ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2022/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
09 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại Nhà chung cư;
Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2021 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn
áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25 tháng
8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
214/TTr-SXD ngày 30 tháng 11 năm 2021 và Văn bản số 381/SXD-QLXD ngày 25 tháng
01 năm 2022; Báo cáo thẩm định số 257/BC-STP ngày 29 tháng 11 năm 2021 và Văn bản
số 100/STP-XD&KTVB ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 21 tháng 3 năm 2022 và
thay thế Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 18/01/2019 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng ban hành quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở;
Thủ trưởng các ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP HP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- CVP, PCVP UBND TP;
- Công báo thành phố;
- Báo Hải Phòng;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Các phòng CV;
- CV: XD3, XD;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
CHI
TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự
án đầu tư xây dựng và quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Các nội dung không quy định tại văn bản này thì
cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công
trình xây dựng, thi công xây dựng công trình và bảo trì công trình xây dựng
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng
đồng là công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục X Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố là các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 4. Chủ trương đầu tư xây dựng
công trình
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư
công thì việc lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư công năm 2019.
2. Đối với dự án PPP thì việc lập, thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư năm 2020.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác
thì việc lập, thẩm định, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020.
Điều 5. Lập Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 12 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020
(Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sau đây gọi tắt
là Luật số 62/2020/QH14), Điều 11 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của
Chính phủ. Đối với Dự án đầu tư xây dựng có sử dụng công nghệ, nội dung giải
trình về sử dụng công nghệ theo quy định Điều 16 Luật Chuyển giao công nghệ năm
2017.
2. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
theo quy định tại Điều 55 của Luật Xây dựng năm 2014. Đối với Dự án đầu tư xây
dựng có sử dụng công nghệ, nội dung giải trình về sử dụng công nghệ theo quy định
Điều 16 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
Điều 6. Thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết
định đầu tư
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng quy định tại
khoản 3 Điều 56 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13
Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố là người
quyết định đầu tư: Cơ quan chủ trì thẩm định là cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố theo chuyên ngành quản lý quy định tại các điểm
a, b, c, d khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính
phủ, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy
quyền quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Quy định này: Cơ
quan, đơn vị được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền quyết định đầu tư
theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Quy định này có trách nhiệm giao cơ quan
chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất,
nội dung của dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện thẩm định
các nội dung quy định tại Điều 57 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 trước khi quyết định đầu tư.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc quy định
tại khoản 3 Điều 56 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
13 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người
quyết định đầu tư: Cơ quan chủ trì thẩm định là cơ quan được giao quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Cơ quan chủ trì thẩm định tổ chức thẩm định theo
quy định tại điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 56 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, khoản 7 Điều 12 Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ và có trách nhiệm tổ chức thẩm
định các nội dung theo quy định tại Điều 57 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, khoản 6 Điều 12 Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
5. Hồ sơ trình thẩm định: Thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 56 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13
Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, khoản 5 Điều 12 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
6. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Xây dựng năm 2014 được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Điều 7. Thẩm quyền thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của Cơ quan chuyên môn về xây dựng
Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi được thực
hiện đối với toàn bộ dự án, từng dự án thành phần, từng công trình xây dựng hoặc
một số công trình xây dựng theo giai đoạn thực hiện, phân kỳ đầu tư của dự án
nhưng phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa các kết quả thẩm định và phù hợp
với tiến độ dự án tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án.
