ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 56/2009/QĐ-UBND NGÀY 27/03/2009 CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ QUẢN LÝ,
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ SỬ DỤNG CHUNG VÀ CẢI TẠO, SẮP
XẾP LẠI CÁC ĐƯỜNG DÂY, CÁP ĐI NỔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thủ đô số
25/2012/QH13;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về việc quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011
của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012
của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012
của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 13/2012/QĐ-TTg ngày
23/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng trong khu vực phòng thủ;
Căn cứ Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày
13/11/2013 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
và tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 của UBND thành phố Hà Nội
về việc ban hành Quy định về quản lý thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực
trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày
11/11/2013 của UBND thành phố Hà Nội về
việc ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 72/2013/QĐ-UBND ngày
31/12/2013 của UBND thành phố Hà Nội về
việc ban hành Quy chế thu hồi vốn đầu tư xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ
thuật đô thị sử dụng chung (tuynel, hào, cống bể kỹ thuật) trên địa bàn thành
phố Hà Nội;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày
20/12/2012 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị
định số 64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BXD ngày 02/4/2013
của Bộ Xây dựng về việc ban hành mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật và hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27/12/2013 của liên Bộ: Xây dựng - Công thương
- Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây,
cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 663/TTr-STTTT ngày 14/5/2014 và văn bản
số 860/STTTT-BCVT ngày 10/6/2014, Báo cáo thẩm định số 839/STP-VBPQ ngày
02/4/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 27/03/2009 của UBND thành phố Hà Nội về quản
lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung và cải tạo,
sắp xếp lại các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
1) Bổ sung Điều 2. Giải thích từ ngữ
như sau
“11. Sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật là
việc các tổ chức, cá nhân bố trí, lắp đặt đường dây, cáp viễn thông, điện lực
và chiếu sáng công cộng (gọi chung là đường
dây, cáp); đường ống cấp nước, thoát nước,
cấp năng lượng (gọi chung là đường ống) vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung.
12. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là
các công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường dây, cáp và đường ống,
bao gồm: Cột ăng ten; cột treo (dây dẫn); cống cáp; hào và tuynel kỹ thuật; đường
đô thị; hầm bộ; hầm đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ và cầu đường sắt.”
2) Sửa đổi khoản 4, khoản 5
và bổ sung khoản 7, khoản 8 Điều 3. Một số nguyên tắc chung như sau
“4. Các đơn vị đang quản lý các công trình ngầm hạ
tầng kỹ thuật đô thị, đơn vị quản lý cột, đơn vị sở hữu, quản lý, sử dụng đường
dây, cáp hiện có trên địa bàn Thành phố phải thống kê, đăng ký với Sở Thông tin
và Truyền thông về các công trình ngầm,
các đường dây, cáp đi ngầm, đi nổi, hệ thống cột đang quản lý và chịu trách nhiệm
quản lý, bảo trì đảm bảo vận hành an toàn và mỹ quan đô thị.
5. Trong quá trình triển khai các đơn vị thực hiện
việc khảo sát, thiết kế, thi công lắp đặt đường dây, cáp đi nổi phải thực hiện
theo đúng quy trình; quy định tại Quyết định này; quy phạm pháp luật hiện hành
và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có ý kiến chính thức bằng văn bản.
7. Các loại đường dây, cáp và đường ống bố trí, lắp
đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải có dấu hiệu nhận biết
các loại đường dây, cáp và đường ống theo quy định tại Thông tư liên tịch số
21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27/12/2013 của liên Bộ: Xây dựng - Công thương
- Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây,
cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
8. Việc quản lý, vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; các quy định về kỹ
thuật; bảo đảm an toàn, mỹ quan đô thị và được thực hiện thông qua hợp đồng được
quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-BXD ngày 02/4/2013 của Bộ Xây dựng về việc
ban hành mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và hợp đồng quản
lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.”
