ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2023/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 13
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN TAM SƠN, HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Thực
hiện Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 22 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ tỉnh
Hà Giang;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc
thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6
năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Quản Bạ và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch , các PCT UBND tỉnh;
- Cục
Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo tỉnh;
- Vnptioffice;
- Lưu:
VT, CV NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY
CHẾ
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN TAM SƠN, HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
1. Quy chế này nhằm: Kiểm soát việc
xây dựng, khai thác, sử dụng công trình mới, công trình cải tạo đô thị theo Đồ
án điều chỉnh quy hoạch chung (QHC) xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm du lịch vui
chơi giải trí
thuộc Công viên Địa chất toàn cầu (CVĐCTC) Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang, đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt
tại Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 10/08/2020 và Quyết
định số 679/QĐ-UBND ngày 20/5/2022 của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt điều chỉnh
cục bộ Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm
du lịch vui chơi giải trí thuộc CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
đến năm 2030.
Quy định cụ thể trách nhiệm quản lý
kiến trúc của các cấp chính quyền huyện Quản Bạ và thị trấn Tam Sơn.
2. Quy chế này là cơ sở để:
a) Xác lập nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô
thị đối với khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt.
b) Cung cấp thông tin quy hoạch; giấy phép
xây dựng, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trên
địa bàn thị trấn.
c) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý các
vi phạm hành chính về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa
bàn thị trấn Tam
Sơn.
d) Kiểm soát việc xây dựng, chỉnh trang phát
triển thị trấn Tam
Sơn, bảo
vệ kiến trúc truyền thống bản địa trên địa bàn thị trấn Tam Sơn.
1. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân có
hoạt động xây dựng liên quan đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị của
thị trấn Tam Sơn, cũng như hộ gia đình, cá nhân cư trú, làm việc, sinh hoạt
trên địa bàn thị trấn Tam Sơn.
2. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy định về
quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn trong ranh giới hành chính thị
trấn Tam Sơn theo Đồ án điều chỉnh QHC xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm du
lịch vui
chơi giải trí
thuộc CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đến năm 2030 và Đồ án
điều chỉnh cục bộ Đồ
án điều chỉnh QHC xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm du lịch vui chơi giải
trí
thuộc CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đến năm 2030.
- Phạm vi tổng thể: Toàn bộ ranh giới
đô thị, thị trấn Tam Sơn với diện tích: 1.265,98ha. Trong đó tập trung chủ yếu
quản lý trong khu vực trung tâm thị trấn có diện tích 412,5ha; Bao gồm 146,94
ha đất dân dụng, 125,72 ha đất ngoài dân dụng và 139,84 ha diện tích đất khác
theo Đồ án điều chỉnh QHC xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm du lịch vui
chơi giải trí thuộc CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đến năm 2030
đã được UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt tại Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày
10/08/2020 và Quyết định số 679/QĐ-UBND ngày 20/05/2022 của UBND tỉnh Hà Giang
phê duyệt điều chỉnh cục bộ Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn
Tam Sơn.
- Trung tâm du lịch vui
chơi giải trí thuộc CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến năm 2030.
Ranh giới được xác định như sau:
+ Phía Đông giáp núi đá vôi;
+ Phía Tây giáp núi đá vôi;
+ Phía Bắc giáp núi đá vôi;
+ Phía Nam giáp đất nông nghiệp và
lâm nghiệp.
Hình 1. Sơ đồ phạm
vi, ranh giới lập quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tam Sơn
1. Không gian đô thị: Là không gian bao gồm
các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực
tiếp đến cảnh quan đô thị.
2. Kiến trúc đô thị: Là tổ hợp các vật thể
trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo
mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp
đến diện mạo đô thị.
3. Cảnh quan đô thị: Là không gian cụ thể có
nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc,
quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây,
vườn hoa, gò đất và không gian sử dụng chung thuộc đô thị.
4. Khu vực đô thị hiện hữu: Là toàn bộ khu
vực theo địa giới hành chính các khu phố thuộc thị trấn Tam Sơn.
5. Khu đô thị mới, khu dân cư mới: Là một khu
vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội và nhà ở.
6. Khu đô thị cải tạo: Là khu đô thị hiện hữu
được đầu tư xây dựng nhằm nâng cao chất lượng nhà ở, dịch vụ hạ tầng, môi
trường, cảnh quan đô thị.
7. Khu đô thị bảo tồn: Là khu vực phát triển
đô thị nhằm bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử của đô thị.
8. Di tích lịch sử - văn hóa: Là công trình
xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình,
địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học (theo Điều 4 Luật Di
sản văn hóa).
9. Danh lam thắng cảnh: Là cảnh quan
thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công
trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học (theo Điều 4 Luật Di
sản văn hóa).
10. Quy hoạch chung: Là việc tổ chức không
gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và
nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo
đảm quốc phòng - an ninh và phát triển bền vững.
11. Quy hoạch chi tiết: Là việc phân chia và
xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh
quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã
hội nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.
12. Thiết kế đô thị: Là việc cụ thể hóa nội
dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị về kiến trúc các công
trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và các khu
không gian công cộng khác trong đô thị.
13. Chỉ giới đường đỏ: Là đường ranh giới
được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa
phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông
hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác (theo Luật Xây
dựng).
14. Chỉ giới xây dựng: Là đường giới hạn cho
phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất.
15. Khoảng lùi: Là khoảng cách giữa chỉ giới
đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
16. Khoảng lùi biên: Là khoảng cách giữa chỉ
giới xây dựng công trình và ranh đất bên hông
17. Mật độ xây dựng:
a) Mật độ xây dựng thuần (net-tô) là tỷ lệ
(%) diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện
tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình như: các tiểu
cảnh trang trí, bể bơi, sân thể thao ngoài trời (trừ sân ten-nit và sân thể
thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất), bể
cảnh…).
b) Mật độ xây dựng gộp (brut-tô) của một khu
vực đô thị là tỷ lệ (%) diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc trên
tổng diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất bao gồm cả sân đường, các
khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình trong khu
đất đó).
18. Hệ số sử dụng đất: Là chỉ số diện tích
công trình xây dựng (nếu có nhiều tầng thì cộng tất cả các tầng) chia cho tổng
diện tích lô đất.
19. Chiều cao công trình: Là chiều cao tính
từ cao độ mặt vỉa hè đến lan can sân thượng đối với mái bằng và đến đỉnh mái
đối với mái dốc (Các thiết bị kỹ thuật trên mái: cột ăng ten, cột thu sét,
thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, không tính vào chiều
cao nhà) (theo QCVN 03:2012/BXD).
20. Cốt xây dựng: Là cao độ xây dựng tối
thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và
thoát nước mưa (theo Luật Xây dựng).
21. Cốt xây dựng khống chế: Là cao độ xây
dựng bắt buộc phải tuân thủ được lựa chọn phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch
chuẩn bị kỹ thuật.
22. Khoảng cách an toàn về môi trường
(ATVMT): Là khoảng cách an toàn để bảo vệ nguồn nước, từ nguồn phát thải (Trạm
bơm, nhà máy xử lý nước thải, hồ sinh học, khu liên hợp xử lý chất thải rắn,
bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa trang, lò hỏa táng, công trình sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp) đến các công trình hạ tầng xã hội.
23. Nhà ở riêng lẻ: Là 1 công trình được xây
dựng trên một khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của pháp luật, kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở.
24. Nhà ở liền kề: Là loại nhà ở riêng lẻ,
gồm các căn hộ được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau
thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn nhiều lần
so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng
của khu vực đô thị. Nhà ở liền kề bao gồm: nhà ở liền kề, nhà phố liền kề, nhà
liền kề có sân vườn, nhà liền kề có khoảng lùi.
25. Nhà ở phố liền kề: Là loại nhà ở riêng lẻ,
được xây dựng liên kề nhau ở các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch vụ
theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà phố liền kề ngoài chức năng để ở còn sử dụng
làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất
nhỏ v.v…
26. Nhà ở liền kề có sân vườn: Là loại nhà ở
liền kề, phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng sân vườn nằm trong khuôn
viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy theo quy hoạch chi
tiết của khu vực (theo Tiêu chuẩn thiết kế Nhà ở liền kề).
27. Nhà biệt thự: Nhà ở riêng biệt có sân
vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, có số tầng chính không quá 3 tầng
(không kể tầng mái che cầu thang, tầng mái và tầng hầm), có ít nhất 3 mặt nhà
trông ra sân hoặc vườn, có diện tích xây dựng không vượt quá 50% diện tích
khuôn viên đất.
28. Nhà vườn: Là nhà ở riêng lẻ có tỉ lệ diện
tích sân vườn lớn, có tường rào và lối ra vào riêng biệt. Diện tích lô đất xây
nhà vườn có thể lớn hơn 200m2 , thường xây dựng 1 tầng, tối đa không
quá 2 tầng kể cả tầng mái. Nhà vườn thường được xây dựng ở khu vực ngoại vi đô
thị hoặc ở khu vực nông thôn.
29. Hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện: Là khoảng lưu không về chiều rộng, chiều dài và chiều cao dọc theo công
trình đường dây hoặc bao quanh trạm điện.
30. Cốt xây dựng khống chế: Là
cao độ xây dựng tối thiểu hoặc tối đa bắt buộc phải tuân thủ được lựa chọn phù
hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
31. Ban công:
Là các mặt sàn chịu lực được làm nhô ra khỏi mặt nhà, tạo điều kiện để người sử
dụng có thể tiếp cận dễ dàng với không gian thoáng bên ngoài, tiếp cận cây
xanh, tạo tầm nhìn rộng.
32. Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
Là khu vực quy hoạch để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô
thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn
cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình
đầu mối kỹ thuật.
1. Các nguyên tắc chung
a) Nguyên tắc quản lý quy hoạch, không
gian đô thị :
- Không gian đô thị thị trấn Tam Sơn
được quản lý theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng công viên địa chất toàn cầu
cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang đến năm 2030 được Thủ tướng phê duyệt tại
Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 07/4/2017; Đồ án điều chỉnh QHC xây dựng thị trấn Tam
Sơn - Trung tâm du lịch vui chơi giải trí thuộc CVĐCTC Cao
nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Hà Giang
phê duyệt tại Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 10/08/2020 và Đồ án điều chỉnh cục
bộ Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm du lịch
vui
chơi giải trí
thuộc CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đến năm 2030 được UBND
tỉnh Hà Giang phê duyệt tại Quyết định số 679/QĐ-UBND ngày 20/05/2022.
- Đảm bảo tính liên hệ,
kết nối chặt chẽ về không gian, cảnh quan cho những vùng giáp ranh giữa nội
thị với ngoại thị.
- Kết hợp điều kiện địa hình, hệ thống
cây xanh, mặt nước, hệ thống giao thông hiện có tạo ra không gian nối kết liên
thông trong đô thị, thông gió tự nhiên, cải thiện môi trường đô thị.
- Thiết kế đô thị cần khai thác hợp lý
cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao
hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Phù hợp với định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị, đáp ứng nhu cầu phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi
khí hậu và phòng, chống thiên tai.
- Bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện
đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
- Ứng dụng khoa
học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn,
bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
- Bảo đảm sự
tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của
quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
b) Nguyên tắc quản lý quy hoạch, cảnh quan đô
thị:
- Cảnh quan đô thị do UBND thị trấn Tam Sơn trực tiếp
quản lý. Chủ sở hữu các công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị có trách nhiệm
bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác, sử dụng.
- Việc xây dựng, cải tạo, chỉnh trang các công
trình kiến trúc tại các khu vực cảnh quan trong đô thị đã được thị trấn Tam Sơn xác định
quản lý cần hạn chế tối đa việc làm thay đổi địa hình và bảo đảm sự phát triển
bền vững của môi trường tự nhiên.
- Đối với những khu vực có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, di sản địa chất, khu vực bảo tồn, việc xây dựng các
công trình phục vụ cho việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản trong khu vực
này phải tuân thủ các quy định của pháp luật về di sản văn hóa và các quy định
hiện hành, bảo vệ di sản địa chất, bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái. Tổ
chức, cá nhân khi lập các dự án, công trình xây dựng trong khu vực này phải
phối hợp với ngành chức năng có thẩm quyền có giải pháp kiến trúc phù hợp, hài
hòa với cảnh quan, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
c) Nguyên tắc quản lý kiến trúc đô
thị:
- Các công trình kiến trúc trong đô thị khi xây
dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch đô thị,
thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng và các quy định tại quy
chế quản lý kiến trúc đô thị của thị trấn Tam Sơn.
- Không được chiếm dụng trái phép không gian đô
thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình.
- Diện tích, kích thước khu đất xây dựng công
trình hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành và
quy định tại quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thị trấn Tam Sơn mới
được cấp phép xây dựng.
- Đối với các công trình xây dựng được cấp
phép xây dựng mới bên trong khu vực đã được công nhận là di sản văn hóa phải
nghiên cứu hình thức kiến trúc phù hợp, sử dụng vật liệu tương đồng về màu sắc,
chất liệu với công trình di sản của khu vực.
- Đối với công trình kiến trúc:
+ Bảo đảm an toàn, bền vững trong quá trình sử
dụng, thích hợp cho mọi đối tượng khi tiếp cận các công trình kiến trúc đô thị.
+ Hài hoà giữa các yếu tố tạo nên kiến trúc đô
thị như vật liệu, màu sắc, chi tiết trang trí, đảm bảo trật tự chung, hoà nhập
với cảnh quan khu vực.
+ Khuyến khích sử dụng hình thức kiến trúc
hiện đại, văn minh có tính thẩm mỹ cao đồng thời phải phù hợp với tính chất của
công trình.
+ Khuyến khích các công trình kiến trúc
truyền thống với phương châm Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc
truyền thống, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa kiến trúc hiện đại.
2. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu
quản lý đặc thù
a) Các khu vực quản lý đặc thù trên địa bàn
bao gồm:
- Vùng bảo tồn di sản địa chất: Là khu vực
có giá trị địa chất, các khu vực có giá trị bảo vệ cảnh quan, môi trường như
Núi Đôi Cô Tiên, núi Pu Vang, núi Cột Cờ, núi Nà Lù, các khu vực rừng phòng hộ.
- Vùng cây xanh, cảnh quan: Các khu
vực cây xanh cảnh quan tự nhiên, chuỗi công viên chuyên đề xuyên suốt đô thị và
các vùng cây xanh cảnh quan tự nhiên khu vực thấp.
- Vùng phát triển hiện hữu: Khu vực phát
triển hiện hữu thuộc trung tâm của thung lũng thị trấn, tập chung chủ yếu 2 bên
tuyến giao thông trục chỉnh đô thị và quốc lộ 4C.
- Vùng phát triển mới: Các khu vực xây
mới bao gồm các khu ở mới mật độ thấp, khu tiểu thủ công nghiệp, các khu nhà
truyền thống kết hợp Homestay, du lịch cộng đồng và dịch vụ du lịch khác.
Hình 2. Sơ đồ phân
vùng cảnh quan
b) Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu
quản lý đặc thù:
- Đối với khu vực có cảnh quan địa hình:
+ Các dự án và công trình xây dựng cần tôn
trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy các yếu tố cảnh quan, môi trường nước gắn
kết với việc tổ chức các không gian công cộng, công viên cây xanh, kiến trúc đô
thị và công trình của khu vực.
+ Phương án quy hoạch cần hạn chế tới mức
thấp nhất việc san lấp, hạn chế thay đổi và thu hẹp dòng chảy; quy hoạch hệ
thống giao thông, cầu phù hợp với không gian mặt nước hiện trạng.
+ Tuân thủ đúng các quy định của pháp luật
hiện hành về quản lý hồ, mặt nước.
+ Việc san lấp phải được phép của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền và cần bố trí hồ điều tiết bổ sung hoặc hệ thống cống hộp
thay thế.
+ Bảo vệ cảnh quan ven hồ, các khu vực
dễ sạt lở, lũ quét, không xây dựng công trình.
- Đối với khu vực có địa hình đồi dốc:
+ Các dự án và công trình xây dựng cần tôn
trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy đặc trưng, khai thác các yếu tố cảnh quan
tại khu vực có địa hình đồi dốc.
+ Phương án quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch
giao thông, san nền và hạ tầng kỹ thuật khác cần hạn chế tới mức thấp nhất việc
san lấp làm mất địa hình đồi dốc.
+ Tổ chức không gian kiến trúc đô thị xung
quanh khu vực cần hạn chế các công trình cao tầng che chắn tầm nhìn đến cảnh
quan đồi. Chiều cao xây dựng công trình phù hợp và phát huy đặc trưng của địa
hình.
+ Khuyến khích tổ chức cây
xanh, cảnh quan tập trung với mật độ cao, mang đặc trưng của vùng sinh thái đồi
dốc vùng núi phía Bắc.
+ Khuyến khích việc thi tuyển thiết kế đối
với các
công trình công cộng có quy mô lớn, công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù có
ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị.
+ Tôn trọng bảo tồn các khu vực có giá trị
địa chất, các khu vực có giá trị bảo vệ cảnh quan, môi trường, cập nhật bản
đồ Quy hoạch 3 loại rừng bảo tồn các khu vực rừng phòng hộ.
+ Phương án kiến trúc công trình phải tuân thủ
quy hoạch chung đã được phê duyệt và Quy chế này.
- Các khu vực hạn chế phát triển xây dựng:
+ Các khu cây xanh, mặt nước tự nhiên trong đô
thị cần được tận dụng tổ chức thành khu cảnh quan, công viên, cây xanh cần được
hạn chế tối đa các hoạt động xây dựng, mật độ xây dựng 5%, tầng cao 1 tầng.
+ Khu vực phát triển hiện hữu cần hạn chế
tăng mật độ, tầng cao xây dựng, cải tạo, tập trung chỉnh trang diện mạo, giảm
áp lực từ các hoạt động dân sinh và kinh doanh sản xuất.
- Các khu vực cần được bảo vệ nghiêm
ngặt và cấm xây dựng:
+ Các khu vực trong ranh giới khoanh vùng bảo
vệ danh lam thắng cảnh núi đôi Quản Bạ; và khoanh vùng di sản địa chất, khu vực
hệ sinh thái tự nhiên phía ngoài thị trấn như núi Pu Vang, núi Cột Cờ. Khu vực
này không xây dựng mới, tập trung cải tạo cảnh quan, tăng mật độ cây xanh. Các
khu vực danh lam thắng cảnh, di sản địa chất cần tuân thủ hồ sơ khoanh vùng bảo
vệ nghiêm ngặt. Kiểm soát chặt chẽ các các hoạt động xây dựng theo quy định của
pháp luật.
+ Hành lang an toàn giao thông các tuyến quốc
lộ 4C và đường tránh quốc lộ 4C, các hành lang cây xanh bảo vệ nguồn nước, khẹ
tụ thủy thoát nước của thị trấn.
+ Hoạt động bảo tồn không được làm thay đổi
tính chất, làm tổn hại đến giá trị và mức độ hấp dẫn du lịch; không được chuyển
đổi chức năng, mục đích sử dụng, thay đổi về quy mô cấu trúc và hình thức các
công trình kiến trúc có giá trị.
+ Thực hiện nâng cấp và bổ sung hạ tầng kỹ
thuật cũng như hạ tầng xã hội, cải tạo, bổ sung không gian cây xanh, dịch vụ
công cộng; tận dụng tối đa các điều kiện hiện trạng, hạn chế giải tỏa và di dời
dân cư.
+ Giao thông phải đảm bảo kết nối thuận tiện,
an toàn với hệ giao thông khu vực và của đô thị. Đảm bảo nhu cầu đỗ xe theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn; tận dụng tối đa không gian để làm ga ra, bãi đỗ xe.
- Đối với cảnh quan cửa ngõ thị trấn:
Thị trấn Tam Sơn có 5 cửa ngõ, thuộc đường quốc lộ 4C đi thành phố Hà Giang và
hướng trục đường chính xã Tùng Vài. Các khu vực này cần được thiết kế các điểm
công trình bổ trợ mang đậm nét văn hóa khu vực như cổng chào, biển chỉ dẫn, xây
dựng các cụm công trình mỹ thuật, tượng đài trên dải cây xanh vườn hoa đô thị,
cây xanh cách ly.
Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về
tầng cao, khoảng lùi, mật độ xây dựng công trình thực hiện theo các đồ án quy
hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt
nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
Hình 3. Sơ đồ trục,
tuyến cảnh quan; điểm nhấn và cửa ngõ đô thị
c) Các yêu cầu khác do cấp có thẩm quyền
quy định:
- Quản lý quy hoạch, kiến trúc đối với khu
vực chưa có quy hoạch chi tiết 1/500: Đối với những khu vực chưa có quy hoạch
đô thị 1/500 được duyệt, việc quản lý đầu tư xây dựng, cải tạo thực hiện theo
đồ án quy hoạch chung được phê duyệt và quy định tại Quy chế này.
Trong trường hợp các chỉ tiêu kỹ thuật chưa
rõ ràng thì căn cứ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Đối với những khu vực đô thị có ý
nghĩa quan trọng như: Khu trung tâm
đô thị; Khu vực đô thị
hiện hữu cần cải tạo; Khu vực đô thị
xung quanh công trình bảo tồn; Khu vực cửa ngõ; Khu vực quảng trường công cộng; các trục đường
chính; các công trình di tích, văn hóa, lịch sử cần lập, phê duyệt quy hoạch
chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải tạo, nâng
cấp đô thị.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng do một
chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5ha (nhỏ hơn 2ha đối với dự án
đầu tư xây dựng nhà chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không
phải lập quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) mà chỉ cần lập bản vẽ tổng mặt bằng,
phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
- Các dự án được lập mới, quy hoạch
chi tiết 1/500 hoặc chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công
trình phải tuân thủ quy hoạch chung được duyệt và quy chế này.
3. Khu vực thiết kế đô thị riêng: Đồ án thiết kế
đô thị riêng được lập tại các khu vực có ý nghĩa quan trọng về không gian, kiến
trúc, cảnh quan đối với thị
trấn Tam Sơn,
bao gồm:
a) Các tuyến phố, trục đường quy định
tại Điều 6, khoản 1, mục b; mục c của Quy chế này;
b) Các khu vực phát triển đô thị:
- Các khu đô thị trong phạm vi thị
trấn.
- Khu nghỉ dưỡng sinh thái Homestay
(Công viên văn hóa, ẩm thực Con đường rượu ngô).
Trong các khu vực có thiết kế đô thị
riêng được duyệt, việc quản lý kiến trúc, đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây
dựng công trình và nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo đồ án thiết kế đô thị và
quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng.
4. Khu vực tuyến phố, ưu tiên chỉnh trang
a) Trục Quốc lộ 4C:
- Cần cải tạo, chỉnh trang các công
trình, đảm bảo chỉ tiêu xây dựng, mật độ xây dựng, tầng cao, kiểu dáng, hình
thái kiến trúc theo các quy định cụ thể của từng loại hình công trình, đảm bảo
an toàn.
- Cải tạo, trồng cây xanh trên tuyến
phố đồng loạt, mang bản sắc đặc trưng của khu vực.
- Đảm bảo hoàn thiện hệ thống hạ tầng,
biển chỉ dẫn các công trình công cộng.
b) Trục đường Không gian Resort Con
đường rượu ngô:
- Tận dụng khoảng không gian mặt nước,
suối tự nhiên có sẵn, mở rộng phù hợp với định hướng phát triển du lịch của thị
trấn.
- Bổ sung các công trình dịch vụ du
lịch, nhà hàng: Quản lý, giới thiệu, quảng bá đặc trưng, đặc sản cho khách du
lịch.
- Quản lý, quy định về hình thức kinh
doanh, bảng biển, đồng bộ hình thái kiến trúc công trình, hệ thống mái che, ki
ốt, tránh việc kinh doanh tự phát, ảnh hưởng đến mỹ quan và trật tự đô thị.
1. Công trình mang tính biểu tượng,
công trình điểm nhấn, công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực
tiếp đến diện mạo, cảnh quan kiến trúc của đô thị hoặc các công trình có yêu
cầu đặc thù như: Tượng đài, quảng trường, các công trình tại điểm nút, điểm
nhấn trong đô thị; Công trình tại các vị trí cửa ngõ thì phải tổ chức thi tuyển
phương án kiến trúc tuân thủ theo Nghị định số 85/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các công trình có yêu cầu kiến trúc
trang trọng như trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, trung tâm hành chính, chính trị
cấp đô thị (hợp khối nhà công vụ); công trình giao thông có quy mô lớn, vị trí
quan trọng, ảnh hưởng mỹ quan đô thị (nếu có) khuyến khích tổ chức thi tuyển hoặc tuyển
chọn phương án thiết kế kiến trúc. Ủy ban nhân dân huyện Quản Bạ căn cứ quy
định hiện hành để xem xét, quyết định các công trình phải thi tuyển phương án
kiến trúc.
Đảm
bảo định hướng phát triển cho thị trấn Tam Sơn trở thành trung tâm kinh tế, văn
hóa, chính trị của huyện Quản Bạ và là Trung tâm du lịch vui chơi giải trí
thuộc CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn tại Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 07/4/2017
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch xây dựng Công viên địa chất toàn cầu
Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến năm 2030; Quyết định số
1386/QĐ-UBND ngày 10/08/2020 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Đồ án điều
chỉnh QHC xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm du lịch vui chơi giải trí thuộc
CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đến năm 2030; Quyết định số
679/QĐ-UBND ngày 20/05/2022 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt điều chỉnh
cục bộ Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm
du lịch vui chơi giải trí thuộc CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến
năm 2030.
Tạo
lập được môi trường sống tiện nghi, an toàn và bền vững, nâng cao nhu cầu vật
chất và tinh thần của nhân dân, bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, giữ
gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc.
1.
Định
hướng chung
a) Quy định đối với khu đô thị hiện
hữu:
-
Khu đô thị hiện hữu đang phát triển tập trung trong khu vực thung lũng thị trấn,
tập trung chủ yếu 2 bên tuyến giao thông trục chính đô thị và quốc lộ 4C.
-
Khu vực này cần kiểm soát, không tăng mật độ xây dựng, tầng cao xây dựng, không
xây dựng xen kẹp, cải tạo, chỉnh trang các công trình để tăng mỹ quan đô thị.
Các khoảng trống không gian được ưu tiên phát triển cây xanh, công viên và khu
công cộng xây dựng mật độ thấp. Các công trình nhà ở giữ nguyên hiện trạng về tầng
cao, việc xây mới đối với công trình nhà ở tầng cao tối đa 4 tầng; đối với công
trình dịch vụ thương mại tầng cao tối đa là 4 tầng. Khu vực có chiều cao tối đa
4 tầng nằm dọc các trục đường chính bao gồm: Quốc lộ 4C và các trục đường chính
đô thị (Theo Phụ lục 4 quy định lộ giới và tầng cao xây dựng công trình trên
các trục chính đô thị).
- Cải tạo nâng cấp về hạ tầng xã hội
và hạ tầng kỹ thuật để cải thiện và nâng cao môi trường sống cho người dân.
- Các tuyến đường dân cư sinh sống có
mật độ xây dựng nhà ở dày đặc, khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, hiệu
quả về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải lập hoặc điều chỉnh kiến trúc
theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân sinh sống ổn
định lâu dài, không gây xáo trộn.
