UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2013/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 01 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập; Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ Quy định về quản lý, bảo vệ, khai
thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thuỷ điện, thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số
45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn lập và
phê duyệt Phương án bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn tổ chức
hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Thông tư số
40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định năng lực
của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1706/TTr-SNN ngày 30/9/2013 về
việc ban hành Quy định tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với
các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2013 và
thay thế Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 26/7/2006 của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang và Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 10/7/2008 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ các công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số
37/2006/QĐ-UBND ngày 26/7/2006 của UBND tỉnh.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính; Giám đốc các Sở có liên quan; Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Giám đốc Ban
quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang, Trưởng Ban quản lý công
trình thủy lợi liên xã, xã, Hợp tác xã Nông lâm nghiệp và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (Báo cáo)
- Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (Báo cáo)
- Bộ Tư pháp; (Báo cáo)
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ TP (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh;
- Viện KSND tỉnh; Toà án nhân dân tỉnh;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 4: Thực hiện;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học - Công báo, VP UBND tỉnh;
- Chuyên viên: GT, TL, XD, TH, TNMT, NC;
- Lưu: VT (A. )
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định tổ chức hoạt động
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
bao gồm công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp nước và công trình đê, kè
(sau đây viết tắt là công trình thủy lợi).
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp nước
và công trình đê, kè trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, bao gồm:
a) Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có
liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
b) Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm
vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp nước
và công trình đê, kè.
c) Tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân
sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Điều 2. Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau
1. “Công trình thuỷ lợi phục vụ tưới,
tiêu, cấp nước” là công trình nhằm khai thác mặt lợi của nước để phục vụ sản xuất,
bao gồm: Hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, đường ống dẫn nước, kênh, công
trình trên kênh.
2. “Công trình đê,
kè” là công trình phòng, chống tác hại do nước gây ra, bao gồm: Đê, cống qua
đê, kè bảo vệ đê (sau đây gọi tắt là công trình đê); kè bảo vệ chống sạt lở bờ
sông, bờ suối (sau đây gọi tắt là công trình kè).
Điều 3. Nguyên
tắc, nội dung yêu cầu và năng lực của tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy
lợi
1. Đối với công trình thủy lợi phục vụ
tưới, tiêu, cấp nước
a) Nguyên tắc, nội
dung công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp nước
thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày
12/10/2009 của Bộ nông nghiệp và PTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp
quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
b) Năng lực của
tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ tưới,
tiêu, cấp nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang cần đáp ứng yêu cầu về năng lực
theo quy định tại Thông tư số 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/5/2011 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT Quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai
thác công trình thủy lợi;
2. Đối với công trình đê, kè: Các
công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng đều phải tổ chức quản lý và bảo vệ. Tổ
chức, lực lượng được giao quản lý, bảo vệ công trình có nhiệm vụ quản lý và bảo
vệ công trình an toàn, phòng chống lũ, lụt hiệu quả; chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý nhà nước và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý và bảo
vệ công trình được giao. Tổ chức, lực lượng được giao quản lý, bảo vệ công
trình phải có năng lực phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu kỹ thuật của công
trình.
Chương II
QUẢN LÝ, KHAI
THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI PHỤC VỤ TƯỚI, TIÊU, CẤP NƯỚC
Mục 1. TỔ CHỨC QUẢN
LÝ, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG, NGUỒN KINH
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ CỐNG ĐẦU KÊNH
Điều 4. Tổ chức
quản lý công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp nước
Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp nước trên địa bàn tỉnh bao gồm các
loại hình sau:
1. Ban quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi Tuyên Quang;
2. Ban quản lý công trình thuỷ lợi
liên xã;
3. Ban quản lý công trình thuỷ lợi
xã, Hợp tác xã Nông lâm nghiệp.
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định thành lập và phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi phục vụ
tưới, tiêu, cấp nước
1. Thẩm quyền thành lập và phân cấp
quản lý
Các công trình thủy lợi phục vụ tưới,
tiêu, cấp nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc nguồn
vốn khác nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tùy
theo quy mô diện tích tưới, tính chất phức tạp của công trình,
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và phân cấp quản lý
công trình, cụ thể:
a) Đối với
công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp nước liên huyện:
Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm chủ trì tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định kiện toàn Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên
Quang và quy định cụ thể vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy
và phương thức hoạt động. Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang
trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu,
cấp nước liên huyện do UBND tỉnh giao và có nhiệm vụ hướng dẫn các Ban quản
lý công trình thủy lợi liên xã, xã, Hợp tác xã NLN tổ chức quản lý, khai thác
và bảo vệ các công trình theo đúng quy định hiện hành; tiếp nhận và quản lý nguồn
kinh phí cấp bù thủy lợi phí trên phạm vi toàn tỉnh.
Trong quá trình hoạt động Ban quản lý
khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang được sử dụng con dấu riêng và được mở
tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật.
b) Đối với công trình thủy lợi phục vụ
tưới, tiêu, cấp nước liên xã: Phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế có trách
nhiệm chủ trì tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập, kiện toàn Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã và quy định chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy đảm bảo đủ năng lực theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ban quản lý công trình thuỷ lợi liên
xã trực tiếp tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ đối với các công trình thuỷ lợi
phục tưới, tiêu, cấp nước liên xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
Trong quá trình hoạt động Ban quản lý
công trình thủy lợi liên xã được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản để
giao dịch theo quy định của pháp luật.
c) Đối với công trình thủy lợi phục vụ
tưới, tiêu, cấp nước trong một xã, phường, thị trấn: Công chức được giao thực
hiện nhiệm vụ quản lý về lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn có trách nhiệm tham
mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập, kiện toàn Ban quản
lý công trình thủy lợi xã, Hợp tác xã Nông lâm nghiệp và quy định chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy đảm bảo đủ năng lực theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ
đối với các công trình thuỷ lợi phục tưới, tiêu, cấp nước trong một xã, phường,
thị trấn.
Tùy theo điều kiện thực tế của từng địa
phương và số lượng công trình thủy lợi trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp xã có
thể thành lập, kiện toàn Ban quản lý công trình thủy lợi xã gắn với tổ chức bộ
máy của Hợp tác xã Nông lâm nghiệp hiện có. Trường hợp chưa củng cố được Hợp
tác xã nông lâm nghiệp hoặc cán bộ của Hợp tác xã phải kiêm nhiệm nhiều công việc
khác không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ để tổ chức quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình, thì có thể thành lập Ban quản lý công trình thủy lợi chuyên
trách đảm bảo đủ năng lực để tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
theo quy định. Ban quản lý công trình thủy lợi xã, Hợp tác xã Nông lâm nghiệp
trực tiếp tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ đối với các công trình thuỷ lợi
do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Trong quá trình hoạt động, đối với
Ban quản lý công trình thủy lợi được kiện toàn gắn với tổ chức bộ máy của Hợp
tác xã Nông lâm nghiệp (Ban quản lý công trình thủy lợi Hợp tác xã NLN) được sử
dụng con dấu của Hợp tác xã Nông lâm nghiệp để giao dịch và được mở tài khoản
theo quy định của pháp luật; đối với Ban quản lý công trình thủy lợi được thành
lập theo mô hình chuyên trách (Ban quản lý công trình thủy lợi xã) được sử dụng
con dấu riêng để giao dịch và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý một số trường hợp cụ thể
a) Đối với các công trình thuỷ lợi phục
tưới, tiêu, cấp nước hiện nay Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đang quản
lý, cho thuê mặt nước đấu thầu nuôi cá thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chỉ đạo thu hồi và giao cho các Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã, xã, Hợp
tác xã nông lâm nghiệp tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ theo Quy định này.
Việc thu hồi, bàn giao phải được kiểm kê, đánh giá tài sản (nếu có) và bàn giao
theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
b) Đối với công trình thủy lợi phục vụ
tưới, tiêu, cấp nước liên huyện nhưng chưa thành lập Ban quản lý công trình thủy
lợi liên huyện mà có diện tích phục vụ tưới dưới 200ha/vụ thì giao cho Uỷ ban
nhân dân huyện có Ban quản lý công trình thủy lợi, hiện đang tổ chức quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình tưới, tiêu cấp nước liên huyện thực hiện kiện
toàn lại Ban quản lý công trình thủy lợi; trước khi thực hiện phải có văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân huyện có diện tích tưới của công trình cử các thành viên
tham gia Ban quản lý;
c) Đối với công trình thủy lợi phục vụ
tưới, tiêu, cấp nước liên xã nhưng chưa thành lập Ban quản lý công trình thủy lợi
liên xã, mà có diện tích phục vụ tưới dưới 100 ha/vụ thì giao cho Ủy ban nhân
dân xã quyết định kiện toàn lại Ban quản lý công trình thủy lợi đã có, hiện
đang tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình tưới, tiêu cấp nước liên
xã; trước khi kiện toàn lại phải có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân xã có diện
tích tưới của công trình cử các thành viên tham gia Ban quản lý.
3. Trên cơ sở quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 điều này, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện rà soát các Ban quản lý khai
thác công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý để thực hiện củng cố kiện toàn lại
bảo đảm đủ năng lực để hoạt động.
Điều 6. Phương thức
hoạt động của các tổ chức quản lý
Các tổ chức quản lý, khai thác công
trình thủy lợi, bao gồm: Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang,
Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã, xã, Hợp tác xã nông lâm nghiệp hoạt động
theo phương thức là đơn vị sự nghiệp có thu; sử dụng nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí và các nguồn thu hợp pháp khác để hoạt động;
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Điều 7. Nguồn
kinh phí hoạt động của các tổ chức quản lý
Nguồn kinh phí hoạt động của các tổ
chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp nước bao gồm:
1. Kinh phí do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp do chính sách miễn thu thuỷ lợi phí, để quản lý, vận hành và bảo vệ hệ
thống công trình thuỷ lợi;
2. Thuỷ lợi phí, tiền nước, phí xả nước
thải thu từ các đối tượng phải thu theo quy định của pháp luật;
3. Ngân sách Nhà nước cấp cho sửa chữa,
nâng cấp công trình thuỷ lợi, khôi phục công trình thuỷ lợi bị thiên tai phá hoại
theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ tiền điện,
xăng, dầu cho bơm nước chống hạn, chống úng vượt định mức;
4. Thủy lợi phí nội đồng do người
dùng nước đóng góp để điều tiết nước và duy tu, bảo dưỡng hệ thống kênh mương từ
sau cống đầu kênh đến mặt ruộng;
5. Các khoản thu từ khai thác tổng hợp
công trình thuỷ lợi và thu khác.