3) Sửa đổi Điều 8. Quản lý,
lưu trữ hồ sơ như sau
“1. Chủ đầu tư, đơn vị thi công xây dựng công trình
ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị, lắp đặt đường dây, cáp ngầm và cải tạo, sắp xếp
các đường dây, cáp đi nổi phải thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng về việc
lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng và phải gửi 01 bộ
hồ sơ thiết kế được duyệt, 01 bộ hồ sơ hoàn công công trình về Sở Thông tin và
Truyền thông để quản lý (công trình thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện
theo quy định về quản lý, lưu trữ hồ sơ bí mật)”.
“2. Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có
liên quan có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ, bảo mật các thông tin, hồ sơ
liên quan đến việc quản lý và xây dựng đường dây, cáp đi nổi của các đơn vị để
đảm bảo hoạt động kinh doanh của các đơn vị đó”.
4) Sửa đổi Điều 9. Công tác
quản lý, bảo trì công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị, đường dây, cáp và hệ
thống cột như sau
“1. Các đơn vị quản lý công trình ngầm hạ tầng kỹ
thuật đô thị có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch đầu tư, cải tạo hệ thống công trình
ngầm phù hợp với định hướng phát triển đô thị và chủ trương ngầm hóa các tuyến
đường dây, cáp đi nổi của Thành phố.
b) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ và chế độ bảo
trì, bảo dưỡng, sửa chữa công trình, các hạng mục công trình ngầm hạ tầng kỹ
thuật đô thị theo đúng thiết kế và các quy định hiện hành, đảm bảo công trình vận
hành an toàn và đảm bảo vệ sinh môi trường. Khi bảo trì định kỳ theo kế hoạch,
phải thông báo (bằng văn bản và trên các phương tiện thông tin) trước 10 ngày
cho các đơn vị quản lý đường dây, cáp thông tin, điện lực để phối hợp không ảnh hưởng việc vận hành của các
đơn vị. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình ngầm hạ tầng
kỹ thuật đô thị. Báo cáo định kỳ về công tác bảo trì và tình hình hoạt động của
công trình ngầm cho Sở Xây dựng.
c) Đơn vị trực tiếp quản lý công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị kiểm tra thường xuyên,
phát hiện sự cố công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị phải phối hợp với đơn vị sở hữu, quản lý và sử dụng
đường dây, cáp để xử lý đảm bảo an toàn công trình, an toàn giao thông. Thời
gian khắc phục xong sự cố không quá 05 giờ.”
“2. Các đơn vị sở hữu, quản lý, sử dụng các đường
dây, cáp có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch đầu tư, phát triển hệ thống đường
dây, cáp theo hướng nâng cao dung lượng, phù hợp với định hướng phát triển đô
thị, chủ trương ngầm hóa và kế hoạch thực hiện cải tạo, sắp xếp các đường dây,
cáp đi nổi đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Xây dựng, Sở Công thương thực hiện việc cải tạo, sắp xếp và hạ ngầm
các đường dây đi nổi đang quản lý theo kế hoạch của Thành phố.
b) Tổ chức thực hiện chế độ bảo trì, bảo dưỡng theo
quy định của chuyên ngành; kịp thời sửa chữa, thay thế các đường dây, cáp đi nổi
bị hư hỏng, xuống cấp; sắp xếp lại những tuyến dây, cáp đi nổi bị chùng, võng để
đảm bảo an toàn cho hệ thống cột, hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô
thị và hệ thống dây, cáp. Khi thực hiện bảo trì, bảo dưỡng phải thông báo (bằng
văn bản và trên các phương tiện thông tin) cho các đơn vị quản lý công trình ngầm
hạ tầng kỹ thuật đô thị (hoặc đơn vị quản lý cột) trước 15 ngày để có kế hoạch
phối hợp, giám sát việc bảo trì, bảo dưỡng.