- Khuyến khích xây dựng các công trình
phúc lợi công cộng như công viên, vườn hoa, công trình giáo dục, công trình
dịch vụ y tế công cộng phục vụ khu dân cư, các công trình thương mại dịch vụ đa
chức năng quy mô nhỏ và vừa phục vụ khu dân cư.
- Khuyến khích các dự án cải tạo chỉnh
trang đô thị đồng bộ, theo từng ô phố, hạn chế các dự án khoét lõm quy mô nhỏ.
- Hạn chế việc chuyển đổi chức năng
nhà ở sang thương mại dịch vụ trên những trục đường không phải thương mại dịch
vụ và không bảo đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
- Hạn chế tầng cao xây dựng trong khu
dân cư, hạn chế xây dựng các công trình nhà ở cao tầng ( >4 tầng) và các
công trình thương mại dịch vụ quy mô lớn trên các khu đất nhỏ hơn 500 m2,
trên tuyến đường có lộ giới nhỏ hơn 9,5m trong các khu dân cư hiện hữu.
- Nghiêm cấm xây dựng các công trình
nhà ở tạm bợ trong khu vực.
- Công trình xây dựng mới cần đảm bảo
hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh, tương xứng với không gian
trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến trúc cho đô thị.
b) Quy định đối với khu vực xây dựng
mới:
- Bổ sung khu vực xây dựng công trình
hợp khối các cơ quan tầng cao tối đa 5 tầng, mật độ xây dựng 40%, đảm bảo tập
trung và hoàn thiện chức năng đầu não hành chính của toàn huyện Quản Bạ. Riêng
công trình điểm nhấn tầng cao có thể 5-7 tầng.
- Bổ sung phát triển đất công cộng,
chợ, bãi đỗ xe. đảm bảo phục vụ dân cư và nhu cầu của du khách.
- Xây dựng mới các khu ở mật độ thấp
các khu vực làng bản, các khu vực trang trại sinh thái kết hợp homestay, công
trình dịch vụ thương mại nhằm phát triển kinh tế xã hội, quảng bá hình ảnh cho
khu vực. Mật độ xây dựng từ 40% - 50%, tầng cao từ 1 - 4 tầng. Đối với công
trình nhà ở tầng cao, công trình dịch vụ thương mại tầng cao tối đa 4 tầng.
- Thực hiện theo quy chế quản lý của
từng dự án, cụ thể:
+ Bố trí đầy đủ các công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
+ Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái
định cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để
xây dựng các công trình công cộng khác.
- Đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội:
+ Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại,
kết nối với khu vực xung quanh.
+ Giải quyết tốt vấn đề thoát nước
mưa, nước thải, vệ sinh môi trường và các tác động bất cập khác đối với khu cũ
do việc xây dựng khu mới gây ra.
+ Tuân thủ quy hoạch chi tiết 1/500
được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy
hoạch xây dựng.
c) Quy định đối với các khu trung tâm
hành chính - chính trị, không gian công cộng trung tâm thị trấn:
- Nhà công sở, công trình thể thao, văn
hóa, trường học, bệnh viện, cơ sở y tế xây dựng mới trong khu dân cư đô thị phải
tuân thủ quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt.
- Trường hợp chưa có quy hoạch chi
tiết, thiết kế đô thị, quy định quy hoạch, kiến trúc phải căn cứ quy chuẩn,
tiêu chuẩn về quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kết nối hạ tầng, thuận tiện cho việc
tập kết, giải tỏa người và phương tiện giao thông.
- Công trình xây dựng mới cần đảm bảo
hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh, tương xứng với không gian
trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến trúc cho đô thị.
- Hạ tầng kỹ thuật phải được đầu tư
xây dựng đồng bộ, bảo đảm kết nối khu vực trung tâm hành chính với các hệ thống
giao thông công cộng, tạo điều kiện cho dân cư tiếp cận thuận lợi với khu vực
cơ quan hành chính các cấp.
d) Quy định đối với các khu vực khác
giáp ranh:
Đảm bảo tuân thủ các quy định quản lý
về mật độ xây dựng, diện tích lô đất, tầng cao công trình, chỉ giới xây dựng và
khoảng lùi theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung và điều chỉnh cục bộ quy hoạch
chung xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm du lịch vui chơi giải trí thuộc
CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Giang phê duyệt tại Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 10/08/2020 và Quyết định số
679/QĐ-UBND ngày 20/05/2022, các tuyến đường mở mới được quy định về lộ
giới và khoảng lùi cụ thể trong phục lục 4 quy chế này.
đ) Đối với khu vực nông lâm nghiệp:
- Tập trung đầu tư xây dựng các khu,
cụm dân cư nông thôn theo quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ quy hoạch xây dựng các
khu vực phát triển đô thị đã được xác định trong quy hoạch chung thị trấn.
- Xây dựng mô hình khu ở nông thôn phù
hợp với điều kiện địa hình từng khu vực, bảo đảm phát triển bền vững, bảo vệ
môi trường sinh thái. Hạn chế tối đa việc chuyển đổi chức năng các khu vực đất
nông nghiệp và đất dành cho hệ thống cây xanh, công viên của thị trấn.
- Xác định rõ ranh giới đô thị và nông
thôn, quản lý chặt chẽ, tránh việc phát triển đô thị tự phát trong cả hai khu
vực.
- Những khu vực đô thị hóa cần lập quy
hoạch chi tiết và quản lý thực hiện đúng quy hoạch đô thị.
- Quản lý nghiêm ngặt
việc sử dụng đất và xây dựng trong các vùng sinh thái dọc vùng bảo tồn.
Hình 4. Quản lý tầng
cao xây dựng
Hình 5. Quản lý mật
độ xây dựng
2. Định hướng cụ thể
a) Đối với các vị trí điểm nhấn về
cảnh quan:
- Các không gian trọng tâm: Trung tâm hành
chính, chính trị huyện, thị trấn; trung tâm thể dục thể thao; nhà văn hóa, thư
viện, nhà hát.
- Các trục, tuyến chủ đạo: Đường Quốc
lộ 4C, đường Trần Hưng Đạo, Bà Triệu, Lê Lợi, Lê Lai, Nguyễn Trãi, Sùng Dúng
Lù, Trần Quốc Toản, Ngô Quyền.
- Các khu vực cửa ngõ: Cửa ngõ phía
Tây và Tây Bắc kết nối với xã Thanh Vân; Cửa ngõ phía Đông Bắc kết nối với thị
trấn Yên Minh; Cửa ngõ phía Đông Nam kết nối với thành phố Hà Giang.
- Điểm nhìn chính khu vực:
+ Xây dựng khu vực cửa ngõ đô thị có
không gian mở rộng tại đó trồng cây xanh tạo vườn hoa, công trình kiến trúc
hoặc biểu tượng của đô thị tạo điểm nhấn có tính thẩm mỹ và nghệ thuật cao.
+ Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về
tầng cao, khoảng lùi, mật độ xây dựng công trình thực hiện theo các đồ án quy
hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt
nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
b) Đối với khu vực cảnh quan:
- Các tuyến trục cảnh quan chính trong
đô thị được quy hoạch khai thác các giá trị cảnh quan thiên nhiên cũng như các
trục chính đô thị, cụ thể bao gồm: các trục cảnh quan dọc tuyến đường quy
hoạch; định hướng cây xanh cảnh quan, mặt nước tạo bộ mặt khang trang cho khu
vực.
- Các không gian công viên, cây xanh,
không gian công cộng, quảng trường khu vực lân cận phải kết nối với không gian
cảnh quan Trung tâm thị trấn Tam Sơn.
- Khuyến khích xây dựng các công trình
kiến trúc thấp tầng tại các khu vực ven hồ điều hòa.
- Ưu tiên xây dựng hệ thống công viên,
cây xanh cảnh quan, công trình văn hóa, vui chơi giải trí, nhà hàng, dịch vụ du
lịch và các tiện ích đô thị.
- Đảm bảo tính liên tục của không gian
cây xanh, mặt nước hiện hữu gắn với công viên, cảnh quan hồ điều hòa Trung tâm
thị trấn.
- Bờ hồ cần được kè mái, bố trí rào
chắn, lan can, miệng xả nước đảm bảo an toàn, vệ sinh, yêu cầu mỹ thuật phù hợp
cảnh quan toàn tuyến.
- Đối với cảnh quan nhân tạo như hồ
nước, tiểu cảnh, cây xanh, giả sơn phải được thiết kế hợp lý, xây dựng phải
đồng bộ, hài hòa cảnh quan, môi trường và phù hợp với mục đích sử dụng mục đích
công cộng.
- Những hoạt động không được phép:
+ Hoạt động làm thay đổi địa hình,
cảnh quan tự nhiên như san lấp, trồng và chặt phá cây xanh, xây dựng lắp đặt
công trình, kinh doanh trái phép trong khu vực công viên, hè, đường ven hồ.
+ Các hành vi xâm lấn, xây dựng trong
hành lang ≥ 10m bảo vệ hồ.
+ Các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
tự nhiên, cảnh quan sinh thái.
+ Xây dựng công trình cao tầng, mật độ
xây dựng cao, công trình làm chắn tầm nhìn hướng về cảnh quan, không gian công
cộng.
c) Đối với các công viên trong đô thị:
- Các khu công viên cây xanh đô thị
phải được gắn kết với nhau bằng các đường phố có trồng cây và các dải cây để
hình thành một hệ thống xanh liên tục. Phải tận dụng đất ven hồ và mọi khoảng
trống có thể được cho cây xanh.
- Đối với khu vực đô thị cải tạo,
khuyến khích các biện pháp gia tăng không gian xanh công cộng.
- Khuyến khích trồng các loại cây phù
hợp với chức năng của các khu vực và tính chất của khu vực đô thị, đảm bảo môi
trường sinh thái; lựa chọn loại cây trồng có sự phối hợp màu sắc hài hoà, sinh
động tạo nét đặc trưng riêng cho khu vực và cho đô thị.
- Khi thiết kế công trình trồng cây
xanh dọc theo các đường phố, trong quảng trường, công viên tùy thuộc vào cấp
loại, chiều rộng và tính chất của công trình để bố trí các loại cây trồng phù
hợp với không gian đô thị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh thương
mại, dịch vụ, văn hóa nghệ thuật trong công viên phải phù hợp với chức năng của
công viên, quy hoạch thiết kế xây dựng công viên và thực hiện đúng các quy định
hiện hành của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động.
- Các công việc khác về quản lý, chăm
sóc cây xanh tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày
11/6/2009 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD
ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD
ngày 20/12/2005 Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.
d) Đối với khu đô thị
hiện hữu
- Quy định về lộ giới, khoảng lùi:
+ Đảm bảo tuân thủ các quy định quản
lý về lộ giới, chỉ giới xây dựng và khoảng lùi theo đồ án Đồ án điều chỉnh QHC
xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm du lịch vui chơi giải trí thuộc CVĐCTC
Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Hà Giang
phê duyệt tại Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 10/08/2020 và Đồ án điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm du lịch vui chơi giải trí
thuộc CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến năm 2030 được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 679/QĐ-UBND ngày 20/05/2022 và các quy định tại
khoản 3 điều 8 Quy chế này.
+ Đối với những tuyến đường hiện có
khác chưa có quy hoạch chi tiết 1/500 thì được quản lý theo hiện trạng và đồ án
quy hoạch chung được duyệt.
+ Đối với đường ngõ theo hiện trạng
đang tồn tại nhiều kiến trúc kiên cố, hoặc chiều sâu nhà, đất quá nhỏ không thể
bố trí khoảng lùi được thì chỉ giới xây dựng được trùng với chỉ giới đường đỏ
nhưng vẫn phải đảm bảo khoảng cách an toàn về điện theo quy định của Nhà nước,
những trường hợp cụ thể thì sẽ được cơ quan quản lý quy hoạch huyện Quản Bạ xem
xét, báo cáo cấp thẩm quyền quyết định.
- Hệ thống công viên, cây xanh:
+ Phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu và
mục tiêu của quy hoạch đô thị và phát triển đô thị.
+ Đảm bảo diện tích, mật độ cây xanh
sử dụng công cộng đô thị và trong các công trình.
+ Tất cả các tuyến đường cấp phân khu
vực trở lên đều phải trồng cây xanh đường phố.
+ Phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật
và khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây.
+ Việc lựa chọn các hình thức bố trí
cây, loại cây trồng trên đường phố phải phù hợp với từng loại đường phố, đặc
thù của đô thị.
+ Trồng cây xanh không che khuất biển
báo hiệu đường bộ và đèn tín hiệu giao thông.
+ Tại các đảo giao thông việc bố trí
các loại cây xanh phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn giao thông.
- Quy định về chiếu sáng:
+ Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
các công trình giao thông phải được xây dựng đồng bộ với các công trình chiếu
sáng đô thị.
+ Việc chiếu sáng đường, đường phố, hè
phố, cầu, nút giao thông, bến, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng trong đô thị
phải phù hợp yêu cầu của quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị, có
tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung
quanh.
+ Việc chiếu sáng tại các ngõ phải phù
hợp với điều kiện thực tế; góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, văn minh tại khu
vực dân cư.
- Quy định về thoát nước mặt:
+ Hệ thống thoát nước được xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo phải đồng bộ với hệ thống thoát nước hiện hữu của đô
thị.
+ Đảm bảo cốt cao độ nền đường phù
hợp, không gây ảnh hưởng đến các công trình hiện hữu dọc theo tuyến đường mở
rộng.
+ Tuân thủ các quy định về cao độ nền
xây dựng khi tiến hành xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình.
+ Quản lý cao độ mực nước các hồ điều
hòa, kênh mương thoát nước nhằm đảm bảo tối đa khả năng tiêu thoát, điều hòa
nước mưa, chống ngập úng và bảo vệ môi trường.
+ Thoát nước và xử lý nước thải phải
đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
- Quy định xây dựng hai bên đường đối
với việc mở đường mới:
+ Lập quy hoạch xây dựng và quản lý
theo quy hoạch được phê duyệt.
+ Đảm bảo đúng chức năng sử dụng đất,
thể loại công trình theo quy hoạch đã được phê duyệt
+ Khuyến khích các công trình kiến
trúc có khoảng lùi so với lộ giới, thiết kế bố trí cây xanh trên công trình.
+ Khuyến khích việc kiến trúc trên các
trục đường thương mại dịch vụ có thiết kế tạo thuận lợi cho người đi bộ.
+ Đảm bảo tuân thủ các quy định quản
lý về lộ giới, chỉ giới xây dựng và khoảng lùi theo Đồ án điều chỉnh QHC xây
dựng, Đồ án điều chỉnh cục bộ đồ án điều chỉnh QHC xây dựng thị trấn Tam Sơn -
Trung tâm du lịch vui chơi giải trí thuộc CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh
Hà Giang, đến năm 2030 và các qui định tại khoản 3 điều 8 Quy chế này.
- Quy định đối với công trình xây
dựng:
+ Quy định về lô đất xây dựng - Tuân
thủ theo quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên
địa bàn tỉnh Hà Giang (Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 của UBND
tỉnh quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Giang).
+ Hạn chế chia các lô đất có diện tích
và chiều rộng, chiều sâu quá nhỏ, hạn chế các công trình kiến trúc siêu mỏng.
+ Khuyến khích việc nhập các thửa đất
nhỏ để có các lô đất lớn hơn hoặc hợp khối các công trình kiến trúc có quy mô
nhỏ tại các trục đường, tuyến phố chính đi qua khu vực.
+ Diện tích lô đất xây dựng: Diện tích
lô đất xây dựng tối thiểu là 50m2 với bề rộng lô đất không nhỏ hơn 4m; Lô đất
có diện tích nhỏ hơn 25m2, chiều rộng mặt tiền < 2,5m, chiều sâu so với chỉ
giới xây dựng < 2,5m, cần xây dựng hợp khối với công trình kế cận để đảm bảo
mỹ quan trên toàn tuyến phố.
đ) Đối với trường hợp giải phóng mặt
bằng:
Không được xây dựng công trình đối với
những lô đất sau khi trừ khoảng lùi, vi phạm 1 trong 3 yếu tố: diện tích đất
còn lại nhỏ hơn 15m2, chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn 2,5m, chiều sâu nhỏ hơn 5m.
Nếu phần diện tích đất còn lại từ 15m2 đến nhỏ hơn 50m2, đồng thời đảm bảo
chiều rộng mặt tiền ≥ 3m và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng ≥ 5m thì được
phép xây dựng không quá 3 tầng (đối với trường hợp đơn lẻ).
- Quy định cốt nền, chiều cao công
trình:
+ Cốt san nền của lô đất xây dựng phải
phù hợp với cao độ nền xây dựng theo Đồ án điều chỉnh QHC xây dựng, Đồ án điều
chỉnh cục bộ đồ án điều chỉnh QHC xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm du lịch
vui chơi giải trí thuộc CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đến năm
2030 đã được UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt. Với khu vực có độ dốc i < 10%,
san gạt cục bộ tạo độ dốc nền thuận lợi cho thoát nước mưa về chỗ đặt cống thu
gom nước mưa. Khu vực có i ≥ 10% xây dựng giật cấp theo thềm địa hình, giữa các
thềm hoặc là tường chắn hoặc là mái taluy được gia cố để tránh sạt lở.
+ Các công trình xây mới quy mô nhỏ:
nhà liền kề, biệt thự cần hết sức hạn chế san gạt nền. Lựa chọn những mẫu nhà
phù hợp với địa hình như nhà có tầng hầm, nhà giật cốt …
+ Cho phép san gạt tạo địa hình bằng
phẳng kiểu thềm bậc để xây dựng đối với các công trình lớn như: Trường học,
công trình công cộng. Hệ thống taluy tường chắn đáp ứng các quy chuẩn hiện
hành.
+ Đối với các công trình xây dựng xen
cấy, phải đảm bảo phù hợp với các công trình đã xây dựng ổn định, không ảnh
hưởng tới công tác thoát nước và mỹ quan đô thị. Phải đảm bảo tiêu thoát nước
mưa, nước thải bằng hệ thống thoát nước riêng từ nhà đổ vào hệ thống thoát nước
đô thị.
+ Tùy theo vị trí, chiều cao trung
bình hiện trạng của từng khu, từng dãy phố cơ quan cấp phép quy định cụ thể,
trên nguyên tắc chiều cao từng tầng, tổng chiều cao nhà phải phù hợp với kiến
trúc mặt đứng từng khu, từng dãy phố hiện trạng.
- Quy định về tầng cao và mật độ xây
dựng tối đa:
Bảng 1. Quy định về
tầng cao và mật độ xây dựng tối đa
STT
|
Chức năng công
trình
|
Mật độ xây dựng tối
đa (%)
|
Tầng cao xây dựng
(tầng)
|
Hệ số sử dụng đất
(lần)
|
1
|
Công trình hành chính, công cộng dịch vụ đô
thị
|
50
|
3-4
|
1,2-1,6
|
2
|
Công trình thương mại dịch vụ, dịch vụ công
cộng
|
70
|
3-4
|
1,8-2,4
|
3
|
Công trình nhà ở riêng lẻ
|
|
|
|
|
+ Nhà vườn
|
40
|
1-2
|
0,4-0,8
|
|
+ Liền kề
|
100
|
1-4
|
1-4
|
- Tổ chức thiết kế đô thị, cải tạo chỉnh
trang bộ mặt thị trấn:
+ Lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
đối với từng khu vực phát triển đô thị mới và thiết kế đô thị các khu chức
năng, tuyến đường các khu vực cần chỉnh trang, cải tạo để làm cơ sở pháp lý cho
việc quản lý và thực hiện chỉnh trang, cải tạo đô thị.
+ Xác định các yếu tố đặc trưng của đô
thị để thực hiện công tác thiết kế đô thị đạt hiệu quả cao và đảm bảo sự hài
hòa về không gian đô thị và thẩm mỹ các công trình kiến trúc.
+ Các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch
chi tiết phải có đồ án thiết kế đô thị thích hợp.
+ Các khu vực đặc biệt, có giá trị
hoặc cần bảo tồn phải có đồ án thiết kế đô thị riêng cho từng khu vực.
+ Tuân thủ các quy định về thiết kế đô
thị theo thông tư 06/2013/TT-BXD hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị.
+ Quy hoạch cải tạo, chỉnh trang các
khu vực đô thị hiện hữu cần bảo đảm các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc.
+ Phù hợp với điều kiện hiện trạng
cũng như quy hoạch xây dựng của các khu vực lân cận và các khu vực có liên quan
về: mật độ và tầng cao xây dựng, cảnh quan đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
xã hội và các chức năng sử dụng đất khác.
+ Phù hợp với giá trị lịch sử, giá trị
kiến trúc và chất lượng của các công trình hiện có.
e) Đối với khu vực xây dựng mới:
- Quy định về khoảng lùi
+ Khoảng lùi của các công trình so với
lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch không
gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng
lùi tối thiểu phải thỏa mãn quy định sau đây:
Bảng 2. Quy định về
khoảng lùi tối thiểu
Chiều cao xây dựng
công trình (m)
Lộ giới đường tiếp giáp
với lô đất xây dựng công trình (m)
|
≤19
|
19 ÷ <22
|
22 ÷ <28
|
≥28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19 ÷ <22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
>22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
+ Đối với tổ hợp công trình bao gồm
phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công
trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao
phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt
vỉa hè).
- Quy định diện tích lô đất:
+ Tuân thủ theo quy định về diện tích
tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Hà Giang (Quyết
định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 của UBND tỉnh quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh
Hà Giang).
+ Kích thước lô đất quy hoạch xây dựng
nhà ở được xác định cụ thể theo nhu cầu và đối tượng sử dụng, phù hợp với các
giải pháp tổ chức không gian và được quản lý theo quy định về quản lý xây dựng
của khu vực lập quy hoạch.
+ Đối với lô đất tiếp giáp với đường
phố có lộ giới ≥ 20m: diện tích lô đất xây dựng nhà ở ≥ 50m2, bề rộng và bề sâu
lô đất ≥ 5m.
+ Đối với lô đất tiếp giáp với đường
phố có lộ giới < 20m: diện tích lô đất xây dựng nhà ở ≥50m2, bề rộng lô đất
và bề sâu ≥4m.
+ Các trường hợp khác áp dụng quản lý
như khu đô thị hiện hữu.
+ Chiều dài tối đa của một dãy nhà
liền kề hoặc riêng lẻ có cả hai mặt tiếp giáp với các tuyến đường cấp đường
chính khu vực trở xuống là 60m. Giữa các dãy nhà phải bố trí đường giao thông
phù hợp với các quy định về quy hoạch mạng lưới đường giao thông, hoặc phải bố
trí đường đi bộ phục vụ du lịch với bề rộng là 7,5m.
-
Quy định mật độ xây dựng:
+ Công trình nhà ở : Mật độ xây dựng thuần
tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liền kề, riêng lẻ và nhóm nhà chung cư tùy
thuộc vào diện tích của lô đất xây dựng mật độ xây dựng được quy định như sau:
Bảng 3. Mật độ xây dựng
tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liền kề và nhà ở riêng lẻ (nhà vườn,
biệt thự)
Diện tích
lô đất (m2/căn nhà)
|
≤90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥1000
|
Mật độ xây dựng tối
đa (%)
|
100
|
80
|
70
|
60
|
50
|
40
|
+ Các công trình giáo dục, y tế, văn
hóa, chợ : Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của các công trình công
cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT, chợ trong các khu vực xây dựng mới là
50%.
+ Các công trình dịch vụ đô thị khác
và các công trình có chức năng hỗn hợp: Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của các
công trình dịch vụ đô thị khác và các công trình có chức năng hỗn hợp xây dựng
trên lô đất có diện tích ≥3.000m2 cần được xem xét tùy theo vị trí
trong đô thị và các giải pháp quy hoạch cụ thể đối với lô đất đó và được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách tối
thiểu giữa các dãy nhà và về khoảng lùi công trình và đảm bảo diện tích chỗ đỗ
xe theo quy định, đồng thời mật độ xây dựng tối đa phải phù hợp với quy định.
+ Đối với các công trình dịch vụ đô thị khác
có diện tích <3.000m2. Sau khi trừ đi phần đất đảm bảo khoảng lùi
theo quy định, trên phần đất còn lại được phép xây dựng với mật độ 100%, nhưng
vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà và diện
tích đỗ xe theo quy định.
Bảng 4. Mật độ xây
dựng tối đa của nhóm nhà dịch vụ đô thị và nhà ở sử dụng hỗn hợp theo diện tích
lô đất và tầng cao xây dựng công trình.
Chiều cao xây dựng
công trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây dựng
tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
3.000m2
|
10.000m2
|
18.000m2
|
≥35.000m2
|
≤16
|
80
|
70
|
68
|
65
|
19
|
80
|
65
|
63
|
60
|
22
|
80
|
62
|
60
|
57
|
25
|
80
|
58
|
56
|
53
|
28
|
80
|
55
|
53
|
50
|
31
|
80
|
53
|
51
|
48
|
34
|
80
|
51
|
49
|
46
|
37
|
80
|
49
|
47
|
44
|
40
|
80
|
48
|
46
|
43
|
+ Với các lô đất có diện tích nằm giữa
các giá trị nêu trong quy chế này, mật độ xây dựng thuần tối đa được xác định
theo công thức nội suy như sau: Nt = Nb - ((Nb-Na)/(Ga-Gb)) x (Gt - Gb)
Trong đó: Nt : Mật độ xây dựng tối đa cho
phép theo diện tích lô đất cần tính. Đơn vị tính: %.
Gt: Diện tích lô đất cần tính mật độ xây dựng
tối đa cho phép. Đơn vị tính: m2.
Ga: Diện tích lô đất cận trên diện tích lô
đất cần tính mật độ xây dựng tối đa cho phép. Đơn vị tính: m2.
Gb: Diện tích lô đất cận dưới diện tích lô
đất cần tính mật độ xây dựng tối đa cho phép. Đơn vị tính : m2 .
Na: Mật độ xây dựng dựng tương ứng với Ga.
Đơn vị tính: %.
Nb: Mật độ xây dựng dựng tương ứng với Gb.
Đơn vị tính: %.
+ Trong trường hợp nhóm công trình là tổ hợp
công trình với nhiều loại chiều cao khác nhau, quy định về mật độ xây dựng tối
đa được áp dụng theo chiều cao trung bình.
+ Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế
công trình và tháp cao phía trên, các quy định về khoảng lùi công trình, khoảng
cách tối thiểu đến dãy nhà đối diện cũng như mật độ xây dựng được áp dụng riêng
đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây
dựng tương ứng tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).
- Quy định khoảng cách tối thiểu giữa các dãy
nhà:
+ Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình
xây dựng riêng lẻ hoặc dãy nhà liền kề (gọi chung là các dãy nhà) trong khu vực
quy hoạch xây dựng mới được quy định như sau:
+ Khoảng cách giữa các cạnh dài của hai dãy
nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo ≥1/2 chiều cao công trình (1/2h) và không
được < 7m.
+ Khoảng cách giữa hai đầu hồi của hai dãy
nhà có chiều cao < 46m phải đảm bảo >1/3 chiều cao công trình (1/3h) và
không được <4m.
+ Đối với dãy nhà bao gồm phần đế công trình
và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng cách tối thiểu đến dãy nhà đối
diện được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao
phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt
vỉa hè).
