ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2024/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 21 tháng 5
năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THỊ
TRẤN KHE TRE, HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Di sản văn
hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN
01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số
28/NQ-HĐND ngày 13 tháng 3 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống
nhất thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thị trấn Khe Tre, huyện Nam Đông,
tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 1146/TTr-SXD ngày 02 tháng 4 năm 2024; Báo cáo thẩm
định của số 4815/TĐ-SXD ngày 19 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thị trấn Khe Tre,
huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2024.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
1. Giao Ủy ban nhân
dân huyện Nam Đông chủ trì, phối hợp với Sở xây dựng tổ chức công bố, tuyên
truyền phổ biến Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thị trấn Khe Tre, huyện Nam Đông,
tỉnh Thừa Thiên Huế đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn theo các
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị
trấn Khe Tre; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như khoản 2 Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- HĐND tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Xây dựng;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, XT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Hải Minh
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THỊ TRẤN KHE TRE,
HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm
theo Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế)l
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
Việc xây dựng, ban
hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thị trấn Khe Tre, tỉnh Thừa Thiên Huế
nhằm:
1. Quản lý kiến trúc
và thực hiện theo đồ án Quy hoạch chung thị trấn Khe Tre, huyện Nam Đông,
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2020.
2. Kiểm soát việc
xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo hướng phát triển kiến trúc
bền vững, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa trên phạm vi thị trấn Khe Tre.
3. Quy định cụ thể
trách nhiệm quản lý quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đối với Ủy ban nhân dân
huyện Nam Đông, Ủy ban nhân dân thị trấn Khe Tre; các cơ quan chuyên môn của
huyện; các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan
đến quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan của thị trấn Khe Tre.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Theo phạm vi diện
tích thuộc thị trấn Khe Tre tại đồ án Quy hoạch chung thị trấn Khe Tre được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối tượng áp
dụng
Tổ chức và cá
nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị của thị trấn Khe Tre.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Quy chế này sử dụng
các từ ngữ, khái niệm được hiểu như sau:
1. Công trình công
cộng bao gồm: Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; Công trình y tế;
Công trình thể thao; Công trình văn hóa; Công trình tôn giáo, tín ngưỡng;
Công trình thương mại; Công trình dịch vụ; Công trình trụ sở, văn phòng làm
việc; Các tòa nhà, kết cấu khác sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp khác; Các tòa
nhà hoặc kết cấu khác được xây dựng phục vụ dân sinh; Trụ sở cơ quan
nhà nước (Mục 1, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ- CP
ngày 26/11/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng).
2. Nhà ở riêng lẻ:
là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng
của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật. (Khoản 2 Điều 3
Luật Nhà ở ngày 25/11/2014).
3. Nhà ở liên kế: là
loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền
nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất
nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà,
cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị. (Mục 3.2 TCVN
9411:2012 Tiêu chuẩn quốc gia về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế ban hành
kèm theo Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ Khoa học và Công
nghệ về việc công bố tiêu chuẩn quốc gia).
4. Nhà Gươl: là
loại nhà truyền thống của người Cơ Tu gần giống nhà sàn của người Cơ Tu
nhưng được chạm khắc công phu hơn. Phía trên hai đầu nhà Gươl thường
được chạm, khắc hình gà trống hoặc hai đầu trâu nhô sừng lên đối diện. Bên trong
được chạm các hình ảnh rất độc đáo, mang những nét văn hóa riêng của
người Cơ Tu, như: hình ảnh các chàng trai, thiếu nữ Cơ Tu múa cồng
chiêng, săn bắt thú rừng.
5. Nhà Dài: là
loại nhà được thiết kế theo kiến trúc nhà sàn truyền thống tương tự nhà
Gươl; Vật liệu và kết cấu tương tự nhà Gươl.
6. Chỉ giới đường
đỏ: là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa
để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất
được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian
công cộng khác. (Mục 1.4.22 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
quy hoạch xây dựng được ban hành theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021
của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy
hoạch xây dựng).
7. Chỉ giới xây
dựng: là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
(Mục 1.4.23 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng).
8. Khoảng lùi: là
khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng. (Mục 1.4.24
QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng).
9. Mật độ xây
dựng: Mật độ xây dựng thuần là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công
trình kiến trúc chính trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất
của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bến bãi, bãi (sân)
đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có
mái che và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác). Mật độ xây dựng gộp của
một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc
chính trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có thể bao gồm cả:
Sân, đường, các khu cây xanh, không gian mái và các khu vực không xây
dựng công trình). (Mục 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về quy hoạch xây dựng).
10. Hệ số sử dụng
đất: là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm
(trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa
cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất. (Mục
1.4.21 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng).
11. Chiều cao công
trình xây dựng: là chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công
trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả
mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau
thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt. (Mục
1.4.25 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng).
12. Số tầng cao
của công trình: là tổng của tất cả các tầng trên mặt đất và tầng
nửa/bán hầm nhưng không bao gồm tầng áp mái. Một số trường hợp riêng:
tầng tum và các tầng lửng không tính vào số tầng cao được quy định tại khoản
4 phần ghi chú Bảng 2 Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT-BXD .
13. Tầng hầm: là
tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình
theo quy hoạch được duyệt (điểm b, d khoản 2 phần ghi chú Phụ lục II Thông
tư số 06/2021/TT-BXD).
14. Tầng nửa/bán
hầm: Tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc bằng cao độ mặt đất
đặt công trình (điểm đ khoản 2 phần ghi chú Phụ lục II Thông tư số
06/2021/TT-BXD).
15. Tầng kỹ thuật:
là tầng sử dụng để bố trí các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà (có thể
kết hợp bố trí gian lánh nạn trong tầng kỹ thuật) (điểm i khoản 2 phần ghi
chú Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT-BXD).
16. Tầng áp mái: là
tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng
của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng
(nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5m (điểm g khoản 2 phần ghi chú Phụ lục II
Thông tư số 06/2021/TT-BXD).
17. Lô gia: là
không gian có lan can bảo vệ, lùi vào so với mặt tường bao của toà nhà.
18. Ban công, mái
đua
a) Ban công: là
không gian có lan can bảo vệ, nhô ra khỏi mặt tường bao của tòa nhà.
b) Mái đua: là
mái che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần
không gian vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình.
c) Trường hợp chỉ
giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ: Trong khoảng cách từ mặt vỉa hè
lên tới độ cao 3,5 m: Tất cả các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban
công, mái đua..., trừ mái đón, mái hè) được phép vượt quá chỉ giới
đường đỏ, nhưng phải đảm bảo độ vươn ra không được lớn hơn giới hạn
được quy định trong Mục 6.4.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở
liên kế, đồng thời phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và tuân
thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực.
19. Mái đón, mái
hè phố
a) Mái đón: là
mái che của cổng, gắn vào tường ngoài nhà và đua ra tới cổng vào nhà hoặc
che một phần đường đi từ hè, đường vào nhà.
b) Mái hè phố: là
mái che gắn vào tường ngoài nhà và che phủ một đoạn vỉa hè.
c) Trong khoảng cách
từ mặt vỉa hè tới độ cao trên 3,5 m được phép làm mái đón, mái hè phố. Bộ
phận nhô ra của mái đón, mái hè phố cách mép vỉa hè không lớn hơn 0,6 m,
đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0 m. Không được trồng
cột trên vỉa hè. (Mục 6.4.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà
ở liên kế)
20. Di tích lịch
sử - văn hóa: là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học (Khoản 3 Điều 4 Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001).
21. Công trình
ngầm đô thị: là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị
bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công
trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên
mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuynel
kỹ thuật (Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 về quản
lý không gian xây dựng ngầm đô thị).
22. Hành lang bảo
vệ an toàn: là khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và
chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật (Mục 1.4.27
QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng).
23. Cốt xây dựng
khống chế”: là cao độ xây dựng tối thiểu hoặc tối đa bắt buộc phải tuân
thủ được lựa chọn phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
24. Khoảng lùi
biên: là khoảng cách giữa chỉ giới xây dựng công trình và ranh đất bên
hông.
25. Đường đô thị
(đường phố): là đường bộ nằm trong phạm vi địa giới hành chính đô thị,
được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
26. Hè đường (hay
vỉa hè, hè phố): là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho
người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, cây
xanh đô thị dọc tuyến.
27. Lòng đường: là
bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa hè,
có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
Hình
1. Sơ đồ điển hình chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, hành lang
an toàn trên trục đường, tuyến phố
28. Tuy-nen kỹ
thuật: là công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo tuyến có kích thước lớn
đủ để đảm bảo cho con người có thể thực hiện các nhiệm vụ lắp đặt, sửa
chữa và bảo trì các thiết bị, đường ống kỹ thuật (Mục 1.4.29 QCVN 01:2021/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng).
29. Hào kỹ thuật: là
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các
đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật (Mục 1.4.30 QCVN
01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng).
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc chung:
a) Công tác quản lý,
thiết kế kiến trúc phải tuân thủ theo Luật Kiến trúc và phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa phương; phù hợp các chỉ tiêu trong đồ án Quy hoạch chung
thị trấn Khe Tre và các quy định về bảo tồn, về môi trường và phòng chống
cháy nổ, quy chuẩn tiêu chuẩn kỹ thuật, Quy chế này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
b) Tổ chức lập,
trình phê duyệt và tổ chức thực hiện thiết kế kiến trúc theo phân cấp và theo
các quy định hiện hành; quản lý đầu tư xây dựng kiến trúc trong đô thị theo
quy hoạch được phê duyệt.
c) Bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc thế giới.
d) Ứng dụng khoa
học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý kiến trúc
phù hợp với thực tiễn bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
đ) Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích
của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
e) Việc xây dựng
công trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến trúc,
cảnh quan; bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với
tổng thể đô thị xung quanh.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a) Xác định ranh
giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
Khu đặc thù về cảnh
quan thiên nhiên gồm có: Khu vực cảnh quan hai bờ sông Khe Tre, dãy đồi dọc
trục đường Tỉnh lộ 14B và phía bờ Tây sông Khe Tre.
(Bản đồ vị trí các
khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan xem chi tiết tại Phụ lục I kèm theo
Quy chế này)
Các tuyến đường
chính, các tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng
về hành chính, thương mại, du lịch, an ninh quốc phòng, gồm có: Cao tốc La
Sơn - Túy Loan, đường Khe Tre (Tỉnh lộ 14B), đường Tả Trạch, đường Nguyễn
Thế Lịch, đường Bế Văn Đàn, đường Bùi Quốc Hưng, đập tràn bắt qua sông Khe
Tre.
(Vị trí các tuyến
đường chính đô thị xem chi tiết tại Phụ lục II kèm theo Quy chế này)
Khu vực di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn: Địa điểm chiến thắng Đồn Khe Tre
(di tích lịch sử cách mạng cấp tỉnh).
Các quảng trường và
công viên lớn; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao
thông công cộng, gồm có: Công viên trung tâm nằm dọc trục đường Tỉnh lộ 14B,
trước mặt khu chứng tích lịch sử đồi Khe Tre, các dải cây xanh công viên ven
sông Khe Tre.
Nút giao thông trung
tâm thị trấn Khe Tre tại đường Nguyễn Thế Lịch, đường Tả Trạch giao nhau với
đường Tỉnh lộ 14 B (đường Khe Tre).
Khu vực cửa ngõ đô
thị, gồm có: Khu vực phía Bắc kết nối với xã Hương Phú về huyện Phú Lộc, khu
vực phía Nam, cửa ngõ nằm trên đường Tỉnh lộ 14B kết nối khu vực phía Đông
Nam, cửa ngõ nằm trên đường cao tốc La Sơn - Túy Loan đi qua xã Hương Lộc,
kết nối với thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.
(Vị trí khu vực cửa
ngõ đô thị xem chi tiết tại Phụ lục III kèm theo Quy chế này)
b) Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Các khu đặc thù về
cảnh quan thiên nhiên: việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống
nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội
trong phạm vi ranh giới của khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng
riêng cho khu vực đó.
Các tuyến đường
chính đô thị: phải tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định
hướng kiến trúc chính. Khoảng lùi công trình phải được nghiên cứu phù hợp
với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về không gian, kiến trúc,
cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình; đảm bảo các điều kiện
về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn theo quy định. Khuyến
khích tổ chức hợp khối các công trình.
Các tuyến phố đi bộ:
phải bố trí các mảng xanh, thiết bị đường phố hình thành không gian cho các
hoạt động đường phố. Sử dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con
người. Khuyến khích tạo hành lang phía trước các tòa nhà và kết nối không
gian bên trong lõi ô phố.
Các tuyến đường có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: Sử dụng
các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn phù hợp với chức năng của
trục đường.
Các khu vực di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (cấp tỉnh trở lên): Kiến trúc các công
trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích,
danh lam thắng cảnh. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh,
kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của
người dân đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công trình, không
gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
Các quảng trường và
công viên lớn: Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui
chơi, giải trí cho người dân; kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết
hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng. Bố trí không gian cảnh
quan vườn tượng có hình ảnh danh nhân hoặc các hình ảnh mang bản sắc văn
hóa đặc trưng của địa phương.
Các khu vực cửa ngõ
đô thị: Khu vực cửa ngõ đô thị, kiến trúc công trình phải dễ định hướng, nhận
diện. Tổ chức không gian tiếp cận công trình tạo thuận tiện cho người đi bộ,
dễ dàng kết nối các loại phương tiện giao thông khác, ưu tiên phát triển
các chức năng thương mại dịch vụ.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng
Trên cơ sở quy hoạch
chung đô thị, các yêu cầu quản lý kiến trúc, những khu vực, địa điểm có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan đô thị cần ưu tiên lập thiết kế đô thị riêng,
cụ thể như sau:
a) Khu vực trung tâm
hành chính và thương mại dọc đường Tỉnh lộ 14 B.
b) Khu vực cảnh quan
dọc bờ sông Khe Tre.
c) Khu vực khác có
yêu cầu quản lý không gian kiến trúc đô thị được các cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương thực hiện.
(Sơ đồ thể hiện vị
trí lập thiết kế đô thị riêng xem chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo Quy chế
này.)
4. Các trục đường,
tuyến phố chính đô thị ưu tiên chỉnh trang: Tỉnh lộ 14 B; Đường Nguyễn Thế
Lịch; Đường Đại Hóa; Đường Tả Trạch; Đường Bùi Quốc Hưng.
Điều 5. Công trình
phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các công trình
phải thi tuyển phương án kiến trúc theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật
Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019.
