng hợp của người dân.
b. Tính chất, chức
năng: Là công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho
nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân. Góp phần cải tạo điều kiện
môi trường và cảnh quan cho đô thị.
c. Chỉ tiêu quy
hoạch, tạo lập không gian, cảnh quan, môi trường: Bố trí công viên, vườn hoa
cây xanh, sân chơi, kết hợp vườn hoa cây xanh. Việc bố trí phải đảm bảo mỗi
công trình, có thể phát huy hiệu quả các chức năng, bảo vệ môi trường, thư
giãn, vui chơi giải trí, phòng chống thiên tai, hình thành cảnh quan.
d. Hình thức công
trình và cây xanh công viên: Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo xanh
cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun
nước, ghế đá và các hạng mục công trình công cộng khác tương đồng, vật kiến
trúc khác, để tăng hiệu quả sử dụng. Không xây dựng tường rào, để đảm bảo thông
thoáng. Hè phố, đường đi bộ trong công viên phải được xây dựng đồng bộ, hài hòa
về cao độ, vật liệu, màu sắc. Hố trồng cây phải có kích thước phù hợp về độ
rộng; Độ bằng phẳng của đường dạo phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc
biệt đối với người khuyết tật. Sử dụng cây xanh tham khảo tại TCVN 9257: 2012 ,
Về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế
và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
đ. Nhà vệ sinh công
cộng phải đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Rác thải
sinh hoạt được thu gom vào các thùng rác, sau đó được doanh nghiệp, đơn vị làm
công tác vệ sinh môi trường vận chuyển đến khu xử lý rác của đô thị. Thùng rác
trong công viên phải được bố trí hợp lý, bảo đảm mỹ quan, có kích thước thích
hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
f. Được phép/Khuyến
khích: Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị cho hệ thống công viên, cây
xanh, thể dục thể thao trong đô thị. Công viên khu nhà ở được bố trí giáp với
trường tiểu học hay trung học cơ sở để có thể sử dụng làm sân chơi, tạo điều
kiện cho việc sử dụng đa chức năng. Nên bố trí tại những nơi có thể sử dụng gắn
với môi trường thiên nhiên như: Núi, đồi cây hay hồ nước.
f. Ngăn cấm/Hạn chế:
Xây dựng công trình với mục đích khác hay giảm diện tích đất đã quy hoạch cho
cây xanh công viên.
1.5. Đối với khu vực
an ninh và quốc phòng
a. Vị trí: Các khu
đất của các cơ quan, đơn vị trực thuộc của Công an, Bộ đội cấp huyện nằm trên
địa bàn Thị trấn trong phạm vi, ranh giới quy hoạch đã được UBND tỉnh phê
duyệt;
b. Quản lý về quy
hoạch, ngoài các quy định đặc thù, đơn vị cũng cần tuân thủ và xem xét các yếu
tố, liên quan tới mỹ quan của đô thị nói chung như sau:
- Mật độ xây dựng của
khu vực (50÷60%);
- Khoảng lùi tuân
theo quy hoạch cụ thể của trục tuyến đường và quy định tại Quy chế này;
- Tầng cao: Theo quy
hoạch xây dựng khu vực được duyệt;
c. Những công trình
có tính chất an ninh, quốc phòng tại các vị trí có ảnh hưởng nhiều đến cảnh
quan, mỹ quan đô thị trước khi xây dựng phải được sự thỏa thuận của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về kiến trúc, quy hoạch (trừ các công trình an ninh thuộc danh mục bí
mật nhà nước quy định tại Quyết định số 25/QĐ-TTg ngày 11/4/2023 của Thủ tướng
Chính phủ). Căn cứ vào quy định của ngành và tính đặc thù riêng biệt đối với
chức năng từng khu đất, đơn vị xét chiều hướng ưu tiên để đưa ra giải pháp quản
lý kiến trúc.
d. Quản lý về hạ tầng
kỹ thuật: Đảm bảo việc đấu nối cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông
tin liên lạc đúng vị trí quy định với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô
thị; Đơn vị cần có các biện pháp PCCC và đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng
cháy, chữa cháy giữa công trình bên trong và các công trình lân cận theo đúng
quy định của pháp luật;
đ. Vệ sinh môi
trường: Phải có các biện pháp vệ sinh khu vực (xử lý nước thải riêng đảm bảo
các chỉ tiêu không vượt giá trị cho phép).
1.6. Khu công nghiệp
trên địa bàn thị trấn Bá Hiến
a. Lĩnh vực tập trung
đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp ít ô nhiễm môi trường, ưu tiên công
nghệ cao, sản xuất công nghiệp chế tạo, chế biến, hàng tiêu dùng, cơ khí, nông
sản thực phẩm.
b. Mật độ xây dựng
cho toàn khu: Tối đa 60%. Tầng cao các công trình nhà trụ sở, văn phòng doanh
nghiệp là 3 tầng; với hình thức kiến trúc công nghiệp là chủ đạo, tập trung,
hiện đại, đảm bảo tính đồng bộ hài hoà với cảnh quan thiên nhiên khu vực.
c. Khi xây dựng các
nhà máy sản xuất công nghiệp phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép thông qua
giấy phép xây dựng và tuân thủ các quy định về kiến trúc cảnh quan và sử dụng đất
theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
d. Cây xanh: Vườn hoa
cây xanh trong các lô cần có được sự hài hoà trong tổng thể để kết nối với toàn
bộ các khu chức năng tạo nên sự lưu chuyển trong không gian xanh và đường đi
bộ. Các vườn hoa công viên cần tận dụng khai thác cảnh quan một cách tối đa,
tạo tầm nhìn đẹp cho KCN. Các công trình kiến trúc trong khu công viên vườn hoa
hay các sân chơi có quy mô nhỏ, các công trình có tính chất tô điểm cho cảnh
quan môi trường và phục vụ các tiện ích xã hội cho con người. Chú trọng bố trí
các sân thể thao. Cây xanh cần được bố trí thành cụm để tạo nên bóng mát trong
các cụm vườn hoa cây xanh. Các khóm cây nhỏ cần trồng loại cây xanh quanh năm,
có hoa, nhiều màu sắc.
đ. Chi tiết quản lý
về các chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo theo QCVN, TCVN và các
quy định hiện hành.
2. Các khu vực bảo
tồn, khu vực có các công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân vùng theo
cấp độ kiểm soát, bảo vệ; quy định khu vực cho phép phát triển.
a. Thị trấn Bá Hiến
có 03 di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng di tích cấp tỉnh. Việc quản lý
quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan thực hiện theo quy định tại Điều 12
của Quy chế này.
b. Khu vực có các
công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo
vệ. Việc tu bổ, phục hồi, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở tín ngưỡng, cơ
sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
c. Đối với khu vực
không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có)
có tác động đến cảnh quan của di tích có quy định cụ thể để khống chế tầng cao
xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình và từ các không gian liền
kề đến công trình.
d. UBND tỉnh Vĩnh
Phúc đã ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết
định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 và Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày
05/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê
di tích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
đ. Các công trình di
tích, văn hóa, lịch sử cần nghiên cứu đề xuất lập quy hoạch chi tiết 1/500 để
quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp
đô thị;
e. Quy định khu vực
cho phép phát triển là các khu vực, không gian xung quanh thuộc phạm vi thị
trấn Bá Hiến đảm bảo khoảng cách về cự ly, không gian, khu vực chịu ảnh hưởng,
tác động, … theo quy định đối với các công trình di tích, công trình có giá trị
cần được bảo vệ, bảo tồn, giữ gìn.
2.7. Khu vực công
trình kiến trúc có giá trị:
a. Phải phối hợp giữa
kiến trúc sư công trình với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực nghệ thuật liên
quan khác như: Kiến trúc sư cảnh quan, điêu khắc, hội họa và các nhà văn hóa,
lịch sử, nghệ thuật, dân tộc học, xã hội học và chuyên gia kỹ thuật như kết
cấu, chiếu sáng nhân tạo...trong quá trình cải tạo và trùng tu hoặc xây mới.
b. Đảm bảo các quy
chuẩn - tiêu chuẩn về thiết kế công trình xây dựng có liên quan.
2.8. Khu vực công
viên cây xanh mặt nước
a. Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc thực hiện theo quy hoạch xây dựng được duyệt.
b. Trên các trục phố
chính của thị trấn, khu đô thị phải được trồng cây bóng mát theo từng chủ đề.
Đối với các đường phố lớn và các đường phố có hè phố rộng ngoài trồng cây xanh
bóng mát khuyến khích trồng thêm các dải cây xanh và bồn hoa thấp để tạo cảnh
quan môi trường.
c. Đối với các đường
phố có hè phố hẹp (nhỏ hơn 2m) không mở rộng được hè phố cần xem xét, quy định
khoảng lùi của các công trình xây dựng để tạo không gian trồng cây xanh. Cây
xanh đường phố chọn loại cây có bóng mát, ít rụng lá và xanh quanh năm;
d. Trong các đơn vị ở
kết hợp các loại cây trồng theo tầng tán lá và theo chủng loại (tầng cao, trung
bình, thấp; cây bóng mát, cây bụi, cây trang trí, thảm cỏ) tạo màu sắc phong
phú cho các vườn hoa, khu vui chơi trong đô thị. Cây xanh cần được kết hợp với
các công trình công cộng trong khu đô thị tạo cảnh quan sạch, đẹp cho các khu
vực dành cho hoạt động cộng đồng;
đ. Khuyến khích kết
hợp chức năng trú ẩn, cứu nạn, thoát người (ví dụ: Làm nơi sơ tán tạm thời cho
người dân khi có cháy lớn, thiên tai xảy ra). Trong công viên vì vậy khuyến
khích đưa vào các hạng mục phòng chống thảm họa như kho chứa để cất trữ các
thiết bị, tiện ích cho công viên, và các vật dụng phòng khi có sự cố xảy ra),
có thể tích hợp với không gian vệ sinh công cộng, hoặc công trình dịch vụ giải
khát nhỏ.
e. Ưu tiên vị trí gần
các công trình công cộng tại khu vực như trường học, trung tâm thương mại dịch
vụ, trung tâm hành chính, trung tâm văn hoá để tăng cường khả năng hỗ trợ của
chức năng công viên cho các chức năng tập trung đông người khác; ưu tiên gần
các khu vực dân cư mật độ cao, nhiều nhà cao tầng; và được kết nối thuận tiện
với các công trình quan trọng xung quanh bằng đường đi bộ an toàn, tiện lợi.
f. Ngăn cấm/Hạn chế:
Xây dựng công trình với mục đích khác hay giảm diện tích đất đã quy hoạch cho
cây xanh công viên.
