ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2613/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN
HỢP HOÀ, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư
08/2021/TT-BXD ngày 02/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định
chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số
48/NQ-HĐND ngày 31/10/2023 của HĐND tỉnh về thông qua một số Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Thông báo số
205/TB-UBND ngày 02/10/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông báo kết luận
phiên họp UBND tỉnh tháng 9/2023;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 477/TTr-SXD ngày 10 tháng 11 năm 2023,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Hợp Hoà, huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2023.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Tam Dương, Chủ tịch UBND thị trấn Hợp Hoà, Thủ
trưởng các sở, ban ngành trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN HỢP HÒA,
HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm
theo Quyết định số 2613/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc)
CHƯƠNG
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
Quản lý kiến trúc các
công trình xây dựng theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây dựng
mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ
cảnh quan, bản sắc văn hóa kiến trúc đô thị của thị trấn Hợp Hòa.
Kiểm soát việc xây
dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, phát triển thành phố, quản lý cảnh quan, kiến
trúc công trình gắn với trách nhiệm cụ thể của các chủ thể tham gia vào thực
hiện Quy chế quản lý kiến trúc. Hiện thực hóa các đồ án quy hoạch xây dựng; cấp
phép xây dựng các công trình kiến trúc, cung cấp thông tin quy hoạch - kiến
trúc.
Quy định cụ thể trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị trên địa bàn thị trấn Hợp Hòa. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và cơ sở để xác định chỉ tiêu quy
hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình khác
thuộc phạm vi quy định tại quy chế để quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều
kiện thực tế của thị trấn Hợp Hòa.
Hướng tới việc quản
lý thiết kế các công trình Kiến trúc phù hợp và đáp ứng các yêu cầu phòng chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Là căn cứ để quản lý
việc lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quản lý đầu tư xây dựng công trình
và cấp giấy phép xây dựng.
Điều
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Là các tổ chức, cá
nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc
cảnh quan thị trấn Hợp Hòa có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định
về quản lý quy hoạch, kiến trúc được ban hành và thực hiện trong phạm vi ranh
giới của thị trấn Hợp Hòa, với tổng diện tích tự nhiên 860,69 ha bao gồm 10 tổ
dân phố, gồm: (1) Liên Bình, (2) Vinh Phú, (3) Điền Lương, (4) Đồi, (5) Bảo
Chúc, (6) Tiên Rằm; (7) Đông Cao, (8) Giữa, (9) Me, (10) Bầu Mới.
Có ranh giới vị trí
địa lý: Phía Đông giáp xã Hướng Đạo; Phía Tây giáp xã An Hòa; Phía Nam giáp xã
Đạo Tú; Phía Bắc giáp các xã Đồng Tĩnh và Hoàng Hoa
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình kiến
trúc:
Là một hoặc tổ hợp
công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết
kế kiến trúc (theo Khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày
13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Kiến trúc).
2. Công trình điểm
nhấn:
Là công trình có kiến
trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy hoạch hoặc cụm
công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động
công cộng đô thị.
3. Chiều cao công
trình xây dựng:
Chiều cao (tối đa)
công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới
điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình
có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất
thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Các thiết bị kỹ thuật
trên mái: Cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể
nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa,
vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình (theo
Điểm 1.4.25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN01: 2021/BXD
được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của
Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN 01: 2021/BXD).
5. Nhà ở riêng lẻ:
Là nhà ở được xây
dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập (theo
Điểm 1.4.11 QCVN 01: 2021/BXD).
6. Nhà ở liên kế:
Là loại nhà ở riêng
lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được
xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng
nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống
hạ tầng của khu vực đô thị (theo Điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012
về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây viết tắt là TCVN 9411:2012 ).
7. Biệt thự:
Là công trình nhà ở
riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh (tối thiểu 3
mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
8. Nhà chung cư:
Là nhà có từ 2 tầng
trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng,
phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và
nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (theo Điểm 1.4.1 QCVN
04: 2021/BXD).
9. Công trình hỗn
hợp:
Là công trình có các
chức năng sử dụng khác nhau (theo Điểm 1.4.14 QCVN 01: 2021/BXD).
10. Khoảng lùi:
Là khoảng không gian
giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo Điểm 1.4.24 QCVN 01:
2021/BXD).
11. Mái đua:
Là mái che vươn ra từ
công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài
chỉ giới xây dựng công trình.
12. Hành lang đi bộ,
không gian đi bộ có mái che:
Là lối đi bộ có cột
hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao
che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới xây
dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không gian này không
được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác (tường ngăn, bồn
hoa, v.v…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng trên và cột chịu lực vẫn được
xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng cột và tường tạo
nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà, không gian thương
mại trong nhà, sân trong có mái che....
Hình
1. Minh họa hành lang đi bộ, mái đua.
13. Hệ số sử dụng
đất:
Là tỷ lệ của tổng
diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho
hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình)
trên tổng diện tích lô đất (theo Điểm 1.4.21 QCVN 01: 2021/BXD).
14. Mật độ xây dựng
thuần (net-tô):
a. Mật độ xây dựng
thuần: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên
diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài
trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo
vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác). b. Các bộ phận công trình, chi tiết kiến trúc trang trí
như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón, bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã
tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an toàn xây dựng cho phép không tính vào
diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không gây cản trở lưu thông của người, phương
tiện và không kết hợp các công năng sử dụng khác (theo Điểm 1.4.20 QCVN
01:2021/BXD).
15. Cảnh quan đô thị:
Là không gian cụ thể
có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc,
quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây,
vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ
biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung
thuộc đô thị (theo Luật QHĐT).
16. Đô thị mới:
Là đô thị dự kiến
hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được
đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp
luật (theo Điều 3 khoản 2 Luật QHĐT).
17. Khu đô thị mới:
Là một khu vực trong
đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
nhà ở (theo Điều 3 khoản 3 Luật QHĐT).
18. Khu vực phát
triển đô thị:
Là khu vực được xác
định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát
triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị
mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có
chức năng chuyên biệt (theo Điểm 1.4.7 QCVN 01: 2021/BXD).
19. Khu vực nhà ở
hiện trạng trong đô thị:
Là những khu vực được
xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có chức năng ở và
tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện hữu, khu dân cư
hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu, ...).
20. Hành lang bảo vệ
an toàn:
Là khoảng không gian
tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh công
trình hạ tầng kỹ thuật.
21. Vịnh đậu xe:
Là nơi dành cho đậu,
đỗ, dừng xe hoặc chờ đón trả khách trước cổng các công trình công cộng.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung
1.1. Các nguyên tắc
được quy định tại Luật Kiến trúc và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương; phù hợp các chỉ tiêu trong quy hoạch chung đô thị.
a. Các công trình
kiến trúc trên địa bàn thị trấn Hợp Hòa khi tiến hành triển khai xây dựng mới,
cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế đô
thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng và các quy định cụ thể tại quy chế
quản lý kiến trúc đô thị thị trấn Hợp Hòa.
b. Không được chiếm
dụng trái phép không gian đô thị nhằm mục đích tăng điện tích sử dụng công
trình.
c. Diện tích, kích
thước khu đất xây dựng công trình hoặc nhà ở phải đắm bảo phù hợp theo quy định
của pháp luật hiện hành và quy định tại Quy chế này mới được cấp phép xây dựng.
d. Đối với các công
trình xin phép xây dựng mới bên trong khu vực đã được công nhận là di sản văn
hoá phải nghiên cứu hình thức kiến trúc phù hợp, sử dụng vật liệu tương đồng về
màu sắc, chất liệu với công trình di sản và đảm bảo hài hoà về không gian cảnh
quan trong khu vực.
đ. Công trình kiến
trúc phải bảo đảm an toàn, bền vững trong quá trình sử dụng, thích hợp cho mọi
đối tượng khi tiếp cận các công trình kiến trúc đô thị; hài hoà giữa các yếu tố
tạo nên kiến trúc đô thị như vật liệu, màu sắc, chi tiết trang trí, đảm bảo
trật tự hình thái kiến trúc chung, hoà nhập với cảnh quan khu vực. Khuyến khích
sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại, có tính thẩm mỹ cao đồng thời phải phù
hợp với tính chất của công trình; khuyến khích việc tổ chức thi tuyển thiết kế
đối với các công trình công cộng có quy mô lớn, công trình có yêu cầu kiến trúc
đặc thù có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị.
e. Những công trình
hiện hữu đã được xây dựng hợp với qui định của pháp luật trước khi ban hành Quy
chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa có
thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích thì phải tuân thủ
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch xây dựng và Quy chế này.
1.2. Các quy định
khác liên quan (Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ...)
a. Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của
luật kiến trúc;
b. Thông tư số
08/2021/TT-BXD ngày 02/08/2021 hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ
chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc; Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày
05/02/2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị; Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây
dựng về Hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
c. QCXDVN 01:2021/BXD
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng; QCVN 07:2016/BXD Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật.
d. Quyết định số
06/2021/QĐ-UBND ngày 11/03/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy
định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc công trình
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
e. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
2.1. Xác định ranh
giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù.
2.1.1. Các khu vực có
ý nghĩa quan trọng về cảnh quan:
a. Khu công viên
quảng trường phía sau trụ sở Huyện ủy, HĐND-UBND huyện Tam Dương;
b. Trung tâm văn hóa
thể thao huyện Tam Dương;
c. Khu vực hồ Vân
Trí;
d. Cảnh quan khu vực
hai bên kênh Liễn Sơn.
2.1.2. Các trục đường
chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương
mại, du lịch.
a. Trục Tây Bắc -
Đông Nam: đường Quốc lộ 2C;
b. Trục Tây Nam -
Đông Bắc: đường Đường tỉnh 309;
c. Đường tránh phía
Tây thị trấn Hợp Hòa;
d. Đường tránh phía
Đông thị trấn Hợp Hòa.
2.1.3. Các quảng
trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh
đầu mối giao thông công cộng:
a. Khu công viên quảng
trường huyện Tam Dương;
b. Trung tâm văn hóa
thể thao huyện Tam Dương;
c. Bến xe khách huyện
Tam Dương.
2.1.4. Các khu vực
cửa ngõ đô thị.
a. Nút giao đường
Quốc lộ 2C và đường Đường tỉnh 310B (đường vành đai 3 đô thị Vĩnh Phúc) : Là
cửa ngõ phía Đông Nam;
b. Nút giao đường
Quốc lộ 2C hướng đi kênh Liễn Sơn qua địa phận thôn Nội Điện - xã An Hòa: Là
cửa ngõ phía Tây Bắc;
c. Nút giao đường
Đường tỉnh 309 và đường tránh phía Đông thị trấn Hợp Hòa: Là cửa ngõ phía Bắc;
d. Nút giao đường
Đường tỉnh 309 và đường đi cầu Bì La hướng đi xã An Hòa: Là cửa ngõ phía Nam.
2.2. Các nguyên tắc
đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù.
2.2.1. Các khu vực có
ý nghĩa quan trọng về cảnh quan: Khu vực có yêu cầu quản lý kiến trúc đặc
trưng: việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ
và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh
giới của khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng cho khu vực đó.
2.2.2. Các trục đường
chính, các tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về
hành chính, thương mại, du lịch:
a. Các trục đường
chính: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc
chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần
được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về
không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình;
đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn
theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối.
b. Các tuyến phố đi
bộ: bố trí các mảng xanh, thiết bị đường phố hình thành không gian cho các hoạt
động đường phố. Sử dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con người. Tỷ lệ
diện tích khoảng mở trên tường ngoài công trình dưới dạng cửa sổ, cửa kính ...
dọc theo tuyến phố đi bộ tối thiểu bằng 80%, khuyến khích tạo hành lang phía
trước các tòa nhà và kết nối không gian bên trong lõi ô phố.
c. Các trục đường có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: sử dụng các
hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với chức năng
của trục đường.
d. Thiết kế đô thị
các trục đường theo nguyên tắc tái điều chỉnh, chú ý mở rộng vỉa hè và các tiện
ích đường phố cho người đi bộ và xe đạp
2.2.3. Các quảng
trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng:
a. Cần tạo nên không
gian trật tự, gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến
trúc đa dạng, phù hợp với các chức năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công
trình điểm nhấn, tạo được bản sắc nơi chốn cho từng khu vực.
b. Thiết kế cảnh quan
bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân Thành
phố; kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối
giao thông công cộng.
2.2.4. Các khu vực
xung quanh đầu mối giao thông công cộng:
a. Kiến trúc công
trình tại các khu vực trung tâm dễ định hướng, nhận diện.
b. Tổ chức không gian
tiếp cận công trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại
phương tiện giao thông khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch
vụ.
2.2.5. Các khu vực
cửa ngõ đô thị
a. Tổ chức lại hệ
thống không gian mở (quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công trình) tạo
điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian
mở, các trục giao thông có các công trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch.
b. Khuyến khích đầu
tư các công trình thương mại, dịch vụ và không xây dựng cổng tường rào, sử dụng
cây xanh, vườn hoa hoặc quảng trường nhỏ mở rộng không gian, tầm nhìn rộng,
thoáng khu vực cửa ngõ;
2.3. Các yêu cầu khác
do cấp có thẩm quyền quy định:
Thực hiện theo các
văn bản hướng dẫn của pháp luật về xây dựng, kiến trúc, đô thị và các QCVN,
TCVN hiện hành đảm bảo tuân thủ pháp luật.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng
Trên cơ sở các yêu
cầu quản lý kiến trúc cụ thể, xác định những khu vực ưu tiên cần lập thiết kế
đô thị riêng đối với khu vực có ý nghĩa quan trọng. Cụ thể:
a. Trục đường Quốc lộ
2C (trục Trung tâm của thị trấn Hợp Hòa và huyện Tam Dương tập trung các công
trình hành chính, giáo dục, dịch vụ..);
b. Trục đường Đường
tỉnh 309 (trục giao thông chính kết nối theo hướng Bắc - Nam của thị trấn Hợp
Hòa với các khu vực lân cận);
c. Trục đường tránh
phía Nam, phía Bắc thị trấn Hợp Hòa (là hai trục giao thông chạy song song và
để giảm tải cho trục Quốc lộ 2C; là nơi tập trung các công trình văn hóa,
thương mại, dịch vụ, phát triển các khu ở mới,…);
d. Khu công viên
quảng trường huyện Tam Dương;
đ. Trung tâm văn hóa
thể thao huyện Tam Dương;
e. Bến xe khách huyện
Tam Dương;
g. Các khu cây xanh
hai bên bờ kênh Liễn Sơn.
