ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 03 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận
tải quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Theo đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số
994/TTr-SGTVT ngày 28 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường địa
phương trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2020 và thay thế Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 03/10/2014 của UBND tỉnh
Quảng Bình ban hành Quy định về công tác quản lý, khai thác và bảo trì đường bộ
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao
thông Vận tải, Xây dựng; Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban
ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư
pháp;
- Báo QB, Đài PT-TH QB;
- Trung tâm TH công báo;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CV XDCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DAN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày 03/6/2020 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường địa phương
bao gồm đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, vận hành khai thác
và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh,
đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Trách
nhiệm quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ
1. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống đường
tỉnh và đường đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và phân cấp quản lý. Thực
hiện quyền, trách nhiệm khác đối với công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo
trì công trình đường bộ thuộc hệ thống đường địa phương
theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) có trách nhiệm quản lý, vận hành
khai thác và bảo trì hệ thống đường huyện, đường đô thị (trừ các tuyến đường đô
thị nêu ở khoản 1) trong địa giới hành chính thuộc phạm vi quản lý.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) có trách nhiệm quản lý, vận hành khai
thác, bảo trì hệ thống đường xã, đường giao thông nông thôn trong địa giới hành
chính thuộc phạm vi quản lý.
4. Các nhà thầu quản lý, vận hành
khai thác và bảo trì công trình đường bộ và các hoạt động khác liên quan đến bảo trì công trình đường bộ thực hiện việc quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ được giao theo quy
định tại Quyết định này và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật,
quy trình bảo trì, quy trình vận hành khai thác công trình (đối với các công trình có quy trình khai thác), nội dung quy định trong hợp
đồng đã ký với cơ quan quản lý.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chủ
sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng, đường bộ đầu tư xây dựng và khai thác
theo hình thức đối tác công tư (PPP) có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành
khai thác và bảo trì công trình do mình quản lý.
Điều 4. Phê duyệt
quy trình bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với các dự
án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình đường bộ, việc
phê duyệt quy trình bảo trì thực hiện như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Dự
án đầu tư theo phân cấp của UBND tỉnh Quảng Bình là cơ quan phê duyệt quy trình
bảo trì trên cơ sở đề xuất của cơ
quan quản lý nhà nước về công trình đường bộ theo phân cấp.
b) Đối với các trường hợp không quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình
đường bộ tổ chức lập, phê duyệt quy trình
bảo trì công trình theo quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 38 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
2. Đối với các công
trình đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, thẩm quyền
phê duyệt như sau:
a) Sở Giao thông Vận tải phê duyệt
quy trình bảo trì các công trình đường bộ thuộc hệ thống đường tỉnh và đường đô
thị được giao quản lý;
b) UBND cấp huyện phê duyệt quy trình
bảo trì các công trình đường bộ thuộc hệ thống đường huyện, đường đô thị được
giao quản lý;
c) UBND cấp xã phê duyệt quy trình bảo
trì các công trình đường bộ thuộc hệ thống đường xã, đường giao thông nông thôn
được giao quản lý.
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu
công trình đường bộ chuyên dùng phê duyệt quy trình bảo trì các công trình đường
bộ thuộc hệ thống đường chuyên dùng.
Điều 5. Lập, phê
duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Kế hoạch bảo trì công trình đường
bộ sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước phải có đầy đủ các thông tin: danh mục, hạng
mục công trình; khối lượng chủ yếu, kinh phí thực hiện; quy mô giải pháp kỹ
thuật sửa chữa, bảo trì; thời gian, phương thức thực hiện và mức
độ ưu tiên. Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ được lập
theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư số 37/2018/TT- BGTVT.
2. Các công việc trong kế hoạch bảo
trì công trình đường bộ:
a) Bảo dưỡng thường xuyên công trình
đường bộ:
Bao gồm các công việc theo tiêu chuẩn
kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ và
quy trình bảo trì; điện chiếu sáng, thiết bị lắp đặt vào công trình đường bộ.
