ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2023/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 03
tháng 07 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC
CÓ CẤP ĐIỆN ÁP ĐẾN 110KV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện; Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định
nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch
phát triển điện lực; Thông tư số 13/2020/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 1278/TTr-SCT ngày 7 tháng 6 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, đầu
tư xây dựng công trình điện lực có cấp điện áp đến 110kV trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm
2023 và thay thế Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày
19 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý, thực
hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, Công ty Điện lực Hòa Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Chánh, các Phó chánh VPUBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (QH...)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Toàn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC CÓ CẤP ĐIỆN ÁP
ĐẾN 110KV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2023/QĐ-UBND ngày 03 tháng 07 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định một số
nội dung về quản lý đầu tư xây dựng công trình điện lực có cấp điện áp đến
110kV trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đầu
tư xây dựng công trình điện lực có cấp điện áp đến 110kV trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
Điều 2.
Giải thích thuật ngữ, từ ngữ sử dụng trong quy định
- Chủ đầu tư công trình điện
lực là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp
quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng công trình điện.
- Đầu tư xây dựng công trình
điện lực là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm: Xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo công trình điện.
- Đất sử dụng cho công trình
điện lực là toàn bộ phần diện tích đất được dành để xây dựng công trình điện
lực, các công trình phụ trợ khác phục vụ cho việc vận hành, cung cấp điện và diện
tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
Chương II
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC CÓ CẤP ĐIỆN ÁP ĐẾN 110KV
Điều 3.
Các nguyên tắc đầu tư xây dựng công trình điện lực
1. Khi thực hiện đầu tư xây dựng
công trình điện lực có cấp điện áp đến 110kV trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, Chủ đầu
tư công trình điện lực, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân thủ đầy đủ
các quy định của pháp luật về điện lực, pháp luật về đầu tư xây dựng và các quy
định của pháp luật khác liên quan.
2. Công trình điện lực phải được
thiết kế và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phù hợp
với các quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với đặc điểm
địa hình, dân cư. Hồ sơ thiết kế phải được thẩm định theo quy định hiện hành.
3. Đầu tư xây dựng công trình
điện lực phải đáp ứng nhu cầu sử dụng điện phục vụ sản xuất, kinh doanh và sinh
hoạt của các tổ chức, cá nhân và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng
giai đoạn.
Điều 4.
Trách nhiệm đầu tư xây dựng công trình điện lực
1. Đơn vị truyền tải điện, phân
phối điện có trách nhiệm:
a) Đầu tư xây dựng trạm biến
áp, trạm cắt, trạm bù công suất phản kháng trong phạm vi quản lý của mình, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác với bên mua điện;
b) Xây dựng kế hoạch, lộ trình
cải tạo, nâng cấp các đường dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối điện hiện
có để đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn nước
ngoài tương đương hoặc cao hơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp
dụng tại Việt Nam.
2. Đơn vị phân phối điện có
trách nhiệm:
a) Đầu tư công trình điện lực
và thiết bị phụ trợ cho việc đo đếm điện năng để bán điện trực tiếp cho khách
hàng sử dụng điện hoặc bán điện cho các đơn vị đầu tư cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị.
b) Lắp đặt công tơ và thiết bị
phụ trợ cho việc đo đếm điện để thực hiện thanh toán tiền điện theo mức giá điện
tại cấp điện áp ở điểm đấu nối của lưới phân phối đối với trường hợp khách hàng
sử dụng điện tự đầu tư công trình đường dây, trạm biến áp phục vụ sản xuất kinh
doanh của mình.
c) Thỏa thuận bằng văn bản với
chủ sở hữu lưới điện và báo cáo Sở Công Thương để theo dõi, quản lý khi sử dụng
lưới điện của khách hàng để đấu nối phát triển lưới điện và bán điện cho các
khách hàng khác.