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình.
1. Công trình công
cộng bao gồm: Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; công trình y tế; công
trình thể thao; công trình văn hóa; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình
thương mại; công trình dịch vụ; công trình trụ sở, văn phòng làm việc; các tòa
nhà, kết cấu khác sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp khác; các tòa nhà hoặc kết cấu
khác được xây dựng phục vụ dân sinh.
1.1. Công trình giáo
dục, đào tạo, nghiên cứu.
1.1.1. Phân loại công
trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu:
a. Nhà trẻ, trường
mẫu giáo; trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường
có nhiều cấp học;
b. Trường đại học và
cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp; trường dạy nghề, trường công nhân kỹ
thuật, trường nghiệp vụ và các loại trường hoặc trung tâm đào tạo khác;
1.1.2. Quy định về
chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc
a- Tuân thủ theo quy
hoạch được duyệt.
b- Phù hợp
- Mật độ xây dựng tại
các lô đất tối đa 40%, diện tích đất cây xanh tối thiểu chiếm 30% trên tổng
diện tích khu đất, tầng cao xây dựng công trình theo quy hoạch tại khu vực được
duyệt, đảm bảo tầng cao theo tiêu chuẩn thiết kế và các quy định về trường học
theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.1.3. Quản lý về
kiến trúc:
a. Đối với các trường
hiện hữu trong đô thị khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới
hạng mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình
tập thể dục thể thao phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh.
b. Hình thức kiến
trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, đồng bộ;
không sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái
chóp, mái vảy,... Đối với các công trình trong đô thị hiện hữu có diện tích đất
không đủ cho phép hợp khối nhưng phải đảm bảo công năng sử dụng theo quy định;
Đối với các trường hợp xây dựng trong khu vực hiện hữu và đối với các trường
không đủ tiêu chuẩn diện tích đất, công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02
tầng so với tiêu chuẩn thiết kế. Phần đối với các tầng tăng thêm không bố trí
các lớp học, đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn cứu hộ.
c. Khuyến khích
phương án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng một (một phần hoặc
toàn bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân chơi, bãi
tập, sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.
d. Kiến trúc các trường
đại học và cao đẳng cần đa dạng, có tính sáng tạo phù hợp với tính chất đặc
trưng riêng của từng trường. Khuyến khích thiết kế phương án kiến trúc hiện
đại, sử dụng các vật liệu và công nghệ xây dựng mới, thân thiện với môi trường
và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ; kiến trúc công trình nhà
học phải tuân thủ các quy định về hướng lớp học, chống bất lợi về ánh sáng,
nhiệt độ, ảnh hưởng tới việc học; Lan can, ban công phải an toàn và không được
thấp hơn 1,2m; cấu tạo lan can phải đảm bảo học sinh không leo trèo được; hình
thức mái: Khuyến khích xây dựng mái dốc, lợp ngói.
đ. Tường rào (nếu có)
phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,5m (trong đó chiều cao hàng rào
phía trước xây đặc h ≤ 0,9m); màu sắc công trình sử dụng gam mầu tươi sáng (có
tác dụng phản xạ nhiệt) và phải hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực; không
sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm lý học tập của học sinh, mầu hấp
thụ nhiệt.
e. Sân trường không
được lát gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; phải
có mạch (rãnh) giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ. Cây xanh trong sân
trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách
cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại,
hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Trồng cây xanh
không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học. Khuyến khích trồng
nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.
f. Vật liệu: Sử dụng
vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật
liệu trang trí bề mặt trường học phải hài hòa với kiến trúc công trình. Khuyến
khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường như gạch không nung.
g. Quảng cáo, biển
hiệu, biển báo, thông tin: Thực hiện theo Điều 11 Quy chế này.
h. Quy định về giao
thông:
- Lối ra vào trường
học cần phải tạo vịnh đỗ xe trước cổng chính của trường (cổng trường học lùi
cách ranh lộ giới tối thiểu 4m so với chỉ giới đường, chiều rộng ≥ 4 lần chiều
rộng cổng). Khuyến khích bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung người
trong khuôn viên đất của trường; và có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp
cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh đến trường
hoặc ra về.
- Kết nối giao thông
công cộng: Trước trường học cần bố trí các trạm dừng xe buýt.
- Các lối đi bộ phải
đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
- Khuyến khích bố trí
các chức năng được cho phép xuống tầng hầm để ưu tiên không gian trên mặt đất
cho các hoạt động vui chơi và học tập.
- Khuyến khích phương
án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng một bố trí các không gian mở làm
không gian cho các hoạt động tập thể của sinh viên đối với các khối trường đào
tạo, nghiên cứu.
1.2. Công trình y tế:
1.2.1. Phân loại công
trình y tế: Công trình sử dụng cho mục đích khám chữa bệnh trong các cơ sở sau:
a. Bệnh viện, phòng
khám (đa khoa hoặc chuyên khoa);
b. Trạm y tế; nhà hộ
sinh,
c. Điều dưỡng, phục
hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão;
d. Cơ sở phòng chống
dịch bệnh;
đ. Cơ sở nghiên cứu,
thí nghiệm chuyên ngành y tế; các cơ sở y tế khác.
1.2.2. Quy định về
chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc:
a. Tuân thủ theo quy
hoạch được duyệt.
b. Diện tích khuôn
viên, chiều rộng tối thiểu: Áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4470:2012 Bệnh
viện đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên
quan. Trường hợp bệnh viện được xây dựng trên địa bàn không bảo đảm diện tích
đất xây dựng theo quy định của TCVN 4470:2012 thì có thể được thiết kế, xây
dựng theo hình thức nhà hợp khối, cao tầng và bảo đảm diện tích sàn xây dựng
tối thiểu theo quy định.
c Tầng cao, chiều
cao, mật độ xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt, các quy định của công trình
y tế và Quy chế quản lý kiến trúc được duyệt.
d. Khoảng lùi các
phía: Khoảng lùi so với đường phố chính tối thiểu 6m. Khoảng lùi so với ranh
giới đất tối thiểu 4m. Đối với bệnh viện đa khoa (theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
4470:2012).
đ. Mặt ngoài tường
của mặt nhà: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu
15m so với chỉ giới đường đỏ giới. Nhà hành chính quản trị và phục vụ tối thiểu
12m; mặt ngoài tường đầu hồi: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật
nghiệp vụ tối thiểu 12m so với chỉ giới đường đỏ.
1.2.3. Quy định về
kiến trúc công trình:
a. Yêu cầu thiết kế
kiến trúc cho công trình hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
Lan can ban công phải đảm bảo an toàn và không được thấp hơn 1,2 m. Tường rào
phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các
đường giao thông có chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp các trục
đường phố có độ rỗng tối thiểu 50%, giáp các ranh giới đất lân cận được phép
xây đặc; Khuyến khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và
thân thiện với môi trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và
thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ. Lưu ý đối với các không gian
dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho người chăm sóc bệnh nhân, cantin, ...) và
có giải pháp thiết kế kiến trúc phù hợp; màu sắc: Hài hòa với kiến trúc cảnh
quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây tác động tiêu cực đến tâm lý bệnh nhân;
mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có kiến
trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh.
b.Tầng hầm (nếu có):
Chỉ được đặt các công trình kỹ thuật và nhà xe.
c. Lối ra vào công
trình y tế cần phải bố trí vịnh đậu xe trước cổng chính công trình (cổng chính
lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 3m). Vịnh đậu xe rộng tối thiểu 15m. Kết nối
giao thông công cộng: Trước công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt, phương
tiện giao thông công cộng. Lối đi bộ cần phải đảm bảo cho người khuyết tật sử
dụng dễ dàng.
d. Cây xanh trong
khuôn viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ
thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại
cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa
độc. Không trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu vực cơ sở y tế; tận
dụng các khoảng trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các không gian thư
giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân…
đ. Vật liệu: Kết cấu
chính bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt phải hài
hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân
thiện với môi trường.
e. Quảng cáo, biển hiệu,
biển báo: Thực hiện theo Điều 11 Quy chế này.
g. Được phép/Khuyến
khích: Bố trí loại hình dịch vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử
dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có
liên quan.
h. Hạn chế/ ngăn cấm:
Bố trí các công trình gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình
khác có tác động, ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của người đến công trình chăm
sóc sức khoẻ - y tế.
1.3. Công trình văn
hóa, thể thao:
a. Phân loại công
trình:
- Công trình văn hóa:
Nhà hát, Trung tâm văn hóa, Trung tâm triển lãm, Bảo tàng, Thư viện, Rạp chiếu
phim.