Trừ dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, dự án do Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ quan chuyên
môn về xây dựng được quy định như sau:
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư
công:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố thẩm định đối với dự án thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định
tại khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ được
đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố; trừ dự án quy định tại điểm a khoản 1
Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ và dự án có yêu
cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và điểm b khoản này.
b) Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng thẩm định đối
với các dự án được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế được giao quản lý, trừ dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều
13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ và dự án có yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
ngoài đầu tư công:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố thẩm định đối với dự án nhóm B, dự án có công trình ảnh hưởng lớn
đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại khoản
4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ được đầu tư
xây dựng trên địa bàn thành phố, trừ dự án quy định tại các điểm a khoản 2 Điều
13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ và điểm b khoản này.
b) Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng thẩm định đối
với dự án nhóm B, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng
được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế được giao quản lý, trừ dự án quy định tại các điểm a khoản 2 Điều 13
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
3. Đối với dự án PPP:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố thẩm định đối với dự án thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định
tại khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ được
đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của thành phố, trừ dự án quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ
và điểm b khoản này.
b) Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng thẩm định đối
với các dự án PPP được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế được giao quản lý, trừ dự án quy định tại điểm a khoản
3 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố thẩm định đối với dự án quy mô lớn quy định tại khoản 8 Điều 3
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ, dự án có công trình ảnh
hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định
tại khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ;
trừ dự án quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03/3/2021 của Chính phủ và điểm b khoản này.
b) Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng thẩm định đối
với các dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được đầu
tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
được giao quản lý, trừ dự án quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
Điều 8. Hồ sơ trình thẩm định,
quy trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan
chuyên môn về xây dựng
1. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại
Điều 14 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
2. Quy trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
Điều 9. Thẩm quyền, trình tự thẩm
định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ
hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi
trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ
1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công: Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực liên quan đến việc sử
dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động
xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ (sau
đây gọi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố) chủ trì, phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định về
công nghệ đối với dự án do Hội đồng nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố
quản lý quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư
công: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến về công
nghệ đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
3. Đối với dự án sử dụng vốn khác: Cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ, Cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án còn lại
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
4. Đối với dự án PPP, Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị
được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP tổ chức thẩm định về công nghệ khi thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
5. Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối
với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu
tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật
Chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
Điều 10. Trách nhiệm phối hợp
trong thẩm định dự án
1. Đối với các dự án quy định tại khoản 3 Điều 56 của
Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14, khi tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng, cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm lấy
ý kiến tham gia thẩm định, phối hợp của các cơ quan quản lý chuyên ngành đối với
những nội dung liên quan đến lĩnh vực do các cơ quan quản lý chuyên ngành đó quản
lý; các cơ quan, đơn vị, tổ chức được lấy ý kiến tham gia thẩm định, phối hợp
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng chức năng, nhiệm vụ và thời hạn
đã được quy định.
2. Cơ quan lấy ý kiến tham gia, phối hợp và người đề
nghị thẩm định: Có trách nhiệm chủ động, phối hợp, cung cấp đầy đủ thông tin, hồ
sơ có liên quan đối với những nội dung lấy ý kiến.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư
công, nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc thành phố quản lý: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C,
trừ các dự án quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư
công, nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm
C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp
huyện, cấp xã.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền quyết
định đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc thành phố quản lý, sử dụng nguồn
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, cụ thể như sau:
a) Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương theo lĩnh vực, phạm vi quản lý, phù
hợp chức năng nhiệm vụ được giao là người quyết định đầu tư các dự án đầu tư
xây dựng có tổng mức đầu tư không quá 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
b) Giám đốc các Sở, ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố (trừ các Sở quy định tại điểm a khoản này) theo lĩnh vực, phạm
vi quản lý, phù hợp chức năng nhiệm vụ được giao là người quyết định đầu tư các
dự án đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư không quá 07 tỷ đồng (không bao gồm tiền
sử dụng đất).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phạm vi
quản lý, phù hợp chức năng nhiệm vụ được giao, là người quyết định đầu tư các dự
án nhóm C trên địa bàn quản lý.
4. Người được ủy quyền căn cứ ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các quyền và trách nhiệm của người quyết định
đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, Điều 37 Luật Đấu thầu năm
2013, Điều 100 và Điều 101 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp
có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, dự án PPP, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
đầu tư công và dự án sử dụng vốn khác, thẩm quyền quyết định đầu tư thực hiện
theo quy định tại Điều 60 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 17 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Điều 12. Điều chỉnh dự án đầu
tư xây dựng
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư
công, thực hiện điều chỉnh dự án theo quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư công năm
2019, Điều 22 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đầu tư công, Điều 19 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư, thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án
theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính
phủ.