Điều 8. Xác định
vị trí cống đầu kênh
1. Vị trí cống chia nước đầu kênh là
điểm cố định cấp nước, tưới nước cho hệ thống kênh nội đồng.
2. Hệ thống kênh nội đồng được xác định
như sau:
a) Đối với công trình thuỷ lợi phục vụ
tưới, tiêu, cấp nước liên xã, liên huyện hệ thống kênh nội đồng được xác định từ
sau vị trí chia nước tưới cho từng Hợp tác xã nông lâm nghiệp đồng thời phải đảm
bảo điều kiện tính từ vị trí chia nước diện tích phục vụ tưới của kênh nội đồng
≤ 50 ha;
b) Đối với công trình thuỷ lợi phục vụ
tưới, tiêu, cấp nước trong một xã hệ thống kênh nội đồng được xác định từ cửa
chia nước trên kênh chính ra kênh nhánh hoặc khu tưới.
Mục 2. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI PHỤC VỤ TƯỚI,
TIÊU, CẤP NƯỚC
Điều 9. Nhiệm vụ
của tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
1. Điều hoà phân phối nước, tiêu nước
công bằng, hợp lý, tiết kiệm trong hệ thống công trình thuỷ lợi, đáp ứng yêu cầu
phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh và các ngành kinh tế khác;
2. Thực hiện hợp đồng với các tổ chức,
cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình; bồi thường thiệt hại cho tổ chức,
cá nhân sử dụng nước do thực hiện không đúng hợp đồng gây ra;
3. Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp
thời các sự cố trong hệ thống công trình thuỷ lợi, đồng thời thực hiện tốt việc
duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị; kiểm tra,
sửa chữa công trình trước và sau mùa mưa lũ;
4. Tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu
quả nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí của Nhà nước, các
nguồn thu hợp pháp và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật; quản lý
tài sản và mọi nguồn lực được giao nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh;
5. Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ
sung diện tích miễn thu thủy lợi phí; xây dựng kế hoạch
tu sửa, nâng cấp công trình; kế hoạch phòng chống lũ lụt, hạn hán theo quy định;
6. Được phép làm chủ đầu tư trong việc
duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi; duy trì, phát triển năng lực
công trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng lâu dài;
7. Xây dựng
phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5
Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
Hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi; quy trình vận
hành điều tiết tưới, tiêu; tổ chức quản lý, vận hành và sử dụng nguồn nước theo
đúng quy trình;
8. Lập thủ tục xin cấp giấy phép khai
thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp đối với những công trình có lưu lượng lớn
hơn 0,1m3/s (tương đương công trình tưới từ 50 ha trở lên) theo
quy định.
9. Quan trắc, theo dõi thu thập các số
liệu theo quy định; nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công
nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; lưu trữ hồ sơ khai thác
công trình thủy lợi;
10. Tổ chức quản
lý đập theo quy định tại Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 7/5/2007 của Chính phủ
về quản lý an toàn đập; thực hiện nhiệm vụ của chủ đập theo quy định tại Điều 6
Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ,
khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
11. Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê, báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về công tác quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình lợi với cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn; chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các báo cáo. Tuân thủ sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
12. Bảo vệ chất lượng nước; phòng, chống
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phòng, chống lũ, lụt và các tác hại khác do nước
gây ra;
13. Tạo điều kiện thuận lợi để nhân
dân tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình;
14. Đăng ký các hoạt động dịch vụ
khác (nếu có), chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt động dịch vụ do
đơn vị thực hiện;
15. Thực hiện các nghĩa vụ đối với
người lao động theo quy định của Bộ luật lao động; thực hiện các quy định của
Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia;
16. Thực hiện đúng chế độ và các quy
định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán, hoạch toán, chế độ kiểm toán
và các chế độ khác do Nhà nước quy định; chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp
pháp của các hoạt động tài chính của đơn vị;
17. Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối
với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
18. Công khai báo cáo tài chính hàng
năm; đối với các hoạt động kinh doanh phải hoạch toán riêng theo quy định của
pháp luật;
19. Các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Quyền hạn
của tổ chức quản lý, khai thác công trình
1. Được Nhà nước cấp kinh phí do thực
hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí và các nguồn kinh
phí hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
2. Nhận giao kế hoạch hoặc đặt hàng với
cơ quan nhà nước để hợp đồng cung cấp dịch vụ tưới, tiêu với các tổ chức, cá
nhân sử dụng nước từ công trình; thu thủy lợi phí, tiền nước
từ các đối tượng phải thu theo quy định của pháp luật;
3. Kiến nghị cấp chính quyền địa
phương nơi có công trình thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn
công trình trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;
4. Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền,
các ngành chức năng hoặc đề nghị cơ quan pháp luật giải quyết trong trường hợp
tranh chấp về hợp đồng sử dụng nước, sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ công
trình và các hành vi phá hoại, trộm cắp tài sản của hệ thống công trình;
5. Khai thác tổng hợp công trình theo
dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
6. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với
mục tiêu và nhiệm vụ được giao; đổi mới công nghệ, trang thiết bị do hoạt động
kinh doanh mang lại;
7. Áp dụng các định mức lao động, vật
tư, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn
giá của nhà nước;
8. Được tuyển chọn, thuê mướn lao động
thời vụ, bố trí sử dụng đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả tiền
lương, tiền công, tiền thưởng và quyết định mức lương, tiền công, tiền thưởng
cho người lao động theo đơn giá nhà nước quy định hiện hành và được tính trên
đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ và hiệu quả hoạt động của đơn vị;
9. Trong trường hợp được cấp có thẩm
quyền cho phép thì được sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức hoạt động
kinh doanh bổ sung theo quy định của pháp luật, nhưng không làm ảnh hưởng đến
việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chính được giao;
10. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Quyền lợi
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình.
1. Quyền lợi:
a) Được tham gia xây dựng kế hoạch
khai thác và phương án bảo vệ công trình; ký kết hợp đồng sử dụng nước với các
tổ chức quản lý, khai thác công trình; được các tổ chức, cá nhân quản lý khai
thác công trình đảm bảo cấp nước tưới tiêu theo đúng diện tích đã ký kết trong
hợp đồng;
b) Được khiếu nại, tố cáo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm quyền quản lý, khai thác, sử dụng
công trình;
c) Được bồi thường thiệt hại do tổ chức
quản lý, khai thác công trình thực hiện không đúng hợp đồng gây ra.
2. Nghĩa vụ:
a) Phải sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm
và bảo vệ môi trường nước;
b) Nộp thuỷ lợi phí, tiền nước đầy đủ
và kịp thời theo hợp đồng (Đối với các đối tượng không được miễn); nộp thủy lợi phí nội đồng để quản lý, bảo dưỡng kênh mương nội
đồng theo quy định;
c) Không gây cản trở hoặc làm thiệt hại
đến việc khai thác, sử dụng công trình thủy lợi hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân khác;
d) Bảo vệ công trình thủy lợi trong
phạm vi sử dụng; phát hiện và báo cáo với đơn vị quản lý hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc xâm hại đến công trình, sử dụng nước không đúng mục đích;
xả chất thải ô nhiễm vào môi trường nước và các sự cố khác để có biện pháp ngăn
chặn, xử lý kịp thời;
đ) Chấp hành các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Mục 3. BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI PHỤC VỤ TƯỚI, TIÊU, CẤP NƯỚC
Điều 12. Quy định
phạm vi bảo vệ công trình
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
bao gồm công trình và vùng phụ cận. Trong phạm vi vùng phụ cận, việc sử dụng đất
phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và an toàn công trình, phải có
đường đi lại để quan trắc, theo dõi, quản lý và có mặt bằng để tu bổ và xử lý
khi công trình xảy ra sự cố.
2. Phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công
trình được quy định như sau:
a) Đối với đập
của các hồ chứa nước và khu vực lòng hồ: Phạm vi bảo vệ theo quy định tại Điểm
a, d Khoản 3 Điều 25 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày
04/4/2001.
b) Đối với đập dâng nước tại các
sông, suối:
- Đập dâng có chiều cao đập
(H>5m): Phạm vi bảo vệ không được xâm phạm tính từ phần xây đúc cuối cùng ra
các phía tối thiểu là 20m;
- Đập dâng có chiều cao đập (H≤5m):
Phạm vi bảo vệ không được xâm phạm tính từ phần xây đúc cuối cùng ra các phía tối
thiểu 10m;
Trường hợp khoan, đào, khai thác cát
sỏi trên lòng sông, suối: Phạm vi bảo vệ không được xâm phạm cách phần xây đúc
cuối cùng tối thiểu là 50m.
c) Đối với kênh nổi:
- Kênh nổi đã kiên cố:
+ Kênh dẫn có mặt cắt ngang (bxh)
>(100x100) cm thì phạm vi bảo vệ không được xâm phạm từ chân taluy đắp của
kênh trở ra tối thiểu là 2,0m;
+ Kênh dẫn có mặt cắt ngang (bxh) từ
(40x 40) cm đến (100x100) cm thì phạm vi bảo vệ không được xâm phạm từ chân
taluy đắp của kênh trở ra tối thiểu là 1,0m;
+ Kênh dẫn có mặt cắt ngang (bxh)
< (40x40) cm thì phạm vi bảo vệ không được xâm phạm từ chân chân taluy đắp của
kênh trở ra tối thiểu là 0,5m.
- Kênh nổi chưa kiên cố: Phạm vi bảo
vệ không được xâm phạm tính từ chân taluy đắp của kênh trở ra tối thiểu là
1,0m.
d) Đối với kênh chìm:
- Kênh chìm đã kiên cố:
+ Kênh dẫn có mặt cắt ngang (bxh)
> (100x100) cm thì phạm vi bảo vệ không được xâm phạm từ mép taluy đào của
kênh trở ra tối thiểu là 3,0m;
+ Kênh dẫn có mặt cắt ngang (bxh) từ
(40x 40) cm đến (100x100) cm thì phạm vi bảo vệ không được xâm phạm từ mép
taluy đào của kênh trở ra tối thiểu là 2,0m;
+ Kênh dẫn có mặt cắt ngang (bxh)
< (40x40) cm thì phạm vi bảo vệ không được xâm phạm từ mép taluy đào của
kênh trở ra tối thiểu là 1,0m.
- Kênh chìm chưa kiên cố: Phạm vi bảo
vệ không được xâm phạm tính từ mép taluy đào của kênh trở ra tối thiểu là 2,0m;
đ) Đối với kênh dẫn nước bằng ống
kín: Phạm vi bảo vệ không được xâm phạm tính từ tim đường ống ra mỗi bên tối
thiểu là 1,0m.
e) Đối với cầu máng, xi phông dẫn nước:
Phạm vi bảo vệ không được xâm phạm tính từ mép ngoài chân trụ, mố đỡ trở ra mỗi
bên tối thiểu là 1,0m;
f) Đối với trạm bơm: Phải có
hàng rào bảo vệ, phạm vi không được xâm phạm cách mép ngoài của nhà trạm, bể
hút, bể xả trở ra mỗi phía tối thiểu là 5,0m; cách tim tuyến đường ống hút, ống
đẩy trở ra mỗi phía tối thiểu là 2,0m. Riêng đối với các trạm bơm trên sông, phạm
vi bảo vệ tính từ mép ngoài của cửa lấy nước theo chiều dòng chảy về phía thượng,
hạ lưu tối thiểu là 50,0m.
g) Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình có trách nhiệm tổ chức cắm mốc và quản
lý hành lang bảo vệ công trình theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Quy định này.
Điều 13. Các hoạt động sau đây trong phạm vi bảo vệ công trình chỉ được tiến
hành khi có sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức quản lý, khai thác công trình và
giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật:
1. Xây dựng công trình mới trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi;
2.
Khoan, đào điều tra, khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình
khai thác nước dưới đất; khoan, đào thăm dò, khai thác khoáng sản và khoan, đào
thăm dò, khai thác vật liệu xây dựng;
3. Xả nước thải vào hệ thống công
trình;
4. Khai
thác các hoạt động du lịch, thể thao có mục đích kinh doanh; hoạt động nghiên cứu
khoa học làm ảnh hưởng đến vận hành, an toàn công trình và các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ;
5. Trồng
cây lâu năm thuộc loại rễ ăn sâu trên 1m;
6. Các
hoạt động giao thông vận tải của xe cơ giới trừ các trường hợp sau:
a) Các
loại xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe cơ giới dùng cho người
tàn tật;
b) Xe
cơ giới đi trên đường giao thông công cộng trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi;
c) Xe
cơ giới đi qua công trình thủy lợi kết hợp đường giao thông công cộng có tải trọng,
kích thước phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế của công trình thủy lợi;
7. Xây
dựng kho, bến, bãi bốc dỡ; tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư
phương tiện;
8. Xây
dựng chuồng trại chăn thả gia súc, nuôi trồng thủy sản;
9. Nổ
mìn và các hoạt động gây nổ không gây hại khác;
10. Xây
dựng các công trình ngầm, bao gồm: đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin,
đường ống cấp thoát nước.
11.
Chôn phế thải, chất thải;
Về trình tự, thủ tục xin cấp phép cho
các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp
nước thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 14. Xử lý
nhà ở và công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình
1. Nguyên tắc xử lý nhà ở và công
trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình
a) Nhà và công trình đã xây dựng nằm
trong phạm vi bảo vệ không được xâm phạm và những công trình xâm phạm trực tiếp
đến công trình thì phải tháo dỡ, di chuyển đi nơi khác và phải khôi phục lại
tình trạng ban đầu, bảo đảm an toàn cho công trình;
b) Nhà và công trình xây dựng nằm
trong phạm vi bảo vệ đối với đập của các hồ chứa và khu vực lòng hồ thì tùy
theo mức độ ảnh hưởng đến an toàn công trình mà phải tháo dỡ, di chuyển đi nơi
khác hoặc xem xét cho tiếp tục sử dụng nhưng không được gây cản trở cho việc bảo
vệ an toàn công trình. Trường hợp việc sử dụng đất, nhà ở, công trình gây ảnh
hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì phải tháo dỡ, di chuyển theo quy định.