- Công trình thể
thao: Nhà thi đấu và tập luyện thể thao, sân thể thao có mái che hoặc không có
mái che và các công trình thể dục thể thao khác.
b. Quy định về quy mô
diện tích đất: Theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng và các quy định hiện
hành có liên quan; đảm bảo không gian, diện tích cho các hoạt động chính trong
công trình và diện tích dành cho hạ tầng kỹ thuật như bãi đỗ xe, đường chữa
cháy...;
c. Quy định về địa
điểm xây dựng: Đối với các khu vực xây dựng mới cần bố trí các công trình văn
hóa, thể thao trên các trục đường chính đảm bảo hoạt động của công trình hạn
chế ảnh hưởng giao thông khu vực lân cận; xa các nguồn ồn lớn, nguồn khí độc
hại, nơi có nguy cơ cháy nổ cao. Khuyến khích bố trí tại các khu vực thuộc
trung tâm thị trấn.
d. Quy định về các
chỉ tiêu quy hoạch. Căn cứ theo quy hoạch được duyệt, phù hợp Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn xây dựng hiện hành.
- Mật độ xây dựng:
Mật độ xây dựng tối đa 40%.
- Khoảng lùi:
- Khoảng lùi trung
bình: 3-10m.
- Khoảng lùi tối
thiểu theo quy định của Bảng sau
Chiều
cao xây dựng công trình (m)
Lộ giới
đường tiếp
giáp với lô đất xây dựng
công trình (m)
|
≤16
|
19
|
22
|
25
|
≥ 28
|
<
19
|
0
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19
÷ < 22
|
0
|
0
|
0
|
3
|
6
|
22
÷ < 25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
≥
25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
đ. Quy định về hình
thức kiến trúc: Khuyến khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân
thiện với môi trường; thiết kế công trình cần làm nổi bật được giá trị nghệ
thuật của kiến trúc công trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với tính đa dạng
về văn hóa của Thị trấn; cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương
tác giữa con người bên trong, bên ngoài công trình; kiến trúc công trình thể
thao thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ
đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền
vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng.
e. Màu sắc công
trình: Phải hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây
phản cảm về mỹ quan đô thị. Không sử dụng vật liệu phản quang, đồng thời phải
hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Chi tiết trang trí mặt
ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với
kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản
quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
f. Các công trình thể
thao quy mô lớn (cấp Thị trấn, khu vực…) cần có tính định hướng về không gian,
có tầm ảnh hưởng đối với cảnh quan kiến trúc đô thị; không gian kiến trúc thoáng
đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở tầng trệt cho các hoạt
động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải trí…Lưu ý các không gian
thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình; lưu ý các
yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng… giữa các không gian trong và ngoài.
Thiết kế, xây dựng công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với
công trình trong đô thị không đủ diện tích đất dành cho đỗ xe phải xây dựng
tầng hầm phục vụ đỗ xe.
g. Đối với các công
trình vị trí nằm trên tuyến phố chính, nằm ở nút giữa các tuyến phố chính không
được xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính
biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi
bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ. Tường rào
(đối với công trình nằm ở các vị trí còn lại) phải có hình thức đẹp, thoáng,
cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường
xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp khu đất lân cận được phép xây đặc.
h. Quảng cáo, biển
hiệu, biển báo: Chi tiết tại Điều 11, Quy chế này.
k. Cây xanh cảnh
quan: Các công trình phải trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến
trúc tại các khoảng lùi với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung
quanh khu vực sân bãi, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm
bức xạ mặt trời, cải thiện vi khí hậu cho công trình; diện tích cây xanh cảnh
quan phải chiếm tối thiểu 15% diện tích đất khuôn viên.
1.4. Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng:
1.4.1. Phân loại công
trình:
a. Công trình tôn
giáo: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường,
thánh thất, niệm phật đường; trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo;
tượng đài, bia, tháp và các công trình tôn giáo khác;
b. Công trình tín
ngưỡng: Đình, đền, am, miếu, từ đường (nhà thờ họ) và các công trình tín ngưỡng
khác.
1.4.2. Quy định về
quy mô diện tích đất:
a. Nguyên tắc xác
định: Theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành có liên quan;
đảm bảo không gian, diện tích cho các hoạt động chính trong công trình và diện
tích dành cho hạ tầng kỹ thuật như bãi đỗ xe, đường chữa cháy,...
b. Quy mô diện tích
đất đối với từng loại công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn xây
dựng, theo quy hoạch được duyệt.
1.4.3. Quy định về
địa điểm xây dựng:
a. Phù hợp quy hoạch
được duyệt.
b. Đối với các khu
vực xây dựng mới cần đảm bảo phù hợp phong tục, tập quán của địa phương, thuận
tiện cho sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng.
c. Xa các nguồn ồn
lớn, nguồn khí độc hại, nơi có nguy cơ cháy nổ cao.
1.4.4. Quy định về
quy mô công trình:
a. Tầng cao, chiều
cao và mật độ xây dựng: Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc khu vực được
duyệt.
b. Khoảng lùi cách
chỉ giới đường đỏ của tuyến phố giáp mặt đứng chính công trình phải đạt tối
thiểu 6,0m.
c. Thiết kế, xây dựng
công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định.
1.4.5. Quy định về
kiến trúc:
a. Phù hợp với phong
tục tập quán, kiến trúc văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng vùng đồng bằng Bắc Bộ.
b. Các công trình
không được xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang
tính biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho
người đi bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ.
Tường rào (đối với công trình nằm ở các vị trí còn lại) phải có hình thức đẹp,
thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều
cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp khu đất lân cận được phép xây đặc.
c. Thiết kế công
trình cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc công trình, tầm
nhìn phát triển, phù hợp với tính đa dạng về văn hóa.
d. Thiết kế công
trình cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác giữa con người
bên trong, bên ngoài công trình.
đ. Kiến trúc công
trình thể hiện tinh thần uy nghiêm, linh thiêng; phong cách kiến trúc theo ngôn
ngữ riêng, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ phù hợp, vật liệu bền vững,
thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng.
e. Các công trình tôn
giáo, tín ngưỡng quy mô lớn (cấp thị trấn, khu vực,…) cần có tính định hướng về
không gian, có tầm ảnh hưởng đối với cảnh quan kiến trúc đô thị.
f. Không gian kiến
trúc thoáng đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở cho các
hoạt động tập trung đông người,…
g. Màu sắc phải hài hòa
với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây phản cảm về mỹ quan
đô thị.
h. Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang, đồng thời phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các
công trình kế cận.
k. Chi tiết trang
trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài
hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn
phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
1.4.6. Cây xanh cảnh
quan:
a. Các công trình
phải trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng
lùi với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi,
khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi
khí hậu cho công trình.
b. Diện tích cây xanh
cảnh quan phải chiếm tối thiểu 20% diện tích đất khuôn viên.
1.5. Công trình
thương mại:
1.5.1. Phân loại công
trình: Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng; nhà hàng, cửa hàng ăn
uống, giải khát và các công trình thương mại khác.
1.5.2. Quy định về diện
tích khuôn viên:
a. Căn cứ vào quy mô
và tính chất, tính bình quân 1 công trình/đơn vị ở (theo quy định tại QCVN
01:2021/BXD do chưa có quy định trung tâm thương mại dịch vụ);
b. Đối với trung tâm
thương mại phức hợp, siêu thị, chợ chính diện tích khuôn viên tối thiểu: 2.000
m2/đơn vị ở hay 8.000 m2/đô thị.
1.5.3. Yêu cầu về địa
điểm xây dựng: Địa điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC
và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho
các phương tiện giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng
và đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng.
1.5.4. Quy định về
chỉ tiêu xây dựng:
a. Số tầng, mật độ
xây dựng: Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc được duyệt. Chiều cao tầng nhà: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các
tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm, cao
trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy
phía trước khu đất xây dựng công trình.
b. Khoảng lùi cách
chỉ giới đường đỏ trục mặt phố chính tối thiểu 6m;
c. Khoảng lùi cách
ranh giới đất xung quanh đảm bảo phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, cứu hộ.
d. Trường hợp cần
thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 hoặc điều chỉnh khoảng
lùi để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem
xét cụ thể, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
1.5.5. Quy định về
kiến trúc:
a. Hình thức kiến
trúc: Khối nhà trung tâm thương mại cần được thiết kế định hướng song song với
các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình
thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại.
Tạo các không gian mở, liên hoàn, hình thành các góc nhìn đẹp. Kiến trúc công
trình phải tạo được sức hấp dẫn để thu hút các đối tượng sử dụng.
b. Tường rào: Không
xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu
trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ
kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ tạo cảnh quan
môi trường nhẹ nhàng, xanh, sinh động đối với công trình.
c. Màu sắc: Công
trình kiến trúc nhà thương mại phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu
vực, không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài
cho một công trình.
d. Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc
và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường (như gạch không
nung,...), chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều.
đ. Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống
kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian
công cộng.
e. Tầng hầm: Điểm bắt
đầu của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m
để đảm bảo an toàn khi ra vào. Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm
không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của
ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
1.5.6. Quản lý hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, cảnh quan:
a. Hệ thống hạ tầng
kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật
trong khuôn viên đất công trình.
b. Đảm bảo đủ diện
tích bãi đỗ xe trong từng công trình và đảm bảo lối tiếp cận an toàn ra đường
giao thông.
c. Công trình cần đảm
bảo cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
1.5.7. Quy định về
giao thông:
a. Bố trí 2 luồng
giao thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m,
có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu
vực phân tán xe) tiêu chuẩn 0,3 m2/chỗ ngồi. Việc bố trí lối ra vào
từ đường giao thông phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra
vào tại các nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông.
b. Phải bố trí đường
vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và
có thể tiếp cận mọi phía của công trình.
c. Chỗ để xe: 100m2 sàn sử dụng/1 chỗ
hoặc (3-5) m2/người theo mục 2.9 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.
1.5.8. Được phép/
khuyến khích:
a. Khuyến khích công
trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh đất, tạo không gian tiếp cận tập
trung đông người.
b. Bố trí các biển
quảng cáo trong phạm vi công trình với nội dung và hình thức phù hợp với các
quy định của pháp luật có liên quan.
c. Phát triển trung
tâm thương mại, dịch vụ kết hợp với các trạm xe bus, tàu điện (ngầm); Phát
triển trung tâm thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công trình và hạ
tầng đô thị xung quanh.