3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người
có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.
4. Cơ quan chủ trì thẩm định điều chỉnh dự án đầu
tư xây dựng là cơ quan được giao chủ trì thẩm định dự án.
5. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi nhóm dự
án hoặc cấp công trình xây dựng của dự án, thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh của cơ quan chuyên môn về xây dựng được
xác định theo thẩm quyền của nhóm dự án, cấp công trình sau điều chỉnh.
Điều 13. Thẩm định thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại
Điều 82 và Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
24 và khoản 25 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 và Điều 35 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
2. Thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở của Cơ quan chuyên môn về xây dựng: Thực hiện
theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 và Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
3. Hồ sơ trình thẩm định, quy
trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 37, 38 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
4. Thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại
Điều 39 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Chủ đầu tư phê duyệt bước thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở quy định tại Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Mẫu quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước
ngoài đầu tư công quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
Điều 15. Thành lập và quản lý
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện quyết định thành lập các Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo quy định tại điểm a khoản 2, điểm b, c
khoản 3 Điều 21 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án
khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác hoặc thực hiện một
số công việc tư vấn trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được
giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định khi thực hiện công
việc tư vấn. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03/3/2021 của Chính phủ.
2. Việc thành lập các Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực phải đảm bảo các điều kiện về năng lực hoạt động
theo quy định tại khoản 2 Điều 152 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại điểm b khoản 54 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 và điểm b khoản 5 Điều
21 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG, THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 16. Sở Xây dựng
1. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố
thống nhất quản lý về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công
trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính thành phố Hải Phòng.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức
và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi
công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình đối với các loại công trình
xây dựng trên địa bàn thành phố quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ theo trách nhiệm quản lý được quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính
phủ, trừ các công trình thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20, khoản 2
Điều 22 Quy định này.
4. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp, báo cáo
Bộ Xây dựng về tình hình kiểm tra công tác nghiệm thu, đánh giá an toàn công
trình và sự cố công trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo danh sách các nhà thầu
vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động
xây dựng trên địa bàn.
5. Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về việc tuân
thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn thành phố khi được yêu cầu.
6. Lập Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các nhà chung
cư thuộc diện quy định tại Điều 5 của Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021
của Chính phủ và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
7. Tiếp nhận, xem xét và thông báo ý kiến về kết quả
đánh giá an toàn công trình đến chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ
đối với công trình xây dựng chuyên ngành thuộc danh mục các công trình do Bộ
Xây dựng ban hành theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 37 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
8. Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố ra thông báo xử
lý đối với các công trình cấp I, II thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại điểm
a khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ hết
thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng
trên địa bàn thành phố.
9. Chủ trì tham mưu giải quyết sự cố công trình xây
dựng cấp I đối với các công trình thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ trên địa
bàn thành phố, trừ các sự cố công trình quy định tại khoản 5 Điều 20 Quy định
này.
10. Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố
điều tra, giải quyết sự cố về máy, thiết bị theo quy định tại khoản 2, 3 Điều
50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ đối với công trình xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý quy định tại điểm a khoản 4 Điều 52 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại điểm
b, c khoản 1 Điều 50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ.
Điều 17. Sở Giao thông Vận tải
1. Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi
công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình đối với các loại công trình
xây dựng trên địa bàn thành phố quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ theo trách nhiệm quản lý được quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính
phủ, trừ các công trình thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20, khoản 2
Điều 22 Quy định này.
2. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở
Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng, tình hình kiểm tra công
tác nghiệm thu, đánh giá an toàn công trình và sự cố công trình xây dựng đối với
các công trình thuộc chuyên ngành quản lý quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ trên địa bàn thành phố
khi được yêu cầu.