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang.
4.1. Bao gồm:
a. Khu vực hai bên
đường Quốc lộ 2C.
b. Khu vực hai bên
đường Đường tỉnh 309,
c. Các khu dân cư cũ
TDP Đồi; TDP Điền Lương, TDP Me, TDP Liên Bình.
4.2. Quy định:
a. Các công trình xây
dựng tiếp giáp mặt đường phải tuân thủ Quy định quản lý ban hành theo đồ án quy
hoạch đã được duyệt, đồng thời phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và
quy định pháp luật liên quan;
b. Đối với các trục
tuyến phố chính mà lô đất dọc hai bên chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết được duyệt: Các công trình xây dựng tiếp giáp mặt đường thực hiện theo các
quy định tại Quy chế này và tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và quy định
pháp luật liên quan.
c. Về nguyên tắc,
khuyến khích lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang
đô thị đối với các công trình có một hoặc nhiều tiêu chí sau:
d. Tổ chức sắp xếp
lại hệ thống giao thông, cải tạo khoảng không gian đi bộ, đi dạo trên hè phố.
Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng hạ ngầm các đường dây kỹ
thuật (cáp điện, cáp thông tin liên lạc);
đ. Cải tạo các sông,
hồ bị ô nhiễm; di dời các cơ sở sản xuất hiện đang gây ô nhiễm ra khu công
nghiệp tập trung;
e. Tổ chức lại hệ
thống không gian mở (quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công trình) tạo
điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian
mở, các trục giao thông có nhiều các công trình văn hóa, thương mại theo quy
hoạch chung, quy hoạch phân khu được duyệt;
g. Đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng
không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư
bắt buộc phải đầu tư;
h. Đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư theo quy
định của pháp luật; đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê.
i. Đầu tư xây dựng
công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường;
k. Đầu tư dự án xây
dựng các khu đô thị mới thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới kiểu mẫu theo
quy định hiện hành của nhà nước;
l. Xây dựng công
trình thương mại, dịch vụ trên các tuyến phố chính hiện hữu để khoảng lùi mặt
tiền so với chỉ giới đường đỏ ≥ 5m và không xây dựng cổng tường rào, chỉ xây
dựng vườn cây, vườn hoa hoặc quảng trường nhỏ phục vụ cộng đồng;
m. Các công trình
khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 5. Công trình
phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Xác định các khu
vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:
a. Khu vực Nút giao
đường Quốc lộ 2C và đường đi Khu công nghiệp Tam Dương I - Khu vực II: Là cửa
ngõ phía Đông Nam;
b. Khu vực Nút giao
đường Đường tỉnh 309 và đường tránh phía Đông thị trấn Hợp Hòa: Là cửa ngõ phía
Bắc;
c. Khu vực Nút giao
đường Đường tỉnh 309 và đường Quốc lộ 2C;
d. Công trình Trụ sở
làm việc Huyện ủy, HĐND-UBND huyện Tam Dương; trụ sở Đảng ủy, HĐND-UBND thị
trấn Hợp Hòa.
đ. Công trình được
xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc đô
thị của thị trấn.
e. Công trình mang
tính biểu tượng, công trình điểm nhấn, công trình được xây dựng tại vị trí có
ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị: Các công trình
công cộng cấp đặc biệt, cấp I theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày
26/01/2021 của Chính phủ và Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ
Xây dựng
g. Các công trình có
yêu cầu đặc thù như tượng đài, cầu đô thị, quảng trường, các điểm nút, điểm
nhấn trong đô thị, công trình tại vị trí cửa ngõ đô thị:
h. Công trình kiến
trúc đặc thù như Tượng đài, cổng chào, tranh trang trí có diện khối lớn, có
tính biểu đạt cao đặt tại vị trí khu trung tâm của thị trấn.
i. Công trình là điểm
nhấn trong khu vực cửa ngõ đô thị của thị trấn;
k. Các công trình
quan trọng khác theo yêu cầu của UBND tỉnh hoặc của UBND huyện.
2. Việc thi tuyển
phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến
trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ đồ các khu vực,
vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc.
CHƯƠNG
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng
kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung
1.1. Định hướng chung
về kiến trúc cho toàn thị trấn:
a. Kiến trúc các công
trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy
hoạch đã được duyệt, có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng, để trở
thành các tài sản đô thị có giá trị lâu dài. Xây dựng kiến trúc đô thị hiện
đại, năng động kết hợp với việc giữ gìn, kế thừa các công trình kiến trúc lịch
sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển của thị trấn.
b. Ưu tiên tạo lập
cảnh quan phục vụ công cộng nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm nhà
ở) đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường, tăng
không gian xanh.
c. Quản lý chiều cao
công trình theo quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết được duyệt; Khuyến khích
tạo ra các không gian sử dụng công cộng trong đô thị. Khuyến khích kết nối các
không gian công cộng, không gian ngầm đô thị, tạo ra mạng lưới đi bộ liên hoàn
trong thị trấn.
d. Khuyến khích quy
hoạch và trồng cây xanh tán lớn, thảm cỏ, kết hợp tổ chức các quảng trường,
vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực
trung tâm công cộng; Xây dựng các không gian mở, không gian sinh hoạt cộng đồng
có giá trị về mặt thẩm mỹ và công năng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.
đ. Công trình kiến
trúc cần đáp ứng việc nâng cao sức khỏe thể chất, các điều kiện vệ sinh dịch tễ
như có hành lang thông gió tự nhiên cho đô thị và công trình, không gian xanh
dành cho thư giãn, không gian đi bộ, không gian mặt nước, thiết kế giảm hiệu
ứng đảo nhiệt đô thị, giải pháp giảm tiếng ồn đô thị.
e. Kiến trúc công
trình dọc khu hồ phải hài hòa với không gian mặt nước, tạo sự đặc trưng của
huyện; Khuyến khích các công trình hỗn hợp, tăng diện tích phục vụ các tuyến đi
bộ, tạo sân vườn, hồ cảnh, giếng trời kết hợp bố trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu
khắc nhỏ tạo cảnh quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện. Khuyến khích quy hoạch
và trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun
nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các cụm công trình hỗn hợp.
1.2. Định hướng kiến
trúc chung cho khu trung tâm hành chính - chính trị, không gian công cộng trung
tâm thị trấn:
a. Nhà công sở, công
trình thể thao, văn hoá, trường học, bệnh viện, cơ sở y tế xây dựng mới trong
khu dân cư đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt.
b. Trường hợp chưa có
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy định quy hoạch, kiến trúc phải căn cứ
quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kết nối hạ tầng, thuận tiện
cho việc tập kết, giải tỏa người và phương tiện giao thông.
c. Công trình xây
dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh,
tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến
trúc cho đô thị. Hạ tầng kỹ thuật phải được đầu tư xây dựng đồng bộ, bảo đảm
kết nối khu vực trung tâm hành chính với các hệ thống giao thông công cộng, tạo
điều kiện cho dân cư tiếp cận thuận lợi với khu vực cơ quan hành chính các cấp..
1.3. Định hướng kiến
trúc chung cho khu đô thị hiện hữu:
a. Các khu làng xóm
hiện hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống. Lựa chọn một số tuyến
đường chính phù hợp để cải tạo chỉnh trang và mở rộng mặt cắt để ô tô có thể ra
vào thuận tiện và nối liên thông với các công trình công cộng đô thị.
b. Mở rộng giao thông
thôn xóm, cải tạo và xây mới rãnh thoát nước, xây dựng hệ thống chiếu sáng đi
kèm với hệ thống cấp điện sinh hoạt. Khu vực chăn nuôi gia súc gia cầm cần bố
trí và chăn nuôi hợp vệ sinh hoặc đưa ra phương án chuyển ra ngoài khu dân cư
không ảnh hưởng tới không gian sinh sống.
c. Cải tạo nâng cấp
về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật để cải thiện và nâng cao môi trường sống
cho người dân; Các tuyến đường dân cư sinh sống có mật độ xây dựng nhà ở dày
đặc, khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh trang
thấp thì cần phải lập hoặc điều chỉnh kiến trúc theo hướng giữ nguyên hiện
trạng, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân sinh sống ổn định lâu dài, không gây xáo
trộn.
d. Khuyến khích xây
dựng các công trình phúc lợi công cộng như công viên, vườn hoa, công trình giáo
dục, công trình dịch vụ y tế công cộng phục vụ khu dân cư, các công trình
thương mại dịch vụ đa chức năng quy mô nhỏ và vừa phục vụ khu dân cư.
đ. Khuyến khích các
dự án cải tạo chỉnh trang đô thị đồng bộ, trọn ô phố, hạn chế các dự án khoét
lõm quy mô nhỏ; Hạn chế việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương mại dịch vụ
trên những trục đường không phải thương mại dịch vụ và không bảo đảm công năng
phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
e. Hạn chế tầng cao
xây dựng trong khu dân cư, hạn chế xây dựng các công trình nhà ở cao tầng
(>5 tầng) và các công trình thương mại dịch vụ quy mô lớn trên các khu đất
nhỏ hơn 500 m2, trên tuyến đường có lộ giới nhỏ không đảm bảo cho 2 làn xe ô tô
trong các khu dân cư hiện hữu; Nghiêm cấm xây dựng các công trình tranh tre,
nứa lá, nhà ở tạm bợ trong khu vực.
g. Công trình xây
dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh,
tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến
trúc cho đô thị.
1.4. Định hướng kiến
trúc chung cho khu phát triển mới:
a. Bổ sung khu vực
xây dựng công trình hợp khối các cơ quan, đảm bảo tập trung và hoàn thiện chức
năng đầu não hành chính của toàn huyện Tam Dương.
b. Bổ sung phát triển
đất công cộng, chợ, bãi đỗ xe, ... đảm bảo phục vụ dân cư; Xây dựng mới các
công trình dịch vụ thương mại nhằm phát triển kinh tế xã hội, quảng bá hình ảnh
cho khu vực.
c. Thực hiện theo quy
chế quản lý của từng dự án, cụ thể:
- Bố trí đầy đủ các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Dành quỹ đất hợp lý
để bố trí tái định cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển
theo quy hoạch để xây dựng các công trình công cộng khác.
- Đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội:
+ Đảm bảo đồng bộ,
tiện ích, hiện đại, kết nối với khu vực xung quanh.
+ Giải quyết tốt vấn
đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh môi trường và các tác động bất cập khác
đối với khu cũ do việc xây dựng khu mới gây ra.
+ Tuân thủ quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại QCXDVN
01:2021/BXD.
1.5. Định hướng kiến
trúc chung cho khu phát triển hàng hóa thương mại dịch vụ:
Bao gồm các khu vực
phát triển thương mại dịch vụ dọc các tuyến đường Quốc lộ 2C, Đường tỉnh 309,
tuyến đường tránh phía Đông, tuyến đường tránh phía Tây thị trấn Hợp Hòa.
1.6. Định hướng kiến
trúc chung cho khu phát triển sinh thái:
a. Vị trí:
Khu vực dọc kênh Liễn
Sơn tiếp giáp khu Trung tâm văn hóa thể thao huyện Tam Dương
b. Quy định:
Hình thành khu du
lịch sinh thái, kết hợp du lịch trải nghiệm ven sông, các khu dịch vụ vừa và
nhỏ phục vụ cho người dân thị trấn cũng như du khách và lượng lớn người lao
động trên địa bàn thị trấn và vùng xung quanh. Dải đất dọc kênh Liễn Sơn định
hướng kè đá làm đường dạo, trồng cây xanh, làm công viên dọc sông phục vụ vui
chơi giải trí và đóng góp tạo mỹ quan cho đô thị.
1.7. Kiến trúc công
trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu:
a. Tuân thủ các quy
định về bảo trì, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được quy định tại
Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây
dựng ngày 17/6/2020; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ.
b. Tuân thủ các yêu
cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu theo Đề án đã được UBND tỉnh
phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt;
c. Tuân thủ các quy
định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng
công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc tại quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Định hướng cụ thể
2.1. Về không gian
cảnh quan đô thị
2.1.1. Các vị trí
điểm nhấn về cảnh quan đô thị:
a. Bao gồm: Nút giao
đường Quốc lộ 2C và đường đi Khu công nghiệp Tam Dương I - Khu vực II; Nút giao
đường Quốc lộ 2C giao với kênh Liễn Sơn qua địa phận thôn Nội Điện - xã An Hòa;
Nút giao đường Đường tỉnh 309 và đường tránh phía Đông thị trấn Hợp Hòa; Nút giao
đường Đường tỉnh 309 và đường đi cầu Bì La hướng đi xã An Hòa; Nút giao giữa
đường Quốc lộ 2C với đường Đường tỉnh 309; cảnh quan Khu trung tâm thị trấn Hợp
Hòa.
b. Tại các nơi giao
nhau của các trục chính đô thị cũng như tại các khu vực gần trung tâm hành
chính huyện, khu vực dọc hai bên bờ kênh Liễn Sơn có cảnh quan đẹp khuyến khích
xây dựng hợp khối công trình đặc biệt tại các vị trí điểm nhấn, góc nhìn đẹp.
c. Đối với các trường
hợp vượt quá chiều cao quy định (trên 15 tầng hoặc 45m), công trình (cụm công
trình) cần có luận chứng về vị trí cao điểm quản lý của đô thị đảm bảo công
trình không phá vỡ cảnh quan chung và tạo điểm nhấn của đô thị, hoặc có quy chế
quản lý khu vực, thiết kế đô thị trục tuyến xác định các vị trí có công trình
(cụm công trình) vượt quá chiều cao quy định trên.
d. Công trình kiến
trúc xây mới tại các lô đất có góc tạo bởi các cạnh đường phố giao nhau phải
đảm bảo không cản trở tầm nhìn, đảm bảo an toàn, thuận lợi cho người tham gia
giao thông.
e. Công trình kiến
trúc phải đảm bảo kích thước vạt góc theo quy định. Các ngôi nhà ở góc đường
phải được cắt vát theo quy định tại Khoản 4.3.4, Mục 4.3, Chương IV Quy chuẩn
xây dựng Việt nam QCXDVN 01:2021/BXD Quy hoạch xây dựng.
2.1.2 Không gian mở,
tầm nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên như đồi núi, mặt nước, hai bên
tuyến đường, tuyến sông:
a. Không gian mở của
thị trấn Hợp Hòa là không gian: khu vực cây xanh chạy dọc kênh Liễn Sơn, công
viên, vườn hoa.
b. Kết nối các mảng
không gian mở này là hệ thống cây xanh dọc các trục đường tạo một hệ thống liên
hoàn. Khai thác tối đa các khu vực để xây dựng các không gian mở.Các công trình
xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo
hiệu, tín hiệu điều khiển giao thông.
