ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2022/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
21 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG; QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH; QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng; quản lý chất lượng công trình; quản lý
chi phí đầu tư xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương”.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2022 và bãi bỏ các nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng
công trình xây dựng, quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và cây xanh
đô thị trên địa bàn tỉnh Hải Dương được quy định tại: Điều 2, Mục 2, Mục 3, Mục
4, Mục 6, khoản 3 Điều 31, Điều 32 Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng
9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương Quy định phân cấp quản lý quy hoạch
xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng,
quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh
Hải Dương; khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 1 Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày
20 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư
xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật và cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Hải Dương được ban hành kèm
theo Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hải Dương.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây
dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chủ đầu
tư các dự án và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ thông tin - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.(25)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG; QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH; QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng; quản lý chất lượng
công trình; quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quản lý trật tự xây dựng và cấp
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Các nội dung
khác liên quan không nêu tại quy định của Quyết định này thì thực hiện theo các
quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 3. Chủ đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Đối với dự
án đầu tư công, dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh quyết định đầu tư
a) Dự án sử dụng
vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Hải Dương là chủ đầu tư. Đối với dự
án cải tạo, sửa chữa, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn
vị liên quan xem xét từng trường hợp cụ thể tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.
Trường hợp dự
án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài có yêu cầu về lựa
chọn chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư được xác định theo quy định của điều ước
quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ.
b) Dự án sử dụng
vốn Nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được Chủ tịch
UBND tỉnh giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng.
c) Đối với dự
án PPP, Chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
d) Đối với dự
án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng dự án.
2. Đối với dự
án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài đầu tư công thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Đối với dự
án sử dụng vốn đầu tư công: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện, thị
xã, thành phố là chủ đầu tư. Trong trường hợp không có Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng khu vực huyện, thị xã, thành phố hoặc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực huyện, thị xã, thành phố không đủ điều kiện thực hiện, Chủ tịch UBND
huyện, thị xã, thành phố giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý
làm chủ đầu tư.
b) Đối với dự
án sử dụng vốn Nhà nước ngoài đầu tư công: chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây
dựng.
3. Đối với dự
án do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư, UBND xã, phường, thị
trấn là chủ đầu tư.
Điều
4. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự
án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh
a) Đối với dự
án đã được Chủ tịch UBND tỉnh giao Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh làm
chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh tổ chức quản lý dự án.
b) Đối với dự
án sử dụng vốn ODA, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hình thức quản lý dự án theo
quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư
xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 15/2021/NĐ-CP).
c) Đối với dự
án sử dụng vốn Nhà nước ngoài đầu tư công, tùy theo yêu cầu quản lý và điều kiện
thực tế của dự án, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định một trong các hình thức quản
lý dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
2. Đối với dự
án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
Trường hợp Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện, thị xã, thành phố là chủ đầu tư,
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực huyện, thị xã, thành phố tổ chức quản lý dự án. Đối với các dự án còn lại,
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định một trong các hình thức quản
lý dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật xây dựng năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14, khoản 4 Điều này.
3. Đối với dự
án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn thuê Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành,
khu vực hoặc tư vấn quản lý dự án khác đủ điều kiện năng lực theo quy định để
quản lý dự án.
4. Chủ đầu tư
được sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực theo quy định
pháp luật về xây dựng để trực tiếp quản lý dự án.
5. Đối với dự
án PPP, hình thức tổ chức quản lý dự án thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
20 Nghị định 15/2021/NĐ-CP .
6. Đối với dự
án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư, dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài đầu tư công hoặc dự án sử dụng
vốn khác, tùy theo yêu cầu quản lý và điều kiện thực tế của dự án, Người quyết
định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức quản lý dự án theo quy định
tại khoản 1 Điều 62 Luật xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19
Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
Điều
5. Lập, thẩm định, phê duyệt chi phí chuẩn bị dự án, chi phí thuê tư vấn nước
ngoài
1. Công tác lập,
thẩm định và phê duyệt chi phí chuẩn bị dự án thực hiện theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 10/2021/NĐ-CP).
2. Thẩm quyền
thẩm định dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 32
Nghị định 10/2021/NĐ-CP
a) Đối với dự
án sử dụng vốn đầu tư công, vốn Nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh
Cơ quan, tổ chức
được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư (trong trường hợp đã xác định
được chủ đầu tư) tổ chức lập dự toán, trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
b) Đối với dự
án sử dụng vốn đầu tư công, vốn Nhà nước ngoài đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
Cơ quan, tổ chức
được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư (trong trường hợp đã xác định
được chủ đầu tư) tổ chức lập dự toán, trình Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định
trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
c) Đối với dự án
do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
quyết định đầu tư
Người quyết định
đầu tư tổ chức thẩm định làm cơ sở để xem xét, phê duyệt.