2. Tổ chức thực hiện xử lý nhà ở và
công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình:
a) Công tác rà soát công trình, nhà ở
nằm trong phạm vi bảo vệ công trình:
- Ban quản lý khai thác công trình thủy
lợi Tuyên Quang có trách nhiệm rà soát số lượng công trình, nhà ở nằm trong phạm
vi bảo vệ công trình do mình trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ; tổng hợp
báo cáo UBND cấp huyện về số công trình, nhà ở đề nghị di dời; số công trình,
nhà ở có thể được tiếp tục sử dụng.
- Các Ban quản lý công trình thủy lợi
liên xã có trách nhiệm rà soát số lượng công trình, nhà ở nằm trong phạm vi bảo
vệ công trình do mình quản lý; tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện về số công
trình, nhà ở đề nghị di dời; số công trình, nhà ở có thể được tiếp tục sử dụng.
- Các Ban quản lý công trình thủy lợi
xã, Hợp tác xã nông lâm nghiệp có trách nhiệm rà soát số lượng công trình, nhà ở
nằm trong phạm vi bảo vệ công trình do mình quản lý; tổng hợp báo cáo UBND cấp
xã để tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện về số công trình, nhà ở đề nghị di dời; số
công trình, nhà ở có thể được tiếp tục sử dụng.
b) Xây dựng kế hoạch,
phương án và tổ chức di dời công trình, nhà ở nằm trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi:
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổng hợp, rà soát, xem xét những công trình, nhà ở phải
tháo dỡ, di chuyển hoặc cho phép tiếp tục sử dụng đối với nhà, công trình hiện có
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc địa bàn quản lý; trên cơ sở đó
xây dựng kế hoạch và phương án di dời đối với những công trình, nhà ở nằm trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải tháo dỡ, di chuyển, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét giải quyết.
- Sở Nông nghiệp và
PTNT có trách nhiệm hướng dẫn việc rà soát, xây dựng kế hoạch, phương án di dời
công trình, nhà ở nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; kiểm tra phương
án của UBND cấp huyện để tham mưu cho UBND tỉnh phương án giải quyết; tham mưu
cho UBND tỉnh về kế hoạch tổ chức thực hiện.
3. Chính sách bồi
thường, hỗ trợ đối với công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ công trình thuộc
diện phải di dời được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN
LÝ VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐÊ, KÈ
Mục 1. PHÂN CẤP
QUẢN LÝ, CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ
CÔNG TRÌNH ĐÊ, KÈ
Điều 15. Phân cấp
quản lý, bảo vệ công trình
1. Đối với đê, cống
dưới đê, kè bảo vệ đê: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập lực lượng
quản lý và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy phù hợp với
từng cấp đê sau khi được phân cấp;
2. Đối với kè bảo
vệ bờ sông, bờ suối giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lực lượng quản
lý, bảo vệ các công trình kè đã hoàn thành đưa vào sử dụng trên địa bàn.
Điều 16. Cơ cấu
tổ chức quản lý, bảo vệ công trình
1. Cơ cấu tổ chức của lực lượng quản
lý đê cống dưới đê, kè bảo vệ đê do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định khi thành lập.
2. Cơ cấu tổ chức của lực lượng quản
lý kè bảo vệ bờ sông, bờ suối được tổ chức quản lý theo
địa bàn từng xã, phường, thị trấn không thuộc biên chế nhà nước, hoạt động dưới
sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Tùy theo quy mô, số lượng hệ
thống kè bảo vệ bờ sông, bờ suối trên địa bàn Uỷ ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí lực lượng quản lý cho phù hợp (nên gắn với
trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố và đảm bảo điều kiện mỗi xã được bố trí 01
người quản lý không quá 02 km). Lực lượng được giao trực tiếp quản lý, bảo vệ
công trình được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định này.
Điều 17. Nhiệm vụ
quản lý, bảo vệ công trình
1. Nhiệm vụ cụ thể của lực lượng quản
lý, bảo vệ đê, cống dưới đê, kè bảo vệ đê do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định khi thành lập.
2. Nhiệm vụ của người được giao quản
lý, bảo vệ công trình kè bờ sông, bờ suối:
- Chấp hành sự phân công của Ủy ban
nhân dân cấp xã và hướng dẫn về mặt chuyên môn, kỹ thuật của cơ quan chuyên môn
cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thực hiện bảo dưỡng thường xuyên hệ
thống kè bảo vệ như: Phát dọn cỏ rác trên công trình, trong hành lang bảo vệ
công trình và các công việc khác đảm bảo công trình thông thoáng, sạch sẽ;
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi diễn
biến tình trạng của hệ thống kè, phát hiện kịp thời các hư hỏng, sự cố trong hệ
thống kè, kịp thời đề xuất với cấp thẩm quyền để có biện pháp xử lý nhằm đảm bảo
an toàn cho hệ thống kè bảo vệ chống sạt lở;
- Khi phát hiện có hành vi xâm hại đến
công trình cần báo cáo ngay với Uỷ ban nhân dân cấp xã để kịp thời xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật;
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức,
cá nhân nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc bảo vệ hệ thống kè;
- Tuân thủ sự kiểm tra, thanh tra,
giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Hằng năm trước mùa mưa lũ (trong
tháng 4) và sau mùa mưa lũ (trong tháng 11) phải tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện các nhiệm vụ được giao và hiện trạng của hệ thống kè theo quy định.
Điều 18. Chế độ,
chính sách đối với công tác quản lý công trình
1. Nguồn kinh phí và chế độ hỗ trợ đối
với công tác quản lý đê, cống dưới đê, kè bảo vệ đê: Do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp với từng tuyến đê;
2. Nguồn kinh phí và chế độ hỗ trợ đối
với việc quản lý công trình kè bảo vệ bờ sông, bờ suối;
- Chế độ hỗ trợ: Hỗ trợ 3 triệu đồng/người/năm;
- Nguồn kinh phí: Được tính trong dự
toán ngân sách cấp xã hàng năm và thực hiện theo quy định của Luật ngân sách
Nhà nước.
Điều 19. Kinh
phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp công trình.
1. Đối với đê, cống dưới đê, kè bảo vệ đê: Do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp với từng tuyến
đê theo phân cấp đê.
2. Đối với kè bảo
vệ bờ sông, bờ suối:
Hằng năm trước và sau mùa mưa lũ Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra các công trình trên địa bàn nếu công
trình bị hư hỏng, xuống cấp cần tu sửa, nâng cấp để bảo đảm an toàn thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện chủ động bố trí kinh phí để thực hiện. Trường hợp
vượt quá cân đối ngân sách của cấp huyện thì lập Tờ trình đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh cho chủ trương đầu tư để triển khai thực hiện theo quy định.
Mục 2. PHẠM VI BẢO
VỆ, CẤP PHÉP VÀ XỬ LÝ CÔNG TRÌNH, NHÀ Ở TRONG PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
Điều 20. Phạm vi
bảo vệ công trình
Phạm vi hành lang bảo vệ công trình
đê, kè được quy định như sau:
1. Đối với đê từ cấp III trở lên: Phạm
vi bảo vệ thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 23 Luật Đê điều
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
2. Đối với đê cấp IV, cấp V: Phạm vi hành lang bảo vệ được
tính từ chân đê trở ra 5 mét về phía sông và phía đồng;
3. Đối với kè bảo vệ đê, cống qua đê:
Phạm vi bảo vệ thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 23 Luật Đê điều ngày
29 tháng 11 năm 2006;
4. Đối với kè bảo vệ bờ sông: Phạm vi
bảo vệ tính từ đầu kè và từ cuối kè trở về 2 phía thượng và hạ lưu mỗi phía 50,0m;
từ đỉnh kè trở vào phía bờ là 10,0m; từ phần xây đúc cuối cùng của chân kè trở
ra phía sông theo hồ sơ thiết kế được duyệt nhưng không được nhỏ hơn 50,0m
5. Đối với kè bảo vệ bờ suối: Phạm vi
bảo vệ tính từ đầu kè và từ cuối kè trở về 2 phía thượng và hạ lưu mỗi phía
30,0m; từ đỉnh kè trở vào phía bờ là 5,0m; từ phần xây đúc cuối cùng của chân
kè trở ra phía lòng suối theo hồ sơ thiết kế được duyệt nhưng không được nhỏ
hơn 10,0m.
Điều 21. Cấp
phép đối với hoạt động liên quan đến công trình
1. Trong phạm vi bảo vệ công trình
các hoạt động chỉ được tiến hành khi có giấy phép được quy định tại khoản 1 Điều
25 Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006.
2. Trình tự, thủ tục xin giấy phép hoạt
động trong phạm vi bảo vệ công trình đê, kè thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Các đơn vị được giao phân cấp quản
lý cần rà soát, kiểm tra các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình nếu chưa
có giấy phép phải yêu cầu xin cấp phép theo quy định.
Điều 22. Xử lý
nhà ở và công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình
1. Nguyên tắc xử lý nhà ở và công
trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thực hiện theo quy định của Luật
Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006, Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6
năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đê điều.
2. Tổ chức thực hiện xử lý nhà ở và
công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình: Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát số lượng công trình, nhà ở phải
di dời trong phạm vi bảo vệ công trình đê, kè thuộc địa bàn quản lý; trên cơ sở
kết quả rà soát của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xem xét việc phải tháo dỡ, di chuyển hoặc cho phép tiếp tục sử dụng đối với
nhà, công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình; tổng hợp, xây dựng kế
hoạch, phương án thực hiện di dời đối với những công trình, nhà ở nằm trong phạm
vi bảo vệ công trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ đối
với công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ công trình thuộc diện phải di dời được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 23. Trách
nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh;
lập, thực hiện các dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công
trình thủy lợi trong phạm vi của tỉnh;
2. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, định mức về quản lý khai thác
công trình thủy lợi;
3. Hướng dẫn củng cố, kiện toàn các tổ
chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh, để tổ chức
quản lý công trình thủy lợi đạt hiệu quả;
4. Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp công
trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; chỉ đạo điều hòa, phân phối nước trong
trường hợp xảy ra hạn hán;
5. Tổ chức xây dựng và chỉ đạo thực
hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn
toàn tỉnh. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch xây mới, tu bổ, nâng cấp hệ
thống công trình thủy lợi, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn tổ chức
việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình theo quy định;
6. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các chủ đầu tư trong việc đầu tư nâng cấp công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
7. Tổ chức kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, phối hợp với địa phương có
liên quan giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi;
8. Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ vào việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
9. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp
giấy phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền.
Điều 24. Trách
nhiệm các Sở liên quan
1. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện quy
định quản lý hệ thống giao thông kết hợp với công trình thủy lợi hoặc liên quan
đến công trình thủy lợi;
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ
thống cấp thoát nước đô thị, khu dân cư nằm trong hệ thống công trình thủy lợi,
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi
và không gây ô nhiễm môi trường nước;
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các nhiệm vụ;
a) Thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, công trình cấp
nước tự chảy, hồ chứa... với mục đích khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp,
thu hồi, gia hạn giấy phép khai thác sử dụng tài nguyên nước;
c) Thanh tra, kiểm tra về tài nguyên
nước; giải quyết hoặc tham gia giải quyết các tranh chấp về tài nguyên nước và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo
quy định;
4. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với các ngành có
liên quan hướng dẫn các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi về công
tác quản lý thu, chi và thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí thủy
lợi phí, tiền nước theo đúng quy định; xem xét báo cáo UBND tỉnh bố trí
kinh phí phòng chống úng, hạn trên cơ sở tổng hợp kế hoạch từ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố;
b) Tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ đối
với lực lượng quản lý đê, kè trong dự toán ngân sách hàng năm của cấp huyện, cấp
xã, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân phê duyệt theo quy định
của Luật Ngân sách;
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư các dự án thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh;
phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố trong việc thực
hiện kế hoạch đầu tư và phát triển hệ thống công trình thủy lợi;
6. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
trong việc thành lập và kiện toàn các tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi;
7. Các Sở có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xem xét, xử lý việc tháo dỡ, di chuyển
hoặc cho phép tiếp tục sử dụng đối với nhà, công trình hiện có trong phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp phép xây dựng
của ngành quản lý.
Điều 25. Trách
nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định hiện
hành.
2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lập phương án, biện pháp
và tổ chức thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, úng ngập trên địa bàn;
3. Hướng dẫn thi hành các quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành về khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi tại
địa phương;
4. Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và PTNT,
phòng Kinh tế phối hợp với Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên
Quang kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị quản lý
công trình thủy lợi trên địa bàn;
5. Chỉ đạo các Ban quản lý công trình
thủy lợi liên xã tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình; sử dụng nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí của
nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức kiểm tra, lập kế hoạch bảo
dưỡng, tu sửa hệ thống kè bảo vệ bờ sông, bờ suối thuộc địa bàn quản lý, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện theo quy định;
7. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thi hành pháp luật về thủy lợi; giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về
hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi trong phạm vi địa phương theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
8. Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy lợi trong phạm vi địa phương.
9. Quyết định xử lý trong trường hợp
công trình thuỷ lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; các vi phạm hành chính trong lĩnh
vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền;
Điều 26. Trách
nhiệm Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn xã
theo quy định hiện hành.
2. Chỉ đạo các tổ chức quản lý, khai thác
công trình thủy lợi trên địa bàn điều hòa phân phối nước công bằng, hợp lý, tiết
kiệm trong hệ thống công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp nước, đặc biệt
trong trường hợp xảy ra hạn hán;
3. Phối hợp với Ban quản lý khai thác
công trình thủy lợi Tuyên Quang kiểm tra, hướng dẫn các Ban quản lý công trình
thủy lợi xã, Hợp tác xã trong việc quản lý, bảo vệ công trình; sử dụng nguồn
kinh phí cấp bù thủy lợi phí của nhà nước và các nguồn
thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức lực lượng quản lý kè bảo vệ bờ sông, bờ suối thuộc địa bàn quản lý; trực tiếp
quản lý và chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng quản
lý kè theo quy định;
5. Hàng năm lập kế hoạch dự toán kinh phí hỗ trợ đối với nhân viên quản lý kè trong dự toán
ngân địa phương, báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân
sách;
6. Ngăn chặn và xử lý theo
thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương, trường hợp
vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
Điều 27. Các cơ quan, Ban, Ngành, các tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan đến
công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm thực hiện đúng quy định này và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Khen
thưởng
Tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân có
thành tích trong việc quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi; đấu tranh chống
các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; chiếm dụng và sử dụng sai
mục đích nguồn kinh phí hỗ trợ của nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý công
trình thủy lợi và các nguồn thu hợp pháp khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử phạt
áp dụng theo Nghị định 140/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
và Nghị định số 129/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính về đê điều.
Điều 30. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc các Sở có liên quan, Thủ
trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện
Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp
khó khăn, vướng mắc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.