2.1.3. Hệ thống công
viên, cây xanh, mặt nước:
a. Tổ chức lập quy
hoạch phục vụ bảo vệ và khai thác có hiệu quả các khu cây xanh cảnh quan theo
quy hoạch chung thị trấn và vùng phụ cận có hiệu quả. Quản lý chặt chế quỹ đất cây
xanh cảnh quan, bảo đâm sử dụng đúng mục đích, không phát triển đô thị khi chưa
được phép; không xây dựng các công trình kiến trúc không đúng chức năng trong
khu cây xanh cảnh quan.
b. Tổ chức khai thác
các khu cây xanh cảnh quan phục vụ vui chơi giải trí của người dân thị trấn và
vùng phụ cận theo dự án và có quy hoạch chi tiết được duyệt. Khuyến khích chăm
sóc, bảo vệ, trồng mới cây xanh, đặc biệt là cây xanh tán lớn, cây xanh có giá
trị môi trường, cảnh quan, cây xanh đặc trưng của khu vực.
c. Trong các đơn vị ở
kết hợp các loại cây trồng theo tầng tán lá và theo chủng loại (tầng cao, trung
bình, thấp; cây bóng mát, cây bụi, cây trang trí, thảm cỏ) tạo màu sắc phong
phú cho các vườn hoa, khu vui chơi trong đô thị. Cây xanh cần được kết hợp với
các công trình công cộng trong khu đô thị tạo cảnh quan sạch, đẹp cho các khu
vực dành cho hoạt động cộng đồng;
d. Việc trồng, cải
tạo và quản lý hệ thống cây xanh tại thị trấn tuân thủ theo đồ án quy hoạch
riêng và theo các quy định cụ thể của pháp luật.
2.2 Về kiến trúc:
2.2.1. Trên các tuyến
đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực
a. Đối với các tuyến
đường chính đô thị, đường liên khu vực (trục đường Quốc lộ 2C, trục đường Đường
tỉnh 309) quản lý kiến trúc loại hình nhà phố để bảo đảm phát triển hài hòa,
đồng bộ, ở những đoạn phố thương mại dịch vụ, khuyến khích tạo được khoảng lùi
theo quy định tại tầng trệt, đối với các đoạn phố chỉ giới xây dựng trùng với
chỉ giới đường đỏ khuyến khích xây dựng mái đua che nắng cho người đi bộ. Tổ
chức các công trình kiến trúc theo số tầng cao được quy định, kiến trúc các khu
thương mại dịch vụ theo hướng giảm mật độ xây dựng, khuyến khích đóng góp không
gian mở cho các hoạt động của cộng đồng, thiết kế cảnh quan đẹp và thân thiện.
b. Đối với các tuyến
đường nhóm nhà, đường ngõ, tổ chức không gian khu ở thấp tầng. Hạn chế phát
triển các khu ở cao tầng, các công trình công cộng và thương mại dịch vụ. Quản
lý kiến trúc loại hình nhà ở thấp tầng, hài hòa, đồng bộ, khuyến khích tạo được
khoảng lùi của công trình để tổ chức sân trước, trồng cây xanh, hàng rào thưa
thoáng để tăng cường không gian mở cho các tuyến đường nhỏ.
c. Cải tạo chỉnh
trang hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa, kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị
như cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng.
2.2.2. Khu vực hiện
hữu:
a. Tổ chức kiến trúc
đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu
sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến
khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công
trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị
khang trang hơn.
b. Nhà ở riêng lẻ khi
xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ
xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ
vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hoà, thống
nhất toàn tuyến.
c. Việc xây dựng mới,
cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có
tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế
cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một
số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi
cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho
hoạt động cộng đồng.
2.2.3. Khu vực đô thị
mới:
a. Các công trình
được thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi trường cảnh quan
thiên nhiên, thân thiện môi trường, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc
trưng riêng của từng khu đô thị mới. Khuyến khích các công trình kiến trúc đa
chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường chính đô thị, khuyến
khích kết nối với các công trình tiện ích đô thị.
b. Xây dựng hệ thống
các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập
các không gian công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu vực đô thị mới.
c. Xây dựng hệ thống
chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp
với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu
trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến,
các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh sáng.
2.2.4. Khu vực bảo
tồn:
a. Khu vực cần bảo
tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công trình,
biệt thự có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện trên
nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến
trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức,
vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào).
b. Việc phá dỡ công
trình (kể cả phần cổng, tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản
lý chuyên ngành. Công trình xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc, không
gian đặc thù trong phạm vi ảnh hưởng của công trình.
2.2.5. Kiến trúc cao
tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường:
a. Các công trình
kiến trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù
hợp, có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian
quảng trường, khu vực trung tâm.
b. Mặt đứng công
trình tiếp giáp quảng trường cần thiết kế thân thiện với người đi bộ. Cần có
giải pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực kỹ thuật, bãi xe, nhà xe không nhìn
thấy được từ quảng trường hay khu trung tâm.
c. Các công trình cần
đảm bảo về tính đồng bộ trong việc khai thác các không gian công cộng, vỉa hè,
cây xanh, quảng cáo…
Điều 7. Yêu cầu về
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Thị trấn Hợp Hòa
có đặc điểm địa hình tự nhiên mang những nét đặc trưng thuộc vùng giao thoa
giữa khu vực đồng bằng và khu vực trung du, địa hình tương đối bằng phẳng hướng
thấp dần từ Bắc xuống Nam. Thị trấn Hợp Hòa là trung tâm hành chính, văn hóa,
phát triển kinh tế, dịch vụ thương mại, nhà ở của huyện Tam Dương.
2. Thị trấn được tạo
lập bởi các khu dân cư hiện hữu, trụ sở các doanh nghiệp, các công trình công
cộng, các khu đô thị mới xen lẫn đất cây xanh, mặt nước lớn tạo nên hình ảnh
một khu vực có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú. Sự hòa quyện hài hòa
giữa không gian cảnh quan và kiến trúc mới - cũ của đô thị, tinh thần văn hóa
“Xanh - Văn minh - Bền vững” là nền tảng về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến
trúc của thị trấn.
3. Các công trình
kiến trúc trên địa bàn thị trấn được kế thừa, tiếp thu và phát huy các phong
cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc qua các thời kỳ phát triển đô thị;
tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân
thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
4. Định hướng quản lý
phù hợp với xu thế phát triển kiến trúc đô thị, hướng tới công trình kiến trúc
xanh, thân thiện môi trường, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn
với phát triển bền vững. Bố cục không gian kiến trúc phù hợp với cảnh quan hiện
hữu, phù hợp với điều kiện tự nhiên, góp phần cải tạo môi trường, cảnh quan gắn
với phát triển kinh tế xã hội của đô thị.
a. Bảo vệ và phát huy
giá trị kiến trúc của các công trình kiến trúc có giá trị.
b. Hình thức kiến
trúc phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không gây phản cảm. Khuyến
khích đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống mang tính đại diện, đặc sắc,
tiêu biểu cho thành phố vào công trình kiến trúc mới.
c. Khi cải tạo sửa
chữa công trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu
phần kiến trúc có giá trị đặc trưng của thành phố đã được kiểm kê, đánh giá và
công nhận bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.
d. Sử dụng đa dạng
vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc
trưng, tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững
của công trình.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Khu trung tâm công
cộng, Quảng trường, công viên lớn và các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh
quan.
1.1. Vị trí:
Theo Quy hoạch vùng
huyện Tam Dương, QHPK tỷ lệ 1/2000 phía Bắc, phía Nam đường Đường tỉnh 309, các
đồ án QHCT tỷ lệ 1/500 Cải tạo chỉnh trang và phát triển đô thị thị trấn Hợp
Hòa (07 khu), các Quảng trường, công viên có quy mô vừa và quan trọng như:
trung tâm văn hóa thể thao huyện Tam Dương, công viên cây xanh, quảng trường
huyện Tam Dương, sân vận động, sân thể thao cơ bản, khu vực kênh Liễn Sơn, các
khu vực cây xanh đơn vị ở…là các công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục
thể thao, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân..
1.2. Tính chất, chức
năng:
Là công viên cây xanh
kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí
tổng hợp của người dân. Góp phần cải tạo điều kiện môi trường và cảnh quan cho
đô thị.
1.3. Chỉ tiêu quy
hoạch, tạo lập không gian, cảnh quan, môi trường:
Bố trí công viên,
vườn hoa cây xanh, sân chơi, kết hợp vườn hoa cây xanh. Việc bố trí phải đảm
bảo mỗi công trình, có thể phát huy hiệu quả các chức năng, bảo vệ môi trường,
thư giãn, vui chơi giải trí, phòng chống thiên tai, hình thành cảnh quan.
1.4. Hình thức công
trình và cây xanh công viên:
Cây trồng sử dụng
nhiều chủng loại, đảm bảo xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao
nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá và các hạng mục công trình công cộng
khác tương đồng, vật kiến trúc khác, để tăng hiệu quả sử dụng. Không xây dựng
tường rào, để đảm bảo thông thoáng. Hè phố, đường đi bộ trong công viên phải
được xây dựng đồng bộ, hài hòa về cao độ, vật liệu, màu sắc. Hố trồng cây phải
có kích thước phù hợp về độ rộng; Độ bằng phẳng của đường dạo phải đảm bảo an
toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật. Sử dụng cây xanh tham
khảo tại TCVN 9257: 2012 , Về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô
thị - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
1.5. Vệ sinh môi
trường:
Rác thải sinh hoạt
được thu gom vào các thùng rác, sau đó được doanh nghiệp, đơn vị làm công tác
vệ sinh môi trường vận chuyển đến khu xử lý rác của đô thị. Thùng rác trong
công viên phải được bố trí hợp lý, bảo đảm mỹ quan, có kích thước thích hợp với
mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết. Nhà vệ sinh công cộng phải
đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng.
1.6. Được phép/Khuyến
khích:
Lập quy hoạch chi
tiết, thiết kế đô thị cho hệ thống công viên, cây xanh, thể dục thể thao trong
đô thị.Công viên khu nhà ở được bố trí giáp với trường tiểu học hay trung học
cơ sở để có thể sử dụng làm sân chơi, tạo điều kiện cho việc sử dụng đa chức
năng.Nên bố trí tại những nơi có thể sử dụng gắn với môi trường thiên nhiên
như: Núi, đồi cây hay hồ nước.
1.7. Ngăn cấm/Hạn
chế:
Xây dựng công trình
với mục đích khác hay giảm diện tích đất đã quy hoạch cho cây xanh công viên.
2. Đối với khu vực an
ninh và quốc phòng
2.1. Vị trí:
Công an huyện Tam
Dương, Ban Chỉ huy quân sự huyện Tam Dương, Công an thị trấn Hợp Hòa nằm dọc
theo hai bên đường Đường tỉnh 309 chạy qua khu vực trung tâm thị trấn Hợp Hòa;
2.2. Quản lý về quy
hoạch:
Ngoài các quy định
đặc thù, đơn vị cũng cần tuân thủ và xem xét các yếu tố, liên quan tới mỹ quan
của đô thị nói chung như sau:
- Mật độ xây dựng của
khu vực: 40÷50%.
- Khoảng lùi tuân
theo quy hoạch cụ thể của trục tuyến đường và quy định tại Quy chế này;
- Tầng cao: Theo quy
hoạch xây dựng khu vực được duyệt;
2.3. Những công trình
có tính chất an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phê duyệt nằm
trên những tuyến phố chính, nút giao giữa các tuyến phố chính và tại các vị trí
có ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan, mỹ quan đô thị:
Trước khi xây dựng
phải được sự thỏa thuận của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về kiến trúc, quy hoạch (trừ
các công trình an ninh thuộc danh mục bí mật nhà nước quy định tại Quyết định
số 25/QĐ-TTg ngày 11/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ).Căn cứ vào quy định của
ngành và tính đặc thù riêng biệt đối với chức năng từng khu đất, đơn vị xét
chiều hướng ưu tiên để đưa ra giải pháp quản lý kiến trúc.
2.4. Quản lý về hạ
tầng kỹ thuật:
Đảm bảo việc đấu nối
cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc đúng vị trí quy
định với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị;
2.5. Phòng cháy chữa
cháy và an toàn:
Đơn vị cần có các
biện pháp phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy,
chữa cháy giữa công trình bên trong và các công trình lân cận theo đúng quy
định của pháp luật;
2.6. Vệ sinh môi trường:
Phải có các biện pháp vệ sinh khu vực (xử lý nước thải riêng đảm bảo các chỉ
tiêu không vượt giá trị cho phép).
3. Đối với khu vực
công trình di tích lịch sử văn hóa cần bảo tồn
Các khu vực di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn: kiến trúc các công trình xây
dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích, danh lam
thắng cảnh. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối
không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân
đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa bảo tồn. Hạn chế việc
che khuất tầm nhìn đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
4. Đối với khu vực
cửa ngõ
Tổ chức 04 cửa ngõ
chính vào thị trấn (đặc biệt là cửa ngõ phía Đông Nam có nút giao với đường cao
tốc Nội Bài - Lào Cai). Đối với nút giao thông lớn vào cửa ngõ phải thiết kế
đường rẽ phải riêng cho các phương tiện đề tránh ùn tắc sau này; khi thiết kế
đô thị địa điểm cửa ngõ phải tạo được sự gắn kết về mặt không gian giữa giao
thông với kiến trúc cảnh quan. Khu vực xây dựng cửa ngõ phải tạo không gian mở
rộng, trồng cây xanh tạo vườn hoa, công trình kiến trúc hoặc biểu tượng của đô
thị.
Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc về tầng cao, khoảng lùi, mật độ xây dựng công trình thực hiện
theo các đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại Quy
chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021/BXD.