Điều
6. Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng
vốn đầu tư công, vốn Nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Cơ quan chủ
trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
Sở Xây dựng, Sở
Giao Thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương (sau
viết tắt là Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành) theo từng chuyên ngành
quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy định này chủ trì thẩm định, tổng hợp, trình
phê duyệt.
Riêng đối với
công tác sửa chữa, bảo trì các công trình do Sở Giao thông vận tải quản lý và
được giao dự toán mà theo quy định phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thẩm
quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo khoản 2 Điều 10 Quy định này.
2. Thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Thẩm định
các nội dung của người quyết định đầu tư và cơ quan chủ trì thẩm định dự án:
Sở Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định dự án; thẩm định các nội dung thuộc thẩm
quyền thẩm định của người quyết định đầu tư, tổng hợp kết quả thẩm định, trình
phê duyệt.
b) Thẩm định của
Cơ quan chuyên môn về xây dựng, trừ Báo cáo nghiên cứu khả thi thuộc thẩm quyền
thẩm định của Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành:
Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành theo từng chuyên ngành Quy định tại khoản 1 Điều 18
Quy định này thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền của Cơ quan chuyên môn về
xây dựng; gửi kết quả thẩm định về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Điều
7. Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng
vốn đầu tư công, vốn Nhà nước ngoài đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Phòng Kinh tế -
Hạ tầng thuộc UBND huyện, Phòng Quản lý đô thị thuộc UBND thị xã, thành phố là
cơ quan chủ trì thẩm định, tổng hợp, trình phê duyệt.
2. Thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Phòng Tài
chính - Kế hoạch là cơ quan chủ trì thẩm định dự án; thẩm định các nội dung thuộc
thẩm quyền thẩm định của người quyết định đầu tư, tổng hợp, trình phê duyệt.
b) Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành theo từng chuyên ngành Quy định tại khoản 1 Điều
18 Quy định này thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền của Cơ quan chuyên môn
về xây dựng đối với các dự án nhóm B; nhóm C có công trình cấp II trở lên.
c) Phòng Quản
lý đô thị thuộc UBND thị xã, thành phố, Phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc UBND huyện
thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền của Cơ quan chuyên môn về xây dựng đối
với dự án nhóm C (trừ dự án nhóm C quy định tại điểm b khoản này).
Điều
8. Thẩm định dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn Nhà nước ngoài đầu tư công thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
1. Thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn giao tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất,
nội dung của dự án chủ trì thẩm định dự án, thẩm định các nội dung tại khoản 3
Điều 57 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung theo khoản 14 Điều 1 Luật số
62/2020/QH14. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xem xét mời Phòng Kinh tế - Hạ
tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị tham gia thẩm định.
2. Thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn giao tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính
chất, nội dung của dự án chủ trì thẩm định dự án, thẩm định các nội dung thuộc
thẩm quyền thẩm định của người quyết định đầu tư, tổng hợp, trình phê duyệt.
b) Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành theo từng chuyên ngành Quy định tại khoản 1 Điều
18 Quy định này thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền của Cơ quan chuyên môn
về xây dựng đối với các dự án nhóm B; nhóm C có công trình cấp II trở lên.
c) Phòng Quản
lý đô thị thuộc UBND thị xã, thành phố, Phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc UBND huyện
thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền của Cơ quan chuyên môn về xây dựng đối
với dự án nhóm C (trừ dự án nhóm C quy định tại điểm b khoản này).
Điều
9. Thẩm định dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự
nghiệp công lập dành để đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập
1. Thẩm định dự
án của đơn vị sự nghiệp công lập do UBND tỉnh quyết định thành lập
a) Thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp giao tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội
dung của dự án chủ trì thẩm định dự án, thẩm định các nội dung tại khoản 3 Điều
57 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo khoản 14 Điều 1 Luật số
62/2020/QH14, tổng hợp, trình phê duyệt.
b) Thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp giao tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội
dung của dự án chủ trì thẩm định dự án, thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền
của người quyết định đầu tư, tổng hợp, trình phê duyệt.
Đối với dự án
nhóm B, nhóm C: Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo từng chuyên
ngành Quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy định này thẩm định các nội dung thuộc thẩm
quyền của Cơ quan chuyên môn về xây dựng.