1.5.9. Hạn chế/ ngăn
cấm:
a. Xây dựng các công
trình trung tâm thương mại có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy hoạch. Bố trí biển
quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn không phù hợp với quy
định của pháp luật.
b. Trong quá trình
cải tạo và nâng cấp công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm
mở và duy trì hoạt động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương
mại.
1.6. Công trình dịch
vụ:
1.6.1. Phân loại công
trình:
a. Khách sạn, nhà
khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng; biệt thự lưu trú, căn hộ lưu trú và các cơ
sở dịch vụ lưu trú khác;
b. Biển quảng cáo
đứng độc lập; bưu điện, bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông
khác.
1.6.2. Quy định về
diện tích khuôn viên:
a. Căn cứ vào quy mô
và tính chất, tính bình quân 1 công trình/đơn vị ở (theo quy định tại QCVN
01:2021/BXD do chưa có quy định trung tâm thương mại dịch vụ);
b. Căn cứ quy hoạch,
chủ trương đầu tư, tính chất, quy mô xây dựng để xác định diện tích khuôn viên
cho phù hợp.
1.6.3. Yêu cầu về địa
điểm xây dựng: Địa điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC
và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho
các phương tiện giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng
và đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng.
1.6.4. Quy định về
chỉ tiêu xây dựng:
a. Số tầng, mật độ
xây dựng: Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc được duyệt. Chiều cao tầng nhà: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các
tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm, cao
trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy
phía trước khu đất xây dựng công trình.
b. Khoảng lùi cách
chỉ giới đường đỏ trục mặt phố chính tối thiểu 6m;
c. Khoảng lùi cách
ranh giới đất xung quanh đảm bảo phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, cứu hộ.
d. Trường hợp cần
thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 hoặc điều chỉnh khoảng
lùi để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem
xét cụ thể, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
1.6.5. Quy định về
kiến trúc:
a. Hình thức kiến
trúc: Khối nhà dịch vụ cần được thiết kế định hướng song song với các trục
đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức
kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại. Tạo
các không gian mở, liên hoàn, hình thành các góc nhìn đẹp. Kiến trúc công trình
phải tạo được sức hấp dẫn để thu hút các đối tượng sử dụng.
b. Tường rào: Không
xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu
trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ
kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sinh động
đối với công trình.
c. Màu sắc: Công
trình kiến trúc nhà thương mại phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu
vực, không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài
cho một công trình.
d. Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc
và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường (như gạch không
nung...), chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều.
e. Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống
kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian
công cộng.
f. Tầng hầm: Điểm bắt
đầu của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m
để đảm bảo an toàn khi ra vào. Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm
không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của
ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
1.6.6. Quản lý hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, cảnh quan:
a. Hệ thống hạ tầng
kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật
trong khuôn viên đất công trình.
b. Đảm bảo đủ diện
tích bãi đỗ xe trong từng công trình và đảm bảo lối tiếp cận an toàn ra đường
giao thông.
c. Chú ý sự tiếp cận
thuận lợi cho tất cả các đối tượng, kể cả người khuyết tật.
1.6.7. Quy định về
giao thông:
a. Bố trí 2 luồng
giao thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m,
có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu
vực phân tán xe) tiêu chuẩn 0,3 m2/chỗ ngồi. Việc bố trí lối ra vào
từ đường giao thông phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra
vào tại các nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông.
b. Phải bố trí đường
vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và
có thể tiếp cận mọi phía của công trình.
c. Chỗ để xe: 100m2 sàn sử dụng/1 chỗ
hoặc (3-5) m2/người theo mục 2.9 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.
1.6.8. Được phép/
khuyến khích:
a. Khuyến khích công
trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh đất, tạo không gian tiếp cận tập
trung đông người.
b. Bố trí các biển
quảng cáo trong phạm vi công trình với nội dung và hình thức phù hợp với các
quy định của pháp luật có liên quan.
c. Phát triển dịch vụ
kết hợp với các trạm xe bus, tàu điện (ngầm); Phát triển trung tâm thương mại
dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công trình và hạ tầng đô thị xung quanh.
1.6.9. Hạn chế/ ngăn
cấm:
a. Xây dựng các công
trình dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy hoạch. Bố trí biển quảng cáo bên
ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn không phù hợp với quy định của pháp
luật.
b. Trong quá trình
cải tạo và nâng cấp công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm
mở và duy trì hoạt động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương
mại, dịch vụ.
1.7. Công trình trụ
sở, văn phòng làm việc:
1.7.1. Phân loại công
trình trụ sở, văn phòng làm việc:
a. Các tòa nhà sử
dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc của cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội;
b. Các tòa nhà sử
dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác;
c. Các tòa nhà sử
dụng làm văn phòng kết hợp lưu trú.
1.7.2. Quản lý về
kiến trúc:
a. Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo TCVN 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu
thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
b. Hình thức kiến
trúc: Kiến trúc công trình cần được thiết kế định hướng song song với các trục
đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức
kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại. Kiến
trúc nên hướng đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo
tính thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành. Hình thức kiến trúc gắn với đặc
trưng lịch sử, văn hóa của thị trấn Bá Hiến.
c. Màu sắc: màu sắc
công trình kiến trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không
sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công
trình.
d. Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc
và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều
kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt
nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông người
sử dụng.
đ. Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng.
e. Chiều cao tầng:
Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công
trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m
so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp
cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp
với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem xét cụ thể, báo cáo
UBND tỉnh quyết định.
f. Tầng hầm: Tầng hầm
phải xây cách mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0 m; điểm bắt đầu của đường dốc
lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an
toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới 6m,
cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao
độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ sàn
tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất
của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
g. Trong khoảng không
từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá
chỉ giới đường đỏ.
h. Khoảng lùi của mỗi
công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt
chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.
1.7.3. Khuyến khích:
Khuyến khích quy hoạch, di chuyển các công trình hành chính - chính trị về cụm
công trình hành chính - chính trị tập trung các cấp; khuyến khích xây dựng công
trình bề thế, khang trang, có kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu vực. Khuyến
khích các không gian nâng cao tính tương tác với người dân.
1.7.4. Hạn chế: Tăng
mật độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình; xây dựng mới phân
tán các công trình hành chính - chính trị trong đô thị.
2. Công trình nhà ở
2.1. Công trình nhà
liên kế trong khu đô thị hiện hữu:
a. Khi thiết kế xây
dựng mới hoặc cải tạo nhà liên kế xen kẽ dọc theo đường phố phải hài hòa với
tổng thể kiến trúc tuyến phố và phải bảo đảm mỹ quan riêng của công trình.
b. Thiết kế công
trình phải đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường,
giao thông, các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng và các quy định hiện
hành.
c. Khuyến khích hợp
khối công trình nhà ở liên kế trong khu vực dân cư hiện hữu đối với các lô đất
có quy mô diện tích mỗi lô từ 15m2 đến dưới 36m2, có chiều rộng mặt
tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3,0m trở lên.
d. Chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực
hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy chế này.
2.2. Công trình nhà ở
liên kế trong khu đô thị mới:
a. Hình thức kiến
trúc: một nhóm nhà (dãy phố) trong khoảng 10 đến 12 căn liên kế nhau cần thiết
kế cùng kiểu dáng kiến trúc. Các ngôi nhà trong cùng một nhóm nhà nên có sự
tương đồng về độ cao các tầng và hình thức mái. Trong một đơn vị ở cần đa dạng
các kiểu dáng kiến trúc từng nhóm nhà dãy phố, tránh sự giống nhau rập khuôn.
b. Trên các trục
đường thương mại dịch vụ có vỉa hè rộng trên 3m, các công trình xây dựng giáp
với chỉ giới đường đỏ được xây dựng mái đua đồng bộ cho từng dãy nhà. Độ vươn
của mái đua tối đa bằng 2m tính từ chỉ giới đường đỏ; chiều cao cách mặt vỉa hè
tối thiểu 3,5m. Kết cấu mái đua phải bảo đảm bền vững và an toàn. Tuyệt đối
không được bố trí bảng quảng cáo, trồng cây xanh, ... trên phần mái đua. (xem
Hình).
c. Tầng hầm: Ram dốc
của lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an
toàn khi ra vào; cao độ sàn tầng trệt đối với công trình có tầng hầm không vượt
quá 1,2m so với cao độ vỉa hè.
d. Chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt.
Hình
Mái đua
2.3. Công trình nhà ở
riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai:
Trong các khu vực có
đồ án quy hoạch được duyệt, theo đó định hướng xây dựng các công trình không
phải là khu dân cư, khu nhà ở (công trình giao thông, các công trình công cộng,
công nghiệp, thương mại dịch vụ, cây xanh công viên, thể dục thể thao, hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác không phải là dân cư, nhà ở)
trước mắt chưa có điều kiện triển khai, việc cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo
quy định của tỉnh Vĩnh Phúc (Quyết định số 43/2021/QĐ- UBND ngày 12 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc).
2.4. Công trình biệt
thự:
2.4.1. Quy định về
chỉ tiêu xây dựng:
a. Mật độ xây dựng
tối đa: Theo QCVN 01: 2021/BXD.
b. Chỉ giới xây dựng
công trình biệt thự: (xem Hình 9-3)
c. Khoảng lùi xây
dựng công trình so với ranh lộ giới (hoặc hẻm giới): cần được xem xét cụ thể
đảm bảo thống nhất với các công trình kế cận và không nhỏ hơn 3m;
d. Khoảng lùi xây
dựng công trình so với ranh đất: tối thiểu 2m; riêng biệt thự song lập xây dựng
sát ranh đất giữa hai nhà.