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình
1. Quy định đối với
công trình công cộng
1.1. Đối với công
trình hành chính, chính trị, trụ sở làm việc
1.1.1. Tính chất,
chức năng, xác định loại công trình:
a. Là các công trình
quan trọng trong hệ thống các công trình của thị trấn Hợp Hòa, tạo lập khu vực
có chức năng phục vụ cộng đồng và là nơi thể hiện quyền hạn và chức năng của
chính quyền; các công trình có chức năng văn phòng làm việc của các doanh
nghiệp có quy mô lớn ảnh hưởng và tạo lập cảnh quan cho đô thị.
b. Bao gồm:
Các cơ quan hành
chính, chính trị cấp huyện, cấp khu vực đặt trên địa bàn thị trấn: Trụ sở Huyện
ủy, HĐND-UBND huyện Tam Dương, Chi cục thuế, Chi cục kiểm lâm, Bưu điện, Ngân
hàng, … các cơ quan hành chính cấp thị trấn: Trụ sở Đảng ủy, HĐND-UBND thị trấn
Hợp Hòa, Quỹ tín dụng,…
c. Các chỉ tiêu:
- Mật độ xây dựng tối
đa: 40% - 50%;
- Tầng cao tối đa của
công trình: 5 tầng
1.1.2. Quản lý về
kiến trúc:
a. Nguyên tắc cơ bản
để quản lý:
Theo Tiêu chuẩn Việt
Nam 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu thiết kế và các quy
chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan;
b. Hình thức kiến
trúc:
Kiến trúc công trình
cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt đứng các
hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần đơn giản,
khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại;
c. Màu sắc:
Màu sắc công trình
kiến trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không sử dụng màu
phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình;
d. Vật liệu:
Không sử dụng vật
liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận.
Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài
hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây
dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí
hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính,
nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông người sử dụng;
đ. Các hệ thống kỹ
thuật của công trình:
Điều hòa, bể hoặc bồn
nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao
cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng;
e. Chiều cao tầng:
Tầng 1 cao không quá
4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm
cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố
chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp cần thiết phải tăng
chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng
hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem xét cụ thể, báo cáo UBND tỉnh quyết định;
g. Tầng hầm:
Tầng hầm phải xây
cách mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0 m; điểm bắt đầu của đường dốc lối vào
tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3 m để đảm bảo an toàn khi
ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới 6m, cao độ sàn
tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4 m so với cao độ hè
phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6 m, cao độ sàn tầng
1 không vượt quá 2,5 m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của
ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ;
i. Chỉ giới đường đỏ,
khoảng lùi:
- Trong khoảng không
từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5 m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá
chỉ giới đường đỏ;
- Khoảng lùi của mỗi
công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt
chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.
k. Khuyến khích:
- Khuyến khích quy
hoạch, di chuyển các công trình hành chính - chính trị về cụm công trình hành
chính - chính trị tập trung các cấp;
- Khuyến khích xây
dựng công trình bề thế, khang trang, có kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu
vực.
l. Hạn chế:
- Tăng mật độ xây
dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình;
- Xây dựng mới phân
tán các công trình hành chính - chính trị trong đô thị
1.2. Đối với công
trình dịch vụ - thương mại
1.2.1. Tính chất,
chức năng, xác định loại công trình:
a. Bao gồm: Chợ Tam
Dương (chợ Me), các trung tâm thương mại phức hợp, siêu thị có quy mô lớn, các
công trình dịch vụ, buôn bán khác.
b. Các chỉ tiêu:
- Mật độ xây dựng tối
đa: 40% - 60%;
- Tầng cao tối đa của
công trình: 10 tầng
1.2.2. Quy định về
diện tích khuôn viên:
a. Căn cứ vào quy mô
và tính chất, tính bình quân 1 công trình/đơn vị ở (theo quy định tại QCVN
01:2021/BXD do chưa có quy định trung tâm thương mại dịch vụ);
b. Đối với trung tâm
thương mại phức hợp, siêu thị, chợ chính diện tích khuôn viên tối thiểu: 2.000
m2/đơn vị ở hay 8.000 m2/đô thị.
1.2.3. Yêu cầu về địa
điểm xây dựng:
Địa điểm xây dựng
phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC và điều kiện an toàn vệ sinh môi
trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho các phương tiện giao thông cá
nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng và đáp ứng yêu cầu hoạt động
theo chức năng.
1.2.4. Quy định về
chỉ tiêu xây dựng:
a. Số tầng, mật độ
xây dựng:
Theo quy hoạch chi
tiết, quy hoạch phân khu và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc được duyệt.
Chiều cao tầng nhà: Tầng 1 cao không quá 4,2 m; các tầng còn lại cao không quá
3,6 m. Đối với công trình không có tầng hầm, cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00)
cao không quá 0,75 m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng
công trình.
b. Chỉ giới đường đỏ,
khoảng lùi:
Khoảng lùi cách chỉ
giới đường đỏ trục mặt phố chính tối thiểu 5m; Khoảng lùi cách ranh giới đất
xung quanh đảm bảo phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, cứu hộ. Trường hợp cần
thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 hoặc điều chỉnh khoảng
lùi để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem
xét cụ thể, báo cáo UBND tỉnh quyết định;
1.2.5. Quy định về
kiến trúc
a. Hình thức kiến
trúc:
Khối nhà trung tâm
thương mại cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt
đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần đơn
giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại;
b. Tường rào:
Không xây dựng tường
rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu trưng, ngăn
cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ kết hợp bồn
cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ tạo cảnh quan môi trường
nhẹ nhàng, xanh, sinh động đối với công trình;
c. Màu sắc:
Công trình kiến trúc
nhà thương mại phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không sử dụng
màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình;
d. Vật liệu:
Không sử dụng vật
liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận.
Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài
hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây
dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường (như gạch không nung...), chịu
được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều;
đ. Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống
kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian
công cộng;
e. Tầng hầm: Điểm bắt
đầu của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m
để đảm bảo an toàn khi ra vào. Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm
không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của
ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
1.2.6. Quản lý hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, cảnh quan:
a. Hệ thống hạ tầng
kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật
trong khuôn viên đất công trình;
b. Đảm bảo đủ diện
tích bãi đỗ xe trong từng công trình và đảm bảo lối tiếp cận an toàn ra đường
giao thông;
c. Chú ý sự tiếp cận
thuận lợi cho tất cả các đối tượng, kể cả người khuyết tật.
1.2.7. Quy định về
giao thông
a. Bố trí 2 luồng
giao thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m,
chiều sâu tối thiểu 4m, chiều rộng tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng cổng để bố
trí khu vực tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu vực
phân tán xe) đảm bảo an toàn giao thông. Việc bố trí lối ra vào từ đường giao
thông phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các
nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông;
b. Phải bố trí đường
vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và
có thể tiếp cận mọi phía của công trình; Chỗ để xe: 100 m2 sàn sử dụng/1 chỗ
hoặc (3-5) m2/người theo mục 2.9 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.
1.2.7. Được phép/
khuyến khích:
a. Bố trí các biển
quảng cáo trong phạm vi công trình với nội dung và hình thức phù hợp với các
quy định của pháp luật có liên quan;
b. Phát triển trung
tâm thương mại dịch vụ kết hợp với các trạm xe bus, tàu điện; phát triển trung
tâm thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công trình và hạ tầng đô thị
xung quanh.
1.2.8. Hạn chế/ ngăn
cấm:
a. Xây dựng các công
trình trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy hoạch. Bố
trí biển quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn không phù
hợp với quy định của pháp luật;
b. Trong quá trình
cải tạo và nâng cấp công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm
mở và duy trì hoạt động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương
mại, dịch vụ.
1.3. Đối với các công
trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
1.3.1. Quy định về
chỉ tiêu xây dựng:
Theo tiêu chuẩn thiết
kế trường mầm non, tiểu học, trung học (TCVN 3907:2011, TCVN 8793:2011 , TCVN
8794:2011) và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan;
1.3.2. Bao gồm:
Trường THPT Tam
Dương, Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Tam Dương, trường THCS Tam Dương,
trường THCS Hợp Hòa, trường Tiểu học Hợp Hòa, các trường mầm non, các điểm
trường THCS, tiểu học, mầm non quy hoạch mới.
1.3.3. Các chỉ tiêu
cụ thể:
- Mật độ xây dựng tối
đa: 40%;
- Tầng cao tối đa của
công trình: 2 - 4 tầng
- Đối với các trường
hiện hữu trong đô thị khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới
hạng mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình
tập thể dục thể thao phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh.
1.3.4. Quy định về
kiến trúc:
a. Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo các tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907: 2011 Trường mầm non - Yêu
cầu thiết, TCVN 8793:2011 Trường tiểu học
b. Yêu cầu thiết kế,
TCVN 8794:2011 Trường trung học - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành khác có liên quan;
c. Hình thức kiến
trúc:
- Hình thức kiến trúc
cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, đồng bộ; không
sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp,
mái vảy ... Đối với các công trình trong đô thị hiện hữu có diện tích đất không
đủ cho phép hợp khối nhưng phải đảm bảo công năng sử dụng theo quy định;
- Kiến trúc công
trình nhà học phải tuân thủ các quy định về hướng lớp học, chống bất lợi về ánh
sáng, nhiệt độ, ảnh hưởng tới việc học;
- Lan can, ban công
phải an toàn và không được thấp hơn 1,2 m; cấu tạo lan can phải đảm bảo học
sinh không leo trèo được;
- Tường rào (nếu có)
phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,5 m (trong đó chiều cao hàng rào
phía trước xây đặc h ≤ 0,9 m);
d. Sân trường không
được lát gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; phải
có mạch (rãnh) giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; chiều rộng các ô
gạch lát, ô bê tông không lớn hơn 1 m2; chiều rộng mạch cỏ tối thiểu
8 cm/mạch;
đ. Màu sắc công trình
sử dụng gam mầu tươi sáng (có tác dụng phản xạ nhiệt) và phải hài hòa với kiến
trúc cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm lý
học tập của học sinh, mầu hấp thụ nhiệt;
e. Vật liệu: Sử dụng
vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật
liệu trang trí bề mặt trường học phải hài hòa với kiến trúc công trình. Khuyến
khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường như gạch không nung;
g. Hình thức mái:
Khuyến khích xây dựng mái ngói cho các trường mầm non và phải có giải pháp xử
lý cho phù hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho đô thị;
1.3.5. Quảng cáo,
biển hiệu, biển báo, thông tin:
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình thức quảng cáo,
chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định
pháp luật.
b. Các bảng hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5 m; phần nhô ra không quá 20cm và
phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ.
c. Chiếu sáng: Thiết
kế hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi tập,… và
thiết kế chiếu sáng cho các phòng học phải tuân theo quy định hiện hành;
1.3.6. Cây xanh cảnh
quan:
a. Cây xanh trong sân
trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách
cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại,
hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc.
b. Trồng cây xanh
không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học.
1.3.6. Quy định về
giao thông:
a. Lối ra vào trường
học cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của trường (cổng trường học lùi
cách ranh lộ giới tối thiểu 4m);
b. Kết nối giao thông
công cộng:
- Trước trường học
cần bố trí các trạm dừng xe buýt;
- Các lối đi bộ phải
đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
1.4. Đối với các công
trình y tế
1.4.1. Phân loại công
trình y tế:
Theo QCVN
03:2012/BXD;
1.4.2. Bao gồm:
Trung tâm y tế huyện
Tam Dương, Trạm y tế thị trấn Hợp Hòa, phòng khám đa khoa Tùng Ân
1.4.3. Các chỉ tiêu
cụ thể:
- Mật độ xây dựng tối
đa: 40%;
- Tầng cao tối đa của
công trình: 7 tầng.
1.4.4. Diện tích
khuôn viên, chiều rộng tối thiểu:
a. Diện tích khu đất
xây dựng bệnh viện đa khoa theo số giường bệnh, áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 4470:2012 Bệnh viên đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy chuẩn, tiêu
chuẩn khác có liên quan;
b. Trường hợp bệnh
viện được xây dựng trên địa bàn không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy
định của TCVN 4470:2012 thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà
hợp khối, cao tầng và bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu theo quy định.
1.4.5. Quy định về
chỉ tiêu xây dựng
a. Tầng cao, chiều
cao, mật độ xây dựng:
Theo quy hoạch được
phê duyệt, các quy định của công trình y tế và Quy chế quản lý kiến trúc được
duyệt;
b. Khoảng lùi các
phía:
Khoảng lùi so với
đường phố chính tối thiểu 6m. Khoảng lùi so với ranh giới đất tối thiểu 4 m.
Đối với bệnh viện đa khoa (theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4470:2012 );
c. Mặt ngoài tường
của mặt nhà:
Nhà bệnh nhân, nhà
khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 15 m so với chỉ giới đường đỏ
giới. Nhà hành chính quản trị và phục vụ tối thiểu 12 m;
d. Mặt ngoài tường
đầu hồi:
Nhà bệnh nhân, nhà khám
bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 12 m so với chỉ giới đường đỏ;
đ. Tầng hầm (nếu có):
Chỉ được đặt các công
trình kỹ thuật. Gara ô tô, xe 2 bánh chỉ được xây dựng tại các khu vực các khối
nhà hành chính, văn phòng.
e. Lối ra vào công
trình y tế:
- Cần phải bố trí
vịnh đậu xe trước cổng chính công trình (cổng chính lùi cách ranh lộ giới tối
thiểu 4m, chiều rộng tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng cổng).
- Kết nối giao thông
công cộng: Trước công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt, phương tiện giao
thông công cộng.
- Lối đi bộ cần phải
đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
1.4.6. Quy định về
kiến trúc:
a. Yêu cầu thiết kế
kiến trúc cho công trình hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
Lan can ban công phải đảm bảo an toàn và không được thấp hơn 1,2 m. Tường rào
phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6 m (trong đó hàng rào giáp các
đường giao thông có chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6 m). Tường rào giáp các trục
đường phố có độ rỗng tối thiểu 50%, giáp các ranh giới đất lân cận được phép
xây đặc;
b. Màu sắc: Hài hòa
với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây tác động tiêu cực
đến tâm lý bệnh nhân;
c. Vật liệu: Kết cấu
chính bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt phải hài
hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân
thiện với môi trường;
d. Chi tiết trang
trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có
kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét
màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật;
đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực;
1.4.7. Quảng cáo,
biển hiệu, biển báo:
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ
được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của ngành theo quy định pháp
luật.
b. Các bảng hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5 m; phần nhô ra lộ giới không quá 20
cm và phải đảm bảo an toàn cho người đi bên dưới.
c. Được phép xây dựng
01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5 m2 và 01 biển hiệu trên
nóc công trình cao nhất với diện tích tối đa 5 m2 (theo QCVN 17:2018/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài
trời)
1.4.8. Cây xanh cảnh
quan:
Cây xanh trong khuôn
viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về
khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không
độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Không
trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu vực cơ sở y tế;
1.4.9. Được
phép/Khuyến khích:
Bố trí loại hình dịch
vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử dụng dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan;
1.4.10. Hạn chế/ ngăn
cấm:
Bố trí các công trình
gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình khác có tác động, ảnh
hưởng bất lợi đến sức khoẻ của người đến công trình chăm sóc sức khoẻ - y tế.
