ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2599/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 21 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI XÃ TRUNG AN, HUYỆN CỦ CHI GIAI
ĐOẠN 2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ, về ban hành chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ
trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18
tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình mục
tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành kế hoạch của
Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Căn cứ Quyết định số
5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt
“Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Xét Tờ trình số 31/TTr-BQL,
ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Trung An,
huyện Củ Chi về việc phê duyệt Đề án Nông thôn mới
xã Trung An, huyện Củ Chi giai đoạn 2013 - 2015 có ý kiến phê duyệt của Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ Chi, ý kiến đề xuất của Tổ Công
tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố tại Thông báo số 278/TB-TCT-PTNT ngày 26 tháng
9 năm 2012; đề xuất của Liên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở Tài chính tại Tờ trình số
675/TTr-NNPTNT-KHĐT-TC ngày 23 tháng 4 năm 2013 về phê duyệt đề án xây dựng nông thôn
mới xã Phước Thạnh, huyện Củ Chi, giai đoạn 2013 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Trung An, huyện Củ Chi
giai đoạn 2013 - 2015 (theo nội dung đề án đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh thay đổi về cơ chế, chính sách đầu tư
xã nông thôn mới, Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông
thôn mới thành phố phối hợp với Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới
huyện Củ Chi, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Trung An nghiên cứu, đề xuất
kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông
vận tải và các Sở, ngành liên quan, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng
nông thôn mới huyện Củ Chi và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Trưởng Ban
Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Trung An và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Trung
An - huyện Củ Chi có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Mạnh Hà
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ TRUNG AN, HUYỆN CỦ
CHI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2599/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Phần I
THỰC TRẠNG NÔNG
THÔN XÃ TRUNG AN - HUYỆN CỦ CHI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN - DÂN SỐ LAO ĐỘNG:
1. Đặc điểm tự nhiên:
Xã Trung An nằm cách thị trấn Củ
Chi khoảng 13 km theo hướng Đông - Bắc.
- Đông giáp Sông Sài Gòn; xã Chánh
Mỹ, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương; xã Hòa Phú, huyện Củ Chi;
- Tây giáp xã Phú Hòa Đông, xã Tân
Thạnh Tây, huyện Củ Chi;
- Nam giáp xã Hòa Phú, xã Tân Thạnh
Đông, huyện Củ chi;
- Bắc giáp Sông sài Gòn; xã Phú
An, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Xã Trung An được chia ra làm 6 ấp:
- Ấp Thạnh An: 560,9 ha;
- Ấp Hội Thạnh: 126,7 ha;
- Ấp Chợ: 70,9 ha;
- Ấp An Hòa: 517,4 ha;
- Ấp An Bình: 147,8 ha;
- Ấp Bốn Phú: 575,9 ha.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1.999,48
ha, gồm:
- Đất nông nghiệp: 1.548,12 ha chiếm 77% diện
tích tự nhiên.
- Đất phi
nông nghiệp (đất chuyên dùng, đất ở…): 447,96 ha chiếm 22,5%.
2. Dân số:
- Tổng số nhân khẩu: 17.094 nhân
khẩu;
- Tổng số hộ: 5.835 hộ, phân ra
các ấp như sau:
+ Ấp Thạnh An: 1.596 hộ với 4.455
nhân khẩu, diện tích đất tự nhiên bình quân 1.259 m2/nhân khẩu;
+ Ấp Hội Thạnh: 2.163 hộ với 5.155
nhân khẩu, diện tích đất tự nhiên bình quân 245 m2/nhân khẩu;
+ Ấp Chợ: 690 hộ với 2.176 nhân khẩu,
diện tích đất tự nhiên bình quân 299 m2/nhân khẩu;
+ Ấp An Hòa: 619 hộ với 2.316 nhân
khẩu, diện tích đất tự nhiên bình quân 223 m2/nhân khẩu;
+ Ấp An Bình: 405 hộ với 1.547 nhân
khẩu, diện tích đất tự nhiên bình quân 955 m2/nhân khẩu;
+ Ấp Bốn Phú: 362 hộ với 1.445
nhân khẩu, diện tích đất tự nhiên bình quân 3.985 m2/nhân khẩu.
3. Lao động:
- Tổng số lao động trong độ tuổi:
10.598 người, chiếm tỷ lệ 62%. Số lao động chưa có việc làm là 620 người, chiếm
tỷ lệ là 5,85%. Trong tổng số lao động trên địa bàn xã thì số lao động nông
nghiệp là 4.240 người, chiếm tỷ lệ 40% số người trong độ tuổi lao động, độ tuổi
lao động nông nghiệp hiện nay ra đồng ở độ tuổi từ 40 - 45 là phổ biến. Lao động
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là 36,36% và lao động
hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ là 23,64%.
II. ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ - XÃ HỘI:
1. Quy hoạch:
1.1.
Quy hoạch sử dụng đất:
- Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Củ
Chi đã phê duyệt quy hoạch sử dụng đất tại xã Trung An đến năm 2010, đang tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020 (dự kiến
hoàn thành đầu năm 2014).
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội môi trường theo chuẩn mới và quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, chỉnh trang các khu dân cư
hiện có:
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội môi trường theo chuẩn mới chưa thực hiện.
+ Quy hoạch phát triển các khu dân
cư mới, chỉnh trang các khu dân cư hiện có: Đã thực hiện quy hoạch chỉnh trang
04 khu dân cư theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa.
2. Hạ tầng
kinh tế - xã hội:
2.1. Giao
thông:
Xã có 2 tuyến đường tỉnh lộ đi qua
là Tỉnh lộ 8 và Tỉnh lộ 15 với chiều dài 4,830 km, rộng 9 m mặt đường trải nhựa.
Đây là tuyến đường giao thông quan trọng nhất cho phát triển kinh tế - văn hóa
- xã hội.
Hiện tại tổng chiều dài các tuyến
đường giao thông của xã là: 60,11 km. Trong đó:
+ Đường trục xã, liên xã đã được
nhựa hóa: 8,844 km/8,844 km;
+ Đường trục ấp, liên ấp:
17,178 km/19,96 km (còn 2,782 km chưa đạt);
+ Đường ngõ, xóm: 14,925
km/18,275 km (còn 3,35 km chưa đạt);
+ Đường giao thông nội đồng đi
lại thuận lợi: 7,49 km/13,04 km (5,55 km chưa đạt).
2.2. Thuỷ lợi:
Trung An có hệ thống sông, rạch
phong phú (khoảng 70 kênh, rạch). Xã có sông Sài Gòn bao bọc từ Đông đến Bắc là
con đường thủy huyết mạch dùng để chuyên chở vật tư giao thương và du lịch sinh
thái.
Hệ thống tưới, tiêu của xã hiện
tại phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp, nhưng do đặc điểm là sông Sài Gòn có
lượng phù sa bồi đắp hàng năm lớn nên hàng năm cần nâng cấp nạo vét và kết hợp
với giao thông nội đồng.
2.3.
Điện:
- Số trạm biến áp 58 đều đạt yêu cầu
(Các trạm biến áp chủ yếu quản lý bởi các
công ty, doanh nghiệp để cung cấp điện phục vụ cho sản xuất hàng hóa).
- Số km đường dây hạ thế 46 km.
- Số km đường dây trung thế 43 km.
- Tất cả các tuyến đường chính đều
có bóng điện. 100% hộ dân sử dụng điện trực tiếp từ lưới điện quốc gia.
- Mức độ đáp ứng yêu cầu về điện
cho sản xuất 100%.
2.4.
Trường học:
- Trường mầm non: Hiện tại xã có 2
trường mầm non, mẫu giáo gồm;
+ Trường mầm non Trung An 1 với tổng
diện tích toàn trường là 3.611,6 m2, tổng diện tích xây dựng là
423,2m2, diện tích sân chơi 423,2m2.
+ Trường mầm non Trung An 2 với tổng
diện tích toàn trường là 11.832,9m2, tổng diện tích xây dựng là
2.727,6m2, diện tích sân chơi 6.000m2.
- Trường tiểu học: Hiện Trường tiểu
học Trung An đạt chuẩn quốc gia trên diện tích là 11.571m2 đảm bảo tốt
điều kiện học tập cho khoảng 1000 học sinh là con em các ấp trên địa bàn.
- Trường Trung học cơ sở: Xã Trung
An có 1 trường trung học cơ sở mới xây đạt chuẩn quốc gia, nhưng chưa đảm bảo
sĩ số học sinh theo chuẩn.
2.5.
Cơ sở vật chất văn hóa:
- Số nhà văn hoá xã, ấp: Hiện tại trên
địa bàn xã chưa có nhà văn hóa phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của người
dân, chủ yếu các điểm sinh hoạt văn hóa văn nghệ diễn ra tại trụ sở văn phòng của
mỗi ấp riêng biệt hoặc tự phát tại nhà người dân. Xã Trung An có 6 ấp, đều có
văn phòng ấp, góc truyền thống tương đối hoàn thiện. Diện tích đất mặt bằng của
văn phòng các ấp trung bình khoảng 300 - 500m2
- Khu thể thao của xã, ấp: Xã có 1
sân vận động xã; 02 sân cỏ nhân tạo của tư nhân do người dân xây dựng và quản
lý, còn lại chủ yếu là các sân bóng đá, bóng chuyền mang tính tự phát ở các bãi
đất trống chưa vào quy hoạch cụ thể chi tiết. Sân vận động thể thao xã có diện
tích khoảng hơn 5.000m2.
- Đài truyền thanh xã: Xã có 01
đài truyền thanh và 14 cụm loa không dây phân bố trên địa bàn 6 ấp.
2.6. Chợ nông thôn:
- Xã Trung An có 1 chợ trung tâm với năng lực
thiết kế là 36 điểm kinh doanh. Số điểm kinh doanh trong chợ thực tế là 32 và
hoạt động tương đối hiệu quả.
2.7. Bưu điện:
- Xã có 1 bưu điện văn hóa phục vụ cơ bản được nhu
cầu của người dân với diện tích 150m2, diện tích xây dựng là 50m2.
- Ngoài ra xã có 5 điểm phục vụ bưu chính, viễn
thông và đều có đường truyền internet đến ấp.
- Về hệ thống thông tin liên lạc: toàn xã có số
điện thoại cố định là 1.225 cái; bình quân 3 hộ thì có 1 máy điện thoại cố định.
2.8. Nhà ở dân cư nông thôn:
- Tổng số nhà ở trên địa bàn xã là 3.172 căn, diện
tích xây dựng ước khoảng 25.500 m2
- Do phát động phong trào xóa nhà tranh tre,
vách nát từ năm 2005, chính vì vậy xã đã cơ bản xóa nhà tranh tre và chỉ còn 3
căn nhà xuống cấp chuẩn bị xây dựng.
3. Thực trạng kinh tế và tổ
chức sản xuất:
3.1. Thu nhập:
- Thu nhập bình quân đầu người:
18,2 triệu đồng/người/năm, bằng khoảng 83,3% mức thu nhập bình quân chung của
huyện Củ Chi (21,6 triệu đồng/người/năm)
3.2. Hộ
nghèo:
- Số lượng hộ nghèo theo tiêu chí
12 triệu đồng/người/năm: 424 hộ, chiếm tỷ lệ 7,2 % trên tổng số hộ toàn xã
(5.835 hộ).
3.3.
Cơ cấu lao động:
- Ngành nông nghiệp (40%); ngành
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (36,36%); ngành thương mại và dịch vụ
(23,64%).
3.4.
Hình thức tổ chức sản xuất:
Trung An với diện tích đất nông
nghiệp chiếm tỷ lệ cao (77,5%).
- Về nông nghiệp: có 1 trang trại
chăn nuôi heo (trên 30 nái và 30 heo thịt/trang trại; 01 trang trại nuôi cá sấu
của bà Võ Thị Nga, 01 trang trại của công ty Hải Thanh, cá kiểng...).
- Về thương mại dịch vụ có 1 chợ với
50 tiểu thương và khoảng 450 hộ kinh doanh.
- Trên địa bàn xã có 57 doanh nghiệp
sản xuất ở các lĩnh vực may gia công quần áo, làm giày, may giỏ, cơ khí, gốm sứ...
4. Văn hóa, xã
hội và môi trường:
4.1.
Giáo dục:
- Phổ cập giáo dục trung học tỷ lệ
87%.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS
được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) trong năm 2012 là
85%.
- Số lao động đã qua đào tạo là
3.762 người chiếm tỷ lệ 35,5% trong tổng số lao động. Lao động qua đào tạo của
xã được đào tạo trong các công ty, xí nghiệp trong quá trình làm việc và đào tạo
chuyên môn kỹ thuật từ sơ cấp trở lên. Số lao động được đào tạo chuyên môn, kỹ
thuật từ sơ cấp trở lên khoảng 1.586 lao động.
- Tỷ lệ phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi: 99%
4.2. Y
tế:
- Xã có 1 trạm y tế đạt chuẩn quốc
gia với vốn đầu tư hơn 5 tỷ đồng. Về nhân sự với 10 giường bệnh và 07 y, bác sỹ.
- Hiện tại, tỷ lệ người dân tham
gia các hình thức bảo hiểm y tế là 55%, trẻ em được tiêm đủ các loại vacxin dưới
1 tuổi là 100%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng < 5 tuổi là 1,64%. Tỷ lệ phụ nữ
sinh con thứ 3 trở lên là 4,85%.
4.3.
Văn hóa:
- Ranh giới hành chính xã Trung An
được phân chia thành 6 ấp, trong năm 2012 có 5 ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hoá, đạt
tỷ lệ 83,33%; 01 ấp còn lại không đạt là do vi phạm về số lượng trường hợp sinh
con thứ 3; 92% gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình Văn hóa.
4.4.
Môi trường:
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ
sinh: 100% hộ dân tại xã đều dùng nước giếng khoan ở tầng
nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Hiện tại, số hộ tham gia sử dụng nước máy là 300 hộ
với 1.303 người, bình quân mỗi hộ sử dụng 1m3/ngày. Xã có 1 trạm cấp
nước máy với năng lực thiết kế là 450m3/ngày.
- Tình hình xử lý chất thải: Hiện
tại đã có 6/6 ấp đã có các đội thu gom rác thải với 1.538 hộ đăng ký thu gom
rác, chiếm khoảng 50% số hộ. 45% số hộ còn lại được thu gom và chôn lấp tại nhà
theo quy định.
- Trên địa bàn xã có 57 doanh nghiệp
sản xuất ở các lĩnh vực may gia công quần áo, làm giày, may giỏ, cơ khí, gốm sứ...
Các doanh nghiệp cơ bản đạt không gây ô nhiễm môi trường.
- Nghĩa trang: Hiện trạng chôn cất
của người dân trong xã đa số chôn cất tại các nghĩa trang gia tộc trải rộng khắp
các ấp. Trên địa bàn xã có 1 nghĩa trang với diện tích là 32.000m2
nhưng chưa được quy hoạch
5. Hệ thống
chính trị và an ninh trật tự xã hội:
5.1.
Hiện trạng cán bộ, công chức xã đạt chuẩn:
Số lượng cán bộ, công chức, cán bộ
không chuyên trách của Ủy ban nhân dân xã Trung An được giao năm 2012 là 47 người:
trong đó 25 cán bộ và công chức; 22 cán bộ không chuyên trách. Số lượng hiện có
tính đến tháng 12 năm 2012 là 10 cán bộ, 8 công chức và 21 cán bộ không chuyên
trách.
5.2. Tình hình hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở:
Trong năm 2011, Đảng bộ xã được
đánh giá là đảng bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ; xã có đủ
các hệ thống tổ chức đoàn thể theo quy định được đánh giá
là xuất sắc; Ủy ban nhân dân xã đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến.
Ủy ban nhân dân xã: thực hiện mô
hình 1 cửa liên thông về cải cách hành chính
khá nề nếp. Trình độ cán bộ, công chức không ngừng được nâng cao
5.3. Tình hình trật tự xã hội - an ninh trên
địa bàn:
Tình hình an ninh chính trị
luôn được giữ vững. Hàng năm Đảng ủy có Nghị quyết, Ủy ban
nhân dân xã có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh trật
tự và trật tự an toàn giao thông đô thị. Lực lượng công an xã luôn được xây dựng
và củng cố ngày càng trong sạch vững mạnh. Cùng phối hợp với nhân dân thực hiện
công tác phòng ngừa tội phạm, không để xảy ra hoạt động phá hoại các mục tiêu,
công trình văn hóa, an ninh - quốc phòng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
không xảy ra hoạt động tuyên truyền, chiến tranh tâm lý chống phá về chính trị.
Phần II
NỘI DUNG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TRUNG AN ĐẾN NĂM 2015
I. MỤC TIÊU ĐẾN
NĂM 2015:
1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng xã Trung An trở thành xã nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa thể hiện các đặc
trưng: có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông
thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, có các hình thức
sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc,
dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ… nâng cao sức mạnh của
hệ thống chính trị ở xã thôn dưới
sự lãnh đạo của Đảng.
- Xây dựng xã Trung An trở thành
xã nông thôn mới theo phương pháp tiếp cận dựa vào nội lực và do cộng đồng địa
phương làm chủ.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Hoàn thành 19/19 tiêu chí xây dựng
nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới.
+ Năm 2012 xã đạt 10/19 tiêu
chí, gồm: 3, 4, 7, 8, 12, 13, 15, 16, 18, 19.
+ Năm 2013: 12/19 tiêu chí (đạt thêm 2 tiêu chí: 1, 17);
+ Năm 2014: 17/19 tiêu chí (đạt thêm 5 tiêu chí: 2, 5, 6, 9,
14);
+ Năm 2015: 19/19 tiêu chí (đạt thêm 2 tiêu chí: 10, 11).
* Những chỉ tiêu cụ thể:
- Thu nhập bình quân đầu người năm
tăng gấp 1,8 lần so với bình quân lúc xây dựng đề án. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
thành phố (dưới 12 triệu đồng/người/năm): giảm dưới 2%.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng: Công nhiệp, tiểu thủ công nghiệp - Thương mại, dịch vụ - Nông nghiệp
theo tỷ lệ: 75% - 13% - 12%. Cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp (tỷ lệ
lao động ở độ tuổi làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp) giảm bình quân
5%/năm. Đào tạo nghề cho trên 350 lao động. Giải quyết việc làm cho 600 - 700
lao động.
- Chuyển dịch sản xuất nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp đô thị hiệu quả cao, an toàn vệ sinh dịch bệnh. Trong
đó, quy hoạch sản xuất Rau an toàn 26 ha; Hoa cây kiểng: 60 ha (gồm cả 36 ha
hoa, hoa nền Hợp tác xã Hà Quang); vườn cây ăn trái 500 ha, Cá cảnh: 5 ha; Cỏ:
250 ha (1 ha cỏ phục vụ chăn nuôi khoảng 15 con bò); Bò sữa: 4.000 con; Heo:
4.000 con; Thủy đặc sản khác: 20 ha.
- Xây dựng mạng lưới giao thông
nông thôn với chất lượng bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển hàng
hóa, tiêu thụ nông sản và phát triển du lịch sinh thái. Phấn đấu 100% trục nối
giữa các ấp, tổ trong ấp, liên tổ được cứng hóa, không lầy lội vào mùa mưa và
được nhựa hóa các tuyến đường trục chính phục vụ đi lại vào các khu du lịch
sinh thái.
- Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ thống
các trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học.
- Xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn với 6/6 ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa; tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 98%; tỷ lệ người tham gia hoạt động thể dục, thể thao
thường xuyên đạt 50% và tham gia các hoạt động văn nghệ đạt 20%; tỷ lệ đám cưới, đám tang thực hiện nếp sống văn hóa đạt
85%.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ hộ sản xuất nông nghiệp và cơ sở sản xuất đạt tiêu
chuẩn môi trường 100%; Quy hoạch, xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang đạt chuẩn
100%.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
tổ chức cơ sở Đảng, hoạt động của các hội, đoàn thể thông qua việc vận động
tuyên truyền hội viên, đoàn viên làm nòng cốt trong phong trào xây dựng nông
thôn mới.
- Tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn là
100%; hoạt động của Đảng bộ đạt tiêu tiến trở lên. An ninh trật tự xã hội luôn
được giữ vững.
II. NỘI DUNG
VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
1. Công tác
quy hoạch:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 1 của Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện: Hoàn thành
Quy hoạch theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT của liên bộ Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới.
2. Phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội:
2.1. Giao thông:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí
2 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; Tập trung phát triển đồng bộ và
bền vững mạng lưới giao thông của xã.
b) Nội dung thực hiện:
- Xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp lên bê tông, nhựa tưới, sỏi
đỏ: 11,682 km
bao gồm các loại đường:
+ Mở rộng, nâng cấp đường trục ấp,
liên ấp từ nền đất và cấp phối sỏi đỏ lên nhựa tưới: 2.782 km.
+ Mở rộng, nâng cấp đường ngõ xóm
lên cấp phối sỏi đỏ hoặc láng nhựa: 3,350 km.
+ Mở rộng, nâng cấp các tuyến đường
nội đồng lên cấp phối sỏi đỏ: 5,55 km.
2.2.
Thủy lợi:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu
tiêu chí số 3 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện: Nạo vét,
nâng cấp bờ bao kết hợp giao thông nông thôn ước tính 6.870 m.
2.3.
Điện:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu
tiêu chí số 4 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện: Vận động,
tuyên truyền và có chính sách hỗ trợ người dân sử dụng các thiết bị điện tiết
kiệm (đèn huỳnh quang thay thế đèn dây tóc).
2.4.
Trường học:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí
số 5 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
b) Nội dung thực hiện: Cải tạo nâng cấp
+ Xây thêm phòng âm nhạc cho Trường mầm non Trung An 2.
+ Xây thêm 10 phòng học cho Trường
trung học cơ sở Trung An.
2.5.
Cơ sở vật chất văn hóa:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí
số 6 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung: Hoàn thiện hệ thống
các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hoá thể thao trên địa bàn xã.
- Xây mới, nâng cấp ban dân ấp kết
hợp tụ điểm sinh hoạt văn hóa: 06 trụ sở Ban ấp;
- Chỉnh trang đài liệt sỹ.
- Nâng cấp hệ thống đài tuyền
thanh
2.6.
Chợ:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
7 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, gồm:
- Hình thành nơi kinh doanh các mặt
hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân; xây dựng và
phát triển kinh doanh các mặt hàng đặc trưng của địa phương (sản phẩm nông nghiệp)
đồng thời có các hoạt động văn hóa khác, có mục đích quảng bá các giá trị văn
hóa truyền thống của xã và thu hút khách du lịch.
b) Nội dung thực hiện: Nâng cấp 01 chợ Trung An
2.7.
Bưu điện:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí
số 8 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
b) Nội dung thực hiện: Nâng cấp
bưu điện văn hóa xã, duy tu và nâng cấp hệ thống Internet tốc độ cao, bổ sung
thêm dung lượng.
2.8.
Nhà ở dân cư:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí
số 09 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Phấn đấu đạt tỷ lệ 100% không
còn nhà tạm, dột nát.
b) Nội dung thực hiện: Tiếp tục cải
tạo, xây dựng mới, nâng cấp nhà ở của người dân đạt chuẩn 600 căn nhà, chiếm
khoảng 20% số nhà ở của dân cư.
Gắn nhà ở trong mối quan hệ với
xây dựng môi trường nông thôn, việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở cần tạo
diện mạo, mỹ quan, văn minh, sạch đẹp cho nông thôn. Do đó xây dựng nhà ở không
chỉ bền chắc mà cần phải đẹp, có tính mỹ thuật trong quá trình thiết kế, thi
công công trình.
3. Phát triển
kinh tế và các hình thức tổ chức:
3.1. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập (thành tựu sản xuất):
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí
số 10 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới,
b) Nội dung thực hiện:
3.1.1. Chuyển đổi diện tích cây con kém hiệu quả
(lúa 339,23 ha, mía 105 ha), diện tích đất bỏ
hoang sang xây dựng các mô hình nông nghiệp đô thị đảm bảo an toàn vệ sinh dịch bệnh, môi trường và
mang lại hiệu quả kinh tế cao:
a) Cây kiểng, hoa nền...
- Quy mô dự kiến: 60 ha;
- Các chủng loại thường gặp ở mô
hình này là: Mai vàng (mai ghép nhiều màu, mai tai giảo...), Bon sai (gồm một số
loại như cùm rụm, tắc, khế, mai, cần thăng)...; Kiểng lớn như mai chiếu thủy,
kiểng lá...; Hoa cao cấp như lan cắt cành Mokara, Dendrobium, hoa hồng; các loại
cá cảnh có giá trị cao.
b) Mô hình trồng các loại rau ăn
lá, quả an toàn:
- Quy mô dự kiến: 26 ha.
- Mỗi mô hình đầu tư khoảng 10,0 -
15,0 triệu đồng cho việc lên líp, cải tạo đồng ruộng. Mô hình cần liên kết nhiều
hộ trồng rau trên một địa bàn lại với nhau nhằm góp sức giải quyết đầu vào, đầu
ra cho sản phẩm.
c) Ứng
dụng mô hình công nghệ cao trong chăn nuôi trên địa bàn xã (trồng cỏ cao sản
VA06 kết hợp chăn nuôi bò sữa, bò thịt; xử lý chất thải thông qua làm biogas
hay nuôi trùn quế; cải tạo chuồng trại theo hướng công nghiệp - khép kín, kết hợp
tham quan, bán sản phẩm phục vụ du lịch):
- Quy mô dự kiến: 250 ha.
- Đưa đàn bò sữa tăng lên 4.000
con, với năng suất 5.000 kg sữa/chu kỳ tương ứng với diện tích đất trồng cỏ là
250 ha; mô hình có giá trị kinh tế cao như heo rừng, nhím, cá chình, cá cảnh...
3.1.2. Khai thác tốt lợi thế của xã về tiềm năng du
lịch sinh thái vườn để phát triển kinh tế trên địa bàn xã:
- Cải tạo các vườn cây ăn trái,
hoa cây kiểng... Nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu phát triển các vườn cây ăn
trái kết hợp du lịch sinh thái nhà vườn trên diện tích 500 ha.
- Tổ chức các điểm nghỉ chân để phối
hợp, liên kết với các tuyến du lịch sinh thái ven sông Sài Gòn: tham quan các
vườn trái cây, các khu du lịch sinh thái như vườn trái cây ấp Bốn Phú, An Hòa
chú trọng phát triển loại hình sản xuất nông nghiệp đô thị kết hợp dịch vụ du lịch
sinh thái.
3.1.3. Xây dựng các mô hình sản xuất tiểu thủ công
nghiệp và ngành nghề nông thôn: như mô hình thanh niên lập nghiệp, các nghề dịch
vụ chụp ảnh, sửa vi tính, sửa chữa xe gắn máy…
3.2. Hỗ trợ các hộ dân thuộc diện nghèo của xã
phát triển sản xuất nâng cao thu nhập thoát khỏi diện nghèo theo chuẩn mới (hộ
nghèo):
- Hỗ trợ các hộ thuộc diện nghèo của
xã thông qua việc hỗ trợ trang thiết bị phục vụ sản xuất.
- Thông qua việc vay vốn có hỗ trợ
lãi suất để các hộ thuộc diện xóa đói giảm nghèo có vốn đầu tư phát triển sản
xuất nông cao thu nhập.
- Thông qua việc hỗ trợ đào tạo
nghề từ đó làm cơ sở để có được việc làm có thu nhập cao.
- Tăng cường thực hiện chức năng
giám sát phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội, góp phần đảm bảo
các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước thực sự hỗ trợ được người nghèo và
các đối tượng chính sách.
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho 150 lao
động;
3.3. Tỷ lệ lao động có việc làm:
a) Mục tiêu:
- Từng bước chuyển dịch cơ cấu lao
động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp. Tỷ lệ lao động qua đào tạo:
70%, trong đó có 40% là lao động nữ.
- Thực hiện lồng ghép các chương
trình dạy nghề cho nông dân biết về quản lý kinh tế, vững về kỹ thuật, khả năng
tiếp thị; cán bộ xã giỏi về phát triển nông thôn, là nòng cốt góp phần quan trọng
trí thức hóa nông thôn.
- Các chỉ tiêu cụ thể:
+ Đào tạo nghề cho 350 lao động;
+ Vận động tự đi học, doanh nghiệp
đào tạo,...: 4.500 lao động.
+ Giải quyết việc làm cho 600 -
700 lao động.
b) Nội dung thực hiện:
- Ban quản lý liên kết chặt chẽ với
trường dạy nghề trên địa bàn huyện và với các doanh nghiệp nhằm có định hướng
đào tạo công nhân kỹ thuật để giải quyết lao động.
- Đào tạo nghề cấp chứng chỉ, tập
huấn kỹ thuật sản xuất cho nông dân, kỹ năng khuyến nông cho cán bộ khuyến nông
cơ sở, nông dân giỏi.
- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa
các cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp, Trường đại học, Viện nghiên cứu...
với nông dân, hộ sản xuất trong công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,
giống mới, công nghệ sau thu hoạch.
- Đào tạo và nâng cao trình độ quản
lý, nghiệp vụ kế toán cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nông nghiệp của xã, hợp
tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác sản xuất, doanh nghiệp.
3.4.
Các hình thức tổ chức cần phát triển:
a) Mục tiêu:
- Duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt
động của 5 tổ hợp tác và 1 hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, ngành nghề
nông thôn tại xã; nâng cao đóng góp của kinh tế tập thể vào tăng trưởng kinh tế
tại xã, xóa đói giảm nghèo một cách bền vững, tạo thêm việc làm mới và bảo vệ
môi trường .
- Chỉ tiêu phấn đấu:
+ Duy trì và củng cố 4 tổ hợp tác
, và 1 hợp tác xã.
+ Kêu gọi các doanh nghiệp có năng
lực đầu tư trong cụm công nghiệp xã.
b) Nội dung thực hiện:
- Tuyên truyền, vận động nhằm giúp
người nông dân nắm bắt được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh
tế tập thể.
