ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2022/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 24
tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản
lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Nghị định số
98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD
ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số
14/2018/TT-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số
06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 54/TTr-SXD ngày 25 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06
tháng 6 năm 2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Lạng Sơn;
- Ủy ban mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh, các phòng CM;
- Cổng TTĐT tỉnh, Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KT(HVTr).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về các hoạt
động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ), cơ sở hỏa
táng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, bao gồm các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước có liên quan đến việc xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Các nguyên tắc về quản lý, xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Việc mai táng người chết phải
được thực hiện trong nghĩa trang tập trung phù hợp quy hoạch.
a) Trường hợp táng trong các khuôn
viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và
được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
b) Trường hợp đặc biệt (khi xảy
ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp tương tự) phải mai táng người
chết ngoài khu vực nghĩa trang thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau
đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định.
2. Từng bước thực hiện di chuyển
các phần mộ riêng lẻ chưa phù hợp quy hoạch về nghĩa trang tập trung; thực hiện
việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển các nghĩa trang theo quy định tại Điều 10, Điều
11, Điều 12 Nghị định số 23/2016/NĐ- CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ
về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (sau đây viết tắt
là Nghị định số 23/2016/NĐ-CP).
3. Áp dụng hình thức hỏa táng đối
với các trường hợp quy định tại Điều 11 Quy định này nhằm góp phần bảo vệ môi
trường, kiểm soát ô nhiễm, sử dụng tiết kiệm đất đai và hướng tới phát triển bền
vững.
4. Các nguyên tắc khác thực hiện
theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 3.
Các hành vi bị cấm trong hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng
1. Nghiêm cấm việc mai táng tại
các vị trí ngoài khu vực quy hoạch nghĩa trang tập trung đã được phê duyệt (trừ
các trường hợp được nêu tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Quy định này); các vị
trí không đúng mục đích sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Mua bán, chuyển nhượng quyền
sử dụng phần mộ cá nhân không thông qua hợp đồng với đơn vị, cá nhân quản lý
nghĩa trang.
3. Xây dựng mộ, bia mộ, tường
rào, cổng và các công trình trong nghĩa trang không đúng quy định.
4. Phá hoại các công trình xây
dựng trong nghĩa trang.
5. Thu giá, lệ phí, thực hiện
kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang trái quy định của pháp luật.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trục lợi hoặc gây khó khăn cho người có nhu cầu sử dụng các dịch vụ của nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng.
7. Không chấp hành các quy định
của cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang, di
chuyển các mộ phần riêng lẻ.
8. Lợi dụng việc xây dựng, cải
tạo nghĩa trang, cơ sở hỏa táng để khai thác khoáng sản trái phép.
9. Cung cấp thông tin không
trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ nghĩa trang.
Điều 4.
Phân cấp công trình nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Công trình nghĩa trang và cơ sở
hỏa táng được phân cấp cụ thể tại mục 1.3.5 và 1.3.7 Bảng 1.3, Phụ lục 1 Thông
tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng, cụ thể như sau:
STT
|
Loại công trình
|
Cấp công trình
|
Quy mô diện tích đất (ha)
|
1
|
Nghĩa trang
|
Cấp I
|
>60
|
Cấp II
|
30 ÷ 60
|
Cấp III
|
10 ÷ <30
|
Cấp IV
|
<10
|
2
|
Cơ sở hỏa táng
|
Cấp II
|
Mọi quy mô
|
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CỤ
THỂ
Điều 5.
Phân cấp quản lý nhà nước đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Sở Xây dựng chủ trì, tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các nghĩa
trang có quy mô cấp I, cấp II và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện công tác quản lý nhà nước đối với các nghĩa trang có quy mô cấp III, cấp
IV trên địa bàn quản lý.
Điều 6. Quy
hoạch nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số
98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật); trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch tuân thủ theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô
thị, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác có
liên quan; quy hoạch chi tiết xây dựng phải bảo đảm thống nhất và phù hợp với
quy hoạch có cấp độ cao hơn.
2. Việc quy hoạch nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng phải đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường, tuân thủ quy định
về khu vực bảo vệ đối với các điểm lấy nước, công trình cấp nước theo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
Điều 7. Đầu
tư xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Xây dựng mới nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng phải tuân theo quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; đảm bảo đầu tư đồng
bộ các hạng mục hạ tầng kỹ thuật.
3. Nghĩa trang được cải tạo khi
còn phù hợp với quy hoạch xây dựng được phê duyệt nhưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và cảnh quan, môi trường xuống cấp hoặc chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành; các nội dung cải tạo nghĩa trang thực hiện theo khoản 2 Điều
10 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
4. Xây dựng mộ, bia mộ, nhà lưu
tro cốt và các công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về xây dựng, quy định định mức đất và chế độ quản lý việc
xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
5. Kích thước, kiểu dáng các mộ,
bia mộ và khoảng cách giữa các lô mộ, hàng mộ, các mộ phải được xây dựng theo
đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công
trình nghĩa trang và các quy định có liên quan.