Hình
9-3 Chỉ giới xây dựng biệt thự
đ. Xây dựng công
trình phụ trong khuôn viên biệt thự (nhà phụ biệt thự) được xây dựng phía sau
biệt thự chính, có khoảng lùi tối thiểu 4m so với biệt thự chính; chiều cao
công trình phụ không vượt quá công trình chính. Trường hợp nhà phụ xây dựng 1
tầng có thể xây sát ranh đất phía sau; trường hợp biệt thự có vị trí ngay góc
lộ giới, vị trí nhà phụ đặt theo hướng phía sau mặt đứng chính biệt thự và có
khoảng lùi so với ranh lộ giới (phía còn lại) tối thiểu bằng khoảng lùi của
biệt thự chính so với ranh lộ giới phía đó (xem Hình 9-4).
Hình
9-4 Nhà phụ biệt thự
e. Không được phép
cơi nới, xây chen phá vỡ cảnh quan kiến trúc khuôn viên biệt thự.
2.4.2. Quy định về
kiến trúc, cảnh quan:
a. Hình thức kiến
trúc biệt thự đa dạng, hài hòa với các công trình biệt thự kế cận và cảnh quan
xung quanh.
b. Khuyến khích xây
dựng hàng rào thoáng kết hợp cây xanh dây leo có hoa, cây xanh bóng mát trong
khuôn viên biệt thự.
2.5. Nhà chung cư,
chung cư hỗn hợp, công trình hỗn hợp (thương mại - nhà ở,…), công trình đa năng
(tổ hợp đa năng):
a. Hình thức kiến
trúc cần được thiết kế đa dạng, hài hòa với không gian đường phố, mặt đứng các
hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Khuyến khích thiết kế theo phong cách
kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp
sống văn minh đô thị.
b. Khuyến khích
phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công
trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón
hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.
c. Thiết kế các công
trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa
chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác
động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; thuận lợi trong công tác bảo
trì, bảo dưỡng.
d. Khuyến khích sử
dụng các công nghệ mới trong thi công và vật liệu xây dựng hướng đến công trình
xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
đ. Tổ chức cây xanh
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực; thiết kế các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí
hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi cho người
sử dụng công trình.
e. Trường hợp chỉ có
một đường giao thông tiếp cận công trình, phải bảo đảm chiều rộng tối thiểu
10,5m, trường hợp có trên hai đường giao thông tiếp cận công trình: chiều rộng
mỗi lối ra vào tối thiểu 6m.
f. Hạn chế lối ra vào
chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc
kết nối tại các ngã giao, nút giao thông. Tổ chức vịnh đậu xe phù hợp để tiếp
cận khu vực có chức năng thương mại dịch vụ, khu vực nhà ở. Lối ra vào xe bảo
đảm ảnh hưởng ít nhất tới giao thông đô thị khu vực.
g. Cần nghiên cứu
tách biệt lối ra vào khu vực thương mại dịch vụ và nhà ở cao tầng.
3. Công trình công
nghiệp
3.1. Quy định về chỉ
tiêu xây dựng:
3.1.1. Việc quy hoạch
và thiết kế xây dựng các công trình công nghiệp phải tuân thủ quy hoạch đô thị,
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
a. Tầng cao, chiều
cao, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng các công trình: theo quy hoạch được phê
duyệt và các quy định của công trình công nghiệp.
b. Khoảng lùi công
trình: đảm bảo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành và tối
thiểu phải đạt: Khoảng lùi so với lộ giới đường: tối thiểu 6m; khoảng lùi so
với ranh đất xung quanh: tối thiểu 4m.
3.1.2. Khoảng cách ly
vệ sinh:
a. Đối với các công
trình không xây dựng trong các khu - cụm công nghiệp tập trung hoặc được xây
dựng trong các khu - cụm công nghiệp tập trung nhưng yêu cầu có khoảng cách ly
vệ sinh đảm bảo theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
b. Trong dải cách ly
vệ sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trông cây xanh và không quá 40%
diện tích đất được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước thải,
trạm trung chuyển chất thải.
3.2. Quy định về kiến
trúc, cảnh quan:
a. Khuyến khích sáng
tác kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
b. Các công trình
công nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến
trúc tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu
vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức
xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
c. Các công trình
công nghiệp phải dành ít nhất 20% diện tích đất để bố trí thảm cỏ, vườn hoa,
vòi phun nước, ghế đá, chòi nghỉ nhỏ ở vị trí thuận tiện để phục vụ công nhân.
4. Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị
a. Các công trình
tượng đài, tranh hoành tráng được thể hiện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b. Việc thể hiện tượng
đài, tranh hoành tráng yêu cầu phải bảo đảm chất lượng nghệ thuật và chất lượng
kỹ thuật.
c. Cấm xây dựng những
công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung tư tưởng trái với đường lối
văn hóa, văn nghệ của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức, thuần phong mỹ
tục của dân tộc.
d. Những phần kiến
trúc cấu thành trong tổng thể công trình tượng đài, tranh hoành tráng như: sân
vườn, cây xanh, thảm cỏ, ánh sáng, hệ thống chống sét, cấp thoát nước... được
quản lý đầu tư, triển khai xây dựng theo trình tự quy định tại Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ;
đ. Việc quản lý thể
hiện phần mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng mới hoặc được tu bổ, tôn tạo,
sửa chữa, thay thế đối với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã có,
kể cả biểu tượng và phần mỹ thuật gắn với đài liệt sỹ, công trình xây dựng;
tượng trong khuôn viên, trong vườn với nội dung tư tưởng tôn giáo, tín ngưỡng
có ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường, văn hóa xã hội được thực hiện theo
Quyết định 3208/VBHN-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quyết định ban
hành quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật).
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1. Quy định chung
a) Xây dựng các khu
đầu mối và các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với biến đổi
khí hậu. Khuyến khích các giải pháp hạ tầng đa chức năng và đáp ứng các nhu cầu
phát triển trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi, kiến trúc và
cảnh quan đô thị hài hòa.
b) Bố trí công trình
đầu mối hạ tầng kỹ thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều cao trong
phạm vi kỹ thuật cho phép, khuyến khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi lớn so với
lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức
năng khác của đô thị. Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để
trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng
cường cảnh quan, che chắn các công trình.
c) Trong quá trình
thiết kế hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ
với các nội dung thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên tuyến
đường nhằm đồng bộ.
d) Đối với các công
trình hạ tầng kỹ thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích, các công
trình có kiến trúc đặc biệt (các công trình an ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn
ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị), các công trình cần bảo tồn, các
tuyến phố hoặc vị trí có chức năng đặc biệt khác như tuyến phố đi bộ, khu vực
trước trụ sở các cơ quan quan trọng: các kiến trúc, màu sắc, vật liệu có thể
được lựa chọn riêng biệt phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về bảo tồn
và theo thiết kế được cơ quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.
đ) Nghiêm cấm quảng
cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây,
đường ống hạ tầng kỹ thuật.
2. Quy định cụ thể
a) Vỉa hè (hè phố);
vật trang trí (đèn, ghế, rào hè...)
a.1) Vỉa hè
- Thiết kế vỉa hè (hè
phố):
+ Thiết kế vỉa hè cần
gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, phù hợp với định hướng tổ chức
không gian của từng trục đường (như thương mại, dịch vụ, công viên, công trình
công cộng, khu dân cư) và các kết nối giao thông công cộng (như các nhà chờ xe
buýt, nơi chờ xe taxi, lối băng qua đường. ...) theo quy hoạch được duyệt, đảm
bảo hài hòa không gian xung quanh khu vực.
+ Đối với vỉa hè của
các trục đường quy hoạch bố trí công trình nhà ở kết hợp thương mại bán lẻ, có
chiều rộng hơn 6m có thể tổ chức nơi đậu xe có chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa
và kết hợp với các mảng xanh dọc tuyến đường.
+ Đối với các đoạn hè
đường phố bị cắt một phần để mở rộng mặt đường ở các bến dừng xe buýt, bề rộng
hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2m, và phải tính toán đủ chiều rộng để đáp
ứng nhu cầu bộ hành.
+ Hè phố hay vỉa hè
cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với bề mặt vỉa hè cần được
lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm
đến người khuyết tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè. Giảm tối đa
các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong
trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự
liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 4%.
+ Đối với những vỉa hè
có chiều rộng trên 6m, trên các trục đường thương mại dịch vụ, nên bố trí vịnh
đậu xe với chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa.
+ Tại các góc giao
lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường và hạ thấp
dần cao độ vỉa hè nhằm phục vụ cho người đi bộ và người khuyết tật di chuyển
dễ dàng (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).
+ Trên vạch sơn băng
qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch sơn (chênh
lệch cao độ nhỏ hơn 5cm). Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì
phải tạo độ dốc ≤8% ở vỉa hè lân cận đó.
+ Để đảm bảo lưu
thông đi bộ thân thiện với người khuyết tật, độ nghiêng thiết kế của vỉa hè
phải tuân thủ các quy định dưới đây (xem Hình 10-1):
+ Khi chênh lệch độ
cao của vỉa hè và lòng đường dưới 15cm thì chiều dài phần dốc nghiêng phải nhỏ
hơn 75cm và chiều dài phần mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2% để thoát
nước) của vỉa hè phải trên 1m; khi chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường
vượt quá 15cm thì tỷ lệ phần dốc nghiêng không quá 15% và chiều dài phần mặt
phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2%) của vỉa hè phải trên 1m.
+ Nếu các quy định
trên không thể thực hiện được, thì toàn bộ chiều rộng vỉa hè phải được bố trí
độ dốc theo tỷ lệ dưới 8% cho cả hai bên lối vào dành cho xe hơi.
+ Cao độ chênh lệch giữa
mặt đường và vỉa hè tại lối vào không được vượt quá 5cm.
+ Chiều rộng của lối
vào dành cho xe ô tô là từ 4m đến 8m, tối đa là 10m cho các xe quá khổ. Cần bố
trí tỷ lệ nghiêng từ 8% trở xuống cho toàn bộ chiều rộng vỉa hè ở cả hai bên
lối vào.