Nếu dãy nhà có độ dài của cạnh dài và độ dài
của đầu hồi bằng nhau, mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông lớn nhất trong
số các đường tiếp giáp với lô đất đó được hiểu là cạnh dài của ngôi nhà.
- Quy định chiều cao công trình:
+ Nhà liền kề, liền kề có sân vườn, nhà biệt
lập, biệt thự được xây dựng tầng hầm, tầng lửng. Tầng hầm, tầng lửng không tính
là 1 tầng.
+ Chiều cao toàn bộ nhà không được vượt quá 4
lần chiều ngang hoặc chiều sâu nhà (nếu chiều sâu nhỏ hơn chiều ngang). Trường
hợp được phép cao hơn với điều kiện phải hợp khối hoặc liền kề với nhà ở có
chiều cao tương ứng.
+ Phần nhà, công trình được phép nhô ra vượt
quá chỉ giới đường đỏ trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới
đường đỏ.
- Các bộ phận cố định của nhà: Trong khoảng
không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô
quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
+ Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài
nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan;
+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên,
các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m.
+ Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với
mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái
đua, nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới đường
đỏ theo những điều kiện sau: Độ vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài
cùng của phần nhô ra), tùy thuộc vào chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn
giới hạn quy định theo bảng sau đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít
nhất 1m; Phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và quản lý xây dựng áp
dụng cho khu vực.
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban
công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến
trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như trong
tổng thể toàn khu vực;
+ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công,
không được che chắn tạo thành lô gia hay buồng.
- Phần ngầm dưới mặt đất: Mọi bộ phận ngầm
dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
- Mái đón, mái hè phố: khuyến khích việc xây
dựng mái hè phục vụ công cộng để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Mái
đón, mái hè phố phải:
+ Được thiết kế cho cả dãy phố hoặc cụm nhà,
đảm bảo tạo cảnh quan;
+ Đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy
chữa cháy;
+ Ở độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở lên và
đảm bảo mỹ quan đô thị;
+ Không vượt quá chỉ giới đường đỏ;
+ Bên trên mái đón, mái hè phố không được sử
dụng vào bất cứ việc gì khác (như làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh).
Bảng 5. Quy định về
độ vươn tối đa theo chiều rộng lộ giới
Chiều rộng lộ giới
(m)
|
Độ vươn ra tối đa
Amax (m)
|
Dưới 7m
|
0
|
7÷12
|
0,9
|
>12÷15
|
1,2
|
>15
|
1,4
|
- Phần nhô ra không cố định:
+ Cánh cửa: ở độ cao từ mặt hè lên 2,5m các
cánh cửa (trừ cửa thoát nạn nhà công cộng) khi mở ra không được vượt quá chỉ
giới đường đỏ.
Bảng 6. Các quy định
về các bộ phận nhà được phép nhô ra
Độ cao so với mặt
hè (m)
|
Bộ phận được nhô
ra
|
Độ vươn tối đa
(m)
|
Cách mép vỉa hè
tối thiểu (m)
|
³ 2,5
|
Gờ chỉ, trang trí
|
0,2
|
|
³ 2,5
|
Kết cấu di động
|
|
1,0
|
³ 3,5
|
Kết cấu cố định
(phải nghiên cứu ³ quy định trong
tổng thể kiến trúc khu vực)
|
|
|
|
Ban công mái đua
|
|
1,0
|
|
Mái đón, mái hè phố
|
|
0,6
|
- Phần nhà được xây dựng vượt quá chỉ giới
xây dựng trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ:
+ Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ
giới đường đỏ.
+ Các bộ phận của công trình sau đây được
phép vượt quá chỉ giới xây dựng trong các trường hợp sau:
Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh
cửa, ô-văng, mái đua, mái đón, móng nhà;
Riêng ban công được nhô quá chỉ giới xây dựng
không quá 1,4m và không được che chắn tạo thành buồng hay lô-gia.
- Quy định về tường rào:
+ Hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến
trúc khu vực. Chi tiết kiến trúc, màu sắc, vật liệu hài hòa với công trình.
+ Hàng rào không được phép xây dựng vượt
ngoài ranh giới kể cả móng và có chiều cao tối đa 2,6m so với vỉa hè,
thông thoáng; bệ hàng rào cao tối đa 0,6m.
+ Khuyến khích xây dựng hàng rào thông
thoáng, kết hợp trồng cây xanh, dây leo có hoa trang trí tạo mỹ quan cho đô
thị.
|
|
+ Đối với khu công viên cây xanh, thể dục thể
thao, công trình thương mại dịch vụ, đa năng có quy mô lớn, khuyến khích bỏ
hàng rào để tạo không gian mở cho khu vực.
+ Đối với nhà ở riêng lẻ: Hàng rào phía giáp
các tuyến đường phải bảo đảm độ rỗng tối thiểu 70%, phần bệ tường rào cao tối
đa 0,6m. Hàng rào giáp các ranh đất lân cận được phép xây đặc.
+ Đối với nhà chung cư, công trình đa năng,
hành chính, dịch vụ công cộng: Khuyến khích không xây dựng hàng rào phía trước
công trình; có thể thiết kế hàng rào thấp hoặc không có hàng rào kết hợp bồn
cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí tạo không gian xanh cho khu vực công trình.
Trong trường hợp bắt buộc phải có, hàng rào phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Đối
với hàng rào trước công trình (giáp ranh với đường giao thông): Được phép sử dụng
các loại vật liệu: thép, nhôm được sơn phủ, khối bê tông; thép hình, tường xây;
lưới đan bằng gỗ thép; Chiều cao tối đa không quá 2,6m, thông thoáng và độ rỗng
tối thiểu 75%.
Đối
với hàng rào bên hông và phía sau: Chiều cao hàng rào tối đa không quá 3m, và
trong đó phần xây dựng đặc (bằng gạch hoặc bê tông) không lớn hơn 2m; Hàng rào
trồng bằng cây không hạn chế chiều cao.
Đối
với góc vát nơi đường giao nhau: Tại các góc đường, phải tạo góc thoáng tầm
nhìn cho người di chuyển trên đường, ngõ. Đối với đoạn hàng rào này chỉ cho
phép làm hàng rào thoáng với phần xây tường đặc có chiều cao không lớn hơn
0,6m. Cần bảo trì và bảo dưỡng tường bên ngoài nhằm bảo đảm mỹ quan đô thị.
+
Đối với công trình dịch vụ công cộng, tôn giáo, tín ngưỡng: Hàng rào phía giáp
đường phải bảo đảm độ rỗng tối thiểu 70%. Hàng rào giáp các ranh đất lân cận được
phép xây đặc.
- Cổng ra vào công trình:
+ Đối với nhà ở: Chiều cao không quá 1,5 lần
chiều cao công trình.
+ Đối với nhà chung cư, công trình đa năng,
thương mại dịch vụ, dịch vụ công cộng, tôn giáo tín ngưỡng: cổng được đặt tại
khoảng lùi hàng rào nếu có, chiều cao không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Chiều
rộng của cổng vào ≤ 10m. Hình thức kiến trúc hài hòa cảnh quan chung của khu
vực và chiều rộng vỉa hè.
Hình 6. Quy định Hàng
rào
- Quy định về góc vát: Tại các góc giao lộ,
mặt tiền ngôi nhà hoặc tường rào phải được cắt vát. Kích thước cắt vát đối với
các công trình và nhà ở được tính từ giao điểm của hai chỉ giới xây dựng; và
đối với tường rào được tính từ giao điểm của hai chỉ giới đường đỏ đảm bảo cung
tròn có bán kính cong bằng bán kính cong của góc giao lộ. Áp dụng theo theo
tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam: TCXDVN 9411:2012
Bảng
7. Quy định về kích thước cắt vát tính từ giao điểm của 2 chỉ giới xây dựng
Góc cắt giao nhau
với lộ giới
|
Kích thước vạt góc
(m)
|
Nhỏ hơn 450
|
8,0 x 8,0
|
Lớn hơn hoặc bằng 450
|
5,0 x 5,0
|
900
|
4,0 x 4,0
|
Nhỏ hơn hoặc bằng 1350
|
3,0 x 3,0
|
Lớn hơn 1350
|
2,0 x 2,0
|
- Quy định về hình thức bên ngoài công trình:
+ Không được xây dựng các kiến trúc bằng vật
liệu thô sơ (tranh, tre, nứa, lá) trong khu vực đô thị, trừ trường hợp có yêu
cầu đặc biệt về kiến trúc và được phép của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng.
+ Không được xây theo các kiến trúc chắp vá
bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái bám vào kiến trúc chính, tường rào;
làm kiến trúc tạm trên sân thượng, ban công, lô gia.
+ Mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên) phải có
kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không được sơn
quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ
thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
+ Mặt tiền các ngôi nhà dọc các tuyến phố
chính, ở các vị trí có thể nhìn thấy từ đường và các khu vực công cộng không
được bố trí làm sân phơi quần áo hoặc trưng bày vật dụng làm mất mỹ quan đô
thị.
- Quy định về hoàn thiện công trình:
+ Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho
tường bên ngoài một công trình.
+ Không sử dụng màu đen và màu sắc có độ
tương phản cao.
+ Mặt tiền công trình không được sử dụng các
vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70% và diện tích không quá 60% mặt tiền công
trình.
+ Các loại cửa đi, cửa sổ, tủ quầy hàng hoặc
bộ phận trang trí kiến trúc ở độ cao 3m trở xuống đều không được phép sử dụng
kính tráng thủy ngân phản xạ.
+ Chi tiết trang trí công trình không vượt
quá 5% diện tích bề mặt công trình.
+ Không đặt tượng trang trí trên mái nhà.
+ Không gắn các loại hình tượng trang trí
trên ban công.
- Quy định về hình thức kiến trúc:
+ Hình thức kiến trúc nhà, công trình hài
hòa, phù hợp với cảnh quan khu vực; đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch
xây dựng.
+ Phong cách kiến trúc theo hướng có sự kết
hợp hài hòa giữa yếu tố dân tộc và hiện đại, phù hợp với khí hậu nhiệt đới của
địa phương, có sự tương đồng giữa các khu vực với nhau.
+ Cần có thiết kế hình thức kiến trúc công
trình phù hợp với chức năng sử dụng của từng công trình như nhà ở kết hợp
thương mại, nhà phố liền kề, nhà vườn và biệt thự, tạo nét đặc trưng riêng cho
từng khu vực.
+ Đối với nhà, các công trình có vị trí độc
lập, phải nghiên cứu hình thức kiến trúc cho 4 mặt nhà, bảo đảm mỹ quan, góc
nhìn từ nhiều hướng.
+ Mặt đứng và mái công trình sử dụng màu sắc
hài hoà, đồng bộ toàn dãy phố.
+ Khuyến khích giảm mật độ xây dựng, bố trí
các không gian cây xanh xen kẽ vào trong công trình.
+ Khuyến khích phát triển kiến trúc xanh ở
các khu vực kết hợp với không gian mặt nước, các khu dân cư mới nhằm hướng đến
một đô thị xanh, bền vững, thân thiện với môi trường.
- Quy định về cốt nền xây dựng:
+ Đối với nhà ở mặt tiền các đường phố có vỉa
hè ổn định:
Trường hợp xây dựng ngay chỉ giới xây dựng
(chỉ giới đường đỏ) thì cốt nền cao tối thiểu 0,15m so với mặt vỉa hè.
Trường hợp xây lùi trong chỉ giới xây dựng
(chỉ giới đường đỏ) thì cốt nền được phép cao hơn nhưng phải đảm bảo chỉ giới
xây dựng (chỉ giới đường đỏ) vào trong 3 m cốt nền cao 0,3m so với mặt vỉa hè.
+ Đối với các nhà trong ngõ: Cốt nền được
phép cao tối đa 0,45m so với mặt đường ngõ hiện trạng.
+ Đối với các công trình hành chính, công
trình công cộng dịch vụ đô thị: Cao độ hoàn thiện nền tầng trệt cho phép chênh
cao 0,2m đến 0,75m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ thể:
Đối với công trình quy định xây dựng sát chỉ
giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với vỉa
hè là ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng hầm).
Đối với công trình quy định xây dựng có khoảng
lùi, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤
0,5m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2m (nếu có tầng hầm).
Đối với công trình phải tuân thủ khoảng lùi
xây dựng, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với cao
độ vỉa hè và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao không quá
0,75m.
- Quy định khoảng lùi biên:
+ Đối với các khu đô thị mới:
Với hình thức kiến trúc nhà biệt thự (chỉ áp
dụng với các lô đất có chiều ngang mặt tiền ≥15,0m): Áp dụng khoảng lùi biên
mỗi bên tối thiểu 2m.
Với hình thức kiến trúc nhà song lập: Áp dụng
khoảng lùi biên tối thiểu 2m và cho phép xây dựng sát ranh đất giữa 2 nhà.
Với hình thức kiến trúc nhà vườn, nhà biệt
lập: Áp dụng khoảng lùi biên mỗi bên tối thiểu 1m.
Đối với lô đất có chiều ngang từ 6-10m: Áp
dụng như đối với khu đô thị hiện hữu.
Lô đất có chiều ngang mặt tiền từ 7-10m:
Khoảng lùi biên mỗi bên từ 0,6-2m.
Lô đất có chiều ngang mặt tiền 6m- 7m: Cho
phép xây dựng chiều ngang mặt tiền tối đa là 6m.
Lô đất có mặt tiền <6m: được phép xây dựng
hết chiều ngang mặt tiền thửa đất.
+ Đối với các khu đô thị hiện hữu: Đối với lô
đất có chiều ngang mặt tiền từ 15m trở lên: Áp dụng khoảng lùi biên mỗi bên tối
thiểu là 2,0m; có thể cho phép ép qua 1 bên cách ranh giới thửa đất tối thiểu
là 1,0m và áp dụng khoảng lùi bên còn lại tối thiểu là 3m.
- Quy định về lộ giới đường ngõ:
+ Lộ giới áp dụng cho ngõ nhánh và ngõ cụt
như sau:
Bảng 8. Quy định về
lộ giới tối thiểu cho ngõ nhánh và ngõ cụt
STT
|
Chiều dài ngõ
|
Lộ giới tối thiểu
|
Ghi chú
|
01
|
Nhỏ hơn 100m
|
4,0m
|
Khi không có trụ
điện
|
02
|
Từ 100m đến 200m
|
5,0m
|
Khi không có trụ
điện
|
03
|
Lớn hơn 200m
|
6,0m
|
Khi không có trụ
điện
|
Chiều rộng lối đi chung cho phép <4m,
nhưng không nhỏ hơn 2m.
+ Đối với các ngõ nhánh nối hai đầu
với ngõ chính có chiều dài từ 50m trở xuống có lưu lượng giao thông không đáng
kể và hiện trạng có các căn nhà ở đã xây dựng kiên cố và có giấy phép xây dựng
nằm dọc theo đường ngõ thì cho phép xác định lộ giới như lối đi chung (rộng tối
thiểu 2m) với ý kiến đồng thuận của các hộ dân trong khu vực ngõ trên.
+ Ở những nơi có mật độ dân cư sống
hai bên ngõ quá cao (trên 300 người/ha) hoặc dọc theo ngõ có trụ điện cần tăng
thêm 0,5m cho lộ giới quy định đối với các ngõ có lộ giới tối thiểu trong Bảng
trên đây.
+ Tại những khu dân cư đã có quy hoạch
chi tiết được duyệt có đường quy hoạch trùng với ngõ hiện hữu thì việc cấp phép
xây dựng phải tuân theo lộ giới quy hoạch của đường quy hoạch. Trong trường hợp
xét thấy quy hoạch được duyệt trước đây không khả thi thì Ủy ban nhân dân huyện
Quản Bạ chủ động tổ chức xin điều chỉnh theo quy định.
+ Đối với nhà xây dựng sát ranh đường
ngõ (lộ giới ngõ) không cho phép xây dựng cố định bậc thềm, vệt dắt xe trong
phạm vi lộ giới.
+ Đối với các ngõ hiện hữu chưa có quy
hoạch chi tiết được duyệt thì quản lý theo hiện trạng, trường hợp có quy hoạch
chi tiết được duyệt thì quản lý theo quy hoạch.
- Quy định về vạt góc tại điểm kết
nối:
+ Trong trường hợp ngõ cụt dài quá
150m, không có điều kiện thông ngõ và có đủ điều kiện về quỹ đất hoặc được kết
hợp với dự án xây dựng mới dọc ngõ thì ưu tiên bố trí chỗ quay đầu xe với kích
thước phù hợp theo tiêu chuẩn quy phạm như:
Có hình tam giác đều cạnh không nhỏ hơn 7m.
Hoặc có hình vuông cạnh không nhỏ hơn 12m.
Hoặc có hình tròn đường kính không nhỏ hơn
10m.
+ Trong trường hợp khu dân cư ổn định
và không có đủ điều kiện quỹ đất để thực hiện theo phương án như trên thì
nghiên cứu bố trí thêm ngõ cụt phụ ở dọc ngõ hoặc ở cuối ngõ tạo thành ngã ba ở
cuối ngõ có lộ giới lớn hơn 4,0m và có vạt góc theo bán kính 5m để quay đầu xe.
+ Tại khu vực giao nhau giữa các đường
ngõ có lộ giới lớn hơn 4m và giữa ngõ chính với đường phố phải thực hiện vạt
góc theo quy định (bằng 50% so với quy định cho đường phố theo Quy chuẩn đã ban
hành).
+ Đối với các ngõ có lộ giới nhỏ hơn
4m thì vạt góc 1,0m. Nên vạt góc vỉa hè giữa đường chính và ngõ.
+ Đối với các ngõ hiện hữu chưa có quy
hoạch chi tiết được duyệt thì quản lý góc vát theo hiện trạng, trường hợp có
quy hoạch chi tiết được duyệt thì quản lý góc vát theo quy hoạch.
- Quy định về kiến trúc:
+ Trên các tuyến đường nhóm nhà, đường ngõ có
lộ giới từ 7-9,5m, tổ chức không gian khu ở thấp tầng. Hạn chế phát triển các
khu ở cao tầng, các công trình công cộng và thương mại dịch vụ. Quản lý kiến
trúc loại hình nhà phố để bảo đảm phát triển thấp tầng, hài hòa, đồng bộ,
khuyến khích tạo được khoảng lùi của công trình để tổ chức sân trước, trồng cây
xanh, hàng rào thưa thoáng để tăng cường không gian mở cho các tuyến đường nhỏ.
+ Đối với đường chính khu vực có lộ
giới 13m - 20m, tổ chức các khu chức năng đô thị chủ yếu bao gồm khu ở, khu
công cộng, khu hành chính, khu giáo dục.
- Quy định về kiến trúc đô thị: Quản
lý kiến trúc loại hình nhà phố để bảo đảm phát triển hài hòa, đồng bộ, ở những
đoạn phố thương mại dịch vụ, khuyến khích tạo được khoảng lùi 3m tại tầng trệt
và mái đua che nắng cho người đi bộ. Tổ chức các công trình kiến trúc 3-5 tầng,
kiến trúc các khu thương mại dịch vụ theo hướng giảm mật độ xây dựng, khuyến
khích đóng góp không gian mở cho các hoạt động của cộng đồng, thiết kế cảnh
quan đẹp và thân thiện.
1. Hình thức kiến trúc truyền thống
bản địa của vùng: Kiến trúc theo kiểu mẫu truyền thống, đặc trưng của nhà theo
văn hóa đồng bào dân tộc (người Kinh, Tày, Mông, Nùng, Bố Y, Dao, Hoa) kết hợp
tiện ích hiện đại, phù hợp với bản sắc và điều kiện khí hậu trong khu vực.
2. Sử dụng vật liệu xây dựng truyền
thống và phổ biến của vùng: Sử dụng các vật liệu địa phương có sẵn, thân thiện
với môi trường như đá, gỗ tạo màu sắc và kiểu dáng hài hòa với thiên nhiên và
tạo đặc trưng cho khu vực.
3. Áp dụng kiến trúc công trình xanh:
Bổ sung cây xanh tự nhiên vào các công trình, tạo không gian gần gũi với thiên
nhiên. Đây cũng là biện pháp cải tạo, giữ gìn môi trường trong lành, sử dụng
hiệu quả các vật liệu có sẵn tạo kiến trúc cho công trình, giữ gìn bản sắc khu
vực.
1. Hình thái không gian, kiến
trúc đô thị
a) Hình thái không gian
phát triển theo dạng xương cá với trục chính là tuyến quốc lộ 4C. Tuyến giao
thông huyết mạch này là khu vực tập trung phát triển cao độ của thị trấn, tuy
nhiên không kéo dài do chỉ đi qua đoạn hẹp ngang của thung lũng chính. Các
tuyến đường đô thị góp phần kéo dài sự phát triển sang hai phía Tây Bắc, Đông
Nam. Do đó hình thái tổng thể của đô thị có dạng hình thoi, kéo dài theo hướng
địa hình của thung lũng trung tâm.
b) Phát triển theo chiều sâu dựa trên
nền móng đô thị sẵn có, phát triển mở rộng về phía Bắc, các trung tâm kinh tế,
xã hội và du lịch chính tập trung tại khu vực thung lũng - khu phát triển hiện
hữu của Tam Sơn, kết nối trực tiếp với các không gian trọng tâm của thị trấn.
c) Các khu vực cây xanh công viên, cây
xanh TDTT được bố trí hòa hợp trong thị trấn.
d) Phát triển các khu vực cụ thể như
sau:
- Khu vực đô thị hiện hữu : Phát
triển tập trung trên trục đường 4C và các đường đô thị chính. Khu vực định
hướng xây dựng hạn chế, kiểm soát xây dựng, tập trung cải tạo, chỉnh trang các
công trình nhằm tăng mỹ quan đô thị.
- Khu vực phía Tây đô thị (hướng đi xã
Tùng Vài, trục đường phía Bắc thị trấn Tam Sơn), bao gồm các khu vực dân cư
phát triển mới của thị trấn Tam Sơn. Là khu vực phát triển, xây dựng mới của
thị trấn, được định hướng theo hình thái và cấu trúc đô thị truyền thống.
- Khu vực phía Bắc: Khu vực phát
triển, xây dựng mới, hình thành khu làng nghề tiểu thủ công nghiệp chế biến
những sản phẩm địa phương như ngô, lúa, dệt vải tạo công ăn việc làm cho người
dân địa phương và hình thành thêm điểm du lịch mới cho du khách tới tham quan,
trải nghiệm.
2. Các khu vực bảo tồn và khu vực
đặc thù
a) Để đảm bảo được tính chất và chức
năng “Trung tâm du lịch vui chơi giải trí” đã phê duyệt, thị trấn Tam Sơn cần
bảo tồn tuyệt đối các khu vực di sản địa chất có ý nghĩa quan trọng như Núi Đôi
Cô Tiên, Núi Cát, Núi Pu Vang, Núi Nà Lù, Núi Cột Cờ và các vùng nằm trong vành
đai bảo vệ di sản địa chất nghiêm ngặt theo ranh giới đã xác định của vùng CNĐ
Đồng Văn.
b) Thực hiện quản lý theo Luật di sản
và quy định quản lý: Khu vực này không xây dựng mới, tập trung cải tạo cảnh
quan, tăng mật độ cây xanh. Các khu vực di sản địa chất cần tuân thủ hồ sơ di
sản, khoanh vùng bảo vệ nghiêm ngặt. Kiểm soát chặt chẽ các tác động của dân cư
và du khách, không để xuất hiện hiện tượng phá hoại cảnh quan và di sản.
3. Quy định về không gian kiến trúc đô
thị làm cơ sở cho việc cải tạo, xây dựng các công trình kiến trúc riêng lẻ đảm
bảo sự hài hòa với khu vực, giữ gìn và phát huy các đặc trưng về kiến trúc và
cảnh quan đô thị
a) Việc mở đường trên cơ sở đường hiện
có:
- Quy định về lộ giới, khoảng lùi:
+ Đảm bảo tuân thủ các quy định quản
lý về lộ giới, chỉ giới xây dựng và khoảng lùi đảm bảo tuân thủ các quy định
quản lý về lộ giới, chỉ giới xây dựng và khoảng lùi theo đồ án Điều chỉnh cục
bộ đồ án điều chỉnh QHC và đồ án Điều chỉnh QHC xây dựng thị trấn Tam Sơn -
Trung tâm du lịch vui chơi giải trí thuộc CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh
Hà Giang, đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt tại Quyết định số
1386/QĐ-UBND ngày 10/08/2020 và Quyết định số 679/QĐ-UBND ngày 20/05/2022 và
các quy định tại khoản 3 điều 8 Quy chế này.
+ Đối với những tuyến đường hiện có
khác chưa có quy hoạch chi tiết 1/500 thì được quản lý theo hiện trạng.
+ Đối với đường ngõ theo hiện trạng
đang tồn tại nhiều kiến trúc kiên cố, hoặc chiều sâu nhà, đất quá nhỏ không thể
bố trí khoảng lùi được thì chỉ giới xây dựng được trùng với chỉ giới đường đỏ
nhưng vẫn phải đảm bảo khoảng cách an toàn về điện theo quy định của Nhà nước,
những trường hợp cụ thể thì sẽ được cơ quan quản lý quy hoạch huyện Quản Bạ xem
xét, báo cáo cấp thẩm quyền quyết định.
- Quy định về cây xanh:
+ Phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu và
mục tiêu của quy hoạch đô thị và phát triển đô thị.
+ Đảm bảo diện tích, mật độ cây xanh
sử dụng công cộng đô thị và trong các công trình.
+ Phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật
và khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây.
+ Việc lựa chọn các hình thức bố trí
cây, loại cây trồng trên đường phố phải phù hợp với từng loại đường phố, đặc
thù của đô thị.
+ Trồng cây xanh không che khuất biển
báo hiệu đường bộ và đèn tín hiệu giao thông.
+ Tại các đảo giao thông việc bố trí
các loại cây xanh phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn giao thông.
- Quy định về chiếu sáng:
+ Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
các công trình giao thông phải được xây dựng đồng bộ với các công trình chiếu
sáng đô thị.
+ Việc chiếu sáng đường, đường phố, hè
phố, nút giao thông, bến, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe buýt công cộng trong đô thị
phải phù hợp yêu cầu của quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị, có
tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung
quanh.
+ Việc chiếu sáng tại các ngõ phải phù
hợp với điều kiện thực tế; góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, văn minh tại khu
vực dân cư.
- Quy định về thoát nước mặt:
+ Hệ thống thoát nước được xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo phải đồng bộ với hệ thống thoát nước hiện hữu của đô
thị.
+ Đảm bảo cốt cao độ nền đường phù
hợp, không gây ảnh hưởng đến các công trình hiện hữu dọc theo tuyến đường mở
rộng.
+ Tuân thủ các quy định về cao độ nền
xây dựng khi tiến hành xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình.
+ Quản lý cao độ mực nước các hồ điều
hòa, kênh mương thoát nước nhằm đảm bảo tối đa khả năng tiêu thoát, điều hòa
nước mưa, chống ngập úng và bảo vệ môi trường.
+ Thoát nước và xử lý nước thải phải
đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
b) Quy định xây dựng hai bên đường đối
với việc mở đường mới
- Lập quy hoạch xây dựng và quản lý
theo quy hoạch được phê duyệt.