3. Tổ chức, cá nhân có đường
dây, trạm biến áp riêng chịu trách nhiệm đầu tư để cải tạo, nâng cấp khi đơn vị
truyền tải điện, phân phối điện xác định đường dây, trạm biến áp đó không bảo đảm
tiêu chuẩn vận hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4. Chủ đầu tư công trình điện lực
trước khi phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng có trách nhiệm:
a) Đối với công trình điện lực
có cấp điện áp 110kV chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực được phê duyệt,
Chủ đầu tư công trình điện lực có nhu cầu bổ sung, lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung quy hoạch;
chỉ được phép thực hiện khi Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung quy hoạch.
b) Thoả thuận hướng tuyến với Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố Hòa Bình nơi xây dựng công trình đối với công
trình điện lực có cấp điện áp đến 35kV; Thoả thuận hướng tuyến với Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình đối với công trình điện lực có cấp điện áp 110kV.
c) Đối với công trình điện lực
trong khu vực đô thị: Hồ sơ dự án gửi Sở Xây dựng để xem xét, đối chiếu với quy
hoạch xây dựng (đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thoả thuận hướng
tuyến bằng văn bản.
d) Đối với công trình điện lực
nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Hồ sơ dự án gửi đến
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (đối với đường quốc lộ gửi hồ sơ đến
Bộ Giao thông vận tải; đường tỉnh lộ gửi hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải; đường
huyện gửi hồ sơ đến UBND huyện, thành phố) để xem xét, cấp phép thi công
công trình theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hiện hành
khác.
đ) Đối với công trình điện lực
vượt đê, vượt sông hoặc nằm trong hành lang bảo vệ đê điều, hành lang bảo vệ
nguồn nước, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, Chủ đầu tư công trình điện lực
gửi hồ sơ xin cấp phép đến cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của Luật Thủy
lợi, Luật Đê điều và các văn bản hiện hành khác; đối với công trình điện lực đi
qua nhóm đất nông nghiệp, Chủ đầu tư công trình điện lực gửi hồ sơ xin chuyển mục
đích sử dụng rừng (nếu có), sử dụng đất đến cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
e) Công trình điện lực trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp thực hiện theo quy chế quản lý khu, cụm công
nghiệp.
Điều 5. Kế
hoạch đầu tư xây dựng công trình điện lực
1. Đơn vị truyền tải điện, phân
phối điện căn cứ dự báo nhu cầu phụ tải và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
có trách nhiệm lập kế hoạch cải tạo, đầu tư phát triển lưới điện trên địa bàn tỉnh
của năm sau gửi Sở Công Thương trước ngày 31 tháng
8 hàng năm để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí quỹ
đất, hỗ trợ trong việc giải phóng mặt bằng (ngoại trừ dự án cấp bách).
2. Ban quản lý các Khu Công
nghiệp có trách nhiệm tổng hợp đăng ký phụ tải, dự báo nhu cầu phụ tải, lập kế
hoạch đầu tư phát triển điện lực thuộc khu vực quản lý của năm sau, theo phân cấp
gửi Sở Công Thương khi có yêu cầu.
3. Chủ đầu tư công trình điện lực
khác căn cứ vào nhu cầu sử dụng điện và dự kiến tiến độ đầu tư có trách nhiệm
báo cáo Sở Công Thương, Ban quản lý các Khu Công nghiệp (đối với các dự án nằm
trong khu công nghiệp); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (nơi dự kiến
đầu tư); đơn vị quản lý lưới điện (theo phân cấp quản lý lưới điện) trước
khi thực hiện đầu tư công trình.
Điều 6.
Trách nhiệm của các Sở: Công Thương; Xây dựng; Giao thông vận tải; Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Sở Công Thương tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Công Thương bổ sung quy hoạch phát triển điện lực
đối với công trình điện lực có cấp điện áp 110kV, chưa có trong quy hoạch phát
triển điện lực được phê duyệt, khi Chủ đầu tư công trình điện lực đề nghị bổ
sung, quy hoạch; thỏa thuận hướng tuyến đối với công trình điện lực có cấp điện
áp 110kV; thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thiết kế triển khai sau thiết kế
cơ sở; báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình điện lực theo phân cấp.
2. Các Sở: Xây dựng; Giao thông
vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Khi tổ chức thực hiện thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng công trình có liên quan đến công trình điện lực, có văn bản đề
nghị Sở Công Thương tham gia thẩm định đối với các nội dung liên quan đến công
trình điện lực theo phân cấp.
b) Căn cứ chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức cá nhân có liên quan trong việc
thỏa thuận, vị trí cột, trạm điện và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
cấp phép thi công công trình điện lực trong đô thị, trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng: Giao thông đường bộ; vượt đê, vượt sông hoặc nằm trong hành lang bảo vệ
đê điều; phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; đi qua nhóm đất nông nghiệp theo
phân cấp đúng quy định của Luật Giao thông đường bộ; Luật Thủy lợi; Luật Đê điều;
Luật Lâm nghiệp; Luật Đất đai và các văn bản hiện hành khác.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
a) Thỏa thuận hướng tuyến công
trình điện lực có cấp điện áp đến 35kV đầu tư, xây dựng trên địa bàn.
b) Thẩm định báo cáo kinh tế kỹ
thuật công trình điện lực theo phân cấp.
Điều 7. Bố
trí đất xây dựng các công trình điện lực
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chung toàn tỉnh theo từng thời kỳ
trên cơ sở đăng ký nhu cầu của Chủ đầu tư công trình điện lực và đề nghị của Sở
Công Thương để xác định nhu cầu sử dụng đất từng thời kỳ đầu tư công trình điện
lực.
2. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất tại địa phương được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư công trình điện lực thực
hiện giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
3. Chủ đầu tư công trình điện lực
có trách nhiệm:
a) Khi tổ chức lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
công trình điện lực phải lập phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, tái định
cư (nếu có) có đầy đủ các nội dung: Diện tích chiếm dụng đất vĩnh viễn để xây dựng
các hạng mục công trình và diện tích hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp (bị
hạn chế quyền sử dụng đất) và các nội dung khác có liên quan theo quy định.
b) Trình UBND tỉnh các hồ sơ
liên quan đến việc cấp đất cho mặt bằng, hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao
áp, khu di dân, tái định cư của các công trình điện lực; cấp đủ, kịp thời kinh
phí cho đơn vị thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Tổ chức, cá nhân có nhà và
tài sản gắn với diện tích đất thuộc phạm vi mặt bằng, hành lang bảo vệ an toàn
lưới điện cao áp có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng thời gian bàn
giao mặt bằng trong quyết định của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đối với
diện tích giành cho công trình điện lực theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Phối hợp trong việc di dời
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Điều 8. Cắm
mốc giới đất xây dựng công trình điện lực
1. Chủ đầu tư công trình điện lực
có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành cắm
mốc giới đất cho xây dựng công trình điện lực ngay sau khi có quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
2. Mốc giới phải đảm bảo độ bền
vững, dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp
với địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc. Hồ sơ cắm mốc giới do cơ quan giao đất,
cho thuê đất phê duyệt.
3. Việc cắm mốc công trình điện
lực thực hiện đúng theo các quy định đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp, khoảng cách giao chéo với các công trình khác.
Điều 9. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm
Sở Công Thương chủ trì phối hợp
với Sở Xây dựng: Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm
tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình điện lực; kiểm
tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đối với các công trình điện lực
trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; tổ chức giám định công trình xây dựng khi được
yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình điện lực trên
địa bàn tỉnh.
2. Sở Công Thương; UBND các huyện,
thành phố; Thanh tra xây dựng có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm
trong lĩnh vực điện lực trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Các Sở, ban ngành của tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện đầu tư, xây dựng các công trình điện lực trên địa
bàn đảm bảo đồng bộ, phù hợp với việc đầu tư phát triển quy hoạch phát triển
kinh tế, xã hội theo chức năng nhiệm vụ và theo quy định này. Giao Sở Công
Thương làm cơ quan đầu mối, theo dõi đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc triển
khai thực hiện các nội dung trên; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả triển khai thực hiện.
2. Trường hợp các văn bản viện
dẫn trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định
của văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đã có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh vướng mắc, đề xuất sửa đổi,
bổ sung về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều
chỉnh cho phù hợp./.