Hình
10-1 (Tất cả vỉa hè phải có độ nghiêng 2% để thoát nước)
+ Lối vào bãi xe và
khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường trục
chính.
+ Giải pháp thiết kế
cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt,
xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn. Phải lắp đặt các
bảng chỉ dẫn, báo hiệu các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật ngầm.
+ Phải bố trí lối đi
cho người đi bộ rộng tối thiểu 1,5m. Tất cả trang thiết bị trên vỉa hè (đèn
chiếu sáng, đèn tín hiệu, tủ điều khiển, trạm xe buýt, ghế nghỉ chân, trụ bảng
quảng cáo, thùng rác, trụ PCCC, giá long môn, cây xanh, ...) phải đảm bảo nằm
ngoài phạm vi lối đi cho người đi bộ và sơn màu xanh rêu các cấu kiện sắt,
thép, nhôm. Tại các vị trí vỉa hè có bố trí lối đi qua đường cho người đi bộ,
trạm dừng xe buýt phải thiết kế hạ cao độ vỉa hè tạo lối lên xuống cho người
khuyết tật.
+ Cấm các hành vi cắt
xẻ vỉa hè. Bề mặt vỉa hè cần đảm bảo bằng phẳng, liên tục, đảm bảo an toàn cho
người đi bộ. Khi lát vỉa hè phải bố trí tấm lát dẫn hướng, tấm lát dừng bước,
tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường theo quy định.
+ Đối với các trục
đường kết hợp đi bộ, trục đường kết hợp với quảng trường đa chức năng, vỉa hè
có thể cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân biệt, kết
hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp.
+ Tuân thủ thiết kế
của cơ quan quản lý chuyên ngành nếu có.
- Chất liệu của vỉa
hè: Chất liệu xây dựng vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo
đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám
rêu. Sử dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu
vực có độ dốc lớn, bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực
có người khuyết tật, nhất là cho người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng vật liệu
thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có
sẵn ở địa phương. Sử dụng vật liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa
thẩm thấu xuống tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ
thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc.
- Màu sắc của vỉa hè:
Màu sắc của vỉa hè hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến
khích gạch lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo
hướng hiện đại.
- Chiếu sáng vỉa hè:
Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công
cộng, công viên, công trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực bến xe
buýt, bến đỗ của đường sắt đô thị, khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí
vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn
hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.
a.2) Thiết kế chiếu
sáng hè phố:
- Sử dụng các loại
đèn tiết kiệm năng lượng, có thiết kế và độ sáng phù hợp với chức năng của từng
tuyến đường theo quy hoạch được duyệt. Thông số kĩ thuật chiếu sáng phải phù
hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công suất đèn, phương án bố trí đèn chiếu sáng
và độ cao treo đèn phải hợp lý về mặt mỹ quan, công suất sử dụng và an toàn
điện, tiết kiệm điện.
- Bố trí, sử dụng đèn
trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng, quảng
trường và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng mỹ
quan đô thị.
- Có thể tích hợp
camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn quảng
cáo trên trụ đèn chiếu sáng,… cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu sáng
và mỹ quan đô thị.
b) Hệ thống cây xanh
đường phố
- Việc bố trí cây
xanh đường phố phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn và các quy định
về quản lý công viên và cây xanh đô thị.
- Các tuyến đường có
chiều dài dưới 2km chỉ được trồng từ 1 đến 2 loại cây. Các tuyến đường dài trên
2km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây khác nhau.
- Khoảng cách cây
trồng phù hợp với từng loại cây với từng loại cây và với tổ chức không gian,
kiến trúc đô thị hai bên đường. Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài
theo vỉa hè, phải thực hiện kết nối các bồn trồng cây để bố trí các mảng xanh,
tăng cường cảnh quan đường phố.
- Việc bố trí các
công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật
phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là các loại
cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.
- Cây xanh trên vỉa
hè:
+ Trên vỉa hè các
tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa, hài hòa
với không gian đô thị của từng trục đường.
+ Khoảng cách cây
trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị hai bên đường.
+ Thiết kế nắp đan
bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận lợi cho người
đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài hòa với thiết
kế chung của vỉa hè.
+ Tại những khu vực
công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để
tăng cường cảnh quan đường phố.
c) Cây xanh dải phân
cách:
+ Cây xanh trên giải
phân cách giữa các làn đường có chiều rộng trên 2m, trường hợp không bị hạn chế
bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi, cần thiết kế trồng cây xanh bóng mát. Tầng
thấp trồng cây cỏ, hoa trang trí.
+ Các dải phân cách
có bề rộng từ 2m trở lên và không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc
nổi, có thể trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao phân cành từ 5m trở
lên. Bề rộng của tán, nhánh cây không rộng hơn bề mặt dải phân cách.
+ Các dải phân cách
có bề rộng từ 2m trở xuống, chỉ được trồng cỏ, các loại kiểng hoặc loại cây
tiểu mộc thấp dưới 1,5m và các loại hoa nở quanh năm tạo cảnh quan đường phố.
d) Ô đất trồng cây
xanh đường phố:
+ Kích thước và loại
hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên
cùng một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường.
- Xung quanh ô đất
trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được
xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè
phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
- Tận dụng các ô đất
trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc
thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Ưu tiên lựa chọn các cây có sức
sống mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình; cây có hoa hoặc lá có màu sắc
tươi, đẹp, hoa nở dài hạn và quanh năm.
e) Bến bãi đường bộ;
- Bảo đảm kết nối với
các loại phương tiện giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông công cộng,
thuận tiện cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời và trung
chuyển hàng hóa. Bố trí các cầu vượt, đường đi bộ thuận tiện cho người đi bộ
tiếp cận bến bãi. Tổ chức không gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ sinh và
thẩm mỹ. Thiết kế các quảng trường giao thông an toàn cho người đi bộ, hành
khách, vệ sinh, văn minh. Bố trí nhiều tiện ích công cộng trong khu vực quảng
trường như bảng hướng dẫn thông tin, thùng rác, ghế ngồi, tiểu cảnh.
f) Phải đảm bảo cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm an toàn giao
thông và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực xung quanh.
Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực đô thị kế cận,
giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
g) Kiến trúc có ngôn
ngữ phù hợp, đáp ứng công năng, sử dụng vật liệu và năng lượng hiệu quả, kết
nối nhiều loại hình phương tiện giao thông. Không gian mở, kết hợp các hoạt
động thương mại, dịch vụ ... Khuyến khích sử dụng kết cấu không gian lớn, giảm
thiểu cột, tăng cường linh động để tổ chức giao thông và không gian công cộng
cho hành khách. Các công trình sử dụng giải pháp thông gió, chiếu sáng tự
nhiên, giảm thiểu sử dụng năng lượng.
h) Khuyến khích việc
trồng cây xanh bóng mát, tăng cường mảng xanh xung quanh nhà chờ để tạo cảnh
quan đẹp phục vụ hành khách và hài hòa với cảnh quan khu công viên xung quanh.
i) Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu đô thị cũ, đô thị cải tạo)
- Đối với các khu đô
thị mới:
Trong quá trình thiết
kế các tuyến đường dây, đường ống, cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội
dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu vực
xung quanh một cách đồng bộ.
- Đối với các khu đô
thị cũ, đô thị cải tạo:
+ Ngầm hóa các đường
dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ
thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống
kỹ thuật.
+ Trong phạm vi hành
lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ
chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị,
môi trường đô thị.
j) Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị
- Phải chọn vị trí
xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy hoạch
xây dựng được duyệt.
- Ăng-ten thu, phát
sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí mà cơ quan quản lý đô thị
cho phép.
- Dây điện thoại, dây
thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và đường dây
không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
- Hộp kỹ thuật thông
tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải
được bố trí theo quy hoạch được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu
dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
- Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông tin
di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan đô
thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
k) Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị
- Công trình cấp
nước, thoát nước thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng thu nước
thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên lối đi
bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững
và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với
các miệng thu nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần cải tạo, dần thay
thế bằng các miệng thu chống hôi (hiện các tuyến đường chính nội đô đã dần thay
thế), các miệng thu xây mới đề nghị lắp đặt thiết bị chống hôi ngay từ đầu để
đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh.
- Bờ hồ, bờ kênh qua
đô thị phải kè mái; nếu có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến trúc hợp
lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan toàn
tuyến.
- Nhà vệ sinh công
cộng trên các tuyến phố, đường phố phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối
tượng sử dụng. Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực.
- Thùng thu rác trên
các tuyến phố phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích
thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
l) Công trình cấp
điện
- Đối với khu vực
hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng bước ngầm hóa hệ thống
lưới điện (hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ
để truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Hạn chế bố trí các trạm
biến áp, trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng ra vỉa hè các tuyến đường
thương mại, dịch vụ.
- Đối với khu vực đô
thị mới phát triển, bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế trong các dự án
được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
(trừ giao thông). Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch được
duyệt.
- Tận dụng các khoảng
cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô thị.
m) Các công trình cầu
giao thông trong đô thị (cầu vượt, cầu đi bộ,…)
- Không làm ảnh hưởng
tiêu cực đến cảnh quan đô thị.
- Cần xem xét các
điều kiện cụ thể về mặt không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực lân cận để
có giải pháp thiết kế phù hợp, đóng góp vào cảnh quan chung.
n) Công trình nghĩa
trang
Nghĩa trang trên địa
bàn thị trấn xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, quy hoạch
chung xây dựng đô thị được duyệt; đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi trường,
hài hoà không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng hiện hành.
o) Công trình cung
cấp năng lượng
- Trạm cung cấp xăng
dầu phải được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được
duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên ngành
hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị.
- Trạm phân phối khí
đốt phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối
thiểu với khu dân cư theo quy định. Trong khu vực nội thị không cấp phép xây
dựng các trạm phân phối khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt.
p) Đối với các công
trình khác
- Các công trình xây
dựng mới tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của công trình mà thiết kế, xây
dựng hài hòa với cảnh quan khu vực thỏa mãn các yêu cầu theo quy hoạch.
Điều
11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc
a) Quy định chung
- Nghiêm cấm quảng
cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính,
chính trị, quân sự, ngoại giao, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín
ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy.
- Các bảng quảng cáo
phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy,
chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.
- Quy cách và kích
thước của biển số nhà được thực hiện theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08
tháng 03 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
- Biển hiệu công
trình: bảng hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí
trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình (xem
Hình 11-1).
Hình:
Quy định về biển hiệu
b) Đối với công trình
nhà ở liền kề
- Không cho phép bất
kỳ hình thức quảng cáo nào trên công trình kiến trúc liền kề có khoảng lùi,
được phép lắp đặt biển hiệu trên hàng rào hoặc trên cổng với diện tích không
quá 2,0m2.
- Đối với các công
trình nhà liền kề sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp, được phép lắp đặt
biển hiệu trên hàng rào hoặc trên công với diện tích không quá 2,0m2.
- Đối với các công
trình nhà liền kề phố (nhà liền kề không có khoảng lùi) cho phép đặt biển quảng
cáo theo quy định sau: Chiều cao biển quảng cáo không quá cao độ 6,6m và không
thấp hơn 3m. Kết cấu quảng cáo không được vươn ra quá 0,6m so với lộ giới, phần
nhô ra phải cao hơn cao độ vỉa hè 3,0m và không dây quá 0,2m. Biển quảng cáo
không được che cửa sổ, phân trống của ban công, lôgia, lối thoát hiểm, lối
PCCC.
- Bảng quảng cáo trên
ban công, mái hiên phải đảm bảo cao độ tối thiểu bằng mép dưới của ban công
hoặc mái hiên.
c) Đối với công trình
biệt thự
- Trên hàng rào của
công trình biệt thự chỉ được phép treo biển số nhà.
- Đối với các công trình
biệt thự sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp, được phép lắp đặt biển hiệu
trên hàng rào hoặc trên cổng, Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là
2m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang hàng rào hoặc cổng.
- Không cho phép bất
kỳ hình thức quảng cáo nào trên công trình kiến trúc biệt thự.
- Không cho phép xây
dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên biệt thự.
d) Đối với nhà chung
cư
- Trên hàng rào của
chung cư không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển số nhà
và tên công trình.
- Không cho phép bất
kỳ hình thức quảng cáo nào trên khối nhà ở của công trình kiến trúc chung cư.
- Cho phép quảng cáo
trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của nhà chung cư. Các bảng quảng
cáo không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc
không được phép nhô ra hơn 0,6m đối với mặt ngoài công trình.
- Không cho phép xây
dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình chung cư.
đ) Đối với trung tâm
thương mại:
- Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn tổng diện tích
quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài
công trình.
- Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án.
- Ngoại trừ trường
hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và
được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m,
chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều
ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá chiều cao
của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
e) Đối với cao ốc văn
phòng, công trình đa năng
- Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc, các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao
khối đề. Các bảng quảng cáo theo chiều đọc không được phép nhô ra hơn 0,6m đối
với mặt ngoài công trình.
- Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo trên trụ
không được lấn lộ giới, cán tầm nhìn giao thông trong và ngoài khuôn viên công
trình, lối đi của xe và người đi bộ.
- Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 2m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang mặt
công trình. Đối với biển hiệu đọc thì chiều ngang tối đa là 1m, chiều cao tối
đa là 4m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Biển
hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của
tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, không được lắp đặt biển hiệu trên mái
công trình.
g) Đối với công trình
tôn giáo, tín ngưỡng; công trình bảo tồn.
- Trên hàng rào và bề
mặt ngoài công trình không được phép quảng cáo.
- Cho phép treo biển
hiệu, biển báo, thông tin trên công và hàng rào công trình.
- Hình thức biển hiệu
được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc của công trình.
h) Đối với công trình
thương mại dịch vụ
- Cho phép quảng cáo
trên công trình thương mại dịch vụ. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc không
được phép nhô ra hơn 0,6m đối với mặt ngoài công trình.
- Quảng cáo không
được che chắn cửa sổ, cửa đi, cửa thoát hiểm, lối đi bộ, không ảnh hưởng đến
thẩm mỹ, kiến trúc của công trình.
- Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo không được
lấn lộ giới, cân tầm nhìn giao thông trong và ngoài khuôn viên công trình, lối
đi của xe và người đi bộ.
- Biển hiệu công
trình được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là
2m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang mặt công trình. Đối với biển hiệu đọc
thì chiều ngang tối đa là 1m, chiều cao tối đa là 4m nhưng không vượt quá chiều
cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
- Biển hiệu ở khối
tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của tháp, mỗi mặt
chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lấp đặt trên mái công
trình.
- Kích cỡ các biển
hiệu phải được quy định rõ: không được che khuất các yếu tố cấu thành kiến trúc
(các đường gờ, lanh tô, trán tường tay vịn...). Không cho phép biển quảng cáo
tấm lớn vượt 1/4 tầng nhà (đối với quảng trường), quá 1/5 tầng nhà đối với các
tuyến phố) và phải đặt tại tầng 1. Chiều dài của biển hiệu phải tương ứng với
chiều dài của ô kính bày hàng. Biển hiệu không được che khuất gờ tường trên ô
cửa tầng 2. Trong trường hợp thay đổi hoặc mở một mặt tiền cửa hàng mới. Việc
lắp đặt hay cải tạo mặt tiền các cửa hàng phải tôn trọng đặc điểm, nhịp độ và
tỷ lệ của tòa nhà. Không thiết kế cửa kính tâm lớn đến hết cao độ của tầng 2.
i) Đối với công trình
đang xây dựng
Trong khuôn viên công
trình đang xây dựng cho phép được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào
mặt hàng rào bao phủ xung quanh công trình, đảm bảo an toàn lao động.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào
a) Kiến trúc hàng rào
cần bảo đảm các quy định sau đây:
- Hài hòa với không
gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực.
- Chi tiết thiết kế,
màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình.
- Hàng rào không được
cao quá 2,6m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào thì phần bệ tường
cao không quá 1,0m.
- Hàng rào tiếp giáp
không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng
lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới,
song sắt, ... để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.
- Khuyến khích xây
dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị.
- Đối với các công
trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn,
khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực.
- Không làm hàng rào
xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
- Cổng công trình:
đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Chiều
cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần
hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận,
tỷ lệ với chiều rộng hè phố.
b) Các công trình an
ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị; các
công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có thiết kế cụ thể phù hợp
với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
a) Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc:
- Màu sắc trên các
công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công
trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
- Không sử dụng màu
phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định
như sau:
+ Công trình nhà ở
riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công
trình.
+ Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, hỗn hợp: khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ
nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử
dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
+ Đối với công trình
văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với
nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công
trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
+ Đối với công trình
bảo tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của
kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
b) Vật liệu bên ngoài
công trình kiến trúc:
- Vật liệu xây dựng
của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong
cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Không sử dụng vật
liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô
thị, đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện
khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám,
kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
c) Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc:
- Chi tiết trang trí
kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Không khuyến khích
sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với
công trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách
kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Có các giải pháp
kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể
nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ
các không gian công cộng.
- Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước
thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép
xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
- Che chắn các hệ
thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để hạn chế
nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
Tất cả dự án, công
trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ.
Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
a) Đối với các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ:
Thực hiện theo Quy
định về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm trong
phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn Thị trấn Bá Hiến theo hướng dẫn của
các sở ngành.
b) Đối với dự án,
công trình chưa triển khai:
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ
giới (xem Hình 11-2). Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở
rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông
cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Khuyến khích tổ
chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây
dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô
thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc
bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp
phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình
11-2: Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
c) Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng:
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách
tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ
phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
- Trường hợp xây dựng
hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m
so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ
quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình
thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của
dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình
2.9: Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi
Hình
2.10: Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng sát ranh
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị
a) Xử lý mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:
- Cần có giải pháp che
chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che
khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
- Che chắn các thiết
bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn
chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
b) Một số yêu cầu góp
phần tăng cường mỹ quan đô thị:
- Khuyến khích trang
trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa.
- Màu sắc:
+ Ngoại trừ các
trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ thấp
như trong Bảng 11-1 hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa với
không gian xung quanh.
+ Về tổng thể, các
toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả, nhất
là ở vùng khí hậu có nhiều nắng như Thị trấn Bá Hiến. Tuy nhiên, trong trường
hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để
tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng
11-1 Sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu
Munsell
Màu
|
Sắc độ
|
Màu
|
Sắc độ
|
R
|
6
|
BG
|
6
|
YR
|
8
|
B
|
6
|
Y
|
8
|
PB
|
4
|
GY
|
6
|
P
|
4
|
G
|
6
|
RP
|
4
|
- Chiếu sáng công
trình:
+ Có phương án thiết kế
chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao ≥ 50m nằm ở các vị
trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có thể nhìn thấy từ
nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều cao của tòa nhà, bắt đầu
từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống.
+ Giải pháp chiếu
sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi
bật hình khối kiến trúc của công trình.
+ Thiết bị dùng chiếu
sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền
tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
+ Cách bố trí thiết
bị cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công
trình vào ban ngày.
CHƯƠNG
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di
sản văn hóa.
1. Các công trình đã
được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và quản lý theo
Luật Di sản văn hóa.
2. Đối với khu vực
không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có)
có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có quy định cụ
thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình
và từ các không gian liền kề đến công trình.
3. Các tổ chức, cá
nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám
sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải phải bảo đảm chứng
minh năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và có chứng
chỉ hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định của pháp
luật.
4. Chủ đầu tư dự án
cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối
hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và
du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó. Chủ đầu tư cần có
đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ ảnh hưởng đến độ bền
vững của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh
thẩm định.
5. Quyết định số
34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy
chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các quy định hiện hành khác có
liên quan;
6. Quyết định số
392/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt, công bố
danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
Điều
13. Quy định quản lý công trình kiến trúc có giá trị.
1. Không tự tiện phá
dỡ hoặc cải tạo các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực
nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn phải chú ý giữ
nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình.
2. Các quy định về
bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị được áp dụng cho mặt ngoài các công
trình không đủ điều kiện xếp hạng di tích, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.
Nếu không gian hay vật dụng nội thất có giá trị vẫn còn tồn tại, thì chủ sở hữu
được khuyến khích bảo tồn tối đa nội thất nguyên gốc.
3. Chủ sở hữu của các
công trình kiến trúc có giá trị phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần
thiết để tránh làm cho công trình bị hư hại.
4. Trường hợp cơ quan
quản lý quy hoạch kiến trúc tại địa phương nhận định công trình ngoài danh mục
nhưng cần nghiên cứu bảo tồn, phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ
sung vào danh mục.
5. Đối với công trình
ngoài danh mục di tích, có giá trị kiến trúc nhưng là đối tượng cần nghiên cứu
bảo tồn, tạm dừng có thời hạn việc xây dựng (sửa chữa, xây dựng mới) để cấp có
thẩm quyền xem xét quyết định; nghiêm cấm việc phá dỡ, xây dựng gây ảnh hưởng
xấu đến những công trình này; trong trường hợp công trình hư hỏng xuống cấp, có
nguy cơ sập đổ, phải thực hiện chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo đúng kiến
trúc nguyên gốc.
6. Quy định quản lý
được xác lập, thực hiện sau khi Danh mục công trình kiến trúc có giá trị được
phê duyệt theo quy định của Luật Kiến trúc.
CHƯƠNG
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
Quy định, yêu cầu đảm
bảo quy chế được tuân thủ và triển khai:
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng
a. Công trình đã có
quy định chi tiết trong Quy chế: Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên
và cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành có
liên quan và Quy chế này để cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền.
b. Công trình chưa
được quy định chi tiết trong Quy chế này: Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây
dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.
c. Công trình và dự
án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế: UBND thị trấn Bá Hiến xem xét,
đánh giá tính hợp lý, phù hợp thực tiễn của địa phương, đề nghị Sở Xây dựng có
ý kiến làm cơ sở xem xét, trình UBND huyện Bình Xuyên quyết định.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù: UBND thị trấn Bá Hiến căn cứ vào ranh giới vị trí danh
mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại
Điều 8 của Quy chế này để triển khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể: Trong quá trình quản lý, Sở Xây dựng, UBND huyện Bình
Xuyên, UBND thị trấn Bá Hiến và các cơ quan chức năng có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin kiến nghị, vướng mắc của cơ quan, tổ chức, cá nhân đế tiến hành rà
soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu bổ sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển của thị trấn Bá Hiến và trình UBND
tỉnh xem xét quyết định.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
a) Tổ chức lập điều
chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn theo quy định;
b) Hướng dẫn các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên và UBND thị trấn Bá Hiến triển khai
thực hiện Quy chế trên địa bàn quản lý.
c) Tiếp nhận, rà soát
đánh giá đối với các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến Quy chế này từ
phía cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có giải thích, hướng dẫn phù hợp
hoặc tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cần thiết.
d) Rà soát, đánh giá
việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
e) Chủ trì và phối
hợp, Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên , các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan để
tổ chức lập bổ sung, điều chỉnh các quy định cụ thể tại những khu vực có yêu
cầu quản lý đặc thù và rà soát, bổ sung danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý
đặc thù vào Quy chế này sau khi có tổng hợp báo cáo và chấp thuận của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
f) Phối hợp với các
sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên, UBND thị trấn Bá Hiến
đẩy mạnh việc thực hiện chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan
kiến trúc đô thị trên địa bàn, công tác lập danh mục công trình kiến trúc có
giá trị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nhằm bổ sung đầy đủ nội dung và
danh mục quản lý công trình kiến trúc có giá trị của bản Quy chế này.
g) Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý
kiến trúc cảnh quan đô thị.
h) Thực hiện thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định của Quy chế
này. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
chỉ đạo xử lý vi phạm.
i) Tổng hợp, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp chưa quy định
trong Quy chế này.
2. Trách nhiệm của
sở, ngành và tổ chức liên quan
a) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, Ban ngành và tổ chức
liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin
quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết
và thực hiện đúng theo quy định.
b) Các đơn vị quản
lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động
dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các
công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường
xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện Bình Xuyên
a) Công bố đầy đủ,
công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở UBND huyện và trên các phương tiện
thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện. Có trách nhiệm
áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng tại địa
bàn quản lý.
b) Chịu trách nhiệm
quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội
dung được quy định tại quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo thẩm quyền,
tuân thủ theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lập các đồ
án Thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực cần tổ chức thiết kế đô thị được
quy định tại Quy chế này, lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi phê
duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai đối với các khu vực đô thị cần ưu tiên
chỉnh trang, cải tạo theo quy định của Quy chế này.
d) Tổ chức lập danh
mục các công trình kiến trúc có giá trị, quy chế quản lý trình phê duyệt và
quản lý riêng theo quy định.
e) Phối hợp với Sở
Xây dựng để quản lý về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các
công trình thông qua công tác thi tuyển kiến trúc công trình theo quy định tại
Quy chế này.
f) Lập kế hoạch đầu
tư, tăng cường chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình
công cộng như cây xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh
dọc hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan
đặc thù của đô thị.
g) Phối hợp với Sở
Xây dựng rà soát các quy định cụ thể trong quy chế để đề xuất bổ sung, chỉnh
sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.
h) Chỉ đạo UBND thị
trấn Bá Hiến thường xuyên kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND
huyện xử lý theo quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thị trấn Bá Hiến
a) Tuyên truyền, phổ
biến nội dung Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các
hộ gia đình trên địa bàn quản lý.
b) Ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động xây dựng theo quy định
của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi trật tự xây dựng, trật tự hè
phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn.
c) Thường xuyên giám
sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này.
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến trúc cảnh
quan đô thị.
e) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý,
chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng, UBND huyện Bình Xuyên.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
a) Thực hiện các chức
năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về
kiến trúc; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; các thiết kế
công trình có ý nghĩa quan trọng của đô thị theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, lý
luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và
những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
c) Tuyên truyền phổ
biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc
và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản
sắc dân tộc.
d) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù
hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng.
6. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Tuân thủ các điều
kiện về hành nghề kiến trúc theo quy định của Pháp luật.
b) Tổ chức tư vấn
thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án có thực hiện giám sát tác
giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về không gian kiến
trúc, cảnh quan đô thị.
c) Các hồ sơ thiết kế
phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên
quan.
7. Trách nhiệm của
nhà thầu xây dựng
a) Nhà thầu xây dựng
công trình có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy
định đã cam kết trong hợp đồng.
b) Trong quá trình
thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế
tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh
quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm
cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi
công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công
công trình gây ra.
d) Tuân thủ các quy
định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có
liên quan.
8. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy
định của Quy chế này và các quy định quản lý đô thị liên quan khác.
b) Chịu trách nhiệm
về chất lượng kiến trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình sử dụng; bảo vệ gìn
giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử
dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
c) Xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng Quy chế này.
Phải được cấp giấp phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi về kiến
trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ
phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất
liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình.
d) Chịu trách nhiệm
phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế công trình tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn
và Quy chế này nhằm đảm bảo cho dự án có chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật
và xã hội, kết nối hài hòa với không gian và cảnh quan đô thị.
e) Chịu trách nhiệm
xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch và dự án được duyệt, đúng theo giấy
phép xây dựng. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho cơ quan có thẩm
quyền đúng tiến độ và chất lượng.
f) Chịu trách nhiệm
bảo vệ môi trường, cảnh quan trong suốt quá trình triển khai dự án. Mọi hoạt
động san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc không được ảnh hưởng
đến các khu đất và công trình lân cận.
g) Chịu trách nhiệm
duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị theo quy
định.
h) Trường hợp không
tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử lý
theo quy định pháp luật.
Điều
16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm.
1. Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, hướng dẫn
việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc trong các hoạt động quy hoạch xây dựng
trên địa bàn thị trấn Bá Hiến, xử lý vi phạm theo quy định.
2. UBND thị trấn Bá
Hiến trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thanh
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung được quy định trong quy chế này;
hướng dẫn khắc phục và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền phân cấp.
3. Tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
1. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác như Quy định quản lý theo đồ
án, Thiết kế đô thị tại các đồ án quy hoạch thì áp dụng theo thực hiện theo quy
định có giá trị pháp lý cao hơn.
2. Điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung.
a. Đối với các nội
dung cần bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý (như các khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù, các công trình kiến trúc có giá trị,...) Sở Xây dựng
căn cứ vào thực tế quản lý và đề xuất của các cơ quan chuyên môn, hiệp hội nghề
nghiệp có liên quan, UBND huyện Bình Xuyên, UBND thị trấn Bá Hiến tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm để ban hành quyết định bổ sung vào Quy chế.
b. Sở Xây dựng có
trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
định kỳ 03 năm để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng Quy chế đáp ứng yêu
cầu quản lý kiến trúc đô thị. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng
văn bản với các cơ quan có thẩm quyền.
c. Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ban, ngành, UBND
huyện Bình Xuyên, UBND thị trấn Bá Hiến, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản
ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét bổ sung,
sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.