Tổ chức kiểm tra thường xuyên, khi phát hiện sự cố
đường dây, cáp phải thông báo đến đơn vị trực tiếp quản lý công trình ngầm hạ tầng
kỹ thuật đô thị, đơn vị quản lý cột và chủ động khắc phục sự cố kịp thời, an
toàn. Thời gian khắc phục xong sự cố không quá 05 giờ.
c) Không được treo thêm đường dây, cáp mới đối với
các tuyến chưa được sắp xếp và chưa được hạ ngầm theo quy định. Trong trường hợp
đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng an ninh hoặc trong trường hợp thật cần thiết, Sở
Thông tin và Truyền thông cấp phép có thời hạn treo tạm đường dây, cáp phục vụ
cho việc cung cấp tạm nguồn điện hoặc thông tin liên lạc ở tuyến chưa sắp xếp,
chưa hạ ngầm đường dây, cáp, nhưng phải có biện pháp đảm bảo an toàn và mỹ quan
đô thị. Hết thời gian treo tạm, phải tháo dỡ các đường dây, cáp treo tạm nói
trên.
Những trường hợp
cấp giấy phép xây dựng, cải tạo đường dây, cáp đi nổi tạm thời: Công trình xây
dựng nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư
nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Đối với các hệ thống đường dây, cáp đi nổi đã có
trước ngày Quy định này có hiệu lực, căn cứ vào điều kiện thực tế, các đơn vị
quản lý đường dây, cáp có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì thường xuyên như:
kéo lại dây, cáp trùng võng, tháo bỏ các đường dây, cáp không sử dụng, tháo dỡ
các cuộn cáp dự phòng hiện đang treo trên các cột và sắp xếp, hạ ngầm đường
dây, cáp theo quy định, kế hoạch của Thành phố.
d) Cập nhật thống kê các bản vẽ thể hiện vị trí, hướng
tuyến dây, cáp; chủng loại, thiết bị treo trên cột, lắp đặt trong công trình ngầm
hạ tầng kỹ thuật đô thị, cung cấp hồ sơ và các thông tin liên quan (tên đơn vị,
địa chỉ, điện thoại liên hệ, các tuyến phố có hệ thống đường dây, cáp) để Sở
Thông tin và Truyền thông thống nhất quản lý. Báo cáo định kỳ về công tác bảo
trì và tình hình hoạt động của các tuyến đường dây, cáp cho Sở Thông tin và
Truyền thông.
đ) Thực hiện việc thỏa thuận sử dụng công trình ngầm
hạ tầng kỹ thuật đô thị với các đơn vị quản lý công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật
hoặc thỏa thuận sử dụng cột để treo, mắc dây, cáp với các đơn vị quản lý hệ thống
cột theo quy định.”
“3. Các đơn vị quản lý hệ thống cột để lắp đặt, sắp
xếp đường dây, cáp đi nổi có trách nhiệm:
a) Quản lý, bảo trì hệ thống cột do đơn vị quản lý
có kế hoạch duy tu hệ thống cột, cải tạo và lắp đặt xà đỡ để đỡ các đường dây,
cáp đi nổi; thống kê các cột không đảm bảo an toàn và thông báo cho các đơn vị
sở hữu các đường dây, cáp đi nổi để phối hợp xử lý, có biện pháp di chuyển, bổ
sung cột cho phù hợp và đảm bảo an toàn. Thay thế cột cũ không đủ khả năng chịu
lực, không đảm bảo mỹ quan đô thị và tháo dỡ, thu hồi cột không sử dụng.
b) Thống kê hiện trạng, danh mục hệ thống cột, lập
danh sách, cập nhật trên bản vẽ vị trí các cột, gửi về Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị thuê cột để treo, mắc dây, cáp để phối hợp xử lý.
c) Phối hợp với đơn vị quản lý có đường dây, cáp
treo trên cột để cải tạo, sắp xếp các đường dây, cáp đi nổi theo kế hoạch.
d) Tổ chức kiểm tra, phát hiện sự cố cột, các tình
huống khẩn cấp, đơn vị quản lý cột phải chủ động khắc phục, phối hợp với các
đơn vị có đường dây, cáp để đảm bảo an toàn:
- Khắc phục tạm thời (để đảm bảo an toàn, đảm bảo
không ùn tắc giao thông...) chậm nhất là sau 02 giờ kể từ khi nhận được thông
báo. Trong thời gian khắc phục tạm thời, phải đảm bảo duy trì hoạt động, vận
hành của các đường dây, cáp và an toàn tại hiện trường.
- Sau 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo, phải khắc
phục triệt để sự cố. Trong quá trình khắc phục sự cố, phải đảm bảo an toàn và
có giải pháp vận hành các đường dây, cáp hoạt động bình thường.
đ) Thỏa thuận việc sử dụng cột đối với các đơn vị
quản lý đường dây, cáp đi nổi treo trên cột theo hợp đồng.”
“4. Các đơn vị quản lý công trình ngầm hạ tầng kỹ
thuật đô thị, đơn vị sở hữu, quản lý, sử dụng đường dây, cáp, đơn vị quản lý cột
phải chủ động phối hợp giữa các đơn vị và với các Sở ngành liên quan để đảm bảo
sự an toàn, thống nhất trong vận hành hoạt động của hệ thống; thiết lập đường
dây nóng 24/24 giờ, cung cấp các số điện thoại cần thiết, danh sách cán bộ phụ
trách để xử lý sự cố và các tình huống khẩn cấp.”
“5. Các đơn vị quản lý công trình ngầm chuyên ngành
đang tự quản lý phải phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để thống nhất quản
lý và có kế hoạch xây dựng các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy
hoạch, hạn chế xây dựng các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng
riêng.”
“6. Các đơn vị quản lý công trình ngầm hạ tầng kỹ
thuật đô thị, đơn vị sở hữu, quản lý, sử dụng đường dây, cáp và đơn vị quản lý
cột phải thường xuyên báo cáo gửi về Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin
và Truyền thông tổ chức họp giao ban hàng quý để đánh giá tình hình thực hiện,
đề ra nhiệm vụ của quý sau.”
5) Sửa đổi Điều 11. Cấp giấy
phép xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và giấy phép cải tạo, sắp
xếp đường dây đi nổi như sau
"1. Sở Xây dựng là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và
cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung được
quy định tại khoản 1 điều 13 của Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của
Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số
64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm
hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số
10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn chi tiết một số
nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy
phép xây dựng.
2. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan tiếp nhận
hồ sơ và cấp giấy phép sử dụng công trình ngầm kỹ thuật đô thị để lắp đặt các
đường dây, cáp và giấy phép xây dựng, cải tạo đường dây, cáp đi nổi trên địa
bàn Thành phố.
a) Hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng công trình ngầm
kỹ thuật đô thị để lắp đặt các đường dây, cáp:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép lắp đặt các đường dây,
cáp của Chủ đầu tư (theo mẫu tại Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012
của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số
64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của Chính phủ);
- Hợp đồng thuê của đơn vị trực tiếp quản lý công
trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung với đơn vị lắp đặt đường dây,
cáp trong công trình ngầm (theo mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-BXD ngày 02/4/2013 của Bộ Xây
dựng).
- Hai bộ hồ sơ thiết kế lắp đặt tuyến cáp được phê
duyệt trong đó thể hiện vị trí, số lượng, biển hiệu để phân biệt và quản lý tuyến
cáp.
- Biện pháp thi công và đảm bảo an toàn giao thông.
b) Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, cải tạo đường
dây, cáp đi nổi:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng cải tạo, sắp xếp
đường dây của Chủ đầu tư (theo mẫu tại Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày
20/12/2012 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của Chính phủ);
- Hợp đồng thuê cột giữa Chủ sở hữu cột và đơn vị sử
dụng cột cho phép đi nổi đường dây trên cột (nếu bố trí, sắp xếp dây trên cột của
đơn vị khác) (theo mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
ban hành kèm theo Thông tư số
03/2013/TT-BXD ngày 02/4/2013 của Bộ Xây dựng).
- Hai bộ hồ sơ thiết kế được phê duyệt trong đó có
trắc dọc tuyến để đối chiếu các điều kiện đảm bảo an toàn lưới điện, đảm bảo an
toàn giao thông.
- Biện pháp thi công và đảm bảo an toàn giao thông.
3. Sở Giao thông Vận tải là cơ quan tiếp nhận hồ sơ
và cấp các loại giấy phép đào hè, đào đường để thi công công trình, xây dựng, lắp
đặt các công trình trên hè phố, lòng đường theo phân cấp tại Quyết định số
15/2013/QĐ-UBND ngày 09/5/2013 của UBND
thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định về quản lý, vận hành, khai thác, sử
dụng hệ thống đường đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội và Quyết định số
11/2011/QĐ-UBND ngày 02/3/2011 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định
phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015.
4. Thời gian cấp Giấy phép xây dựng:
Giấy phép sử dụng công trình ngầm kỹ thuật đô thị để
lắp đặt các đường dây, cáp được Sở Thông tin và Truyền thông cấp trong thời hạn
không quá 08 (tám) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Giấy phép xây dựng, cải tạo đường dây, cáp đi nổi
được Sở Thông tin và Truyền thông cấp trong thời hạn không quá 08 (tám) ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Những trường hợp sau không phải xin giấy phép
xây dựng theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của
Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh
khẩn cấp, công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính và các công
trình khác theo quy định của Chính phủ được miễn giấy phép xây dựng;
b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô
thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị
bên trong công trình không làm thay đổi kiến trúc các mặt ngoài, kết cấu chịu lực,
công năng sử dụng và an toàn công trình;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ yêu cầu phải lập
báo cáo kinh tế - kỹ thuật và nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa thuộc khu vực
chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới)
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
6) Sửa đổi, bổ sung Điều 13.
Trách nhiệm của các Sở, ngành Thành phố như sau
“1. Sở Xây dựng.
a) Cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung (công trình mới) trên địa bàn thành phố Hà Nội; Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các quận, huyện, thị xã thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm về quản lý công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo
sắp xếp các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn Thành phố theo thẩm quyền và quy
định của pháp luật.
b) Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành liên quan lập danh mục các
tuyến đường phố cần phải xây dựng cống, bể kỹ thuật, hào, tuy nen kỹ thuật để hạ
ngầm các đường dây đi nổi và các tuyến đường phố cần phải cải tạo, sắp xếp lại
các tuyến đường dây đi nổi, trình Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong
việc kết nối hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung tại các
tòa nhà, khu đô thị theo quy định.”
“2. Sở Thông tin và Truyền thông.
a) Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý
nhà nước đối với hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị, hệ thống đường
dây, cáp đi nổi trên hệ thống cột; tiếp nhận, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về những hoạt động liên quan đến việc quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ
tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, lắp đặt đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn
Thành phố; tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa việc xây dựng, cải tạo công
trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị, các tuyến đường dây, cáp đi nổi; Bố trí lực
lượng quản lý hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan
truyền thông tổ chức tuyên truyền phổ biến đầy đủ nội dung quy định này trên
các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết
thực hiện.
c) Cấp giấy phép sử dụng công trình ngầm kỹ thuật
đô thị để lắp đặt các đường dây, cáp và giấy phép xây dựng, cải tạo đường dây,
cáp đi nổi; Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi hết thời hạn quản lý khai
thác theo quy định. Khi cấp giấy phép cho các đơn vị, đồng thời gửi cho UBND quận,
huyện, thị xã có liên quan để phối hợp kiểm tra trong quá trình thi công.
d) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải
tạo sắp xếp các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn Thành phố theo thẩm quyền và
quy định của pháp luật. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện
công tác quản lý, duy trì của đơn vị quản lý, sử dụng công trình ngầm hạ tầng kỹ
thuật đô thị và hệ thống cột.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan, UBND các quận, huyện, thị xã hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ theo các
quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành Bưu chính Viễn thông của các đơn vị thi công
xây dựng hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và lắp đặt, cải tạo,
sắp xếp các đường dây, cáp trên địa bàn Thành phố.
e) Tiếp nhận thông tin phản ảnh về các trường hợp
xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật
đô thị, đường dây, cáp đi nổi không đúng quy định, không đảm bảo an toàn, các sự
cố về công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị, đường dây, cáp đi nổi để kịp thời
phối hợp với các đơn vị liên quan khắc phục và xử lý theo quy định.
f) Chủ trì phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan lập danh mục các tuyến đường phố cần phải xây dựng
cống, bể kỹ thuật, hào, tuy nen kỹ thuật để hạ ngầm các đường dây đi nổi và các
tuyến đường phố cần phải cải tạo, sắp xếp lại các tuyến đường dây đi nổi, trình
Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.”
“3. Sở Công thương.
a) Tham mưu giúp UBND thành phố Hà Nội quản lý Nhà
nước về Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn thành phố Hà Nội; có văn bản
chấp thuận về sự phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn Thành
phố.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
Sở, ban, ngành liên quan lập danh mục các tuyến đường, phố cần phải xây dựng cống,
bể kỹ thuật, hào, tuy nen kỹ thuật để hạ ngầm các đường dây đi nổi và các tuyến
đường phố phải cải tạo, sắp xếp lại các tuyến đường dây đi nổi, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
c) Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu
tư xây dựng công trình đường dây tải điện, trạm biến áp theo các quy chuẩn,
tiêu chuẩn và quy định hiện hành của ngành Điện lực. Tổ chức thẩm tra thiết kế
xây dựng công trình công nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 của
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
d) Chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư tổ chức kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với các công trình được quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 21 và Điểm d khoản 4 Điều 41 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ (trừ các công trình được quy định tại Khoản 2 Điều
25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng)”.
“5. Sở Tài chính.
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
xác định giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trình UBND
thành phố xem xét, quyết định đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách Thành phố theo hướng dẫn của liên Bộ Xây dựng,
Tài chính.
Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước, các tổ chức, cá nhân
tự xây dựng đơn giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (theo hướng
dẫn tại Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30/12/2013 của
liên Bộ Tài chính - Xây dựng - Thông tin và Truyền thông) và thỏa thuận với tổ
chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng; đồng thời thực hiện đăng ký giá theo quy định
của pháp luật về giá. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được giá thuê, UBND Thành phố giao Sở Tài chính chủ trì việc
hiệp thương giá báo cáo Thành phố giải quyết theo quy định của pháp luật về quản
lý giá.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố
trí kinh phí đầu tư thực hiện xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sử
dụng chung và cải tạo, sắp xếp lại các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn Thành
phố.”
“6. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Xây dựng và Sở Công Thương trình UBND Thành phố bố trí kinh phí đầu
tư thực hiện xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, sắp xếp
các đường dây đi nổi trên địa bàn Thành phố.
b) Hướng dẫn cụ thể việc tổ chức, cá nhân được hỗ
trợ, ưu đãi khi tham gia đầu tư xây dựng, khai thác kinh doanh công trình ngầm
hạ tầng kỹ thuật đô thị và lắp đặt, cải tạo hệ thống cột, sắp xếp các đường
dây, cáp để cho thuê.”
“7. Sở Giao thông vận tải.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong
công tác quản lý, bảo dưỡng và vận hành có hiệu quả hệ thống công trình ngầm hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung trên hè, đường đảm bảo an toàn giao thông và mỹ
quan đô thị.”
“8. Công an Thành phố.
Chỉ đạo các lực lượng Công an quận, huyện, thị xã
phối hợp với Thanh tra các Sở: Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Giao thông
Vận tải và UBND các quận, huyện, thị xã kiểm tra, xử lý kịp thời các vi phạm
theo quy định của pháp luật.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 07/7/2011 của UBND thành phố Hà Nội về sửa đổi Điều 11 của
Quy định về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo,
sắp xếp lại các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành
kèm theo Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 27/3/2009 của UBND thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện
và thị xã và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TTTT, XD, TP;
- TTTU, TT HĐND Thành phố;
- Đoàn ĐBQH TP Hà Nội;
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- Ban Tuyên giáo TU, VPTU;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- VPUBTP: các PCVP, Các phòng CV, TH;
- Báo HNM, KTĐT; Đài PTTH Hà Nội;
- Cổng giao tiếp Điện tử Hà Nội, TTTHCB;
- Lưu: VT, XDGT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|