ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1251/QĐ-UBND .HC
|
Đồng Tháp, ngày
25 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BIỂN BÁO, PHAO PHÂN LUỒNG VÀ CAMERA GIÁM SÁT BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KÈ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường
thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và được sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014 và ngày 10 tháng 12
năm 2018;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thủy lợi ngày 10
tháng 12 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số
24/2015/NĐ-CP ngày 27/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 132/2015/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số
104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều;
Căn cứ Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
08/2021/NĐ-CP ngày 28/01/2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường
thủy nội địa;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2071/TTr-SNN ngày 28 tháng 7 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
là Quy chế phối hợp trong hoạt động quản lý nhà nước về biển báo, phao phân luồng
và camera giám sát bảo vệ công trình kè trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử Tỉnh;
- Lưu: VT + NC/ĐTXD.nbht
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ BIỂN BÁO, PHAO PHÂN LUỒNG VÀ CAMERA GIÁM SÁT BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KÈ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Quyết định số 1251/QĐ-UBND-HC
ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định đối tượng, nguyên tắc, trách nhiệm và nội dung phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc quản lý nhà nước về biển báo, phao
phân luồng đường thủy nội địa và camera giám sát bảo vệ công trình kè trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy
chế này được áp dụng đối với:
1.
Các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
đường thủy nội địa, khoáng sản, thủy sản, thủy lợi; bao gồm các Sở, ngành Tỉnh có
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.
Các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên
quan đến việc quản lý và khai thác công trình kè trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp quản lý
1.
Công tác phối hợp dựa trên cơ sở thực hiện trong chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của cơ quan, đơn vị liên quan; đồng thời, đảm bảo tính đồng bộ, chặt chẽ, thống
nhất, không chồng chéo; không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
mỗi cơ quan, đơn vị.
2.
Trong quá trình triển khai nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhà nước được giao nhiệm vụ
trong quy chế, theo chức năng, trách nhiệm và quyền hạn chủ động phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan đảm bảo ngăn chặn, xử lý kịp thời
những hành vi, hiện tượng ảnh hưởng đến an toàn công trình kè ven sông, kênh, rạch
trên địa bàn Tỉnh; đồng thời, trong quá trình triển khai thực hiện, gặp khó
khăn vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét.
3. Những
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện phải được bàn bạc, thống
nhất giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của từng
cơ quan liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM
VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1.
Cung cấp thông tin bằng văn bản cho các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện đối với địa phương có lắp đặt hệ thống biển bá o, phao phân luồng
đường thủy nội địa và camera giám sát hỗ trợ bảo vệ công trình kè trên địa bàn
Tỉnh.
2. Phối
hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giáo dục nâng
cao ý thức, trách nhiệm cộng đồng trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
kè.
3. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác, quản
lý công trình kè; về hành lang bảo vệ công trình kè theo quy định.
4. Chủ
trì, phối hợp các Sở, ngành Tỉnh, địa phương hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy chế này trên địa bàn toàn tỉnh; báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh việc thực hiện
Quy chế này và kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp quy định
hiện hành và tình hình thực tế của địa phương.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Giao thông và Vận tải
1. Phối
hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, ngành Tỉnh có liên quan trong công tác lắp
đặt báo hiệu đường bộ và đường thủy nội địa đối với công trình kè nằm trên tuyến
đường thuộc phạm vi đơn vị quản lý.
2. Phối
hợp Chi cục Đường thủy nội địa phía Nam và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, đề
xuất, tham mưu kinh phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, báo hiệu về lĩnh vực giao
thông đường thuỷ, đường bộ trong hành lang bảo vệ công trình kè nằm trên tuyến
đường thuộc phạm vi đơn vị quản lý trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành Tỉnh có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm
cộng đồng về lĩnh vực giao thông - vận tải và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1.
Hàng năm, phối hợp các Sở, ngành Tỉnh có liên quan và địa phương kiểm tra, giám
sát các hoạt động khai thác khai thác cát, nước mặt, nước ngầm có nguy cơ ảnh
hưởng đến các công trình kè để giảm thiểu các thiệt hại do sạt lở gây ra.
2.
Tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan về việc lập Quy hoạch, quản lý Quy
hoạch để bảo vệ hành lang an toàn các công trình ven sông trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hướng
dẫn công tác thanh toán, quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị phao
phân luồng, biển hiệu, biển cảnh báo và camera giám sát bảo vệ công trình kè
trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Công an Tỉnh
1. Chủ
trì, phối hợp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thường xuyên kiểm tra, theo dõi trích
xuất hình ảnh vi phạm từ camera giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các hành
vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, thủy lợi, thủy
sản, tài nguyên hoặc các hoạt động trái phá p luật có ảnh hưởng đến an toàn
công trình kè.
2. Chỉ
đạo đơn vị cấp dưới thường xuyên tổ chức tuần tra, trinh sát, phát hiện và xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực Thủy lợi, giao thông đường thủy nội
địa.
3. Phối
hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp thông tin số liệu, danh
sách các trường hợp vi phạm pháp luật về lĩnh vực thủy lợi hoặc cung cấp thông
tin kết quả xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật được xử phạt từ camera giám
sát bảo vệ công trình kè trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Quản
lý, khai thác, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị hỗ trợ bảo vệ an toàn
công trình kè (bao gồm công trình kè và các biển báo, biển hiệu, phao phân luồng,
camera giám sát hỗ trợ bảo vệ công trình kè ) trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền
quản lý của địa phương; R à soát, đề xuất, tham mưu kinh phí bảo trì, bảo dưỡng
các thiết bị theo định kỳ hàng năm.
2. Phối
hợp Sở Giao thông Vận tải, Chi cục đường thủy nội địa phía Nam và các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong công tác quản lý, khai thác các biển báo, biển hiệu,
phao phân luồng về lĩnh vực giao thông đường thủy thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
3. Chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp lắp đặt biển báo hiệu cấm đỗ, báo hiệu cấm
thả neo, biển hạn chế tạo sóng, biển cấm buộc tàu thuyền đối với các công trình
kè trên các tuyến đường thủy thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến Quy chế này đến ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân
trên địa bàn biết và thực hiện; Chỉ đạo Đài truyền thanh địa phương thường
xuyên tuyên truyền các quy định của pháp luật về các hành vi trái pháp luật
liên quan đến hoạt động thủy lợi và giao thông đường thủy trên địa bàn.
5. Phối
hợp các Sở, ngành Tỉnh có liên quan: thường xuyên kiểm tra, theo dõi trích xuất hình ảnh vi phạm
từ camera giám sát nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật
về lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, thủy lợi, thủy sản, khoáng sản hoặc
các hoạt động trái pháp luật; tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật
về lĩnh vực thủy lợi, kiên quyết xử lý triệt để các tổ chức, cá nhân có hành vi
xâm phạm, làm hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình kè và các công trình phụ
trợ nhằm đảm bảo an toàn công trình kè; cung cấp thông tin về nhiệm vụ được
giao theo quy chế phối hợp này khi có yêu cầu.
6. Thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước, thường xuyên phân công cán bộ phụ trách
theo dõi, kiểm tra, kịp thời phát hiện lập biên bản vi phạm hành chính các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình kè và các công trình hỗ trợ đã được đầu
tư trên địa bàn nhằm sớm phát hiện những nguy cơ gây mất an toàn công trình và
có biện pháp xử lý kịp thời, tránh để xảy ra sự cố.
7. Chỉ
đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thường xuyên chủ động kiểm tra phát hiện,
ngăn chặn ngay từ đầu các hành vi vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ công
trình kè và các công trình phụ trợ như: xây dựng các công trình, nhà trái phép
trong phạm vi bảo vệ công trình kè; đánh bắt thủy sản, khai thác khoáng sản
trái phép, các phương tiện neo đậu trong phạm vi bảo vệ công trình kè… và xử lý
vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm theo thẩm quyền; Nếu vượt thẩm quyền,
kịp thời lập biên bản vi phạm đồng thời báo cáo nhanh về Ủy ban nhân dân cấp
huyện để kịp thời xử lý theo đúng quy định pháp luật.
8. Chịu
trách nhiệm quản lý, khai thác, bảo trì, bảo dưỡng các công trình kè và các thiết
bị, phương tiện hỗ trợ bảo vệ công trình kè được giao trên địa bàn quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra
và đôn đốc các đơn vị thực hiện theo chức năng nhiệm vụ tại quy chế này.
2. Định
kỳ hàng năm (hoặc đột xuất) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp Công an Tỉnh, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chi cục Đường thủy nội địa phía Nam tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện, đánh giá những khó khăn, vướng mắc, đề xuất hướng giải
quyết; trình Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong
quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, bất cập, các cơ quan, đơn vị kịp
thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân Tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với tình hình
thực tế./.