- Đảm bảo đúng chức năng sử dụng đất,
thể loại công trình theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Khuyến khích các công trình kiến
trúc có khoảng lùi so với lộ giới, thiết kế bố trí cây xanh trên công trình.
- Khuyến khích việc kiến trúc trên các
trục đường thương mại dịch vụ có thiết kế tạo thuận lợi cho người đi bộ.
- Đảm bảo tuân thủ các quy định quản
lý về lộ giới, chỉ giới xây dựng và khoảng lùi theo đồ án Điều chỉnh cục bộ đồ
án điều chỉnh QHC và đồ án Điều chỉnh QHC xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm
du lịch vui chơi giải trí thuộc CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang,
đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt tại Quyết định số
1386/QĐ-UBND ngày 10/08/2020 và Quyết định số 679/QĐ-UBND ngày 20/05/2022 và
các qui định tại khoản 3 điều 8 Quy chế này.
c) Quy định đối với công trình xây
dựng
- Quy định về lô đất xây dựng: Tuân
thủ theo quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên
địa bàn tỉnh Hà Giang (Quyết
định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 của UBND tỉnh quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh
Hà Giang).
+ Hạn chế chia các lô đất có diện tích
và chiều rộng, chiều sâu quá nhỏ, hạn chế các công trình kiến trúc siêu mỏng.
+ Khuyến khích việc nhập các thửa đất
nhỏ để có các lô đất lớn hơn hoặc hợp khối các công trình kiến trúc có quy mô
nhỏ tại các trục đường, tuyến phố chính đi qua khu vực.
+ Diện tích lô đất xây dựng:
Diện tích lô đất xây dựng tối thiểu là 50m2
với bề rộng lô đất không nhỏ hơn 4m.
Lô đất có diện tích nhỏ hơn 25m2, chiều rộng
mặt tiền < 2,5m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng < 2,5m, cần xây dựng
hợp khối với công trình kế cận để đảm bảo mỹ quan trên toàn tuyến phố.
+ Đối với trường hợp giải phóng mặt
bằng:
Không được xây dựng công trình đối với những
lô đất sau khi trừ khoảng lùi, vi phạm 1 trong 3 yếu tố: diện tích đất còn lại
nhỏ hơn 15m2, chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn 2,5m, chiều sâu nhỏ hơn 5m.
Nếu phần diện tích đất còn lại từ 15m2 đến
nhỏ hơn 50m2, đồng thời đảm bảo chiều rộng mặt tiền ≥ 3m và chiều sâu so với
chỉ giới xây dựng ≥ 5m thì được phép xây dựng không quá 3 tầng (đối với trường
hợp đơn lẻ).
- Quy định cốt nền, chiều cao công
trình
+ Cốt san nền của lô đất xây dựng phải
phù hợp với cao độ nền xây dựng theo Điều chỉnh QHC xây dựng thị trấn Tam Sơn -
Trung tâm du lịch vui chơi giải trí thuộc CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh
Hà Giang, đến năm 2030. Với khu vực có độ dốc i < 10%, san gạt cục
bộ tạo độ dốc nền thuận lợi cho thoát nước mưa về chỗ đặt cống thu gom nước
mưa. Khu vực có i ≥ 10% xây dựng giật cấp theo thềm địa hình, giữa các thềm
hoặc là tường chắn hoặc là mái taluy được gia cố để tránh sạt lở.
+ Khu vực cư dân hiện trạng đã xây
dựng bám quốc lộ 4C giữ nguyên cao độ hiện trạng. Khi xây dựng các công trình
mới xen cấy vào khu vực có mật độ xây dựng cao, phải đảm bảo không gây ảnh
hưởng tới khu cũ (cao độ nền phải phù hợp xung quanh, không đổ nước vào các
công trình liền kề).
+ Đối với các dự án đã được duyệt
trong ranh giới nghiên cứu vẫn tôn trọng và giữ nguyên như được duyệt.
+ Các công trình xây mới quy mô nhỏ:
Nhà liền kề, biệt thự cần hết sức hạn chế san gạt nền. Lựa chọn những mẫu nhà
phù hợp với địa hình như nhà có tầng hầm, nhà giật cốt.
+ Cho phép san gạt tạo địa hình bằng
phẳng kiểu thềm bậc để xây dựng đối với các công trình lớn như: Trường học,
công trình công cộng. Hệ thống taluy tường chắn đáp ứng các quy chuẩn hiện
hành.
+ Đối với các công trình xây dựng xen
cấy, phải đảm bảo phù hợp với các công trình đã xây dựng ổn định, không ảnh
hưởng tới công tác thoát nước và mỹ quan đô thị. Phải đảm bảo tiêu thoát nước
mưa, nước thải bằng hệ thống thoát nước riêng từ nhà đổ vào hệ thống thoát nước
đô thị.
+ Tùy theo vị trí, chiều cao trung
bình hiện trạng của từng khu, từng dãy phố cơ quan cấp phép quy định cụ thể,
trên nguyên tắc chiều cao từng tầng, tổng chiều cao nhà phải phù hợp với kiến
trúc mặt đứng từng khu, từng dãy phố hiện trạng.
d) Tổ chức thiết kế đô thị, cải tạo chỉnh
trang đô thị thị trấn Tam Sơn:
- Lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với
từng khu vực và thiết kế đô thị các khu chức năng, tuyến đường các khu vực cần
chỉnh trang, cải tạo để làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý và thực hiện chỉnh
trang, cải tạo đô thị.
- Xác định các yếu tố đặc trưng của đô thị để
thực hiện công tác thiết kế đô thị đạt hiệu quả cao và đảm bảo sự hài hòa về
không gian đô thị và thẩm mỹ các công trình kiến trúc.
- Các quy hoạch chi tiết phải có đồ án thiết
kế đô thị thích hợp.
- Các khu vực đặc biệt, có giá trị hoặc cần
bảo tồn cần phải có đồ án thiết kế đô thị riêng cho từng khu vực.
- Tuân thủ các quy định về thiết kế đô thị
theo thông tư 06/2013/TT-BXD hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị.
- Quy hoạch cải tạo, chỉnh trang các khu vực
đô thị hiện hữu cần bảo đảm các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc.
- Phù hợp với điều kiện hiện trạng cũng như
quy hoạch xây dựng của các khu vực lân cận và các khu vực có liên quan về: mật
độ và tầng cao xây dựng, cảnh quan đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội
và các chức năng sử dụng đất khác.
- Phù hợp với giá trị lịch sử, giá trị kiến
trúc và chất lượng của các công trình hiện có.
1. Đối với công trình sử dụng cho mục
đích dân dụng (công trình dân dụng), gồm: Công trình giáo dục, đào tạo,
nghiên cứu: Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông, trường có nhiều cấp học; trường dạy nghề; Công trình y tế:
Bệnh viện, phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế; Công trình
thể thao: Sân vận động, nhà thi đấu; sân tập luyện, bể bơi; Công trình
văn hóa: Trung tâm hội nghị, nhà văn hóa, câu lạc bộ, thư viện, bảo tàng; Công
trình thương mại: Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng; Công trình
dịch vụ: Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, bưu điện, bưu cục; Công trình trụ sở,
văn phòng làm việc: Trụ sở, văn phòng làm việc của cơ quan nhà nước và tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Quy định chung:
+ Việc xem xét quy mô công trình phải
thực hiện dựa trên các tiêu chí bảo đảm về mật độ xây dựng, chiều cao, hình
khối kiến trúc công trình theo công năng và an toàn khi sử dụng và điều kiện
thực tế tại khu vực.
+ Các công trình có liên quan đến yếu
tố chuyên ngành như y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao phải được cơ quan quản lý
nhà nước về chuyên ngành có ý kiến, báo cáo UBND tỉnh thống nhất chủ trương
trước khi thực hiện các bước tiếp theo.
+ Bảo đảm các quy định về an toàn chịu
lực, an toàn về phòng cháy chữa cháy, môi trường (riêng biệt cho từng nhóm kiến
trúc công trình), giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định hiện hành.
+ Tất cả các công trình công cộng phải
có mặt bằng bố trí nơi đỗ, đậu xe hoặc bố trí tầng hầm, bán hầm.
+ Công trình phải bảo đảm vệ sinh môi
trường, nước thải sinh hoạt, sản xuất không được thải trực tiếp ra đường mà
phải được thu gom, xử lý theo quy định trước khi thải vào hệ thống thoát nước
của thị trấn. Công trình phải bảo đảm không gây tiếng ồn, khói, bụi và khí thải
ảnh hưởng cho dân cư xung quanh (miệng ống xả khói, ống thông hơi không được
hướng ra đường phố, nhà xung quanh và lắp đặt tại vị trí tầng cao nhất của công
trình, bảo đảm thẩm mỹ). Khi lắp đặt các thiết bị điều hòa, thông gió, phải nằm
bên trong ranh giới đất hợp pháp của thửa đất, có giải pháp thiết kế vị trí lắp
đặt, che chắn tránh ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và tránh việc xả khí nóng làm
ảnh hưởng đến các công trình kế cận.
+ Công trình phải bảo đảm chống được
tác động của thiên tai như: Mưa, lốc, sét, sạt lở. Các thành phần có thể sử
dụng như: Móng làm bằng bê tông cốt thép, gạch/đá; cột, tường làm bằng bê tông
cốt thép, gạch/đá, sắt/thép/gỗ bền chắc; sàn làm bằng bê tông cốt thép/gỗ bền
chắc; mái làm bằng bê tông cốt thép hoặc vật liệu có chất lượng tốt, đảm bảo
khả năng phòng, tránh bão; khuyến khích sự sáng tạo trong xây dựng công trình,
bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với các nguyên vật
liệu của địa phương đã được xây dựng đảm bảo an toàn.
- Quy định về hình thức kiến trúc:
+ Các công trình công cộng phải có
hình thức kiến trúc phù hợp với chức năng cụ thể, cần ưu tiên giải pháp hợp
khối trong bố cục tổng thể hình thành các khối chức năng tập trung.
+ Các công trình dịch vụ có quy mô lớn
có thể bố trí đứng độc lập để tạo nét kiến trúc hiện đại cho các trục phố như
Bưu điện, ngân hàng.
+ Tại các khu vực giao lộ lớn cần ưu
tiên bố trí các công trình có quy mô lớn và chiều cao tạo điểm nhấn cho đô thị
như các siêu thị, trung tâm hành chính văn phòng, nhà hàng, khách sạn.
+ Trung tâm các khu ở lấy trung tâm
thương mại và dịch vụ làm hạt nhân. Các công trình trung tâm khu ở bố trí thấp
tầng từ 2 -3 tầng, là tâm điểm bố cục không gian cho các công trình nhà ở và
dịch vụ xung quanh.
+ Tăng sự sinh động, thú vị cho hình
ảnh đường phố với các hình khối, mái đón đặc biệt của các công trình. Bố trí
khoảng lùi lớn, tổ chức nhiều không gian mở, cây xanh, mặt nước, bề mặt trang
trí sinh động.
+ Riêng các công trình điểm nhấn trong
khu vực có thể có kiến trúc độc đáo, tầng cao vượt trội, sử dụng màu sắc nổi
bật, tuy nhiên không sử dụng màu sắc phản cảm, ảnh hưởng đến cảnh quan chung
toàn khu và phải đảm bảo tính hài hoà với bối cảnh chung của toàn đô thị.
+ Trên các đường trục chính và đường
phố chính của thị trấn, các công trình xây dựng mới phải đảm bảo hình khối kiến
trúc đẹp, màu sắc vật liệu hoàn thiện bên ngoài trang nhã, hài hoà chung cảnh
quan khu vực gắn kết với các công trình khác tạo thành tổ hợp kiến trúc đô thị,
có mối liên hệ chặt chẽ, đồng bộ về công năng kỹ thuật giữa các hạng mục công
trình đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch xây dựng, thể hiện phong
cách kiến trúc hiện đại mang bản sắc riêng, phù hợp truyền thống văn hóa dân
tộc của địa phương.
+ Không được chiếm dụng trái phép
không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình, mặt ngoài mái
công trình không được sử dụng màu sắc gây phản cảm, gắn vẽ các biểu tượng, hình
tượng kỳ dị trên mái nhà, mặt tiền nhà ảnh hưởng mỹ quan đô thị.
+ Phải phù hợp với định hướng phát
triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên
tai.
- Cổng, hàng rào:
Khuyến khích không xây tường rào, cổng
ra vào. Các công trình phải đảm bảo hình khối kiến trúc đẹp, thanh gọn, khang
trang, màu sắc hài hoà với công trình chính và cảnh quan khu vực, thể hiện tính
trang trọng, công năng sử dụng của công trình chính; hàng rào (nếu có) xây dựng
phải thoáng, đẹp, chiều cao tối đa 2,6 m. Cổng - hàng rào không được xây dựng
vượt quá chỉ giới đường đỏ. Các khu vực xây dựng nhà theo kiến trúc của dân tộc
(kiến trúc nhà Mông, nhà Lô Lô), khuyến khích làm tường rào theo hình thức xếp
đá, vừa tạo nét đặc trưng riêng cảnh quan khu vực cao nguyên đá, vừa phù hợp
với kiến trúc nhà ở đồng bào dân tộc địa phương.
a) Quy định đối với khu trung tâm hành
chính - chính trị:
Các trung tâm hành chính - chính trị
gồm các công trình: Trụ sở, văn phòng làm việc của cơ quan nhà nước và tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Quy định chung:
+ Các khu cơ quan hành chính chính trị
phải có kiến trúc trang nghiêm, tạo thành quần thể kiến trúc bề thế, tiêu biểu
cho đô thị.
+ Khuyến khích các công trình có kiến
trúc hiện đại, đồng thời kế thừa các giá trị văn hóa truyền thống, phù hợp với
không gian, cảnh quan đô thị thị trấn Tam Sơn.
+ Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với
công trình hành chính: TCVN 4601:2012 - Công sở cơ quan hành chính nhà nước.
-
Các chỉ tiêu cụ thể:
+ Vị trí: Trung tâm thị trấn Tam Sơn.
+ Quy mô: Khoảng 6,2 ha.
+ Tầng cao và mật độ xây dựng: Từ 3
đến 4 tầng, đảm bảo mật độ xây dựng từ 30 - 40%.
+ Khoảng lùi của công trình so với lộ
giới đường và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác theo quy hoạch chi tiết
1/500 được duyệt, các quy định tại khoản 3 điều 8, Phụ lục 3 của Quy chế này và
các quy định QCXDVN 01:2021 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Khoảng lùi biên:
+ Tuân thủ các nguyên tắc chung quy
định quản lý đối với công trình kiến trúc.
+ Đối với lô đất có chiều ngang mặt
tiền dưới 10m: Được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất.
- Độ cao nền xây dựng: Cao độ hoàn
thiện nền tầng trệt của các công trình hành chính, công trình công cộng dịch vụ
đô thị cho phép chênh cao 0,2m đến 0,75m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ
thể:
+ Đối với công trình quy định xây dựng
sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so
với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng hầm).
+ Đối với công trình quy định xây dựng
có khoảng lùi, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với vỉa
hè là ≤ 0,5m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2m (nếu có tầng hầm).
+ Đối với công trình phải tuân thủ
khoảng lùi xây dựng, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù
hợp với cao độ vỉa hè và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao
không quá 0,75m.
b) Quy định đối với trung tâm thương
mại:
Các trung tâm dịch vụ thương mại kết
nối vuông góc với khu hành chính, bắt đầu từ công viên trung tâm, qua ngã giao
giữa QL4C và đường chính đô thị. Trục đường chính đô thị xây dựng các công
trình kinh doanh, dịch vụ và bao gồm cả nhà ở kết hợp buôn bán thương mại. Trên
tuyến đường mới từ ngã tư kho bạc cắt đường đi Thanh Vân quy hoạch khu ẩm thực.
- Quy định chung:
+ Các trung tâm thương mại, dịch vụ
phải bảo đảm tính chất là các khu đa chức năng gồm: chợ, trung tâm thương mại,
khu dân cư gắn với các hoạt động dịch vụ, thương mại và văn phòng.
+ Khuyến khích hình thức kiến trúc tổ
hợp dịch vụ, du lịch - thương mại-tài chính, kết hợp phát triển hài hòa giữa
kiến trúc nhà cao tầng với nhà thấp tầng.
+ Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với
công trình thương mại: TCVN 9211:2012- Chợ - Yêu cầu thiết kế
- Các chỉ tiêu cụ thể:
+ Mật độ xây dựng: 40-50%.
+ Tầng cao tối đa của công trình: Tầng
cao tối đa 4 tầng.
+ Khoảng lùi của công trình so với lộ
giới đường và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác theo quy hoạch chi tiết
1/500 được duyệt, các quy định tại khoản 3 điều 8, Phụ lục 3 của Quy chế này và
các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây
dựng.
- Khoảng lùi biên:
+ Tuân thủ các nguyên tắc chung quy
định quản lý đối với công trình kiến trúc.
+ Đối với lô đất có chiều ngang mặt
tiền dưới 10m: được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất.
- Độ cao nền xây dựng: Cao độ hoàn
thiện nền tầng trệt của các công trình hành chính, công trình công cộng dịch vụ
đô thị cho phép chênh cao 0,2m đến 0,75m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ
thể:
+ Đối với công trình quy định xây dựng
sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so
với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng hầm).
+ Đối với công trình quy định xây dựng
có khoảng lùi, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với vỉa
hè là ≤ 0,5m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2m (nếu có tầng hầm).
+ Đối với công trình phải tuân thủ
khoảng lùi xây dựng, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù
hợp với cao độ vỉa hè và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao
không quá 0,75m.
c) Quy định đối với trung tâm văn hóa,
TDTT:
Các trung tâm văn hóa, TDTT đô thị:
Được tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình văn hóa - TDTT đồng bộ, hoàn chỉnh
theo tiêu chí khu liên hợp văn hóa thể thao cấp huyện bao gồm: Sân vận động, nhà
luyện tập thi đấu thể thao, bể bơi sân thể dục cơ bản trên cơ sở quỹ đất hiện
có.
- Quy định chung
+ Các trung tâm văn hóa, TDTT phải đảm
bảo tính chất là các khu vực tổ chức, cung ứng dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, nhu cầu tiếp nhận thông tin,
nâng cao dân trí, nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của người dân trên địa
bàn.
+ Hình thức kiến trúc cần kết hợp giữa
yếu tố hiện đại và địa phương. Công trình thể dục thể thao cần có hình khối
kiến trúc mạnh, thể hiện được công năng sử dụng, hài hòa với cảnh quan và công
trình xung quanh.
+ Diện tích quảng trường phía trước
công trình phải lớn, đảm bảo cho hoạt động đông người và tạo không gian cho
công trình, tổ chức vườn hoa, cây xanh, đài phun nước tạo cảnh quan quanh công
trình.
+ Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với
công trình văn hóa: TCVN 9365:2012- Nhà văn hóa thể thao, công trình TDTT: TCVN
4205:2012-Sân thể thao, TCVN 4260:2012-Bể bơi, TCVN 4529:2012-Nhà thể thao.
- Các chỉ tiêu cụ thể:
+ Tầng cao tối đa của công trình: TDTT: 1
tầng; Văn hóa: 2 tầng.
+ Khoảng lùi của công trình so với lộ
giới đường và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác theo quy hoạch chi tiết
1/500 được duyệt, các quy định tại khoản 3 điều 8, Phụ lục 3 của Quy chế này và
các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây
dựng.
- Khoảng lùi biên:
+ Tuân thủ các nguyên tắc chung quy
định quản lý đối với công trình kiến trúc.
+ Đối với lô đất có chiều ngang mặt
tiền dưới 10m: được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất.
- Độ cao nền xây dựng: Cao độ hoàn
thiện nền tầng trệt của các công trình hành chính, công trình công cộng dịch vụ
đô thị cho phép chênh cao 0,2m đến 0,75m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ
thể:
+ Đối với công trình quy định xây dựng
sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so
với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng hầm).
+ Đối với công trình quy định xây dựng
có khoảng lùi, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với vỉa
hè là ≤ 0,5m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2m (nếu có tầng hầm).
+ Đối với công trình phải tuân thủ
khoảng lùi xây dựng, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù
hợp với cao độ vỉa hè và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao
không quá 0,75m.
d) Quy định với trung tâm giáo dục -
đào tạo:
Các trung tâm giáo dục - đào tạo: Được
nâng cấp, cải tạo khu trường học cấp 2, cấp 3, trung tâm giáo dục thường xuyên.
Các khu vực khác giữ nguyên hiện trạng, nâng cấp khi có nhu cầu.
- Quy định chung:
+ Các trung tâm giáo dục đào tạo phải
đảm bảo tính chất là các cơ sở đào tạo các cấp học phổ thông, dạy nghề đáp ứng
nhu cầu của dân cư đô thị.
+ Hình thức kiến trúc cần kết hợp giữa
yếu tố hiện đại và địa phương. Công trình giáo dục - đào tạo cần có hình khối
kiến trúc đơn giản, nhẹ nhàng thể hiện được công năng.
+ Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với
công trình giáo dục: TCVN 8794:2011- Trường trung học, TCVN 8793:2011-Trường
tiểu học, TCVN 3907:2011-Trường mầm non.
- Các chỉ tiêu cụ thể:
+ Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
+ Tầng cao tối đa của công trình: 4
tầng.
+ Khoảng lùi của công trình so với lộ
giới đường và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác theo quy hoạch chi tiết
1/500 được duyệt, các quy định tại khoản 3 điều 8, Phụ lục 3 của Quy chế này và
các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây
dựng.
- Khoảng lùi biên:
+ Tuân thủ các nguyên tắc chung quy
định quản lý đối với công trình kiến trúc.
+ Đối với lô đất có chiều ngang mặt
tiền dưới 10m: được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất.
- Độ cao nền xây dựng: Cao độ hoàn
thiện nền tầng trệt của các công trình hành chính, công trình công cộng dịch vụ
đô thị cho phép chênh cao 0,2m đến 0,75m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ
thể:
+ Đối với công trình quy định xây dựng
sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so
với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng hầm).
- Đối với công trình quy định xây dựng
có khoảng lùi, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với vỉa
hè là ≤ 0,5m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2m (nếu có tầng hầm).
- Đối với công trình phải tuân thủ
khoảng lùi xây dựng, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù
hợp với cao độ vỉa hè và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao
không quá 0,75m.
đ) Quy định đối với trung tâm y tế:
Các trung tâm y tế hiện trạng được giữ
nguyên, đồng thời cải tạo, nâng cấp chất lượng.
- Quy định chung:
+ Các trung y tế phải đảm bảo tính chất là
các cơ sở điều trị, chăm sóc sức khỏe đáp ứng nhu cầu của dân cư đô thị.
+ Hình thức kiến trúc cần kết hợp giữa yếu tố
hiện đại và địa phương. Công trình y tế cần có hình khối kiến trúc đơn giản,
bảo đảm các yêu cầu phân khu chức năng chuyên ngành.
+ Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với công
trình y tế: TCVN 4470:2012 - Bệnh viện đa khoa, TCVN 9212:2012 - Bệnh viện đa
khoa khu vực, TCVN 9213:2012 - Bệnh viện quận huyện, TCVN 9214:2012 - Phòng
khám đa khoa khu vực.
- Các chỉ tiêu cụ thể:
+ Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
+ Tầng cao tối đa của công trình: 4 tầng.
+ Khoảng lùi của công trình so với lộ giới
đường và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác theo quy hoạch chi tiết 1/500
được duyệt, các quy định tại khoản 3 điều 8, Phụ lục 3 của Quy chế này và các
quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
- Khoảng lùi biên:
+ Tuân thủ các nguyên tắc chung quy
định quản lý đối với công trình kiến trúc.
+ Đối với lô đất có chiều ngang mặt
tiền dưới 10m: được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất.
- Độ cao nền xây dựng: Cao độ hoàn
thiện nền tầng trệt của các công trình hành chính, công trình công cộng dịch vụ
đô thị cho phép chênh cao 0,2m đến 0,75m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ
thể:
+ Đối với công trình quy định xây dựng
sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so
với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng hầm).
+ Đối với công trình quy định xây dựng
có khoảng lùi, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với vỉa
hè là ≤ 0,5m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2m (nếu có tầng hầm).
+ Đối với công trình phải tuân thủ
khoảng lùi xây dựng, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù
hợp với cao độ vỉa hè và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao
không quá 0,75m.
e) Đối với các công trình tại vị trí điểm
nhấn:
- Kiến trúc công trình cần có sự đồng bộ và
hài hoà về mặt kiến trúc, thẩm mỹ công trình, màu sắc công trình, khoảng lùi
công trình… nhằm tạo điểm nhấn khu vực cho Thị trấn Tam Sơn.
- Không gian ngoài công trình phải kết nối
với không gian công cộng thị trấn như quảng trường, đường phố, tuyến cảnh quan
đô thị tùy theo vị trí công trình.
- Có đủ các tiện ích đô thị và điều kiện hạ
tầng kỹ thuật theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành đáp ứng nhu cầu hoạt động
công cộng của dân cư phù hợp với tính chất của công trình.
- Các chỉ tiêu quản lý quy hoạch, kiến trúc
như: mật độ xây dựng; tầng cao, chiều cao công trình; chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng, khoảng lùi, đối với công trình điểm nhấn theo quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt; qui định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về Quy hoạch xây dựng (QCXDVN 01: 2021/BXD) và Tiêu chuẩn thiết kế công
trình TCXDVN.
g) Đối với công trình cải tạo:
- Đối với công trình công cộng khi sửa chữa,
cải tạo phải tuân thủ quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được
duyệt, công trình có hình thức kiến trúc đẹp, thể hiện bản sắc riêng, phù hợp
truyền thống văn hóa địa phương, công năng sử dụng hợp lý tận dụng tối đa các
điều kiện về thông gió, chiếu sáng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng đảm bảo sử
dụng an toàn, bền vững, an toàn phòng cháy chữa cháy.
- Trong khuôn viên các công trình công cộng
đang được sử dụng ổn định, các cơ quan đơn vị được giao quản lý sử dụng có
trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn, thực hiện chế độ bảo dưỡng, bảo trì công trình
kiến trúc, vườn hoa cây xanh theo qui định, việc xây dựng thêm các công trình
(tạm - kiên cố) trong không gian sân trống, vườn hoa, phải được sự thống nhất
của các cơ quan có thẩm quyền, không được tự ý cơi nới chồng lấn (kể cả bằng
vật liệu tạm, nhẹ…) trên công trình kiến trúc hiện hữu làm ảnh hưởng đến kết
cấu và hình thức kiến trúc công trình.
2. Quy định đối với công trình nhà ở
a) Các khu ở hiện hữu:
- Các khu ở hiện trạng mật độ cao:
+ Vị trí: Phân bố ở trung tâm đô thị khu vực
hiện hữu phát triển bám theo các trục giao thông chính và Quốc lộ 4C.
+ Quy mô: 46ha.
- Các khu ở hiện trạng mật độ thấp:
+ Vị trí: Phân bố chủ yếu khu vực phía Tây đô
thị.
+ Quy mô: 22ha.
b) Các khu ở mới và hỗn hợp:
- Các khu ở hỗn hợp:
+ Vị trí: Thuộc hai bên tuyến đường ẩm thực
+ Quy mô: khoảng 1,6ha.
