UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2020/QĐ-UBND
|
Hoà Bình, ngày
13 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Xây dựng sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị
định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số
97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị
định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh
doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở,
quản lý sử dụng nhà và công sở; Nghị định số 21/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng, khai thác, chế biến, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở,
quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ
Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác,
chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản,
phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ kết quả
họp Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 30 tháng 10 năm 2020;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3144/TTr-SXD ngày 30 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021 và thay thế Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số nội dung về công tác quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh; các Ban của HĐND tỉnh; đại biểu HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- TT tin học và Công báo;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD (Đ.70).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY
ĐỊNH
QUẢN LÝ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
định này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm quản lý, nhiệm vụ và mối quan hệ
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; trách nhiệm tuân thủ các quy định của
pháp luật về trật tự xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng; cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm tham gia phối hợp trong công tác quản lý trật tự xây dựng; tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phải tuân thủ Quy định
này và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1.
Công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh phải được thường xuyên kiểm tra, giám sát
từ khi khởi công đến khi hoàn thành và đưa vào sử dụng. Vi phạm về trật tự xây
dựng phải được phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý dứt điểm ngay từ khi mới
phát sinh, đảm bảo đúng quy trình, công khai, minh bạch. Mọi hậu quả do vi phạm
hành chính gây ra phải được khắc phục triệt để theo quy định của pháp luật.
2.
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ, buông lỏng quản lý hoặc
có dấu hiệu bao che, tiếp tay cho các vi phạm trật tự xây dựng thì tùy theo
tính chất, mức độ sai phạm bị xử lý hành chính, bị xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp
gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo các quy định của pháp luật.
3.
Nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan
tham gia mối quan hệ phối hợp phải tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm không
chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm; phối hợp, hỗ trợ hoạt động
thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm, công
trình vi phạm về trật tự xây dựng theo thẩm quyền. Những vướng mắc phát sinh
trong quá trình phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chức năng phải được bàn bạc,
thống nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền của mỗi cơ quan đã được pháp luật
quy định và yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp
không thống nhất được hướng giải quyết, Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN VÀ NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 4. Trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của
Sở Xây dựng
1.
Nhiệm vụ của Sở Xây dựng
a)
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác tuyên truyền, vận động
hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật
tự xây dựng trên địa bàn. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan truyền thông của tỉnh trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
b)
Thông tin kết quả cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình do Sở Xây dựng
cấp phép, các công trình do Sở Xây dựng thẩm định thuộc diện được miễn giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
c)
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong công tác cấp phép xây dựng, công tác quản lý trật tự xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
d)
Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh
tra, kiểm tra, hướng dẫn xử lý các vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ)
Đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc kiểm tra, xử lý các vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
e)
Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức,
cá nhân có liên quan buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực
thi công vụ để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng trên địa bàn quản
lý.
2.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Xây dựng
a)
Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại khoản
1 Điều này.
b)
Báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để chấn chỉnh, khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
c)
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng
buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ.
d)
Ban hành kịp thời các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với
các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra
Sở Xây dựng.
đ)
Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác
quản lý trật tự xây dựng; xử lý các cán bộ, công chức dưới quyền không hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.
Điều 5. Trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của
Thanh tra Sở Xây dựng
1.
Nhiệm vụ của Thanh tra Sở Xây dựng
a)
Giúp Giám đốc Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn.
b)
Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra và ban hành các quyết định xử lý vi phạm trật
tự xây dựng theo thẩm quyền.
c)
Giúp Giám đốc Sở tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2.
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
a)
Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại khoản
1 Điều này.
b)
Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình trật tự xây dựng trên địa
bàn, kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh những
biện pháp chấn chỉnh, khắc phục;
c)
Xây dựng kế hoạch kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh trong việc thực thi
công vụ; đề xuất Giám đốc Sở Xây dựng kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá
nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần
trách nhiệm trong thực thi công vụ;
d)
Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc buông lỏng
quản lý, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ, để xảy ra vi phạm trật tự
xây dựng nghiêm trọng trên địa bàn quản lý;
đ)
Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 46 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012, Điều 73 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ và
các quy định khác có liên quan;
e)
Hoàn thiện hồ sơ tham mưu cho Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền của
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
Điều 6. Trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a)
Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
b)
Thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp
hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
c)
Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan thực
hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp
luật nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật
về quản lý trật tự xây dựng; cung cấp các thông tin về quy hoạch, giấy phép xây
dựng và các thông tin liên quan phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, thiết lập
hồ sơ xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
d)
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của Sở
Xây dựng để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
đ)
Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm, pháp luật về
trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của
cơ quan có liên quan.
e)
Xem xét, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân do buông lỏng quản lý, thiếu
tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng
nghiêm trọng trên địa bàn quản lý.
g)
Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất đầy đủ và chính xác về tình hình quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng.