- Bồi dưỡng, đào tạo: các chức
danh tổ trưởng tổ hợp tác, chủ nhiệm, ban quản trị phải được nâng cao về năng lực
quản lý.
- Hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu
như trang thiết bị phục vụ thông tin liên lạc,
đào tạo trao đổi, cập nhật thông tin (điện thoại, máy fax, máy vi tính, máy
in).
- Hỗ trợ để mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức kinh tế tổ hợp
tác, hợp tác xã.
4. Văn hóa,
xã hội và môi trường:
4.1.
Giáo dục:
a) Mục tiêu:
- Phổ cập giáo dục trung học: 90%;
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề…): 95%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 70%,
trong đó nữ tối thiểu là 40%.
b) Nội dung thực hiện:
- Ban quản lý xây dựng nông thôn
xã phối hợp với các đoàn thể nắm bắt các trường hợp trẻ em bỏ học và kịp thời
có sự hỗ trợ, động viên các em đến trường. Đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi đến
trường được học tập, phổ cập giáo dục bậc tiểu học và trung học.
- Phân nguồn lao động trên địa
bàn xã thành 3 nhóm và đưa ra những hình thức đào tạo cụ thể cho từng
nhóm lao động: nhóm chuyển dịch lao động ra khỏi sản xuất nông nghiệp; nhóm
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và nhóm là chủ các doanh nghiệp đóng
trên địa bàn xã.
4.2. Y
tế:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 của Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới.
b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Vận động nâng tỷ lệ của người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 75%.
4.3.
Xây dựng đời sống văn hóa phong phú lành mạnh:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới.
b) Nội dung:
* Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới. Xã có từ 70% số ấp trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá
* Nội dung 2: Thực hiện thông tin
và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Đến năm 2015, 100% ấp đạt tiêu chuẩn.
4.4. Bảo
vệ và phát triển môi trường nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 của Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân
cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các
yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã.
b) Nội dung:
- Các chỉ tiêu phấn đấu:
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh: 100%;
+ Tỷ lệ hộ đăng ký thu gom rác:
85%;
+ Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp
vệ sinh: 100%;
+ Tỷ lệ hộ chăn nuôi gia súc xây dựng
hầm biogas: 100%;
+ Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà
tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn: 90%;
+ Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh
đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%;
+ Chỉnh trang 1 nghĩa trang xã tại
ấp An Bình (vốn nông thôn mới 10.000,0 triệu đồng). Gồm: san lấp mặt bằng, xây
dựng tường bao, các công trình phụ trợ.
- Tăng cường các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến, vận động người dân thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi
trường và phòng chống ô nhiễm môi trường sản xuất (nông nghiệp và ngành nghề
nông thôn).
- Ủy ban nhân dân xã khuyến khích
các thành phần kinh tế phát triển sản xuất theo hướng sạch, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường; phạt hành chính hay đề xuất huyện ra quyết định đóng cửa cơ sở hay
tổ chức sản xuất - kinh doanh vi phạm về môi trường.
- Xây dựng mô hình mẫu về tổ, ấp
có hệ thống xử lý nước thải của hộ đạt tiêu chuẩn môi trường. Tại những ấp có mật
độ dân cư đông, nhiều công nhân, giao cho các đoàn thể vận động đoàn viên, hội
viên phân loại rác thải trong sinh hoạt và hình thành tổ hợp tác thu gom rác
dân lập để vận chuyển rác thải tới khu xử lý rác của huyện Củ Chi.
- Thực hiện tiêu chí “3 xanh”: đường
xanh - vườn xanh và nhà xanh, giao các hội đoàn thể tiếp tục
triển khai “Hội thi môi trường Xanh - Sạch - Đẹp” kết hợp trồng cây xanh trên
các trục đường đã được quy hoạch trên qui mô xã, trồng cây xanh nơi công sở và
doanh nghiệp, đăng ký chỉ tiêu thi đua cho từng ấp.
- Xây dựng 110 hầm biogas cho các
hộ chăn nuôi, 30 hố xí hợp vệ sinh đảm bảo vệ sinh môi trường và nâng cao hiệu
quả sản xuất chăn nuôi.
5. Hệ thống chính trị và
an ninh trật tự xã hội:
5.1. Củng
cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ
sở:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí
số 18 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Phấn đấu, duy trì Đảng
bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”. Các tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của
từng tổ chức.
- Nội dung 2: Xây dựng, ban hành
các quy định thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở
các xã để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ xã.
5.2.
An ninh chính trị và trật tự xã hội:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí
số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung:
* Nội dung 1: Thông qua các tổ chức
chính trị - xã hội, xây dựng và ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự,
an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
* Nội dung 2:
- Nâng cao hiệu quả quản lý của
chính quyền cơ sở; vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở, hạn chế đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Quan tâm công tác tiếp dân, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; giải quyết kịp thời, dứt điểm
đúng quy định của pháp luật, không để tình trạng khiếu kiện phức tạp đông người
xảy ra.
III. DỰ KIẾN
KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ HỖ TRỢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
1. Tổng
kinh phí đầu tư, hỗ trợ để thực hiện Đề án nông thôn mới xã Trung An, huyện Củ
Chi, dự kiến: 295.503 triệu đồng, gồm:
1.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 121.348
triệu đồng (chiếm 41%).
1.2. Vốn sự nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động trên địa
bàn xã: 174.155 triệu đồng (chiếm 59%).
2. Nguồn vốn:
2.1. Vốn
từ Ngân sách nhà nước: 108.340
triệu đồng, chiếm 37%; trong đó:
+ Vốn Nông
thôn mới: 83.535 triệu đồng, chiếm 28%.
+ Vốn lồng
ghép: 24.805 triệu đồng, chiếm 9%;
chia ra:
* Vốn ngân
sách tập trung: 0 triệu đồng
* Vốn phân cấp
huyện: 0 triệu đồng;
* Vốn sự nghiệp:
24.805 triệu đồng (dự kiến bố
trí thực hiện từ nguồn vốn sự nghiệp hàng năm của các ngành).
2.2. Vốn cộng đồng đóng góp: 146.663
triệu đồng, chiếm 50%; trong đó:
+ Vốn dân: 84.643 triệu đồng;
+ Vốn doanh
nghiệp: 62.020 triệu đồng;
2.3. Vốn vay tín dụng: 40.500 triệu
đồng, chiếm 13%.
2.4. Vốn đầu tư các nguồn được xác định cụ thể theo
chương trình, dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề
án: từ nay đến năm 2015.
2. Qui mô và khối lượng thực hiện: theo các biểu đính kèm.
3. Phương châm và nguyên tắc đầu
tư, hỗ trợ:
- Phát huy nội lực của địa phương
là chính, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ sự hỗ trợ của Trung ương và
Thành phố, đáp ứng nhu cầu đầu tư, giúp đỡ của các doanh nghiệp.
- Phát huy dân chủ, công khai
trong cộng đồng dân cư, khẩn trương, đồng bộ và chặt chẽ trong thủ tục hành
chính và đầu tư.
3.1. Cơ chế huy động và quản
lý các nguồn vốn:
- Thực hiện theo Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số
695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc
cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện Thông tư số 72/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực
hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”;
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng
6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của
Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường,
thị trấn.
- Thực hiện theo Quyết định số
15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số
15/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 04 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
ban hành Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại
các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2013 - 2020.
3.2. Quản lý đầu tư và xây
dựng:
- Thực hiện theo Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng
6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện theo Quyết định số
15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số
15/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
ban hành Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại
các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2013 - 2020.
4. Phân công thực hiện:
4.1. Ủy
ban nhân dân huyện Củ Chi, Ủy ban nhân dân xã Trung An, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ Chi và Ban Quản
lý xây dựng nông thôn mới xã Trung An:
- Tập trung
triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân, Đảng viên, cán bộ,
công chức quán triệt chủ trương của Trung ương và Thành phố về chương trình xây
dựng mô hình nông thôn mới tại xã; vận động cơ sở sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia và đóng góp hỗ trợ để thực
hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã.
- Thực hiện theo đúng nội dung của Đề án được
phê duyệt, không được thay đổi nội dung của Đề án khi chưa được chấp thuận của
Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phân công các phòng, ban, đơn vị chức năng của
huyện, cán bộ chuyên môn của xã tham gia, hỗ trợ Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Trung An xây dựng kế hoạch
tổng thể thực hiện đề án giai đoạn 2012 - 2015, xây dựng kế hoạch cụ thể từng
năm đảm bảo tiến độ và mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện các tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định hướng dẫn của pháp luật hiện hành.
4.2. Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố:
- Phân công cán bộ, công chức theo dõi, hướng dẫn,
hỗ trợ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Trung An, huyện Củ
Chi chuẩn bị và thực hiện, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí của ngành
trên địa bàn xã.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các
chương trình mục tiêu của Trung ương và Thành phố do Sở, ngành phụ trách trên địa
bàn xã.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã Trung An và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã
Trung An triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới theo Đề án được phê duyệt.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn, hoàn tất
thẩm định quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch hạ tầng thiết yếu
(theo phân công, phân cấp) của huyện Củ Chi và xã Trung An; tổ chức giám sát việc
công bố, công khai các quy hoạch được phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã
Trung An cân đối, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố giải
quyết và bố trí vốn ngân sách tập trung, vốn phân cấp hàng năm (2012 - 2015), đảm
bảo tiến độ đầu tư, hoàn thành các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa
bàn xã Trung An.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Củ
Chi và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Trung An, đề xuất và dự thảo văn bản
trình Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, giao kế hoạch kinh phí sự nghiệp chi
thường xuyên để thực hiện các hoạt động, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Trung An.
4.3. Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện các chương trình, dự án, các tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới trên địa bàn xã Trung An, huyện Củ Chi; định kỳ hàng tháng báo cáo Ban
Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố, Thường trực Ủy ban nhân
dân thành phố kết quả thực hiện; tham mưu, đề xuất, giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để thành phố tổ
chức sơ kết hàng năm, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện xây dựng xã nông thôn
mới trên địa bàn thành phố./.