2. Thẩm định dự
án của đơn vị sự nghiệp công lập do UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định
thành lập
a) Thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp giao tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội
dung của dự án chủ trì thẩm định dự án, thẩm định các nội dung tại khoản 3 Điều
57 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo khoản 14 Điều 1 Luật số
62/2020/QH14, tổng hợp, trình phê duyệt.
b) Thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp giao tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội
dung của dự án chủ trì thẩm định dự án, thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền
của người quyết định đầu tư, tổng hợp, trình phê duyệt.
Đối với dự án
nhóm B; dự án nhóm C có công trình cấp II trở lên: Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo từng chuyên ngành Quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy định này
thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền của Cơ quan chuyên môn về xây dựng.
Đối với dự án
nhóm C (trừ dự án nhóm C có công trình cấp II trở lên): Phòng Quản lý đô thị
thuộc UBND thị xã, thành phố, Phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc UBND huyện thẩm định
các nội dung thuộc thẩm quyền của Cơ quan chuyên môn về xây dựng.
Điều 10. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên trong dự toán hàng năm của các
cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao để sửa chữa, bảo trì
1. Trường hợp tổng
chi phí sửa chữa, bảo trì cho công trình trong kế hoạch năm được cơ quan có thẩm
quyền giao thực hiện dưới 500 triệu đồng
Đơn vị được
giao dự toán tự quyết định và chịu trách nhiệm về kế hoạch sửa chữa, bảo trì với
các nội dung sau: tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế;
lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công
việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành.
2. Trường hợp tổng
chi phí sửa chữa, bảo trì công trình trong kế hoạch năm được cơ quan có thẩm
quyền giao thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên
Đơn vị được
giao dự toán phải tổ chức lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc Báo cáo nghiên cứu
khả thi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều
6, 7, 8, 9 Quy định này và quy định pháp luật có liên quan.
Riêng đối với
công tác sửa chữa, bảo trì các công trình do Sở Giao thông vận tải quản lý và
được giao dự toán mà theo quy định phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, Sở Giao
thông vận tải tổ chức thẩm định, trình phê duyệt.
Điều 11. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng vốn
đầu tư công, dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài đầu tư công có quy mô nhóm B trở
lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng không do Chủ
tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh,
UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư
1. Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành theo từng chuyên ngành Quy định tại khoản 1 Điều
18 Quy định này thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền của Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc UBND tỉnh.
2. Người quyết
định đầu tư thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền thẩm định của người quyết định
đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 14 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
Điều 12. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi sử dụng vốn khác
của dự án có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng
đồng
1. Trừ Báo cáo
nghiên cứu khả thi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành theo từng chuyên ngành Quy định tại khoản 1 Điều 18
Quy định này thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền của Cơ quan chuyên môn về
xây dựng.
2. Ban Quản lý
các khu công nghiệp thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền thẩm định của Cơ
quan chuyên môn về xây dựng dự án có công trình có cấp cao nhất tới cấp III được
xây dựng trong khu công nghiệp.
3. Phòng Quản
lý đô thị thuộc UBND thị xã, thành phố, Phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc UBND huyện
thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền thẩm định của Cơ quan chuyên môn về xây
dựng đối với dự án có công trình có cấp cao nhất đến cấp III do cá nhân, hộ gia
đình, hộ kinh doanh, cộng đồng dân cư quyết định đầu tư, trừ dự án thuộc khoản
2 Điều này.
Điều 13. Thẩm định hoặc cho ý kiến đối với dự án sử dụng công
nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử
dụng công nghệ
1. Dự án sử dụng
vốn đầu tư công
Cơ quan chủ trì
thẩm định dự án trực thuộc người quyết định đầu tư gửi văn bản kèm theo hồ sơ đề
nghị thẩm định dự án đến Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng
tham mưu cho UBND tỉnh quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực để chủ trì thẩm định
công nghệ, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, tổ chức có
liên quan thẩm định công nghệ.
2. Dự án sử dụng
vốn Nhà nước ngoài đầu tư công, dự án sử dụng vốn khác
Cơ quan chủ trì
thẩm định dự án trực thuộc người quyết định đầu tư gửi văn bản kèm theo hồ sơ đến
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng tham mưu cho UBND tỉnh
quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và
các cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến về công nghệ.
3. Đối với dự
án PPP, việc thẩm định công nghệ theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định
15/2021/NĐ-CP .
Điều 14. Xây dựng công trình tạm
1. Công trình tạm
là công trình được xây dựng có thời hạn để phục vụ các mục đích quy định tại
khoản 1 Điều 131 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 49 Điều 1 Luật số
62/2020/QH14.
2. Đối với công
trình tạm sử dụng để tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác, UBND huyện, thị
xã, thành phố chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng và thời gian tồn tại của
công trình.
3. Thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán theo quy định tại khoản 3 Điều 131 Luật
Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 49 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. Công
trình tạm được miễn cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
89 Luật Xây dựng.
4. Công trình
xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác
sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư có thể đề nghị
UBND huyện, thị xã, thành phố chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng đối với
công trình xây dựng tạm xây dựng để phục vụ thi công công trình chính nếu công
trình xây dựng tạm đó phù hợp với quy hoạch, đảm bảo các yêu cầu về an toàn chịu
lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật khác có
liên quan.
Điều 15. Thẩm quyền và nội dung thẩm định thiết kế triển khai
sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư
1. Đối với dự
án do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư, Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm
định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế
triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của
các cơ quan tổ chức có liên quan để làm cơ sở phê duyệt thiết kế.
2. Đối với các
dự án không do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư, thẩm quyền thẩm định thiết kế
triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 82
Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Luật số
62/2020/QH14.
3. Nội dung thẩm
định thiết kế của chủ đầu tư đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn
Nhà nước ngoài đầu tư công, công trình thuộc dự án PPP theo quy định tại khoản
1, 2 Điều 83 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1
Luật số 62/2020/QH14.
4. Đối với công
trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng và không thuộc đối tượng
phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng
Chủ đầu tư thẩm
định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 và khoản 2 Điều 83a Luật
Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Luật số
62/2020)QH14.
Chủ đầu tư phải
thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thẩm tra nội dung về an toàn
công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở để thẩm định.
Điều 16. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở đối với các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn
về xây dựng
Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các
công trình quy định tại khoản 1 Điều 83a Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 26 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
1. Đối với công
trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công
a) Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định
Công trình thuộc
dự án nhóm B, nhóm C do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập do UBND tỉnh thành lập quyết định đầu tư.
Công trình thuộc
dự án nhóm B; nhóm C có công trình từ cấp II trở lên do Chủ tịch UBND huyện, thị
xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp do UBND huyện, thị xã, thành phố thành lập quyết định đầu tư.
Công trình thuộc
dự án khác thuộc thẩm quyền thẩm định của Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
UBND tỉnh theo điểm b khoản 1 Điều 36 Nghị định 15/2021/NĐ-CP , trừ công trình
thuộc điểm b khoản này.
b) Phòng Quản
lý đô thị thuộc UBND thị xã, thành phố, Phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc UBND huyện
thẩm định
Công trình thuộc
dự án nhóm C do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp do UBND huyện, thị xã, thành phố
thành lập quyết định đầu tư, trừ các công trình quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với công
trình thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài đầu tư công
a) Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định
Công trình thuộc
dự án nhóm B; nhóm C do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.
Công trình thuộc
dự án nhóm B; nhóm C có công trình cấp II do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành
phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư.
Công trình thuộc
dự án khác thuộc thẩm quyền thẩm định của Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
UBND tỉnh theo điểm b khoản 2 Điều 36 Nghị định 15/2021/NĐ-CP , trừ công trình
thuộc điểm b Khoản này.
b) Phòng Quản
lý đô thị thuộc UBND thị xã, thành phố, Phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc UBND huyện
thẩm định công trình thuộc dự án nhóm C do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành
phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư, trừ các công trình
quy định tại điểm a khoản này.
3. Đối với công
trình thuộc dự án PPP
Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền thẩm định của
cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh.
4. Đối với công
trình thuộc dự án sử dụng vốn khác
Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thẩm định các công trình thuộc dự án được xây dựng tại khu vực
không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi
tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn như sau:
a) Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành theo từng chuyên ngành Quy định tại khoản 1 Điều
18 Quy định này thẩm định công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng
đồng thuộc dự án của tổ chức doanh nghiệp đầu tư xây dựng (trừ công trình quy định
tại điểm b khoản này).
b) Phòng Quản
lý đô thị thuộc UBND thị xã, thành phố, Phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc UBND huyện
thẩm định nhà ở riêng lẻ, công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng
đồng có cấp cao nhất đến cấp III do cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cộng đồng
dân cư quyết định đầu tư xây dựng.
5. Đối với công
trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về
nội dung an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các
nội dung khác theo yêu cầu của cơ quan thẩm định làm cơ sở cho việc thẩm định.
Điều 17. Phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở
Chủ đầu tư phê
duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở. Trong trường hợp dự án
áp dụng hình thức quản lý dự án là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành
hoặc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực hoặc Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng một dự án, chủ đầu tư được ủy quyền cho Ban Quản lý dự án trực thuộc
phê duyệt thiết kế xây dựng.
Điều 18. Thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh - tế kỹ thuật, Báo
cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh theo từng chuyên ngành
1. Thẩm quyền
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế triển
khai sau thiết kế cơ sở của các cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh
theo chuyên ngành quản lý như sau:
a) Sở Xây dựng
đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng; dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp nhẹ, công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng và công trình công nghiệp khác (trừ dự
án, công trình tại điểm d, đ khoản này); dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (trừ công trình đường quốc lộ qua đô thị).
b) Sở Giao
thông vận tải đối với dự án, công trình giao thông, trừ dự án và công trình tại
điểm a khoản này.
c) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
d) Sở Công
Thương đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công
nghiệp chuyên ngành: luyện kim và cơ khí chế tạo; khai thác mỏ và chế biến
khoáng sản; dầu khí; năng lượng; hóa chất.
đ) Ban Quản lý
các khu công nghiệp thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với
dự án quy định tại khoản 2, Điều 12 Quy định này.
2. Thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế triển khai sau
thiết kế cơ sở của dự án có nhiều loại, cấp công trình khác nhau
a) Cơ quan chủ
trì thẩm định là cơ quan có thẩm quyền thẩm định công trình chính.
b) Trường hợp
có nhiều công trình chính có cấp khác nhau, cơ quan chủ trì thẩm định là cơ
quan có thẩm quyền thẩm định công trình chính có cấp cao nhất.
c) Trường hợp
có nhiều công trình chính cùng một cấp cao nhất, cơ quan chủ trì thẩm định là
cơ quan có thẩm quyền thẩm định công trình chính có chi phí xây dựng lớn nhất
trong Tổng mức đầu tư; trừ công trình, dự án quy định tại điểm d Khoản này.
Riêng đối với dự án, công trình giao thông trong đô thị bao gồm: cầu, hầm, cảng,
tuyến cáp treo và các công trình phục vụ giao thông vận tải khác là các công
trình chính và có phần đường bộ kết nối mà phần đường này cũng là công trình
chính có cùng cấp cao nhất, Sở Giao thông vận tải chủ trì thẩm định.
d) Đối với dự
án, công trình đường giao thông nằm trong đô thị và ngoài đô thị: Sở Giao thông
vận tải chủ trì thẩm định khi dự án, công trình có đoạn tuyến nằm ngoài đô thị
có chiều dài lớn hơn hoặc bằng đoạn tuyến nằm trong đô thị; Sở Xây dựng chủ trì
thẩm định khi dự án, công trình có đoạn tuyến nằm trong đô thị có chiều dài lớn
hơn đoạn tuyến nằm ngoài đô thị.
Điều 19. Cấp giấy phép xây dựng
1. Thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng
a) Sở Xây dựng
cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (sau đây viết tắt
là cấp GPXD) công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, các công trình
khác thuộc thẩm quyền cấp GPXD của UBND tỉnh (trừ công trình trong khu công
nghiệp).
b) Ban Quản lý
các khu công nghiệp cấp GPXD công trình xây dựng cấp I, cấp II, các công trình
khác thuộc thẩm quyền cấp GPXD của UBND tỉnh trong Khu công nghiệp.
c) UBND huyện,
thị xã, thành phố cấp GPXD các công trình trên địa bàn mình quản lý, trừ các
công trình tại điểm a, điểm b Khoản này.
2. Đối với dự
án có nhiều công trình với loại và cấp công trình khác nhau thì thẩm quyền cấp
GPXD được xác định theo công trình có cấp cao nhất của dự án.
3. Nguyên tắc
xác định cấp công trình được xác định theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30
tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây
dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. Trường hợp
có Thông tư mới của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 thì áp dụng theo quy định tại
Thông tư mới.
Mục 2. QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 20. Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn lập,
thẩm định, tổng hợp, trình phê duyệt và quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo
các quy định của pháp luật.
2. Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan dự thảo, trình UBND tỉnh công bố đơn giá xây dựng
công trình trên địa bản tỉnh Hải Dương.
3. Chủ trì tổ
chức xây dựng định mức cho các công tác xây dựng đặc thù tại địa phương, gửi Bộ
Xây dựng cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh ban hành.
4. Tổng hợp các
định mức cho các công tác xây dựng của công trình xây dựng chuyên ngành đặc thù
tại địa phương, gửi Bộ Xây dựng cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh ban hành.
5. Xác định
danh mục, lập kế hoạch rà soát định mức hàng năm và gửi về Bộ Xây dựng.
6. Chủ trì tổ
chức rà soát, cập nhật hệ thống định mức do UBND tỉnh ban hành định kỳ 03 năm một
lần kể từ ngày định mức được ban hành hoặc sớm hơn khi cần thiết, gửi Bộ Xây dựng
cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh ban hành.
7. Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan công bố giá các loại vật liệu
xây dựng, thiết bị công trình theo định kỳ hàng quý hoặc sớm hơn khi cần thiết.
8. Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức công bố đơn giá nhân công xây dựng, giá
ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công xây dựng theo định
kỳ hàng năm hoặc sớm hơn khi cần thiết.
9. Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức xác định và công bố chỉ số giá xây dựng
trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng quý hoặc sớm hơn khi cần thiết.
10. Tổng hợp
các định mức dự toán mới gửi về Bộ Xây dựng, định mức dự toán điều chỉnh gửi về
cơ quan ban hành định mức phục vụ việc rà soát, xem xét, quyết định cập nhật hệ
thống định mức.
11. Tổng hợp,
cung cấp các định mức dự toán đối với các công tác xây dựng đặc thù của địa
phương; giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá máy
và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng trên địa bàn gửi Bộ Xây dựng để cập
nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
Điều 21. Sở Tài chính
1. Phối hợp với
Sở Xây dựng công bố giá các loại vật liệu xây dựng, thiết bị công trình.
2. Tham mưu cho
UBND tỉnh bố trí kinh phí xây dựng, ban hành, công bố định mức cho các công tác
xây dựng đặc thù của địa phương, kinh phí rà soát, cập nhật định mức xây dựng,
kinh phí cho việc thu thập số liệu, xác định và công bố chỉ số giá xây dựng,
kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu và thu thập,
tổng hợp, xử lý, cập nhật thông tin.
Điều 22. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Chủ trì tổ
chức xây dựng các định mức cho các công tác xây dựng của công trình xây dựng
chuyên ngành đặc thù tại địa phương, gửi Sở Xây dựng để xin ý kiến Bộ Xây dựng
trước khi trình UBND tỉnh ban hành.
2. Phối hợp với
Sở Xây dựng công bố giá các loại vật liệu xây dựng công trình chuyên ngành, thiết
bị công trình chuyên ngành.
Điều 23. Các sở, ngành và các đơn vị có liên quan
1. Các sở,
ngành phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá các loại vật liệu xây dựng đặc thù của
ngành, thiết bị công trình đặc thù của ngành.
2. Chủ đầu tư
các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn Nhà nước ngoài đầu tư công có trách nhiệm
gửi Bộ Xây dựng các thông tin, dữ liệu liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng
các dự án thuộc phạm vi quản lý để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
Mục 3. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 24. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Thẩm quyền
kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đối với công trình sử dụng vốn
đầu tư công; công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng
a) Sở Xây dựng
kiểm tra đối với các công trình xây dựng đến cấp II (trừ các công trình quy định
tại điểm d, đ, e khoản này) theo chuyên ngành quy định tại điểm a, khoản 1 Điều
18.
b) Sở Giao
thông vận tải kiểm tra đối với các công trình xây dựng đến cấp II (trừ các công
trình quy định tại điểm a, đ, e khoản này) theo chuyên ngành quy định tại điểm
b, khoản 1 Điều 18.
c) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kiểm tra đối với các công trình xây dựng đến cấp II (trừ
các công trình quy định tại điểm đ, e khoản này) theo chuyên ngành quy định tại
điểm c, khoản 1 Điều 18.
d) Sở Công
Thương kiểm tra đối với các công trình xây dựng đến cấp II (trừ các công trình
quy định tại điểm đ, e khoản này) theo chuyên ngành quy định tại điểm d, khoản
1 Điều 18.
đ) Ban Quản lý
các khu công nghiệp kiểm tra đối với các công trình thuộc dự án đầu tư trong
khu công nghiệp có quy mô cao nhất đến cấp III, trừ công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
e) Phòng Quản
lý đô thị thuộc UBND thành phố, thị xã; Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND huyện
kiểm tra đối với các công trình sử dụng vốn đầu tư công đến cấp III do UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư; công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi
ích cộng đồng (theo Phụ lục X Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP) có cấp cao nhất đến cấp III do cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, cộng đồng dân cư quyết định đầu tư trên địa bàn quản lý, trừ công trình
đường dây và trạm biến áp.
2. Đối với dự
án nhiều loại, cấp công trình khác nhau, cơ quan chủ trì kiểm tra công tác nghiệm
thu áp dụng tương tự như cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi,
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại
khoản 2 Điều 18.
3. Ban Quản lý
các khu công nghiệp, UBND huyện, thị xã, thành phố, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đến Sở Xây dựng và các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành để tổng hợp, theo dõi.
Điều 25. Giải quyết sự cố công trình xây dựng, sự cố về máy,
thiết bị
1. UBND tỉnh chủ
trì giải quyết sự cố công trình xây dựng, sự cố về máy, thiết bị công trình
trên địa bàn, bao gồm:
a) Sự cố công
trình xây dựng làm chết từ 6 người trở lên;
b) Sự cố gây sập
đổ công trình; sập đổ một phần công trình hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập đổ
toàn bộ công trình cấp I trở lên.
2. UBND huyện,
thị xã, thành phố chủ trì giải quyết sự cố đối với công trình xây dựng và sự cố
sập đổ máy, thiết bị phục vụ công tác thi công xây dựng trên địa bàn quản lý,
trừ sự cố công trình thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quy định tại khoản 1.
Mục 4. QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 26. Nguyên tắc và nội dung quản lý trật tự xây dựng;
thông báo khởi công xây dựng
1. Nguyên tắc
quản lý trật tự xây dựng
a) Tất cả các
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc bí mật Nhà nước)
phải được thường xuyên kiểm tra, giám sát từ khi tiếp nhận thông báo khởi công,
khởi công xây dựng công trình đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử
dụng. Vi phạm về trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời, dứt điểm ngay từ khi mới phát sinh, đảm bảo đúng quy trình, công khai,
minh bạch.
b) Khi phát hiện
vi phạm, cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng phải tiến hành lập biên
bản vi phạm hành chính và yêu cầu dừng thi công, tổ chức giám sát việc dừng thi
công xây dựng công trình vi phạm, xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. Mọi thông tin phản ánh về công
trình vi phạm trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định; mọi
hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp
luật.
2. Nội dung quản
lý trật tự xây dựng
a) Thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Nghị định 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
b) Đối với công
trình xây dựng không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì thực hiện quản lý
theo các quy định của pháp luật liên quan.
3. Thông báo khởi
công xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây
dựng công trình phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ
thiết kế xây dựng đến UBND huyện, thị xã, thành phố nơi xây dựng công trình trước
thời điểm khởi công xây dựng ít nhất 03 ngày làm việc để theo dõi, giám sát và
quản lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công
trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại
Điều 24 Quy định này thì chủ đầu tư phải đồng thời gửi Thông báo khởi công tới
Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp.
Điều 27. Phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận thông
báo khởi công xây dựng công trình
1. UBND huyện,
thị xã, thành phố
a) Quản lý trật
tự xây dựng đối với công trình xây dựng trên địa bàn trừ các công trình quy định
tại điểm a, khoản 2 Điều này.
b) Tiếp nhận hồ
sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình được phân cấp quản lý trật
tự xây dựng theo quy định tại điểm a khoản này.
2. UBND xã, phường,
thị trấn
a) Quản lý trật
tự xây dựng đối với các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ và các công trình
khác được quy định tại khoản 1, Điều 3 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng.
b) Tiếp nhận hồ
sơ thông báo khởi công xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ và các công trình được
phân cấp quản lý trật tự xây dựng theo quy định tại điểm a khoản này (đối với
các công trình theo quy định phải thực hiện thông báo khởi công xây dựng).
Điều 28. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu,
giúp UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành chung công tác quản lý Nhà nước về trật tự
xây dựng trên địa bàn tỉnh; nắm bắt tình hình trật tự xây dựng, báo cáo và đề
xuất UBND tỉnh các biện pháp để chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế
trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Đôn đốc, hướng
dẫn UBND huyện, thành phố, thị xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng
theo phân cấp; đề nghị UBND huyện, thành phố, thị xã kiểm tra, xử lý vi phạm trật
tự xây dựng trên địa bàn khi tiếp nhận thông tin phản ánh của Nhân dân, cơ quan
báo chí hoặc phát hiện trong quá trình giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo.
c) Thông tin nội
dung giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng cấp đến UBND huyện, thành phố, thị xã
nơi có công trình được cấp phép để phục vụ công tác quản lý trật tự xây dựng.
d) Tổ chức kiểm
tra, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo
chỉ đạo, giao nhiệm vụ của UBND tỉnh.
đ) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng đối với
UBND huyện, thành phố, thị xã. Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý trách
nhiệm đối với Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, cá nhân được
phân công quản lý trật tự xây dựng buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách
nhiệm trong thực thi công vụ để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng
trên địa bàn quản lý.
e) Chủ trì tổng
hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Xây dựng theo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
2. Ban Quản lý
các khu công nghiệp
a) Kiểm tra,
giám sát việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng đối với các dự án tại
các khu công nghiệp. Khi phát hiện các công trình có vi phạm về trật tự xây dựng
phải tiến hành kiểm tra, lập biên bản, kịp thời đề nghị cấp có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định.
b) Thông tin nội
dung giấy phép xây dựng do Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp đến UBND huyện,
thành phố, thị xã nơi có công trình được cấp phép để phục vụ công tác quản lý
trật tự xây dựng theo phân cấp.
c) Phối hợp với
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo
quy định pháp luật.
3. UBND huyện,
thành phố, thị xã
a) Tổ chức,
phân công giao nhiệm vụ thực hiện quản lý trật tự xây dựng, tiếp nhận hồ sơ
thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình được phân cấp; chịu trách
nhiệm về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định.
b) Chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, đôn đốc UBND xã, phường, thị trấn, các phòng chuyên môn, đơn vị
trực thuộc và các cơ quan liên quan phối hợp, thực hiện trách nhiệm quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật nhằm phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng.
c) Chỉ đạo, tổ
chức kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng đối với công trình xây dựng nằm
trên địa giới hành chính từ hai xã, phường, thị trấn trở lên thuộc địa bàn quản
lý.
d) Ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền; trường hợp
vượt quá thẩm quyền phải kịp thời hoàn thiện hồ sơ, đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; tổ chức, thực hiện cưỡng
chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
đ) Trường hợp
phát hiện công trình xây dựng trên đất không đúng mục đích sử dụng đất theo quy
định pháp luật về đất đai thì tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của UBND xã,
phường, thị trấn khi UBND xã, phường, thị trấn buông lỏng quản lý, để xảy ra vi
phạm trật tự xây dựng mà không kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời.
g) Kiểm tra,
đôn đốc và tổ chức thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý
vi phạm trật tự xây dựng của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn.
h) Tổng hợp,
báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý gửi về Sở Xây dựng
theo định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu để tổng hợp, báo cáo
cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
4. UBND xã, phường,
thị trấn
a) Tổ chức thực
hiện việc quản lý trật tự xây dựng, tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng
đối với các công trình được phân cấp; chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn theo quy định hiện hành.
b) Trường hợp
phát hiện công trình xây dựng trên đất không đúng mục đích sử dụng đất theo quy
định pháp luật về đất đai thì tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Phân công
giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nắm thông
tin về tình hình thi công xây dựng các công trình trên địa bàn quản lý; kịp thời
phát hiện, lập hồ sơ vi phạm về trật tự xây dựng để xử lý theo thẩm quyền hoặc
chuyển hồ sơ và kiến nghị Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã xử lý đối với
các trường hợp vượt thẩm quyền; thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự
xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
d) Báo cáo tình
hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn về UBND huyện, thành phố, thị xã
theo định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu để tổng hợp, báo cáo
Sở Xây dựng.
5. Thủ trưởng
các ngành và các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ (cung cấp điện, nước và
các dịch vụ khác liên quan đến công trình vi phạm trật tự xây dựng) có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình xử lý vi phạm trật tự
xây dựng, tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm khi có đề nghị của cơ
quan có thẩm quyền.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan
chuyên môn về xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm sắp xếp các phòng, ban,
đơn vị, công chức trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ, tham mưu quản lý Nhà nước
về xây dựng đối với các nội dung, lĩnh vực được phân cấp theo Quy định này.
2. UBND cấp huyện
có trách nhiệm quản lý Nhà nước về xây dựng trên địa bàn hành chính của mình;
chỉ đạo, kiểm tra việc thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, Báo cáo nghiên cứu
khả thi, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của Phòng Quản lý đô thị, Phòng
Kinh tế - Hạ tầng theo phân cấp tại Quy định này.
3. Các Sở quản
lý xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan quản lý Nhà nước
liên quan đến hoạt động xây dựng niêm yết công khai trình tự, thủ tục, thời
gian giải quyết công việc về quản lý đầu tư xây dựng công trình và các lĩnh vực
liên quan tại nơi giao dịch của trụ sở làm việc.
4. Các tổ chức,
cá nhân, chủ đầu tư căn cứ quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP , Nghị định số
06/2021/NĐ-CP để xác định cụ thể thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả,
thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng của Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành.
5. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã; các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quy định này.
Điều 30. Quy định chuyển tiếp
Việc xử lý chuyển
tiếp các dự án, công trình được thực hiện theo quy định của Luật số
62/2020/QH14; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ; Nghị định số 10/2021/NĐ-CP , Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan./.