2.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng (không
phân biệt nguồn vốn, cấp quyết định đầu tư) trên địa bàn thuộc quyền quản lý
(bao gồm cả các công trình do Sở Xây dựng cấp phép, thẩm định thuộc diện miễn giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật).
b)
Tổ chức kiểm tra các công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn
do mình quản lý. Đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý, thiết lập hồ sơ
kiến nghị cấp trên xử lý theo thẩm quyền.
c)
Tập trung giám sát công trình xây dựng có vi phạm; trường hợp vi phạm vẫn tiếp
diễn sau khi đã bị xử lý phải có văn bản chỉ đạo, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã và đơn vị chức năng liên quan tập trung giải quyết.
d)
Phối hợp với các cơ quan liên quan và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra
trật tự xây dựng trên địa bàn, tổ chức thực hiện các quyết định của Sở Xây dựng
về xử lý vi phạm trật tự xây dựng.
đ)
Chỉ đạo phòng chuyên môn, đơn vị phụ trách quản lý trật tự xây dựng cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, các cơ quan liên quan thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước
về trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
e)
Xử lý theo quy định đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và những công chức
thuộc quyền quản lý được phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm
mà không xử lý kịp thời hoặc dung túng bao che cho hành vi vi phạm.
g)
Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra vi phạm đối với
các hành vi cụ thể như sau:
-
Công trình xây dựng đã bị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm mà công trình đó vẫn
tiếp tục tái phạm tại hiện trường.
-
Không theo dõi, đôn đốc và chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai
thực hiện việc cưỡng chế phá dỡ công trình, nhà ở riêng lẻ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành quyết định cưỡng
chế.
-
Không xem xét, xử lý trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khi để xảy
ra tình trạng công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công
trình yêu cầu phải có giấy phép xây dựng trên địa bàn.
h)
Kiểm tra, giám sát Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý; thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm theo
quy định tại Khoản 2, Điều 38, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Điều 77
Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
Điều 7. Trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1.
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã
a)
Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình
hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và kịp thời thông báo, phối hợp cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý vi phạm.
b)
Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của huyện và các tổ chức trong
hệ thống chính trị ở địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy
định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
c)
Chỉ đạo, điều hành trực tiếp công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn, thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình xây dựng trên địa bàn,
kịp thời phát hiện, lập hồ sơ vi phạm về trật tự xây dựng.
d)
Chỉ đạo tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ vi phạm về trật tự xây dựng và ban hành các
quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kịp thời chuyển hồ sơ và kiến nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền; tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế xử lý vi phạm do cấp có thẩm quyền ban hành
để xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp
luật.
đ)
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp
thời ngăn chặn đối với các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, không
để vi phạm tiếp diễn sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định
xử lý của cấp có thẩm quyền.
e)
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra quyết định
xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn.
g)
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi phạm
theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ
cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và cử công chức
tham gia phối hợp khi có yêu cầu.
h)
Báo cáo đầy đủ và chính xác tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn định
kỳ hoặc đột xuất theo quy định hiện hành.
2.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a)
Chịu trách nhiệm chính trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý trật
tự xây dựng đối với các công trình xây dựng (không phân biệt nguồn vốn, cấp quyết
định đầu tư) trên địa bàn thuộc quyền quản lý (bao gồm cả các công trình do Sở
Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép; các công trình do Sở Xây dựng
thẩm định được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật).
b)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra các công trình, nhà ở
riêng lẻ đang thi công xây dựng trên địa bàn (trừ các công trình do Sở Xây dựng,
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì kiểm
tra).
c)
Phối hợp với các cơ quan chủ trì kiểm tra công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa
bàn.
d)
Bố trí công chức thường xuyên kiểm tra tình hình xây dựng trên địa bàn do mình
quản lý nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
đ)
Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn phụ trách
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra vi
phạm đối với các hành vi cụ thể như sau:
Không
phát hiện kịp thời công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng sai giấy phép xây dựng,
trái phép trên đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất không đúng mục đích sử dụng,
đất chưa cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Không
phát hiện, báo cáo kịp thời công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng
trên địa bàn quản lý. Không tổ chức triển khai thực hiện việc phá dỡ theo quyết
định cưỡng chế tháo dỡ của cấp có thẩm quyền.
Không
chỉ đạo xử lý dứt điểm công trình xây dựng đã bị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm
nhưng vẫn tiếp tục tái phạm tại hiện trường.
e)
Kiểm tra, giám sát tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn; thực hiện thẩm quyền
xử lý vi phạm theo quy định tại Khoản 1, Điều 38, Luật xử lý vi phạm hành chính
năm 2012, Điều 76 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định
khác có liên quan.
g)
Hoàn thiện hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định
xử lý vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Điều 8. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
1.
Chịu trách nhiệm trước trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý
Nhà nước về xây dựng trong phạm vi được giao phụ trách, theo phân cấp quản lý
và quy định của pháp luật.
2.
Trưởng Ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra phát hiện
kịp thời các công trình xây dựng trong khu công nghiệp do mình quản lý. Trong
thời hạn 05 ngày kể từ khi kiểm tra công trình vi phạm trật tự xây dựng, Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh phải chuyển hồ sơ và đề xuất xử lý vi phạm về trật
tự xây dựng đến Thanh tra Sở Xây dựng; đồng thời, cử công chức phối hợp với
Thanh tra Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính.
3.
Có trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch kiểm tra tình hình trật tự xây dựng định
kỳ hàng quý/năm trong các Khu công nghiệp do mình quản lý. Việc kiểm tra công
trình xây dựng phải được lập biên bản thể hiện rõ các thông tin về công trình
(loại, vị trí, hiện trạng công trình,...), chủ đầu tư tổ chức thi công và các
đơn vị liên quan tham gia hoạt động xây dựng công trình, kèm theo các hồ sơ
pháp lý liên quan đến việc đầu tư xây dựng (nếu có).
4.
Tăng cường công tác phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong kiểm tra, ngăn chặn, xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
Chương III
NỘI
DUNG PHỐI HỢP VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 9. Cơ quan chủ trì, phối hợp quản lý trật tự xây dựng
1.
Theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mình trong công tác quản lý trật tự
xây dựng, các cơ quan chủ trì theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7
và Điều 8 của Quy định này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xây dựng đối
với các tổ chức, cá nhân đang tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2.
Thủ trưởng cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án và các
biện pháp khác nhằm đảm bảo hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng và gửi
cho cơ quan phối hợp định kỳ hàng tháng để biết phối hợp thực hiện. Trường hợp
phối hợp kiểm tra đột xuất, Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải thông báo bằng văn
bản hoặc phương tiện thông tin liện lạc cần thiết đến Thủ trưởng cơ quan phối hợp
để thống nhất việc kiểm tra.
3.
Các cơ quan, đơn vị chủ trì khi tiến hành kiểm tra có trách nhiệm lập biên bản
ghi nhận đầy đủ thông tin liên quan về công trình xây dựng và hồ sơ pháp lý có
liên quan của công trình tại thời điểm kiểm tra. Cơ quan tiến hành kiểm tra có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ các biên bản, tài liệu có liên quan đến việc kiểm
tra cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 10. Phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với công
trình đã được cấp giấy phép xây dựng hoặc thiết kế xây dựng được thẩm định hoặc
phê duyệt theo quy định
1.
Đối với công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định đầu tư (trừ công trình thuộc
bí mật Nhà nước; công trình quốc phòng, an ninh; công trình xây dựng theo lệnh
khẩn cấp; công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở
lên) hoặc công trình xây dựng đã được Bộ Xây dựng thẩm định hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc Sở Xây dựng thẩm định (miễn giấy phép
xây dựng) hoặc cấp phép xây dựng:
Thanh
tra Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Phòng chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có công trình xây dựng thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm
thì lập hồ sơ vi phạm và trình Chánh Thanh tra Sở Xây dựng xử lý vi phạm theo
quy định. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
để xử lý theo quy định.
2.
Đối với công trình đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép xây dựng hoặc đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư:
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chức năng trực thuộc chủ trì, phối
hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra phát hiện kịp
thời tham mưu xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý theo
thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
để xử lý theo quy định. Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
việc thực hiện xử lý vi phạm.
3.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra phát hiện kịp thời xử
lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn mình quản lý theo thẩm quyền. Trường hợp
vượt quá thẩm quyền thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý theo
quy định. Phòng Quản lý đô thị thành phố, phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện xử lý vi phạm.
Điều 11. Phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý công trình
không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng
Trong
quá trình thực hiện công vụ, trường hợp phát hiện công trình xây dựng không có giấy
phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng thì:
1.
Đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc phạm vi quản lý của cơ quan kiểm tra,
xử lý theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quyết định này thì
cơ quan đó chủ trì tiến hành xử lý theo quy định. Riêng đối với công trình xây
dựng vi phạm thuộc phạm vi quản lý của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp
thì chuyển hồ sơ và đề xuất xử lý vi phạm về trật tự xây dựng đến Thanh tra Sở
Xây dựng để tiến hành xử lý theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Quyết định
này.
2.
Đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của cơ
quan khác thì cơ quan phát hiện phải kịp thời thông tin cho cơ quan có trách
nhiệm kiểm tra, xử lý để tiến hành xử lý theo quy định (kể cả các công trình
xây dựng trong Khu công nghiệp). Thông tin cung cấp thể hiện rõ các thông tin về
công trình (loại, vị trí, hiện trạng công trình,...), chủ đầu tư tổ chức thi
công và các đơn vị liên quan tham gia hoạt động xây dựng công trình, kèm theo
các hồ sơ pháp lý liên quan đến việc đầu tư xây dựng (nếu có).
Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan phát hiện, cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, xử lý phải có thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra,
xử lý cho cơ quan phát hiện biết kết quả kiểm tra, xử lý của mình.
Điều 12. Phối hợp thực hiện các Quyết định xử lý vi phạm
hành chính
1.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thì cơ quan tổ chức thực hiện quyết định và cơ quan theo dõi, giám
sát việc thực hiện quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
2.
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện
các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban
hành; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao tổ chức thực hiện.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành; tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành và giao tổ chức thực hiện.
4.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành hoặc
các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành.
5.
Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành trong phạm
vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm phối hợp thực hiện quyết định cưỡng chế
và tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi
phạm
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế đối với các công
trình vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền. Trường hợp công trình xây dựng
vi phạm vượt quá thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi hồ sơ lên Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ theo quy định.
Tổ
chức thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo quyết định
cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với
công trình vi phạm theo thẩm quyền, đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện cưỡng
chế phá dỡ những công trình xây dựng vi phạm theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
3.
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành quyết định cưỡng chế đối với các công
trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện không ban hành quyết định kịp thời, đồng thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân được
phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
4.
Gửi quyết định cưỡng chế đến cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có
liên quan và thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện theo quy định tại
Điều 5, Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013
của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC CÓ LIÊN QUAN
Điều 14. Nhiệm vụ của cơ quan công an
1.
Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ Công an tỉnh, Công an huyện, thành phố và Công an
cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng trong quá trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng; đồng thời tạm dừng việc cấp
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng đối với các trường hợp tổ chức, cá
nhân vi phạm trật tự xây dựng nhưng chưa chấm dứt hành vi, vi phạm, chưa chấp
hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc chưa thực hiện xong các biện
pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra.
2.
Tạm dừng việc đồng ý cho phép nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy đối với các
công trình vi phạm trật tự xây dựng theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng đối với các trường
hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự xây dựng nhưng chưa chấm dứt các hành vi
vi phạm, chưa chấp hành các Quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc chưa thực
hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng
gây ra.
3.
Tổ chức điều tra, xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng xảy
ra trên địa bàn quản lý (nếu có).
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1.
Xem xét tạm dừng việc đăng ký tài sản gắn liền với đất theo đề nghị bằng văn bản
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng đối với
các trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự xây dựng nhưng chưa chấm dứt
hành vi vi phạm, chưa chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc
chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự
xây dựng gây ra;
2.
Chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thanh tra Sở Xây
dựng trong việc kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng
liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường
theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Chỉ
đạo Thanh tra chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Sở Xây dựng, công chức
phụ trách quản lý trật tự xây dựng tại các huyện, thành phố tăng cường kiểm
tra, đôn đốc, xử lý kịp thời và kiên quyết tháo dỡ các công trình nhà ở xây dựng
trái phép, không đúng mục đích trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp, trong phạm vi
bảo vệ các công trình thuỷ lợi.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Chỉ
đạo Thanh tra chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Sở Xây dựng, công chức
phụ trách quản lý trật tự xây dựng tại các huyện, thành phố tăng cường kiểm
tra, đôn đốc, xử lý kịp thời và kiên quyết tháo dỡ các công trình nhà ở, các
công trình vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ không đúng quy định
gây mất an toàn và mỹ quan đô thị.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1.
Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Sở Xây dựng,
công chức phụ trách quản lý trật tự xây dựng tại các huyện, thành phố tăng cường
kiểm tra, đôn đốc, xử lý kịp thời và kiên quyết tháo dỡ các công trình lắp đặt
biển quảng cáo không đúng quy định gây mất an toàn và mỹ quan đô thị.
2.
Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình, các tổ chức
chính trị - xã hội của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức,
nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện pháp luật về trật tự
xây dựng; giám sát, phát hiện, đưa tin, kiến nghị xử lý kịp thời các trường hợp
vi phạm trật tự xây dựng, góp phần đôn đốc xử lý các vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành có liên quan
1.
Các Sở, ban, ngành: Thanh tra tỉnh, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Công thương, Cục thuế tỉnh, Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương
binh và Xã hội, Nội vụ, Tư pháp và các sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ được giao tăng cường phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong công tác quản lý trật tự xây dựng; Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Ủy ban nhân dân tỉnh về các nội dung có liên quan được giao quản lý.
2.
Các Sở, ban, ngành của tỉnh liên quan có trách nhiệm tham gia phối hợp trong
công tác quản lý trật tự xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị do
pháp luật quy định và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 20. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công
tác quản lý trật tự xây dựng
1.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc chỉ đạo, quản lý, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.
2.
Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên
quan trong việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về trật tự xây dựng.
Điều 21. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
công tác xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng
Trách
nhiệm và thẩm quyền giải khiếu nại, tố cáo được thực hiện đúng quy định tại Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan cung cấp dịch vụ có
liên quan đến công trình vi phạm trật tự xây dựng
Thủ
trưởng tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ (cung cấp điện, nước và các dịch vụ
khác) liên quan đến công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình tổ chức cưỡng chế phá dỡ
công trình vi phạm khi có đề nghị.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Chế độ thông tin, báo cáo, lưu trữ hồ sơ, tài liệu
1.
Tất cả các công trình xây dựng đều phải lập hồ sơ quản lý đầy đủ và chính xác kể
từ thời điểm khởi công đến khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng.
2.
Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra Sở; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan phối hợp chặt chẽ trong công tác nắm
bắt tình hình, trao đổi thông tin, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến tình
hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật.
3.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo 6 tháng, năm hoặc đột xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng về
tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
4.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn do
mình quản lý (trước ngày 20 hàng tháng).
5.
Định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất, Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
(Biểu
mẫu báo cáo theo Biểu số 02,
phụ lục số I Hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê ban hành kèm theo Thông tư
số 07/2018/TT-BXD ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).
Điều 24. Khen thưởng
Tập
thể, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
tỉnh sẽ được xem xét khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp
luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 25. Kỷ luật
1.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
2.
Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng nhưng thiếu tinh
thần trách nhiệm, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao che, tiếp tay cho vi
phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1.
Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a)
Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này;
b)
Tổng hợp các ý kiến phản ánh của các cơ quan có liên quan về những vấn đề vướng
mắc phát sinh và nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Quyết định cho phù hợp;
c)
Chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện nội dung Quyết
định theo quy định.
2.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển
khai nội dung Quyết định này đến các cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp
mình quản lý, cán bộ lãnh đạo và người được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
cấp xã; Công an các xã, phường, thị trấn; các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đóng trên địa bàn biết để thực hiện.
3.
Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện nội dung Quy định này.
Điều 27. Điều khoản thi hành
Trong
quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc cần được hướng dẫn hoặc bổ
sung, điều chỉnh Quy định, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
báo cáo đề xuất, gửi Sở Xây dựng để được hướng dẫn triển khai hoặc để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy định cho
phù hợp./.