Điều 8.
Đóng cửa nghĩa trang
1. Đóng cửa nghĩa trang khi
không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và không còn phù hợp với
quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc đóng cửa nghĩa trang do
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo phân cấp quản
lý tại Quy định này và được thông báo công khai theo quy định.
3. Các nhiệm vụ phải thực hiện
khi đóng cửa nghĩa trang đảm bảo phù hợp với khoản 2 Điều 11 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
4. Kinh phí thực hiện đóng cửa
nghĩa trang:
a) Đối với nghĩa trang do cấp tỉnh,
cấp huyện quản lý thì kinh phí đóng cửa nghĩa trang lấy từ ngân sách nhà nước.
b) Đối với nghĩa trang do các tổ
chức, cá nhân quản lý thì kinh phí đóng cửa do đơn vị quản lý nghĩa trang đảm
nhận.
Điều 9. Di
chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Các trường hợp phải di chuyển
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP .
2. Việc di chuyển nghĩa trang
do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo phân cấp
quản lý tại khoản 1, khoản 2, Điều 5 Quy định này và phải được thông báo công
khai theo quy định về việc di chuyển nghĩa trang đến nghĩa trang được di chuyển
tới.
3. Các công việc phải thực hiện
khi di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:
a) Đối với các phần mộ riêng lẻ
không rõ thân nhân hoặc xác định vô chủ, Ủy ban nhân dân cấp xã tìm hiểu, xác định
lại thông tin về thân nhân trước khi lập kế hoạch di chuyển.
b) Tiến hành công tác di chuyển
vào các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch; quá trình di chuyển
phải đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường; thực hiện đầy đủ các chính sách
về bồi thường, di chuyển mộ theo quy định Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đơn vị quản lý nghĩa trang
được di chuyển tới có trách nhiệm thực hiện quản lý việc di chuyển nghĩa trang
và các phần mộ riêng lẻ trong nghĩa trang mình quản lý theo đúng quy hoạch được
phê duyệt.
Điều 10.
Quản lý, sử dụng nghĩa trang
1. Quản lý, sử dụng đất nghĩa
trang theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và các quy định hiện hành khác
có liên quan.
2. Việc bố trí đất mai táng
trong nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được thực
hiện lần lượt theo thứ tự lô, hàng và khu đất được xác định trong tổng mặt bằng
quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
3. Việc đăng ký, chuyển nhượng
phần mộ cá nhân, đăng ký trước phần mộ cá nhân trong nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo Điều 14 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
4. Đối với các mộ vô chủ hoặc
không còn thân nhân chăm sóc, trường hợp hết thời hạn mai táng theo quy định,
đơn vị quản lý nghĩa trang được phép di chuyển mộ tới vị trí khác trong nghĩa
trang hoặc tới các nghĩa trang khác theo quy hoạch.
5. Nghĩa trang được đầu tư từ
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước phải dành tối thiểu 10% diện tích đất mai
táng đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa
trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ cho các đối tượng chính sách
xã hội theo Điều 11 Quy định này. Quỹ đất này được chủ đầu tư nghĩa trang bàn
giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thống nhất quản lý, khai thác.
Điều 11.
Mai táng đối với các đối tượng được hưởng chính sách xã hội tại diện tích 10% của
nghĩa trang đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước bàn giao cho địa
phương quản lý, khai thác
1. Đối tượng
a) Trẻ em dưới 16 tuổi được
chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
b) Người vô gia cư được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận bằng văn bản không có thân nhân lo việc mai táng.
c) Người khuyết tật thuộc diện
được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật
về người khuyết tật.
d) Người chưa thành niên, người
không có khả năng lao động là đối tượng thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại
cơ sở trợ giúp xã hội.
đ) Người cao tuổi thuộc diện được
chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về
người cao tuổi.
2. Người nước ngoài chết trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn nhưng không có thân nhân, tổ chức, cá nhân nào có trách nhiệm
tổ chức mai táng thì được xem xét như đối tượng được hưởng chính sách xã hội
trên địa bàn tỉnh.
Điều 12.
Quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng
1. Các quy định chung về quản
lý, sử dụng cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật).
2. Đơn vị quản lý, vận hành cơ
sở hỏa táng có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động hằng năm về Sở Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 13.
Xác định đơn vị quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Đối với các nghĩa trang có
quy mô cấp I, cấp II và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh được đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành theo
quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Các nghĩa trang cấp III, cấp
IV do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao, lập quy chế quản lý và hướng dẫn
cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện
quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công
ích.
3. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng được đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trực tiếp quản lý hoặc thuê
đơn vị có năng lực chuyên môn để quản lý.
Điều 14.
Quản lý chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân
1. Việc quản lý chi phí dịch vụ
nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng được thực hiện theo quy định tại Điều 26, Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP .
2. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch
vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện
theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và Thông tư số
14/2018/TT-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Việc lập,
thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển
nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 28
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 15.
Quy chế quản lý nghĩa trang
1. Đối với nghĩa trang được đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì đơn vị được giao nhiệm vụ trực
tiếp quản lý, sử dụng nghĩa trang có trách nhiệm lập, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang. Nội dung quy chế quản lý nghĩa trang thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Đối với các nghĩa trang hiện
hữu, nếu chưa có quy chế quản lý nghĩa trang hoặc quy chế chưa phù hợp theo quy
định thì đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, sử dụng nghĩa trang phải
tiến hành lập và trình phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với nghĩa
trang do mình quản lý theo đúng quy định.
3. Thẩm định, phê duyệt quy chế
quản lý nghĩa trang
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ
chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang đối với nghĩa trang có quy mô cấp I, cấp II.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với nghĩa trang có quy mô cấp
III, cấp IV trên địa bàn do mình quản lý.
4. Đối với nghĩa trang được đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân phê duyệt
quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng. Quy chế quản lý nghĩa
trang sau khi được phê duyệt phải gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng và Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có nghĩa trang được đầu tư xây dựng để thống nhất quản
lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CÁC ĐƠN VỊ
LIÊN QUAN
Điều 16.
Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xây dựng, quản
lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Tổ chức lập, thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết nghĩa trang có quy mô cấp
I, cấp II và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên cơ sở phù hợp với quy hoạch tỉnh và các quy hoạch ngành có
liên quan.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang do cấp tỉnh quản lý.
d) Chủ trì tham mưu xây dựng định
mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí phục vụ công tác quản lý, duy trì các hoạt
động; giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
đ) Kiểm tra, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng
quyền sử dụng phần mộ cá nhân đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư.
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý,
kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện các hoạt động xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
g) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Thẩm định giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác quản lý, duy trì các hoạt động nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo đúng quy
định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tổng hợp, tham mưu xây
dựng và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc
nâng cấp cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách theo quy định của pháp luật về đầu tư công và văn bản hướng
dẫn thực hiện.
b) Chủ trì tham mưu tổ chức thẩm
định đề xuất dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; hỗ trợ đầu tư,
ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và văn bản hướng dẫn thực
hiện.
c) Định kỳ tham mưu, rà soát, tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục dự án đầu tư xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng thuộc danh mục dự án thu hút đầu tư của tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai, bảo vệ môi trường đối
với các hoạt động nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh và quy định định
mức đất và chế độ quản lý việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong
nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định số
32/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo
quy định của pháp luật về đất đai và các quy định hiện hành khác có liên quan.
c) Chủ trì xây dựng, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành giá đất nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
rà soát, khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản tại những khu vực nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đã
được đầu tư xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt.
đ) Phối hợp với Sở Y tế kiểm
tra, thanh tra việc bảo đảm vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng trên địa
bàn tỉnh.
5. Sở Y tế
Hướng dẫn, giám sát việc bảo đảm
vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng và các biện pháp phòng ngừa bảo đảm
yêu cầu về công tác phòng chống dịch tại các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo
quy định của pháp luật và của Bộ Y tế.
6. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan hướng dẫn việc thực
hiện chế độ, chính sách mai táng cho các đối tượng thuộc trường hợp đặc biệt, đối
tượng chính sách xã hội được nêu tại điểm b khoản 1 Điều 2 và Điều 11 Quy định
này theo quy định hiện hành.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm
định dự án trong việc thẩm định công nghệ hỏa táng của các cơ sở hỏa táng trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
8. Công an tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị, công an huyện,
thành phố đảm bảo an ninh trật tự khi có vụ việc phức tạp xảy ra, xử lý nghiêm
các hành vi xâm phạm mồ mả theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện công
tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với hoạt động của các nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các cơ quan truyền
thông, báo chí và các cơ quan có liên quan tuyên truyền các quy định về quản lý
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng. Tuyên truyền phổ biến pháp luật khuyến khích người
dân sử dụng hình thức hỏa táng văn minh, hiện đại; các vùng dân tộc thiểu số
khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng tại cơ sở hỏa táng theo quy hoạch nhằm
góp phần thay đổi tập quán cũ, tiết kiệm quỹ đất và bảo vệ môi trường.
10. Các Sở, ban, ngành trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn
Tổ chức tuyên truyền, vận động
công chức, viên chức, người lao động của cơ quan và nhân dân tăng cường sử dụng
hình thức hỏa táng, tổ chức tang lễ tiết kiệm, văn minh, đảm bảo vệ sinh môi
trường.
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã tăng cường quản lý đất đai, quản lý trật tự xây dựng, xử lý nghiêm việc mai
táng không đúng theo quy hoạch nghĩa trang được phê duyệt và không đúng mục
đích sử dụng đất.
2. Thực hiện công tác quản lý,
xây dựng và sử dụng nghĩa trang theo phạm vi phân cấp.
3. Tổ chức lập và thực hiện kế
hoạch xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản
lý.
4. Tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang trên địa bàn quản lý sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
5. Phê duyệt quy chế quản lý
nghĩa trang đối với các nghĩa trang đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
thuộc thẩm quyền quản lý do đơn vị quản lý nghĩa trang xây dựng đề xuất.
6. Phối hợp với đơn vị quản lý
nghĩa trang cấp tỉnh xử lý các hành vi lấn chiếm, xây dựng mồ mả trong phần diện
tích đất giáp ranh nghĩa trang không được quy hoạch để mai táng, xây dựng mồ mả.
7. Xem xét, chấp thuận đối với
các trường hợp mai táng trong các khuôn viên nhà thờ, chùa, thánh thất tôn giáo
trong phạm vi địa giới hành chính quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị
định số 23/2016/NĐ-CP .
8. Thực hiện các chế độ, chính
sách xã hội đối với các đối tượng thuộc trường hợp đặc biệt, đối tượng chính
sách xã hội trong việc táng khi chết theo quy định.
9. Tuyên truyền, vận động nhân
dân trong việc thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất và đảm bảo
vệ sinh môi trường.
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện công tác quản lý,
xây dựng và sử dụng nghĩa trang theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Tăng cường tuyên truyền, vận
động hướng dẫn nhân dân thực hiện việc mai táng đảm bảo khoảng cách an toàn về
môi trường theo quy chuẩn về quy hoạch xây dựng hiện hành.
3. Phối hợp với các đơn vị quản
lý trực tiếp nghĩa trang giám sát, kịp thời xử lý những trường hợp gây mất an
ninh trật tự, lấn chiếm đất xây dựng mồ mả.
4. Tăng cường công tác quản lý
đất đai và quản lý trật tự xây dựng tại khu vực lân cận nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm liên quan đến việc mai táng không đúng
quy hoạch nghĩa trang được duyệt và không đúng mục đích sử dụng đất.
5. Thực hiện các chế độ, chính
sách xã hội đối với các đối tượng thuộc trường hợp đặc biệt, đối tượng chính
sách xã hội trong việc táng theo quy định.
6. Tổ chức thông báo công khai
cho nhân dân về việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang.
Điều 19.
Trách nhiệm của đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Đơn vị quản lý nghĩa trang
được đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước
a) Thực hiện việc cải tạo, đóng
cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thực hiện quy chế quản lý
nghĩa trang sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường theo hồ sơ môi trường đã được phê duyệt.
d) Thực hiện giá dịch vụ nghĩa
trang do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ
nghĩa trang được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
e) Cung cấp các dịch vụ nghĩa
trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
g) Đơn vị quản lý trực tiếp
nghĩa trang có trách nhiệm xây dựng nội quy của nghĩa trang.
h) Lập dự toán kinh phí đặt
hàng về dịch vụ quản lý, duy trì các hoạt động nghĩa trang (bao gồm công tác
duy trì vệ sinh, hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi nghĩa trang) gửi Sở
Xây dựng tổng hợp.
i) Báo cáo cho đơn vị cấp trên
trực tiếp và Sở Xây dựng về tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
theo định kỳ hằng năm.
k) Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý
nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
a) Tổ chức lập quy hoạch chi tiết
nghĩa trang khi được giao thực hiện.
b) Thực hiện việc xây dựng, cải
tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
c) Phê duyệt và ban hành nội
quy, quy chế quản lý nghĩa trang. Sau khi ban hành phải gửi Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân cấp huyện để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
d) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường theo hồ sơ đã được phê duyệt.
đ) Lập phương án xác định giá
chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ
hỏa táng gửi Sở Xây dựng kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước
khi phê duyệt.
e) Thực hiện nội dung quản lý
nghĩa trang, lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang theo điểm đ khoản 1 Điều 19 Quy định
này.
g) Cung cấp các dịch vụ nghĩa
trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
h) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Xây dựng) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền quản lý
nghĩa trang đã được phân cấp về tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang theo định kỳ hằng năm.
i) Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của đơn vị trực
tiếp quản lý vận hành cơ sở hỏa táng: thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị
định số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản
ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trường hợp các văn bản được
viện dẫn tại Quy định này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế bằng văn bản
khác thì thực hiện theo quy định được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.