Kế hoạch công tác bảo dưỡng thường
xuyên được xây dựng cho khối lượng công việc thường xuyên trong 3 năm. Trên cơ
sở kế hoạch bảo trì được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Sở
Tài chính tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí quản lý bảo trì đường bộ đối
với công tác bảo dưỡng thường xuyên ổn định 3 năm.
b) Sửa chữa định
kỳ bao gồm: Kế hoạch công tác sửa chữa định kỳ được xây dựng trên cơ sở định mức,
quy trình bảo trì và thực tế hư hỏng của từng tuyến, đoạn tuyến đường bộ thời
gian thực hiện công trình, hạng mục công trình từ 01 đến 02 năm
c) Sửa chữa đột xuất là công trình, hạng
mục công trình được sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh và Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện để khắc phục đảm bảo giao thông
an toàn, thông suốt; xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, công
trình đột xuất khi bị hư hỏng do chịu tác động của thiên tai hoặc bị xuống cấp ảnh
hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
d) Các nội dung công việc khác: Sửa
chữa thiết bị, nhà trạm kiểm tra tải trọng xe cố định, lưu động; kiểm tra quan
trắc, kiểm định chất lượng công trình đường bộ; sửa chữa phương tiện, thiết bị
phục vụ trực tiếp công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trì đường bộ;
hoạt động thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
Công việc được ưu tiên trong kế hoạch
bảo trì hàng năm: Bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ; khối lượng của dự
án chuyển tiếp từ năm trước chuyển sang năm sau; Sửa chữa,
khắc phục hậu quả thiên tai; sự cố công trình; sửa chữa bổ
sung hệ thống an toàn giao thông, các công trình đảm bảo
an toàn giao thông, xử lý điểm đen tai nạn giao thông, sửa chữa cầu yếu, cầu hẹp;
sửa chữa các tuyến đường hư hỏng mất an toàn giao thông; sửa chữa định kỳ nền,
mặt đường các tuyến đường đã khai thác hết thời hạn bảo
trì; sửa chữa các hạng mục công việc khác.
3. Lập Kế hoạch
bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước:
a) Hàng năm, căn cứ vào định mức, quy
trình bảo trì và tình trạng công trình đường bộ, cơ quan được giao quản lý, bảo
trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh (Sở Giao thông vận
tải, UBND cấp huyện, UBND cấp xã) lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ.
b) UBND cấp huyện đề xuất danh mục, hạng
mục công trình hỗ trợ từ nguồn kinh phí quản lý, bảo trì
đường bộ do Ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu gửi Sở Giao thông vận tải tổng hợp trước 30 tháng 9 hăng năm.
Sở Giao thông vận tải lập kế hoạch bảo
trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, các tuyến đường khác do Sở
Giao thông vận tải quản lý và tổng hợp danh mục công trình bảo trì đường bộ do
UBND cấp huyện đề xuất hỗ trợ trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Phê duyệt kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước:
a. UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bảo
trì hàng năm đối với công trình, hạng mục công trình đường bộ trên hệ thống đường
tỉnh và đường đô thị do Sở Giao thông vận tải quản lý và danh mục các công
trình, hạng mục công trình đường bộ do UBND cấp huyện quản lý đề xuất hỗ trợ
kinh phí từ nguồn Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu trên cơ sở kế hoạch bảo
trì do Sở Giao thông Vận tải lập.
- Hàng năm, căn cứ vào tình trạng công
trình đường bộ, các thông tin về quy mô và kết cấu công trình, lịch sử sửa chữa
bảo trì, các dữ liệu khác về các tuyến đường, công trình đường bộ, tiêu chuẩn kỹ
thuật và quy trình bảo trì, định mức kinh tế - kỹ thuật,
công việc và danh mục tuyến đường ưu tiên quy định tại điểm c, khoản 2 Điều
này, Sở Giao thông Vận tải chủ trì lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày
30 tháng 9 nhu cầu quản lý, bảo trì cho năm sau (Đối với các công trình do UBND cấp huyện đề xuất, Sở
Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
UBND cấp huyện để tiến hành kiểm tra thực tế hiện trường công trình đường bộ,
trao đổi, thống nhất xác định mức độ hư hỏng và đề xuất quy mô, giải pháp sửa chữa làm cơ sở lập nhu cầu bảo trì).
- Trước ngày 30 tháng 10 hàng năm, Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận nhu cầu quản lý, bảo trì cho năm sau (gồm danh mục
tuyến đường, hạng mục công việc ưu tiên trong quản lý, bảo dưỡng thường xuyên
và cho phép chuẩn bị đầu tư các dự án sửa chữa định kỳ).
- Căn cứ nội dung chấp thuận nhu cầu
quản lý, bảo trì được chấp thuận và khả năng cân đối của
Ngân sách tỉnh cho bảo trì đường bộ, Sở Giao thông Vận tải lập kế hoạch quản
lý, bảo trì trình Sở Tài chính thẩm định trước ngày 30
tháng 11 hàng năm để trình UBND tỉnh phê duyệt và bố trí dự toán ngân sách để
thực hiện.
b) UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch
bảo trì hằng năm đối với công trình, hạng mục công trình đường bộ đối với đường huyện, đường đô thị, đường xã, đường giao thông nông thôn
trên địa bàn mình quản lý.