1.5. Đối với các công
trình dịch vụ, văn hóa, thể dục thể thao
1.5.1. Phân loại công
trình:
a. Công trình văn
hóa:
Trung tâm văn hóa kết
hợp trung tâm triển lãm, thư viện, cung văn hóa (Trung tâm văn hóa thể thao
huyện Tam Dương)
c. Công trình thể dục
thể thao:
Nhà thi đấu và tập
luyện thể thao, sân thể thao có mái che hoặc không có mái che và các công trình
thể dục thể thao khác: sân vận động huyện, các sân thể thao trong các khu dân
cư, sân thể thao cơ bản.
1.5.2. Các chỉ tiêu
cụ thể:
- Mật độ xây dựng tối
đa: 40%-60%;
- Tầng cao tối đa của
công trình: 2-9 tầng.
1.5.3. Quy định về
quy mô diện tích đất:
a. Nguyên tắc xác
định:
Theo các quy chuẩn,
tiêu chuẩn và các quy định hiện hành có liên quan; đảm bảo không gian, diện
tích cho các hoạt động chính trong công trình và diện tích dành cho hạ tầng kỹ
thuật như bãi đỗ xe, đường chữa cháy...;
b. Quy mô diện tích
đất đối với từng loại công trình:
Phải phù hợp với tiêu
chuẩn và quy chuẩn xây dựng nhưng yêu cầu phải đạt tối thiểu 1.000 m2;
riêng công trình dịch vụ cho phép đạt tối thiểu 300 m2.
1.5.4. Quy định về
địa điểm xây dựng:
a. Chỉ được bố trí
các công trình văn hóa, thể thao trên các trục đường có chiều rộng mặt cắt ≥
13,5 m;
b. Xa các nguồn ồn
lớn, nguồn khí độc hại, nơi có nguy cơ cháy nổ cao;
c. Khuyến khích bố
trí tại các khu vực thuộc trung tâm các huyện, thị trấn.
1.5.4. Quy định về
quy mô công trình
a. Tầng cao, chiều
cao và mật độ xây dựng: Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc khu vực được
duyệt;
b. Khoảng lùi cách
chỉ giới đường đỏ của tuyến phố giáp mặt đứng chính công trình phải đạt tối
thiểu 3,5m; Thiết kế, xây dựng công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy
định. Trường hợp không đủ diện tích đất dành cho đỗ xe phải xây dựng tầng hầm
phục vụ đỗ xe;
1.5.5. Quy định về
kiến trúc
a. Khuyến khích sáng
tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường; Đối với các
công trình vị trí nằm trên tuyến phố chính, nằm ở nút giữa các tuyến phố chính
không được xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang
tính biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho
người đi bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ.
Tường rào (đối với công trình nằm ở các vị trí còn lại) phải có hình thức đẹp,
thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều
cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp khu đất lân cận được phép xây đặc;
b. Màu sắc:
Phải hài hòa với kiến
trúc cảnh quan khu vực, không sử dụng màu sắc gây phản cảm về mỹ quan đô thị;
c. Vật liệu:
Không sử dụng vật
liệu phản quang, đồng thời phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận;
c. Chi tiết trang
trí:
Mặt ngoài công trình
(mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có
xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí
các chi tiết phản mỹ thuật;
1.5.6. Quảng cáo,
biển hiệu, biển báo:
a. Trên hàng rào của
công trình không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển
hiệu, biển báo, thông tin của công trình.
b. Biển hiệu, biển
báo thông tin trên cổng có tổng diện tích không quá 5 m2 và không treo cao quá
4 m. Biển hiệu không được treo lấn chỉ giới đường đỏ.
c. Trên công trình
kiến trúc, cho phép thực hiện quảng cáo. Tổng diện tích quảng cáo không quá
20m2. Chiều cao của quảng cáo không vượt quá nóc công trình. Quảng cáo không
được vượt quá mặt ngoài công trình 60cm, không che chắn cửa sổ, cửa đi, cửa
thoát hiểm, lối đi bộ, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ kiến trúc của công trình.
1.5.7. Cây xanh cảnh
quan:
a. Các công trình
phải trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng
lùi với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi,
khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi
khí hậu cho công trình;
b. Diện tích cây xanh
cảnh quan phải chiếm tối thiểu 15% diện tích đất khuôn viên.
2. Quy định đối với
công trình nhà ở
2.1. Quy định đối với
nhà ở liên kế trong khu đô thị hiện hữu.
2.1.1. Quy định
chung:
a. Tuân thủ theo quy
định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc (do Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành)
b. Việc đầu tư xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa các công trình phải được thực hiện đúng theo quy
định về chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, quy hoạch
giao thông, hạ tầng kỹ thuật của đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
c. Các công trình
kiến trúc xây mới, cải tạo, chỉnh trang trong khu vực cần đảm bảo không phá vỡ
cảnh quan chung, hài hòa với các công trình hiện có. Khi xây dựng phải đảm bảo
các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông theo đúng
quy định.
d. Đối với công trình
nhà ở nằm xen vào công trình cũ phải đảm bảo các yêu cầu: Phù hợp với tính
chất, công năng sử dụng công trình; Không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng kết
cấu công trình cũ; Sử dụng hình thức, vật liệu, màu sắc đồng nhất hoặc hài hòa
với công trình cũ.
đ. Đối với dãy nhà
liền kề hiện hữu có khoảng lùi (chỉ giới xây dựng không trùng với lộ giới),
khoảng lùi của dãy nhà được xác định trong thiết kế đô thị trên tùng đoạn phố,
tuyến phố hoặc khu đô thị. Trường hợp chưa có thiết kế đô thị, cơ quan quản lý
quy hoạch có thẩm quyền căn cứ vào hiện trạng kiến trúc khu vực và tiêu chí
hướng dẫn tại QCXDVN 01/2021 và TCVN 9411:2012 để quy định về khoảng lùi công
trình cho phù hợp.
e. Duy trì các nhà
vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hạn chế chia tách
các khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn.
g. Khuyến khích áp
dụng hình thức kiến trúc truyền thống, áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh,
thông minh phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương. Áp dụng hình thức kiến
trúc có mái dốc, màu sắc và hình khối phải kết hợp hài hòa với kiến trúc, cảnh
quan xung quanh.
h. Khuyến khích tăng
cường xây dựng sân vườn điểm vui chơi công cộng, tiện ích công cộng nhằm phục
vụ dân cư thị trấn.
i. Nghiêm cấm các
hoạt động làm thay đổi phá vỡ cấu trúc đô thị, hình thức kiến trúc, phong cách
kiến trúc cổ điển phương Tây gây ảnh hưởng đến cảnh quan chung thị trấn và vùng
phụ cận.
2.1.2. Chỉ tiêu xây
dựng:
a. Đối với khu vực
này cần quan tâm xác định số tầng cao hoặc chiều cao của công trình.
- Nhà ở kết hợp kinh
doanh tại trung tâm thị trấn Hợp Hòa, mặt đường tỉnh, các khu phố chính được
phép xây dựng công trình từ 3-7 tầng, Tầng 1 được phép cao tối đa 3,9 m. Các
tầng tiếp theo cao 3,3-3,6 m.
- Nhà ở tại các khu
vực tổ dân phố được phép xây dựng công trình từ 3-7. Tầng 1 cao tối đa 3,6m.
Các tầng tiếp theo cao từ 3,3-3,6 m.
b. Các công trình khi
xây dựng có nhu cầu vượt tầng cao cho phép thì phải được cấp có thẩm quyền thông
qua và phải đảm bảo không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực và phải đảm bảo
đúng theo quy hoạch đã được duyệt.
c. Đối với một số các
tuyến phố hiện hữu có chỉ giới xây dựng hiện hữu các dãy nhà nhỏ hơn chỉ giới
đường đỏ, việc cấp phép xây dựng các trường hợp xây dựng mới cần xem xét đồng
bộ các tuyến phố về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hình thái kiến trúc,
cốt nền,…của khu phố.
2.2. Quy định đối với
công trình nhà ở liền kề trong khu dân cư, khu đô thị mới.
2.2.1. Quy định về
quy mô công trình:
a. Đối với khu vực có
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng:
Tuân thủ các quy định
của quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị riêng đó.
b. Đất với khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị:
- Chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng, khoảng lùi công trình áp dụng theo quy định tại các khoản
2.6.2 Mục 2.6 Chương II QCVN 01:2021/BXD và TCVN 9411:2012 .
- Nhà ở liền kề phải
xây dựng tuân theo chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ. Khoảng lùi tối thiểu
của mặt tiền của nhà ở liền kề so với chỉ giới đường đó phụ thuộc chiều cao
công trình và chiều rộng lộ giới, được lấy theo quy định về quy hoạch xây dựng.
- Nhà ở liền kề được
phép xây dựng sát chỉ giới đường đỏ hoặc có khoảng lùi tùy theo quy hoạch cụ
thể của từng tuyến đường phố; Trong trường hợp xây lùi hơn so với chỉ giới
đường đó thì phần điện tích nằm trong khoảng lùi này thuộc quyền sử dụng của
chủ sở hữu. Đọc theo chỉ giới đường đỏ của ngôi nhà được phép làm hàng rào; Mặt
tiền nhà liền kề mặt phố có sân vườn phải lài vào một khoảng tối thiểu là 2,4 m
so với chỉ giới xây dựng.
c. Kích thước lô đất
quy hoạch xây dựng nhà ở:
- Được xác định cụ
thể theo nhu cầu và đối tượng sử dụng, phù hợp với các giải pháp tổ chức không
gian và được quản lý theo quy định về quản lý xây dựng của khu vực lập quy hoạch;
- Đối với lô đất tiếp
giáp với đường có lộ giới ≥ 20 m: diện tích lô đất xây dựng nhà ở ≥ 50 m2,
bề rộng và bề sâu lô đất ≥ 5 m. Đối với lô đất tiếp giáp với đường có lộ giới
< 20 m: diện tích lô đất xây dựng nhà ở ≥ 50 m2, bề rộng lô đất
và bề sâu ≥ 4 m.
2.2.2. Quy định về
kiến trúc công trình:
a. Việc xây dựng mới,
cải tạo nhà liền kề đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về hình thức, cao độ nền,
chiều cao chuẩn ở vị trí mặt tiền nhà trên từng đoạn phố, tuyến phố hoặc khu đô
thị, phải hài hòa theo tổng thể kiến trúc của tuyến phố và phải đảm bảo mỹ quan
riêng của công trình.
b. Thiết kế công
trình phải phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị
của khu vực.
c. Trong mọi trường
hợp nhà ở liền kể không được cao quá 6 tầng. Trong các ngõ có chiều rộng nhỏ
hơn 6m, nhà ở liền kể không được xây dựng quá 4 tầng. Chiều cao của nhà ở liền
kể phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được duyệt tùy thuộc vào vị trí, kích
thước của từng lô đất, chiều cao của nhà ở liền kể có thể được thiết kế theo quy
định tại TCVN 9411:2012 . Trong trường hợp dãy nhà liền kề có khoảng lùi thì cho
phép tăng chiều cao công trình theo chiều cao tối đa được duyệt trong quy hoạch
xây dựng quy định về kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Chiều cao thông thủy của
tầng 1 không nhỏ hơn 3,6 m. Đối với nhà có tầng lửng thì chiều cao tầng 1 không
nhỏ hơn 2,7 m.
d. Đối với nhà ở liền
kề có sân vườn thì phải đâm bảo kích thước tối thiểu của sân vườn mặt trước là
2,4 m và thống nhất theo quy định chi tiết được. duyệt. Nếu có sân vườn sau thì
kích thước tối thiểu là 2 m
đ. Không thiết kế
tầng hầm đối với nhà ở liền kể có mặt tiền xây dựng giáp với lộ giới và lộ giới
này nhỏ hơn 6 m: Trường hợp đủ điều kiện thiết kế Tầng hầm thì phần nổi của
tầng hầm (tính đến sàn tầng trệt) không quá 1,2 m so với cao độ vỉa hè hiện hữu
ổn định;
e. Thiết kế công
trình phải đâm bảo các quy định khác liên quan như an toàn phòng cháy chữa
cháy, môi trường, giao thông, các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng,...
g. Những khu vực sau
đây trong khu đô thị không được phép xây nhà ở liền kể:
Trong khuôn viên có
các công trình công cộng như: trụ sở cơ quan, công trình thương mại, dịch vụ,
cơ sở sản xuất; Khu vực đã có quy hoạch ấn định, nếu xây dựng nhà ở liền kề
phải có cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Trong các khuôn viên, trên các tuyến
đường, đoạn đường được xác định là đối tượng bảo tồn kiến trúc và cảnh quan đô
thị.
h. Quy định khoảng
cách tối thiểu giữa các dãy nhà:
Khoảng cách tối thiểu
giữa các công trình xây dựng riêng lẻ hoặc dãy nhà liên kế (gọi chung là các
dãy nhà) trong khu vực quy hoạch xây dựng mới phải đảm bảo quy chuẩn, tiêu
chuẩn quy hoạch xây dựng.
i. Trong khoảng không
từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5 m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá
chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
- Đường ống đứng
thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và
phải đảm bảo mỹ quan;
- Từ độ cao 1m (tính
từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt
đường đỏ không quá 0,2m.
k. Trong khoảng không
từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà
(ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua..., nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái
hè) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những điều kiện sau:
l. Độ vươn ra (đo từ
chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ
giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng sau:, đồng thời phải nhỏ
hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới
điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực;
m. Vị trí độ cao và
độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong
hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong
từng cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu vực; Trên phần nhô ra chỉ được
làm ban công, không được che chắn tạo thành lô- gia hay buồng.
2.2.3. Khuyến khích:
a. Xây dựng công
trình với mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô
thị) để tăng không gian cảnh quan đô thị.
b. Việc xây dựng công
trình phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên
toàn tuyến phố. Về kiến trúc cảnh quan: Tăng thêm các không gian xanh phục vụ
đối nội và đối ngoại. Cải thiện không -gian kiến trúc cảnh quan, giâm ô nhiễm
bụi, tiếng ồn.
c. Áp dụng các tiêu
chuẩn, giải pháp quy hoạch xây dựng theo tiêu chí công trình xanh, kiến trúc
xanh trong đầu tư xây dựng khu vực phát triển mới.
2.3. Quy định về xây
dựng nhà ở biệt thự, sân vườn.