3. Tiếp nhận, xem xét và thông báo ý kiến về kết quả
đánh giá an toàn công trình đến chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ
đối với công trình xây dựng chuyên ngành thuộc danh mục các công trình do Bộ
Giao thông Vận tải ban hành theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 37 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố ra thông báo xử
lý đối với các công trình cấp I, II thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ hết
thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng
trên địa bàn thành phố.
5. Chủ trì tham mưu giải quyết sự cố công trình xây
dựng cấp I đối với các công trình thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ trên địa
bàn thành phố, trừ các sự cố công trình quy định tại khoản 5 Điều 20 Quy định
này.
6. Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố
điều tra, giải quyết sự cố về máy, thiết bị theo quy định tại khoản 2, 3 Điều
50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ đối với công trình xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại điểm
b, c khoản 1 Điều 50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ.
Điều 18. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi
công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình đối với các loại công trình
xây dựng trên địa bàn thành phố quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ theo trách nhiệm quản lý được quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính
phủ, trừ các công trình thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20, khoản 2
Điều 22 Quy định này.
2. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở
Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng, tình hình kiểm tra công
tác nghiệm thu, đánh giá an toàn công trình và sự cố công trình xây dựng đối với
các công trình thuộc chuyên ngành quản lý quy định tại điểm c khoản 4 Điều 52
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ trên địa bàn thành phố
khi được yêu cầu.
3. Tiếp nhận, xem xét và thông báo ý kiến về kết quả
đánh giá an toàn công trình đến chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ
đối với công trình xây dựng chuyên ngành thuộc danh mục các công trình do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo quy định tại điểm c khoản 3
Điều 37 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố ra thông báo xử
lý đối với các công trình cấp I, II thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại điểm
c khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ hết
thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng
trên địa bàn thành phố.
5. Chủ trì tham mưu giải quyết sự cố công trình xây
dựng cấp I đối với các công trình thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại điểm c
khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ trên địa
bàn thành phố, trừ các sự cố công trình quy định tại khoản 5 Điều 20 Quy định
này.
6. Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố
điều tra, giải quyết sự cố về máy, thiết bị theo quy định tại khoản 2, 3 Điều
50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ đối với công trình xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý quy định tại điểm c khoản 4 Điều 52 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại điểm
b, c khoản 1 Điều 50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ.
Điều 19. Sở Công Thương
1. Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi
công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình đối với các loại công trình
xây dựng trên địa bàn thành phố quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ theo trách nhiệm quản lý được quy định
tại điểm d khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính
phủ, trừ các công trình thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20, khoản 2
Điều 22 Quy định này.
2. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở
Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng, tình hình kiểm tra công
tác nghiệm thu, đánh giá an toàn công trình và sự cố công trình xây dựng đối với
các công trình thuộc chuyên ngành quản lý quy định tại điểm d khoản 4 Điều 52
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ trên địa bàn thành phố
khi được yêu cầu.
3. Tiếp nhận, xem xét và thông báo ý kiến về kết quả
đánh giá an toàn công trình đến chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ
đối với công trình xây dựng chuyên ngành thuộc danh mục các công trình do Bộ
Công thương ban hành theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 37 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố ra thông báo xử
lý đối với các công trình cấp I, II thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại điểm
d khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ hết
thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng
trên địa bàn thành phố.
5. Chủ trì tham mưu giải quyết sự cố công trình xây
dựng cấp I đối với các công trình thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại điểm d
khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ trên địa
bàn thành phố, trừ các sự cố công trình quy định tại khoản 5 Điều 20 Quy định
này.
6. Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố
điều tra, giải quyết sự cố về máy, thiết bị theo quy định tại khoản 2, 3 Điều
50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ đối với công trình xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý quy định tại điểm d khoản 4 Điều 52 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại điểm
b, c khoản 1 Điều 50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ.