2. Các công trình
khác phải thi tuyển phương án kiến trúc được đề xuất trong chủ trương
đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi do cấp có thẩm quyền phê duyệt,
bao gồm: Công trình tượng đài, công trình là biểu tượng truyền thống, văn
hóa lịch sử của huyện Nam Đông nằm trên khu vực cảnh quan hai bờ sông Khe Tre
thuộc địa bàn thị trấn Khe Tre; các công trình tạo điểm nhấn và hình thành
diện mạo đô thị; các công trình có vị trí nằm ở góc giao các trục đường chính
đô thị; công trình cổng chào tại cửa ngõ phía Bắc thị trấn tạo điểm nhấn của
đô thị.
(Bản đồ các khu vực
có ý nghƿa quan trọng về cảnh quan và bản đồ vị trí các cửa ngõ đô thị xem chi
tiết tại Phụ lục I và phụ lục III kèm theo Quy chế này)
Chương
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng
kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung
a) Ủy ban nhân dân
huyện Nam Đông quản lý toàn diện không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong
phạm vi địa giới hành chính thị trấn Khe Tre.
b) Nguyên tắc chung
quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị
Việc quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị thị trấn Khe Tre phải tuân thủ theo quy
hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành liên
quan và quy định của Quy chế này.
Kiến trúc các công
trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy
hoạch chung được duyệt, có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng,
để trở thành các tài sản đô thị có giá trị lâu dài. Xây dựng kiến trúc đô thị
hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình kiến trúc
lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển của
thị trấn Khe Tre, xây dựng đặc trưng đô thị miền núi.
Ưu tiên tạo lập cảnh
quan phục vụ công cộng ở nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm nhà
ở) đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường nhằm
góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng,
giảm ngập lụt, tăng không gian xanh.
Quản lý chiều cao
công trình tuân thủ theo quy hoạch được duyệt.
Khuyến khích tạo ra
các không gian sử dụng công cộng trong đô thị. Khuyến khích kết nối các không
gian công cộng, tạo ra mạng lưới đi bộ, đường xe đạp trong thị trấn.
Khuyến khích quy
hoạch và trồng cây xanh tán lớn, thảm cỏ, kết hợp tổ chức các quảng
trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong
các khu vực trung tâm công cộng.
Xây dựng các không
gian mở, không gian sinh hoạt cộng đồng có giá trị về mặt thẩm mỹ và công năng,
đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.
Công trình kiến trúc
phải phù hợp với khí hậu địa phương. Thiết kế kiến trúc cần thân thiện với
người đi bộ như tạo ra nhiều bóng râm, có mái che, có nhiều diện tích thấm
nước tự nhiên.
Công trình kiến trúc
cần đáp ứng việc nâng cao sức khỏe thể chất, các điều kiện vệ sinh dịch tễ
như có hành lang thông gió tự nhiên cho đô thị và công trình, không gian xanh
dành cho thư giãn, không gian đi bộ, không gian mặt nước, thiết kế giảm hiệu
ứng đảo nhiệt đô thị, giải pháp giảm tiếng ồn đô thị.
Kiến trúc công trình
dọc khu vực sông và núi phải hài hòa với không gian mặt nước và cảnh quan vùng
núi, tạo sự đặc trưng đô thị.
Khuyến khích các công
trình hỗn hợp, tại tầng trệt trống để tổ chức không gian công cộng, các
tuyến đi bộ bên trong công trình, trên cao trong phạm vi khối đế, tạo sân
vườn, hồ cảnh, giếng trời kết hợp bố trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc
nhỏ tạo cảnh quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện.
2. Định hướng cụ
thể
a) Về không gian cảnh
quan đô thị
- Các vị trí điểm
nhấn về cảnh quan đô thị:
+ Trục lộ 14B xuất
phát từ Quốc lộ 1A qua thị trấn La Sơn, xã Xuân Lộc, xã Hương Phú kết nối
với thị trấn Khe Tre, nằm trên trục không gian này là các công trình chính
sau: Trung tâm hành chính của huyện Nam Đông; Các điểm nhấn cây xanh của
công viên trung tâm; Điểm nhấn chứng tích lịch sử Khe Tre; Khu dân cư hiện
hữu và chỉnh trang; Công trình dịch vụ thương mại; Trung tâm hành chính thị
trấn Khe Tre.
- Các công trình
điểm nhấn
+ Các công trình hành
chính theo trục đường Tỉnh lộ 14B.
+ Đồi chứng tích
lịch sử Khe Tre và công viên trung tâm.
+ Khu vui chơi giải
trí.
- Các không gian mở
+ Không gian mở chính
là trung tâm vui chơi giải trí ven sông chạy từ ngã ba sông Khe Tre đến xã
Hương Phú.
+ Không gian mở dự
trữ là không gian phía Tây thị trấn, nơi quy hoạch khu dịch vụ du lịch sinh
thái.
+ Các khu không gian
mở bằng các khu cây xanh sinh thái ven sông.
b) Về kiến trúc
- Trên các tuyến
đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực: Xây dựng các công trình hành
chính, nhà ở, dịch vụ, du lịch, thương mại,… và hạ tầng kỹ thuật.
- Các khu ở hiện hữu
+ Chỉnh trang các
khu nhà ở đảm bảo đông nhất về kiến trúc, phù hợp với các đồ án quy hoạch
chi tiết. Đồng thời phải kiểm soát, quản lý về mặt quy hoạch kiến trúc đối
các khu nhà ở.
+ Tổ dân phố 4:
Định hướng chỉnh trang đất ở khu vực này thành khu nhà ở vườn có diện tích
tương đối lớn để đáp ứng nhu cầu của một bộ phận người dân và phục vụ
cho nhu cầu du lịch sinh thái.
+ Tổ dân phố 1, 2,
3, 5: Tùy thuộc tình hình thực tế mà có giải pháp chỉnh trang cho phù hợp.
Tuy nhiên cần tuân thủ các đồ án quy hoạch chỉnh trang và các đồ án
khác được phê duyệt.
- Đất công trình công
cộng: Chỉnh trang sân thể dục thể thao ngoài trời tại tổ dân phố.
- Đất khu đô thị,
thương mại trung tâm Khe Tre: Bao gồm từ ngã ba tỉnh lộ 14B giao nhau với
đường A Lơn dọc theo tỉnh lộ 14B đến cầu Khe Tre; dọc theo mép ngoài chợ Khe
Tre đến hết chợ, theo đường 14C đến cầu Ông Thụy; ngược suối Ông Thụy lên
giáp hành lang đường cao tốc. Diện tích 13ha, xây dựng Khu đô thị trung tâm
bao gồm thương mại, khu ở và quảng trường trung tâm huyện.
- Đất Đồi chứng
tích Khe Tre: Xây dựng đài tưởng niệm di tích lịch sử chiến thắng đồi Khe
Tre.
- Các công trình hạ
tầng
+ Chỉnh trang nâng
cấp các đường giao thông liên xóm theo quy định của quy hoạch để làm đẹp bộ
mặt đô thị.
+ Xây dựng mới đập
tràn kết nối giao thông khu vực phía dưới cầu Khe Tre và đập tràn từ đường A
Lơn nối dài qua Tổ dân phố 3 với diện tích 0,3 ha.
+ Gia cố, xây kè
phòng chống sạt lở, đảm bảo cảnh quan đô thị.
(Sơ đồ minh họa tổ
chức không gian kiến trúc, cảnh quan tuyến đường chính xem chi tiết tại Phụ lục
VI kèm theo quy chế này)
Điều 7. Yêu cầu về
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Yêu cầu đối với
kiến trúc và cảnh quan đô thị
a) Kế thừa, tiếp thu
và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc quốc tế qua
các thời kỳ; tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng,
hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
b) Thể hiện sự hòa
quyện hài hòa giữa không gian cảnh quan sông Khe Tre và đồi núi bao quanh, tạo
sự kết nối kiến trúc mới - cũ của đô thị, hình thành đô thị hiện đại mang bản
sắc văn hóa dân tộc bản địa kết hợp đặc trưng đô thị miền núi xen lẫn đồng
bằng.
c) Phát huy hiệu quả
hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở thông qua không gian kiến trúc,
đảm bảo cho mọi người dân được hưởng thụ, tham gia đầy đủ các hoạt động
văn hóa, sinh hoạt cộng đồng, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người
dân và bước đầu hình thành một số sản phẩm du lịch, tạo điều kiện thuận lợi
để thu hút du khách đến tham quan, tìm hiểu và trải nghiệm.
d) Hình thức kiến
trúc, chi tiết trang trí kiến trúc phải phù hợp với thuần phong mỹ tục của
dân tộc; không gây phản cảm. Khuyến khích đưa các hình ảnh, biểu tượng
truyền thống dân tộc vào công trình kiến trúc mới.
đ) Sử dụng đa dạng
vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc
trưng, tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền
vững của công trình.
2. Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, việc sử dụng kỹ thuật,
vật liệu để đáp ứng các yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.
a)Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc cải tạo, sửa chữa
Cải tạo sửa chữa dựa
trên cơ sở nguyên gốc nghệ thuật kiến trúc dân tộc cư trú trên địa bàn huyện
Nam Đông, phục dựng các mô hình kiến trúc nhà Gươl, nhà Dài tại các điểm
du lịch cộng đồng tiêu biểu về hoạt động bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc Cơ Tu.
Tiếp tục duy trì và
phát triển không gian văn hóa tại thị trấn Khe Tre để phục vụ cho việc sinh
hoạt văn hóa, quảng bá hình ảnh con người huyện Nam Đông nói chung và thị trấn
Khe Tre nói riêng.
Phát triển điểm du
lịch có các sản phẩm đặc trưng về văn hoá dân tộc gắn với du lịch trải
nghiệm, thiên nhiên cảnh quan thác, núi, sông hồ.
Tiếp tục khai thác,
đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đã hình thành một số sản phẩm du lịch,
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút du khách đến tham quan, tìm hiểu và trải
nghiệm, hình thành mối liên hệ giữa các điểm du lịch, tạo không gian kiến
trúc, cảnh quan hấp dẫn.
b) Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc xây dựng mới
- Việc phát triển
công trình kiến trúc xây dựng mới phải tuân thủ quy hoạch xây dựng, các công
trình văn hóa, thể thao có kiến trúc thể hiện nét văn hóa dân tộc Cơ Tu; bảo
đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; Công trình nhà ở xây dựng
theo hình thức kiến trúc có bản sắc văn hóa dân tộc Kinh và dân tộc Cơ Tu.
- Quy định về bản sắc
dân tộc trong nhà ở xây mới:
Kiến trúc nhà ở xây
dựng mới phải tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được
duyệt và theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
Khuyến khích chính
quyền thiết kế mẫu công trình nhà ở điển hình đối với nhà ở tại các khu truyền
thống, khu đất dãn dân, tái định cư.
Hình thức vỏ công
trình, màu sắc nên có sự tương đồng với quần thể kiến trúc xung quanh, môi
trường tự nhiên và có đặc trưng kiến trúc, mái, màu sắc của nhà Gươl, nhà
Dài của bà con dân tộc Cơ Tu tại huyện Nam Đông.
- Quy định về bản sắc
dân tộc trong công trình công cộng xây mới:
Kiến trúc các công
trình công cộng xây dựng mới phải tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị,
thiết kế đô thị được duyệt và theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
Hình thức, thẩm mỹ
công trình công cộng nên thể hiện được đặc trưng kiến trúc vùng miền, phản
ánh được bản sắc văn hóa địa phương, thông qua màu sắc, chi tiết, tổ
chức không gian.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Quy định chung khu
vực có yêu cầu đặc thù
a) Các tuyến đường
chính đô thị, các tuyến đi bộ và các trục đường có tính chất đặc biệt quan
trọng về hành chính, thương mại, du lịch
Các tuyến đường
chính đô thị: tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng
kiến trúc chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi
công trình cần được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm
đảm bảo phù hợp về không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng
tiếp cận công trình; đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn
thoát hiểm, thoát nạn theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp
khối.
Các tuyến phố đi bộ:
bố trí các mảng xanh, thiết bị đường phố hình thành không gian cho các hoạt
động đường phố. Sử dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con người. Tỷ
lệ diện tích khoảng mở trên tường ngoài công trình dưới dạng cửa sổ, cửa
kính dọc theo tuyến phố đi bộ tối thiểu bằng 80%, khuyến khích tạo hành lang
phía trước các tòa nhà và kết nối không gian bên trong lõi ô phố.
Các tuyến đường có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: sử dụng
các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động phù hợp với chức năng
của trục đường.
b) Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (cấp tỉnh trở lên): kiến trúc các
công trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di
tích, danh lam thắng cảnh. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung
cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận
của người dân đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công trình,
không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
c) Các quảng trường
và công viên lớn
Thiết kế cảnh quan
bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân;
kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối
giao thông công cộng.
d) Các khu vực cửa
ngõ đô thị
Khu vực cửa ngõ đô
thị, kiến trúc công trình phải dễ định hướng, nhận diện. Tổ chức không gian
tiếp cận công trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại
phương tiện giao thông khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương
mại dịch vụ.
Không gian khu vực
cửa ngõ phải có tính đến kết nối với không gian công cộng thành phố như quảng
trường, đường phố, tuyến cảnh quan đô thị.
Quần thể kiến trúc
trong khu vực cửa ngõ cần có sự đồng bộ và hài hòa về chức năng, thẩm mỹ, màu
sắc công trình và các yêu cầu khác nhằm tạo tính thống nhất của khu vực.
Các chỉ tiêu: mật độ
xây dựng, tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng, khoảng lùi tuân thủ các quy định của quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị
được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về quy hoạch, thiết kế xây dựng
công trình.
2. Quy định cụ thể
đối với các trục đường chính, các tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính
chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch
a) Hình thức kiến
trúc
Mặt ngoài nhà (mặt
tiền, các mặt bên), mái công trình phải có hình thức kiến trúc, màu sắc phù
hợp và hài hòa với kiến trúc công trình lân cận, bảo đảm sự thống nhất kiến
trúc của toàn trục đường. Hạn chế kiến trúc không phù hợp với thị hiếu thẩm
mỹ của cộng đồng dân cư.
Hạn chế sử dụng các
màu đen, màu tối sẫm, các gam màu nóng có độ tương phản cao (đỏ, tím, lam)
làm màu chủ đạo bên ngoài công trình.
Đối với công trình có
tầng hầm thì phần nổi tầng hầm không cao quá 1,2m so với cao độ vỉa hè hiện
hữu. Vị trí lối lên xuống (ram dốc) cách lộ giới tối thiểu 3m:
- Không được xây
dựng, lắp đặt thêm các vật thể kiến trúc khác cao hơn độ cao cho phép của
công trình kiến trúc, xây dựng (trừ trường hợp những nhà được quảng cáo
trên ban công, các công trình quảng cáo, trạm phát sóng).
- Phải có biện pháp
che chắn hoặc thiết kế bảo đảm mỹ quan các thiết bị lắp đặt kèm theo (như:
cục nóng điều hòa, bồn nước mái, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời).