2.3.1. Quy định về
quy mô công trình:
a. Đối với khu vực có
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng:
Tuân thủ các quy định
của quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị riêng đó;
b. Đối với khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị :
- Việc xây dựng nhà ở
biệt thự, nhà ở sân vườn trong khu đô thị hiện hữu cần xem xét quy định phù hợp
điền kiện thực trạng công trình từng khu vực, tuyến phố;
- Mật độ xây dựng
thuần và tầng cao tối đa:
Bảng 5. Mật độ xây
dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền
kề, nhà ở độc lập)
Diện tích lô đất (m2/căn nhà)
|
≤ 90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥ 1 000
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
- Công trình biệt
thự, nhà vườn phải đảm bảo có khoảng lùi, khoảng lùi áp dụng căn cứ theo quy
định về chỉ giới xây dựng công trình (Áp dụng theo quy định tại Quy chuẩn Xây
dựng Việt Nam QCXDVN 01/2021).
`- Khoảng lùi phải
đảm bảo thống nhất với các công trình kế cận.
Hình 2. Chỉ giới xây
dựng biệt thự
- Cốt nền thống nhất
chung khu phố, cốt nền cao hơn cốt vỉa hè tối đa không quá 1,5 m (khuyến khích
làm tầng hầm, nửa hầm).
- Chiều cao từng
tầng: Tầng 1 < 3,90 m; Tầng 2: 3,30 - 3,60 m; Tầng mái dốc (hoặc tum cầu
thang): 2,40-3,00 m.
- Độ vươn ban công: Tối
đa 1,4 m (không được phép đưa ra hai bên).
- Phần nổi của tầng
hầm (tính đến sàn tầng trệt) không quá 1,2 m so với cao độ vỉa hè hiện hữu ổn
định;
- Ram dốc của lối vào
tầng hầm lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 2,5 m để đảm bảo an toàn khi ra
vào.
Hình 3. Nhà phụ biệt
thự
2.3.2. Quy định về
kiến trúc công trình:
a. Nhà biệt thự, nhà
vườn đòi hỏi yêu cầu cao về kiến trúc và mỹ quan đô thị, nhà ở cần thiết kế kết
hợp với sân vườn, cây xanh, theo xu hướng hiện đại nhưng vẫn đâm báo gắn kết
giá trị truyền thống trong sử dụng màu sắc, chất liệu công trình; khuyến khích
sử dụng mái ngói, màu sắc trang nhã.
b. Đối với khu vực đô
thị mới, dự án đầu tư khu nhà ở biệt thự, nhà vườn có quy định hình dáng kiểu
mẫu, màu sắc, vật liệu sử dụng công trình thì quản lý theo quy định từng khu,
từng dự án.
c. Có ít nhất 3 mặt
nhìn ra sân hoặc vườn; có sân vườn, hàng rào và lỗi ra vào riêng biệt, kết nối
đường chính khu vực, đường phố chính; hệ thống thoát nước được đấu nối vào hệ
thống chung của đô thị.
3. Quy định đối với
công trình tôn giáo, tín ngưỡng
a. Việc xây dựng các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức
hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi.
Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu
sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền
thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo,
tín ngưỡng.
b. Các công trình tôn
giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người
trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại tầng
trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận
tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
c. Trên các khoảng
lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.
d. Trong điều kiện
cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công
trình lân cận.
đ. Việc tu bổ, phục
hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
e. Trong quá trình
xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng
hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các
công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
g. Không cho phép
quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo.
4. Quy định đối với
công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị
a. Tổ chức, các nhân
xây dựng tượng đài, công trình kỷ niệm phải được UBND tỉnh Vĩnh Phúc cấp phép
theo quy định.
b. Phải nghiên cứu
quy hoạch tổng thể không gian liên quan để quyết định vị trí, phương hướng, quy
mô hình khối và chiều cao công trình theo các tiêu chí sau:
- Địa điểm xây dựng
tượng đài phải phù hợp với nội dung tượng đài, phù hợp với các hoạt động vinh
danh của người dân địa phương đối với sự kiện, nhân vật lịch sử.
- Địa điểm xây dựng
phải được lựa chọn dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng hiện trạng quy hoạch,
kiến trúc, cảnh quan, địa điểm lựa chọn phải phù hợp với quy hoạch xây dựng của
địa phương. Địa điểm xây dựng phải đảm bảo diện tích xây dựng.
- Địa điểm xây dựng
phải đảm bảo không xâm phạm khu vực bảo vệ di tích theo quy định pháp luật,
đồng thời đảm bảo không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về mặt cảnh quan, môi
trường, tâm linh, cũng như không ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt, lao
động của nhân dân địa phương;
c. Nên xét đến khả
năng kết hợp phát triển du lịch như một ưu tiên cho quá trình lựa chọn địa
điểm.
d. Nhà thầu thi công
phần xây lắp cung ứng thiết bị, có trách nhiệm bảo hành công trình theo quy
định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
đ. Nhà thầu thi công
phần mỹ thuật có trách nhiệm bảo hành phần mỹ thuật bao gồm: Khắc phục, thay
thế, sửa chữa, điều chỉnh những khiếm khuyết về kỹ thuật và nghệ thuật trong
thời gian bảo hành. Thi công bảo hành phải có sự tư vấn của Hội đồng nghệ thuật
theo quy định.
e. Tiêu chí về nghệ
thuật:
Công trình phải đạt
giá trị thẩm mỹ cao, phải tạo ra được ngôn ngữ điêu khắc hoành tráng, kết hợp
dân tộc và hiện đại, khắc họa được tâm hồn, tính cách, tư tưởng của từng nhân
vật, sự kiện và gợi được sức sống luôn luôn sáng tạo đổi mới, đa phong cách.
g. Tiêu chí về kỹ
thuật:
Sử dụng chất liệu tốt
để đảm bảo tính bền vững của tượng đài, chất liệu xây dựng các tượng đài cần
phải xác định và lựa chọn phù hợp với điều kiện khí hậu, tránh trường hợp nhanh
xuống cấp, hư hỏng.
h. Tiêu chí về kỹ
thuật:
Quy mô, kiểu đáng
tượng đài, tranh hoành tráng phải hài hòa với không gian, cảnh quan xung quanh,
tạo điểm nhấn, gây ấn tượng đẹp. Làm mô hình để trưng bày lấy ý kiến rộng rãi
cộng đồng trước khi quyết định chọn phương án thiết kế thì công. Trường hợp các
công trình quan trọng, phải làm mẫu tỷ lệ thật 1⁄1 bằng vật liệu tạm (như thạch
cao) tại địa điểm xây dựng.
i. Cơ quan, tổ chức
sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm
vụ bảo quân, bảo dưỡng định kỳ.
k. Cơ quan, tổ chức
sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm
vụ quản lý, sử dụng, phát huy hiệu quả công trình tượng đài, tranh hoành tráng
và không gian tượng đài.
l. Không tự tiện phá dỡ
hoặc cải tạo không đúng cách các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ
tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn
phải chú ý giữ nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Quy định chung
a. Xây dựng các khu
đầu mối và các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với biến đổi
khí hậu. Khuyến khích các giải pháp hạ tầng đa chức năng và đáp ứng các nhu cầu
phát triển trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi, kiến trúc và
cảnh quan đô thị hài hòa.
b. Bố trí công trình
đầu mối hạ tầng kỹ thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều cao trong
phạm vi kỹ thuật cho phép, khuyến khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi lớn so với
lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức
năng khác của đô thị. Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để
trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng
cường cảnh quan, che chắn các công trình.
c. Trong quá trình
thiết kế hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ
với các nội dung thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên tuyến
đường nhằm đồng bộ.
d. Đối với các công
trình hạ tầng kỹ thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích, các công
trình có kiến trúc đặc biệt (các công trình an ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn
ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị), các công trình cần bảo tồn, các
tuyến phố hoặc vị trí có chức năng đặc biệt khác như tuyến phố đi bộ, khu vực
trước trụ sở các cơ quan quan trọng: các kiến trúc, màu sắc, vật liệu có thể
được lựa chọn riêng biệt phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về bảo tồn
và theo thiết kế được cơ quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.
đ. Nghiêm cấm quảng
cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây,
đường ống hạ tầng kỹ thuật.
2. Quy định cụ thể
2.1. Vỉa hè (hè phố);
vật trang trí (đèn, ghế, rào hè...)
2.1.1. Vỉa hè:
a. Thiết kế vỉa hè
(hè phố):
- Thiết kế vỉa hè cần
gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, phù hợp với định hướng tổ chức
không gian của từng trục đường (như thương mại, dịch vụ, công viên, công trình
công cộng, khu dân cư) và các kết nối giao thông công cộng (như các nhà chờ xe
buýt, nơi chờ xe taxi, lối băng qua đường. ...) theo quy hoạch được duyệt, đảm
bảo hài hòa không gian xung quanh khu vực.
- Đối với vỉa hè của
các trục đường quy hoạch bố trí công trình nhà ở kết hợp thương mại bán lẻ, có
chiều rộng hơn 6m có thể tổ chức nơi đậu xe có chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa
và kết hợp với các mảng xanh dọc tuyến đường.
- Đối với các đoạn hè
đường phố bị cắt một phần để mở rộng mặt đường ở các bến dừng xe buýt, bề rộng
hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2m, và phải tính toán đủ chiều rộng để đáp
ứng nhu cầu bộ hành.
- Hè phố hay vỉa hè
cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với bề mặt vỉa hè cần được
lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm
đến người khuyết tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè. Giảm tối đa
các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong
trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự
liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 4%.
- Đối với những vỉa
hè có chiều rộng trên 6m, trên các trục đường thương mại dịch vụ, nên bố trí
vịnh đậu xe với chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa.
- Tại các góc giao
lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường và hạ thấp
dần cao độ vỉa hè nhằm phục vụ cho người đi bộ và người khuyết tật di chuyển dễ
dàng (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).
- Trên vạch sơn băng
qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch sơn (chênh
lệch cao độ nhỏ hơn 5cm). Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì phải
tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó.
- Để đảm bảo lưu
thông đi bộ thân thiện với người khuyết tật, độ nghiêng thiết kế của vỉa hè
phải tuân thủ các quy định dưới đây (xem Hình 10-1):
- Khi chênh lệch độ
cao của vỉa hè và lòng đường dưới 15cm thì chiều dài phần dốc nghiêng phải nhỏ
hơn 75cm và chiều dài phần mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2% để thoát
nước) của vỉa hè phải trên 1m; khi chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường
vượt quá 15cm thì tỷ lệ phần dốc nghiêng không quá 15% và chiều dài phần mặt
phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2%) của vỉa hè phải trên 1m.
- Nếu các quy định
trên không thể thực hiện được, thì toàn bộ chiều rộng vỉa hè phải được bố trí
độ dốc theo tỷ lệ dưới 8% cho cả hai bên lối vào dành cho xe hơi.
- Cao độ chênh lệch
giữa mặt đường và vỉa hè tại lối vào không được vượt quá 5cm. Chiều rộng của
lối vào dành cho xe ô tô là từ 4 m đến 8 m, tối đa là 10m cho các xe quá khổ.
Cần bố trí tỷ lệ nghiêng từ 8% trở xuống cho toàn bộ chiều rộng vỉa hè ở cả hai
bên lối vào.
- Lối vào bãi xe và
khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường trục
chính.
- Giải pháp thiết kế
cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt,
xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn. Phải lắp đặt các
bảng chỉ dẫn, báo hiệu các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật ngầm.
- Phải bố trí lối đi
cho người đi bộ rộng tối thiểu 1,5 m. Tất cả trang thiết bị trên vỉa hè (đèn
chiếu sáng, đèn tín hiệu, tủ điều khiển, trạm xe buýt, ghế nghỉ chân, trụ bảng
quảng cáo, thùng rác, trụ PCCC, giá long môn, cây xanh, ...) phải đảm bảo nằm
ngoài phạm vi lối đi cho người đi bộ và sơn màu xanh rêu các cấu kiện sắt,
thép, nhôm. Tại các vị trí vỉa hè có bố trí lối đi qua đường cho người đi bộ,
trạm dừng xe buýt phải thiết kế hạ cao độ vỉa hè tạo lối lên xuống cho người
khuyết tật.
- Cấm các hành vi cắt
xẻ vỉa hè. Bề mặt vỉa hè cần đảm bảo bằng phẳng, liên tục, đảm bảo an toàn cho
người đi bộ. Khi lát vỉa hè phải bố trí tấm lát dẫn hướng, tấm lát dừng bước,
tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường theo quy định.
- Đối với các trục
đường kết hợp đi bộ, trục đường kết hợp với quảng trường đa chức năng, vỉa hè
có thể cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân biệt, kết
hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp.
- Tuân thủ thiết kế
của cơ quan quản lý chuyên ngành nếu có.
Hình
4. Tất cả vỉa hè phải có độ nghiêng 2% để thoát nước
b. Chất liệu của vỉa
hè:
- Chất liệu xây dựng
vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm chất lượng kết cấu
vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu. Sử dụng vật liệu vỉa
hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn, bố trí
vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người khuyết tật, nhất
là cho người khiếm thị.
- Khuyến khích sử
dụng vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung,
vật liệu có sẵn ở địa phương. Sử dụng vật liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho
phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố
ga của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc.
c. Màu sắc của vỉa
hè:
- Màu sắc của vỉa hè
hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực.
- Khuyến khích gạch
lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện
đại.
d. Chiếu sáng vỉa hè:
Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công
cộng, công viên, công trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực bến xe
buýt, bến đỗ của đường sắt đô thị, khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí
vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn
hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.
2.1.2. Thiết kế chiếu
sáng hè phố:
a. Sử dụng các loại
đèn tiết kiệm năng lượng, có thiết kế và độ sáng phù hợp với chức năng của từng
tuyến đường theo quy hoạch được duyệt. Thông số kĩ thuật chiếu sáng phải phù
hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công suất đèn, phương án bố trí đèn chiếu sáng
và độ cao treo đèn phải hợp lý về mặt mỹ quan, công suất sử dụng và an toàn
điện, tiết kiệm điện.
b. Bố trí, sử dụng
đèn trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng, quảng
trường và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng mỹ
quan đô thị. Có thể tích hợp camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao
thông, giá gắn băng rôn quảng cáo trên trụ đèn chiếu sáng,… cần đảm bảo không
ảnh hưởng chức năng chiếu sáng và mỹ quan đô thị.
2.2. Hệ thống cây
xanh đường phố
a. Việc bố trí cây
xanh đường phố phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn và các quy định
về quản lý công viên và cây xanh đô thị và đảm bảo tuân thủ các quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa
bàn thành phố.
b. Các tuyến đường có
chiều dài dưới 2 km chỉ được trồng từ 1 đến 2 loại cây. Các tuyến đường dài
trên 2 km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây khác nhau.
c. Khoảng cách cây
trồng phù hợp với từng loại cây với từng loại cây và với tổ chức không gian,
kiến trúc đô thị hai bên đường. Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài
theo vỉa hè, phải thực hiện kết nối các bồn trồng cây để bố trí các mảng xanh,
tăng cường cảnh quan đường phố.
d. Việc bố trí các
công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật
phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là các loại
cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.
đ. Cây xanh trên vỉa
hè:
- Trên vỉa hè các
tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa, hài hòa với
không gian đô thị của từng trục đường; Khoảng cách cây trồng phù hợp với từng
loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị hai bên đường.
- Thiết kế nắp đan
bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận lợi cho người
đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài hòa với thiết
kế chung của vỉa hè; Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa
hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để tăng cường cảnh quan đường phố.
2.3. Cây xanh dải
phân cách:
a. Cây xanh trên giải
phân cách giữa các làn đường có chiều rộng trên 2 m, trường hợp không bị hạn
chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi, cần thiết kế trồng cây xanh bóng mát.
Tầng thấp trồng cây cỏ, hoa trang trí.
b. Các dải phân cách
có bề rộng từ 2 m trở lên và không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc
nổi, có thể trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao phân cành từ 5m trở
lên.
c. Bề rộng của tán,
nhánh cây không rộng hơn bề mặt dải phân cách.
d. Các dải phân cách
có bề rộng từ 2 m trở xuống, chỉ được trồng cỏ, các loại kiểng hoặc loại cây
tiểu mộc thấp dưới 1,5 m và các loại hoa nở quanh năm tạo cảnh quan đường phố.
2.4. Ô đất trồng cây
xanh đường phố:
a. Kích thước và loại
hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên
cùng một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường.
b. Xung quanh ô đất
trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được
xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè
phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
c. Tận dụng các ô đất
trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc
thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Ưu tiên lựa chọn các cây có sức
sống mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình; cây có hoa hoặc lá có màu sắc
tươi, đẹp, hoa nở dài hạn và quanh năm.
2.5. Bến bãi đường
bộ;
a. Bảo đảm kết nối
với các loại phương tiện giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông công
cộng, thuận tiện cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời và
trung chuyển hàng hóa.
b. Bố trí các cầu
vượt, đường đi bộ thuận tiện cho người đi bộ tiếp cận bến bãi. Tổ chức không
gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ sinh và thẩm mỹ. Thiết kế các quảng
trường giao thông an toàn cho người đi bộ, hành khách, vệ sinh, văn minh. Bố
trí nhiều tiện ích công cộng trong khu vực quảng trường như bảng hướng dẫn
thông tin, thùng rác, ghế ngồi, tiểu cảnh.
2.6. Phải đảm bảo cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm an toàn giao
thông và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực xung quanh.
Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực đô thị kế cận,
giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
2.7. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu đô thị cũ, đô thị cải tạo)
a. Trong quá trình
thiết kế các tuyến đường dây, đường ống, cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các
nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu
vực xung quanh một cách đồng bộ.
b. Ngầm hóa các đường
dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ
thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống
kỹ thuật.
c. Trong phạm vi hành
lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ
chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị,
môi trường đô thị.
2.8. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị
a. Phải chọn vị trí
xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy hoạch
xây dựng được duyệt. Ăng-ten thu, phát sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt
đúng vị trí mà cơ quan quản lý đô thị cho phép. Dây điện thoại, dây thông tin
phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn
sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ. Hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm
điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải được bố trí theo quy
hoạch được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu dáng, màu sắc phù
hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
b. Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông
tin di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan
đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
2.9. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị
a. Công trình cấp
nước, thoát nước thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng thu nước
thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên lối đi
bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững
và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với
các miệng thu nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần cải tạo, dần thay
thế bằng các miệng thu chống hôi (hiện các tuyến đường chính nội đô đã dần thay
thế), các miệng thu xây mới đề nghị lắp đặt thiết bị chống hôi ngay từ đầu để
đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh.
b. Bờ hồ, bờ kênh qua
đô thị phải kè mái; nếu có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến trúc hợp
lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan toàn
tuyến.
c. Nhà vệ sinh công
cộng trên các tuyến phố, đường phố phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối
tượng sử dụng. Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực. Thùng thu rác
trên các tuyến phố phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích
thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
2.10. Công trình cấp
điện
a. Đối với khu vực
hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng bước ngầm hóa hệ thống
lưới điện (hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ
để truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Hạn chế bố trí các trạm
biến áp, trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng ra vỉa hè các tuyến đường
thương mại, dịch vụ.
b. Đối với khu vực đô
thị mới phát triển, bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế trong các dự án
được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
(trừ giao thông). Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch được
duyệt. Tận dụng các khoảng cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh
đô thị.
2.11. Các công trình
cầu giao thông trong đô thị (cầu vượt, cầu đi bộ,…)
a. Không làm ảnh
hưởng tiêu cực đến cảnh quan đô thị.
b. Cần xem xét các
điều kiện cụ thể về mặt không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực lân cận để
có giải pháp thiết kế phù hợp, đóng góp vào cảnh quan chung.
2.12. Công trình
nghĩa trang
Nghĩa trang trên địa
bàn thị trấn xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, quy hoạch
chung xây dựng đô thị được duyệt; đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi trường,
hài hoà không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng hiện hành.
2.13. Công trình cung
cấp năng lượng
a. Trạm cung cấp xăng
dầu phải được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được
duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên ngành
hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị.
b. Trạm phân phối khí
đốt phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối
thiểu với khu dân cư theo quy định. Trong khu vực nội thị không cấp phép xây
dựng các trạm phân phối khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt.
2.14. Đối với các
công trình khác
Các công trình xây
dựng mới tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của công trình mà thiết kế, xây
dựng hài hòa với cảnh quan khu vực thỏa mãn các yêu cầu theo quy hoạch.
Điều
11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc
1.1. Quy định chung
a. Nghiêm cấm quảng
cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính,
chính trị, quân sự, ngoại giao, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín
ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b. Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy; Các bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu
chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và
của công trình kiến trúc; Quy cách và kích thước của biển số nhà được thực hiện
theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 03 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
- Biển hiệu công
trình: bảng hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí
trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình (xem
Hình 11-1).
Hình
5. Quy định về biển hiệu
1.2. Đối với công
trình nhà ở liền kề
a. Không cho phép bất
kỳ hình thức quảng cáo nào trên công trình kiến trúc liền kề có khoảng lùi,
được phép lắp đặt biển hiệu trên hàng rào hoặc trên cổng với diện tích không
quá 2,0 m2.
b. Đối với các công
trình nhà liền kề sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp, được phép lắp đặt
biển hiệu trên hàng rào hoặc trên công với diện tích không quá 2,0 m2.
c. Đối với các công
trình nhà liền kề phố (nhà liền kề không có khoảng lùi) cho phép đặt biển quảng
cáo theo quy định sau: Chiều cao biển quảng cáo không quá cao độ 6,6 m và không
thấp hơn 3 m. Kết cấu quảng cáo không được vươn ra quá 0,6m so với lộ giới, phần
nhô ra phải cao hơn cao độ vỉa hè 3,0 m và không dây quá 0,2 m. Biển quảng cáo
không được che cửa sổ, phân trống của ban công, lôgia, lối thoát hiểm, lối
PCCC.
d. Bảng quảng cáo
trên ban công, mái hiên phải đảm bảo cao độ tối thiểu bằng mép dưới của ban
công hoặc mái hiên.
1.3. Đối với công
trình biệt thự
a. Trên hàng rào của
công trình biệt thự chỉ được phép treo biển số nhà.
b. Đối với các công
trình biệt thự sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp, được phép lắp đặt biển
hiệu trên hàng rào hoặc trên công, Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa
là 2 m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang hàng rảo hoặc cổng. Không cho
phép bất kỳ hình thức quảng cáo nào trên công trình kiến trúc biệt thự. Không
cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên biệt thự.
1.4. Đối với nhà
chung cư:
a. Trên hàng rào của
chung cư không cho phép mọi bình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biến số nhà
và tên công trình. Không cho phép bất kỳ hình thức quảng cáo nào trên khối nhà
ở của công trình kiến trúc chung cư.
b. Cho phép quảng cáo
trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của nhà chung cư. Các bảng quảng
cáo không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo theo chiều đọc
không được phép nhô ra hơn 0,6m đối với mặt ngoài công trình. Không cho phép
xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình chung cư.
1.5. Đối với trung
tâm thương mại:
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn tổng diện tích
quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60 cm đối với mặt
ngoài công trình.
b. Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án.
c. Ngoại trừ trường
hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và
được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0
m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì
chiều ngang tối đa là 1,0 m, chiều cao tối đa là 4,0 m nhưng không vượt quá
chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
1.6. Đối với cao ốc
văn phòng, công trình đa năng
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc, các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao
khối đề. Các bảng quảng cáo theo chiều đọc không được phép nhô ra hơn 0,6 m đối
với mặt ngoài công trình.
b. Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo trên trụ
không được lấn lộ giới, cán tầm nhìn giao thông trong và ngoài khuôn viên công
trình, lối đi của xe và người đi bộ.
c. Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 2 m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang mặt
công trình. Đối với biển hiệu đọc thì chiều ngang tối đa là 1m, chiều cao tối
đa là 4 m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Biển
hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20 m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của
tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, không được lắp đặt biển hiệu trên mái
công trình.
1.7. Đối với công
trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình bảo tồn.
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài công trình không được phép quảng cáo.
b. Cho phép treo biển
hiệu, biển báo, thông tin trên công và hàng rào công trình. Hình thức biển hiệu
được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc của công trình.
1.8. Đối với công
trình thương mại dịch vụ
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình thương mại dịch vụ. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc không
được phép nhô ra hơn 0,6m đối với mặt ngoài công trình. Quảng cáo không được
che chắn cửa sổ, cửa đi, cửa thoát hiểm, lối đi bộ, không ảnh hưởng đến thẩm
mỹ, kiến trúc của công trình.
b. Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo không được
lấn lộ giới, cân tầm nhìn giao thông trong và ngoài khuôn viên công trình, lối
đi của xe và người đi bộ.
c. Biển hiệu công
trình được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là
2 m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang mặt công trình. Đối với biển hiệu
đọc thì chiều ngang tối đa là 1m, chiều cao tối đa là 4m nhưng không vượt quá
chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
d. Biển hiệu ở khối
tháp có độ cao từ 20 m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của tháp, mỗi
mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lấp đặt trên mái công
trình.
đ. Kích cỡ các biển
hiệu phải được quy định rõ: không được che khuất các yếu tố cấu thành kiến trúc
(các đường gờ, lanh tô, trán tưởng tay vịn...). Không cho phép biển quảng cáo
tấm lớn vượt 1/4 tầng nhà (đối với quảng trường), quá 1/5 tầng nhà đối với các
tuyến phố) và phải đặt tại tầng 1. Chiều dài của biển hiện phải tương ứng với
chiều dài của ô kính bày hàng. Biển hiệu không được che khuất gờ tường trên ô
cửa tầng 2. Trong trường hợp thay đổi hoặc mở một mặt tiền cửa hàng mới. Việc
lắp đặt hay cải tạo mặt tiền các cửa hàng phải tôn trọng đặc điểm, nhịp độ và
tỉ lệ của tòa nhà. Không thiết kế cửa kính tâm lớn đến hết cao độ của tầng 2.
1.9. Đối với công
trình đang xây dựng
Trong khuôn viên công
trình đang xây dựng cho phép được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào
mặt hàng rào bao phủ xung quanh công trình, đảm bảo an toàn lao động.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào
2.1. Kiến trúc hàng
rào cần bảo đảm các quy định sau đây:
a. Hài hòa với không
gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực. Chi tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu
xây dựng hài hòa với công trình. Hàng rào không được cao quá 2,6 m so với vỉa
hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào thì phần bệ tường cao không quá 1,0 m.
b. Hàng rào tiếp giáp
không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng
lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới,
song sắt, ... để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.
c. Khuyến khích xây
dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị.
d. Đối với các công
trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn,
khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực.
Không làm hàng rào xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
đ. Cổng công trình:
đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Chiều
cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần
hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận,
tỷ lệ với chiều rộng hè phố.
2.2. Các công trình
an ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị;
các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có thiết kế cụ thể phù
hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
3.1. Màu sắc bên
ngoài công trình kiến trúc:
a. Màu sắc trên các
công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công
trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
b. Không sử dụng màu
phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định
như sau:
- Công trình nhà ở
riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công
trình.
- Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, hỗn hợp: khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ
nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử
dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
- Đối với công trình
văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với
nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công
trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
- Đối với công trình
bảo tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của
kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
3.2. Vật liệu bên
ngoài công trình kiến trúc:
a. Vật liệu xây dựng
của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong
cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
b. Không sử dụng vật
liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô
thị, đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện
khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám,
kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
3.3. Chi tiết bên
ngoài công trình kiến trúc:
a. Chi tiết trang trí
kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Không khuyến khích
sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với
công trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách
kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
b. Có các giải pháp
kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể
nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ
các không gian công cộng.
c. Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước
thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép
xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
d. Che chắn các hệ
thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để hạn chế
nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
Tất cả dự án, công
trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ.
Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
4.1. Đối với các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ:
Thực hiện theo Quy
định về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm trong
phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn Thị trấn Hợp Hòa theo hướng dẫn của
các sở ngành.
4.2. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai:
a. Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ
giới (xem Hình 11-2). Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở
rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông
cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
b. Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
c. Khuyến khích tổ
chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây
dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô
thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc
bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình
6. Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
4.3. Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng:
a. Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách
tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ
phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
b. Trường hợp xây
dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu
1,5 m so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được
cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
c. Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng,
an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
d. Thực hiện các hình
thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của
dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình
7. Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi
Hình
8. Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng sát ranh
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị
5.1. Xử lý mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:
a. Cần có giải pháp
che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che
khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
b. Che chắn các thiết
bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn
chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
5.2. Một số yêu cầu
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị: Khuyến khích trang trí công trình theo sự
kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa.
a. Màu sắc:
- Ngoại trừ các
trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ thấp
như trong Bảng 11-1 hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa với
không gian xung quanh.
- Về tổng thể, các
toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả, nhất
là ở vùng khí hậu có nhiều nắng như Thị trấn Hợp Hòa. Tuy nhiên, trong trường
hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để
tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng 6. Sắc độ màu
tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell
Màu
|
Sắc
độ
|
Màu
|
Sắc
độ
|
R
|
6
|
BG
|
6
|
YR
|
8
|
B
|
6
|
Y
|
8
|
PB
|
4
|
GY
|
6
|
P
|
4
|
G
|
6
|
RP
|
4
|
b. Chiếu sáng công
trình:
- Có phương án thiết
kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao ≥ 50m nằm ở các
vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có thể nhìn thấy
từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều cao của tòa nhà, bắt
đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống.
- Giải pháp chiếu
sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi
bật hình khối kiến trúc của công trình; Thiết bị dùng chiếu sáng công trình
phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ cao,
tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài. Cách bố trí thiết bị cần phải đảm bảo không
làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công trình vào ban ngày.
CHƯƠNG
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di
sản văn hóa
1. Các công trình đã
được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và quản lý theo
Luật Di sản văn hóa.
2. Đối với khu vực
không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có)
có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có quy định cụ
thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình và
từ các không gian liền kề đến công trình.
3. Các tổ chức, cá
nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám
sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải phải bảo đảm chứng
minh năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và có chứng
chỉ hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định của pháp
luật.
4. Chủ đầu tư dự án
cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối
hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và
du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó. Chủ đầu tư cần có
đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ ảnh hưởng đến độ bền
vững của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh
thẩm định.
Điều
13. Các quy định quản lý các công trình thuộc Danh mục kiến trúc có giá trị đã
được phê duyệt.
1. Quy định về việc
tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật
của công trình
a. Các công trình bảo
tồn sửa chữa cải tạo phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số
15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
b. Đặc điểm hình ảnh
bên ngoài công trình: Lớp phú mặt tường ngoài, khuôn mẫu các ô cửa sổ trên mặt
đứng, các chi tiết đắp nổi dùng để trang trí tường ngoài đóng vai trò rất quan
trọng và là các bộ phận cấu thành thiết kế của các công trình lịch sử. Do đó,
cần phải duy trì sự toàn vẹn về mặt hình ảnh của các mặt tường ngoài, khuôn mẫu
điển hình của các ô cửa sổ và các chi tiết trang trí khác.
c. Không được phép
tháo dỡ các vật liệu nguyên gốc, các chi tiết trang trí của công trình bảo tồn.
Trong trường hợp bất khả kháng, phải đảm bảo phần vật liệu bị tháo đỡ là nhỏ
nhất.
d. Sửa chữa, thay thế
các bộ phận công trình: cần phải giữ lại kết cấu, vật liệu chi tiết và hoàn
thiện, cấu tạo vận hành của chi tiết nguyên gốc cũng như giữ gìn kích thước của
các bộ phận. Việc sửa chữa, phục hồi được hết sức khuyến khích hơn là thay thế.
đ. Khi bổ sung các hệ
thống kỹ thuật nhằm đáp ứng hoặc tiệm cận quy định kỹ thuật quốc gia (như hệ
thống PCCC, hệ thống điện nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết cấu đâm bảo sự
tiếp cận dành cho người khuyết tật...) không được làm ảnh hưởng đến các yếu tố
cấu thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình.
e. Trường hợp các chi
tiết kiến trúc bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần thiết phải
thay thế mới, phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù hợp thiết
kế.
2. Quy định về cảnh
quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đâm bão bài hòa với hình thức công
trình kiến trúc
a. Không gian, cảnh
quan, cây xanh, mặt nước xung quanh và trong khuôn viên các công trình kiến
trúc thuộc danh mục kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt phải tuân thủ các
quy định pháp luật về di sản văn hóa và phải được quản lý và kiểm soát chặt
chế.
b. Cây xanh, sân vườn
phải được bảo vệ, quản lý theo quy định của pháp luật.
c. Trường hợp cải tạo
cảnh quan trong khuôn viên công trình thì cảnh quan mới phải đảm bảo hình thức
cây xanh, sân vườn hài hòa với hình thức công trình kiến trúc chính và không
che chắn tầm nhìn về phía công trình chính, bảo lưu các góc nhìn đặc trưng của
công trình.
3. Đối với việc xây
dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình kiến trúc có giá trị
a. Các phần xây thêm
không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, và đồng thời phải
tương thích với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu. Các phần cũ
và mới phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt
có thể phân biệt được. Không chọn việc sao chép nguyên bản di tích cho phần xây
thêm.
b. Thiết kế công
trình xây dựng mới phải tuân thủ quy định như độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ,
khối tích, sự thẳng hàng, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của mặt đứng, các
mô đun và yếu tố cảnh quan.
c. Các chi tiết và
họa tiết trang trí hiện hữu có thể được sử dụng làm cơ sở để thiết kế công
trình mới nhưng không được sao chép nguyên mẫu. Việc hiện đại hóa các chi tiết,
họa tiết của công trình lịch sử được khuyến khích.
d. Khuyến khích tạo
các không gian mở gắn kết với các không gian công cộng, không gian mở xung
quanh công trình.
đ. Việc xây dựng mới,
xây dựng bổ sung trong khuôn viên biệt thự cũ có giá trị phải tuân thủ nguyên
tắc được quy định tại khoản 2 điều 34 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều
của luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội, cụ thể như sau:
e. Đối với biệt thự
cũ thuộc Nhóm 1, phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên
trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao.
g. Đối với biệt thự
cũ thuộc Nhóm 2, phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài.
4. Trường hợp lô đất
chứa biệt thự Nhóm 2 còn hệ số sử dụng đất theo đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 hoặc đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được duyệt, việc xây dựng bổ
sung phải đảm bảo:
a. Không vượt quá hệ
số sử dụng đất và mật độ xây dựng của lô đất.
b. Không che chắn mặt
đứng chính của biệt thự.
5. Công trình kiến
trúc khác có giá trị:
a. Loại I: phải giữ
nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số
tầng và chiều cao. Không được phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn
viên công trình chính.
b. Loại II và loại
III: phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài. Được phép xây dựng bổ sung, xây dựng
mới trong khuôn viên công trình chính. Tuy nhiên, cần đảm bảo mật độ xây dựng
phù hợp quy hoạch được duyệt. Đồng thời, hài hòa với công trình chính.
CHƯƠNG
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
Quy định, yêu cầu đảm
bảo quy chế được tuân thủ và triển khai:
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng
a. Đối với những công
trình, khu vực đã có quy định chi tiết trong Quy chế này, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân thị trấn Hợp Hòa và cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ các quy
định hiện hành có liên quan và Quy chế này để cấp giấy phép xây dựng theo thẩm
quyền.
b. Đối với những công
trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này, cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.
c. Đối với những công
trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế này, Sở Xây dựng xem
xét cho ý kiến và hướng dẫn phương án triển khai thực hiện.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù
Ủy ban nhân dân thị
trấn Hợp Hòa căn cứ vào ranh giới vị trí danh mục các khu vực có yêu cầu quản
lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại Điều 8 của Quy chế này để triển
khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể
Trong quá trình quản
lý, Sở Xây dựng là đầu mối tiếp nhận thông tin kiến nghị, vướng mắc của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đế tiến hành rà soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu bổ
sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát
triển thị trấn và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
a) Tổ chức lập điều
chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn theo quy định;
b) Hướng dẫn các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện Tam Dương và UBND thị trấn Hợp Hòa triển khai
thực hiện Quy chế trên địa bàn quản lý.
c) Tiếp nhận, rà soát
đánh giá đối với các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến Quy chế này
từ phía cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có giải thích, hướng dẫn phù
hợp hoặc tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cần
thiết.
d) Rà soát, đánh giá
việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
e) Chủ trì và phối
hợp, Ủy ban nhân dân huyện Tam Dương, các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan để tổ
chức lập bổ sung, điều chỉnh các quy định cụ thể tại những khu vực có yêu cầu
quản lý đặc thù và rà soát, bổ sung danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc
thù vào Quy chế này sau khi có tổng hợp báo cáo và chấp thuận của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
f) Phối hợp với các
sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Tam Dương, UBND thị trấn Hợp Hòa
đẩy mạnh việc thực hiện chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan
kiến trúc đô thị trên địa bàn, công tác lập danh mục công trình kiến trúc có
giá trị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nhằm bổ sung đầy đủ nội dung và
danh mục quản lý công trình kiến trúc có giá trị của bản Quy chế này.
g) Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý
kiến trúc cảnh quan đô thị.
h) Thực hiện thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định của Quy chế
này. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
chỉ đạo xử lý vi phạm.
i) Tổng hợp, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp chưa quy định
trong Quy chế này.
2. Trách nhiệm của
sở, ngành và tổ chức liên quan
a) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, Ban ngành và tổ chức
liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin
quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết
và thực hiện đúng theo quy định.
b) Các đơn vị quản
lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động
dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các
công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường
xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện Tam Dương
a) Công bố đầy đủ,
công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở UBND huyện và trên các phương tiện
thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện. Có trách nhiệm
áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng tại địa
bàn quản lý.
b) Chịu trách nhiệm
quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội
dung được quy định tại quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo thẩm quyền,
tuân thủ theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lập các đồ
án Thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực cần tổ chức thiết kế đô thị được
quy định tại Quy chế này, lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi phê
duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai đối với các khu vực đô thị cần ưu tiên
chỉnh trang, cải tạo theo quy định của Quy chế này.
d) Tổ chức lập danh
mục các công trình kiến trúc có giá trị, quy chế quản lý trình phê duyệt và
quản lý riêng theo quy định.
e) Phối hợp với Sở
Xây dựng để quản lý về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các
công trình thông qua công tác thi tuyển kiến trúc công trình theo quy định tại
Quy chế này.
f) Lập kế hoạch đầu
tư, tăng cường chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình
công cộng như cây xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh
dọc hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan
đặc thù của đô thị.
g) Phối hợp với Sở
Xây dựng rà soát các quy định cụ thể trong quy chế để đề xuất bổ sung, chỉnh
sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.
h) Chỉ đạo UBND thị
trấn Hợp Hòa thường xuyên kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND
huyện xử lý theo quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thị trấn Hợp Hòa
a) Tuyên truyền, phổ
biến nội dung Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các
hộ gia đình trên địa bàn quản lý.
b) Ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động xây dựng theo quy định
của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi trật tự xây dựng, trật tự hè
phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn.
c) Thường xuyên giám
sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này.
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến trúc cảnh
quan đô thị.
e) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý,
chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng, UBND huyện Tam Dương.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
a) Thực hiện các chức
năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về
kiến trúc; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; các thiết kế
công trình có ý nghĩa quan trọng của đô thị theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, lý
luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và
những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
c) Tuyên truyền phổ
biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc
và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản
sắc dân tộc.
d) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù
hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng.
6. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Tuân thủ các điều
kiện về hành nghề kiến trúc theo quy định của Pháp luật.
b) Tổ chức tư vấn
thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án có thực hiện giám sát tác
giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về không gian kiến
trúc, cảnh quan đô thị.
c) Các hồ sơ thiết kế
phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên
quan.
7. Trách nhiệm của
nhà thầu xây dựng
a) Nhà thầu xây dựng
công trình có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy
định đã cam kết trong hợp đồng.
b) Trong quá trình
thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế
tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh
quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm
cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi
công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công
công trình gây ra.
d) Tuân thủ các quy
định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có
liên quan.
8. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy
định của Quy chế này và các quy định quản lý đô thị liên quan khác.
b) Chịu trách nhiệm
về chất lượng kiến trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình sử dụng; bảo vệ gìn
giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử
dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
c) Xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng Quy chế này.
Phải được cấp giấp phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi về kiến
trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ
phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất
liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình.
d) Chịu trách nhiệm
phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế công trình tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn
và Quy chế này nhằm đảm bảo cho dự án có chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật
và xã hội, kết nối hài hòa với không gian và cảnh quan đô thị.
e) Chịu trách nhiệm
xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch và dự án được duyệt, đúng theo giấy
phép xây dựng. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho cơ quan có thẩm
quyền đúng tiến độ và chất lượng.
f) Chịu trách nhiệm
bảo vệ môi trường, cảnh quan trong suốt quá trình triển khai dự án. Mọi hoạt
động san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc không được ảnh hưởng
đến các khu đất và công trình lân cận.
g) Chịu trách nhiệm
duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị theo quy
định.
h) Trường hợp không
tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử lý
theo quy định pháp luật.
Điều
16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Sở Xây dựng (Thanh
tra xây dựng) chủ trì, phối hợp với UBND huyện Tam Dương và các Sở, ngành, đơn
vị liên quan thực hiện kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế quản lý kiến
trúc trong các hoạt động quy hoạch xây dựng trên địa bàn thị trấn Hợp Hòa, xử
lý vi phạm theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân
thị trấn Hợp Hòa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ
chức thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung được quy định trong
quy chế này; hướng dẫn khắc phục và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền phân cấp.
3. Tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác:
a. Trường hợp phát
hiện Quy chế có nội dung khác biệt với các quy định của văn bản quy phạm pháp
luật khác thì thực hiện theo quy định có giá trị pháp lý cao hơn hoặc cơ quan,
người phát hiện nội dung khác biệt thực hiện việc rà soát, kiểm tra văn bản
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện rà soát, điều
chỉnh bổ sung quy chế đảm bảo tính khả thi và phù hợp với thực tiễn.
b. Cơ quan rà soát
văn bản kiến nghị UBND thị trấn Hợp Hòa xem xét theo quy định của pháp luật.
Quy định điều chỉnh, bổ sung nội dung của Quy chế cần được ban hành bằng hình
thức văn bản theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung
a. Điều chỉnh một
phần: Trong trường hợp một phần đối tượng điều chỉnh của Quy chế có nội dung
chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý hoặc không còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành Quy chế mới
để thay thế thì ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung.
b. Điều chỉnh toàn
diện: Quy chế được đề nghị bãi bỏ, ban hành Quy chế mới được áp dụng trong
trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của Quy chế chồng chéo, mâu thuẫn với
văn bản là căn cứ pháp lý hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội.
c. Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc các tổ chức cá nhân có
liên quan phản ánh kịp thời về UBND thị trấn Hợp Hòa để được hướng dẫn, giải
quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, UBND thị trấn Hợp Hòa báo
cáo UBND huyện Tam Dương, Sở Xây dựng tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời
bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.