- Hàng năm, căn cứ vào tình trạng công
trình đường bộ, các thông tin về quy mô và kết cấu công trình, lịch sử sửa chữa
bảo trì, các dữ liệu khác về các tuyến đường, công trình đường bộ, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình bảo trì, định mức kinh tế -
kỹ thuật, công việc và danh mục tuyến đường ưu tiên quy định tại điểm c khoản 2
Điều này, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chủ trì lập, trình UBND cấp
huyện trước ngày 30 tháng 9 nhu cầu quản lý, bảo trì cho năm sau.
- Trước ngày 30 tháng 10 hàng năm,
UBND cấp huyện chấp thuận nhu cầu quản lý, bảo trì cho năm sau (gồm danh mục
tuyến đường, hạng mục công việc ưu tiên trong quản lý, bảo dưỡng thường xuyên
và cho phép chuẩn bị đầu tư các dự án sửa chữa định kỳ). Căn cứ nội dung chấp
thuận nhu cầu quản lý, bảo trì và khả năng cân đối ngân
sách địa phương cho công tác quản lý bảo trì đường bộ, cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện, UBND cấp xã lập kế hoạch quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ
theo phân cấp quản lý trình trình UBND cấp huyện xem xét, thẩm định, phê duyệt
và bố trí ngân sách để thực hiện.
c) Đối với công trình đường bộ chuyên
dùng: Trước ngày 31 tháng 12 năm trước liền kề, chủ sở hữu công trình đường bộ
chuyên dùng lập và phê duyệt kế hoạch bảo trì trên cơ sở quy trình bảo trì được
duyệt, hiện trạng công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ;
5. Đối với các công trình sửa chữa cần
bổ sung kế hoạch, Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp
với Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, rà soát, kiểm tra
hiện trường để xác định mức độ hư hỏng, đề xuất quy mô và giải pháp sửa chữa trình UBND tỉnh
chấp thuận chủ trương lập dự án sửa chữa và bổ sung vào kế hoạch bảo trì đường bộ.
Điều 6. Thực hiện
kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với hệ thống bộ sử dụng ngân
sách Nhà nước: Căn cứ kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm được phê
duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì, quy trình bảo trì công trình được
duyệt, Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, đơn vị được phân cấp,
ủy quyền hoặc đơn vị được giao là người trực tiếp quản lý
công trình đường bộ tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình;
2. Đối với công trình đường bộ chuyên
dùng, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng tổ chức thực hiện kế hoạch bảo
trì công trình đường bộ do mình đầu tư và chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
3. Cơ quan, tổ chức được giao thực hiện
kế hoạch bảo trì tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm triển khai thực hiện bảo
đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn trong kế hoạch bảo trì theo đúng
quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo
trì: Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, giao Kế hoạch bảo
trì có trách nhiệm kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch bảo
trì được giao bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn trong kế hoạch
bảo trì theo đúng quy định của pháp luật;
Điều 7. Báo cáo
thực hiện công tác bảo trì công trình đường bộ
1. Sở Giao thông Vận tải tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Tổng cục Đường bộ Việt Nam về tình
hình quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện và các đường
địa phương khác, đường chuyên dùng trước ngày 12 tháng 12 hàng năm.
2. UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo Sở
Giao thông Vận tải về tình hình quản lý, bảo trì hệ thống đường đô thị, đường
huyện, đường xã và các đường địa phương khác trên địa bàn
thuộc phạm vi quản lý trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
3. UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo UBND
cấp huyện về tình hình quản lý, bảo trì hệ thống đường đường xã, đường giao
thông nông thôn và các đường địa phương khác trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý
trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
4. Nội dung báo cáo theo quy định tại
Phụ lục III-Thông số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
5. Ngoài báo cáo định kỳ theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý, bảo trì đường bộ
theo phân cấp quản lý có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi có sự kiện bất khả
kháng ảnh hưởng đến công trình đường bộ hoặc theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện
các báo cáo khác theo quy định của pháp luật về kế hoạch đầu tư.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã được phân cấp tại Điều 3 Quy định này và các tổ chức, cá
nhân sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì hệ thống đường bộ được giao quản
lý; đồng thời thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ,
báo cáo đột xuât công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống đường
bộ được giao quản lý theo Quy định này.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tham mưu cho
UBND tỉnh về phân bổ nguồn vốn quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống
đường bộ sử dụng Ngân sách Nhà nước hàng năm; theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
sử dụng nguồn vốn theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các nội
dung về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ không quy định
tại Quy định này, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc các tổ chức, cá nhân liên quan có văn bản đề xuất gửi về Sở Giao
thông vận tải tổng hợp, nghiên cứu báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp./.