- Các khu ở mới:
+ Quy mô: Khoảng 5,5ha.
c) Quy định chung:
- Xây dựng nhà ở phải tuân thủ theo quy hoạch
chi tiết 1/500 được phê duyệt và Giấy phép xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền
cấp. Không được đưa các chi tiết công trình lấn chiếm không gian, đất đai các
công trình kế cận kể cả phần ngầm.
- Nhà ở phải có các giải pháp kỹ thuật về
kiến trúc, kết cấu, hệ thống mái, đấu nối điện, cấp thoát nước trong nhà và bảo
đảm cho việc phòng, chống thiên tai, phù hợp với khí hậu, thời tiết của thị
trấn Tam Sơn.
- Hình thức kiến trúc đơn giản và có tính
hiện đại, giàu bản sắc dân tộc và bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình.
Không được sử dụng nhiều chi tiết kiến trúc lai tạp, không bảo đảm mỹ quan kiến
trúc của công trình và làm ảnh hưởng đến các công trình xung quanh. Khuyến
khích sử dụng màu sáng, màu sắc hài hòa phù hợp với cảnh quan tại khu vực. Sử dụng vật
liệu xây dựng truyền thống và phổ biến của địa phương như đá, gỗ tạo màu sắc và
kiểu dáng hài hòa với thiên nhiên và tạo đặc trưng cho khu vực.
- Phải có biện pháp che chắn hoặc
thiết kế bảo đảm mỹ quan các thiết bị lắp đặt kèm theo như máy điều hòa, bồn
nước mái, các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời; sân phơi quần áo không được
bố trí ra các mặt ngoài công trình.
- Không được xây dựng các kiến trúc bằng vật
liệu tạm (tranh, tre, nứa, lá), trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc
thì phải được phép của UBND huyện Quản Bạ.
- Nhà ở phải xây dựng khu vệ sinh tự hoại,
nước thải khu vệ sinh phải được xử lý qua bể tự hoại bảo đảm tiêu chuẩn môi
trường trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung đô thị; không thải nước bẩn
chưa xử lý hoặc đổ đất, cát vào hệ thống thoát nước chung đô thị; phải liên hệ
với cơ quan chức năng để xin đổ phế thải đúng nơi quy định; nước mưa và các
loại nước thải không được đổ trực tiếp lên mặt vỉa hè, đường phố, phải có hệ
thống thu và thoát từ nhà chảy vào cống sau nhà hoặc cống ngầm vào hệ thống thoát
nước chung đô thị.
- Hàng rào phải xây dựng thoáng, khuyến khích
xây dựng hồ nước nhân tạo và trồng cây xanh trong khuôn viên đất, góp phần xanh
hóa cho khu vực; các tranh, tượng phải được bố trí và thiết kế bảo đảm mỹ quan
và phải được các cơ quan chức năng cấp giấy phép theo quy định.
d) Quy định đối với nhà ở liền kề, nhà phố
liền kề: Ngoài các công trình nhà ở liền kề thuộc các khu đô thị mới phải tuân
thủ theo các quy hoạch chi tiết được duyệt, quy chế quản lý đối với các loại
hình nhà ở liền kề tại các khu vực đô thị chưa có quy hoạch chi tiết được quy
định như sau:
- Quy định về mật độ xây dựng:
+ Khu vực đô thị hiện hữu: Mật độ xây dựng
tối đa 100% diện tích thửa đất. Đồi với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết
thì mật độ xây dựng quản lý theo quy hoạch chi tiết được duyệt
+ Khu vực đô thị mới: Mật độ xây dựng áp dụng
theo quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt, các quy định tại khoản 3 điều 8 của
Quy chế này và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy
hoạch xây dựng.
- Tầng cao: Áp dụng theo góc giới hạn khoảng
45o tính từ ranh lộ giới phía bên kia.
+ Trong mọi trường hợp nhà ở liền kề không
được thấp hơn 1 tầng và cao hơn 5 tầng, phải đảm bảo không vượt quá 04 lần
chiều rộng hoặc chiều sâu (chọn cạnh ngắn hơn). Trong các ngõ có chiều rộng nhỏ
hơn 6m, nhà ở liền kề không được xây cao quá 3 tầng và phải đảm bảo không vượt
quá 04 lần chiều rộng hoặc chiều sâu (chọn cạnh ngắn hơn)
+ Đối với các công trình nhà ở tiếp giáp các
tuyến đường đô thị thì chiều cao nhà không lớn hơn 4 lần chiều rộng nhà và tổng
chiều cao không vượt quá 21m; đối với trong ngõ tổng chiều cao không vượt quá
16m. Tùy thuộc vào vị trí, kích thước của từng lô đất, chiều cao của nhà ở liền
kề có thể được thiết kế theo quy định sau:
Hình 7. Minh họa chiều cao nhà
mặt phố liên tục
Hình 8. Minh họa cao
độ chuẩn nhà liền kề phố có khoảng lùi
+ Lô đất có diện tích 30m2 đến nhỏ
hơn 50m2, chiều rộng mặt tiền lớn hơn 3m, chiều sâu so với chỉ giới
xây dựng lớn hơn 5m thì được phép xây dựng không quá 4 tầng + 1 tum thang (tổng
chiều cao nhà không lớn hơn 16 m);
+ Lô đất có diện tích từ 50m2 trở
lên, chiều rộng mặt tiền lớn hơn 3m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn
5m thì được phép xây dựng không quá 5 tầng + tum thang (tổng chiều cao nhà
không lớn hơn 21m);
+ Trong một dãy nhà liền kề nếu cho phép có
độ cao khác nhau thì chỉ được phép xây cao hơn tối đa 2 tầng so với tầng cao
trung bình của cả dãy. Độ cao tầng 1 (tầng trệt) phải đồng nhất.
+ Đối với nhà liền kề có sân vườn, chiều cao
không lớn hơn 3 lần chiều rộng của ngôi nhà hoặc theo khống chế chung của quy
hoạch chi tiết.
+ Chiều cao của tầng 1 (tầng trệt) từ 3,9 -
4,4m đến (tính từ mặt vỉa hè đường phố đến mặt sàn tầng 2), đối với nhà có tầng
lửng (lửng không tính là tầng) thì chiều cao tầng 1 không lớn hơn 6,2m. Các
tầng lầu còn lại (tầng 2,3,4,…) có chiều cao từ 3,3m đến 3,6m (tính từ mặt sàn
tầng dưới đến mặt sàn tầng trên).
+ Khuyến khích xây dựng nhà từ 02 tầng trở
lên trên các tuyến phố chính, không cấp phép xây dựng đối với nhà tạm trong đô
thị.
- Quy định về chỉ giới xây dựng:
+ Khoảng lùi xây dựng phải tuân thủ theo các
quy hoạch được duyệt hoặc các quy định của các cấp có thẩm quyền cho tuyến
đường cận kề lô đất.
+ Đối với nhà trong ngõ, trường hợp đường ngõ
theo hiện trạng đang tồn tại nhiều kiến trúc kiên cố hoặc chiều sâu nhà, đất
quá nhỏ không thể bố trí khoảng lùi được thì chỉ giới xây dựng được trùng với
lộ giới ngõ nhưng vẫn đảm bảo khoảng cách an toàn về điện theo quy định, những
trường hợp cụ thể sẽ được Ủy ban nhân dân huyện Quản Bạ xem xét.
+ Không một bộ phận nào của ngôi nhà kể cả
thiết bị đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống) vượt quá chỉ giới
đường đỏ và ranh giới lô đất liền kề.
- Cao độ nền xây dựng:
+ Đối với công trình xây dựng sát chỉ giới
đường đỏ, cao độ nền công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,3m (nếu không có
tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng hầm). Tại vị trí không có vỉa hè rõ ràng thì
cao độ nền nhà phải cao hơn cao độ mặt đường (tại vị trí tim đường) tối thiểu
là 0,3m.
+ Đối với công trình phải tuân thủ khoảng lùi
xây dựng tối thiểu 3,0m, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải
phù hợp với cao độ vỉa hè và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh
cao không quá 0,75m.
+ Đối với nhà xây dựng sát chỉ giới đường đỏ
cho phép xây dựng bậc thềm, vệt dắt xe di động vượt quá lộ giới là 0,3m.
- Diện tích lô đất xây dựng:
+ Áp dụng theo quy định về diện tích tối
thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Hà Giang (Quyết định
số 42/2021/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 của UBND tỉnh quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Hà
Giang).
+ Việc phân chia thửa đất ra nhiều thửa khác
nhau, nhập thửa nhiều lô thành một thửa, nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, trao đổi hoặc chia lô cần phải tuân thủ quy hoạch và các quy định
hiện hành (kích thước lô đất, mật độ xây dựng, khoảng lùi, giao thông, hệ thống
kỹ thuật, …) và chỉ được thực hiện khi có quyết định cho phép điều chỉnh của
các cấp có thẩm quyền.
+ Diện tích tối thiểu thửa đất ở tại các khu
dân cư, mặt tiền đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ thuộc địa bàn là 50m2 . Các
thửa đất ở được phép tách thửa phải có chiều ngang mặt tiền ≥ 4m. Việc nhập
thửa không giới hạn chiều ngang thửa đất sau khi nhập thửa, nhưng hình thức
kiến trúc xây dựng trên thửa đất mới phải đảm bảo hài hòa với kiến trúc chung
của khu vực.
+ Để được cấp phép xây dựng, một thửa đất ở
bắt buộc phải có lối đi từ một đường giao thông công cộng (đường đô thị, ngõ),
trực tiếp hoặc qua lối đi chung, lối vào đã được quy hoạch cho một hoặc nhiều
thửa gần nhau (những thửa đất không tiếp giáp đường giao thông, lối đi chung
hoặc lối vào thì không được xem xét cấp phép xây dựng);
- Đối với trường hợp giải phóng mặt bằng:
+ Đối với những lô đất sau khi trừ khoảng
lùi, có diện tích nhỏ hơn 25m2 , chiều ngang mặt tiền nhỏ hơn 2,5m hoặc chiều
sâu nhỏ hơn 6m: đề nghị xem xét cấp phép xây dựng theo hiện trạng.
+ Nếu phần diện tích đất còn lại từ 25m2 đến
nhỏ hơn 50m2, đồng thời đảm bảo chiều rộng mặt tiền ≥ 3m và chiều sâu so với
chỉ giới xây dựng ≥ 5m thì được phép xây dựng không quá 3 tầng (đối với trường
hợp đơn lẻ).
+ Phần nhà được phép nhô quá chỉ giới đường
đỏ được qui định tại mục 2 điều 6 Quy chế này.
- Yêu cầu về tầm nhìn:
+ Tại giao lộ giữa các đường ngõ có lộ giới
> 4m hoặc giữa ngõ với đường phố phải thực hiện vạt góc theo quy định (bằng
50% so với quy định cho đường phố theo Quy chuẩn Xây dựng). Không vạt góc đối
với các ngõ có lộ giới ≤ 4m với các đường ngõ khác và công trình xây dựng cải
tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới phải bo tròn cạnh ở tầng trệt để giảm mức độ
ảnh hưởng đến lưu thông.
+ Việc quản lý chất lượng xây dựng nhà ở
riêng lẻ thực hiện theo Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây
dựng.
- Hàng rào đối với nhà ở liền kề phố:
+ Hàng rào không được phép xây dựng vượt
ngoài ranh giới đất kể cả móng và có chiều cao tối đa 2,6m, phần xây dựng đặc
không cao hơn 0,6m.
+ Khi mặt tiền nhà cách chỉ giới đường đỏ,
ranh giới với ngõ >2,4m, chỉ được phép xây dựng hàng rào thoáng hoặc hàng
rào cây bụi. Trường hợp mặt tiền nhà cách chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ cần
hài hòa với công trình kiến trúc chính và với các hàng rào lân cận.
- Cây xanh khuôn viên xây dựng:
+ Diện tích bê tông hóa phần đất không xây
dựng công trình phải nhỏ hơn 50%. Khuyến khích trồng cây xanh tạo cảnh quan
xung quanh công trình.
+ Khuyến khích tạo các không gian cây xanh
phía trước và trên mặt đứng của công trình để tạo không gian sử dụng dễ chịu,
thân thiện với môi trường, đồng thời tạo cảnh quan xanh cho các tuyến phố.
đ) Quy định đối với nhà biệt thự:
- Mật độ xây dựng tối đa: Áp dụng theo quy
hoạch chi tiết 1/500 được duyệt, các quy định tại khoản 3 điều 8 của Quy chế
này và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch
xây dựng. Nhà biệt thự (chỉ áp dụng đối với những lô đất có chiều ngang mặt
tiền 15m), mật độ xây dựng tối đa được quy định 50%.
- Tầng cao: Tối đa 3 tầng (không kể tầng hầm,
tầng áp mái hoặc mái che cầu thang trên sân thượng).
- Chiều cao tối đa:
+ Chiều cao công trình tính đến đỉnh mái: tối
đa 16m;
+ Cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng: tối đa
13m.
Trường hợp công trình biệt thự xây dựng theo
hình thức mái ngói, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa hè
hiện hữu đến vị trí diềm mái công trình;
Trường hợp công trình biệt thự xây dựng theo
hình thức mái bằng, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa hè
hiện hữu đến vị trí sàn sân thượng.
Hình 9. Minh họa tầng
cao, chiều cao và mái biệt thự
- Quy định về chỉ giới xây dựng và
khoảng lùi biên:
+ Khoảng lùi xây dựng công trình so
với ranh lộ giới (hoặc ngõ giới): tuân thủ theo quy hoạch chi tiết 1/500 được
duyệt, các quy định tại khoản 3 điều 8, Phụ lục 3 của Quy chế này, các quy định
tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng và cần được
xem xét cụ thể đảm bảo thống nhất với các công trình kế cận và không nhỏ hơn
3m.
+ Được phép xây dựng sát 1 bên ranh đất và
khoảng lùi xây dựng so với 2 ranh đất còn lại tối thiểu là 2m.
Hình 10. Chỉ giới xây
dựng biệt thự
- Độ cao nền xây dựng:
+ Cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn
thiện phải phù hợp với cao độ vỉa hè và chênh cao không quá 0,2m.
+ Đối với công trình phải tuân thủ khoảng lùi
xây dựng, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với cao
độ vỉa hè và cao độ hoàn thiện nền tầng 1 công trình chênh cao không quá 0,75m.
- Quy định về diện tích lô đất xây dựng:
+ Đối với các khu đô thị mới, tuân thủ quy
hoạch chi tiết được duyệt.
+ Đối với trường hợp giải phóng mặt bằng:
Không được xây dựng biệt thự đối với những lô đất sau khi trừ khoảng lùi, có
chiều ngang mặt tiền nhỏ hơn 9,0m, chiều sâu nhỏ hơn 15,0m trừ một số trường
hợp đặc biệt thì phải được Ủy ban nhân dân huyện Quản Bạ xem xét cụ thể.
+ Đối với những khu đất không đủ điều kiện
xây dựng nhà ở dạng biệt thự, thì xây dựng theo dạng nhà ở liền kề có sân vườn.
- Về hình thức kiến trúc biệt thự và quy định
đối với kiến trúc mái biệt thự: Mái ngói hoặc mái che cầu thang trên sân thượng
không vượt quá góc giới hạn 450 bắt đầu từ vị trí cao độ chuẩn tại
chỉ giới xây dựng trước và sau của công trình.
- Hàng rào: Thực hiện theo mục 2; Điều 6 quy
chế này.
- Cây xanh khuôn viên xây dựng: Diện tích bê
tông hóa phần đất không xây dựng công trình phải nhỏ hơn 50%. Khuyến khích
trồng cây xanh tạo cảnh quan xung quanh công trình.
- Việc quản lý, sử dụng nhà biệt thự đúng quy
chuẩn thực hiện theo Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08/12/2009 của Bộ Xây
dựng.
e) Quy định đối với nhà vườn:
- Mật độ xây dựng: tối đa là 40%.
- Tầng cao: Tối đa là 2 tầng (không kể tầng
áp mái).
- Chiều cao tối đa:
+ Chiều cao công trình tính đến đỉnh mái: tối
đa 11m;
+ Cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng: tối đa
9m.
+ Trường hợp công trình nhà vườn xây dựng
theo hình thức mái ngói, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa
hè hiện hữu đến vị trí diềm mái công trình;
+ Trường hợp công trình nhà vườn xây dựng
theo hình thức mái bằng, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa
hè hiện hữu đến vị trí sàn sân thượng.
- Quy định về chỉ giới xây dựng và khoảng lùi
biên:
+ Chỉ giới xây dựng: phải tuân thủ theo các
quy hoạch được duyệt và lùi tối thiểu 4,0m hoặc các quy định của các cấp có
thẩm quyền cho tuyến đường cận kề lô đất.
+ Khoảng lùi biên: Khoảng lùi bên hông tối
thiểu 2m, khoảng lùi sau tối thiểu 2m.
- Hình thức kiến trúc:
+ Khuyến khích các hình thức kiến trúc mang
nét đặc trưng vùng miền núi, thông thoáng, bố trí hài hòa với cảnh quan đặc
trưng của thị trấn Tam Sơn. Nên sử dụng hình thức mái dốc.
+ Không sử dụng các chi tiết trang trí rườm
rà, chi tiết mô phỏng kiến trúc cổ điển, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp,
mái vảy ngói bên trên các ban công, lôgia, sân thượng của công trình.
+ Công trình phụ: Bố trí sau nhà hoặc có giải
pháp che chắn bằng cây xanh, giàn hoa,…
- Hàng rào:
+ Hàng rào cao tối đa 2,6m. Tường rào phía
giáp các tuyến đường phải bảo đảm độ rỗng tối thiểu 80%, phần tường đặc cao
không quá 0,6m.
+ Màu sắc, vật liệu cần hài hòa với công
trình kiến trúc chính và với các hàng rào lân cận. Khuyến khích sử dụng hàng
rào bằng cây xanh hoặc không hàng rào.
- Màu sắc:
+ Màu sắc nhà ở phải phù hợp với kiến trúc,
cảnh quan của khu vực.
+ Không sử dụng màu phản quang, màu sẫm và
màu đậm như đen, đỏ, xanh hay vàng đậm. Chỉ được sử dụng tối đa 03 màu sơn bên
ngoài cho một công trình nhà ở.
+ Không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu
có màu sắc đậm, sặc sỡ và phải hài hòa với cảnh quan các công trình kế cận. Vật
liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa
với kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu địa phương.
g) Quy định đối với nhà ở xây dựng tạm, nhà
bán kiên cố:
- Đối với nhà ở trong các khu dân cư hiện
trạng giữ lại thực hiện theo các quy định tại quy hoạch chi tiết 1/500 các khu
dân cư hiện trạng giữ lại được duyệt.
- Đối với nhà tạm, nhà bán kiên cố nằm trong
khu khu đô thị mới có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt và đã có
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, không
được xây dựng mới, sửa chữa làm thay đổi quy mô, kết cấu công trình và diện
tích sử dụng; chỉ được sửa chữa nhỏ (như chống dột, thay nền, vách ngăn).
- Đối với nhà trong khu đô thị mới đã có quy
hoạch chi tiết được duyệt nhưng chưa triển khai, chưa có quyết định thu hồi đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Được xem xét cấp Giấy phép xây dựng tạm có
thời hạn khi có yêu cầu.
h) Quy định đối với các công trình xây dựng
xen cấy vào các công trình cũ:
- Công trình xây cấy mới vào nhà cũ không thuộc
các dự án có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500: Thực hiện theo quy định đối với
trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình mà theo quy định phải có giấy phép xây
dựng.
- Đối với công trình nhà dân mới xây cấy vào
nhà cũ thuộc các dự án có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500: thực hiện theo
những quy định trong quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt.
- Mọi công trình xây xen khi thi công xây
dựng phải có biện pháp che chắn, chống đỡ đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các
công trình xung quanh.
3. Quy định đối với công trình tôn
giáo, tín ngưỡng
a) Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc
- Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
- Chiều cao công trình tối đa: 2 tầng.
b) Về xây mới công trình tôn giáo, tín
ngưỡng:
- Việc xây mới các công trình tôn giáo tín
ngưỡng phải lập hồ sơ xin phép xây dựng gửi đến các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xem xét có ý kiến thống nhất bằng văn bản, đồng thời phải thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
- Không gian khu vực tôn giáo tín ngưỡng phải
được giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan
vốn có của khu vực.
- Hình thức kiến trúc, mặt đứng, vật liệu,
màu sắc, cổng, tường rào cần thiết kế trang nghiêm và phù hợp với kiến trúc
cảnh quan vốn có của khu vực.
4. Quy định đối với công trình an ninh, quốc
phòng
a) Được bảo vệ theo các quy định của Pháp
lệnh bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự và Nghị định của Chính phủ ban
hành Quy chế bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự hoặc các quy định có
liên quan khác còn hiệu lực.
b) Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu bảo vệ công
trình với yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội.
c) Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn công trình.
d) Không làm lộ bí mật, xâm nhập trái phép,
phá hoại, làm hư hỏng các trang thiết bị, tài liệu, phương tiện của công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
đ) Không xâm lấn, xây dựng trái phép trong
hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
5. Quy định đối với các công trình di tích
văn hóa lịch sử
a) Bảo đảm giữ gìn tối đa các yếu tố nguyên
gốc và và các giá trị chân xác của di tích về các mặt: vị trí, cấu trúc, chất
liệu, kỹ thuật truyền thống, chức năng, nội thất, ngoại thất, cảnh quan liên
quan và các yếu tố khác của di tích nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị của di
tích.
b) Bảo đảm sự hài hòa giữa di tích với môi
trường cảnh quan đô thị xung quanh.
c) Bảo đảm phát huy giá trị di tích phục vụ
nhu cầu giải trí, văn hóa du lịch của nhân dân nhưng không làm tổn hại đến giá
trị của di tích.
d) Việc bảo quản, tu bổ phục hồi các công
trình di tích thực hiện theo Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/ 09/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa và Nghị định
166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản tu bổ, phục hồi di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Quy định đối với công
trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị
a) Các công trình tượng đài, tranh
hoành tráng được thể hiện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch
các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc thể hiện tượng đài, tranh
hoành tráng yêu cầu phải bảo đảm chất lượng nghệ thuật và chất lượng kỹ thuật.
c) Cấm xây dựng những công trình tượng
đài, tranh hoành tráng có nội dung tư tưởng trái với đường lối văn hóa, văn
nghệ của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức thuần phong mỹ tục của dân
tộc.
d) Những phần kiến trúc cấu thành
trong tổng thể công trình tượng đài, tranh hoành tráng như: sân vườn, cây xanh,
thảm cỏ, ánh sáng, hệ thống chống sét, cấp thoát nước được quản lý đầu tư,
triển khai xây dựng theo trình tự quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ;
đ) Việc quản lý thể hiện phần mỹ thuật
tượng đài, tranh hoành tráng mới hoặc được tu bổ, tôn tạo, sửa chữa, thay thế
đối với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã có, kể cả biểu tượng và
phần mỹ thuật gắn với đài liệt sỹ, công trình xây dựng; tượng trong khuôn viên,
trong vườn với nội dung tư tưởng tôn giáo, tín ngưỡng có ảnh hưởng tới cảnh
quan, môi trường, văn hóa xã hội được thực hiện theo Quyết định
3208/VBHN-BVHTTDL của Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch Quyết định ban hành quy
chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật).
1. Đối với đường phố, vỉa hè, vật trang trí
Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng những thiết
bị tiến tiến, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
a) Các công trình giao thông và công trình
phụ trợ giao thông trong đô thị phải được thiết kế đồng bộ bảo đảm thuận lợi
cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc, màu sắc
bảo đảm yêu cầu mỹ quan, dễ nhận biết và thể hiện được đặc thù của đô thị đó,
phù hợp với các công trình khác có liên quan trong đô thị.
b) Công trình giao thông có quy mô lớn, vị
trí quan trọng, ảnh hưởng mỹ quan đô thị (nếu có) khuyến khích tổ chức thi
tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo quy định trước khi lập
dự án đầu tư xây dựng.
c) Quy định đối với đường giao thông trong
khu mới phát triển: Áp dụng các quy định về giao thông đô thị tại Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCXDVN 01: 2021/BXD) và Tiêu chuẩn thiết
kế đường đô thị TCXDVN 104 : 2007 .
d) Đối với đường ngõ trong nhóm nhà ở, khu
dân cư hiện hữu, cải tạo lộ giới ³3,6m,
đường cụt một làn xe không được dài quá 150m và phải đảm bảo điểm quay xe.
đ) Vỉa hè đi bộ dọc theo đường phố mỗi bên
đường phải có chiều rộng tối thiểu như quy định dưới đây:
- Đường cấp đô thị, đường phố tiếp xúc với
lối vào các trung tâm thương mại, chợ, trung tâm văn hóa: 3,0m; Đường tránh đô
thị 5,0m
- Đường cấp khu vực: 3,0m
- Đường phân khu vực: 2,0m
- Đường nhóm nhà ở: không bắt buộc tổ chức
thành đường giao thông có vỉa hè nhưng phải có giải pháp đảm bảo an toàn giao
thông và trồng cây xanh bóng mát dọc đường.
e) Vỉa hè được sử dụng cho người đi bộ và bố
trí các công trình ngầm đô thị. Khi sử dụng ngoài mục đích nêu trên như tập kết
vật liệu xây dựng tạm để thi công công trình phải dành tối thiểu 1,5m cho người
đi bộ và phải đảm bảo mỹ quan, môi trường đô thị.
g) Đối với các khu vực có nhà dân sinh sống
trong khu vực đô thị của thị trấn Tam Sơn sử dụng loại bó vỉa có bề mặt hơi
nghiêng với cao độ đỉnh viên bó vỉa cao hơn mép mặt đường xe chạy là 12,5cm.
Các phương tiện giao thông có thể vượt qua trong trường hợp cần thiết.
h) Đối với các khu vực không có nhà dân sinh
sống trong khu vực đô thị của thị trấn Tam Sơn, sử dụng loại bó vỉa có bề mặt
ngoài thẳng đứng, cao độ đỉnh viên bó vỉa cao hơn mép mặt đường xe chạy 30cm.
i) Nghiêm cấm các hành vi tự ý xây dựng hoặc
phá bỏ bục bệ, bục thềm lên xuống, bó vỉa vỉa hè.
k) Cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm vỉa hè cho
việc cưới, việc tang phải xin phép UBND thị trấn. Thời gian sử dụng tạm không
quá 48 giờ kể từ khi được UBND thị trấn cho phép và chỉ được sử dụng một phần
vỉa hè và đảm bảo lối đi tối thiểu cho người đi bộ; tuyệt đối không được lấn
xuống lòng đường gây cản trở giao thông.
l) Nghiêm cấm các hành vi cản trở giao thông,
làm ảnh hưởng đến mỹ quan đường phố. Cấm dựng lều quán, bày bán hàng hóa, vật
tư thiết bị, đỗ xe ô tô và các phương tiện giao thông khác, đặt biển quảng cáo,
đá bóng, đá cầu, đốt rác trên vỉa hè, lòng đường làm ảnh hưởng đến hoạt động
giao thông và hoạt động công cộng.
m) Nghiêm cấm việc tự ý khoan xẻ, đào đường
trái phép, xây bục bệ trái phép trên hè phố, lòng đường.
n) Cấm các phương tiện giao thông, kể cả xe
thô sơ đi lại trên vỉa hè. Các hành vi làm hư hại mặt vỉa hè, mặt đường, các
thiết bị an toàn giao thông. Các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng khi
lưu thông trên đường phố phải có các thiết bị che đậy, không gây bụi hoặc rơi
vãi vật liệu ra ngoài.
o) Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đào bới lòng
đường, vỉa hè để thi công các công trình. Khi thi công liên quan đến lòng
đường, vỉa hè chỉ được tiến hành khi có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
Trong quá trình thi công, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải có các biện pháp
để bảo đảm trật tự giao thông, vệ sinh môi trường, phải tổ chức thu dọn trả lại
mặt bằng sau khi hoàn thành công việc chậm nhất trong vòng 24 giờ. Khi thi công
liên quan đến hệ thống công trình kỹ thuật đô thị do cơ quan nào quản lý phải
được sự đồng ý của cơ quan đó.
2. Quy định đối với cây xanh đường phố
a) Cây xanh đường phố phải thiết kế hợp lý để
có được tác dụng trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc,
tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng,
không gây độc hại, nguy hiểm cho khách bộ hành, an toàn cho giao thông và không
ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vỉa
hè mặt đường), tuân thủ Quyết định số 1762/2011/QĐ-UBND ngày 12/8/2011 của UBND
tỉnh Hà Giang về việc ban hành quy định về công tác quản lý cây xanh đô thị
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
b) Cây xanh đường phố phải căn cứ phân cấp
tầng bậc và tính chất các loại đường mà bố trí cây trồng: (1) hàng trên vỉa hè,
(2) hàng trên dải phân cách, (3) hàng rào và cây bụi, (4) kiểu vườn hoa.
c) Mỗi tuyến đường chỉ trồng từ 01 đến 03
loại cây tạo thành chuỗi cây xanh liên tục, hoàn chỉnh; các loại cây không phù
hợp sẽ từng bước trồng thay thế; trồng cây mới hoặc thay thế phải đúng chủng
loại theo quy hoạch cây xanh đô thị.
d) Cây xanh đường phố phải có đặc tính thân,
cành chắc khỏe, rễ ăn sâu và không phá hủy các công trình liền kề, ít rụng lá
về mùa đông, phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, không có độc tố, màu sắc hoa đẹp.
Khuyến khích trồng cây, hoa mang bản sắc, phù hợp với khí hậu khu vực như: Đào,
anh đào, mơ, mận, sa mộc, đặc biệt trồng trên các trục đường chính, phố đi bộ.
Các cây bóng mát lựa chọn có đặc điểm sinh học phù hợp với điều kiện tự nhiên,
có tán che mùa hè và có hoa.
đ) Không được trồng cây xanh trên vỉa hè nhỏ
hơn 02 m; vỉa hè từ 02 m đến 05m trồng cây thân thẳng, không phát triển cành
ngang, chiều cao tối đa 10 m; vỉa hè lớn hơn 05 m trồng cây có chiều cao tối đa
là 20 m.
e) Cây xanh khi đưa ra trồng phải bảo đảm
chiều cao tối thiểu 02 m, đường kính thân cây tối thiểu 04 cm đối với cây tiểu
mộc; chiều cao tối thiểu 03 m, đường kính thân cây tối thiểu 05 cm đối với cây
trung mộc và đại mộc.
g) Dải phân cách có bề rộng nhỏ hơn 02 m chỉ
trồng cỏ, cây bụi thấp, cây cảnh; dải phân cách có bề rộng từ 02 m trở lên có
thể trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao, tán lá không gây ảnh hưởng đến
an toàn giao thông; trên chiều dài từ 05 m đến 08 m của dải phân cách giữa đoạn
giáp các nút giao thông không được trồng cây xanh che khuất tầm nhìn.
h) Cây xanh phải trồng cách các góc phố 05 m
đến 08 m, cách họng cứu hỏa từ 02 m đến 03 m; cách cột đèn chiếu sáng và nắp hố
ga từ 01m đến 02 m; cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật từ 01 m đến 02
m; vị trí trồng cây không nằm chính diện mặt nhà ở hoặc giữa cổng ra vào, nên
bố trí nằm ở khoảng trước ranh giới hai nhà mặt phố và bảo đảm hành lang an
toàn lưới điện cao áp.
i) Ô đất trồng cây xanh trên hè phố có kích
thước hình vuông hoặc hình tròn; lớp bo xung quanh gốc có cao độ lớn hơn cao độ
vỉa hè từ 05 cm đến 10 cm và có thiết kế thoáng để thuận tiện cho việc chăm sóc
cây.
3. Quy định đối với các công viên
trong đô thị
a) Hệ thống các khu cây xanh đô thị
trên địa bàn đô thị
- Không gian xanh thị trấn gồm các
công viên cây xanh với quy mô và cấp độ khác nhau, các mảng cây xanh cảnh quan
dọc không gian mặt nước, khoảng cách ly tuyến điện và cây xanh trên các trục giao
thông. Toàn bộ các yếu tố trên hình thành một hệ thống không gian xanh hoàn
chỉnh cho toàn thị trấn. Quản lý, chăm sóc cây xanh tuân thủ Quyết định số
1762/2011/QĐ-UBND ngày 12/8/2011 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành quy
định về công tác quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Công viên cây xanh công cộng:
+ Phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí
của người dân bao gồm công viên, vườn hoa. Cây xanh đô thị rất có tác dụng điều
hòa vi khí hậu, cải thiện môi trường sống, làm không khí mát mẻ trong lành và
có tác dụng làm đẹp đô thị.
+ Hệ thống cây xanh đô thị được tổ
chức theo các tuyến đường, đảo giao thông, vườn hoa trong khu đô thị hiện hữu.
+ Các khu vườn hoa còn được bố trí tại
trung tâm các khu ở và xen lẫn khu dân cư.
+ Ngoài ra, cặp theo các tuyến tránh
QL4C và đường nối tuyến tránh với tuyến trong đô thị bố trí các mảng cây xanh
cách ly với khu ở.
- Tổ chức mạng lưới công viên cây xanh
đảm bảo tiêu thoát nước và cảnh quan.
- Diện tích, tầng cao và mật độ xây
dựng trong các công viên cây xanh thuộc đô thị thị trấn Tam Sơn được quy định
như sau:
+ Các công trình xây dựng giới hạn
tầng cao 1 tầng theo kiến trúc truyền thống.
+ Mật độ xây dựng 5-10%, hệ số sử dụng
đất 0,05-0,1.
Hình 11. Sơ đồ phân
vùng cảnh quan cây xanh đô thị
b) Các quy định cụ thể
- Trồng cây trong công viên phải tuân thủ
theo quy hoạch cây xanh đô thị. Khuyến khích trồng cây xanh theo chuyên đề
loại cây theo từng tuyến đường, tạo được bản sắc riêng không gian khu vực và bảo đảm các điều
kiện sau:
+ Cây thân gỗ: Trồng các loại cây thân thẳng,
không phân nhánh ngang, chiều cao từ 10 m đến 30 m.
+ Cây bụi: Trồng các loại cây để tạo hình như
Sa mộc, Tùng, Bách, Thông.
+ Cây có hoa: Trồng các loại cây có sức sống
khỏe, không tốn nhiều công chăm sóc, có hoa quanh năm và có lá đẹp. Các loại
cây trồng không được gây độc hại với môi trường và làm ảnh hưởng đến sức khỏe
của con người như Đào; Mận; Bạc Hà; Tam giác mạch.
- Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, hộ gia
đình, cá nhân thực hiện việc xã hội hóa trồng, chăm sóc cây xanh đô thị.
- Những hoạt động không được phép:
+ Lấn chiếm, chiếm dụng, xây dựng, cư trú,
buôn bán, kinh doanh trái phép trong công viên cây xanh đô thị.
+ Làm hư hỏng cây xanh, công trình kiến trúc
và công trình kỹ thuật hạ tầng trong công viên.
+ Các hành vi làm mất mỹ quan, trật tự trong
công viên.
+ Các hành vi khác vi phạm pháp luật và nội
quy bảo vệ công viên.
c) Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác
trong khu công viên cây xanh theo quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các
quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
4. Công trình đường dây đường ống hạ
tầng kỹ thuật
a) Đối với các công trình giao thông và khu
đô thị mới:
- Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu nhà ở mới và các tuyến
đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở rộng có trách nhiệm đầu tư xây dựng các
công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các
đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt.
- Trong quá trình thiết kế các tuyến đường dây, đường ống, cần
bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh
quan đô thị trên tuyến đường và khu vực xung quanh một cách đồng bộ.
b) Đối với các khu đô thị cũ, đô thị
cải tạo:
- Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng các trục đường
cấp đô thị theo quy hoạch (đủ quy mô theo lộ giới quy hoạch) thì chủ đầu tư thực
hiện dự án phải có trách nhiệm thực hiện hạ ngầm các đường dây đường ống hạ tầng
kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen
kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật.
- Các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các công
trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường
dây và đường ống kỹ thuật được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư
theo các quy định của pháp luật hiện hành.
c) Quy định về cảnh quan đô thị:
- Trong phạm vi hành lang an toàn,
hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức cây xanh,
thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để bổ sung cho cảnh quan đô thị, cải thiện môi
trường đô thị. Không tổ chức quảng trường, sân chơi. Các công trình xây dựng
phải bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật.
- Nghiêm cấm quảng cáo trên các công
trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây, đường ống hạ tầng
kỹ thuật.
5. Các điểm, bãi đỗ xe
a) Trong các khu đô thị mới, đơn vị ở
và nhóm nhà ở phải dành đất bố trí chỗ để xe, ga-ra. Trong khu công
nghiệp, kho tàng phải bố trí bãi đỗ xe, ga-ra có xưởng sửa chữa.
b) Bãi đỗ xe, chở hàng hóa phải bố trí gần
chợ, các trung tâm thương mại và các công trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn.
c) Trong các khu hiện hữu, cải tạo, cho phép
bố trí bãi đỗ xe ô-tô con ở những đường phố cấm xe qua lại và ở đường phố có
chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết. Bề rộng dải đỗ xe, nếu đỗ
dọc theo phần xe chạy phải đảm bảo từ 3m, nếu đậu xe theo góc từ 450
-600 phải đảm bảo từ 6m.
d) Tất cả các xe ô tô, xe mô tô, xe máy
chuyên dùng khác phải đỗ đúng nơi quy định và các loại xe không được đỗ qua đêm
trên lòng lề đường gây cản trở giao thông.
đ) Bãi đỗ xe phải cách ly khỏi đường, phố.
Trên các đường dẫn vào phải tính tới các yếu tố tăng giảm tốc. Trên đường chính
phải cắm các biển chỉ dẫn, bố trí vạch sơn phân làn chuyển hướng. Trong khu vực
bãi đỗ xe phải đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ
sinh môi trường. Cổng ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí bảo đảm an toàn giao
thông và không gây ùn tắc giao thông.
e) Bãi đỗ xe công cộng phải bố trí gần các
khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, bảo đảm
khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m; phải được kết nối liên thông với mạng
lưới đường phố.
g) Quy hoạch, xây dựng, cải tạo, nâng cấp,
quản lý, khai thác bến xe được thực hiện theo Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT
24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ; quản lý, kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ; Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách; Quyết
định số 871/QĐ-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh Hà Giang về việc Phê duyệt quy
hoạch hệ thống bến xe và mạng lưới tuyến vận tải hành khách tỉnh Hà Giang đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 và các văn bản pháp lý khác có liên quan.
6. Quy định về an toàn giao thông đô thị
a) Tầm nhìn: Công trình xây dựng, cây xanh
không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều
khiển giao thông.
b) Các công trình công cộng có đông người ra
vào, chờ đợi, các công trình trên hè phố như ki-ốt, bến chờ phương tiện giao
thông công cộng, biển quảng cáo, cây xanh phải không được làm ảnh hưởng tới sự
thông suốt và an toàn của giao thông.
c) Góc vát tại các nơi đường giao nhau phải
đảm bảo tầm nhìn an toàn khi lưu thông trên đường phố, tại các ngả đường giao
nhau, tối thiểu là 2m.
d) Hành lang bảo vệ các công trình giao thông
đối ngoại được xác định theo Nghị định 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
7. Quy định đối với công trình cấp, thoát
nước, vệ sinh đô thị
a) Công trình thoát nước
- Quy định chung:
+ Xây dựng hệ thống thoát nước mưa, nước thải
đô thị phải tuân theo quy hoạch hệ thống thoát nước đô thị đã được phê duyệt và
tiêu chuẩn thoát nước hiện hành.
+ Mạng lưới thoát nước phải đảm bảo khoảng
cách từ mặt ngoài ống tới các công trình và hệ thống kỹ thuật khác, tạo điều
kiện cho thi công, sửa chữa. Phải tận dụng tới mức tối đa điều kiện địa hình để
xây dựng hệ thống tự chảy.
+ Hệ thống thoát nước mưa đô thị phải đảm
bảo: Thu gom nước mưa trên toàn diện tích đô thị; thoát nước mưa một cách nhanh
chóng, tránh bị ngập úng.
+ Hệ thống thoát nước thải đô thị phải đảm
bảo: Thu gom nước thải từ nơi phát sinh; dẫn, vận chuyển nước thải đến các công
trình xử lý, khử trùng; xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả
ra nguồn tiếp nhận; xử lý, tái sử dụng cặn, các chất chứa trong nước thải và
cặn; đảm bảo thoát tất cả các loại nước thải một cách nhanh chóng khỏi phạm vi
đô thị.
- Quy định xả nước thải:
+ Nước thải công nghiệp được xử lý sơ bộ tại
từng xưởng hoặc Cơ sở sau đó đưa về các trạm xử lý nước thải tập trung để xử
lý, trước khi xả vào các nguồn nước mặt hoặc cống đô thị.
+ Nước thải sinh hoạt từ các khu vệ sinh
trong nhà ở, nhà công cộng, phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy
cách trước khi xả vào cống nước thải đô thị. Nếu xả vào cống thoát nước mưa,
phải xử lý riêng đạt yêu cầu môi trường.
+ Nước thải bệnh viện:
Nước thải sinh hoạt của bệnh nhân, của cán bộ
công nhân viên y tế phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy cách,
trước khi xả vào cống nước thải đô thị. Nếu xả vào cống nước mưa phải xử lý
riêng đạt yêu cầu môi trường.
Nước thải y tế nguy hại phải được xử lý riêng
qua hệ thống xử lý, đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra cống thoát nước
thải đô thị.
Vị trí điểm xả nước thải phải được xác định
dựa trên các tính toán tác động môi trường.
- Quy định thu gom nước thải:
+ Nước thải sinh hoạt và nước thải khu công
nghệ phải được thu gom triệt để.
+ Nước thải công nghệ cao phải được phân loại
(nước nhiễm bẩn, không nhiễm bẩn, nước độc hại) trước khi thu gom và có giải
pháp xử lý riêng.
- Quy định về xử lý nước thải:
+ Nước thải sinh hoạt đô thị, khu công nghệ
cao được thu gom và xử lý riêng, đảm bảo các quy định hiện hành về môi trường.
- Quy định về xử lý bùn thải:
+ Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải
được thu gom, vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến các cơ sở xử lý chất thải rắn
để xử lý.
+ Bùn thải có chứa các chất nguy hại từ hệ
thống xử lý nước thải phải được thu gom, vận chuyển riêng bằng và xử lý theo
quy định hiện hành của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
- Các yêu cầu kỹ thuật đường ống:
+ Các yêu cầu về kỹ thuật đường ống tuân thủ
theo các quy định quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thoát nước đô thị.
b) Công trình cấp nước đô thị
- Quy định chung:
+ Hệ thống cấp nước cho đô thị phải tuân thủ
quy hoạch quy hoạch đô thị được duyệt và các tiêu chuẩn về cấp nước đô thị; đảm
bảo việc bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước. Đối với các khu hiện hữu sử
dụng mạng lưới cấp nước hiện có.
+ Khi cải tạo, mở rộng hệ thống cấp nước,
phải đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và điều kiện vệ sinh của các công trình cấp
nước hiện có và dự kiến khả năng sử dụng tiếp. Phải xét đến khả năng sử dụng
đường ống, mạng lưới và công trình theo từng đợt xây dựng.
+ Chất lượng nước cấp cho ăn uống và sinh
hoạt phải đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn nước cấp sinh hoạt. Hóa chất, vật liệu,
thiết bị trong xử lý, vận chuyển và dự trữ nước ăn uống không được ảnh hưởng
xấu đến chất lượng nước và sức khoẻ của con người.
- Nguồn nước:
+ Lựa chọn để khai thác nguồn nước khác phải
được sự cho phép của cơ quan Nhà nước quản lý nguồn nước, các trình khai thác
nước, chất lượng nước phải đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về cấp nước đô
thị.
- Các quy định đối với đường ống cấp nước:
+ Lắp đặt đường ống cấp nước phải đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn cấp nước đô thị. Khi có sự cố trên một ống nào đó của
đường ống dẫn thì lưu lượng nước chảy qua vẫn đảm bảo tối thiểu 70% lượng nước
sinh hoạt ngoài ra phải dự phòng lượng nước chữa cháy, trong trường hợp mạng
lưới đường ống không đảm bảo lưu lượng nước cho chữa cháy thì phải có bể dự trữ
nước cho chữa cháy.
+ Đường kính tối thiểu của mạng lưới cấp nước
sinh hoạt kết hợp với chữa cháy trong các khu dân cư phải là 100mm.
+ Độ sâu chôn ống dưới đất phải được xác định
theo tải trọng bên ngoài, độ bền của ống, ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài và
các điều kiện khác, trong trường hợp thông thường thì đối với đường kính ống
đến 300mm chôn sâu không nhỏ hơn 0,7m tính từ mặt đất đến đỉnh ống, đối với
đường kính ống lớn hơn 300mm chôn sâu không nhỏ hơn 1m tính từ mặt đất đến đỉnh
ống.
+ Đường ống cấp nước phải đặt song song với
đường phố và có thể đặt ở mép đường hay phạm vi vỉa hè. Khoảng cách nhỏ nhất
theo mặt bằng từ mặt ngoài ống đến các công trình và các đường ống khác xung
quanh, phải xác định tuỳ theo đường kính ống, tình hình địa chất, đặc điểm công
trình, đặc điểm công trình và không nhỏ hơn: đến mép mương hay chân mái dốc
đường ô tô là 1,5m; đến đường dây điện thoại là 0,5m; đến đường dây điện cao
thế là 1,0m; đến mặt ngoài ống thoát nước mưa, ống cấp nhiệt và ống dẫn sản
phẩm 1,0m; đến cột điện cao thế 3,0m.
+ Khi ống cấp nước sinh hoạt đặt song song
với ống thoát nước bẩn và ở cùng một độ sâu thì khoảng cách theo mặt bằng giữa
hai thành ống không được nhỏ hơn 1,0m với đường kính ống tới 200mm và không
được nhỏ hơn 1,5m với đường kính ống lớn hơn 200mm. Cùng với điều kiện trên
nhưng ống cấp nước nằm dưới ống thoát nước bẩn thì khoảng cách này cần phải
tăng lên tuỳ theo sự khác nhau về độ sâu đặt ống mà quyết định.
+ Khi ống cấp nước giao nhau hoặc giao nhau
với đường ống khác thì khoảng cách theo phương đứng không nhỏ hơn 0,2m. Trường
hợp ống cấp nước sinh hoạt đi ngang qua ống thoát nước, ống dẫn các dung dịch
có mùi hôi thì ống cấp nước phải đặt cao hơn các ống khác tối thiểu 0,4m. Nếu
ống cấp nước nằm dưới ống thoát nước thải thì ống nước phải có ống bao bọc
ngoài, chiều dài của ống bao kể từ chỗ giao nhau không nhỏ hơn 3m về mỗi phía
nếu đặt ống trong đất sét và không nhỏ hơn 10m nếu đặt ống trong đất thấm, còn
ống thoát nước phải dùng ống gang. Nếu ống cấp nước giao nhau với đường dây cáp
điện, dây điện thoại thì khoảng cách từ giữa chúng theo phương đứng không nhỏ
hơn 0,5m.
+ Khoảng cách trên mặt bằng từ mặt ngoài của
tường giếng thăm (ở hai đầu đoạn qua đường) đến bờ vỉa đường không nhỏ hơn 5m,
đến chân ta-luy không nhỏ hơn 3m.
+ Họng cấp nước chữa cháy bố trí trên vỉa hè
dọc theo đường ôtô, cách mép đường không quá 2,5m và cách tường nhà không dưới
3,0m đối với khu đô thị hiện hữu và không dưới 5,0m đối với khu đô thị mới.
Khoảng cách giữa các họng chữa cháy xác định theo tính toán lưu lượng chữa cháy
và đặc tính của họng chữa cháy. Khoảng cách này phải phù hợp với yêu cầu của
quy định hiện hành về chữa cháy, nhưng không quá 150m.
c) Vệ sinh môi trường đô thị
- Bảo vệ môi trường đối với đô thị phải đáp
ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
+ Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường phù
hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
+ Có thiết bị, phương tiện thu gom, tập trung
chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả
năng tiếp nhận chất thải từ các hộ gia đình trong khu dân cư.
+ Bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ
sinh môi trường.
- Khu dân cư tập trung phải đáp ứng các yêu
cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
+ Có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải
phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường của khu dân cư.
+ Có nơi tập trung rác thải sinh hoạt bảo đảm
vệ sinh môi trường.
- Bảo vệ môi trường nơi công cộng:
+ Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá
nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ
sinh ở nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy
định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
+ Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý
công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, bến xe và khu vực công cộng
khác có trách nhiệm sau đây:
Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở nơi
công cộng.
Bố trí đủ công trình vệ sinh công cộng;
phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi
trường.
Có đủ lực lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh
môi trường trong phạm vi quản lý.
Những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng sẽ bị xử lý theo quy định.
- Thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn:
+ Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
phải tuân theo các quy định hiện hành về quản lý chất thải rắn, phù hợp với quy
hoạch quản lý chất thải rắn của đô thị đã được phê duyệt.
+ Đối với chất thải rắn sinh hoạt đô thị:
Việc thu gom theo hình thức thu gom bên lề
đường: Các hộ đặt sẵn các túi rác trước cửa nhà và xe thu gom sẽ vận chuyển đến
nơi quy định. Hình thức thu gom này thích hợp đối với các khu vực có đường sá
rộng cho xe cơ giới vào được. Các ngõ nhỏ, đường hẹp, có thể sử dụng xe đẩy tay
loại nhỏ để đi thu gom, sau đó tập kết tại một địa điểm chung (cố định hoặc di
động) để xe cơ giới đến chuyên chở đến cơ sở xử lý.
Vị trí đặt các phương tiện lưu chứa, kích
thước và vật liệu phương tiện lưu chứa, thời gian lưu chứa phải tuân thủ theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn về thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đô thị.
Việc thu gom, phân loại và lưu chứa chất thải
rắn nguy hại từ hoạt động y tế phải tuân thủ theo quy định của quy chế quản lý
chất thải y tế do Bộ Y tế ban hành.
Vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị phải
tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn về vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt đô thị, đảm bảo an toàn, hợp vệ sinh và không ô nhiễm môi trường.
8. Công trình thông tin, viễn thông trong đô
thị
a) Hệ thống thông tin đô thị phải tuân thủ
quy hoạch đô thị được duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn thông tin đô thị. Khi
xây dựng hệ thống thông tin đô thị phải xét đến sự gây nhiễu lẫn nhau giữa các
thiết bị thông tin, các đài trạm vô tuyến điện trong quá trình hoạt động và có
biện pháp phòng chống nhiễu thích hợp, dây dẫn không ảnh hưởng đến mỹ quan đô
thị.
b) Các tuyến thông tin, các đài, trạm vô
tuyến điện xây dựng sau phải không gây ảnh hưởng đến những tuyến có trước.
- Xây dựng, vận hành các tuyến thông tin, các
đài, trạm làm việc trong dải sóng vô tuyến điện đều phải chấp hành theo các quy
định hiện hành. Các thiết bị thông tin của mỗi đơn vị phải được sự chấp thuận
của cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện Quốc gia.
- Chiều cao lắp đặt các trạm thu, phát sóng
thông tin di động phải đảm bảo đúng quy định trong Giấy phép xây dựng. Cáp
thông tin đô thị phải được đi ngầm và đặt trong các tuy-nen hoặc hào kỹ thuật.
- Thi công, lắp đặt các công trình trạm thu,
phát sóng thông tin di động theo đúng quy định.
- Các công trình thông tin đô thị phải đảm
bảo chống nhiễu công nghiệp và nhiễu vô tuyến, chống sét bảo vệ, nối đất cho
các công trình viễn thông theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Vị trí lắp đặt các anten, chiều cao anten
phải phù hợp quy hoạch đô thị; phù hợp các quy định của pháp luật về bảo đảm an
toàn hàng không.
- Hệ thống các thiết bị phát sóng phải đảm
bảo sử dụng tối ưu phổ tần vô tuyến điện, tương thích điện từ với môi trường
xung quanh; Giảm mức phát xạ không mong muốn ở trị số thấp nhất theo quy phạm
an toàn thông tin đô thị đối với con người.
- Hạn chế phát sóng ở những hướng không cần
thiết, sử dụng mức công suất nhỏ nhất đủ để đảm bảo chất lượng thông tin.
- Hệ thống thông tin đô thị cần đảm bảo yêu
cầu phục vụ thông tin báo cháy kịp thời và chính xác thông qua mạng lưới thông
tin công cộng và riêng biệt.
- Hệ thống phải có giải pháp kỹ thuật giúp
cho việc phát hiện và ngăn chặn các thông tin báo cháy giả.
- Dây điện thoại, dây thông tin, truyền hình
cáp, internet phải được thay thế bằng tổ hợp dây có cùng tính năng kỹ thuật;
xây dựng kế hoạch dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn sử dụng, tiến tới
ngầm hóa toàn bộ.
- Công trình viễn thông công cộng, công trình
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm
điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải được bố trí theo quy
hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có
kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hoà, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
9. Công trình cấp điện đô thị và chiếu sáng
đô thị
a) Cấp điện đô thị
- Hệ thống cấp điện đô thị phải tuân theo quy
hoạch hệ thống cấp điện đô thị đã được phê duyệt và tiêu chuẩn cấp điện hiện
hành.
- Hệ thống cung cấp điện đô thị phải đáp ứng
đầy đủ nhu cầu năng lượng điện của đô thị cho thời gian hiện tại và tương lai,
bao gồm: điện dân dụng cho các hộ gia đình; điện cho các công trình công cộng;
điện cho các cơ sở sản xuất; điện cho các cơ sở dịch vụ, thương mại; điện chiếu
sáng giao thông công cộng, quảng trường, công viên, các nơi vui chơi giải trí
công cộng và các nhu cầu khác.
- Hệ thống cung cấp điện đô thị phải đảm bảo
độ tin cậy cung cấp điện phù hợp với các loại hộ dùng điện.
- Các qui định đối với phụ kiện đường dây,
khoảng cách từ trạm biến áp khu vực của hệ thống điện đô thị tới các công trình
xây dựng khác thực hiện theo quy định tại QCVN 07-5:2016/BXD “Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật-Công trình cấp điện”.
- An toàn hệ thống điện đô thị:
+ Tại các khu vực có chất dễ cháy nổ, hệ
thống điện phải được thiết kế, lắp đặt theo quy định về an toàn phòng chống
cháy nổ, chỉ được sử dụng các thiết bị phòng chống cháy nổ chuyên dùng.
+ Trạm điện, trang thiết bị điện cao áp và
đường dây cao áp nội bộ phải được lắp đặt và quản lý vận hành theo quy phạm,
tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
+ Các thiết bị, hệ thống thiết bị sử dụng
điện, hệ thống chống sét, nối đất phải được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định
kỳ và kiểm tra bất thường theo quy phạm, tiêu chuẩn an toàn điện. Sơ đồ của các
hệ thống này phải đúng với thực tế và phải được lưu giữ cùng với các biên bản
kiểm tra trong suốt quá trình hoạt động.
+ Các nhánh đường dây dẫn điện vào nhà ở,
công trình phải đảm bảo các điều kiện về an toàn điện, không cản trở hoạt động
của các phương tiện giao thông, cứu thương, chữa cháy.
+ Hệ thống điện phải có phương án ngắt điện
khẩn cấp tại chỗ và từ xa cho từng khu vực hay hộ tiêu thụ điện khi cần thiết
để đảm bảo an toàn cho hoạt động chữa cháy,cứu nạn, nhưng vẫn phải đảm bảo cấp
điện liên tục cho hệ thống chiếu sáng an ninh ngoài nhà, cho các thiết bị chữa
cháy, thoát nạn và cứu nạn bên trong nhà khi xảy ra hỏa hoạn.
b) Công trình chiếu sáng đô thị
- Hệ thống chiếu sáng đô thị bao gồm hệ thống
chiếu sáng các đường phố, các trung tâm đô thị và các khu vực vui chơi công
cộng, các quảng trường, công viên và vườn hoa, các công trình thể dục thể thao
ngoài trời, cũng như chiếu sáng các công trình đặc biệt và trang trí, quảng
cáo.
- Hệ thống chiếu sáng đô thị phải tuân theo
quy hoạch chiếu sáng được duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị
đối với từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng.
- Hệ thống chiếu sáng đô thị phải bảo đảm:
+ Các chỉ số định lượng và định tính của các
thiết bị chiếu sáng tương ứng với đối tượng được chiếu sáng.
+ Độ làm việc tin cậy của các thiết bị chiếu
sáng.
+ Sự an toàn cho người vận hành và dân cư, an
ninh và trật tự an toàn xã hội trong đô thị, thuận tiện điều khiển các thiết bị
chiếu sáng.
+ Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
có hiệu quả về kinh tế, bao gồm kinh phí lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và thay
thế theo qui định hiện hành.
- Các thiết bị và vật liệu sử dụng trong các
thiết bị chiếu sáng phải tương ứng với các yêu cầu trong các tiêu chuẩn kỹ
thuật, đồng thời phải tương ứng với các điều kiện kỹ thuật, mạng lưới điện áp
và các điều kiện môi trường xung quanh.
- Chiếu sáng đối với công trình giao thông:
+ Chiếu sáng hè, đường giao thông, nút giao
thông tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng
loại công trình giao thông, đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị, phòng
chống cháy nổ.
+ Sử dụng các bóng đèn và cột đèn có hình
dáng, kích thước phù hợp với từng khu vực, tuyến đường; có tính thẩm mỹ, phù
hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung quanh; đảm bảo các
thông số kỹ thuật độ chói, hệ số đồng đều dọc trục theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
chiếu sáng hiện hành.
- Chiếu sáng đối với đường nội bộ khu ở:
+ Hệ thống chiếu sáng có quy mô phù hợp với
quy mô của đường, chiều cao hợp lý, sử dụng nguồn sáng tiết kiệm điện, an toàn,
mỹ quan đô thị và được đóng cắt vận hành từ tủ điều khiển chiếu sáng độc lập
hoặc từ tủ điều khiển đường phố kết nối được với trung tâm điều khiển. Khi lắp
dựng cột mới phải đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và theo thiết kế
được duyệt.
+ Trường hợp không trồng được cột đèn mới, có
thể dùng cột điện lực để lắp đèn chiếu sáng hoặc gắn vào vật kiến trúc khác
nhưng phải đảm bảo mỹ quan và an toàn trong mọi điều kiện.
- Chiếu sáng đối với không gian công cộng
trong đô thị:
+ Các khu vực chiếu sáng không gian công cộng
đô thị bao gồm: Công viên, vườn hoa, quảng trường, các khu vực ven hồ nước và
các không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô
thị; việc chiếu sáng không gian công cộng phải góp phần tăng tính thẩm mỹ không
gian đô thị, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cảnh quan như cây xanh, thảm cỏ,
bồn hoa, mặt nước với các công trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước và các
công trình khác.
+ Hệ thống chiếu sáng công viên, vườn hoa
phải phù hợp với cảnh quan kiến trúc, thiết kế đô thị và đảm bảo quy chuẩn kỹ
thuật; các cột đèn chiếu sáng, nguồn sáng phải làm tăng giá trị cảnh quan không
gian kiến trúc và đảm bảo yêu cầu quản lý vận hành bảo trì sửa chữa.
+ Hệ thống chiếu sáng các nút giao thông
quảng trường phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn chiếu sáng cao hơn tiêu chuẩn chiếu
sáng đường từ 10% - 20%. Độ chói mặt đường yêu cầu không nhỏ hơn mặt các đường
chính dẫn vào nút, nên dùng cột thép có chiều cao thích hợp lắp đèn pha để
chiếu sáng. Đối với quảng trường, ngoài yêu cầu thiết kế nút giao thông trên,
cần thiết kế đồng bộ chiếu sáng trang trí kiến trúc các tòa nhà và thiết kế
chiếu sáng trang trí lễ, tết.
10. Quy định quản lý nghĩa trang đô thị và
trạm xăng đô thị
a) Quy định đối với nghĩa trang
- Xây dựng nghĩa trang đô thị phải phù hợp
với quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt và các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
phù hợp với phong tục, tập quán, tôn giáo và văn minh hiện đại; sử dụng đất có
hiệu quả, đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan và vệ sinh môi trường.
- Mặt bằng nghĩa trang:
+ Vị trí, qui mô diện tích, khoảng cách an
toàn vệ sinh môi trường nhỏ nhất của nghĩa trang đô thị được xác định trong quy
hoạch chung đô thị.
+ Mặt bằng xây dựng nghĩa trang phải đảm bảo
đất bố trí cho các khu vực: cải táng, hệ thống thu gom và xử lý nước thải,
đường đi, nhà quản trang, sân hành lễ, cây xanh, hàng rào thích hợp và hệ thống
biển báo để nhận biết mộ chí.
- Tỷ lệ sử dụng đất trong nghĩa trang đô thị,
diện tích đất sử dụng cho mỗi mộ, hình thức kiến trúc mộ tuân thủ theo các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về các công trình nghĩa trang.
- Chất thải rắn ở nghĩa trang phải được thu
gom và xử lý đảm đúng theo qui định, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Việc chôn cất người chết theo địa táng và
khuyến khích hỏa táng.
+ Người chết vì dịch bệnh và bệnh truyền
nhiễm phải được chôn cất kịp thời, không được để quá 24 tiếng đồng hồ. Khi khâm
liệm và mai tang phải được thực hiện theo sự hướng dẫn của cơ quan y tế.
- Các hành vi bị cấm:
+ Xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch
hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Xây dựng nghĩa trang không phép hoặc sai
phép theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Làm hư hại bia mộ, lập bia mộ giả, phá hoại
các công trình xây dựng trong nghĩa trang.
+ Không chấp hành các quyết định của cơ quan
có thẩm quyền về đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang; An táng người chết trong
các nghĩa trang đã bị đóng cửa.
b) Qui định đối với hệ thống các trạm xăng
dầu đô thị:
- Hệ thống các trạm xăng dầu đô thị phải được
xây dựng phù hợp với qui hoạch xây dựng đô thị, phải đảm bảo an toàn phòng
cháy, chữa cháy, chống sét và vệ sinh môi trường.
- Vị trí xây dựng trạm xăng dầu: thực hiện
theo quy định tại điểm 2.2.1 khoản 2.2 chương 2 QCVN 07-6:2016/BXD “Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật-Công trình cấp xăng dầu, khí
đốt” ban hành theo Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng.
- Nhà của trạm xăng dầu, bể chứa xăng dầu và
hệ thống đường ống công nghệ tuân thủ theo các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật công trình cấp xăng dầu đô thị.
1. Đối với quảng cáo trên công trình kiến
trúc
a) Các biển quảng cáo lắp đặt tạm thời
trong hành lang an toàn đường bộ, không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao
thông và phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận. Biển quảng
cáo lắp đặt ngoài hành lang an toàn đường bộ không được gây ảnh hưởng đến an
toàn giao thông.
b) Không được đặt tại các nút giao
thông, các giải phân cách giao thông; đê điều, lưới điện quốc gia, các khu vực
cấm đặt, không được che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn
công cộng, phải đảm bảo mỹ quan đô thị, cảnh quan môi trường, không ảnh hưởng
đến các công trình kiến trúc có trước.
c) Việc cấp phép thực hiện biển quảng
cáo tấm lớn (có diện tích một mặt từ 40m2 trở lên) phải có thoả thuận của Ủy
ban nhân dân huyện Quản Bạ về kết cấu đỡ bảng và vị trí đặt bảng. Hạn chế đặt
bảng quảng cáo tấm lớn.
d) Trên cùng một tuyến đường, bảng
quảng cáo phải thống nhất về vị trí, kích thước, kiểu dáng, chiều cao, khoảng
cách.
đ) Tại các cột đèn chiếu sáng trên dải
phân cách và lề đường: Vị trí gắn trên cột đèn, kích thước 1,2x0,6m, chiều cao
5m tính từ mặt đường đến đỉnh của bảng quảng cáo, khoảng cách giữa 2 bảng quảng
cáo cách 01 cột đèn gắn 01 bảng quảng cáo.
e) Tại các công viên, vườn hoa, bến
xe, sân vận động và một số vị trí khác: Vị trí tại hàng rào và trong khuôn viên
của công viên vườn hoa, hàng rào của bến xe, sân vận động và các vị trí khác
được phép quảng cáo.
g) Tại mặt tiền và hông tường công
trình: Tại mặt tiền mỗi tầng chỉ đặt một bảng quảng cáo với chiều cao tối đa là
1,5m chiều dài không vượt quá chiều ngang của mặt tiền công trình. Tại hông
tường hạn chế việc quảng cáo ở hông công trình chỉ xem xét cấp giấy phép thực
hiện quảng cáo phải có thoả thuận của Ủy ban nhân dân huyện Quản Bạ.
h) Trên sân thượng mái công trình hạn
chế việc lắp đặt bảng quảng cáo, công trình từ 4 tầng trở lên không được đặt
bảng quảng cáo trên sân thượng mái nhà.
i) Đối với quảng cáo sinh lời không
được treo băng rôn ngang qua đường giao thông, không được treo trên các cột đèn
chiếu sáng trên cầu và nút giao thông. Không được đặt treo ở tường rào của các
cơ quan hành chính nhà nước, không dùng màu cờ tổ quốc làm nền cho quảng cáo.
Băng rôn ngang được treo dọc các tuyến đường kích thước rộng 0,8m dài không quá
10m, chiều cao từ mặt đường đến cạnh đáy băng rôn tối thiểu là 4,5m. Băng rôn
ngang treo trên các cột đèn chiếu sáng ở dải phân cách và lề đường, kích thước
0,8mx2m chiều cao từ mặt đường đến cạnh đáy băng rôn dọc là 1,5m khoảng cách 01
cột đèn treo 01 băng rôn.
2. Hình thức kiến trúc cổng, hàng rào
a) Quy định về tường rào
- Hài hòa với không gian, cảnh quan,
kiến trúc khu vực. Chi tiết kiến trúc, màu sắc, vật liệu hài hòa với công
trình.
- Hàng rào không được phép xây dựng
vượt ngoài ranh giới kể cả móng và có chiều cao tối đa 2,6m so với vỉa hè,
thông thoáng; bệ hàng rào cao tối đa 0,6m. Khuyến khích xây dựng hàng rào thông
thoáng, kết hợp trồng cây xanh, dây leo có hoa trang trí tạo mỹ quan cho đô
thị.
- Đối với khu công viên cây xanh, thể
dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ, đa năng có quy mô lớn, khuyến
khích bỏ hàng rào để tạo không gian mở cho khu vực.
- Đối với nhà ở riêng lẻ:
+ Hàng rào phía giáp các tuyến đường
phải bảo đảm độ rỗng tối thiểu 70%, phần bệ tường rào cao tối đa 0,6m. Hàng rào
giáp các ranh đất lân cận được phép xây đặc.
- Đối với nhà chung cư, công trình đa
năng, hành chính, dịch vụ công cộng:
+ Khuyến khích không xây dựng hàng rào
phía trước công trình; có thể thiết kế hàng rào thấp hoặc không có hàng rào kết
hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí tạo không gian xanh cho khu vực công
trình.
+ Trong trường hợp bắt buộc phải có,
hàng rào phải bảo đảm các yêu cầu sau: Đối với hàng rào trước công trình (giáp
ranh với đường giao thông):
Được phép sử dụng các loại vật liệu: thép,
nhôm được sơn phủ, khối bê tông; thép hình, tường xây; lưới đan bằng gỗ thép.
Chiều cao tối đa không quá 2,6m, thông thoáng
và độ rỗng tối thiểu 75%.
- Đối với hàng rào bên hông và phía sau:
+ Chiều cao hàng rào tối đa không quá 3m, và
trong đó phần xây dựng đặc (bằng gạch hoặc bê tông) không lớn hơn 2m.
+ Hàng rào trồng bằng cây không hạn chế chiều
cao.
- Đối với góc vát nơi đường giao nhau:
+ Tại các góc đường, phải tạo góc thoáng tầm
nhìn cho người di chuyển trên đường, ngõ. Đối với đoạn hàng rào này chỉ cho
phép làm hàng rào thoáng với phần xây tường đặc có chiều cao không lớn hơn
0,6m.
+ Cần bảo trì và bảo dưỡng tường bên ngoài
nhằm bảo đảm mỹ quan đô thị.
- Đối với công trình dịch vụ công cộng, tôn
giáo, tín ngưỡng:
+ Hàng rào phía giáp đường phải bảo đảm độ
rỗng tối thiểu 70%. Hàng rào giáp các ranh đất lân cận được phép xây đặc.
Hình 12. Hàng rào của
công trình xây dựng có khoảng lùi
b) Cổng ra vào công trình:
- Đối với nhà ở: Chiều cao không quá 1,5 lần
chiều cao công trình.
- Đối với nhà chung cư, công trình đa năng,
thương mại dịch vụ, dịch vụ công cộng, tôn giáo tín ngưỡng: cổng được đặt tại
khoảng lùi hàng rào nếu có, chiều cao không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Chiều
rộng của cổng vào ≤ 10m. Hình thức kiến trúc hài hòa cảnh quan chung của khu
vực và chiều rộng vỉa hè.
3. Màu sắc, chất liệu và chi tiết bên
ngoài kiến trúc
a) Quy định về hình thức bên ngoài
công trình
- Không được xây dựng các kiến trúc
bằng vật liệu thô sơ (tranh, tre, nứa, lá) trong khu vực đô thị, trừ trường hợp
có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc và được phép của cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng.
- Không được xây theo các kiến trúc
chắp vá bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái bám vào kiến trúc chính, tường
rào; làm kiến trúc tạm trên sân thượng, ban công, lô gia.
- Mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên)
phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không
được sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết
phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
- Mặt tiền các ngôi nhà dọc các tuyến
phố chính, ở các vị trí có thể nhìn thấy từ đường và các khu vực công cộng
không được bố trí làm sân phơi quần áo hoặc trưng bày vật dụng làm mất mỹ quan
đô thị.
b) Quy định về hoàn thiện công trình
- Không sử dụng màu đen và màu sắc có
độ tương phản cao.
- Mặt tiền công trình không được sử
dụng các vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70% và diện tích không quá 60% mặt
tiền công trình.
- Các loại cửa đi, cửa sổ, tủ quầy
hàng hoặc bộ phận trang trí kiến trúc ở độ cao 3m trở xuống đều không được phép
sử dụng kính tráng thủy ngân phản xạ.
- Chi tiết trang trí công trình không vượt
quá 5% diện tích bề mặt công trình.
- Không đặt tượng trang trí trên mái nhà.
- Không gắn các loại hình tượng trang trí
trên ban công.
c) Quy định về hình thức kiến trúc:
- Hình thức kiến trúc nhà, công trình hài
hòa, phù hợp với cảnh quan khu vực; đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch
xây dựng.
- Phong cách kiến trúc theo hướng có sự kết
hợp hài hòa giữa yếu tố dân tộc và hiện đại, phù hợp với khí hậu nhiệt đới của
địa phương, có sự tương đồng giữa các khu vực với nhau,
- Cần có thiết kế hình thức công trình phù
hợp với chức năng sử dụng của từng công trình như nhà ở kết hợp thương mại, nhà
phố liền kề, nhà vườn và biệt thự, tạo nét đặc trưng riêng cho từng khu vực.
- Đối với nhà, các công trình có vị trí độc
lập, phải nghiên cứu hình thức kiến trúc cho 4 mặt nhà, bảo đảm mỹ quan, góc
nhìn từ nhiều hướng.
- Mặt đứng và mái công trình sử dụng màu sắc
hài hoà, đồng bộ toàn dãy phố.
- Khuyến khích giảm mật độ xây dựng, bố trí
các không gian cây xanh xen kẽ vào trong công trình.
- Khuyến khích phát triển kiến trúc xanh ở
các khu vực ven sông, các khu dân cư mới nhằm hướng đến một đô thị xanh, bền
vững, thân thiện với môi trường.
4. Đối với dự án công trình chưa triển
khai và đang triển khai xây dựng
Tất cả dự án, công trình chưa triển và đang
triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ. Việc xây dựng hàng rào
tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
a) Đối với dự án, công trình chưa triển khai:
- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng
rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ giới. Trường hợp xây dựng
hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so
với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản
lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu,
chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện
lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho
người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ
sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Khuyến khích tổ chức cây xanh cảnh quan
trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây dựng hàng rào bảo vệ với
kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần hàng rào đặc
phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây
leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ
quan đô thị.
b) Đối với dự án, công trình đang triển khai
xây dựng:
- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng
rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ an
toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách tôn; xây dựng đúng ranh lộ
giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ phải có mái che chắn phía
trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
- Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi
lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m so với vỉa hè để bảo
đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông
đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu,
chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện
lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho
người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ
sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình thức trang trí hàng rào
tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
- Về cấp phép xây dựng hàng rào:
+ Đối với hàng rào của công trình xây dựng có
khoảng lùi: Cơ quan cấp phép xây dựng sẽ xem xét cấp phép xây dựng chung khi
cấp phép công trình.
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12. Các quy định
quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa
1. Quyết định số 1653/2018/QĐ-UBND ngày
11/8/2021 của UBND tỉnh Hà Giang, Ban hành Quy định về quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hà
Giang và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 14/01/2022
của UBND tỉnh Hà Giang, Phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di sản văn hóa vật
thể, phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
3. Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày 8/4/2020
của UBND tỉnh Hà Giang, Về việc ban hành Đề án "Bảo tồn văn hóa truyền
thống và nâng cao chất lượng dịch vụ các làng văn hóa du lịch cộng đồng trên
địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2025” và các quy định pháp luật hiện hành khác có
liên quan.
Điều 13. Các quy định
quản lý công trình thuộc Danh mục kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt
1. Không tự tiện phá dỡ hoặc cải tạo không
đúng cách các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực nguyên
bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn phải chú ý giữ nguyên
mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình.
2. Các quy định về bảo tồn các công trình
kiến trúc có giá trị, được áp dụng cho mặt ngoài các công trình không đủ điều
kiện xếp hạng di tích, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt. Nếu không gian hay
vật dụng nội thất có giá trị vẫn còn tồn tại, thì chủ sở hữu được khuyến khích
bảo tồn tối đa nội thất nguyên gốc.
3. Chủ sở hữu của các công trình kiến trúc có
giá trị, phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết, để tránh làm cho
công trình bị hư hại.
4. Các công trình kiến trúc chưa đủ điều kiện
xếp hạng di tích, cần được liệt kê thành danh mục và vị trí, ranh giới, phạm vi
bảo vệ từng công trình được xác định trong một bản đồ riêng. Các nội dung, yêu
cầu bảo tồn đối với các công trình kiến trúc loại này, cần được xác định hoặc
bổ sung vào thiết kế đô thị hay quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc riêng.
5. Trường hợp cơ quan quản lý quy hoạch kiến
trúc tại địa phương nhận định công trình ngoài danh mục nhưng cần nghiên cứu
bảo tồn, phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ sung vào danh mục.
6. Đối với công trình ngoài danh mục di tích,
có giá trị kiến trúc nhưng là đối tượng cần nghiên cứu bảo tồn, tạm dừng có
thời hạn việc xây dựng (sửa chữa, xây dựng mới) để cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định. Nghiêm cấm việc phá dỡ, xây dựng gây ảnh hưởng xấu đến những công
trình này.
7. Trong trường hợp công trình hư hỏng xuống
cấp, có nguy cơ sập đổ, phải thực hiện chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo đúng
kiến trúc nguyên gốc.
Chương IV
Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tam
Sơn nhằm đảm bảo cho công tác quy hoạch và xây dựng trên địa bàn thị trấn được
triển khai đồng bộ, hài hòa về không gian, kiến trúc và cảnh quan; phù hợp với
quy hoạch chung thị trấn đã được duyệt. Quy chế cũng là cơ sở pháp lý để triển
khai cấp giấy phép xây dựng cho công trình và nhà ở riêng lẻ theo quy định.
Việc tổ chức thực hiện quy chế được
triển khai như sau:
1. Về cấp giấy phép xây dựng
a) Đối với những công trình đã có quy
định chi tiết trong Quy chế này, cấp thẩm quyền căn cứ quy chế, quy hoạch được
duyệt để cấp giấy phép xây dựng theo các quy định hiện hành.
b) Đối với những công trình chưa được
quy định chi tiết trong Quy chế này, nhất thiết phải tổ chức lập nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc lập bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến
trúc công trình; lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng theo quy
định.
c) Đối với những công trình và dự án
đầu tư xây dựng có đề xuất trái với Quy chế này, cần xin ý kiến Sở Xây dựng, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi cấp thẩm quyền quyết định theo quy định.
2. Về triển khai các quy chế riêng
UBND huyện Quản Bạ chỉ đạo các phòng,
ban chuyên môn và UBND thị trấn Tam Sơn:
a) Tổ chức lập Quy chế quản lý kiến
trúc riêng cho những khu vực đặc thù, xin ý kiến Sở Xây dựng trước khi ban
hành.
b) Trong quá trình quản lý, chủ động
đề xuất lập bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc đô thị riêng cho những khu vực đô
thị có yêu cầu quản lý đặc thù.
3. Về nghiên cứu, bổ sung các quy định
cụ thể
UBND huyện Quản bạ chỉ đạo các phòng,
ban chuyên môn và UBND thị trấn Tam Sơn:
a) Chủ động rà soát các quy định cụ
thể trong Quy chế để có bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình phát triển
đô thị.
b) Tiếp tục đề xuất nghiên cứu, soạn
thảo các quy định chi tiết cho các nội dung quản lý kiến trúc khác trên địa bàn
thị trấn.
1.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Tuân thủ các điều kiện về hành nghề
theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức tư vấn
thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án có thực hiện giám sát tác
giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về không gian kiến
trúc, cảnh quan đô thị.
c) Tuân thủ các quy
định về quản lý đô thị theo quy hoạch được duyệt, Quy chuẩn xây dựng và Tiêu
chuẩn thiết kế hiện hành.
2. Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng
a) Nhà thầu xây dựng
công trình có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy
định đã cam kết trong hợp đồng.
b) Trong quá trình
thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế
tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh
quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm
cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi
công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công
công trình gây ra.
d) Tuân thủ các quy
định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có
liên quan.
đ) Tuân thủ các quy
định tại Quy chế này.
3. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu
tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này và
các quy định quản lý đô thị liên quan khác.
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng
không gian, kiến trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình; bảo vệ gìn giữ hình
ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử dụng; khi
công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
c) Xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp
công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng quy hoạch xây dựng và Quy chế
quản lý kiến trúc đô thị được duyệt. Phải được cấp giấy phép của cơ quan có
thẩm quyền mới được thay đổi về kiến trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực
của công trình; thêm hoặc bớt các bộ phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp
mái nhà, màu sắc công trình, chất liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt
ngoài công trình.
d) Chịu trách nhiệm phối hợp với đơn
vị tư vấn lập quy hoạch, thiết kế công trình tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn,
tiêu chuẩn và Quy chế này nhằm đảm bảo cho dự án có chất lượng công trình hạ
tầng kỹ thuật và xã hội, kết nối hài hòa với không gian và cảnh quan đô thị khu
vực.
đ) Chịu trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ
tầng đúng theo quy hoạch và dự án được duyệt, đúng theo giấy phép xây dựng. Bàn
giao công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho cơ quan có thẩm quyền đúng tiến độ
và chất lượng.
e) Chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường,
cảnh quan trong suốt quá trình triển khai dự án. Mọi hoạt động san lấp, xây
dựng cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc không được ảnh hưởng đến các khu đất
và công trình lân cận.
g) Chịu trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng
các công trình hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị theo quy định.
h) Trường hợp không tuân thủ Quy chế
quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử lý theo quy định pháp
luật.
i) Tuân thủ các quy
định tại Quy chế này.
4. Trách nhiệm của các tổ chức chính
trị- xã hội nghề nghiệp
a) Thực hiện các chức
năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về
kiến trúc cảnh quan đô thị, nông thôn; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường
sinh thái; các đồ án quy hoạch xây dựng, thiết kế công trình có ý nghĩa quan
trọng của Thị trấn theo quy định của pháp luật;
b) Nghiên cứu, lý
luận và phê bình về quy hoạch - kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội
viên và những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan;
c) Tuyên truyền phổ
biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực quy hoạch,
kiến trúc và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và
giữ gìn bản sắc dân tộc.
d) Tuân thủ các quy
định tại Quy chế này.
5. Trách nhiệm Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện
Quản Bạ thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn.
b) Thực hiện việc cấp giấy phép xây
dựng đối với công trình thuộc thẩm quyền theo Quy chế này và các quy định của
pháp luật về cấp giấy phép xây dựng.
c) Là đầu mối tổng hợp, tham mưu cho
UBND tỉnh để điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi quy chế cho phù hợp với các quy định
và yêu cầu quản lý thực tiễn (trường hợp cần thiết).
6. Trách nhiệm của các Sở, ngành và tổ
chức liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh
vực quản lý chuyên ngành của mình, có trách nhiệm phối hợp tổ chức triển khai
thực hiện tốt nội dung của Quy chế này.
7. Trách nhiệm của UBND huyện Quản Bạ
a) Quán triệt, phổ biến công khai quy
chế đến các tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện, tuân thủ quy chế
được phê duyệt.
b) Chịu trách nhiệm quản
lý quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan, trật tự xây dựng đô thị trên
địa bàn; tổ chức thực hiện các nội dung được quy định tại Quy chế này.
c) Theo thẩm quyền được giao, cấp phép
xây dựng cho công trình và nhà ở riêng lẻ theo quy định của quy chế này và quy
hoạch được duyệt; kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa
bàn; kịp thời xử lý vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền.
d) Đề xuất và xây
dựng kế hoạch đầu tư tăng cường chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với
các công trình công cộng như cây xanh đường phố, công viên, các công trình hạ
tầng kỹ thuật trên địa bàn thị trấn.
1. Sở Xây dựng, UBND huyện Quản Bạ
theo thẩm quyền được giao có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra tình hình thực
hiện Quy chế này; phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc đô thị này: theo mức độ vi phạm
sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp có
sự khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác:
a) Trường hợp
phát hiện Quy chế có nội dung khác biệt với các quy định của văn bản quy phạm
pháp luật khác thì cơ quan, người phát hiện thực hiện việc rà soát, kiểm tra
văn bản theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện rà soát,
kiểm tra lại quy chế.
b) Cơ quan rà soát
văn bản kiến nghị Sở
Xây dựng
trình UBND tỉnh xử lý văn bản theo quy định của pháp luật. Quy định điều chỉnh,
bổ sung nội dung của quy chế cần được ban hành bằng hình thức văn bản theo quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung:
a) Điều chỉnh
một phần: trong trường
hợp một phần đối tượng điều chỉnh của Quy chế có nội dung chồng chéo, mâu thuẫn
với văn bản là căn cứ pháp lý hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành Quy chế mới để thay thế
thì ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung.
b) Điều chỉnh
toàn diện: Quy chế được đề nghị bãi bỏ, ban hành Quy chế mới được áp dụng trong
trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của Quy chế chồng chéo, mâu thuẫn với
văn bản là căn cứ pháp lý hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội.
Trong quá trình thực
hiện Quy chế này, trường
hợp có
khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời
về UBND
huyện Quản Bạ để
được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp
vượt thẩm quyền, UBND huyện Quản Bạ báo cáo Sở
Xây dựng để tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời bổ sung, sửa đổi Quy chế
cho phù hợp./.
Phụ lục 1: Quy định
đối với các trục, tuyến đường phố chính
Phụ lục 2: Bảng quy
định hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, tầng cao xây dựng
Phụ lục 3: Quy định
về lộ giới, khoảng lùi các tuyến đường trong đô thị
Phụ lục 4: Quy định
về lộ giới các tuyến đường chính trong đô thị và tầng cao tối đa xây dựng các
công trình
Phụ lục 5: Một số quy định đối với nhà
ở liên kề
PHỤ
LỤC I
QUY
ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC TRỤC TUYẾN ĐƯỜNG PHỐ CHÍNH
1. Các trục, tuyến đường phố chính
a) Giao thông đối ngoại - Quốc lộ 4C:
Đoạn trong khu vực xây dựng đô thị (Mặt cắt
A-A): Lộ giới 16,5m.
Trong đó:
Lòng đường: =
10,5 m.
Lề đường: 2x3m = 6,0
m.
Mặt cắt: A-A
QL4C đoạn qua trung
tâm
Đoạn ngoài khu vực xây dựng đô thị (mặt cắt
B-B): Lộ giới 11m. Trong đó:
Lòng đường: =8,0
m.
Lề đường: 2x1,5m
=3,0 m
Mặt cắt: B-B
QL 4 C đoạn ngoài đô
thị
b) Giao thông đối nội:
- Đường trục chính đô thị: Bao gồm mặt cắt
1-1 và mặt cắt 2-2:
Đường phố chính mặt cắt 1-1, lộ giới
17,0-20,0m. Trong đó:
Lòng đường: =
11,0 - 12,0 m.
Lề đường: 2x3-4,0m =
6,0 - 8,0 m.
Mặt cắt: 1-1
Đường phố chính mặt cắt 2-2, lộ giới
13,5-17,0m. Trong đó:
Lòng đường: =
7,5-11,0 m.
Lề đường: 2x3m = 6,0
m
Mặt cắt: 2-2
- Đường nội bộ: Bao gồm mặt cắt 3-3 và mặt
cắt 4-4:
Đường nội bộ mặt cắt 3-3, lộ giới 11,5-13,5m.
Trong đó:
Lòng đường: =
5,5-7,5m.
Lề đường: 2x3,0m =
6,0 m.
Mặt cắt: 3-3
Đường nội bộ mặt cắt 4-4, lộ giới 9,5-11,5m.
Trong đó:
Lòng đường: =
5,5 m.
Lề đường: 2x2-3,0m =
4-6,0 m
Mặt cắt: 4-4
PHỤ
LỤC II
QUY
ĐỊNH HỆ SỐ SỬ DỤNG ĐẤT, MẬT ĐỘ XÂY DỰNG, TẦNG CAO XÂY DỰNG
STT
|
Hạng mục
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Hệ số sử dụng đất
tối thiểu - tối đa (lần)
|
Mật độ xây dựng tối
thiểu - tối đa (%)
|
Tầng cao tối thiểu -
tối đa (tầng)
|
|
Tổng diện tích
|
1.265,98
|
100%
|
|
|
|
I
|
Đất xây dựng (1.1+ 1.2)
|
299,26
|
23,64%
|
|
|
|
1
|
Đất dân dụng
|
159,99
|
12,64%
|
|
|
|
1.1
|
Đất ở
|
80,66
|
6,37%
|
|
|
|
|
Đất ở hiện trạng mật độ cao
|
44,88
|
3,55%
|
1,0-2,8
|
50-70
|
2-4
|
|
Đất ở hiện trạng mật độ thấp
|
21,15
|
1,67%
|
0,1-0,6
|
20-40
|
1-3
|
|
Đất ở hỗn hợp
|
8,40
|
0,66%
|
1,0-2,8
|
50-70
|
2-4
|
|
Đất ở mới
|
6,23
|
0,49%
|
l,0-2,8
|
50-70
|
2-4
|
1.2
|
Đất cơ quan
|
0,12
|
0,01%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-4
|
13
|
Đất công cộng
|
8,81
|
0,70%
|
|
|
|
|
Đất y tế
|
1,88
|
0,15%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-4
|
|
Đất giáo dục
|
4,81
|
0,38%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-4
|
|
Đất công cộng khác
|
2,12
|
0,17%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-4
|
1.4
|
Đất cây xanh, công viên, TDTT
|
2,49
|
0,20%
|
0,05-1
|
5-10
|
1
|
1.5
|
Đất giao thông đô thị
|
67,91
|
5,36%
|
|
|
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
139,27
|
11,00%
|
|
|
|
2.1
|
Đất cơ quan (cấp huyện)
|
6,65
|
0,52%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-4
|
2.1
|
Đất y tế (cấp huyện)
|
1,78
|
0,14%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-4
|
2.3
|
Đất giáo dục (cấp huyện)
|
3,08
|
0,24%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-4
|
2.4
|
Đất công cộng
|
3,46
|
0,27%
|
0,9-1,6
|
30-40
|
3-4
|
2.5
|
Đất dịch vụ du lịch
|
7,98
|
0,63%
|
1,0-2,8
|
50-70
|
2-4
|
2.6
|
Đất công nghiệp
|
5,39
|
0,43%
|
|
|
|
2.7
|
Đất cây xanh, công viên, TDTT
|
97,75
|
7,72%
|
0,05-1
|
5-10
|
1
|
2.8
|
Đất quân sự
|
1,45
|
0,11%
|
|
|
|
2.9
|
Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
4,39
|
0,35%
|
|
|
|
2.10
|
Đất giao thông đối ngoại
|
4,8
|
0,38%
|
|
|
|
2.11
|
Đất nghĩa trang
|
2,56
|
0,20%
|
|
|
|
II
|
Đất khác
|
966,72
|
76,36%
|
|
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
171,29
|
13,53%
|
|
|
|
2
|
Đất đồi núi
|
39,79
|
3,14%
|
|
|
|
3
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
28,49
|
2,25%
|
|
|
|
4
|
Đất rừng sản xuất
|
87,64
|
6,92%
|
|
|
|
5
|
Đất rừng phòng hộ
|
415,89
|
32,85%
|
|
|
|
6
|
Đất trống không sử dụng
|
182,59
|
14,42%
|
|
|
|
7
|
Đất dự trữ phát triển
|
25,06
|
1,98%
|
|
|
|
8
|
Mặt nước
|
15,96
|
1,26%
|
|
|
|
PHỤ
LỤC III
QUY
ĐỊNH VỀ LỘ GIỚI, KHOẢNG LÙI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TRONG ĐÔ THỊ
Stt
|
Tên đường
|
Ký kiệu mặt cắt
|
Lộ giới
|
chiều rộng
|
Khoảng lùi tối
thiểu
|
m
|
Lề đường/ hành lang
an toàn
|
Mặt đường
|
dải phân cách
|
I
|
Giao thông đối ngoại
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Quốc lộ 4C đoạn trong khu vực xây dựng đô
thị
|
A-A
|
16,5
|
2x3
|
10,5
|
0
|
|
Công trình
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
5
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
6
|
2
|
Quốc lộ 4C đoạn ngoài khu vực xây dựng đô
thị
|
B-B
|
11
|
2x1,5
|
8
|
0
|
|
Công trình
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
5
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
6
|
3
|
Đường Lê Lợi, Nguyễn Trãi
|
2-2
|
(13,5-17)
|
2x3
|
(7,5-11)
|
0
|
|
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
3
|
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
6
|
4
|
Đường đi Thanh Vân, Nghĩa Thuận
|
4-4
|
(9,5-11,5)
|
2x(2-3)
|
6
|
0
|
|
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
3
|
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
6
|
II
|
Giao thông đô thị
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường chính đô thị
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt cắt 1-1
|
1-1
|
(17-20)
|
2x(3-4)
|
(11-12)
|
0
|
|
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
3
|
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Mặt cắt 2-2
|
2-2
|
(13,5-17)
|
2x3
|
(7,5-11)
|
0
|
|
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
3
|
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Mặt cắt 3-3
|
3-3
|
(11,5-13,5)
|
2x3
|
(5,5-7,5)
|
0
|
|
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
3
|
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
6
|
2
|
Đường nội bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt cắt 4-4
|
4-4
|
(9,5-11,5)
|
2x(2-3)
|
6
|
0
|
|
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
3
|
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Công trình thương mại
|
|
|
.
|
|
|
6
|
PHỤ
LỤC IV
QUY
ĐỊNH VỀ LỘ GIỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG CHÍNH TRONG ĐÔ THỊ VÀ TẦNG CAO TỐI ĐA XÂY DỰNG
CÁC CÔNG TRÌNH
STT
|
Tên đường
|
Ký kiệu mặt cắt
|
Lộ giới
|
chiều rộng
|
Tầng cao tối đa
công trình
|
m
|
Lề đường /hành lang
an toàn
|
Mặt đường
|
dải phân cách
|
I
|
Trục Giao thông chính đô thị
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Quốc lộ 4C
|
A-A
|
16,5
|
2x3
|
10,5
|
0
|
|
Công trình
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
4
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
Công trình dịch vụ, du lịch
|
|
|
|
|
|
4
|
2
|
Đường Nguyễn Trãi, Trần Hưng Đạo
|
2-2
|
(13,5-17)
|
2x3
|
(7,5-111
|
0
|
|
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình dịch vụ thương mại
|
|
|
|
|
|
4
|
3
|
Đường đi Thanh Vân, Nghĩa Thuận
|
4-4
|
(9,5-11,5)
|
2x(2-3)
|
6
|
0
|
|
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình dịch vụ thương mại
|
|
|
|
|
|
4
|
II
|
Giao thông đô thị
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường Lê Lợi
|
2-2
|
(13,5-17)
|
2x3
|
(7,5-11);
|
0
|
|
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
4
|
2
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
2-2
|
(13,5-17)
|
2x3
|
(7,5-11)
|
0
|
|
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
4
|
3
|
Đường Nguyễn Trãi, Sùng Dúng Lù, Lê Lai
|
2-2
|
(13,5-17)
|
2x3
|
|
0
|
|
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
4
|
4
|
Đường Ngô Quyền, Trần Quốc Toản
|
3-3
|
(11,5-13,5)
|
2x3
|
(5,5-7,5)
|
0
|
|
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
4
|
5
|
Đường Bà Triệu, Lê Đại Hành
|
3-3
|
(11,5-13,5)
|
2x3
|
(5,5-7,5)
|
0
|
|
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
|
Công trình hành chính
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
4
|
6
|
Đường phục vụ du lịch
|
4-4
|
(9,5-11,5)
|
2x(2-3)
|
6
|
0
|
|
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Công trình thương mại
|
|
|
|
|
|
4
|
7
|
Đường nội bộ khác
|
4 4
|
(9,5-11,5)
|
2x(2-3)
|
6
|
0
|
|
|
Nhà liền kế
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Nhà vườn
|
|
|
|
|
|
2
|
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC V
MỘT
SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÀ Ở LIỀN KỀ
(TCXDVN 9411:2012 Nhà ở liên kế-Tiêu chuẩn thiết kế)
1. Quy định về khoảng lùi
a) Nhà ở liên kế được phép xây dựng sát chỉ
giới đường đỏ hoặc có khoảng lùi tuỳ theo quy hoạch cụ thể của từng tuyến đường
phố. Trong trường hợp xây lùi hơn so với chỉ giới đường đỏ thì phần diện tích
nằm trong khoảng lùi này thuộc quyền sử dụng của chủ sở hữu. Dọc theo chỉ giới
đường đỏ của ngôi nhà được phép làm hàng rào.
b) Mặt tiền nhà liên kế có sân vườn phải lùi
vào một khoảng tối thiểu là 2,4 m so với chỉ giới xây dựng.
Hình 1 - Quy định về
khoảng lùi
2. Quy định về góc giao lộ
Để đảm bảo an toàn và tầm nhìn cho các phương
tiện giao thông, các ngôi nhà ở góc đường phải tuân thủ các quy định trong bảng
1 (xem hình 2)..
Bảng 1 - Kích thước
vạt góc tính từ điểm giao nhau với các lộ giới
Góc cắt giao nhau với
lộ giới
|
Kích thước vạt góc
(m)
|
- Nhỏ hơn 450
|
8,0
|
- Lớn hơn hoặc bằng 450
|
5,0
|
- 900
|
4,0
|
- Nhỏ hơn hoặc bằng
1350
|
3,0
|
- Lớn hơn 1350
|
2,0
|
a) Kích thước vạt
góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới nhỏ hơn 450
|
b) Kích thước vạt
góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới lớn hơn hoặc bằng 450
|
c) Kích thước vạt
góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới bằng 900
|
d) Kích thước vạt
góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới nhỏ hơn hoặc bằng 1350
|
e) Kích thước vạt góc
tại góc cắt giao nhau với lộ giới lớn hơn 1350
Hình 2 - Quy định về
kích thước vạt góc
3. Quy định về khoảng cách
a) Khoảng cách đầu hồi giữa hai dãy nhà quy
định là 4m, được mở cửa sổ cho các phòng chức năng nhưng phải đảm bảo tính
riêng biệt cho mỗi căn nhà.
b) Khoảng cách giữa hai mặt đứng chính của
hai dãy nhà phố liên kế từ 8,0m đến 12,0m, phần đất trống giữa hai dãy nhà phố
dùng làm lối đi, vườn hoa, cây xanh và không được xây chen bất cứ công trình
nào. Mặt bên của nhà phố ở hai bên khoảng đất trống được mở cửa sổ và ban công.
c) Hai dãy nhà phố đấu lưng vào nhau phải đảm
bảo khoảng cách tối thiểu là 2,0 m để bố trí đường ống kỹ thuật dọc theo nhà.
Mặt sau của hai dãy nhà phố này được phép mở cửa đi, cửa sổ và cửa thông gió ở
độ cao trên 2,0m so với sàn nhà. Ranh giới giữa hai dãy nhà nếu cần thiết có
thể xây tường kín cao trên 2m.
Trường hợp nhà có sân sau thì không cần có
khoảng cách trên.
d) Khoảng cách từ các bộ phận kiến trúc đến
hệ thống kỹ thuật hạ tầng và cây xanh đô thị:
Khoảng cách từ các bộ phận kiến trúc đến các
đường dây điện gần nhất:
- Theo
mặt phẳng nằm ngang:
+
Đến đường dây cao thế: 4,0 m (từ mép ngoài cùng của kiến trúc);
+
Đến đường dây trung thế: 2,5 m (từ mép ngoài cùng của kiến trúc);
+
Đến đường dây hạ thế:
Từ
cửa sổ: 0,75m;
Từ
mép ngoài cùng của ban công: 1,0 m;
+
Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài cùng của kiến trúc đến cột điện: 0,75m.
- Theo
chiều đứng:
+ Khoảng
cách thẳng đứng từ công trình tới dây điện dưới cùng phải đảm bảo:
3m đối
với điện áp tới 35KV
4m
đối với điện áp 66-100KV
5m
đối với điện áp 220 (230)KV
Trên
mái nhà, trên ban công: 2,5m
Trên
cửa sổ: 0,5m
Dưới
cửa sổ: 1,0m
Dưới
ban công: 1,0m
đ) Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài cùng
của bộ phận kiến trúc đến tuyến ống, cáp ngầm của thành phố:
-
Đến đường cáp ngầm: 1,0m
-
Đến mặt ống ngầm và hố ga: 1,0m
e) Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài cùng
của bộ phận kiến trúc đến tâm điểm gốc cây xanh đường phố: 3,0m.
Đối với các khu vực đã trồng cây ổn định,
khoảng cách này theo quy định của quy hoạch chi tiết được duyệt.
4. Quy định về chiều cao
a) Chiều cao của nhà phố liên kế phụ thuộc
vào chiều cao của khu vực theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi
tiết được duyệt thì chiều cao nhà không lớn hơn 4 lần chiều rộng nhà (không kể
phần giàn hoa hoặc kiến trúc trang trí).
- Trong một dãy nhà liên kế nếu cho phép có
độ cao khác nhau thì chỉ được phép xây cao hơn tối đa 2 tầng so với tầng cao
trung bình của cả dãy.
b) Chiều cao nhà liên kế có sân vườn không
lớn hơn 3 lần chiều rộng của ngôi nhà hoặc theo khống chế chung của quy hoạch
chi tiết.
c) Chiều cao thông thủy của tầng một không
nhỏ hơn 3,6m. Đối với nhà có tầng lửng thì chiều cao tầng một cho phép không
nhỏ hơn 2,7m.
(Chiều cao thông thủy là chiều cao từ mặt sàn
đến mặt dưới của trần treo, sàn trên hoặc kết cấu chịu lực)
d) Trong mọi trường hợp nhà ở liên kế không
được cao hơn 5 tầng. Trong các đường hẻm nhỏ hơn 6m, nhà ở liên kế không được
xây cao quá 3 tầng.
đ) Đối với các tuyến đường, phố có chiều rộng
lớn hơn 12m, chiều cao nhà ở liên kế được hạn chế theo góc vát 450 (chiều
cao mặt tiền ngôi nhà bằng chiều rộng đường).
e) Đối với các tuyến đường phố có chiều rộng
nhỏ hơn hoặc bằng 12m, chiều cao nhà ở liên kế không được cao hơn giao điểm
giữa đường với góc vát 450 (không lớn hơn chiều rộng đường).
g) Đối với các khu vực có đường nội bộ bên
trong, chiều cao của nhà ở liên kế không vượt quá giao điểm giữa đường với góc
vát 300 (không vượt quá 0,6 chiều rộng đường).
5. Cao độ nền nhà, bậc tam cấp, vệt dắt xe,
bồn hoa ở mặt tiền nhà
a) Cao độ nền nhà phải cao hơn cao độ vỉa hè
tối thiểu là 0,15m (xem Hình 3.a). Những chỗ không có vỉa hè rõ ràng thì cao độ
nền nhà phải cao hơn cao độ mặt đường tối thiểu là 0,3m (xem Hình 3.b)
a) Cao độ nền nhà phải cao hơn cao độ vỉa hè tối thiểu là 0,15m
|
b) Cao độ nền nhà
phải cao hơn cao độ mặt đường tối thiểu là 0,3m
|
Hình 3: Chênh lệch
cốt cao độ giữa nền nhà và vỉa hè
b) Đối với các nhà phố liên kế: bậc tam cấp,
vệt dắt xe không được xây dựng nhô ra quá chỉ giới đường đỏ.
6. Mái đón, ô văng, sê nô mắng nước, mái đua.
a) Chiều cao thông thủy từ mái đón đến mặt
vỉa hè tối thiểu 3,0m. Chiều dài của mái đón được nhô ra quá vỉa hè không lớn
hơn 0,3m. Không được trồng cột trên vỉa hè. (Hình 4.a)
b) Phần dưới cùng của sê-nô, máng nước, mái
bằng và phần đua ra của các loại mái dốc phải cách mặt vỉa hè tối thiểu là
3,5m. Độ vươn ra (tính từ đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra) phải nhỏ
hơn chiều rộng của vỉa hè tối thiểu 1,0m (Hình 4b, 4c, 4d).
c) Tất cả các loại mái đón, mái đua, ô văng,
sê-nô, máng nước, bậc tam cấp, bồn hoa, vệt dắt xe hoặc bất kỳ một bộ phận nào
của ngôi nhà, kể cả bộ phận trang trí cho kiến trúc đều không được xây dựng
vượt quá ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người
khác.
d) Bên trên mái đón, mái hè phố không được
làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh.
đ) Tất cả các bộ phận nhô ra của ngôi nhà ở
độ cao dưới 3m và trên 1,0m cách mặt vỉa hè chỉ được phép nhô ra khỏi đường tối
đa là 0,2m.
b) Trường hợp phần
đua ra là sê nô, ô văng và mái dốc
|
a) Phần đua ra của
mái đón
|
c) Trường hợp phần
đua ra là ô văng của sổ
|
d) Trường hợp phần
đua ra là con sơn mái dốc
|
Hình 4 - Quy định về
mái đón, sê nô, máng nước, mái đua
7. Cửa đi, cửa sổ
a) Ở độ cao dưới 3m so với mặt vỉa hè, tất cả
các loại cửa đi, cửa sổ và cửa khác đều không được mở ra ngoài chỉ giới đường
đỏ hoặc ngõ hẻm.
b) Không được phép mở tất cả các loại cửa nếu
tường nhà xây sát với ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử
dụng của người khác. Chỉ được phép mở cửa nếu tường xây cách ranh giới lô đất,
ranh giới nền nhà bên cạnh từ 2,0 m trở lên.
c) Trường hợp khu đất kế cận chưa có công
trình được xây dựng hoặc là công trình thấp tầng thì được phép mở các loại cửa
thông gió hoặc cửa kính cố định lấy ánh sáng. Cạnh dưới của các loại cửa này
phải cách mặt sàn tối thiểu là 2,0 m. Tất cả các cửa này phải chấp nhận không
được sử dụng khi công trình kế cận được xây dựng lên.
d) Nếu dãy nhà ở liên kế có chiều cao lớn hơn
so với các công trình bên cạnh như các vườn hoa, công viên, bãi xe… để làm mỹ
quan đô thị, mặt tường giáp ranh có thể được phép mở một số loại cửa sổ cố định
hoặc các bộ phận trang trí nhưng phải được cơ quan chức năng xem xét quyết định
từng trường hợp.
8. Ban công
a) Đối với những ngôi nhà có ban công giáp
phố thì vị trí độ cao và độ vươn ra của ban công phải tuân theo quy định về
quản lý xây dựng khu vực.
b) Độ vươn ra của ban công đối với các đường
phố phụ thuộc vào chiều rộng lộ giới và không được lớn hơn các kích thước quy
định trong Bảng 2.
Bảng 2 - Độ vươn tối
đa của ban công
Tính bằng mét
Chiều rộng lộ giới
|
Độ vươn ra tối đa
|
4 - 6
|
0,6
|
6 - 12
|
0,9
|
12 - 16
|
1,2
|
16 - 30
|
1,4
|
Trên 30
|
1,5
|
c) Mặt dưới cùng của ban công phải cao hơn
mặt vỉa hè tối thiểu là 3,5 m.
d) Không được phép làm ban công ở các ngõ có
chiều rộng nhỏ hơn 4,0m và có dãy nhà hai bên ngõ. Trường hợp chỉ có một dãy
nhà ở một bên ngõ thì được làm ban công có độ vươn ra tối đa là 0,6 m.
9. Móng
a) Giới hạn ngoài cùng của móng nhà không
vượt quá ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người
khác.
b) Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà
đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
c) Trường hợp móng nhà bắt buộc phải vượt ra
khỏi chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ tối đa là 0,3m với điều kiện cao độ của
đáy móng thấp hơn cao độ nền mặt vỉa hè tối thiểu là 2,4m (Hình 5).
Hình 5 - Quy định về
móng nhà giáp tường
10. Hàng rào và cổng, vỉa hè
a) Đối với nhà phố liên kế, hàng rào ở mặt
tiền phải có hình thức kiến trúc thoáng, nhẹ, mỹ quan, thống nhất theo quy định
của từng khu vực đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:
b) Hàng rào không được phép xây dựng vượt
ngoài ranh giới kể cả móng và có chiều cao tối đa 2,6m;
c) Chỉ được phép xây dựng hàng rào thoáng
hoặc hàng rào cây bụi khi mặt tiền nhà cách chỉ giới đường đỏ, ranh giới với
ngõ, hẻm từ 2,4m trở lên (Hình 6.a);
d) Trường hợp mặt tiền nhà cách chỉ giới
đường đỏ, hẻm nhỏ hơn 2,4m chỉ được xây hàng rào nhẹ thoáng, có chiều cao không
quá 2,0m hoặc có thể xây các bồn hoa để ngăn cách ranh giới (Hình 6.b);
a) Mặt tiền nhà
cách chỉ giới đường đỏ lớn hơn 2,4 m
|
b) Mặt tiền nhà
cách chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 2,4 m
|
Hình 6 - Quy định
cổng, hàng rào
đ) do có các yêu cầu đặc biệt về bảo vệ an
toàn, đối với các loại hàng rào thoáng được che kín lại bằng vật liệu nhẹ, thì
phần che kín chỉ được phép cao 2,0m.
e) Khi xây dựng cổng nhà ở liên kế không phải
mặt tiền đường phố cần tuân theo các quy định sau:
- Mỗi một nhà ở liên kế chỉ được phép mở một
cổng chính. Việc mở thêm các cổng phụ, cổng thoát nạn… phải căn cứ vào yêu cầu
cụ thể của công trình và được các cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Cánh cổng không được phép mở ra ngoài chỉ
giới đường đỏ, ranh giới ngõ hoặc ranh giới đất thuộc quyền sử dụng của người
khác mép ngoài của trụ cổng không được vi phạm vào chỉ giới đường đỏ.
g) Vỉa hè:
- Đoạn vỉa hè phía trước mặt tiền ngôi nhà
được coi như là một bộ phận của ngôi nhà. Chủ sở hữu ngôi nhà có nghĩa vụ bảo
quản đoạn vỉa hè này, bao gồm cả trụ điện và cây xanh. Mọi thay đổi kết cấu vỉa
hè phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý.
- Không xây bậc tam cấp trong phạm vi vỉa hè.