- Hè phố, đường đi
bộ trên trục đường chính phải bảo đảm đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu,
màu sắc của từng tuyến phố, khu vực trong đô thị theo quy hoạch được duyệt.
- Trên trục đường
chính phải trồng cây xanh nhằm tạo cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp.
Cây xanh đường phố phải tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị được
duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định tại Quy chế này.
b) Quy định mật độ,
tầng cao, chiều cao xây dựng
Mật độ, tầng cao,
chiều cao xây dựng công trình: theo Đồ án quy hoạch được phê duyệt hoặc theo
Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
c) Khoảng lùi của
các công trình so với lộ giới
Khoảng lùi của các
công trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ
chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của
lộ giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn quy định tại Bảng 1 sau
đây:
Bảng 1. Quy định
Khoảng lùi tối thiểu của các công trình theo bề rộng đường (giới hạn bởi các
chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình
Bề
rộng đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
Chiều
cao xây dựng công trình (m)
|
<
19
|
19
÷ 22
|
22
÷ 28
|
≥
28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19÷<22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Đối với tổ hợp công
trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về
khoảng lùi công trình được thực hiện riêng đối với phần đế công trình và đối
với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần
tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).
Các tuyến đường, phố
đã có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt: Thực hiện theo quy
định tại quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt.
Đối với các trường
hợp đã thực hiện xây dựng theo quy định trước đây nếu có nhu cầu cải tạo lại
phải đảm bảo khoảng lùi thì thực hiện theo quy định tại Bảng 1.
d) Khoảng lùi biên
Khoảng cách tối
thiểu giữa các công trình xây dựng trong khu vực quy hoạch xây dựng mới được
quy định như sau:
Bảng 2. Quy định
khoảng lùi biên của các công trình
STT
|
Chiều
cao công trình
|
Khoảng
cách giữa các cạnh dài của hai công trình
|
Khoảng
cách giữa hai đầu hồi của hai công trình
|
1
|
<46m
|
≥1/2h
và ≥7m
|
≥1/3h
|
2
|
≥
46m
|
≥25m
|
≥15m
|
Ghi chú:
- h: chiều cao công
trình.
- Trong mọi trường
hợp khoảng cách giữa các công trình phải đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định tại
Phụ lục E QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho
nhà và công trình.
- Đối với công trình
bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng
cách tối thiểu đến công trình đối diện được thực hiện riêng đối với phần đế
công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương
ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).
- Nếu công trình có
độ dài của cạnh dài và độ dài của đầu hồi bằng nhau, mặt tiền tiếp giáp với
đường giao thông lớn nhất trong số các đường tiếp giáp với lô đất đó được
hiểu là cạnh dài của công trình.
- Đối với lô đất có
chiều ngang mặt tiền dưới 10m: Được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền
thửa đất.
Hình
2. Sơ đồ điển hình quy định khoảng cách đối với các dãy nhà
Đối với các tuyến phố
trong khu vực cải tạo, chỉnh trang, khoảng cách giữa các dãy nhà liên kế hoặc
công trình riêng lẻ thực hiện theo quy định sau đây:
- Đối với các dãy nhà
cao từ 16m trở lên: Phải đảm bảo quy định về khoảng cách bằng 70% quy định về
khoảng cách đối với các công trình xây dựng trong khu vực quy hoạch mới.
- Đối với các dãy
nhà cao dưới 16m: Phải đảm bảo khoảng cách giữa các cạnh dài của 2 dãy nhà
tối thiểu là 4m và khoảng cách tối thiểu giữa hai đầu hồi của 2 dãy nhà có
đường giao thông chung đi qua là 3m (khoảng cách từ ranh giới lô đất đến tim
đường giao thông chung tối thiểu là 1,5m).
- Trong trường hợp
hai dãy nhà có chiều cao khác nhau thuộc 2 lô đất liên kế của hai chủ sở hữu
quyền sử dụng đất khác nhau, khoảng cách tối thiểu từ mỗi dãy nhà đó đến ranh
giới giữa 2 lô đất phải đảm bảo tối thiểu bằng 50% khoảng cách tối thiểu giữa
hai dãy nhà có chiều cao bằng chiều cao của dãy nhà đó.
đ) Quan hệ giữa công
trình với các công trình bên cạnh
Công trình không
được vi phạm ranh giới của các công trình bên cạnh.
Không bộ phận nào
của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường
ống) được vượt quá ranh giới của lô đất bên cạnh.
Không được xả nước
mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi,
khí thải sang nhà bên cạnh.
e) Các công trình có
mặt quay ra trục đường, tuyến phố chính
Khuyến khích việc xây
dựng mái đón, mái hè trên các tuyến phố có công trình công cộng, dịch vụ,
tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ.
Mái đón, mái hè phố
phải đảm bảo mỹ quan đô thị, tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy,
không vượt quá chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được duyệt, có độ cao cách
mặt vỉa hè 3,5m trở lên và trên mái đón, mái hè phố không được sử dụng vào
các việc khác (như làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh...).
Các bộ phận đua ra
ngoài công trình: Móng nhà, bậc thềm, ô văng, sê nô, mái đón... phải tuân
thủ các quy định tại Bảng 6, Bảng 7 Điều 9 Quy chế này.
g) Các công trình tại
góc phố giao nhau, vị trí điểm nhấn
Công trình có vị trí
tại góc phố giao nhau phải đảm bảo không cản trở tầm nhìn, đảm bảo an toàn,
thuận lợi cho người tham gia giao thông trên trục đường, tuyến phố theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCXD
07:2016/BXD.
Công trình nằm tại
góc đường phải được cắt vát theo quy định. Kích thước vạt góc tính từ
điểm giao nhau với các lộ giới theo quy định tại Bảng 3 sau đây:
Bảng 3. Kích thước
vạt góc tính từ điểm giao nhau với các lộ giới
STT
|
Góc
cắt giao nhau với lộ giới
|
Kích
thước vạt góc (mm)
|
1
|
Nhỏ hơn 450
|
8000
x 8000
|
2
|
Lớn hơn hoặc bằng
450
|
5000
x 5000
|
3
|
900
|
4000
x 4000
|
4
|
Nhỏ hơn hoặc bằng
1350
|
3000
x 3000
|
5
|
Lớn hơn 1350
|
2000
x 2000
|
Hình
3. Hình mInh họa kích thước vạt góc tại các điểm giao nhau
3. Quy định đối với
khu vực cửa ngõ đô thị
a) Khu vực cửa ngõ đô
thị: Xác định theo khoản 1 Điều 4 Quy chế này. Khu vực cửa ngõ phía Bắc kết
hợp với trung tâm thị trấn Khe Tre.
Khu vực cửa ngõ phía
Nam phát triển các dịch vụ, thương mại.
b) Quy định chung
Không gian khu vực
cửa ngõ phải kết nối với không gian công cộng thị trấn Khe tre như quảng
trường, đường phố, tuyến cảnh quan đô thị.
Các kiến trúc trong
khu vực cửa ngõ cần có sự đồng bộ và hài hòa về chức năng công trình, thẩm mỹ
công trình, màu sắc công trình và các yêu cầu khác nhằm tạo tính thống nhất
của khu vực.
Các chỉ tiêu: mật độ
xây dựng, tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng, khoảng lùi tuân thủ các quy định của quy hoạch đô thị, thiết kế đô
thị được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về quy hoạch, thiết kế xây
dựng công trình.
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình
1. Công trình công
cộng
a) Quy định chung
Đối với công trình
công cộng trên địa bàn thị trấn Khe Tre khi xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
phải tuân thủ quy hoạch xây dựng được duyệt, công trình phải có hình thức
kiến trúc đẹp, thể hiện bản sắc riêng, phù hợp truyền thống văn hóa địa
phương, công năng sử dụng hợp lý tận dụng tối đa các điều kiện về thông
gió, chiếu sáng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng đảm bảo sử dụng an toàn, bền
vững, an toàn phòng cháy chữa cháy.
Đối với các công
trình công cộng trong khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê
duyệt, khi xây dựng mới, sửa chữa cải tạo phải tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc được quy định tại Quy hoạch xây dựng do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Trong khuôn viên các
công trình công cộng đang được sử dụng ổn định, các cơ quan đơn vị
được giao quản lý sử dụng có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn, thực hiện chế độ
bảo dưỡng, bảo trì công trình kiến trúc, vườn hoa cây xanh theo quy định,
việc xây dựng thêm các công trình (tạm - kiên cố) trong không gian sân trống,
vườn hoa, phải được sự thống nhất của các cơ quan có thẩm quyền, không
được tự ý cơi nới chồng lấn (kể cả bằng vật liệu tạm, nhẹ) trên công
trình kiến trúc hiện hữu làm ảnh hưởng đến kết cấu và hình thức kiến trúc
công trình. Khi cải tạo chỉnh trang cần đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu đạt bằng
50% chỉ tiêu theo quy hoạch được duyệt của khu vực đó.
Các dự án đầu tư
xây dựng công trình công cộng có tính chất quan trọng, là điểm nhấn của khu
đô thị mới, khu vực cảnh quan đô thị, khu vực cửa ngõ đô thị, khu vực đặc thù
về thể thao, du lịch: Trong trường hợp công trình phải thi tuyển phương án
kiến trúc thì thực hiện theo Điều 5 Quy chế này. Các trường hợp còn lại
trước khi thẩm định, phê duyệt, chủ đầu tư phải tổ chức lấy ý kiến đóng
góp của Hội đồng tư vấn về kiến trúc tỉnh nhằm đảm bảo công trình hoàn thành
đạt giá trị thẩm mỹ kiến trúc, hài hòa cảnh quan khu vực, tăng mỹ quan chung
cho đô thị.
Đối với công trình kỷ
niệm, biểu tượng kiến trúc tại các khu vực công cộng, các giao lộ quan trọng
để kỷ niệm các sự kiện lịch sử của nhân dân, của dân tộc: Ngoài việc thực
hiện theo Điều 5 Quy chế này, Chủ đầu tư công trình phải mời tham gia, đóng
góp ý kiến của nhiều tác giả là kiến trúc sư, họa sỹ, nhà nghiên cứu để
chọn ra những tác phẩm kiến trúc có giá trị nghệ thuật thẩm mỹ cao, quy mô hợp
lý, thể hiện được ý nghĩa lịch sử các sự kiện làm tăng thêm vẻ mỹ quan và
tính nhân văn của đô thị.
Các công trình cải
tạo, chỉnh trang phải đảm bảo không phá vỡ cảnh quan xung quanh và chức năng
sử dụng, kết cấu của công trình và những quy định khác về trật tự xây dựng
trên địa bàn. Khi cải tạo chỉnh trang cần đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu đạt bằng
50% chỉ tiêu theo quy hoạch được duyệt của khu vực đó. Cần nghiên cứu mặt
đứng hợp lý với chức năng sử dụng, quy mô và vị trí cũng như các giải
pháp kết cấu phù hợp đảm bảo hài hòa với các công trình lân cận. Khuyến khích
sử dụng vật liệu địa phương, hạn chế sử dụng kính, ứng phó thiên tai bão,
lũ lụt.
Các công trình công
cộng xây mới tổ chức bãi đỗ xe đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu đỗ xe cho công
trình.
Tỷ lệ đất trồng cây
xanh tối thiểu trong công trình xây mới phải đạt 20%, trong công trình cải tạo
phải đạt 10%. Riêng đối với công trình giáo dục, y tế, văn hóa xây mới tối
thiểu phải đạt 30%. Hình thức trồng và bố trí cây xanh phù hợp với cảnh
quan và công trình.
Cổng ra vào, hàng
rào của các công trình dịch vụ - công cộng: Phải đảm bảo giao thông đường
phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn, thông suốt; cổng và
phần hàng rào giáp hai bên cổng lùi sâu khỏi ranh giới lô đất, tạo thành chỗ
tập kết có chiều sâu tối thiểu 4m, chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng
của cổng.
c) Quy định cụ thể
Công trình giáo dục:
phương án thiết kế các công trình xây dựng mới phải có khoảng trống ở tầng
trệt (một phần hoặc toàn bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ
công cộng, sân chơi, bãi tập, sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.
Khuyến khích phương án thiết kế để trường học sẽ trở thành công trình cứu
hộ, cứu nạn khẩn cấp trong trường hợp xảy ra thiên tai bão, lũ lụt tại
những vùng có nguy cơ cao. Lối ra vào trường học cần có vịnh đậu xe; đảm bảo
tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, khuyến khích bố trí các khu vực
đưa đón học sinh tập trung người trong khuôn viên đất của trường và có các
giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng
trường khi học sinh đến trường hoặc ra về.
Công trình y tế:
Khuyến khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện
với môi trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi
cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ; phải bố trí các không gian tâm linh,
các không gian dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho người chăm sóc bệnh
nhân, căn tin,...).
Công trình thể thao:
Kiến trúc công trình phải thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách
kiến trúc theo ngôn ngữ đương đại có thể kết hợp với hình thức kiến trúc
truyền thống của địa phương như nhà Gươl, nhà Dài, phù hợp công năng, sử
dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền vững, thân thiện môi trường, thuận
lợi công tác duy tu bảo dưỡng. Các công trình thể thao quy mô lớn phải có
tính định hướng về không gian, có tầm ảnh hưởng đối với cảnh quan kiến trúc
đô thị. Phương án thiết kế phải linh hoạt để có thể chuyển đổi thành
Bệnh viện dã chiến đảm bảo phù hợp với quy định tại Quyết định số 212/QĐ-BXD
ngày 01/3/2021 của Bộ Xây dựng ban hành Hướng dẫn xây dựng bệnh viện dã chiến
điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm gây dịch.
Công trình văn hóa:
Thiết kế công trình phải làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc
công trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với bản sắc văn hóa địa phương.
Thiết kế công trình phải tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương
tác giữa con người bên trong, bên ngoài công trình.
Công trình thương
mại và dịch vụ: Công trình phải tạo không gian tiếp cận tập trung đông người,
các không gian mở, có sự kết nối với không gian chung tuyến phố và các công
trình chính lân cận. Kiến trúc công trình phải có tính thống nhất trên toàn
tuyến, phải tạo được sức hấp dẫn để thu hút các đối tượng sử dụng.
Công trình dịch vụ
công cộng, văn phòng, trụ sở cơ quan: Kiến trúc phải tạo tính biểu tượng,
nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo tính thuận tiện, an ninh, bảo mật
khi vận hành. Hình thức kiến trúc gắn với đặc trưng lịch sử, văn hóa của
huyện Nam Đông. Khuyến khích các không gian nâng cao tính tương tác với
người dân.
Mật độ xây dựng các
công trình: Đối với các công trình tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết được
duyệt: Tuân thủ quy định về mật độ xây dựng của đồ án quy hoạch chi tiết
được duyệt. Đối với các công trình công cộng thuộc khu vực chưa có quy hoạch
chi tiết: tuân thủ quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng QCVN 01:2021/BXD.
Quy định về khoảng
lùi công trình so với lộ giới, tầng cao, chiều cao xây dựng, cao độ nền công
trình; khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà, công trình; quan hệ giữa công
trình với các công trình bên cạnh:
- Đối với trường
hợp đã có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được phê duyệt tuân thủ theo
quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị đã được phê duyệt.
- Đối với trường
hợp chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt: tuân
thủ các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCXDVN
01:2021.
Công trình tại vị trí
góc phố: Công trình xây dựng phải được cắt vát góc theo quy định tại khoản 3
Điều 8 Quy chế này.
Về màu sắc, vật liệu
công trình: Sử dụng màu sắc cho công trình nhằm tạo sự đa dạng và ấn tượng
riêng. Hạn chế sử dụng những gam màu quá sáng hoặc tối, ưu tiên sử dụng
những gam màu mang sắc thái hài hòa, mang bản sắc văn hóa dân tộc địa phương.
Bố trí các trang
thiết bị kỹ thuật công trình: Bể chứa nước mái, bồn nước mái, thông gió,
thiết bị điều hòa phải lắp đặt hợp lý không để lộ trên mái công trình hoặc
mặt tiền công trình; miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng ra
đường phố; cục nóng điều hòa nhiệt độ, không khí nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ
giới đường đỏ phải ở độ cao trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực
tiếp lên mặt hè, đường phố.
2. Công trình nhà ở
a) Công trình nhà ở
riêng lẻ trong khu đô thị hiện hữu, khu đô thị mới
Công trình nhà ở
riêng lẻ trong khu đô thị hiện hữu phải tuân thủ theo đồ án quy hoạch đã
được phê duyệt, phải đảm bảo không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực.
Các khu đô thị hiện hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống.
Khi cải tạo chỉnh
trang đô thị hiện hữu cần phải đảm bảo các chỉ tiêu về quy hoạch xây dựng
được duyệt, phù hợp với chương trình phát triển đô thị và phù hợp với
điều kiện tự nhiên và hình thức kiến trúc hiện có.
Việc đầu tư xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa các công trình phải được thực hiện đúng theo quy
định tại đồ án Quy hoạch chung xây dựng được duyệt.
Khuyến khích áp dụng
hình thức kiến trúc truyền thống, áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh, thông
minh phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương.
Các công trình kiến
trúc xây mới, cải tạo, chỉnh trang trong khu vực cần đảm bảo không phá vỡ cảnh
quan chung, hài hòa với các công trình hiện có.
Khi xây dựng phải đảm
bảo các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông
theo đúng quy định.
Kích thước, diện
tích lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ: Thực hiện theo quy định tại Mục 2.6.6
QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
- Mật độ xây dựng:
Đối với khu vực hiện
trạng và cải tạo: Áp dụng theo quy định quy chuẩn thiết kế và các đồ án đã
được phê duyệt.
Đối với khu vực cấp
phép xây dựng mới: áp dụng quy định mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất
xây dựng nhà biệt thự, nhà ở liên kế, nhà ở độc lập được quy định tại Bảng 4
sau đây:
Bảng 4. Mật độ xây
dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liên
kế, nhà ở độc lập)
Diện tích lô đất (m2/căn
nhà)
|
≤90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥1.000
|
Mật độ xây dựng
tối đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
Chú thích: Lô đất
xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt
quá 7 lần.
|
Trường hợp thửa đất
có diện tích nằm giữa các giá trị trong Bảng 4 thì mật độ xây dựng được
tính theo công thức nội suy.
Hình
4. Quy định về phần nhà xây dựng sau chỉ giới đường đỏ
Trong trường hợp
nhà xây lệch tầng, hoặc có gác xép thì chỉ quy định tổng chiều cao nhà và
chiều cao từng tầng theo hình 5.
Hình
5. Quy định chiều cao công trình lệch tầng hoặc có gác xép
Quy định cụ thể
chiều cao, tầng cao công trình nhà ở riêng lẻ trong trường hợp có khoảng lùi
≥3m: Không quy định chiều cao từng tầng nhưng công trình nhà ở riêng lẻ trong
trường hợp có khoảng lùi ≥3m phải đảm bảo chiều cao công trình không vượt
quá chiều cao tối đa cho phép tại Phụ lục 4.3 và Phụ lục 5.3 Quy chế này.
- Quy định cụ thể
cốt khống chế xây dựng:
Đối với các nhà ở
riêng lẻ có mặt tiền trên các đường phố đã có vỉa hè ổn định (trục đường
đã đầu tư xây dựng hạ tầng hoàn thiện): Trường hợp chỉ giới xây dựng trùng
chỉ giới đường đỏ thì cốt nền công trình cao từ 0,15m so với cốt vỉa hè hoàn
thiện. Trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào so với chỉ giới đường đỏ thì
cốt nền công trình cao tối thiểu 0,45m so với cốt vỉa hè hoàn thiện.
Đối với các nhà ở
riêng lẻ trong các đường hẻm: Cốt nền được phép cao tối thiểu 0,15m.
Quy định này không áp
dụng đối với nhà ở riêng lẻ có bố trí tầng hầm.
Cách tính cốt nền
công trình: Cốt nền được tính là mép nhà cao hơn trong 2 mép nhà mặt trước
công trình. Trong trường hợp lô đất có 2-3 mặt giáp đường cách xác định
cốt nền được tính theo mặt chính hồ sơ cấp phép xây dựng.
- Quy định cụ thể
chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi công trình:
Trường hợp chỉ giới
xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ: Không cản trở các hoạt động giao thông
tại lòng đường; đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các hoạt động đi bộ trên vỉa
hè; không làm ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, công trình hạ tầng kỹ thuật
nổi và ngầm trên tuyến phố; đảm bảo tính thống nhất về cảnh quan trên tuyến
phố hoặc từng đoạn phố; đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy
và các hoạt động của phương tiện chữa cháy.
Trong trường hợp
chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ: Áp dụng quy định tại Bảng 4,
Bảng 5, đồng thời tuân thủ quy định tại khoản 2.6.7 Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia QCVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
- Quy định khoảng lùi
tối thiểu của các công trình: Áp dụng theo các quy hoạch xây dựng đã được
phê duyệt. Trong trường hợp các quy hoạch xây dựng chưa quy định cụ thể
khoảng lùi thì áp dụng theo Bảng 1 Quy chế này nhưng đảm bảo khoảng lùi phía
vào chính của công trình tối thiểu là 3m.
Các bộ phận của công
trình sau đây: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa, ô-văng, mái
đua, mái đón được phép nhô ra theo quy định tại Bảng 6 nhưng không được
vượt quá chỉ giới đường đỏ.
Bảng 6. Các bộ phận
nhà được phép nhô ra trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới
đường đỏ
TT
|
Bộ
phận được nhô ra
|
Độ
cao so với mặt hè (m)
|
Độ
vươn tối đa (m)
|
1
|
Bậc thềm, vệt dắt
xe
|
0
-0,2
|
0,3
|
2
|
Ống đứng thoát
nước mưa
|
|
0,2
|
3
|
Bậu cửa, gờ chỉ
trang trí
|
>
1,0
|
0,2
|
4
|
Kết cấu di động:
Mái dù, cánh cửa
|
>
2,5
|
1,0
|
Riêng ban công, ô văng
được nhô quá chỉ giới xây dựng và được che chắn tạo thành buồng hay
lô-gia. Việc nhô ra phải được Phòng Kinh tế và Hạ tầng kiểm tra trước khi
cấp phép đảm bảo tính thống nhất về cảnh quan tuyến phố. Độ vươn ra tối đa
của ban công, mái đua, ô-văng, tường che chắn, buồng, lô-gia tuân thủ theo
quy định tại Bảng 6 dưới đây:
Bảng 7. Độ vươn ra
tối đa của ban công, mái đua, ô-văng, tường chắn, buồng, lô gia
TT
|
Chiều
rộng lộ giới (m)
|
Độ
vươn ra tối đa (m)
|
1
|
Dưới
7m
|
0
|
2
|
7÷12
|
0,9
|
3
|
>12÷15
|
1,2
|
4
|
>15
|
1,4
|
Phần khoảng lùi cho
phép đổ mái kiên cố có chiều cao thấp hơn mái tầng 1 là 0,45m nhưng đảm bảo
nguyên tắc không một bộ phận, chi tiết kiến trúc nào của công trình được
vượt quá chỉ giới đường đỏ; đảm bảo tính thống nhất về cảnh quan trên tuyến
phố, đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy và hoạt động của
phương tiện chữa cháy; cốt chiều cao đối với phần xây dựng Khoảng lùi đảm bảo
theo quy định phòng cháy chữa cháy theo QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
Đối với nhà ở riêng
lẻ thuộc khu vực hiện hữu có đường ngõ, hẻm đang tồn tại nhiều kiến trúc kiên
cố, hoặc chiều sâu nhà, lô đất không đủ điều kiện để bố trí khoảng lùi theo
quy định, chỉ giới xây dựng công trình được trùng với chỉ giới đường đỏ,
đồng thời phải đảm bảo khoảng cách an toàn về điện theo quy định pháp luật
hiện hành. Những trường hợp cụ thể do phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Nam
Đông xem xét, quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
Mái sảnh đón, mái hè
phố phải được thiết kế cho cả dãy phố hoặc cụm nhà, đảm bảo tạo cảnh quan;
đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy; Ở độ cao cách mặt vỉa
hè 3,5m trở lên và đảm bảo mỹ quan đô thị; Bên trên mái đón, mái hè phố không
được sử dụng vào bất cứ việc gì khác (như làm ban công, sân thượng,
sân bày chậu cảnh...).
Phần ngầm dưới mặt
đất: Phần nổi của tầng hầm phía trong chỉ giới xây dựng không quá 1,2m so với
cao độ vỉa hè hiện hữu ổn định. Phần nổi của tầng hầm phía ngoài chỉ giới
xây dựng không được cao quá cao độ vỉa hè. Đỉnh ram dốc của lối vào tầng
hầm (vị trí đường xuống tầng hầm) phải cách chỉ giới xây dựng tối thiểu 3,0 m
để đảm bảo an toàn khi ra vào. Việc xây dựng tầng hầm, nửa hầm trong công
trình nhà ở phải đảm bảo cao độ các tầng đồng bộ với các công trình nhà ở liền
kề. Chỉ được phép xây 1 tầng hầm.
Hình thức kiến trúc
công trình nhà ở riêng lẻ: Kiến trúc nhà ở riêng lẻ phải kết hợp hài hòa giữa
kiến trúc hiện đại với kiến trúc truyền thống, phù hợp với điều kiện tự nhiên,
phong tục, tập quán, văn hoá - xã hội của cộng đồng. Kiến trúc nhà ở riêng
lẻ phải đa dạng các loại nhà ở, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng
thu nhập của các tầng lớp dân cư trên địa bàn; sử dụng có hiệu quả quỹ đất
dành cho phát triển nhà ở. Nhà ở riêng lẻ xây dựng hai bên đường, tuyến phố
chính phải tuân thủ chỉ giới xây dựng, bảo đảm hài hòa về chiều cao, không
gian, kiến trúc, thẩm mỹ, phù hợp với quy hoạch chung và thiết kế đô thị theo
từng trục đường, tuyến phố. Mặt tiền nhà ở riêng lẻ ở các vị trí có thể nhìn
thấy từ đường và các khu vực lân cận thì không được bố trí làm sân phơi
quần áo hoặc trưng bày các đồ vật làm mất mỹ quan đô thị.
Mái nhà khuyến khích
sử dụng hình thức mái dốc. Các phần nhô lên phía trên như: bể chứa nước, ăngten
chảo, khung thang máy phải bố trí khuất vào khối tích công trình.
Vật liệu xây dựng
công trình: Khuyến khích sử dụng vật liệu truyền thống, vật liệu địa phương,
vật liệu sử dụng tiết kiệm hiệu quả năng lượng. Hạn chế các vật liệu không
bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và
môi trường đô thị trừ những trường hợp được các cơ quan có thẩm quyền
cho phép.
Công trình nhà ở
riêng lẻ khi xây dựng phải tuân thủ theo đồ án quy hoạch được phê duyệt.
Ngoài ra, cần tuân thủ các quy định sau: Các công trình khi xây dựng có nhu
cầu vượt tầng cao cho phép thì phải được cấp có thẩm quyền thông qua; phải
đảm bảo không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực và phải đảm bảo đúng theo
quy hoạch đã được phê duyệt. Khuyến khích áp dụng hình thức kiến trúc
truyền thống, áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh, thông minh phù hợp với
điều kiện khí hậu của địa phương; Khuyến khích thiết kế bảo đảm an toàn và
mỹ quan khi lắp đặt các thiết bị như: máy điều hòa, bồn nước mái, các
thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời. Sân phơi quần áo nên được bố trí
ra các mặt tiền công trình. Khi xây dựng phải đảm bảo các quy định về an
toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông theo đúng quy định.
b) Quy định đối với
công trình nhà ở ven sông, suối
Nhà ở ven sông, suối
thuộc đô thị ngoài tuân thủ theo các quy định tại Điều 9 Quy chế này còn phải
tuân thủ theo quy định hành lang bảo vệ sông suối tại Nghị định 43/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước. Nhà ở ven sông, suối chưa có kế hoạch di dời, không ảnh hưởng đến dòng
chảy và giao thông thủy thì được cải tạo, sửa chữa theo nguyên trạng. Nhà,
đất thuộc hành lang bảo vệ sông, suối: Đối với đất trống, không cấp phép xây
dựng công trình, nhà ở riêng lẻ; trường hợp nhà hiện hữu sẽ được cải tạo,
sửa chữa theo quy định. Nghiêm cấm các hành vi xâm lấn, xây dựng trong hành
lang bảo vệ và các hoạt động làm thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên trong
các khu vực công viên, ven sông suối. Trường hợp đặc biệt cần phải được cơ
quan có thẩm quyền cho phép.
c) Quy định đối với
nhà ở riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai.
Đối với nhà ở riêng
lẻ trong khu vực đã có Quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc Quy hoạch tổng mặt bằng
nhưng chưa triển khai: Thực hiện theo Quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc Quy
hoạch tổng mặt bằng được duyệt.
Đối với nhà ở riêng
lẻ trong khu vực đã có Quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc đã có Quy hoạch
phân khu, nhưng chưa có Quy hoạch chi tiết 1/500 ngoài tuân thủ theo các
Quy hoạch cấp trên đã duyệt thì phải tuân thủ quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021 và các quy định liên quan. Các quy định
chi tiết áp dụng theo Khoản 3, Điều 9 Quy chế này.
Quản lý xây dựng các
công trình nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng:
- Đối với công trình
nhà ở riêng lẻ nằm trong khu có quy hoạch xây dựng được duyệt và đã có quyết
định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền: không
được xây dựng mới, sửa chữa làm thay đổi quy mô, kết cấu công trình và diện
tích sử dụng; chỉ được sửa chữa nhỏ (như chống dột, thay nền, vách ngăn).
- Đối với công trình
nhà ở riêng lẻ nằm trong khu có quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa
triển khai, chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền: được xem xét cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Quy định đối với
công trình tôn giáo, tín ngưỡng
a) Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng thuộc thị trấn Khe Tre, huyện Nam Đông bao gồm các công
trình đã được xếp hạng di tích và các công trình tôn giáo tín ngưỡng khác
chưa được xếp hạng (như: đình, chùa, miếu, nhà thờ họ, nhà thờ các dòng
đạo) nhưng được dân cư địa phương công nhận.
Các công trình đã
được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa và công trình kiến trúc có giá
trị: Thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Quy chế này.
Các công trình tôn
giáo, tín ngưỡng còn lại: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy chế
này.
b) Quy định chung
Đối với các công
trình chưa xếp hạng di tích nhưng có ý nghĩa về mặt văn hóa, tôn giáo, tín
ngưỡng cần lập hồ sơ công trình và đăng ký với cơ quan chính quyền địa
phương.
Phạm vi bảo vệ của
thể loại công trình này chính là ranh giới khuôn viên đất xây dựng công trình.
Nghiêm cấm xây dựng xen cấy các công trình không đúng chức năng và ảnh hưởng
tới mỹ quan và cảnh quan của công trình.
Chỉ tiến hành bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích trong trường hợp cần thiết và phải lập
thành dự án. Việc tu sửa cấp thiết di tích chỉ được tiến hành sau khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền. Dự án và thiết kế bảo quản, tu bổ và phục
hồi di tích hoặc báo cáo tu sửa cấp thiết di tích phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
Bảo đảm giữ gìn tối
đa các yếu tố nguyên gốc và các giá trị của di tích về các mặt: Vị trí, cấu
trúc, chất liệu, kỹ thuật truyền thống, chức năng, nội thất, ngoại thất, cảnh
quan liên quan và các yếu tố khác nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị của công
trình.
c) Quy định về kiến
trúc, cảnh quan
Không gian khu vực
công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải được giữ gìn, phát huy giá trị đặc
trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực.
Hình thức kiến trúc,
mặt đứng, vật liệu, màu sắc phù hợp với kiến trúc cảnh quan vốn có của khu
vực, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về bảo tồn, cải tạo, xây dựng
công trình tôn giáo tín ngưỡng.
Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc cụ thể về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao,
chiều cao công trình, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, khoảng lùi: Tuân
thủ quy định của quy hoạch đô thị, quy hoạch, dự án bảo tồn, tôn tạo; dự án
đầu tư xây dựng công trình được duyệt. Đối với công trình tôn giáo, tín
ngưỡng thuộc khu vực chưa có quy hoạch, dự án được duyệt: Thực hiện theo
quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành liên quan.
4. Quy định đối với
công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị
a) Quy định chung
Tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành và phù hợp với quy hoạch tượng đài và tranh hoành tráng
được phê duyệt.
Bảo đảm sự hài hòa
với cảnh quan đô thị, nâng cao giá trị văn hóa, nghệ thuật của không gian đô
thị.
b) Quy định về kiến
trúc, cảnh quan
Không gian công trình
tượng đài, công trình kỷ niệm phải được giữ gìn, phát huy giá trị đặc
trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực.
Hình thức kiến trúc,
mặt đứng, vật liệu, màu sắc phù hợp với kiến trúc cảnh quan vốn có của khu
vực, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về bảo tồn, cải tạo, xây dựng
công trình tượng đài, công trình kỷ niệm.
Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc cụ thể về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao,
chiều cao công trình, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, khoảng lùi:
Tuân thủ quy định
của quy hoạch đô thị, quy hoạch dự án đầu tư xây dựng công trình được
duyệt.
Đối với công trình
tượng đài, công trình kỷ niệm thuộc khu vực chưa có quy hoạch, dự án được
duyệt: Thực hiện theo các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành liên quan.
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Vỉa hè và vật
trang trí (đèn, ghế, hàng rào,…)
a) Vỉa hè
Đối với các đoạn hè
đường bị xén để mở rộng mặt đường làm điểm dừng đỗ xe, bề rộng hè đường
còn lại không được nhỏ hơn 2m và phải tính toán đủ để đáp ứng nhu cầu
bộ hành.
Độ dốc dọc, độ dốc
ngang của hè đi bộ và đường đi bộ phải tuân thủ Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TCXDVN104: 2007 “đường đô thị - Yêu cầu thiết kế”.
Hình thức, cấu tạo,
kết cấu, vật liệu, màu sắc,… lề đường, dải phân cách, bó vỉa phải tuân thủ
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN104: 2007 và phù hợp với đồ án quy hoạch
chi tiết đô thị được duyệt.
Phải xây dựng hệ
thống giao thông dành cho người khuyết tật trên các tuyến đường chính ở khu
vực trung tâm.
Trên vỉa hè nên bố
trí dải cây xanh, thảm cỏ dọc theo phần lát cho người đi bộ để tăng mỹ quan
và tăng diện tích thấm nước cho vỉa hè của toàn đô thị.
Các loại bó vỉa hè
phải theo mẫu thống nhất trong từng khu vực hoặc toàn khu vực đô thị tùy theo
mục đích sử dụng của từng khu vực cụ thể. Trong các khu vực dân cư cần
xây dựng các mẫu thiết kế bó vỉa điển hình và được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận để đảm bảo việc lên xuống của các loại xe 2 bánh được dễ dàng.
b) Hệ thống đèn tín
hiệu, cột đèn, biển báo hiệu
Biển báo giao thông
phải được lắp đặt đồng bộ, đầy đủ để bảo đảm hướng dẫn người, phương
tiện tham gia giao thông thực hiện đúng quy định về an toàn giao thông đô thị.
Đèn tín hiệu giao thông
phải tuân thủ theo các quy định QCVN 41:2019/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về báo hiệu đường bộ
Đèn tín hiệu được
treo ở mép ngoài mặt đường ≥ 0,5m (theo chiều ngang). Đối với đường có 4 làn
xe trở lên thì đèn tín hiệu lắp ở phía trên chiều xe chạy.
Đèn tín hiệu được
treo ở ngoài mép mặt đường hoặc vỉa hè thì cạnh dưới của đèn không thấp hơn
1,6m và không cao quá 5,8m so với mặt đảo, mặt hè, mặt lề nơi đặt cột đèn tín
hiệu. Khi đèn treo trên làn xe chạy thì cạnh dưới của đèn không thấp hơn
5,2m và không cao quá 7,8m so với mặt đường nơi treo đèn.
Khuyến khích sử dụng
thiết bị cảm biến thụ động hoặc nút ấn đặt ở vị trí thuận lợi trên vỉa hè để
trợ giúp người đi bộ, người khuyết tật.
Đối với biển báo
hiệu: Kích thước biển báo hiệu, vị trí đặt biển báo hiệu, độ cao đặt biển,
quy cách cột biển báo, giá long môn: Tuân thủ theo quy định tại QCVN
41:2019/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ; Các biển
báo đường trong đô thị phải sơn hoặc dán màng phản quang để thấy rõ cả ban
ngày và ban đêm.
Đối với biển tên
đường, phố, ngõ, ngách, số nhà trên toàn địa bàn huyện: Phải bảo đảm bền, mỹ
quan, có vị trí dễ quan sát.
Đối với vạch kẻ
đường: Phải tuân thủ đúng theo quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT - Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ.
Đối với biển số nhà:
Phải tuân thủ đúng theo Quyết định số 34/2011/QĐ- UBND ngày 19/9/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy chế đánh và gắn biển số
nhà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Quy định đối với
hệ thống cây xanh đường phố
a) Đối với cây xanh
trên đường phố: Việc quản lý cây xanh trên địa bàn huyện phải thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý
cây xanh đô thị; Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy định quản lý cây xanh đô thị trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số 348/QĐ-UBND ngày 22/02/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc điều chỉnh danh mục cây xanh kèm
theo Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND về việc ban hành quy định quản lý cây xanh
đô thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Quy định về trồng
cây xanh trên đường phố
Đối với cây bóng mát,
mỗi tuyến đường chỉ trồng từ 1-2 loại cây, tạo thành chuỗi, hệ thống cây xanh
liên tục, hoàn chỉnh (các loại cây cũ vẫn giữ nguyên, nếu không phù hợp sẽ
từng bước thay thế).
Đối với những cây
xanh hè phố giáp với các hộ gia đình, khuyến khích trồng cây trong phạm vi
ranh giới giữa 2 nhà liền kề.
Loại cây trồng phải
có đặc tính: Thân, cành chắc khỏe, rễ ăn sâu và không làm phá hỏng các công
trình liền kề, phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, không có độc tố, hoa có màu
sắc đẹp.
Vỉa hè ≤ 2m: Không
trồng cây bóng mát.
Vỉa hè từ 2m đến 5m:
Trồng cây thân thẳng, không phát triển nhiều cành ngang; chiều cao tối đa
10m.
Vỉa hè ≥ 5m: Trồng
cây lâu năm, chiều cao tối đa 20 m.
Cây xanh đưa ra
trồng phải đảm bảo tiêu chuẩn: Chiều cao ≥ 2m, đường kính thân cây ≥ 4cm
(đối với cây tiểu mộc); chiều cao ≥ 3m, đường kính thân cây ≥ 5cm (đối với
cây trung mộc và đại mộc).
Dải phân cách có bề
rộng nhỏ hơn 2m chỉ trồng cỏ, cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân cách rộng
từ 2m trở lên có thể trồng loại cây thân thẳng có chiều cao, tán lá không gây
ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Trên chiều dài dải phân cách giữa giáp các
nút giao cách 3m đến 5m không được trồng cây che chắn tầm nhìn.
Cây xanh phải trồng
cách các góc phố tối thiểu 5m tính từ điểm lề đường giao nhau gần nhất,
không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn giao thông, cách các họng cứu hoả tối thiểu
2m, cách cột đèn chiếu sáng và nắp hố ga tối thiểu 1m, cách mạng lưới đường
dây, đường ống kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) tối thiểu 1m; vị
trí trồng cây nằm ở khoảng trước ranh giới hai nhà mặt phố và đảm bảo hành
lang an toàn lưới điện.
Ô đất trồng cây xanh
trên hè phố: Kích thước hình vuông hoặc hình tròn kích thước và loại hình ô
đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng
một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường; có lớp lát xung quanh gốc với
cao độ bằng cao độ vỉa hè và thiết kế thoáng để thuận tiện cho việc chăm sóc
cây. Tận dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành
khóm xung quanh gốc cây hoặc thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị.
Một số quy định khác
về trồng cây trên hè phố thực hiện theo quy định tại Bảng 7 sau đây:
Bảng 7. Quy định về
trồng cây trên hè phố
TT
|
Phân
loại cây
|
Chiều
cao
|
Khoảng
cách trồng
|
Khoảng
cách tối thiểu đến mép ngoài bó vỉa hè
|
Chiều
rộng hè phố
|
1
|
Loại
1 (tiểu mộc)
|
≤10m
|
4m
- 8m
|
1,0
m
|
3m
- 5m
|
2
|
Loại
2 (trung mộc)
|
>10m
- 15m
|
8m
- 12m
|
1,5
m
|
>
5m
|
3
|
Loại
3 (đại mộc)
|
>15m
|
12m
- 15m
|
1,5
m
|
>
5m
|
c) Chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh đô thị: Tuân thủ quy định tại Điều 14 Nghị định số
64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
3. Quy định đối với
bến bãi đường bộ, bến đường thủy
a) Quy định chung
Về chỉ tiêu, định
mức, quy mô diện tích đỗ xe: Phải tuân thủ đúng theo Quyết định số
26/2021/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban
hành Quy định về chỉ tiêu, định mức, quy mô diện tích đỗ xe trong đô thị gắn
với công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bãi đậu xe cho các
công trình xây dựng phải bảo đảm nằm ngoài phần đường sử dụng công cộng.
Số lượng chỗ đậu
xe, bao gồm cả chỗ đậu xe cho xe hàng hóa, cần phải phù hợp với nhu cầu của
công trình xây dựng (phụ thuộc vào tính chất, chức năng và vị trí).
Kích thước cần phải
tính tới trong các trường hợp chỗ đậu xe (garage) hoặc không gian đậu xe,
cần kích thước tối thiểu là 5m cho chiều dài và 2,5m cho chiều rộng. Chiều
rộng phải mở rộng tới 3,3m cho chỗ đậu xe dành cho người tàn tật, hoặc 2m
trong trường hợp 1 chỗ đậu xe theo chiều dài.
Các công trình công
cộng, trụ sở, khách sạn cần phải bố trí bãi xe trong khuôn viên của công
trình.
Việc đỗ xe ven đường
hoặc sử dụng một phần vỉa hè làm không gian đỗ xe phải tuân thủ theo quy định
của từng khu vực do các cơ quan chức năng ban hành.
Hành lang bảo vệ an
toàn các công trình giao thông: Hành lang bảo vệ các công trình giao thông đối
ngoại được xác định theo Nghị định số 11/2010/NĐ- CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ và Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
b) Đối với công trình
giao thông tĩnh
Vị trí, quy mô các
bãi đỗ xe tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị được duyệt.
Quy định cụ thể về
diện tích, cấu tạo, kỹ thuật xây dựng đối với các loại bãi đỗ xe theo Tiêu
chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN104: 2007 “đường đô thị - Yêu cầu thiết kế” và
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN: 01/2021/BXD Quy hoạch xây dựng.
4. Quy định đối với
công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật
a) Đối với khu dân
cư hiện hữu
Khi cải tạo đường
phố phải từng bước ngầm hóa các công trình hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo an
toàn và mỹ quan đô thị.
Xây dựng đồng bộ
các công trình khi có điều kiện để tránh tình trạng đào xới đường phố, vỉa
hè nhiều lần và phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước về
công trình ngầm trong đô thị.
b) Đối với khu vực
xây dựng mới
Phải xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật ngầm, đồng bộ với hệ thống giao thông.
Phải thiết kế tuynel
hoặc hào kỹ thuật để lắp đặt đường dây, đường ống ngầm theo đúng quy định
của luật quy hoạch đô thị.
Việc xây dựng tuynel
hoặc hào kỹ thuật phải thực hiện đồng thời với xây dựng đường đô thị, trong
đó, ưu tiên ứng dụng hào kỹ thuật bê tông cốt thép thành mỏng đúc sẵn. Trong
điều kiện cho phép nên xây dựng các tuynel, hào kỹ thuật để thuận lợi cho
việc xây dựng và quản lý các hệ thống hạ tầng như cấp thoát nước, cấp điện, thông
tin liên lạc.
Các tuynel chính cấp
đô thị: Chứa các đường ống có kích thước lớn, đường điện cao thế, đường
ống cấp nước, viễn thông phải đảm bảo kích thước cho người hoặc máy vận hành
và sửa chữa.
Các tuynel nhánh xây
dựng dọc theo các trục đường chính đến đường phân khu vực. Các tuyến cống kỹ
thuật phục vụ nhu cầu dọc theo tuyến đường phải được xây dựng đồng bộ với
các đường giao thông khi xây mới hoặc khi cải tạo tuyến phố.
5. Quy định đối với
công trình thông tin, viễn thông trong đô thị
a) Quy định chung
Hệ thống thông tin đô
thị phải phù hợp với quy hoạch quy hoạch đô thị được duyệt.
Việc xây dựng, vận
hành, quản lý và bảo vệ các công trình thông tin phải tuân thủ các quy định
tại các tiêu chuẩn, quy chuẩn và pháp luật về thông tin đô thị.
Khi xây dựng mới tháp
truyền hình trong đô thị phải lựa chọn vị trí xây dựng thích hợp về cảnh quan,
đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy hoạch được duyệt.
Cột ăng-ten thu, phát
sóng của các tổ chức, doanh nghiệp phải được xây dựng, lắp đặt phù hợp
với quy hoạch, quy hoạch chuyên ngành được duyệt, đảm bảo khoảng cách an
toàn, mỹ quan theo quy định của pháp luật, việc xây dựng lắp đặt các công
trình cột ăng-ten, trạm thu phát sóng nhằm mục đích thương mại phải thực
hiện đúng theo nội dung giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Hạn
chế lắp đặt các ăng-ten thu phát sóng trên các đường phố chính, khu vực
cảnh quan, khu vực bảo tồn, các khu vực công cộng như chợ, trường học, bệnh
viện, trên mái nhà, sân thượng các công trình nhà ở và công trình công cộng
khác.
Dây điện thoại, dây
thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; rà soát loại bỏ các thiết bị
và đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
Các công trình viễn
thông công cộng, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng
được lắp đặt trên vỉa hè, đường phố phải được bố trí theo quy hoạch, thiết
kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố, có kiểu dáng đẹp,
màu sắc hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ, lối ra vào nhà ở, văn
phòng làm việc, cơ sở dịch vụ thương mại, đảm bảo tầm nhìn.
b) Quản lý xây dựng,
lắp đặt công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động
Xây dựng, lắp đặt các
công trình trạm thu, phát sóng (BTS) được thực hiện theo Thông tư hướng
dẫn về cấp phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin
di động ở các đô thị và các quy định pháp luật có liên quan.
Các trạm BTS phải đảm
bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận; đáp ứng các quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, không gây ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe
người dân; tuân thủ quy hoạch phát triển hạ tầng viễn thông, quy hoạch xây
dựng, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm BTS để giảm chi phí đầu tư
xây dựng, tiết kiệm quỹ đất xây dựng và tạo mỹ quan đô thị.
Khu vực phải xin phép
khi xây dựng trạm BTS: công trình công cộng; khu di tích văn hóa lịch sử, khu
tưởng niệm, đền thờ.
6. Quy định đối với
công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
a) Quy định đối với
công trình cấp nước:
Hệ thống cấp nước
cho đô thị phải tuân thủ quy hoạch quy hoạch đô thị được duyệt và các tiêu
chuẩn về cấp nước đô thị; đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn
nước đối với các khu hiện hữu sử dụng mạng lưới cấp nước hiện có.
Việc thiết kế xây
dựng, quản lý vận hành, bảo vệ công trình cấp nước tuân thủ các quy định
của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày
28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp
và tiêu thụ nước sạch và các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về cấp nước đô
thị.
Quy định về hệ thống
cấp nước phân phối (mạng lưới cấp nước đô thị):
Hệ thống cung cấp
nước đô thị phải đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng, áp lực, lưu
lượng nước cấp cho các nhu cầu trong đô thị.
Đảm bảo điều kiện cho
phương tiện chữa cháy tiếp cận các bến, bãi lấy nước, hoặc tiếp cận các trụ
nước để lấy nước phục vụ công tác chữa cháy.
Đảm bảo quy định về
khoảng cách bảo vệ đối với công trình đầu mối và các tuyến ống truyền dẫn cấp
nước:
Trong phạm vi 30m kể
từ chân tường các công trình nhà máy, trạm cấp nước, trạm bơm phải xây
tường rào bảo vệ bao xung quanh khu vực nhà xưởng và bên trong tường rào này
không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh hoạt và vệ sinh; không
được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.
Đối với đường ống
cấp nước, công trình kỹ thuật hạ tầng được xây dựng sau phải đảm bảo an toàn
đường ống cấp nước và khoảng cách tối thiểu theo mặt cắt ngang mép ngoài
của đường ống và của công trình là 0,5m; trường hợp xây dựng cải tạo công
trình trong khu đô thị chật hẹp thì phải có biện pháp bảo vệ an toàn đường ống
hiện hữu.
b) Quy định đối với
công trình thoát nước mưa: Thực hiện theo quy định tại Mục 2.8.2 QCVN
01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
c) Quy định về hệ
thống xử lý nước thải: Thực hiện theo quy định tại Mục 2.16.15 QCVN
01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
d) Quy định thu gom,
xử lý chất thải
Thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 12/2023/QĐ-UBND ngày 07/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế ban hành Quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
7. Công trình cấp
điện
a) Vị trí, quy mô và
thiết kế công trình cấp điện phải tuân thủ quy hoạch đô thị được duyệt và
quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
b) Quản lý công trình
cấp điện phải tuân thủ theo Luật Điện lực và Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/2/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện. Các quy định đối với phụ kiện
đường dây, khoảng cách từ trạm biến áp khu vực của hệ thống điện đô thị tới
các công trình xây dựng khác thực hiện theo quy định tại Thông tư 01/2016/TT-BXD
ngày 01/2/2016 của Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công
trình hạ tầng kỹ thuật.
c) Quy hoạch hệ thống
công trình cấp điện: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 3945/QĐ-BCT ngày
16/10/2017 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt quy hoạch phát triển điện
lực tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016- 2025, có xét đến năm 2035 - Hợp phần I
quy hoạch phát triển hệ thống điện 110KV.
d) Thiết kế công
trình cấp điện tuân thủ theo QCVN 07-5:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
các công trình hạ tầng kỹ thuật công trình cấp điện.
đ) Quy định cụ thể
Lưới điện trung thế
trong khu vực trung tâm, khu đô thị mới phải được hạ ngầm.
Khuyến khích các khu
vực hiện hữu cải tạo, xây dựng hệ thống điện ngầm đồng bộ với các công trình
hạ tầng đô thị.
Trong các khu dân
cư, đô thị xây mới phải sử dụng trạm kín kiểu xây hoặc hợp bộ để đảm bảo
mỹ quan đô thị.
Hệ thống cung cấp
điện đô thị phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng điện của đô thị cho
thời gian hiện tại và tương lai sau 10 năm, bao gồm: Điện dân dụng cho các
hộ gia đình; điện cho các công trình công cộng; điện cho các cơ sở sản xuất;
điện cho các cơ sở dịch vụ, thương mại; điện chiếu sáng giao thông công
cộng, quảng trường, công viên, các nơi vui chơi giải trí công cộng và các
nhu cầu khác.
Hệ thống cung cấp
điện đô thị phải đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện phù hợp với các loại hộ dùng
điện.
Điều
11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc
a) Quy định chung
Nghiêm cấm quảng cáo
trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, chính
trị, quân sự, ngoại giao, trụ sở cơ quan; công trình tôn giáo, tín ngưỡng;
công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế, văn
hóa, thể dục, thể thao và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Bảng quảng cáo không
được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy.
Các bảng quảng cáo
phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy,
chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.
Biển hiệu công
trình: bảng hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí
trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
Hình
6. Vị trí biển hiệu trên công trình.
b) Đối với trung tâm
thương mại
Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn tổng diện
tích quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60cm đối với
mặt ngoài công trình.
Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ
giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở
lối đi lại của xe và người đi bộ, hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án.
Ngoại trừ trường
hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời
và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là
2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc
thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt
quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
c) Đối với công trình
hỗn hợp nhà ở và thương mại dịch vụ
Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc. Không giới hạn tổng diện tích quảng cáo. Các bảng
quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế thương mại dịch vụ,
không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ
giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở
lối đi lại của xe và người đi bộ và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự
án.
Ngoại trừ trường
hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời
và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là
2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc
thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt
quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra, biển hiệu ở khối
tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên cùng của
tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lắp
đặt trên mái công trình.
d) Đối với công trình
giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non
Trên hàng rào và bề
mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình thức quảng cáo,
chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy
định pháp luật.
Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu.
Được phép xây dựng
01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối đa 5,0m2.
đ) Đối với công trình
y tế
Trên hàng rào và bề
mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ
được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình y tế theo quy
định pháp luật.
Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu.
Được phép xây dựng
01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m2.
e) Đối với công trình
tôn giáo, tín ngưỡng
Không cho phép mọi
hình thức quảng cáo trên hàng rào và trên công trình kiến trúc tôn giáo, tín
ngưỡng.
Được phép treo
biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình trên cổng và hàng rào với
tổng diện tích không quá 5,0m2.
g) Đối với công trình
bảo tồn
Không cho phép mọi
hình thức quảng cáo trên hàng rào và công trình kiến trúc bảo tồn.
Cho phép gắn biển
hiệu công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với diện tích không quá
2,0m². Hình thức biển hiệu phải được thiết kế phù hợp với hình thức kiến
trúc của công trình.
h) Đối với công trình
đang xây dựng: Trong khuôn viên công trình đang xây dựng (trừ những công trình
không cho phép quảng cáo trên hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng
cáo tạm thời vào mặt tường rào bao phủ xung quanh công trình nhưng không
được gây ảnh hưởng đến công tác thi công và các hoạt động bình thường của
các công trình lân cận.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào
a) Quy định chung
Cổng ra vào, hàng
rào của các công trình dịch vụ - công cộng tuân thủ theo Khoản 2.6.9 Mục
2.6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD về quy hoạch xây dựng.
Các khu vực cảnh quan
đô thị, các khu công viên cây xanh, thể dục thể thao, quảng trường hạn chế
xây hàng rào để tạo không gian mở cho khu vực, nếu xây dựng thì khuyến khích
sử dụng hàng rào bằng cây xanh, các khu quảng trường thì sử dụng hàng rào
bằng cây xanh di động.
b) Quy định hình
thức kiến trúc cổng
Nhà cao tầng,
thương mại khuyến khích không dùng cổng để tạo không gian liên kết với các
yếu tố xung quanh.
Nhà ở liên kế chỉ
được phép mở một cổng chính đối với mỗi nhà. Việc mở thêm các cổng phụ,
cổng thoát nạn,... phải căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công trình.
Các công trình công
cộng, dịch vụ được phép mở từ hai cổng. Đảm bảo giao thông đường phố tại
khu vực cổng ra vào công trình được an toàn và thông suốt, có diện tích tập
kết người và xe trước cổng (phần diện tích này tuân theo quy định cụ thể
của từng công trình).
Cánh cổng không
được phép mở ra ngoài chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ hoặc ranh giới đất
thuộc quyền sử dụng của người khác. Mép ngoài của trụ cổng không được
vi phạm vào chỉ giới đường đỏ. Vật liệu cổng và hàng rào khuyến khích đồng
bộ về kiến trúc, thẩm mỹ trong cùng một công trình và trên cả tuyến phố.
c) Điều kiện để xây
dựng hàng rào
Hàng rào chỉ được
xây dựng trong ranh đất có quyền sử dụng đất hợp pháp được cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất.
Không một bộ phận nào
của hàng rào được phép xây dựng vượt ra ngoài ranh đất hợp pháp và chỉ
giới xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
Trường hợp một bộ
phận hoặc toàn bộ hàng rào nằm trong ranh đất hợp pháp nhưng nằm ngoài chỉ
giới xây dựng, không phù hợp quy hoạch thì chỉ xem xét cấp giấy phép xây dựng
tạm. Đồng thời chủ đầu tư phải có cam kết tháo dỡ không yêu cầu bồi thường
khi nhà nước thực hiện quy hoạch mở rộng lộ giới đường, ngõ.
Đối với các lô đất
có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng không có đất phù hợp với mục đích
xây dựng thì chỉ cho phép làm hàng rào tạm để bảo vệ ranh đất bằng các vật
liệu giản đơn (như: gỗ, kẽm gai, lưới sắt) nhưng phải đảm bảo thẩm mỹ và
kiến trúc cảnh quan khu vực. Trường hợp này không phải xin phép xây dựng nhưng
chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân thị trấn Khe Tre để
theo dõi và quản lý.
d) Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào
Hài hòa với không
gian, cảnh quan, kiến trúc khu vực. Chi tiết kiến trúc, màu sắc, vật liệu hài
hòa với công trình.
Hàng rào không được
phép xây dựng vượt ngoài ranh giới kể cả móng và phải đảm bảo độ thông
thoáng.
Khuyến khích xây dựng
hàng rào thông thoáng, kết hợp trồng cây xanh, dây leo có hoa trang trí tạo
mỹ quan cho đô thị.
Đối với hàng rào bên
hông và phía sau: Chiều cao hàng rào tối đa cho phép không quá 3m và trong đó
phần xây dựng đặc (bằng gạch hoặc bê tông) không được lớn hơn 2m. Hàng rào
trồng bằng cây không hạn chế chiều cao.
đ) Hàng rào đối với
công trình nhà ở riêng lẻ
Hàng rào ở mặt tiền
phải có hình thức kiến trúc thoáng, nhẹ, mỹ quan và thống nhất theo quy định
của từng khu vực đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Hàng rào giáp các
tuyến đường phải bảo đảm độ rỗng tối thiểu 70%, phần bệ tường rào cao tối đa
0,8m. Hàng rào giáp các ranh đất lân cận được phép xây đặc. Trường hợp có
yêu cầu đặc biệt về bảo vệ an toàn, thì hàng rào được che kín lại bằng vật
liệu nhẹ. Phần che kín chỉ được phép cao tối đa 1,8m.
Hàng rào phải được
thiết kế hài hòa với công trình cả về vật liệu, màu sắc và kiến trúc.
Hàng rào không được
phép xây dựng vượt ngoài ranh giới kể cả móng và có chiều cao tối đa 2,6m.
e) Hàng rào đối với
công trình công trình đa năng
Khuyến khích không
xây dựng hàng rào phía trước công trình; có thể thiết kế hàng rào thấp hoặc
không có hàng rào kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí tạo không
gian xanh cho khu vực công trình.
Trong trường hợp
bắt buộc phải có, hàng rào phải bảo đảm các yêu cầu sau: Đối với hàng rào
trước công trình (giáp ranh với đường giao thông): Chiều cao tối đa không
quá 2,6m, thông thoáng và độ rỗng tối thiểu 75%. Đối với hàng rào bên hông
và phía sau: Chiều cao hàng rào tối đa không quá 3m, và trong đó phần xây dựng
đặc (bằng gạch hoặc bê tông) không lớn hơn 2m.
Hàng rào trồng bằng
cây không hạn chế chiều cao.
Cần bảo trì và bảo
dưỡng tường bên ngoài nhằm bảo đảm mỹ quan đô thị.
g) Hàng rào đối với
công trình an ninh quốc phòng, cơ quan hành chính, chính trị, công trình
chuyên ngành quan trọng
Hàng rào các công trình
này phải có thiết kế riêng biệt. Hình thức kiến trúc hàng rào phải phù hợp
với công trình.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc
a) Phải tuân thủ
các quy định hiện hành về quản lý kiến trúc đô thị.
b) Hình thức kiến trúc
Không được xây dựng
thêm các hạng mục công trình chắp vá, bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm
mái, các kiến trúc tạm bợ trên sân thượng, ban công, lô-gia.
Khuyến khích sử dụng
hình thức kiến trúc hiện đại và đồng nhất cho một khu vực, tuyến phố với nhịp
điệu kiến trúc theo phương ngang, phương đứng.
Hạn chế sử dụng các
chi tiết rườm rà, uốn lượn và trang trí quá nặng nề (như: mô phỏng kiến
trúc cổ điển, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp) không phù hợp với mặt
đứng công trình và cảnh quan toàn tuyến phố.
Không được xây dựng
các bức tường không có cửa sổ, cửa sổ lộn xộn mà có thể nhìn thấy ở nơi
công cộng.
c) Cửa đi, cửa sổ
Ở độ cao dưới 2,5m
so với mặt vỉa hè, tất cả các loại cửa đi, cửa sổ và cửa khác (trừ cửa thoát
nạn nhà công cộng) đều không được mở ra ngoài chỉ giới đường đỏ hoặc ngõ.
Không được phép mở
cửa các loại nếu tường xây sát với ranh giới lô đất thuộc quyền sử dụng của
người khác.
Trường hợp được
mở cửa đối với tầng trệt là phải có tường rào ngăn giữa ranh đất; từ tầng hai
(lầu 1) kể cả tầng lửng trở lên chỉ được phép mở cửa nếu khu đất kế cận
chưa có công trình được xây dựng hoặc là công trình thấp tầng thì được
phép mở các loại cửa thông gió hoặc cửa kính cố định lấy ánh sáng. Cạnh dưới
của các loại cửa này phải cách mặt sàn tối thiểu là 2,0m. Tất cả các cửa này
phải chấp nhận không được sử dụng khi công trình kế cận được xây dựng.
d) Vật liệu và màu
sắc của các công trình
Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu tạm bợ (như: tre, nứa, lá, tranh), nếu có yêu cầu đặc biệt về
kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét quyết định cụ thể. Đối với
các công trình nông thôn phục vụ cho mục đích du lịch thì khuyến khích sử
dụng vật liệu truyền thống địa phương nhưng phải đảm bảo được an toàn cả
về kết cấu, phòng cháy chữa cháy. Hạn chế sử dụng các vật liệu như: các loại
kính màu hoặc phản quang, gạch men sứ, đá rửa, đá mài ốp trên diện tích rộng
mặt ngoài công trình.
Hình
7. Các vật liệu bị hạn chế
- Màu sắc: Màu sắc
trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và
các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình. Khuyến
khích sử dụng các màu sơn hoàn thiện mặt tường công trình tương hỗ với
một khu vực hoặc tuyến phố.
+ Hạn chế sử dụng
màu sắc màu đỏ, tím, xanh lam đậm đối với các khu vực mới xây dựng.
Hình
8. Các màu hạn chế
đ) Phần công trình
hướng ra ngoài
Mặt quay ra đường
phố: được phép xây các phần đua ra kể từ tầng 2 hoặc từ chiều cao 3,5m tính
từ sàn tầng trệt. Phần công trình đua ra phải thống nhất trên toàn dãy phố và
tuân thủ theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam.
Dọc theo ranh giới
cạnh bên của khu đất:
- Nếu công trình có
khoảng lùi biên > 4m thì ở mặt bên được phép xây các phần đua ra như ban
công hoặc hành lang với chiều rộng không quá 1,5m.
- Nếu công trình xây
dựng có khoảng lùi biên từ 4m đến 2m thì ở mặt bên được xây các phần đua ra
như ban công với chiều rộng không quá 1m (chiều dài không lớn hơn kích thước
cửa mỗi bên là 0,5m). Các phần đua ra này không được bịt kín hoặc ốp bằng
kính mảng lớn.
- Nếu công trình xây
dựng có khoảng lùi biên nhỏ hơn 2m nhưng ≥1m thì ở mặt bên được xây các
phần đua ra như ban công với chiều rộng không quá 0,8m (chiều dài không lớn
kích thước cửa mỗi bên là 0,5m).
- Ngoại trừ các thiết
bị bất khả kháng phải lắp lộ thiên (như các loại ăng ten thu phát sóng), tất
cả các hạng mục, thiết bị khác phải bố trí bên trong hệ mái của công trình
(như: buồng kỹ thuật thang máy, bồn nước).
e) Mái công trình
Hình thức mái có
thể sử dụng mái bằng hoặc mái dốc nhưng không được phép khác biệt với
phong cách và hình thức kiến trúc chung của công trình.
Các phần nhô lên khỏi
mái (như: bể chứa nước, khung thang máy) cần phải được bố trí khuất tầm
nhìn từ các khu vực công cộng, hoặc phải được bố trí kín vào một tầng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng:
Tất cả dự án, công
trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ.
Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
a) Đối với các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ:
Thực hiện theo quy
định hiện hành về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn: đảm
bảo không đổ, nghiêng lệch trong quá trình thi công; Không gây cản trở đối với
công tác thi công công trình, người và phương tiện; lưu thông bên ngoài
rào chắn; rào chắn có chiều cao tối thiểu 2,5 m. Khuyến khích dùng rào chắn có
chân đế bằng bê tông hoặc bê tông cốt thép, thân rào chắn bằng khung thép và
vách lưới thép; cho phép có biển chỉ dẫn, sơ đồ dẫn hướng giao thông trên
rào chắn.
b) Công trình, dự án
chuẩn bị triển khai:
Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ
giới. Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần
có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi
bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
Hình
9. Sơ đồ minh họa hàng rào dự án, công trình chuẩn bị triển khai
Hàng rào phải bảo đảm
an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với
người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
Khuyến khích tổ
chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và
xây dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho
cảnh quan đô thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu
xanh nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án
hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
c) Công trình đang
triển khai
Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách
tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi
bộ phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
Trường hợp xây dựng
hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu
1,5m so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và
được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
Hàng rào phải bảo đảm
an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với
người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
Thực hiện các hình
thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh
của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Bảo đảm tầm nhìn của
phương tiện lưu thông tại ngã giao nhau, an toàn giao thông, chiếu sáng vỉa
hè cho người đi bộ.
Hình
10. Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi
Hình
11. Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng sát lộ giới
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh
quan đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
Đối với các công
trình có mặt đứng không đồng bộ ảnh hưởng xấu đến khu vực xung quanh được
quy định như sau:
a) Khi xây dựng mới
Các công trình khi
xây dựng mới phải xin cấp phép xây dựng theo đúng theo quy định các quy định
hiện hành.
Công trình phải
được thiết kế hài hòa với các công trình lân cận.
Các công trình khi
xây mới phải đảm bảo các quy định về mật độ xây dựng, tầng cao, khoảng lùi xây
dựng, hình thức mái, màu sắc, vật liệu… theo quy định của từng loại công
trình và từng khu vực.
Khuyến khích sử dụng
các vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường, hạn chế sử dụng vật liệu
kính trên mặt đứng công trình. Cấm sử dụng vật liệu tạm bợ (như: tre,
nứa).
Cấm bố trí các cửa,
cửa sổ lộn xộn, không theo quy củ, không phù hợp với mặt đứng công trình.
Các cửa sổ phải được sắp xếp cân đối, hài hòa với các phòng.
Cấm các bức tường
không có cửa sổ mà có thể nhìn thấy ở những nơi công cộng.
Cấm sử dụng gạch
men, đá ốp trên bề mặt diện tích rộng. Hạn chế trang trí giả đá trên mặt
đứng công trình. Các cấu kiện như cục nóng điều hòa, ăng ten, chảo phải
được che khuất vào bên trong công trình.
b) Khi cải tạo, sửa
chữa
Khi cải tạo, sửa chữa
mà làm thay đổi kết cấu thì các quy định như quy định khi xây dựng mới.
Khi cải tạo không
thay đổi kết cấu: khuyến khích thay đổi màu sơn tương hỗ với các công
trình trong khu vực. Hạn chế phơi quần áo, các cấu kiện để ngoài mặt đứng
của công trình.
c) Một số yêu cầu góp
phần tăng cường mỹ quan đô thị:
Khuyến khích trang
trí công trình theo sự kiện, theo mùa, trồng cây xanh, hoa.
Màu sắc:
Ngoại trừ các
trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ
thấp như trong Bảng 8 dưới đây hoặc không quá lòe loẹt và phải tương thích
hài hòa với không gian xung quanh.
Về tổng thể, các
toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả. Trong
trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn
80% để tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng 8. Sắc độ màu
tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell
Màu
|
Sắc
độ
|
Màu
|
Sắc
độ
|
R
|
6
|
BG
|
6
|
YR
|
8
|
B
|
6
|
Y
|
8
|
PB
|
4
|
GY
|
6
|
P
|
4
|
G
|
6
|
RP
|
4
|
Hình
12. Sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell
Chiếu sáng công
trình:
Có phương án thiết
kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao ≥ 50m nằm ở các
vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có thể nhìn thấy
từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều cao của tòa nhà, bắt
đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống.
Giải pháp chiếu sáng
phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi
bật hình khối kiến trúc của công trình.
Thiết bị dùng chiếu
sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ
bền tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
Cách bố trí thiết bị
cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công
trình vào ban ngày.
Chương
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn
hóa
1. Danh mục công
trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa trên địa bàn thị trấn
Khe Tre, huyện Nam Đông:
a) Di tích lịch sử
cách mạng cấp tỉnh “Địa điểm chiến thắng Đồn Khe Tre”.
b) Danh mục công
trình được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa trên địa bàn đô thị thị
trấn Khe Tre sẽ được cập nhật theo thực tế.
2. Quy định chung
a) Tuân thủ theo
các quy định tại Luật Di sản văn hóa, Luật Bảo vệ môi trường, các quy định
về quản lý đô thị, các quy định pháp luật khác có liên quan và theo quy định
tại Quy chế này.
b) Khu vực cần bảo
tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công
trình. Tại các khu vực bảo tồn, tôn tạo (bao gồm không gian, độ cao, cơ sở
hạ tầng, kiểu thức kiến trúc, sắc thái, bố cục, màu sắc và những không gian
trống) phải được bảo tồn theo các yếu tố gốc của di tích, danh thắng.
c) Bất kỳ hành động
can thiệp nào đối với công trình bảo tồn cần tuân thủ Luật Di sản Văn hóa,
đảm bảo không phá hủy đặc tính lịch sử hoặc tính chất của công trình, khuôn
viên hoặc môi trường khu vực.
d) Khi thẩm định dự
án cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ của di tích mà có khả
năng ảnh hưởng xấu đến di tích, phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở
Văn hóa và Thể thao đối với di tích cấp cấp tỉnh; của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đối với di tích Quốc gia và di tích Quốc gia đặc biệt.
đ) Không được tháo
dỡ hoặc thay đổi bất kỳ chi tiết kiến trúc đặc trưng nào công trình trong khu
vực bảo vệ (trừ những trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép).
e) Các công trình
thuộc khu vực bảo tồn phải bố trí đủ diện tích sân bãi cho số người ra vào
tham quan thuận lợi và an toàn.
g) Việc cải tạo, sửa
chữa các công trình trong khu vực bảo tồn thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn,
duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn
có của công trình (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu
sắc tường, mái, cổng, tường rào). Nghiêm cấm việc xây dựng cơi nới, chồng
lấn làm biến dạng kiến trúc ban đầu. Việc phá dỡ công trình (kể cả phần cổng,
tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Quy định về xây
dựng mới trong khuôn viên công trình bảo tồn
a) Việc cho phép xây
dựng thêm công trình bên trong khuôn viên công trình bảo tồn cần có ý kiến
thống nhất của Sở Xây dựng, có ý kiến thẩm định của Sở Văn hóa và Thể thao
(đối với di tích cấp tỉnh); Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với di tích
quốc gia) và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
b) Chức năng mới bổ
sung trong khuôn viên công trình cần xem xét kỹ lưỡng, không gây ảnh hưởng
đối với công trình bảo tồn.
c) Các phần xây thêm
trong khuôn viên công trình bảo tồn phải tương thích với công trình chính về
tỷ lệ, màu sắc và vật liệu. Các phần cũ và mới phải kết hợp như một công
trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt có thể phân biệt được.
4. Các hành vi bị cấm
a) Cấm lấn chiếm, tự
ý xây dựng, phá dỡ trong khu vực bảo tồn.
b) Cấm các hoạt động
kinh doanh trong khu vực bảo tồn (trừ những khu vực dịch vụ phục vụ khách
thăm quan được cơ quan có thẩm quyền cho phép).
c) Cấm lắp dựng biển
quảng cáo tại khu di tích lịch sử, các công trình văn hoá đã được xếp hạng.
Điều
13. Quy định quản lý công trình kiến trúc có giá trị
1. Danh mục công
trình thuộc Danh mục kiến trúc có giá trị trên địa bàn thị trấn Khe Tre, huyện
Nam Đông:
a) Trong phạm vi lập
quy chế, hiện nay chưa lập Danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo hướng
dẫn tại Nghị định 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều của Luật Kiến trúc.
b) Danh mục công
trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn đô thị sẽ cập nhật theo quy định tại
khoản 6 Điều 5 Nghị định 85/2020/NĐ-CP .
2. Quy định về việc
tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật
của công trình
a) Việc tu bổ, sửa
chữa, cải tạo công trình cần đảm bảo tính nguyên gốc và toàn vẹn về phong cách
kiến trúc, kỹ thuật, công nghệ xây dựng, vật liệu xây dựng.
b) Hệ thống tường
rào, hệ thống kỹ thuật công trình cần đảm bảo tính bền vững, tính toàn vẹn của
kết cấu chính và không ảnh hưởng đến hình thức, thẩm mỹ bên ngoài công trình.
c) Việc cải tạo, sửa
chữa các công trình trong khu vực thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì,
phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của
công trình (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc
tường, mái, cổng, tường rào). Nghiêm cấm việc xây dựng cơi nới, chồng lấn
làm biến dạng kiến trúc ban đầu. Việc phá dỡ công trình (kể cả phần cổng,
tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Quy định về cảnh
quan, hình thức cây xanh, sân vườn
a) Cảnh quan chung,
hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức công trình kiến
trúc.
b) Cảnh quan công
trình đóng góp vào cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên
nhiên.
4. Đối với việc xây
dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị
a) Việc cho phép xây
dựng thêm công trình bên trong khuôn viên công trình kiến trúc có giá trị cần
được xem xét kỹ lưỡng bởi Sở Xây dựng, Hội đồng tư vấn về kiến trúc tỉnh,
ý kiến thẩm định của Sở Văn hóa và Thể thao và được Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận.
b) Chức năng mới bổ
sung trong khuôn viên công trình cần xem xét kỹ lưỡng, không gây ảnh hưởng
đối với công trình chính.
c) Các phần xây
thêm trong khuôn viên công trình phải tương thích với công trình chính về tỷ
lệ, màu sắc và vật liệu. Các phần cũ và mới phải kết hợp như một công trình
hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt có thể phân biệt được.
5. Các hành vi bị cấm
a) Cấm lấn chiếm, tự
ý xây dựng, phá dỡ trong khu vực công trình kiến trúc có giá trị.
b) Cấm các hoạt động
kinh doanh trong khu vực công trình (trừ những khu vực dịch vụ phục vụ
khách thăm quan được cơ quan có thẩm quyền cho phép).
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng
a) Công trình đã có
quy định chi tiết trong Quy chế: Đối với những công trình, khu vực đã có quy
định chi tiết trong Quy chế này, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông
theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ các quy định
hiện hành có liên quan và Quy chế này để cấp giấy phép xây dựng theo thẩm
quyền.
b) Công trình chưa
được quy định chi tiết trong Quy chế này: Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây
dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.
c) Công trình và dự
án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế: Ủy ban nhân dân huyện Nam
Đông xem xét, đánh giá tính hợp lý, phù hợp thực tiễn của địa phương, đề
nghị Sở Xây dựng có ý kiến làm cơ sở xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
2. Về triển khai Quy
chế đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù: Ủy ban nhân dân huyện Nam
Đông, Ủy ban nhân dân thị trấn Khe Tre căn cứ vào ranh giới vị trí danh mục
đã xác định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này phối hợp với các sở, ban ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu,
bổ sung các quy định cụ thể
Trong quá trình quản
lý, Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông là đầu mối tiếp nhận thông tin kiến nghị,
vướng mắc của cơ quan, tổ chức, cá nhân để tiến hành rà soát, đánh
giá điều kiện, yêu cầu bổ sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình phát triển của thị trấn Khe Tre và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm Hội
đồng tư vấn về kiến trúc tỉnh.
a) Tham gia tư vấn,
góp ý về xây dựng bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc, các chương
trình về bảo tồn và phát triển cảnh quan kiến trúc của thị trấn Khe Tre.
b) Tham gia tư vấn,
góp ý đối với các đề xuất về các khu vực đô thị có yêu cầu quản lý đặc thù,
các yêu cầu quản lý công trình kiến trúc chưa có trong Quy chế này;
c) Tư vấn, góp ý
phương án, chọn giải pháp tối ưu cho các công trình kiến trúc quan trọng
trên địa bàn thị trấn Khe Tre theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham gia tư vấn,
góp ý trong quá trình lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị của thị
trấn Khe Tre.
2. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Đảm bảo điều kiện
về năng lực, kinh nghiệm, tư cách pháp nhân hành nghề thiết kế công trình
theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện giám sát
tác giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về sự phù hợp kiến
trúc, cảnh quan khu vực, độ bền vững, an toàn và tính hợp lý trong sử dụng
của công trình.
3. Trách nhiệm của
nhà thầu xây dựng, cải tạo công trình
a) Tuân thủ các ý
kiến của Cơ quan quản lý về quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc,
đấu nối hạ tầng kỹ thuật công trình và các quy định hiện hành về kiến trúc,
quy hoạch.
b) Có biện pháp hạn
chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, không gian, kiến trúc
cảnh quan khu vực trong quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công
trình.
c) Tham gia thực hiện
việc tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại, do quá trình xây
dựng gây ra, cùng với chủ đầu tư.
4. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
Tuân thủ các quy
định tại Quy chế và các quy định quản lý kiến trúc khác có liên quan; bảo vệ
gìn giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu,
đang sử dụng; sửa chữa kịp thời khi công trình bị hư hỏng.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp.
a) Thực hiện vai trò
tư vấn phản biện trong quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
b) Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về kiến trúc góp phần làm
đẹp không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị.
6. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn việc
thực hiện Quy chế cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động lập quy hoạch, thiết kế kiến trúc và quản lý xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh;
b) Giám sát, kiểm
tra đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy chế quản lý kiến
trúc đô thị; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý các
vi phạm, giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo trong phạm vi quyền hạn
quản lý nhà nước của mình theo quy định của pháp luật và sự phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Theo dõi, tổng
hợp, đánh giá việc thực hiện Quy chế.
7. Các sở, ngành liên
quan
Theo chức năng nhiệm
vụ quản lý nhà nước được phân công, các Sở, ngành liên quan hướng dẫn,
phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông quản lý kiến trúc, quy hoạch và
đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn huyện phải tuân thủ Quy chế này
và các quy định hiện hành.
8. Ủy ban nhân dân
huyện Nam Đông
a) Phân công trách
nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện theo Quy chế.
b) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng nội dung Quy chế này đến các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn thị trấn Khe Tre, huyện Nam Đông.
c) Lập kế hoạch tổ
chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật về quy
hoạch, xây dựng và Quy chế này.
d) Sơ kết, tổng kết
tình hình thực hiện Quy chế. Kịp thời rà soát, bổ sung Quy chế cho phù hợp
với các quy định hiện hành.
9. Phòng Kinh tế và
Hạ tầng và các phòng, ban thuộc huyện Nam Đông
a) Phòng Kinh tế và
Hạ tầng và các phòng ban liên quan có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, triển
khai thực hiện các văn bản pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng và Quy
chế này đến các chủ thể tham gia hoạt động liên quan đến quy hoạch, kiến
trúc, cảnh quan đô thị; quản lý nhà nước về hoạt động của các nhà thầu - tư
vấn, tổ chức, cá nhân có hoạt động theo chuyên ngành và theo Quy chế này.
b) Thực hiện việc cấp
giấy phép xây dựng theo Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên
quan. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông gia hạn, điều chỉnh, thu
hồi giấy phép xây dựng công trình, giấy phép đào đường và kiểm tra việc
xây dựng theo giấy phép được cấp.
c) Thực hiện kiểm
tra theo kế hoạch và đột xuất về quản lý xây dựng theo giấy phép. Giải quyết
các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong các hoạt động xây dựng thuộc
thẩm quyền.
10. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân thị trấn Khe Tre
a) Tổ chức kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế và quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến xây
dựng theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây
dựng, trật tự hè phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn theo quy định.
c) Xử lý vi phạm hành
chính theo quy định; tham mưu đề xuất xử lý đối với trường hợp vượt thẩm
quyền trình Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông quyết định. Tổ chức thực hiện
quyết định xử phạt, cưỡng chế của cấp có thẩm quyền.
11. Đơn vị tư vấn
thiết kế
a) Đảm bảo điều kiện
về năng lực, kinh nghiệm, tư cách pháp nhân hành nghề thiết kế công trình
theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện giám
sát tác giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về sự phù
hợp kiến trúc, cảnh quan khu vực, độ bền vững, an toàn và tính hợp lý trong
sử dụng của công trình.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị
và cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân huyện Nam
Đông (thông qua Phòng Kinh tế và Hạ tầng) tổng hợp, tham mưu, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.
PHỤ
LỤC I
BẢN ĐỒ VỊ TRÍ CÁC KHU VỰC CÓ Ý NGHĨA QUAN
TRỌNG VỀ CẢNH QUAN
(Kèm
theo Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Khu
vực cảnh quan hai bờ sông Khe Tre.
2. Dãy
đồi dọc trục đường tỉnh lộ 14B và phía bờ Tây sông Khe Tre.
PHỤ LỤC II
CÁC TUYẾN ĐƯỜNG CHÍNH ĐÔ THỊ
(Kèm theo Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Cao
tốc La Sơn - Túy Loan.
2. Đường
Khe Tre (Tỉnh lộ 14B).
3. Đường
Tả Trạch.
4. Đường
Nguyễn Thế Lịch.
5. Đường
Bế Văn Đàn.
6. Đường
Bùi Quốc Hưng.
7. Đập
tràn bắt qua sông Khe Tre.
PHỤ LỤC III
VỊ TRÍ KHU VỰC CỬA NGÕ ĐÔ THỊ
(Kèm theo Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Khu
vực phía Bắc kết nối với xã Hương Phú về huyện Phú Lộc;
2. Khu
vực phía Nam, cửa ngõ nằm trên đường Tỉnh lộ 14B kết nối với xã Hương Hoà.
3. Khu
vực phía Đông Nam, cửa ngõ nằm trên đường cao tốc La Sơn - Túy Loan đi qua xã
Hương Lộc, kết nối với thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.
PHỤ LỤC IV
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ ƯU TIÊN LẬP THIẾT KẾ
ĐÔ THỊ RIÊNG
(Kèm theo Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Khu
vực trung tâm hành chính và thương mại dọc đường Tỉnh lộ 14 B
2. Khu
vực cảnh quan dọc bờ sông Khe Tre
3. Khu
vực khác có yêu cầu quản lý không gian kiến trúc đô thị được các cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận chủ trương thực hiện.
PHỤ LỤC V
CÁC VỊ TRÍ ĐIỂM NHẤN VỀ CẢNH QUAN
ĐÔ THỊ VÀ KHÔNG GIAN MỞ
(Kèm theo Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Trục
Tỉnh lộ 14B xuất phát từ Quốc lộ 1A qua thị trấn La Sơn, xã Xuân Lộc, xã
Hương Phú kết nối với thị trấn Khe Tre, nằm trên trục không gian này là các
công trình chính sau:
1. Trung
tâm hành chính của huyện Nam Đông;
2. Các
điểm nhấn cây xanh của công viên trung tâm;
3. Điểm
nhấn chứng tích lịch sử Khe Tre;
4. Khu
dân cư hiện hữu và chỉnh trang;
5. Công
trình dịch vụ thương mại;
6. Trung
tâm hành chính thị trấn Khe Tre.
PHỤ LỤC VI
KHU VỰC ĐẤT Ở ĐÔ THỊ
(Kèm theo Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT
|
Danh
mục
|
Diện tích (ha)
|
Mật
độ
xây dựng
|
Tầng
cao
trung bình
|
I
|
KHU VỰC 1
|
14.7604
|
|
|
1
|
Đất ở đô thị mới
|
4.1924
|
75%
|
3
|
2
|
Đất ở đô thị hiện
trạng, cải tạo xen cấy
|
10.568
|
50%
|
2
|
II
|
KHU VỰC 2
|
17.4719
|
|
|
1
|
Đất ở đô thị mới
|
4.2456
|
75%
|
3
|
2
|
Đất ở đô thị hiện
trạng, cải tạo xen cấy
|
13.2263
|
50%
|
2
|
III
|
KHU VỰC 3
|
14.1488
|
|
|
1
|
Đất ở đô thị mới
|
5.749
|
|
|
2
|
Đất ở đô thị hiện
trạng, cải tạo xen cấy
|
14.1488
|
50%
|
2
|
IV
|
KHU VỰC 4
|
21.68
|
|
|
1
|
Đất ở đô thị mới
|
|
|
|
2
|
Đất ở đô thị hiện
trạng, cải tạo xen cấy
|
21.68
|
50%
|
2
|
V
|
KHU VỰC 5
|
17.9528
|
|
|
1
|
Đất ở đô thị mới
|
0.903
|
|
|
2
|
Đất ở đô thị hiện
trạng, cải tạo xen cấy
|
17.0498
|
50%
|
2
|
|
Tổng đất ở đô thị
hiện trạng, cải
tạo xen cấy
|
76.6729
|
|
|
|
Tổng đất ở đô thị
mới
|
15.09
|
|
|
|
Tổng
|
91.7629
|
|
|
PHỤ
LỤC VII
MẶT CẮT CÁC TUYẾN ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm
theo Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT
|
Tên
Tuyến
|
Ký
hiệu mặt cắt
|
Mặt
cắt quy hoạch (m)
|
Chiều
dài
(m)
|
1
|
Đường
Khe Tre (TL14B)
|
MC
1-1
|
26
|
2579
|
2
|
Trần
Văn Quang - T5
|
MC
6-6
|
13
|
725
|
3
|
Xã
Rai - T5
|
MC
4-4
|
16
|
488
|
4
|
Trần
Hữu Trung - T4
|
MC
6-6
|
13
|
502
|
5
|
Quỳnh
Meo - T5
|
MC
9-9
|
9
|
344
|
6
|
Trương
Trọng Trân - T5
|
MC
9-9
|
9
|
409
|
7
|
Nguyễn
Thế Lịch - T2
|
MC
1-1
|
26
|
513
|
8
|
Tả
Trạch - T4
|
MC
1-1
|
26
|
1038
|
9
|
Đường
nội thị - T1&2
|
MC
2-2
|
19,5
|
1379
|
10
|
Đại
Hóa - T2
|
MC
3-3
|
16,5
|
704
|
11
|
A
Lơn - T2
|
MC
5-5
|
13,5
|
109
|
12
|
Võ
Hạp - T1
|
MC
3-3
|
16,5
|
495
|
13
|
Bế
Văn Đàn - T1
|
MC
3-3
|
16,5
|
814
|
14
|
Trường
Sơn Đông - T1
|
MC
2-2
|
19,5
|
949
|
15
|
Phùng
Đông - T2
|
MC
3-3
|
16,5
|
285
|
16
|
Tô
Vĩnh Diện - T1
|
MC
5-5
|
13,5
|
167
|
17
|
Đặng
Hữu Khuê - T4
|
MC
8-8
|
11
|
850
|
18
|
Đường
nội thị - T2
|
MC
3-3
|
16,5
|
127
|
19
|
Đường
nội thị - T1
|
MC
7-7
|
11,5
|
662
|
20
|
Ra
Đàng - T5
|
MC
9-9
|
9
|
287
|
21
|
Bùi
Quốc Hưng - di tích T3
|
MC
5-5
|
13,5
|
1690
|
22
|
Đường
cao tốc
|
MC
CT-CT
|
24
|
2317
|