Điều 20. Ban Quản lý khu kinh
tế Hải Phòng
1. Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi
công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình đối với các loại công trình
xây dựng trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ theo trách nhiệm quản lý được quy định
tại điểm đ khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính
phủ, trừ các công trình thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 22 Quy định
này.
2. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở
Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng, tình hình kiểm tra công
tác nghiệm thu, đánh giá an toàn công trình và sự cố công trình xây dựng đối với
các công trình do mình quản lý quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 52 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ khi được yêu cầu.
3. Tiếp nhận, xem xét và thông báo ý kiến về kết quả
đánh giá an toàn công trình đến chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ
đối với công trình xây dựng trên địa bàn quản lý theo danh mục các công trình
do các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành ban hành quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 37 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố ra thông báo xử
lý đối với các công trình thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại điểm đ khoản 4
Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ hết thời hạn sử
dụng theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng.
5. Chủ trì tham mưu giải quyết sự cố công trình xây
dựng cấp I, chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III đối với
các công trình thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 52 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ.
6. Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố
điều tra, giải quyết sự cố về máy, thiết bị theo quy định tại khoản 2, 3 Điều
50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ đối với công trình xây dựng trên địa
bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 50 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP .
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ.
Điều 21. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng
do Ủy ban nhân dân quận, huyện, cấp xã quyết định đầu tư; các công trình do Ủy
ban nhân dân quận, huyện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn quản lý.
3. Chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng cấp
II, cấp III theo quy định tại Điều 44, 45 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày
26/01/2021 của Chính phủ trên địa bàn quản lý, trừ các sự cố công trình quy định
tại khoản 5 Điều 20 Quy định này.
4. Chủ trì, phối hợp với các Cơ quan chuyên môn về
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan xử lý
đối với các hạng mục công trình, công trình trên địa bàn quản lý có dấu hiệu
nguy hiểm theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021
của Chính phủ.
5. Thông báo xử lý đối với công trình hết thời hạn
sử dụng theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng có quy mô
cấp III, cấp IV trên địa bàn quản lý theo quy định tại Điều 41 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ.
6. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc giải
quyết sự cố về máy, thiết bị theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 49 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP .
7. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Sở
Xây dựng việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, tình
hình chất lượng công trình xây dựng, tình hình kiểm tra công tác nghiệm thu và
sự cố công trình xây dựng đối với các công trình trên địa bàn quản lý khi được
yêu cầu.
8. Phổi họp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
khoản 6 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ.
Điều 22. Phòng có chức năng quản
lý xây dựng cấp huyện
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi
công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình đối với các loại công trình
xây dựng cấp II, cấp III, cấp IV thuộc các dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công do Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư trên địa bàn quản lý; các loại công
trình xây dựng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26/01/2021 của Chính phủ thuộc các Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng
sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quyết định đầu tư trên địa bàn quản lý.
Điều 23. Ủy ban nhân dân cấp
xã.
1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về quản lý chất lượng công trình xây dựng đến các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn.
2. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ
đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định tại điểm c
Khoản 2 Điều 106 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 38 Điều
1 của Luật số 62/2020/QH14.
3. Tiếp nhận, báo cáo sự cố công trình, báo cáo về
các hạng mục công trình, công trình có dấu hiệu nguy hiểm của chủ đầu tư, chủ sở
hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình; ngay sau khi nhận được thông tin phải
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo giải quyết.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện kiểm tra
công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
Điều 24. Nhà thầu thi công xây
dựng công trình, chủ đầu tư và người lao động trong việc quản lý thi công xây dựng
công trình và đảm bảo an toàn lao động trên công trường
1. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách
nhiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 13
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý chất lượng thi
công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26/01/2021 của Chính phủ.
3. Người lao động của các chủ thể tham gia hoạt động
xây dựng khi hoạt động trên công trường phải tuân thủ thực hiện theo quy định tại
Điều 15 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ.