ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2018/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 17 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp cóng trình
xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 342/TTr-SXD ngày 06/3/2018 và kết quả thẩm định của Sở
Tư pháp tại Báo cáo số 68/BC-STP ngày 12/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp giấy phép
xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/5/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Thường
trực Tỉnh ủy;
- Thường
trực HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm
tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Thành ủy,
Huyện ủy;
- Đài PT&TH Ninh Bình;
- Báo Ninh
Bình;
- Công
báo tỉnh;
- Cổng
thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP4,2,3,5,6,7,9,10,11.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08
/2018/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
a) Quy định
này cụ thể, chi tiết, quy trình phối hợp, thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng trong công tác cấp giấy phép xây dựng,
quản lý trật tự xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
b) Các nội
dung khác liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng không nêu tại Quy định này
được chỉ dẫn chi tiết tại Luật Xây dụng số 50/2014/QH13 ban hành ngày 18/6/2014
(sau đây gọi tắt là Luật Xây dựng năm 2014), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP), Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP , Thông tư 15/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng (sau đây gọi tắt
là Thông tư 15/2016/TT-BXD) và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên
quan.
c) Các nội
dung khác liên quan đến việc quản lý trật tự xây dựng, xử lý vi phạm trật tự
xây dựng không nêu tại Quy định này được chỉ dẫn chi tiết tại Luật Xây dựng năm
2014, Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 (sau đây gọi
tắt là Luật xử lý vi phạm hành chính số năm 2012), Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 139/2017/NĐ-CP), Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày và
các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
d) Các nội
dung khác liên quan đến việc quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình không nêu tại quy định này được chi dẫn chi tiết tại Luật Xây dựng số
năm 2014, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
46/2015/NĐ-CP), Thông tư 04/2017/TT-BXD ngay 30/3/2017 của Bộ Xây dựng quy định
về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình (sau đây gọi tắt
là Thông tư số 04/2017/TT-BXD), Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của
Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng và bảo trì nhà ở riêng lẻ (sau đây gọi tắt
là Thông tư số 05/2014/TT-BXD).
2. Đối tượng
áp dụng
a) Cơ quan, Tổ
chức, cá nhân Việt Nam và ; Tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động đầu
tư xây dựng liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây
dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
b) Cơ quan,
người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và quản lý
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định tại Quy định
này.
Điều 2. Mục tiêu
1. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý
trật tự xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
trên địa bàn.
2. Tăng cường
sự phối hợp) của các cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản;
phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý nhà nước và trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công trình.
3. Thúc đẩy, tạo
sự chuyển biến về nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tuân
thủ các quy định của pháp luật về xây dựng.
Chương II
GIẤY
PHÉP XAY DỰNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ QUY TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG
CÔNG TÁC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3. Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy
phép xây dựng
1. Bước 1: Chủ
đầu tư xây dựng công trình (đối với nhà ở riêng lẻ là chủ sở hữu quyền sử dụng
đất) tìm hiểu thông tin như sau:
a) Thông tin pháp
luật tại Quy định này, Thông tư số 15/2016/TT-BXD và các văn bản pháp luật hiện
hành có liên quan để lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;
b) Trực tiếp đến
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mục 2 Chương II
Quy định này để được hướng dẫn hoàn thiện về mẫu đơn, thành phần hồ sơ, quy
trình cũng như trách nhiệm trong khâu cấp giấy phép xây dựng.
2. Bước 2: Nộp
hồ sơ xin cấp phép
Sau khi hoàn
thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại Bước 1, chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng (tại Mục 2
Chương II Quy định này) theo một trong các cách nộp hồ sơ như sau:
a) Nộp trực tiếp
tại Bộ phận tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và lấy
giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ hợp lệ;
b) Gửi qua đường
bưu chính;
c) Gửi qua đường
thư điện tử (email) đối với hồ sơ được sao chụp (scan).
3. Bước 3: Kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
có trách nhiệm:
a) Xem xét hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép và cấp giấy phép không quá 30 ngày làm việc đối với dự
án đầu tư xây dựng và không quá 15 ngày làm việc đối với công trình Nhà ở riêng
lẻ. Thời gian xem xét, cấp giấy phép cụ thể của từng đơn vị quy định tại bộ thủ
tục hành chính được ban hành công khai.
b) Phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng địa bàn xây dựng công trình tổ chức kiểm tra hiện trạng
khu đất xây dựng công trình làm cơ sở xem xét, cấp giấy phép xây dựng.
c) Giấy phép
xây dựng ngoài cấp cho Chủ đầu tư phải sao (photocopy) 01 bản gửi Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn địa bàn nơi xây dựng công trình, 01 bản gửi Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố đối với giấy phép do Sở Xây dựng, Ban quản lý các khu
công nghiệp cấp.
4. Bước 4: Chủ
đầu tư trực tiếp nhận giấy phép, hồ sơ thiết kế được cấp phép có đóng dấu xác
nhận, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng tại Bộ phận tiếp nhận của cơ quan cấp
giấy phép.
Điều 4. Trách nhiệm của các bên liên quan
1. Quy định chung
a) Các cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại Mục 2 Chương II Quy định này
có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo đúng thẩm quyền đã quy
định; thực hiện trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại
Điều 104 Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 5 Thông tư số 15/2016/TT-BXD ; báo cáo định
kỳ 06 tháng trước ngày 15/7 và hàng năm trước ngày 15/12 và đột xuất công tác cấp
giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
b) Các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải có trách
nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ các thông tin khi có yêu cầu của cơ quan
cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng. Kiểm tra việc thực hiện xây
dựng theo giấy phép xây dựng, đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng
theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm; thực hiện trách nhiệm
trong quá trình cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
15/2016/TT-BXD .
c) Các tổ chức,
cá nhân là chủ đầu tư xây dựng công trình phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
pháp luật về tính trung thực, tính hợp pháp của các loại giấy tờ trong thành phần hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ cung cấp cho các đơn vị chức năng quản
lý trật tự xây dựng, chất lượng công trình xây dựng.
2. Chủ đầu tư
xây dựng công trình.
a) Tổ chức lập
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đúng quy định của pháp luật hiện hành.
b) Đối với
công trình là Nhà ở riêng lẻ: Việc khảo sát, thiết kế, xây dựng công trình yêu
cầu tuân thủ các quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ
Xây dựng và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng có liên quan.
c) Nộp lệ phí
cấp giấy phép xây dựng đúng quy định của Pháp luật.
3. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
a) Phối hợp với cơ quan cấp
giấy phép xây dựng kiểm tra hiện trạng đất đai của chủ đầu tư xây dựng công
trình. Tổ chức kiểm tra, đo vẽ hiện trạng và xác nhận tại mẫu đơn đề nghị cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình Nhà ở riêng lẻ và các công trình còn lại khi
chủ đầu tư đề nghị.
b) Trường hợp công trình xây
dựng trên tuyến đường, phố đã được phê duyệt quy hoạch nhưng chưa thực hiện quy
hoạch và chưa xác định được chỉ giới đường đỏ so với ranh giới đất đã được cấp, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn báo cáo xin ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân
thành phố, huyện về hướng, tuyến và chỉ giới đường đỏ làm căn cứ xác định vị
trí, ranh giới của thửa đất.
c) Thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản
2 Điều 164 Luật Xây dựng năm 2014 và chức năng, thẩm quyền được giao.
4. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố.
a) Phối hợp với cơ quan có
thẩm quyền cấp phép xây dựng trong công tác kiểm tra hiện trạng đất đai xây dựng
công trình khi được đề nghị. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
định hướng, tuyến, chỉ giới đường đỏ làm căn cứ xác định vị trí, ranh giới thửa
đất đối với trường hợp công trình xây dựng trên tuyến đường, phố đã được phê duyệt
quy hoạch nhưng chưa thực hiện quy hoạch.
c) Thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản
2 Điều 164 Luật Xây dựng năm 2014 và chức năng, thẩm quyền được giao.
5. Cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
a) Cung cấp
thông tin, niêm yết công khai các quy định về việc cấp giấy phép xây dựng và
trình tự thủ tục giải quyết tại nơi tiếp nhận hồ sơ, nơi tiếp công dân và trên
trang thông tin điện tử (website);
b) Cử cán bộ,
công chức có năng lực, chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật để tiếp nhận hồ sơ,
hướng dẫn cho chủ đầu tư và thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng đảm bảo
đúng quy định;
c) Cập nhật và
phổ biến thường xuyên các quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng tại
nơi tiếp
nhận hồ sơ, nơi tiếp công dân và trên trang thông tin điện tử (website);
d) Đảm bảo thời
gian cấp giấy phép xây dựng theo quy định kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ gửi qua đường
bưu chính, đường thư điện tử, phải trả lời bằng văn bản, thư điện tử để hướng dẫn
cho chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ đảm bảo điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo
quy định trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng;
e) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp phép sai hoặc cấp
phép chậm gây ra;
g) Chủ trì hoặc
phối hợp kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép;
h) Không được
chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc thành lập các đơn vị thiết kế trực thuộc
để lập hồ sơ thiết kế cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Mục 2. THẨM QUYỀN CẤP, GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH, CẤP LẠI, CẤP CÓ
THỜI HẠN VÀ THƯ HỒI GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 5. Loại và cấp công trình xây dựng
Loại và cấp
công trình xây dựng được xác định tại Điều 5 Luật Xây dựng; Điều 8 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ; Thông tư 03/2016/TT-BXD ngay 10/3/2016 của Bộ Xây dựng.
Điều 6. Đối với các công trình nằm trong vùng bảo vệ Quần
thể danh thắng Tràng An
Thẩm quyền cấp,
gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, cấp có thời hạn và thu hồi giấy phép xây dựng thực
hiện theo Quy định tạm thời về quản lý xây dựng trong vùng bảo vệ Quần thể
danh thắng Tràng An kèm theo Quyết định số 83/QĐ-UBND ngày 21/01/2015 của UBND
tỉnh và các quy định hiện hành khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Đối với các công trình thiết yếu nằm trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường đường bộ đang khai thác
Thẩm quyền cấp,
gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, cấp có thời hạn và thu hồi giấy phép xây dựng thực
hiện theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các quy định hiện hành có
liên quan.
Điều 8. Đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông
tin di động (gọi tắt là trạm BTS)
Thẩm quyền cấp,
gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, cấp có thời hạn và thu hồi giấy phép xây dựng thực
hiện theo Quy định về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát
sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định
số 15/2017/QĐ-UBND ngày 06/06/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Đối với công trình nằm trong các khu công nghiệp
Phân cấp cho
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, cấp có
thời hạn và thu hồi giấy phép xây dựng cho các công trình từ cấp II trở xuống,
trước khi cấp giấy phép xây dựng phải thực hiện thẩm định, thẩm tra thiết kế
xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
’
Điều 10. Đối với các công trình còn lại
1. Phân cấp
cho Sở Xây dựng cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, cấp có thời hạn và thu hồi
giấy phép xây dựng đối với các công trình sau:
a) Tất cả các
công trình xây dựng cấp I (bao gồm cả những công trình cấp I nằm trong khu công
nghiệp), công trình cấp II và
công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nằm ngoài khu công
nghiệp; công trình có hoạt động xây dựng thuộc dự án được UBND tỉnh cấp giấy chứng
nhận đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư; công trình của các cơ quan ngoại
giao và tổ chức quốc tế.
b) Công trình
tôn giáo (quy định tại Điều 34 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn
giáo và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan); công trình di tích
lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, công trình tranh hoành tráng đã được xếp
hạng.
c) Công trình
biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích kết cấu khung bảng, biển từ 30 m2
trở lên gắn với công trình xây dựng có sẵn; công trình quảng cáo đối với màn
hình quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 m2 trở lên;
công trình quảng cáo đứng độc lập có diện tích quảng cáo một mặt từ 40 m2
trở lên nằm ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
đ) Công trình
xây dựng trên đất ở của hộ gia đình có mục đích sử dụng để ở kết hợp kinh doanh, dịch
vụ, văn phòng và có diện tích đất từ 300 m2 trở lên sau khi có ý kiến
thỏa thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan.
e) Tất cả các
công trình trước khi xây dựng theo quy định phải được cấp giấy phép và nằm tiếp
giáp 2 bên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị bao gồm cả công trình
nhà ở riêng lẻ (cụ thể theo Danh mục các tuyến, trục đường phố chính trong đô
thị tại Phụ lục kèm theo Quy định này).
g) Các công
trình khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thẩm quyền
cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, cấp có thời hạn và thu hồi giấy phép xây dựng của
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tất cả các
công trình từ cấp III trở xuống, trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều
này.
b) Công trình
nhà ở riêng lẻ trong đô thị, trung tâm cụm xã thuộc địa giới hành chính do mình
quản lý.
c) Công trình
nhà ở riêng lẻ trong các khu Du lịch, khu Bảo tồn sau khi có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của cơ quan quản lý các khu Du lịch, khu Bảo tồn.
d) Công trình tín
ngưỡng (quy định tại Điều 34 Nghị định số 92/2012/NĐ- CP ngày 08/11/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn
giáo và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan) không thuộc di tích
lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng; công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng,
tôn giáo.
đ) Công trình
biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích kết cấu khung bảng, biển từ 20m2
đến 30m2
gắn với công trình xây dựng có sẵn nằm ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
e) Công trình
thuộc dự án được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận đầu tư,
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật.
g) Di dời công
trình; chặt hạ và dịch chuyển cây xanh (quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP
ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị).
h) Công trình
xây dựng trên đất ở có mục đích sử dụng để ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ, văn
phòng và có diện tích đất dưới 300 m2 sau khi có ý kiến thỏa thuận của
cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan.
Mục 3. VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÓ THỜI HẠN
Điều 11. Quy định chi tiết về điều kiện cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn
1. Công trình,
nhà ở riêng lẻ, biệt thự được cấp giấy phép có thời hạn khi đáp ứng điều kiện
quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều 91, Điều 94 của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Thửa đất
chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chưa có kế
hoạch bố trí tái định cư và chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.
3. Chủ đầu tư
phải có giấy cam kết tự tháo dỡ công trình khi có quyết định, thông báo thu hồi
đất để thực hiện quy hoạch; nếu không tự tháo dỡ sẽ bị cưỡng chế phá dỡ và chủ
đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình. Việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành. Riêng phần
xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn không được bồi thường.
4. Đối với các
công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực hành lang bảo vệ các công trình hạ
tâng kỹ thuật hiện hữu; hành lang bảo vệ công trình điện, đê, bờ sông, kênh,
mương thủy lợi và hành lang bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp
luật, mà nhà nước chưa có chủ trương, kế hoạch thực hiện di dời:
a) Không được
phép xây dựng mới; chỉ được sửa chữa, cải tạo nhưng không làm thay đổi quy mô
diện tích, chiều cao và kết cấu chịu lực an toàn của công trình.
b) Việc sửa chữa,
cải tạo công trình phải đảm bảo an toàn công trình có hành lang bảo vệ theo quy
định của pháp luật.
5. Đối với các
công trình, nhà ở riêng lẻ nằm một phần hoặc toàn bộ trong hành lang an toàn đường
bộ hoặc nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới của các tuyến đường hiện hữu (Quốc
lộ, đường tỉnh, đường liên xã) hoặc các tuyến giao thông mới có quy hoạch được
duyệt và công bố lộ giới, nhưng chưa có kế hoạch thực hiện mở rộng đường thì xử
lý như sau:
a) Phần công
trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong hành lang chỉ được phép cải tạo, sửa chữa công trình
nhưng không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu hiện trạng cũ hoặc xin cấp phép xây
dựng có thời hạn để xây dựng công trình sau khi tuân thủ các quy định tại Điều
này;
b) Phần công
trình, nhà ở riêng lẻ còn lại không nằm trong hành lang được xem xét cấp phép
xây dựng mới khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Quy trình cấp
giấy phép có thời hạn tuân thủ Mục 1 Chương II
Quy định này.
Điều 12. Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp phép
xây dựng có thời hạn:
a) Công trình
có số tầng không quá 01 tầng; chiều cao tầng nhà không quá 3,9 m và không được
xây dựng tầng hầm, bán hàm; mái công trình sử dụng hình thức mái lợp;
b) Đối với nhà
ở riêng lẻ tổng diện tích sàn không quá 100 m2;
c) Đối với các
công trình còn lại diện tích sàn của công trình sẽ xem xét trên cơ sở tính chất
của dự án; phải phù hợp với mục đích sử dụng đất hiện hữu, kiến trúc, cảnh quan
trong khu vực và tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch, xây dựng;
d) Kết cấu
công trình đơn giản, sử dụng vật liệu nhẹ, dễ tháo dỡ.
Điều 13. Thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ được
cấp phép
1. Thời hạn tồn
tại của công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép theo thời hạn thực hiện
quy hoạch và được ghi cụ thể trong giấy phép; trường hợp kế hoạch thực
hiện quy hoạch chưa xác định thì thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ
tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng có thời hạn hoặc thời
hạn cụ thể do cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét quy định cho phù hợp với
thời
hạn thực hiện quy hoạch;
2. Quá thời hạn
quy định theo giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu Nhà nước chưa giải phóng mặt
bằng, thì chủ đầu tư đề nghị cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn
tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ cho đến khi Nhà nước giải phóng mặt bằng
để thực hiện quy hoạch.
Chương III
QUẢN
LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Mục 1. PHẢN ÁNH VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 14. Phản ánh thông tin
Mọi cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng đều
có quyền phản ánh thông tin đến các cơ quan Nhà nước có có trách nhiệm được quy
định tại Điều 15 Quy định này để xác minh, xử lý theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm tiếp nhận thông tin
1. Các cơ quan Nhà nước tiếp nhận thông tin
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c) Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố; Bộ phận quản lý trật tự xây dựng địa bàn; bao gồm: Phòng chuyên
môn về xây dựng, Đội quản lý trật tự xây dựng (nếu có) thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố.
d) Ban Quản lý
các Khu công nghiệp;
đ) Sở Du lịch
(đơn vị quản lý Khu Quần thể danh thắng Tràng An).
e) Cơ quan quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
f) Sở Xây dựng.
2. Các cơ quan, tổ chức nêu tại Khoản 1 Điều này có
trách nhiệm lập và công bố công khai số điện thoại đường dây nóng, hộp thư điện
tử, sổ tiếp nhận thông tin tại trụ sở, trên trang thông tin điện tử (website) của
cơ quan, đơn vị và trên thông tin đại chúng; đồng thời, có kế hoạch tổ chức,
phân công lịch trực, phân công người tiếp nhận thông tin phản ánh, theo dõi và
xử lý thông tin phản ánh theo quy định.
Các cá nhân được
phân công tiếp nhận thông tin có trách nhiệm công bố công khai số điện
thoại cá nhân để kịp thời tiếp nhận thông tin phản ánh các hành vi vi phạm và
chỉ đạo xử lý theo quy định.
Điều 16. Xử lý thông tin
Ngay sau khi
tiếp nhận thông tin, các cơ quan, tổ chức nêu tại Khoản 1 Điều 15 của Quy định
này có trách nhiệm kịp thời phân công thanh tra viên, công chức thuộc quyền được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn kịp thời kiểm tra, xác minh,
xử lý theo quy định.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 17. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, xử
lý vi phạm về trật tự xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Sở Xây dựng.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
6. Sở Du lịch (đơn vị quản lý Khu Quần thể danh thắng
Tràng An).
7. Cơ quan quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
Trách nhiệm cụ
thể cho từng cơ quan nêu trên được quy định chi tiết từ Điều 19 đến Điều 25 Quy
định
này và tại các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 18. Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư xây dựng công
trình
1. Chỉ được khởi công xây dựng công trình khi đã có đủ
các điều kiện theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng năm 2014.
Tổ chức cắm mốc
định vị xây dựng công trình, gồm các thành phần sau: Chủ đầu tư, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn, nhà thầu tư vấn khảo sát, nhà thầu tư vấn thiết kế,
nhà thầu thi công xây lắp cùng tiến hành cắm mốc tại thực địa và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của việc cắm mốc giới định vị công trình do
mình thực hiện.
2. Trước khi khởi công xây dựng công trình phải sao
(photocopy) gửi 01 bộ hồ sơ cấp giấy phép bao gồm: Giấy phép xây dựng, và hồ sơ
thiết kế được cấp giấy phép xây dựng đến Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
làm cơ sở quản lý, đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân phường, xã ngày khởi
công động thổ, giác móng xây dựng công trình.
3. Thi công, xây dựng công trình đúng theo Hồ sơ xây dựng
được cấp giấy phép và quản lý xây dựng công trình theo đúng quy định của pháp
luật;
4. Khi chủ đầu tư bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà
thầu thi công xây dựng (theo quy định tại khoản 3 Điều 108 Luật Xây dựng năm
2014) phải kèm theo bản vẽ định vị công trình do nhà thầu có đủ năng lực lập.
Trong đó thể hiện chính xác ranh giới, kích thước ô đất, vị trí móng và phần ngầm
công trình phù hợp với hồ sơ thiết kế kèm theo giấy phép xây dựng, khoảng cách
đến ranh giới đất và các công trình liền kề (nếu có).
5. Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nếu chủ
đầu tư điều chỉnh thiết kế nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy
phép xây dựng (quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014) thì
phải thông báo cho chính quyền sở tại, cơ quan quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền để quản lý theo quy
định. Trường hợp nếu muốn điều chỉnh quy mô xây dựng công trình (bao gồm kết cấu chính, mặt đứng
kiến trúc...) phải đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi khởi
công công trình hoặc dừng thi công (đối với trường hợp đang thi công) cho đến
khi việc điều chỉnh được cấp giấy phép.
6. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn xây dựng và thi công
xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 15/2016/TT-BXD .
7. Nghiêm cấm:
a) Khởi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng (đối với trường
hợp
công trình phải có giấy phép xây dựng);
b) Thi công công trình sai với giấy phép xây dựng và hồ
sơ thiết kế được cấp giấy phép xây dựng;
c) Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng.
8. Đối với công trình Nhà ở riêng lẻ, biệt thự:
Chủ đầu tư
ngoài tuân thủ những quy định hiện hành của pháp luật có liên quan đến hoạt động
xây dựng công trình và Quy định này phải:
a) Chủ động liên hệ với chủ sở hữu hoặc quản lý công
trình liền kề (nếu có) để lập hồ sơ ghi nhận các khuyết tật của công trình liền
kề (nếu có) làm căn cứ giải quyết các tranh chấp sau này (nếu có);
b) Xây dựng công trình theo đúng Hồ sơ xây dựng được cấp
giấy phép; quản lý xây dựng công trình đúng quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-BXD
và các quy định hiện hành khác của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với mọi
hoạt động có liên quan đến xây dựng công trình trên địa bàn, trừ các công trình
được miễn giấy phép đã thực hiện thủ tục thông báo khởi công theo Khoản 1 Điều
này, công trình xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp. Xử lý vi phạm đối với
các trường hợp:
a) Công trình xây dựng không có giấy phép mà theo quy
định phải có giấy phép xây dựng;
b) Công trình xây dựng sai so với giấy phép và hồ sơ
thiết kế được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Sở Xây dựng cấp phép;
c) Công trình xây dựng trên đất không được phép xây dựng;
d) Trường hợp khi kiểm tra nhận thấy công trình xây dựng đã được
Bộ Xây dựng cấp phép phải thông báo bằng văn bản về Sở Xây dựng để thực hiện
các bước tiếp theo đúng quy định.
2. Tiếp nhận thông báo khởi công, giấy phép xây dựng và
bản vẽ thiết kế kèm theo giấy phép xây dựng hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
các công trình được miễn giấy phép xây dựng; xác nhận “đã tiếp nhận thông báo
khởi công”. Hướng dân chủ đầu tư hoàn chỉnh thông báo khởi công nếu chưa đủ điều
kiện, đối với trường hợp. Lập hồ sơ trích ngang các công trình xây dựng trên địa bàn
để theo dõi, quản lý.
3. Xử lý trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng.
a) Lập biên bản vi phạm hành chính buộc ngừng thi công
trong vòng 24 giờ sau khi xảy ra hành vi vi phạm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm ban hành kịp thời quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền;
b) Trường hợp sau khi lập biên bản vi phạm hành chính
yêu cầu đình chỉ thi công đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng mà chủ đầu
tư xây dựng công trình không chấp hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn đề nghị cơ quan công an xã, phường, thị trấn phối hợp tổ chức buộc ngừng
thi công theo quy định;
c) Đối với các trường hợp xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng vượt
thẩm quyền xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Trong thời gian
03 ngày kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn phải kiến nghị bằng văn bản và chuyển hồ sơ vi phạm lên Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố để xử lý theo quy định.
4. Công tác báo cáo tình hình trật tự xây dựng: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố (thông qua Phòng quản lý chuyên môn về xây dựng) về tình hình
trật tự xây dựng trên địa bàn, số lượng quyết định đã ban hành để đình chỉ, xử phạt
vi phạm hành chính, tên, địa chỉ các cá nhân, tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm và việc
khắc phục hậu quả sau khi ban hành quyết định. Hình thức báo cáo bằng văn bản,
có the gửi bản sao chụp (dạng scan) qua đường thư điện tử.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về tình hình vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
6. Phối hợp kịp thời khi có đề nghị với các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định tại Điêu 17 Quy định này về công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý hoạt
động xây dựng trên địa bàn và xử lý theo quy định đối với những trường hợp vi
phạm.
7. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên
quan đến hoạt động xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật đối với các tổ chức,
cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm
trong hoạt động xây dựng.
Điều 20. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn. Xử lý theo quy định đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và các cán bộ thuộc quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
để xảy ra vi phạm.
2. Đôn đốc, kiểm tra Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn trong việc thực hiện quản lý trật tự xây dựng thuộc địa bàn. Ban hành
kịp thời quyết định xử phạt, cưỡng chế, phá dỡ và các biện pháp xử lý đúng quy định đối với
công trình vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
3. Tổ chức, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các quyết
định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành hoặc Quyết định do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng ban hành có sự phân công cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện.
4. Phối hợp kịp thời với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 17 Quy định này về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng
trên địa bàn và xử lý đối với trường hợp vi phạm.
5. Công tác báo cáo
a) Định kỳ 06 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông
qua Sở Xây dựng về tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn, số lượng quyết định
đã ban hành để đình chỉ, xử phạt vi phạm hành chính, tên, địa chỉ các cá nhân, tổ
chức vi phạm, hành vi vi phạm và việc khắc phục hậu quả sau khi ban hành quyết
định. Hình thức báo cáo bằng văn bản, có thể gửi bản sao chụp (dạng scan) qua
đường thư điện tử;
b) Căn cứ thực trạng xây dựng công trình trên địa bàn
để quy định công tác báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình trật tự xây dựng của
UBND xã, phường, thị trấn. Thời gian quy định báo cáo định kỳ tối đa 01 tháng
cho 01 lần báo cáo và tối thiểu 01 tuần cho 01 lần báo cáo.
6. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành biện
pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý trật tự xây dựng có hiệu quả; báo
cáo về Sở Xây dựng bằng văn bản những bất cập cần sửa đổi văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng.
7. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên
quan đến hoạt động xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật đối với các tổ chức,
cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm
trong hoạt động xây dựng. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý trật tự
xây dựng và xử lý vi phạm cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khi có đề
nghị.
8. Phòng chuyên môn quản lý về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Là đơn vị chuyên môn chủ trì, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố thực hiện quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và biện
pháp xử lý đối với những trường hợp vi phạm. Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố về trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm của các đội quản
lý trật tự xây dựng (nếu có); yêu cầu đảm bảo xác định rõ chức năng và quyền hạn,
tránh chồng chéo khi thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan chức năng trong kiểm tra và xử lý vi
phạm;
b) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát theo hình thức định kỳ
và đột xuất tình hình xây dựng công trình trên địa bàn huyện, thành phố; phát
hiện vi phạm trật tự xây dựng và yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xử lý theo quy định. Trường hợp xác định vi phạm trật tự xây dựng đã kéo dài
nhưng không có trong báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải kiến nghị Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố xử lý trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và cán bộ phụ trách dưới quyền theo quy định;
c) Phối hợp kịp thời với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 17 Quy định này kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất; báo cáo, tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố biện pháp xử lý vi phạm theo
thẩm quyền khi được đề nghị;
d) Đôn đốc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong
việc thực hiện báo cáo về tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn; tiếp nhận, tổng
hợp, tham mưu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
e) Định kỳ cuối năm tổng kết, tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố khen thưởng đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn thực hiện tốt việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; khiển trách hoặc áp dụng
các hình thức kỷ luật theo quy định đối với các Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn thực hiện không tốt.
Điều 21. Sở Xây dựng
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều
hành công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh theo kế hoạch và đột xuất,cụ thể:
a) Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ủy ban nhân dân tỉnh
về kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các công trình xây dựng sai nội dung giấy
phép xây dựng và hồ sơ thiết kế đã được Bộ Xây dựng cấp phép; các công trình, dự
án được miễn giấy phép thuộc thẩm quyền của các cơ quan Trung ương và cấp tỉnh
quản lý;
b) Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch 06 tháng một lần; tổng
hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 12 hàng năm về tình
hình thực hiện quản lý trật tự xây dựng, kết quả kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm
quy định về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh;
c) Ban hành kịp thời văn bản nhắc nhở Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra, xử lý vi phạm
khi phát hiện trường hợp vi phạm bị bỏ sót hoặc chỉ đạo Thanh tra Sở trực tiếp kiểm
tra, xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân vi phạm, đồng thời xem xét
trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc không phát
hiện vi phạm và để vi phạm kéo dài, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử
lý.
3. Chỉ đạo Thanh tra Sở và các phòng chuyên môn trực
thuộc thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch hoặc đột xuất; phối hợp, hướng dẫn
phòng chuyên môn xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc kiểm tra và xử lý vi
phạm khi có đề nghị.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tuyên
truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng nhằm
nâng cao nhận thức pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng
trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng.
Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý trật tự xây dựng và xử lý vi
phạm cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
khi có đề nghị.
5. Đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công
tác báo cáo định kỳ 06 tháng về tình hình trật tự xây dựng, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 22. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Tiếp nhận thông báo khởi công của các chủ đầu tư, bản
sao giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế kèm theo giấy phép xây dựng đối với
trường hợp công trình do Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng cấp phép; tiếp nhận bản sao hồ
sơ thiết kế bản vẽ thi công các công trình được miễn giấy phép xây dựng; xác nhận
“đã tiếp nhận thông báo khởi công”. Hướng dẫn chủ đầu tư hoàn chỉnh thông báo
khởi công nếu chưa đủ điều kiện. Lập hồ sơ trích ngang các công trình xây dựng
trên địa bàn để theo dõi, quản lý.
2. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với mọi
hoạt động có liên quan đến xây dựng công trình trong khu công nghiệp trừ các
công trình được miễn giấy phép đã thực hiện thủ tục thông báo khởi công theo
Khoản 1 Điều này. Xử lý đối với các trường hợp:
a) Công trình xây dựng không có giấy phép mà theo quy
định phải có giấy phép xây dựng;
b) Công trình xây dựng sai so với giấy phép và hồ sơ
thiết kế được Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Sở Xây dựng cấp phép;
c) Công trình xây dựng trên đất không được phép xây dựng;
d) Trường hợp khi kiểm tra nhận thấy công trình xây dựng đã được
Bộ Xây dựng cấp phép phải thông báo bằng văn bản về Sở Xây dựng để thực hiện
các bước tiếp theo đúng quy định.
2. Xử lý trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng.
a) Lập biên bản
vi phạm hành chính buộc ngừng thi công trong vòng 24 giờ sau khi xảy ra hành vi
vi phạm, trong thời hạn không quá 03 ngày phải kịp thời có văn bản và chuyển hồ
sơ vi phạm đến Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (thông qua
Phòng chuyên môn về xây dựng trực thuộc) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
để xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 17 Quy định này xử lý vi phạm theo quy định;
b) Trường hợp sau khi lập biên bản vi phạm hành chính
buộc ngừng thi công đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng mà chủ đầu tư xây
dựng công trình không chấp hành, Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh đề nghị
cơ quan công an xã, phường, thị trấn phối hợp tổ chức buộc ngừng thi công theo quy định;
c) Trường hợp sau khi thông tin bằng văn bản đến các cơ quan nêu
tại Điểm a Khoản này mà chưa có động thái xử lý vi phạm, Trưởng ban Quản lý các
Khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở hoặc báo cáo bằng văn bản
về Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Phối hợp tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng do các cấp có thẩm quyền ban hành;
3. Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp chịu trách
nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn.
4. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên
quan đến hoạt động xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật đối với các tổ chức,
cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm
trong hoạt động xây dựng.
6. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo lên
Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) về tình hình trật tự xây dựng trên
địa bàn, tên, địa chỉ các cá nhân, tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm và việc khắc
phục sau khi đã xử lý vi phạm. Hình thức báo cáo bằng văn bản, có thể gửi bản
sao chụp (dạng scan) qua đường thư điện tử.
Điều 23. Sở Du lịch (đơn vị quản lý Khu Quần thể danh thắng
Tràng An)
1. Tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ đối
với mọi hoạt động có liên quan đến xây dựng công trình nằm trong phạm vi Khu Quần
thể danh thắng Tràng An, xử lý đối với các trường hợp:
a) Công trình xây dựng không có giấy phép mà theo quy
định phải có giấy phép xây dựng;
b) Công trình xây dựng sai so với giấy phép và hồ sơ
thiết kế đã được cấp phép;
c) Công trình xây dựng trên đất không được phép xây dựng.
2. Về xử lý trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng.
a) Trường hợp kiểm tra, phát
hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng kịp thời lập biên bản vi phạm hành
chính buộc ngừng thi công; trong thời hạn không quá 03 ngày phải có văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử
lý vi phạm đúng quy định; đôn đốc, giám sát việc xử lý vi phạm và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trường hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn chậm trễ trong xử lý vi phạm.
b) Phối hợp tổ chức thực hiện các
quyết định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng do các cấp có thẩm
quyền ban hành.
3. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên
quan đến hoạt động xây dựng nhăm nâng cao nhận thức pháp luật đối với các tổ chức,
cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm
trong hoạt động xây dựng.
3. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo lên
Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) về tình hình trật tự xây dựng trên
địa bàn, tên, địa chỉ các cá nhân, tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm và việc khắc
phục sau khi đã xử lý vi phạm. Hình thức báo cáo bằng văn bản, có thể gửi bản
sao chụp (dạng scan) qua đường thư điện tử.
Điều 24. Cơ quan công an, các cơ quan, tổ chức liên quan đến
cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng
1. Thủ trưởng cơ quan công an cấp huyện, thành phố và
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
trật tự xây dựng, thực hiện nghiêm các yêu cầu về đình chỉ thi công xây dựng,
quyết định cưỡng chế của cấp có thẩm quyền; trường hợp không thực hiện
hoặc dung túng cho hành vi vi phạm để công trình tiếp tục xây dựng thì bị xử lý
theo quy định hoặc có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy
ra hậu quả nghiêm trọng.
2. Cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp giấy phép xây dựng
và quản lý trật tự xây dựng thực hiện các biện pháp cần thiết, kịp thời khi nhận
được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng
không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. Các hành vi
thực hiện không kịp thời hoặc dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm thì bị xử
lý theo quy định hoặc có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả
nghiêm trọng.
Điều 25. Xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm
quyền xử phạt; công trình xây dựng bị buông lỏng, không kịp thời xử lý
1. Trường hợp việc xử phạt hành vi vi phạm trật tự xây
dựng có nhiều tình tiết phức tạp, vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi lập
biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải
có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ xử lý vi phạm đến Phòng chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để kiểm tra, rà soát và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố xem xét xử phạt theo quy định.
2. Trường hợp hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thì trong thời gian 04 ngày làm
việc kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ xử lý vi phạm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, xử phạt theo quy định.
Điều 26. Xử lý hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền
xử phạt của nhiều người, nhiều ngành khác nhau
1. Trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử
phạt của nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau thì việc xử phạt vi phạm hành chính do
cơ quan phát hiện đầu tiên thực hiện theo Luật xử lý vi phạm hành chính và các
quy định xử lý vi phạm hành chính của ngành, lĩnh vực của cơ quan đó.
2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành
vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện
theo quy định tại Khoản 4, Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Điều 27. Phối hợp thực hiện các Quyết định xử lý vi phạm
hành chính
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực
hiện quyết định, theo dõi, giám sát việc thực hiện các quyết định xử lý vi phạm
hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khi được giao nhiệm vụ.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành khi được phân công.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc
và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định xử
phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng
ban hành khi được phân công.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo dõi, đôn
đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định
xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên khi được phân
công.
Điều 28. Về cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế phá dỡ công
trình vi phạm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành
quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn quản
lý-
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức
thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo quyết định cưỡng
chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
3. Việc ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng
chế, lập, phê duyệt phương án phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng phải
thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục theo quy định.
Chương IV
QUẢN
LÝ AN TOAN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 29. Nguyên tắc kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình
1. Nội dung, quy trình kiểm tra được quy định cụ thể tại
Thông tư số 04/2017/TT-BXD và các quy định hiện hành của pháp luật có liên
quan.
2. Công trình xây dựng phải được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng gồm:
a) Công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
và vốn Nhà nước ngoài ngân sách, công trình sử dụng vốn khác thuộc dự án được Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng
quy định tại Phụ lục II Nghị định so 46/2015/NĐ-CP ;
c) Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường ngoài
các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này được cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Công trình Nhà ở riêng lẻ, biệt thự có quy mô từ 7
tầng, cấp II trở lên;
3. Công trình Nhà ở riêng lẻ, biệt thự có quy mô không
thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này chủ đầu tư tổ chức thi công theo quy định tại
Thông tư 05/2015/TT-BXD và tự chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra an toàn lao động
trong thi công xây dựng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong xây dựng
số 18:2014/BXD và tối thiểu phải đáp ứng một số biện pháp để đảm bảo an toàn
trong thi công như sau:
a) Giếng, hầm, hố trên mặt bằng và những lỗ trống trên
các sàn tầng công trình phải được đậy kín đảm bảo an toàn cho người đi lại hoặc
rào ngăn chắc chắn xung quanh với chiều cao tối thiểu 1 m. Đối với đường hào, hố
móng nằm gần đường giao thông, phải có rào chắn cao trên 1 m, ban đêm phải có
đèn báo hiệu;
b) Có biện pháp đảm bảo an toàn cho người và vật như đặt
biển báo, làm mái che, quây lưới che xung quanh, lưới đỡ...hoặc làm rào chắn ở những vùng
nguy hiểm do vật có thể rơi tự do từ trên cao xuống. Giới hạn của vùng nguy hiểm tối thiểu 2m tính
từ mép ngoài phần nhô ra của công trình;
c) Toàn bộ dàn giáo dùng cho thi công xây lắp phải là
giáo thép định hình, đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Thẩm quyền kiểm tra công tác an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình
1. Cơ quan
chuyên môn về xây dựng:
a) Sở Xây dựng
kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với
các công trình từ cấp II trở lên, bao gồm: Công trình dân dụng, công trình công
nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình hạ tâng kỹ thuật,
công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt
sông và đường quốc lộ;
b) Sở Giao
thông vận tải kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình đối với công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng
quản lý;
c) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn;
d) Sở Công
Thương kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối
với công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản
lý.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công
xây dựng công trình đối với các công trình được ủy quyền quyết định đầu tư, công trình
được ủy quyền cấp phép xây dựng và các công trình còn lại trên địa bàn trừ
công trình quy định tại Khoản 1 Điều này. Đối với công trình Nhà ở riêng lẻ, biệt
thự có quy mô không thuộc quy định tại Khoản 2 Điêu 29 chỉ được kiểm tra những
biện pháp tôi thiêu để đảm bảo an toàn lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 29;
b) Có thể ủy quyền cho UBND cấp phường, xã, thị trấn
kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình tùy theo
điều kiện thực tế địa bàn;
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
Kiểm tra công
tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với các công trình
trong phạm vi khu công nghiệp được giao quản lý.
4. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3 Điều này thực hiện kiểm tra như sau:
a) Kiểm tra theo kế hoạch định kỳ, đột xuất hoặc phối
hợp kiểm tra đồng thời với kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
theo quy định tại Khoản 8 Điều 34 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6
năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
b) Phối hợp kiểm tra theo kế hoạch của cơ quan quản lý
Nhà nước về lao động.
Điều 31. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình và các cơ quan có
liên quan
1. Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình nhằm nâng cao nhận
2. Tăng cường kiểm
tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo
quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2017/TT-BXD. Thông báo kết quả kiểm tra
công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng công trình phải
có nội dung đánh giá về an toàn lao động.
3. Lập biên bản yêu cầu chủ đầu tư dừng thi công, dừng
sử dụng máy, thiết bị ngay khi phát hiện vi phạm về an toàn lao động; kịp thời
ban hành quyết định đình chỉ thi công trong trường hợp chủ đầu tư vẫn tiếp tục
thi công xây dựng và phối hợp với các cơ quan công an ở cấp tương
đương sử dụng các biện pháp kiên quyết dừng thi công xây dựng công trình cho đến
khi chủ đầu tư thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn lao động.
4. Xử lý nghiêm các chủ thể vi phạm quy định của pháp
luật về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
5. Công tác báo cáo xử lý vi phạm về an toàn lao động
trong thi công xây dựng: Các cơ quan nhà nước được phân công kiểm tra an toàn
lao động trong thi công xây dựng công trình phải báo cáo tình hình an toàn lao
động trong thi công xây dựng các công trình trên địa bàn do mình quản lý cùng với
báo cáo về tình hình trật tự xây dựng cho các cơ quan cấp trên theo
quy định tại Chương III Quy định này.
6. Thủ trưởng cơ quan công an các cấp có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra an toàn lao động trong thi công xây
dựng khi được đề nghị.
Điều 32. Trách nhiệm của chủ đầu tư
Thực hiện đầy
đủ các trách nhiệm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình quy định
tại Điều 5 Thông tư 04/2017/TT-BXD. Trong đó, đặc biệt lưu ý một số nội dung
sau:
1. Kiểm tra, chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn
lao động của các nhà thầu thi công xây dựng công trình; tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện kế hoạch tổng hợp này.
2. Thường xuyên đôn đốc việc thực hiện các biện pháp đảm
bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định và kịp thời
điều
chỉnh, bổ sung các biện pháp này khi cần thiết.
3. Tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu tham gia hoạt động
xây dựng công trình để thực hiện quản lý an toàn lao động và giải quyết các vấn
đề phát sinh về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
4. Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng tổ chức thực hiện
kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng công trình đúng quy định của
pháp luật.
5. Rà soát công tác tổ chức thi công, kịp thời chấn chỉnh
và chỉ đạo các nhà thâu (tư vấn giám sát, thiết kế, thi công xây dựng) thực hiện
đầy đủ các trách nhiệm về công tác đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây
dựng công trình quy định tại Thông tư 04/2017/TT-BXD .
6. Kịp thời dừng thi công khi phát hiện biện pháp thi
công không đảm bảo an toàn lao động và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc
phục.
Điều 33. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
Thực hiện đầy
đủ các trách nhiệm về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình quy định tại Điều 4 Thông tư 04/2017/TT-BXD. Trong đó, đặc biệt lưu ý một
số nội dung sau:
1. Tổ chức lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động trước khi thi
công xây dựng công trình; tổ chức lập biện pháp thi công riêng, chi tiết đối với
các công việc đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao động cao được quy định trong
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia an toàn trong xây dựng;
2. Tổ chức thực hiện việc kiểm định kỹ thuật an toàn đối
với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng
trong thi công xây dựng công trình. Chỉ đưa các máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động vào sử dụng tại công trường sau khi đã được
kiểm định đảm bảo an toàn.
3. Hướng dẫn người lao động nhận diện các yếu tố nguy
hiểm có nguy cơ xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trên công trường;
yêu cầu người lao động sử dụng đúng và đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân
trong quá trình làm việc; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các yêu cầu về
an toàn lao động đối với người lao động; quản lý số lượng người lao động làm việc
trên công trường.
Điều 34. Trách nhiệm của tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn
1. Chủ động rà soát và có kế hoạch bổ sung các điều kiện
cần thiết về kiểm định viên, trang thiết bị phục vụ kiểm định để thực hiện hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng công trình theo
quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số Điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc
môi trường lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định 44/2016/NĐ-CP) và Thông tư số
04/2017/TT-BXD .
2. Tuân thủ các yêu cầu của quy trình kiểm định kỹ thuật
an toàn, đảm bảo kết quả chính xác, khách quan và chi cấp giấy chứng nhận kết
quả kiểm định sau khi máy, thiết bị, vật tư đã đáp ứng được các điều kiện về kiểm
định kỹ thuật an toàn.
3. Thực hiện báo cáo về công tác kiểm định kỹ thuật an
toàn theo yêu cầu tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP .