ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2023/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 13
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ
GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô
thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Thực
hiện Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 22 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua Quy chế Quản lý kiến trúc thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6
năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Giang và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch , các PCT UBND tỉnh;
- Cục
Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Cổng
thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh
đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo tỉnh;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, CV NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
1. Quản lý kiến trúc, cảnh
quan đô thị trên phạm vi thành phố Hà Giang, phù hợp với đồ án Quy hoạch chung
đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 và các đồ án quy hoạch khác có
liên quan, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm soát việc xây dựng
mới, cải tạo, chỉnh trang, phát triển đô thị.
3. Quy định cụ thể trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến
trúc.
4. Là căn cứ để quản lý việc
lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quản lý đầu tư xây
dựng công trình và cấp giấy phép xây dựng.
1. Đối tượng áp dụng: Các tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc cảnh quan thành
phố Hà Giang, có trách nhiệm thực hiện theo đúng Quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng: Ranh giới
quản lý kiến trúc thành phố Hà Giang (theo Nghị định số 64/2006/NĐ-CP):
- Phía Bắc: Giáp xã Thuận Hòa,
Tùng Bá huyện Vị Xuyên;
- Phía Đông: Giáp xã Yên Định,
huyện Bắc Mê;
- Phía Tây: Giáp xã Phương
Tiến, Cao Bồ, huyện Vị Xuyên;
- Phía Nam: Giáp xã Đạo Đức,
Phú Linh, Kim Thạch, huyện Vị Xuyên.
Hình
1: Phạm vi lập Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Hà Giang, theo địa giới hành
chính
Ranh giới lập quy chế
3. Diện tích: 13.345,90ha
1. Đô thị Hà Giang được đề cập
đến trong Quy chế này: Là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai, được xây
dựng theo Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035, được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 và nằm
trong địa giới hành chính hiện hữu của thành phố Hà Giang theo Nghị định số
64/2006/NĐ-CP, ngày 23/06/2002 của Chính phủ.
2. Quy hoạch chung đô thị: Là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình
hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở, cho một đô thị phù
hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an
ninh và phát triển bền vững.
3. Quy hoạch phân khu: Là việc
phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các
khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong
một khu vực đô thị, nhằm cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung.
4. Quy hoạch chi tiết: Là việc
phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý
kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công
trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy
hoạch chung.
5. Chỉ giới đường đỏ: Là đường
ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân định ranh
giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường
giao thông, hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác (theo
QCVN 01:2021/BXD).
6. Chỉ giới xây dựng: Là đường
giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất (theo QCVN
01:2021/BXD).
7. Hệ số sử dụng đất: Là tỷ lệ
của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn
phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của
công trình) trên tổng diện tích lô đất (theo QCVN 01:2021/BXD). Hệ
số sử dụng đất công trình trên từng lô đất quy định tại quy chế này bao gồm hệ
số sử dụng đất trung bình (hoặc hệ số sử dụng đất cơ bản) của ô phố theo
đồ án quy hoạch phân khu được duyệt, cộng thêm hệ số sử dụng đất đối với các
yếu tố tăng thêm cho từng lô đất (nếu có) và không vượt quá hệ số sử
dụng đất tối đa, của ô phố theo đồ án quy hoạch phân khu được duyệt.
8. Mật độ xây dựng thuần (net-tô):
Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính, trên diện
tích lô đất, không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời
như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo
vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác (theo QCVN 01:2021/BXD).
9. Mật độ xây dựng gộp (brut-tô)
của một khu vực đô thị: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến
trúc chính trên toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có thể bao gồm cả sân,
đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công
trình) theo QCXDVN 01:2021/BXD.
10. Tầng hầm: Là tầng mà quá
một nửa chiều cao của tầng, nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình, theo quy
hoạch được duyệt (theo QCVN 04:2021/BXD).
11. Tầng nửa hầm: Là tầng mà
một nửa chiều cao của tầng, nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình,
theo quy hoạch được duyệt (theo QCVN 04:2021/BXD).
12. Tầng lửng: Là tầng nhà
trên mặt đất, có diện tích xây dựng tầng lửng không quá 70% diện tích xây dựng
sàn phía dưới và phía trên (hoặc mái) gần nhất, phía trên có mái che.
13. Tầng kỹ thuật: Là tầng
hoặc một phần tầng bố trí các gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật của tòa
nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầm áp mái, tầng trên cùng
hoặc tầng thuộc phần giữa của tòa nhà (theo QCVN 04:2021/BXD).
14. Tầng áp mái: Là tầng nằm
bên trong không gian của mái dốc, mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của tầng
được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường bao (nếu có)
không cao quá sàn 1,5m (theo QCVN 04:2021/BXD).
15. Không gian xây dựng ngầm
đô thị: Là không gian dưới mặt đất được sử dụng cho mục đích xây dựng công
trình ngầm đô thị (theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP).
16. Công trình ngầm đô thị: Là
những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: Công trình công
cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và
phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp,
đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật (theo Nghị định số
39/2010/NĐ-CP).
17. Phần đua ra: Tất cả các bộ
phận ban công, hành lang, mái vảy và các diềm mái từ tầng 2, nhô ra khỏi mặt
tường ngoài của công trình được gọi là các "phần đua ra" ngoài
công trình.
18. Mái đua (canopy):
Là mái che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra, có thể nằm trên phần
không gian vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình (theo QCVN
03:2012/BXD).
19. Tầng xây lùi vào: Là tầng
xây dựng trên cùng, được xây dựng lùi vào một khoảng so với mặt đứng của mặt
công trình.
20. Không gian ngoài công
trình (Khoảng trống): Trên tất cả các thửa hoặc mảnh đất, một phần diện
tích phải để trống, không xây dựng, kể cả việc xây dựng các công trình bằng vật
liệu nhẹ. Khoảng trống không xây dựng này được gọi là "không gian ngoài
công trình", được trồng cây theo một tỷ lệ. Tỷ lệ này thể hiện bằng
con số phần trăm trong quy chế riêng của từng khu.
21. Ranh giới cạnh bên (ký hiệu:
Ranhgc) và ranh giới đầu trong của mảnh đất (Ranhgđ): Một lô đất
được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ (nằm phía trước, dọc theo đường đi)
và ranh giới với các lô đất xung quanh. Các ranh giới hai bên được gọi là "ranh
giới cạnh bên", các ranh giới ở phía sau được gọi là "ranh
giới đầu trong" của mảnh đất.
22. Khoảng lùi: Là khoảng
không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo QCVN
01:2021/BXD).
23. Tầng công trình: Là khoảng
không gian giữa 2 sàn liên tiếp, làm thành 1 tầng.
24. Chiều cao tối đa công
trình xây dựng: Là chiều cao công trình, tính từ cao độ mặt đất đặt công trình
theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum
hoặc mái dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau, thì
chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được
duyệt. Các thiết bị kỹ thuật trên mái: Cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử
dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết
kiến trúc trang trí, không tính vào chiều cao công trình (theo QCVN
01:2021/BXD).
25. Số tầng nhà (tầng cao):
Là số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ
thuật, tầng áp mái, mái tum) và tầng bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái
(theo QCVN 04:2021/BXD). Số tầng của tòa nhà bao gồm cả tầng lửng.
26. Bậc thềm: Là bộ phận nhô
ra ngoài công trình để bước vào mặt nền tầng trệt của công trình, như các bậc,
thềm, hiên.
27. Tầng một: Là tầng dưới
cùng của công trình.
28. Thể tích công trình: Hình
bao phần xây dựng của một công trình.
29. Điểm vọng lâu, vị trí vọng
lâu: Điểm vọng lâu, vị trí vọng lâu, là những nơi có địa thế đặc biệt, so với
địa hình xung quanh, từ đó có khả năng quan sát tốt phong cảnh khu vực xung
quanh.
30. Công trình kiến trúc: Là
một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình, được xây dựng theo ý tưởng
kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc (theo Điều 3 Luật Kiến trúc số
40/2019/QH14).
31. Công trình kiến trúc có
giá trị: Là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử,
văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo Điều 3 Luật Kiến
trúc số 40/2019/QH14).
32. Công trình điểm nhấn: Là
công trình có các đặc tính kiến trúc nổi bật so với các công trình xung quanh (chiều
cao, hình khối, màu sắc, mang đậm nét tiêu biểu cho văn hóa và đặc trưng địa
phương).
33. Nhà ở riêng lẻ: Là nhà ở,
được xây dựng trên thửa đất riêng biệt, thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc
lập (theo QCVN 01:2021/BXD).
34. Nhà ở liên kế: Là loại nhà
ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều
tầng, được xây dựng sát nhau thành dãy, trong những lô đất nằm liền nhau và có
chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng
chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị (theo TCVN 9411:2012 ).
35. Nhà ở liên kế mặt phố (nhà
phố): Là loại nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực
thương mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà liên kế mặt phố ngoài
chức năng để ở còn sử dụng làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ,
khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ và các dịch vụ khác (theo TCVN 9411:2012 ).
36. Dãy nhà liền kề: Là dãy
nhà liền kề nằm trong giới hạn bởi hai tuyến đường hoặc hai tuyến phố, hai ngõ
liên tiếp nhau.
37. Nhà thương mại liên kế: Là
nhà thấp tầng liên kế, xây dựng trên đất sử dụng vào mục đích thương mại - dịch
vụ, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo TCVN 12872 :2020 ).
38. Nhà liên kế có sân vườn:
Là loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà, có một khoảng sân vườn,
nằm trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cho cả dãy,
theo quy hoạch chi tiết của khu vực (theo TCVN 9411:2012 ).
39. Biệt thự: Biệt thự là nhà
ở riêng lẻ, xây dựng độc lập hoặc bán độc lập (Biệt thự song lập), có
sân vườn nằm ở xung quanh nhà (tối thiểu 3 mặt công trình), có hàng rào
và lối ra vào riêng biệt.
40. Nhà chung cư: Là nhà ở có
từ hai tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở
hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho
các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức (theo QCVN 01:2021/BXD).
41. Công trình đa năng (tổ
hợp đa năng): Là công trình được bố trí trong cùng một tòa nhà, có các nhóm
phòng hoặc tầng nhà, có công năng sử dụng khác nhau (Văn phòng, các gian
phòng khán giả, dịch vụ ăn uống, thương mại, các phòng ở và các phòng có chức
năng khác) (theo QCVN 03:2012/BXD).
42. Công trình hỗn hợp: Là
công trình có các chức năng sử dụng khác nhau (theo QCVN 01:2021/BXD).
43. Không gian có chức năng
như công viên thuộc các công trình (đất cây xanh sử dụng công cộng theo QCVN
01:2021/BXD): Là không gian sân vườn lộ thiên, trong giới hạn cao độ từ -5m
đến +2m, so với cao độ mặt đất tự nhiên lân cận, có tỷ lệ ít nhất 20% diện tích
cây xanh và đảm bảo khả năng tiếp cận của người dân, về không gian, cũng như
thời gian.
44. Loại không gian mở gồm:
Quảng trường (không gian mở công cộng). Giếng trời (không gian mở
trong công trình). Vỉa hè (không gian mở cho người đi bộ dọc theo đường
phố).
45. Công viên mini: Công viên
công cộng, có quy mô nhỏ, nhìn ra một trục đường.
46. Đô thị mới: Là đô thị dự
kiến hình thành trong tương lai, theo quy hoạch hệ thống đô thị, được đầu tư
xây dựng từng bước, đạt các tiêu chí của đô thị, theo quy định của pháp luật (theo
Luật Quy hoạch đô thị 16/VBHN-VPQH năm 2020).
47. Khu đô thị mới: Là một khu
vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội và nhà ở (theo Luật Quy hoạch đô thị 16/VBHN-VPQH năm 2020).
48. Khu vực phát triển đô thị:
Là khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất
định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực
phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết
đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt (theo QCVN 01:2021/BXD).
49. Kiến trúc đô thị: Là tổ
hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ
thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh
hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (theo Luật Quy hoạch đô thị
16/VBHN-VPQH năm 2020).
50. Không gian đô thị: Là
không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô
thị, có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (theo Luật Quy hoạch đô thị
16/VBHN-VPQH năm 2020).
51. Cảnh quan đô thị: Là không
gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị (Không gian trước tổ hợp
kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật,
vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất
ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng
chung thuộc đô thị) (theo Luật Quy hoạch đô thị 16/VBHN- VPQH năm 2020).
52. Hành lang bảo vệ an toàn:
Là khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc
hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật (theo QCVN 01:2021/BXD).
53. Hành lang bảo vệ nguồn
nước: Sông, suối, kênh, rạch, phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước, được quy
định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 31 của Luật Tài nguyên nước, bao gồm:
a) Đoạn sông, suối, kênh,
rạch, là nguồn cung cấp nước cho nhà máy cấp nước sinh hoạt, sản xuất, cho các
đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp, làng nghề.
b) Sông, suối, kênh, rạch liên
huyện, liên tỉnh, là trục tiêu, thoát nước cho các đô thị, khu dân cư tập
trung, khu, cụm công nghiệp.
c) Sông, suối, kênh, rạch, có
chức năng cấp, thoát nước, nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường, cải tạo, phục hồi
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt tại các đô thị, khu dân cư tập
trung.
d) Sông, suối, kênh, rạch gắn
liền với sinh kế của cộng đồng dân cư sống ven sông.
54. Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ
thuật: Là khu vực quy hoạch để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật chính
cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến
truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các
công trình đầu mối kỹ thuật.
55. Kính Low E: Là loại kính
tiết kiệm năng lượng, có bức xạ thấp và khả năng cản nhiệt.
56. Đồ án Quy
hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035,
được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 (QHC2020).
57. Quy chuẩn Việt Nam (QCVN);
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN).
Điều
4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc chung
a) Nguyên
tắc quản lý quy hoạch, không gian khu vực đô thị
- Đối
với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu được phê duyệt, việc
quản lý không gian kiến trúc cảnh quan thực hiện theo đồ án
Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035, được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020, phải
thực hiện theo quy định của quy chế này và các quy định hiện hành khác có liên
quan.
- Các
quy định được đề cập trong Quy chế này nhưng chưa trong các quy hoạch được phê
duyệt trước thời điểm ban hành Quy chế này, thì thực hiện theo quy định của quy
chế này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
- Các
quy định được đề cập trong Quy chế này, đồng thời quy định trong các quy hoạch
đã được phê duyệt, thì thực hiện theo các quy hoạch đã được phê duyệt và tuân
thủ theo nguyên tắc sau:
+ Đối
với khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, sau thời điểm quy hoạch
phân khu được phê duyệt, hoặc đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt điều
chỉnh lại, theo quy hoạch phân khu được phê duyệt, việc quản lý không gian,
kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết được phê
duyệt.
+ Đối
với khu vực đã có quy hoạch chi tiết phê duyệt trước ngày quy hoạch phân khu
được phê duyệt, nhưng chưa được điều chỉnh cho phù hợp
với quy hoạch phân khu, thì việc quản lý không gian, kiến trúc
cảnh quan đô thị, thực hiện theo quy hoạch phân khu được
duyệt và theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
+ Đối
với khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt,
nhưng chưa có quy hoạch phân khu, việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan
đô thị, thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây
dựng được phê duyệt.
+ Đối
với những nội dung trong quy hoạch cấp dưới,
chưa đầy đủ các chỉ tiêu để quản lý, thì
căn cứ các quy định của quy hoạch cấp cao hơn, được
phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành để quản lý.
- Những
công trình hiện hữu đã được xây dựng, phù
hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành Quy chế này được phép tồn
tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa,
có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích phải tuân thủ
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch và quy chế này.
- Đối
với các nguyên tắc không nêu trong Quy chế này và không đề cập trong
các quy hoạch được phê duyệt, thì thực hiện theo các quy
định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
b) Nguyên
tắc quản lý theo quy hoạch chi tiết:
- Những
khu vực đô thị có ý nghĩa quan trọng như: Trung
tâm hành chính; Khu trung tâm đô thị hiện hữu và phát triển
mới; Khu vực đô thị hiện hữu cần chỉnh trang; Khu
vực cửa ngõ; Khu vực quảng trường công cộng; Các
trục đường chính đô thị, trục đường thương mại dịch vụ; Các
công trình di tích, văn hóa, lịch sử cần nghiên cứu đề xuất lập quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 để quản lý và tổ chức
triển khai các dự án đầu tư cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp đô thị.
- Các
dự án được lập mới quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
hoặc chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương
án kiến trúc công trình, phải tuân thủ quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu đã được phê duyệt và Quy chế này.
c) Nguyên
tắc quản lý kiến trúc, cảnh quan khu vực đô thị:
- Không
được chiếm dụng trái phép không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử
dụng công trình và các mục đích khác.
- Diện
tích khu đất xây dựng công trình hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành và các quy định tại Quy chế này mới được cấp giấy phép
xây dựng.
- Các
công trình công cộng có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù, có ý nghĩa,
vị trí quan trọng trong đô thị và các công trình khác,
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh phải thi tuyển,
hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định hiện hành.
- Đối
với khu vực quy hoạch xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ, nhà ở liên kế, trường
hợp tổ chức, cá nhân sở hữu từ 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 02 lô
đất liên kế trở lên được gộp lô để xây dựng công trình phải tuân thủ các quy
định về chỉ tiêu theo quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
và quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành có liên quan và theo quy
định Quy chế này.
2. Các
nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a) Xác định ranh giới, vị trí và danh mục các khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù
- Các khu vực có ý nghĩa quan
trọng về cảnh quan gồm: Sông Lô, Sông Miện; Các dãy núi: Núi Cấm, núi Hàm Hổ, núi
Mỏ Neo.
- Các trục đường chính, các
tuyến đi bộ và các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính,
thương mại, du lịch, gồm:
+ Các trục đường chính: Đường
Nguyễn Trãi; Đường Lý Thường Kiệt; Đường Nguyễn Văn Linh; Đường Nguyễn Thái
Học; Đường Trần Phú; Đường Lý Tự Trọng; Đường Minh Khai; Đường Trần Hưng Đạo;
Đường 20/8; Đường 19/5; Đường Hữu Nghị (Đường đôi Cầu Mè-Công viên nước Hà
Phương) (Xem Phụ lục 2).
+ Các tuyến đường đi bộ: Đường
dọc 2 bờ kè Sông Lô, Sông Miện (Xem Phụ lục 4).
+ Các trục đường có tính chất
đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: Đường Nguyễn Trãi;
Đường Nguyễn Văn Linh; Đường Lý Thường Kiệt; Đường Trần Hưng Đạo; Đường Nguyễn
Thái Học; Đường Trần Phú; Đường Hữu Nghị (Đường đôi Cầu Mè - Công viên nước
Hà Phương) (Xem Phụ lục 6 ).
- Các khu vực di tích lịch
sử, văn hóa như: Di tích Kỳ Đài (Quảng trường 26/3), Di tích Địa điểm
khởi công mở đường Hạnh Phúc Hà Giang - Đồng Văn, Di tích Đền Mẫu, Di tích khảo
cổ Đồi Thông. (Xem Phụ lục 1).
- Các làng, bản đã được phê
duyệt trong Đề án Xây dựng làng văn hóa du lịch tiêu biểu và các khu vực bảo
tồn cảnh quan, văn hóa theo QHC2020: Thôn Tha, thôn Hạ Thành, thôn Khuổi My,
thôn Nà Thác, thôn Lùng Vài thuộc xã Phương Độ; thôn Lâm Đồng và thôn Tiến
Thắng thuộc xã Phương Thiện (Xem Phụ lục 1).
- Khu
trung tâm công cộng, Quảng trường và công viên lớn như: Quảng trường 26/3, công
viên cây xanh phường Nguyễn Trãi, công viên hồ Hà Phương, công viên đầu Cầu Mè (Xem
Phụ lục 7).
- Khu vực xung quanh đầu mối
giao thông công cộng: Khu vực bến xe phía Nam Thành phố (khu vực đầu Cầu
Mè).
b) Nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Quản
lý quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với khu vực có các công
trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa,
thực hiện quản lý theo Quyết định số 1653/QĐ-UBND
ngày 11/8/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang ban hành Quy định về
quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hà Giang, Luật Di sản văn hóa, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21/09/2010 của Chính phủ và các quy định hiện hành
khác có liên quan.
- Quản
lý khu vực đầu tư, xây dựng các làng văn hóa du lịch cộng đồng, thực hiện quản
lý theo Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày 8/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang về việc ban hành Đề án "Bảo tồn văn
hóa truyền thống và nâng cao chất lượng dịch vụ các làng văn hóa du lịch cộng
đồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2025” và các quy định pháp
luật hiện hành khác có liên quan.
- Các
khu vực cảnh quan trọng yếu gồm: Khu
Núi Cấm, Khu núi Hàm Hổ, Khu núi
Mỏ Neo, Khu sườn phía Đông dãy Tây Côn Lĩnh, thực hiện quản lý theo đồ án
Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035, được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 và các
Quy hoạch phân khu được duyệt.
Hình 2: Bản
đồ địa hình thành phố Hà Giang
3. Khu
vực lập thiết kế đô thị riêng (Xem
Phụ lục 3): Trên cơ sở quy hoạch chung đô thị, các yêu
cầu quản lý kiến trúc những khu vực, địa điểm, có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan đô thị cần ưu tiên lập thiết kế đô thị riêng theo
thứ tự ưu tiên như sau:
- Khu vực hai bên bờ Sông Lô,
sông Miện, suối Mè (ở các đoạn sông đang được đầu tư xây dựng hệ thống kè và
đường hai bên bờ sông Lô, sông Miện, suối Mè, thuộc Dự án “Chương trình phát
triển các đô thị loại II (các đô thị xanh) - Tiểu dự án tại Hà Giang).
- Hai
bên hồ của đập dâng nước tạo cảnh quan khu trung tâm thành phố trên sông Lô;
Khu vực các cửa ngõ vào thành phố.
- Các tuyến đường:
Hữu Nghị, Đường Phùng Hưng (đoạn từ cầu Suối Tiến đến ngã ba giao Quốc lộ
4C), Đường vành đai phía Nam thành phố, đường từ cầu Phong Quang đi cầu
Phương Tiến.
4. Khu
vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh trang
a) Trên
các trục tuyến phố chính (Xem
Phụ lục 6):
- Các
trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch:
Sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động, phù hợp với chức
năng của từng trục đường.
- Đối với tuyến phố đi bộ -
Văn hóa ẩm thực (gồm: Các tuyến phố chạy dọc theo Kè và đường hai bên bờ sông
Lô, sông Miện, suối Châng): Đầu tư phát triển các công trình dịch vụ du lịch,
nhà hàng; Quản lý, giới thiệu, quảng bá đặc trưng, đặc sản của Hà Giang cho
khách du lịch; Quản lý, quy định cụ thể về hình thức kinh doanh, bảng biển
quảng cáo, đồng bộ với hình thái kiến trúc công trình, hệ thống mái che, ki-ốt
bán hàng, để tránh việc kinh doanh tự phát, gây ảnh hưởng đến cảnh quan, mỹ
quan và trật tự đô thị (Xem Phụ lục 4).
b) Kế hoạch
ưu tiên cải tạo, chỉnh trang, hạ ngầm đường dây kỹ thuật:
- Ưu
tiên cải tạo, chỉnh trang các nút giao đồng mức giữa
các tuyến phố, đường phố chính,
đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông cho người và phương tiện
tham gia giao thông. Đối với các
khu vực các tuyến phố cũ đã hình thành ổn định thuộc khu vực trung tâm: Ưu tiên
đầu tư xây dựng, chỉnh trang hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm, từng bước hạ ngầm
đường dây, cáp đi nổi.
- Đối với các
khu đô thị mới, các tuyến đường đầu tư mới, nâng cấp mở rộng theo quy hoạch tại
thời điểm quy chế có hiệu lực: Yêu cầu
khi lập thiết kế, phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ thuật (cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ
thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật) theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định
của quy chế này.
- Đối với các
khu vực còn lại: Lưới điện, cáp viễn thông, có thể bố trí đi nổi nhưng lưới
điện phải sử dụng dây bọc cách điện, lưới viễn thông treo theo các cột điện,
phải bó gọn gàng đảm bảo mỹ quan; Khuyến khích xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật ngầm để bố trí đường dây đi nổi.
1. Các
khu vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:
a)
Công trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị
định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ và Thông
tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng.
b) Cầu
trong đô thị từ cấp II trở lên bắc qua sông Lô, sông Miện.
c)
Công trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch
sử của thành phố.
d)
Công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của
thành phố:
đ)
Công trình có tầng cao trên 11 tầng hoặc có chiều cao từ 50m trở lên trên toàn
Thành phố.
e)
Công trình là điểm nhấn trong khu vực cửa ngõ đô thị của thành phố.
g)
Công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh
quan kiến trúc đô thị của thành phố.
h) Các
công trình quan trọng khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Việc thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về kiến trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ
đồ các khu vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc (Xem
Phụ lục 3).
1. Định hướng chung
Thống nhất phân vùng quản lý
không gian kiến trúc, cảnh quan theo đồ án
Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035, được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020, theo
định hướng phát triển lên đô thị loại II. Gồm hai vùng: Vùng phát triển đô thị
và vùng nông thôn. Tuy nhiên, phạm vi chịu sự quản lý theo Quy chế này chỉ bao
gồm các khu vực thuộc các phân khu và nằm trong địa phận hành chính của thành
phố Hà Giang hiện hữu, không có phần mở rộng không gian cho toàn đô thị Hà
Giang về phía Đông Nam (xã Đạo Đức, Phú Linh, Kim Thạch) và về phía Bắc (xã
Phong Quang), cụ thể như sau:
a) Khu
vực tập trung phát triển các chức năng đô thị, gồm:
Hình 3: Ranh giới các phân khu trong phạm vi lập Quy chế quản
lý kiến trúc thành phố Hà Giang, theo địa giới hành chính
-
Phân khu 1: Khu đô thị Trần Phú - Minh Khai. Quy mô diện tích khoảng 964ha. Gồm
Khu đô thị trung tâm hiện hữu phường Trần Phú - Minh Khai (phía Đông sông
Lô) và Khu đô thị mở rộng về phía Nam đến cửa ngõ phía Nam mới của Đô thị.
-
Phân khu 2: Khu đô thị Nguyễn Trãi. Quy mô diện tích khoảng 1.020,05ha;
Gồm
Khu đô thị trung tâm hiện hữu phường Nguyễn Trãi (phía Tây sông Lô) và
khu đô thị mở rộng về phía Tây đến Quốc lộ
2 - Đường Hữu Nghị.
- Phân
khu 3: Khu đô thị Quang Trung. Quy mô diện tích khoảng 435,55ha;
Khu đô thị hiện hữu phường Quang Trung (khu vực nằm trong địa giới
hành chính thành phố Hà Giang).
- Phân khu 4: Khu đô thị Ngọc Hà. Quy mô diện tích khoảng 962ha; Gồm
Khu trung tâm đô thị dịch vụ - du lịch phường Ngọc Hà - Quang Trung (phía
Nam sông Miện) và Khu đô thị mở rộng về phía Nam thuộc xã Ngọc Đường.
b)
Khu vực vành đai sinh thái: Là khu vực tập trung
phát triển các chức năng sinh thái bao quanh khu vực phát triển đô thị. Có
tổng diện tích 13.755ha, gồm 05 phân khu sau:
-
Phân khu 5: Khu ven đô Ngọc Đường. Quy mô diện tích khoảng
2.701,86ha.
- Phân
khu 6: Khu ven đô Đạo Đức - Kim Thạch - Phú Linh. Quy mô diện tích khoảng
951,4ha.
-
Phân khu 7: Khu ven đô Phương Thiện. Quy mô diện tích khoảng 3.165ha.
-
Phân khu 8: Khu ven đô Phương Độ. Quy mô diện tích khoảng 3.902ha.
- Phân
khu 9: Khu ven đô Phong Quang. Quy mô diện tích khoảng 373,4ha. (khu
vực nằm trong địa giới hành chính thành phố Hà Giang).
- Trong khu vực vành đai sinh
thái, khuyến khích xây dựng nhà vườn từ 1 đến 3 tầng, khuôn viên được bao bằng
hàng rào xanh hoặc xếp đá (Xem Phụ lục 10).
3. Định hướng cụ thể
a) Đối với khu vực trung tâm
hành chính - chính trị:
- Vị trí: Trung tâm hành chính
cấp tỉnh, giữ nguyên vị trí hiện nay ở phường Nguyễn Trãi; Trung tâm hành chính
cấp thành phố sẽ di chuyển về khu đường Hữu Nghị, thuộc xã Phương Thiện.
- Yêu cầu quản lý không gian,
kiến trúc:
+ Đối với các công trình hiện
có: Khuyến khích cải tạo khuôn viên, mặt đứng, màu sắc, tường rào công trình,
góp phần xây dựng hình ảnh đô thị khang trang. Khuyến khích dỡ bỏ hệ thống
cổng, tường rào phía trước công trình (có biện pháp gia cố bảo vệ công trình
phù hợp) để tận dụng không gian trống phía trước, làm không gian mở dạng
vườn hoa, quảng trường, tạo cảnh quan đẹp và phục vụ cộng đồng. Các công trình
nằm cạnh các nút giao đồng mức, giữa các tuyến phố yêu cầu lập kế hoạch cải tạo
hàng năm. Đối với hạng mục tường rào, để đảm bảo an toàn tầm nhìn cho người và
phương tiện tham gia giao thông. Nghiêm cấm xây dựng tường rào đặc tại các nút
giao.
+ Đối với công trình xây mới:
Phải hợp khối công trình, nhằm tiết kiệm đất đai, thuận lợi cho người dân đến
làm việc; Phải có diện tích đất theo quy định dành cho việc tổ chức cây xanh,
đường nội bộ, chỗ đỗ xe cho cán bộ và khách đến làm việc. Đối với các công
trình nằm tại các vị trí điểm nhấn trong đô thị như các nút giao của các tuyến
phố chính, không được thiết kế hệ thống cổng, hàng rào kín phía trước (có
thể sử dụng loại hình hàng rào cảnh quan thấp như trụ kết hợp dây xích, bồn cây
ngăn cách) và thiết kế quảng trường nhỏ hoặc vườn hoa, tạo không gian mở
cảnh quan cho tuyến phố và phục vụ cộng đồng.
+ Hình thành không gian trang
trọng, nghiêm túc, yên tĩnh. Hạn chế không xây dựng các công trình thấp tầng (từ
1-2 tầng), xây dựng manh mún không hợp khối kiến trúc. Tạo không gian rỗng
thoáng bên trong các tòa nhà công cộng.
+ Khuyến khích xây dựng các
tượng đài, biểu tượng trước các trung tâm hành chính (việc quy hoạch và xây
dựng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép). Khuyến khích các công trình
xây dựng trong khu trung tâm hành chính có xu hướng kiến trúc mới, sử dụng các
gam màu sáng (vàng nhạt, trắng), sử dụng vật liệu xây dựng địa phương,
phù hợp với đặc trưng khí hậu và môi trường.
b) Đối với khu vực đô thị hiện
hữu:
- Vị trí: Khu vực trung tâm
thành phố Hà Giang hiện nay, cụ thể như sau:
+ Phạm
vi nằm trong 4 phân khu (từ
phân khu 1 đến phân khu 4). Tổng
diện tích 4.172ha, là khu vực tập trung phát triển các chức
năng đô thị, gồm các phường: Nguyễn Trãi, Minh Khai, Trần Phú, Ngọc Hà, Quang
Trung.
+ Ranh giới: Phía Bắc giáp xã
Ngọc Đường và xã Phong Quang huyện Vị Xuyên; Phía Đông giáp xã Kim Thạch, xã
Phú Linh, thuộc huyện Vị Xuyên; Phía Nam giáp xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên; Phía
Tây giáp xã Phương Thiện, xã Phương Độ, thuộc thành phố Hà Giang.
- Tính chất: Là trung tâm hành
chính, chính trị, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, du lịch và dịch
vụ của tỉnh Hà Giang và thành phố Hà Giang. Nhà ở chủ yếu là nhà ở kết hợp
thương mại dịch vụ, nhà chia lô.
- Các khu vực phải lập quy
hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị để cải tạo, chỉnh trang và hướng ưu tiên
đầu tư, gồm:
+ Các sông, hồ, núi, đồi, khu
công viên, cây xanh hiện có trong đô thị, chưa được lập quy hoạch chi tiết để
quản lý, hoặc đã được lập quy hoạch chi tiết, nhưng đã không còn phù hợp như:
Dọc bên bờ sông Lô, sông Miện, suối Châng, Khu vực xung quanh núi Cấm, núi Hàm
Hổ, núi Mỏ Neo, khu đồi Hà Sơn.
+ Quỹ đất hình thành do giải
phóng, thu hồi từ các cơ sở sản xuất đã di dời và các công trình khác (công
trình di dời do đã xuống cấp hoặc được tái cơ cấu được bố trí xây dựng ở vị trí
mới). Khi lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị cải tạo, chỉnh trang
phải theo hướng ưu tiên xây dựng các công trình phục vụ cộng đồng và tạo cảnh
quan đô thị như: Quảng trường giao tiếp cộng đồng quy mô nhỏ, kết hợp vườn hoa
cây xanh, sân thể thao, bãi đỗ xe tĩnh, các công trình văn hóa, giáo dục phổ
thông, dịch vụ y tế.
+Các
nút giao cắt giao thông đồng mức giữa các tuyến đường phố trong đô thị không có
đèn tín hiệu điều khiển giao thông. Ưu tiên cải tạo, chỉnh trang các nút giao
thông giữa các tuyến phố chính; Giữa tuyến phố chính với đường phố trong khu
dân cư và các nút giao khác là điểm “đen” giao thông. Việc cải tạo,
chỉnh trang các nút giao yêu cầu tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật
về bán kính cua xe, về vát góc xây dựng công trình và về xây dựng tường rào của
các công trình cạnh nút giao.
- Khuyến khích lập và thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đô thị, đối với các công
trình có một hoặc nhiều tiêu chí sau:
+ Tổ chức sắp xếp lại hệ thống
giao thông, cải tạo khoảng không gian đi bộ, đi dạo trên hè phố. Hiện đại hóa
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng hạ ngầm các đường dây kỹ thuật (cáp
điện, cáp thông tin liên lạc). Cải tạo các sông, hồ, ao bị ô nhiễm; Di dời
các cơ sở sản xuất hiện đang gây ô nhiễm ra khu công nghiệp tập trung.
+ Tổ chức lại hệ thống không
gian mở (quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công trình), tạo điểm
nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian mở, các
trục giao thông có nhiều các công trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu được duyệt.
+ Đầu tư xây dựng công trình
hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả
năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc
phải đầu tư.
+ Đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội, nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư, chung cư cũ theo
quy định của pháp luật; Đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê.
+ Đầu tư xây dựng công trình
có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường.
+ Đầu tư dự án xây dựng các
khu đô thị mới, thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới kiểu mẫu, theo quy định
hiện hành của nhà nước.
+ Xây dựng công trình thương
mại, dịch vụ trên các tuyến phố chính hiện hữu, để khoảng lùi mặt tiền so với
chỉ giới đường đỏ ≥ 5m và không xây dựng cổng tường rào, chỉ xây dựng vườn cây,
vườn hoa hoặc quảng trường nhỏ phục vụ cộng đồng.
+ Các công trình khác, do cơ
quan có thẩm quyền quyết định.
- Quy định về tầng cao và mật
độ xây dựng:
+ Đối với khu vực khu vực đô
thị hiện hữu thực hiện theo 4 đồ án quy hoạch phân khu từ Phân khu 1 đến Phân
khu 4 được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo Quy hoạch chi tiết theo Điều 4
và các nội dung khác của Quy chế này.
+ Trường hợp đặc biệt có sự
thay đổi về mật độ và tầng cao phải có chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Quy định về khoảng lùi công
trình:
+ Đối với trường hợp công
trình xây dựng nằm trong khu dân cư có quy hoạch chi tiết được phê duyệt phải
tuân thủ khoảng lùi theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Trường hợp công
trình xây dựng nằm trong khu dân cư chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt
thì khoảng lùi tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành
khác có liên quan.
+ Đối với các công trình công
cộng, dịch vụ đô thị, thương mại và các công trình có chức năng hỗn hợp phải
đảm bảo các yêu cầu về khoảng lùi, khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà đảm
bảo phòng cháy chữa cháy, đảm bảo diện tích chỗ đỗ xe theo quy định hiện hành.
+ Đối với đơn vị ở gồm các dãy
nhà ở liên kế đủ điều kiện và nằm tại các khu vực được phép xây dựng đến 8 tầng
phải để khoảng lùi phần công trình từ tầng 6 trở lên, so với chỉ giới xây dựng
đúng quy định (Cụ thể theo minh họa Hình 4).
+ Quy định về đảm bảo tầm
nhìn an toàn giao thông tại các điểm giao cắt giữa các tuyến đường phố: Tuân
thủ theo quy định hiện hành của pháp luật về bán kính cua xe, vát góc xây dựng
công trình và về xây dựng tường rào của các công trình cạnh nút giao.
+ Các công trình liên cơ quan
hành chính của tỉnh, của thành phố. Phương án thiết kế số tầng cao, khoảng lùi
và vị trí xây dựng của công trình trước khi xây dựng phải có sự chấp thuận của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, trừ các công trình thuộc diện thi tuyển phương
án kiến trúc quy định tại Điều 5 Quy chế này; Khuyến khích xây dựng công trình
hợp khối cao trên 15 tầng sử dụng với mục đích văn phòng, dịch vụ thương mại và
các chức năng hỗn hợp khác ở khu vực hai bên bờ sông Lô, sông Miện, để có được
những công trình tương xứng với bộ mặt cảnh quan đô thị.
Hình
4: Minh họa về khoảng lùi xây dựng công trình
c) Đối với các khu vực đô thị
mới:
- Vị trí, phạm vi và ranh
giới, gồm:
+ Khu đô
thị mở rộng về phía Nam (đến
cửa ngõ phía Nam mới của Đô thị),
thuộc Thôn Lắp 1, xã Phú Linh, huyện Vị Xuyên (Quy hoạch phân
khu 1).
Hình
5: Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan Phân khu 1
+ Khu
đô thị mở rộng về phía Tây đến Quốc lộ 2 (khu
vực đường Hữu Nghị), thuộc
thôn Mè Thượng, thôn Lâm Đồng, xã Phương Thiện (Quy hoạch phân
khu 2).
Hình
6: Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan Phân khu 2
+ Khu đô thị Quang Trung (Quy
hoạch Phân khu 3): Khu đô thị hiện hữu phường Quang Trung.
Hình 7:
Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan Phân khu 3 trong
phạm vi lập Quy chế
+ Khu
đô thị mở rộng về phía Nam thuộc xã Ngọc Đường (Quy
hoạch phân khu 4).
Hình
8: Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan Phân khu 4
- Tính chất khu đô thị mới:
+ Khu đô thị mới mở rộng về
phía Nam: Là khu đô thị cửa ngõ phía Nam mới của thành phố Hà Giang, đón vị trí cuối
tuyến nối cao tốc đi Hà Nội. Phát triển các chức năng: Bến xe mới phía Nam,
Quảng trường khu cửa ngõ vào thành phố, trung tâm quảng bá du lịch Hà Giang và
các chức năng công cộng dịch vụ khác.
+ Khu đô thị mới mở rộng về
phía Tây: Là khu vực xây dựng Khu trung tâm hành chính - chính trị mới
của thành phố Hà Giang và khu trung tâm hỗn hợp thương mại dịch vụ du lịch, cụm
logistics Phương Độ. Là điểm đón khi di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh,
không đảm bảo môi trường trong nội đô.
+ Khu đô thị mới mở rộng về
phía Bắc: Là khu vực phát triển khu ở đô thị mới, mật độ thấp dần xung
quanh khu trung tâm và phát triển khu công viên thể
dục, thể thao.
+ Khu đô thị mới mở rộng về
phía Đông: Là khu vực phát triển đô thị theo định hướng trở thành trung tâm dịch
vụ, thương mại, du lịch. Mở rộng không gian khu ở đô thị về phía Bắc phường
Quang Trung, liên kết với Khu đô thị Quang Trung.
- Quản lý quy hoạch, xây dựng
công trình và không gian đô thị:
+ Đối với khu vực đô thị mở
rộng về phía Nam, phía Tây, phía Bắc, phía Đông, quy định về tầng cao và mật độ
xây dựng, thực hiện theo các Quy hoạch phân khu 1, 2, 3, 4, các quy hoạch chi
tiết được phê duyệt, Điều 4 và các nội dung khác của Quy chế này.
+ Trường hợp đặc biệt có sự
thay đổi về mật độ và tầng cao phải có chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Quy định về khoảng lùi: Thực
hiện theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 6, Quy chế này.
- Quy định về quy hoạch, tạo
lập không gian cho khu dân cư (khu ở):
+ Trong từng khu dân cư của
khu đô thị phải xây dựng các trung tâm công cộng, sân vui chơi giải trí cho các
lứa tuổi với bán kính phục vụ tối đa là 500m. Xây dựng các khu vui chơi giải
trí, sân chơi cho trẻ trong lõi các đơn vị ở, tại vị trí không bị tác động, bởi
hoạt động của tuyến giao thông chính.
+ Khu dân cư có từ 4.000 dân
trở lên cần phải có sân chơi, thể dục thể thao và cây xanh có diện tích tối
thiểu 3.000m2.
+ Bố trí đất xây dựng nhà sinh
hoạt dân phố trong khu dân cư phải kết hợp sân chơi cho trẻ em, giải trí cho
nhân dân trong khu phố; Tổng diện tích đất chiếm tỷ lệ lớn hơn 10% diện tích
khu đất (không bao gồm diện tích đường giao thông).
+ Hai dãy nhà ở liên kế, nhà
chia lô quay lưng vào nhau phải đảm bảo khoảng thông gió tối thiểu 2,0m (ngoài
chỉ giới xây dựng) để bố trí đường ống kỹ thuật dọc theo dãy nhà và bố trí
lối thoát nạn phía sau khi có sự cố xảy ra.
+ Quy hoạch xây dựng các khu
dân cư phải quy định rõ mục đích sử dụng đất, giữa đất dành cho xây dựng nhà ở
riêng lẻ và đất xây dựng nhà biệt thự. Nghiêm cấm quá trình sử dụng chia lẻ đất
xây dựng nhà biệt thự thành đất xây dựng nhà ở riêng lẻ.
+ Bản đồ quy hoạch phải quy
định cụ thể số tầng cao, mật độ, khoảng lùi xây dựng công trình.
+ Quy hoạch xây dựng các khu
dân cư phải quy định rõ loại đất ở được kết hợp hỗn hợp giữa ở - thương mại,
dịch vụ để quản lý phát triển các trường hợp kinh doanh hộ cá thể.
+ Trên mạng ống cấp nước đô
thị dọc theo các đường phố phải bố trí các trụ nước chữa cháy đảm bảo các quy
định về khoảng cách tối đa giữa các trụ và mép đường là 2,5m. Đường kính ống
dẫn nước chữa cháy ngoài nhà phải lớn hơn hoặc bằng 100mm. Tận dụng các sông,
suối, hồ để làm bến nước chữa cháy và có đường cho xe chữa cháy tới lấy nước,
có bãi đỗ xe kích thước tối thiểu 12mx12m, bề mặt đảm bảo tải trọng cho xe chữa
cháy.
+ Bố trí đường giao thông đảm
bảo chiều rộng thông thủy tối thiểu 3,5m, chiều cao thông thủy tối thiểu 4,5m;
Nếu chiều dài của đường dạng cụt và lớn hơn 46m, thì ở cuối đường phải có bãi
quay xe thiết kế theo quy định đảm bảo quy chuẩn quốc gia về an toàn về phòng
cháy, chữa cháy cho nhà và công trình.
+ Khi lập quy hoạch hệ thống
hạ tầng cần có hạ tầng PCCC bao gồm: Hệ thống giao thông, hệ thống cấp nước, hệ
thống thông tin liên lạc, quỹ đất xây dựng doanh trại cho đơn vị Cảnh sát
PCCC&CNCH, trụ sở các Đội Cảnh sát PCCC có kết nối với hạ tầng phòng cháy
chữa cháy chung của toàn tỉnh.
- Quy định về Quản lý xây
dựng:
+ Việc thực hiện đầu tư xây
dựng phải tuân thủ quy hoạch chi tiết 1/500, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành của
pháp luật có liên quan.
+ Đối với các khu vực đã có
điều lệ, quy chế quản lý ban hành theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết,
thì thực hiện theo điều lệ, quy chế quản lý đó.
+ Đối với các khu vực chưa có
điều lệ, quy chế quản lý theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thì thực
hiện theo Quy chế này, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành
khác.
- Các chính sách khuyến khích,
hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của pháp luật, cho dự án đầu tư phát triển đô thị,
có một hoặc nhiều tiêu chí dưới đây:
+ Đầu tư xây dựng công trình
hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng, không có khả
năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc
phải đầu tư.
+ Đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội, nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư theo quy định của
pháp luật; Đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê.
+ Đầu tư xây dựng công trình
có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường.
+ Đầu tư xây dựng các khu đô
thị mới thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới, kiểu mẫu theo quy định của pháp
luật.
+ Các dự án khác theo quy định
của pháp luật.
d) Đối với khu vực nông thôn
giáp ranh nội, ngoại thành:
- Vị trí: là các khu vực thuộc
xã Ngọc Đường, Phương Độ, Phương Thiện và các xã Phong Quang, Kim Thạch, Phú
Linh, Đạo Đức thuộc huyện Vị Xuyên. Nằm trong phạm vi, ranh giới Quy hoạch
chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến 2035, được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.
- Tính chất: Là các điểm làng
thuần nông và các điểm dân cư nông thôn, nằm trong vùng sinh thái nông nghiệp;
Điểm phục vụ du lịch.
- Quy định về tầng cao và mật
độ xây dựng: Thực hiện theo các đồ án quy hoạch phân khu, từ phân khu 5 đến
phân khu 9 được phê duyệt, Điều 4 và các nội dung khác của Quy chế này.
- Quy định về xây dựng và cải
tạo công trình xây dựng:
+ Đối với khu
vực đầu tư, xây dựng các làng văn hóa du lịch cộng đồng, thực hiện quản lý theo
Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày 8/4/2020, của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành Đề án "Bảo tồn văn hóa truyền thống
và nâng cao chất lượng dịch vụ các làng văn hóa du lịch cộng đồng trên địa bàn
tỉnh Hà Giang đến năm 2025”, quy
định của Quy chế này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
+ Đối với khu vực đã có quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500): Việc đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, sửa chữa các công trình thực hiện đúng quy định về chỉ tiêu sử
dụng đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, quy hoạch giao thông, hạ tầng kỹ
thuật và các nội dung khác liên quan của đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
+ Đối với các khu chưa có quy
hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu, nhưng được xác định thuộc loại, không thay
đổi chức năng sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch chung được duyệt thì việc xây
dựng, cải tạo chỉnh trang thực hiện theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các văn
bản pháp luật liên quan.
- Khuyến khích thực hiện dự án
đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đối với các công trình có một hoặc nhiều
tiêu chí sau:
+ Đầu tư xây dựng công trình
hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả
năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc
phải đầu tư.
+ Đầu tư xây dựng công trình
có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường. Các dự án khác theo quy
định của pháp luật.
- Các chính sách hỗ trợ:
+ Công bố kịp thời và cung cấp
miễn phí các thông tin về quy hoạch, kế hoạch triển khai các khu vực phát triển
đô thị. Hỗ trợ đầu tư các dự án tăng cường năng lực dịch vụ công ích cho khu
vực.
+ Các chính sách hỗ trợ khác
theo quy định của Nhà nước, của tỉnh Hà Giang và của thành phố Hà Giang.
- Nghiêm cấm: Xây dựng công
trình cao tầng gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nông thôn; Sử dụng quỹ đất
nông nghiệp sai mục đích.
1. Đối với công trình
xây dựng mới thiết kế kiến trúc phải phù hợp với từng loại công trình, hiện đại
nhưng mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Phát huy các giá trị văn hóa nghệ thuật
truyền thống của vùng miền núi phía Bắc.
2. Đối với công trình cải tạo,
sửa chữa cần sử dụng kỹ thuật, vật liệu, để đáp ứng các yêu cầu về bản sắc văn
hóa dân tộc trong kiến trúc (chủ yếu là các dân tộc Tày, Dao, Mông trên địa
bàn).
1. Khu trung tâm công cộng, Quảng trường,
công viên lớn và các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan
(theo khoản 2, điều 4):
a) Vị trí, quy mô: Theo Quy
hoạch chung đô thị Hà Giang đã được phê duyệt, các Quảng trường, công viên có
quy mô vừa và quan trọng như: Quảng trường 26/3, Công viên cây xanh bờ Tây sông
Lô, Quảng trường khu hợp khối các cơ quan hành chính của thành phố (đường
Hữu Nghị), khu núi Cấm và các vườn hoa, sân chơi, công viên quy mô nhỏ khác
ở các phường, xã, đường dạo bộ ven sông Lô, sông Miện, suối Châng, hồ nước khu
Hà Phương.
b) Tính chất, chức năng: Là
công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho nhu cầu
nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân. Góp phần cải tạo điều kiện môi
trường và cảnh quan cho đô thị.
c) Chỉ tiêu quy hoạch, tạo lập
không gian, cảnh quan, môi trường:
- Bố trí công viên, vườn hoa
cây xanh, sân chơi, kết hợp vườn hoa cây xanh: Việc bố trí phải đảm bảo mỗi
công trình, có thể phát huy hiệu quả các chức năng, bảo vệ môi trường, thư
giãn, vui chơi giải trí, phòng chống thiên tai, hình thành cảnh quan.
- Hình thức công trình và cây
xanh công viên: Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo xanh cho cả bốn
mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá
và các hạng mục công trình công cộng khác tương đồng, vật kiến trúc khác, để
tăng hiệu quả sử dụng. Không xây dựng tường rào, để đảm bảo thông thoáng. Hè
phố, đường đi bộ trong công viên phải được xây dựng đồng bộ, hài hòa về cao độ,
vật liệu, màu sắc. Hố trồng cây phải có kích thước phù hợp về độ rộng; Độ bằng
phẳng của đường dạo phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với
người khuyết tật. Sử dụng cây xanh tham khảo tại TCVN 9257: 2012 , Về Quy hoạch
cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy
định hiện hành của pháp luật có liên quan.
- Công viên là không gian mở
kết hợp là điểm phòng chống thảm họa nên cần phải có thiết kế phù hợp để thực
hiện chức năng cứu nạn (làm nơi sơ tán tạm thời cho người dân khi có cháy
lớn hoặc thiên tai xảy ra). Trong công viên, phải đưa vào các hạng mục
phòng chống thảm họa như: Kho chứa các vật dụng phòng khi có sự cố xảy ra.
- Nhà vệ sinh công cộng phải
đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Rác thải sinh hoạt được
thu gom vào các thùng rác, sau đó được doanh nghiệp, đơn vị làm công tác vệ
sinh môi trường vận chuyển đến khu xử lý rác của đô thị. Thùng rác trong công
viên phải được bố trí hợp lý, bảo đảm mỹ quan, có kích thước thích hợp với mọi
đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
- Được phép/Khuyến khích:
+ Lập quy hoạch chi tiết,
thiết kế đô thị cho hệ thống công viên, cây xanh, thể dục thể thao trong đô
thị.
+ Công viên khu nhà ở được bố
trí giáp với trường tiểu học hay trung học cơ sở để có thể sử dụng làm sân
chơi, tạo điều kiện cho việc sử dụng đa chức năng.
+ Nên bố trí tại những nơi có
thể sử dụng gắn với môi trường thiên nhiên như: Núi, đồi cây hay hồ nước.
2. Quy định về kiến trúc
đô thị tại các trục đường chính
a) Tên, điểm đầu, điểm
cuối các trục đường chính (theo khoản 2, điều 4):
TT
|
Tên
đường
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
1
|
Nguyễn Trãi
|
Cầu Mè
|
Giao với đường Trần Hưng Đạo
|
2
|
Lý Thường Kiệt
|
Giao với đường Trần Phú
|
Cầu Độc Lập - Quốc lộ 34
|
3
|
Nguyễn Văn Linh
|
Giao với đường Trần Hưng Đạo
|
Đến hết địa phận P.Quang
Trung
|
4
|
Nguyễn Thái Học
|
Giao với đường Minh Khai
|
Giao với đường Trần Phú
|
5
|
Trần Phú
|
Giao với đường Minh Khai
|
Giao với đường Lý Thường
Kiệt
|
6
|
Lý Tự Trọng
|
Giao với đường Minh Khai
|
Giao với đường Lý Thường
Kiệt
|
7
|
Minh Khai
|
Giao với đường Nguyễn Trãi
|
Giao với đường đi xã Phú
Linh
|
8
|
Trần Hưng Đạo
|
Giao với đường 20/8
|
Chân núi Mỏ Neo
|
9
|
20/8
|
Giao với đường Nguyễn Trãi
|
Giao với đường Hữu Nghị
|
10
|
19/5
|
Giao với đường Nguyễn Trãi
|
Giao với đường 20/8
|
11
|
Hữu Nghị
|
Cầu Mè
|
Giao với đường 20/8
|
b) Tính chất phục vụ và loại
công trình kiến trúc được phép xây dựng:
- Đường Nguyễn Trãi: Tính chất
phục vụ là trục đường chính của thành phố, nối từ trung tâm thành phố đi ra cửa
ngõ phía Nam thành phố (đi Hà Nội) và cũng là trục chính của khu đô thị
Nguyễn Trãi. Toàn tuyến được phép xây dựng các công trình nhà ở, nhà ở kết hợp
thương mại, vui chơi giải trí cao đến 10 tầng. Các công trình trên tuyến cao
tối đa đến 25 tầng phải có chức năng: Trụ sở các cơ quan hành chính cấp tỉnh,
Văn phòng của các tổ chức, doanh nghiệp, thương mại, tài chính, giao dịch, ngân
hàng, khách sạn, công cộng đô thị.
- Đường Lý Thường Kiệt: Tính
chất phục vụ là trục đường chính của thành phố, nối từ khu đô thị Trần Phú -
Minh Khai đi ra cửa ngõ phía Bắc của Thành phố (đi tỉnh Cao Bằng) và
cũng là trục chính của khu đô thị Ngọc Hà. Toàn tuyến được phép xây dựng xây
dựng các công trình nhà ở, nhà ở kết hợp thương mại, vui chơi giải trí cao đến
10 tầng. Các công trình trên tuyến cao tối đa đến 25 tầng, phải có chức năng:
Trụ sở các cơ quan hành chính cấp phường, Trung tâm thương mại, dịch vụ du
lịch, vui chơi giải trí, nhà hàng, khách sạn, công cộng đô thị.
- Đường Nguyễn Văn Linh: Tính
chất phục vụ là trục đường chính của thành phố, nối từ khu đô thị Nguyễn Trãi
đi ra cửa ngõ phía Bắc của thành phố (đi cao nguyên đá Đồng Văn) và cũng
là trục chính của khu đô thị Quang Trung. Toàn tuyến được phép xây dựng các
công trình nhà ở, nhà ở kết hợp thương mại, vui chơi giải trí, kho tàng cao đến
10 tầng. Các công trình trên tuyến cao tối đa đến 25 tầng phải có chức năng:
Trụ sở các cơ quan hành chính cấp phường, Văn phòng của các tổ chức, doanh
nghiệp, thương mại, tài chính, giao dịch, ngân hàng, khách sạn, công cộng đô
thị.
- Đường Nguyễn Thái Học: Tính
chất phục vụ là trục đường chính của thành phố và cũng là trục chính của khu đô
thị Trần Phú - Minh Khai. Toàn tuyến được phép xây dựng các công trình nhà ở,
nhà ở kết hợp thương mại, vui chơi giải trí cao đến 10 tầng. Các công trình
trên tuyến cao tối đa đến 25 tầng, phải có chức năng: Trụ sở các cơ quan hành
chính cấp phường, Văn phòng của các tổ chức, doanh nghiệp, thương mại, tài
chính, giao dịch, ngân hàng, khách sạn, công cộng đô thị.
- Đường Trần Phú: Tính chất
phục vụ là trục đường chính của thành phố và cũng là trục chính của khu đô thị
Trần Phú - Minh Khai. Toàn tuyến được phép xây dựng các công trình nhà ở, nhà ở
kết hợp thương mại, vui chơi giải trí, trường học cao đến 10 tầng. Các công
trình trên tuyến cao tối đa đến 25 tầng phải có chức năng: Trụ sở cơ quan hành
chính cấp thành phố và cấp phường, Trụ sở, văn phòng của các tổ chức, doanh
nghiệp, trung tâm thương mại, khách sạn, công cộng đô thị.
- Đường Lý Tự Trọng: Tính chất
phục vụ là trục đường chính của thành phố và cũng là trục chính của khu đô thị Trần
Phú - Minh Khai. Toàn tuyến được phép xây dựng các công trình nhà ở, nhà ở kết
hợp thương mại, vui chơi giải trí, trường học cao đến 10 tầng. Các công trình
trên tuyến cao tối đa đến 25 tầng, phải có chức năng: Văn phòng của các tổ
chức, doanh nghiệp, thương mại, dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn, công cộng
đô thị.
- Đường Minh Khai: Tính chất
phục vụ là trục đường chính của thành phố và cũng là trục chính của khu đô thị
Trần Phú - Minh Khai, kết nối với khu đô thị Nguyễn Trãi và khu đô thị mới phía
Nam Thành phố. Toàn tuyến được phép xây dựng các công trình nhà ở, nhà ở kết
hợp thương mại, vui chơi giải trí, trường học, bệnh viện cao đến 10 tầng. Các
công trình trên tuyến cao tối đa đến 25 tầng, phải có chức năng: Văn phòng của
các tổ chức, doanh nghiệp, thương mại, dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn,
công trình công cộng đô thị.
- Đường Trần Hưng Đạo: Tính
chất phục vụ là trục đường chính của thành phố, nối khu đô thị Nguyễn Trãi với
khu đô thị Trần Phú - Minh Khai. Toàn tuyến được phép xây dựng các công trình
nhà ở, nhà ở kết hợp thương mại, trường học cao đến 10 tầng. Các công trình
trên tuyến cao tối đa đến 25 tầng phải có chức năng: Trụ sở các cơ quan hành
chính cấp tỉnh, Văn phòng của các tổ chức, doanh nghiệp, thương mại, tài chính,
giao dịch, ngân hàng, khách sạn, công cộng đô thị.
- Đường 20/8: Tính chất phục
vụ là trục đường chính của thành phố, nối khu đô thị Nguyễn Trãi với khu đô thị
mới Phương Độ và Khu liên hợp văn hóa - thể thao của tỉnh. Toàn tuyến được phép
xây dựng các công trình nhà ở, nhà ở kết hợp thương mại, trường học cao đến 10
tầng. Các công trình trên tuyến cao tối đa đến 25 tầng, phải có chức năng: Trụ
sở các cơ quan hành chính cấp tỉnh, Văn phòng của các tổ chức, doanh nghiệp,
thương mại, dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn, công cộng đô thị.
- Đường 19/5: Tính chất phục
vụ là trục đường chính của khu đô thị Nguyễn Trãi, kết nối với hai trục đường
chính là đường Nguyễn Trãi và đường 20/8. Toàn tuyến được phép xây dựng các
công trình các công trình nhà ở, nhà ở kết hợp thương mại, trường học cao đến
10 tầng. Các công trình trên tuyến cao tối đa đến 25 tầng, phải có chức năng:
Trụ sở các cơ quan hành chính cấp tỉnh, Văn phòng của các tổ chức, doanh
nghiệp, thương mại, dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, khách sạn, công cộng
đô thị.
- Đường Hữu Nghị: Tính chất
phục vụ là trục đường chính của thành phố, nối khu đô thị Nguyễn Trãi với khu
đô thị mới Phương Độ và cửa khẩu Quốc tế Thanh Thủy. Toàn tuyến được phép xây
dựng các công trình nhà ở, nhà ở kết hợp thương mại, trường học cao đến 10
tầng. Các công trình trên tuyến cao tối đa đến 25 tầng, phải có chức năng: Trụ
sở các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp Thành phố, Văn phòng của các tổ chức,
doanh nghiệp, thương mại, dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn, công cộng đô
thị.
3. Quy định về kiến trúc tại
các làng, bản đã được phê duyệt trong Đề án Xây dựng làng văn hóa du lịch tiêu
biểu và các khu vực bảo tồn cảnh quan, văn hóa theo QHC2020 (Xem chi tiết
tại Phụ lục 9).
Điều
9. Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình
1. Nguyên tắc chung: Nguyên
tắc quản lý thiết kế, xây dựng và cấp giấy phép xây dựng công trình, áp dụng
theo quy hoạch chi tiết từng khu dân cư được duyệt, Quy chuẩn xây dựng số 01:
2021/BXD, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411: 2012 và đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Quy định về Quản lý kiến
trúc:
- Đối với công trình thuộc 2
dãy phố quay lưng tiếp giáp vào nhau, khuyến khích bố trí sân sau với khoảng
cách 2m trở lên, để lấy ánh sáng, thông gió, bố trí đường ống kỹ thuật, cứu
nạn, thoát hiểm. Khoảng cách khe lún giữa các công trình với nhau (tính theo
chiều sâu của lô đất) ≥ 1,5 đến 3cm.
- Đối với những công trình có
mặt chính quay ra phố, mặt sau quay ra sông Lô, sông Miện, suối Châng, yêu cầu
phải thiết kế, xây dựng hai mặt tiền. Công trình vệ sinh phải thiết kế, xây
dựng ở phía trong công trình. Những công trình xây dựng mới, số tầng tối đa ≤
15 tầng.
- Hình thức kiến trúc: Kiến
trúc công trình cần được thiết kế theo định hướng song song với các trục đường
chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc
cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp, hài hòa
với đô thị miền núi.
- Chi tiết kiến trúc, cho phép
có sự khác nhau về kiểu dáng chi tiết trang trí nhỏ, lan can. Mặt ngoài công
trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến
trúc hiện có xung quanh. Không được đưa các chi tiết công trình lấn chiếm không
gian, các công trình kế cận, kể cả phần ngầm.
- Vật liệu xây dựng của công
trình, phải phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc, cảnh
quan của khu vực. Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh
quan kiến trúc các công trình kế cận. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững,
thân thiện môi trường.
- Mái đua che nắng: Không được
thiết kế, xây dựng mái đua che nắng cứng, cố định cho công trình. Ngoại trừ các
công trình thuộc dãy nhà ở có thiết kế đô thị hoặc thuộc dự án đầu tư xây dựng
nhà ở. Được sử dụng mái đua che nắng di động, kết cấu mái đua che nắng, phải
bảo đảm bền vững, an toàn và phù hợp với các quy định hiện hành.
- Tầng hầm, tầng nửa hầm: Cao
độ sàn tầng 1, đối với công trình có tầng hầm, không vượt quá 1,5m so với cao
độ hè phố. Dốc lên xuống, ra vào tầng hầm, tầng nửa hầm, phải đảm bảo độ dốc
theo quy định và nằm trong ranh giới xây dựng.
b) Quy định về Quản lý hệ
thống kỹ thuật:
- Các hệ thống kỹ thuật của
công trình, như: Máy lạnh, bể nước, bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường
ống kỹ thuật, cần được bố trí sao cho không nhìn thấy được từ các không gian
công cộng.
- Không được phép thiết kế,
lắp đặt ống, mương xả nước, trực tiếp ra hè phố và các tuyến đường công cộng;
Không được phép xây dựng và lắp đặt đường dốc, cánh cổng mở lấn ra hè phố công
cộng.
- Nước thải khu vệ sinh (xí,
tiểu), phải được xử lý qua bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
trước khi đổ vào hệ thống cống chung theo quy định. Không thải nước bẩn chưa xử
lý, đất, cát, betonite vào hệ thống thoát nước chung; Phải đổ phế thải đúng nơi
quy định. Không được gây tiếng ồn, xả khói và khí thải gây ảnh hưởng cho dân cư
xung quanh. Miệng xả khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà
xung quanh.
2. Công trình công cộng
a) Đối với công trình hành chính, chính trị, trụ sở làm
việc:
- Tính chất, chức năng xác
định loại công trình: Là các công trình quan trọng trong hệ thống các công
trình của đô thị Hà Giang, tạo lập khu vực có chức năng phục vụ cộng đồng; Là
nơi thể hiện quyền hạn và chức năng của chính quyền; Các công trình có chức
năng văn phòng làm việc của các doanh nghiệp có quy mô lớn ảnh hưởng và tạo lập
cảnh quan cho đô thị.
- Quy định về Quản lý về kiến trúc:
+ Nguyên tắc để quản lý: Theo
Tiêu chuẩn Việt Nam 460: 2012 về công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu
thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
+ Đối với các công trình hành
chính - chính trị cấp tỉnh, cấp thành phố và trụ sở làm việc của các Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn: Quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến
trúc công trình chính phải được Hội đồng Kiến trúc quy hoạch của tỉnh chấp
thuận mới được lập dự án, trừ những công trình thuộc diện phải thi tuyển phương
án kiến trúc.
+ Các hệ thống kỹ thuật của
công trình, như: Điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống
kỹ thuật cần được bố trí phù hợp, sao cho không được nhìn thấy từ các không
gian công cộng.
+ Chiều cao tầng: Tầng 1 cao
không quá 4,5m; Các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không
có tầng hầm, cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00), cao không quá 0,5m so
với hè phố, đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp
cần thiết, phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp
với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem xét cụ thể, báo cáo
UBND tỉnh quyết định.
+ Tầng hầm: phải xây cách mọi
ranh giới khu đất tối thiểu 1,0m; Điểm bắt đầu của đường dốc
lối vào tầng hầm, lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an
toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới 6m,
cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao
độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ sàn
tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất
của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ; Trong khoảng không từ
mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ
giới đường đỏ.
+ Khoảng lùi của mỗi công
trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt chính
để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.
- Khuyến khích:
+ Khuyến khích quy hoạch, di
chuyển các công trình hành chính - chính trị, về cụm công trình hành chính -
chính trị tập trung các cấp.
+ Khuyến khích xây dựng công
trình bề thế, khang trang, có kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu vực.
- Hạn chế:
+ Tăng mật độ xây dựng trong
quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
+ Xây dựng mới phân tán các
công trình hành chính - chính trị trong đô thị.
b) Đối với công trình dịch vụ - thương mại
- Tính chất, chức năng, xác
định loại công trình: Bao gồm các trung tâm thương mại phức hợp, siêu thị có
quy mô lớn, chợ chính và các công trình dịch vụ, buôn bán khác.
- Quy định về diện tích khuôn
viên:
+ Căn cứ vào quy mô và tính
chất, tính bình quân 1 công trình/đơn vị ở (theo quy định tại QCVN
01:2021/BXD do chưa có quy định trung tâm thương mại dịch vụ).
+ Đối với trung tâm thương mại
phức hợp, siêu thị, chợ chính, diện tích khuôn viên tối thiểu: 2.000m2/đơn
vị ở, hay 8.000m2/đô thị.
- Quy định về địa điểm xây
dựng: Địa điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC và điều
kiện an toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho các
phương tiện giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng và
đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng.
- Quy định về chỉ tiêu xây
dựng:
+ Số tầng, mật độ xây dựng:
Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc được duyệt. Chiều cao tầng nhà: Tầng 1 cao không quá 4,5m; Các tầng còn
lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm, cao trình nền
tầng 1 (cos ± 0,00), cao không quá 0,5m so với hè phố, đường phố, chạy
phía trước khu đất xây dựng công trình.
+ Khoảng lùi cách chỉ giới
đường đỏ trục mặt phố chính tối thiểu 5m.
+ Khoảng lùi cách ranh giới
đất xung quanh đảm bảo phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, cứu hộ.
+ Trường hợp cần thiết phải
tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 hoặc điều chỉnh khoảng lùi, để đảm
bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng, thì Sở Xây dựng xem xét cụ
thể, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Quy định về kiến trúc:
+ Hình thức kiến trúc: Khối
nhà trung tâm thương mại cần được thiết kế theo định hướng song song với các
trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình
thức kiến trúc cần cô đọng, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại.
+ Tường rào: Không xây dựng
tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu trưng,
ngăn cách) phía trước công trình, để bố trí lối ra vào cho người đi bộ, kết
hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ, tạo cảnh quan
môi trường nhẹ nhàng, xanh, sinh động đối với công trình.
+ Các hệ thống kỹ thuật của
công trình như: Máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật,
cần được bố trí phù hợp, sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công
cộng.
+ Tầng hầm: Điểm bắt đầu của
đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm
bảo an toàn khi ra vào. Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không
vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà,
đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
- Quy định về Quản lý hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và môi trường, cảnh quan:
+ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; Hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật trong
khuôn viên đất công trình.
+ Đảm bảo đủ diện tích bãi đỗ
xe trong từng công trình và đảm bảo lối tiếp cận an toàn ra đường giao thông.
+ Chú ý sự tiếp cận thuận lợi
cho tất cả các đối tượng, kể cả người khuyết tật.
- Quy định về giao thông:
+ Bố trí 2 luồng giao thông ra
vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m, có diện tích
tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu vực phân tán
xe) tiêu chuẩn 0,3m2/chỗ ngồi. Việc bố trí lối ra vào từ đường
giao thông, phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào, tại
các nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông.
+ Phải bố trí đường vòng quanh
công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và có thể
tiếp cận mọi phía của công trình;
+ Chỗ để xe: 100m2
sàn sử dụng/1 chỗ hoặc (3÷5) m2/người, theo mục 2.9 - Quy chuẩn QCVN
01: 2021/BXD.
- Được phép/ khuyến khích:
+ Bố trí các biển quảng cáo
trong phạm vi công trình, nội dung và hình thức phù hợp với các quy định của
pháp luật có liên quan.
+ Phát triển trung tâm thương
mại dịch vụ kết hợp với các trạm xe bus (nếu có); Phát triển trung tâm
thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công trình và hạ tầng đô thị xung
quanh.
- Hạn chế/ ngăn cấm:
+ Xây dựng các công trình
trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy hoạch. Bố trí
biển quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn không phù hợp
với quy định của pháp luật.
+ Trong quá trình cải tạo và
nâng cấp công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm mở và duy
trì hoạt động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương mại, dịch
vụ.
c) Đối với các công trình giáo dục phổ thông và mầm non:
- Quy định về chỉ tiêu xây
dựng:
+ Theo tiêu chuẩn thiết kế
trường mầm non, tiểu học, trung học (TCVN 3907:2011, TCVN 8793:2011 , TCVN
8794:2011) và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
+ Đối với các trường hiện hữu
trong đô thị, khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới, hạng
mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình tập
thể dục, thể thao, phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh.
- Quy định về kiến trúc:
+ Nguyên tắc để quản lý: Theo
các tiêu chuẩn Quốc gia: TCVN 3907: 2011 Trường mầm non - Yêu cầu thiết; TCVN
8793: 2011 Trường tiểu học - Yêu cầu thiết kế; TCVN 8794:2011 Trường trung học
- Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
+ Kiến trúc công trình nhà lớp
học phải tuân thủ các quy định về hướng lớp học, chống bất lợi về ánh sáng,
nhiệt độ, ảnh hưởng tới việc học.
+ Lan can, ban công phải an
toàn và không được thấp hơn 1,2m; Cấu tạo lan can, phải đảm bảo học sinh không
leo trèo được.
+ Tường rào (nếu có)
phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,5m (trong đó chiều cao hàng rào
phía trước xây đặc h ≤ 0,9m).
+ Sân trường không được lát
gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; Phải có mạch (rãnh)
giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; Chiều rộng các ô gạch lát, ô bê
tông, không lớn hơn 1m2; Chiều rộng mạch cỏ tối thiểu 8cm/mạch.
+ Hình thức mái: Khuyến khích
xây dựng mái ngói cho các trường mầm non và phải có giải pháp xử lý cho phù
hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho đô thị.
+ Quảng cáo, biển hiệu, biển
báo, thông tin: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường học, không
cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông
tin của trường học theo quy định pháp luật. Các bảng hiệu gắn liền với công
trình phải ở độ cao trên 3,5m; Phần nhô ra không quá 20cm và phải đảm bảo an
toàn cho người đi bộ.
+ Chiếu sáng: Thiết kế hệ
thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi tập và thiết kế
chiếu sáng cho các phòng học phải tuân theo quy định hiện hành.
+ Cây xanh cảnh quan: Cây xanh
trong sân trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về:
Khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; Lưu ý chọn các loại cây không
độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Trồng
cây xanh không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học.
- Quy định về giao thông:
+ Lối ra vào trường học cần
phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của trường (cổng trường học lùi cách
ranh lộ giới tối thiểu 3m).
+ Kết nối giao thông công
cộng: Trước trường học cần bố trí các trạm dừng xe buýt (nếu có).
+ Các lối đi bộ phải đảm bảo
cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
d) Đối với các công trình y tế:
- Phân loại công trình y tế:
Theo QCVN 03: 2012/BXD.
- Quy định về diện tích khuôn
viên, chiều rộng tối thiểu:
+ Diện tích khu đất xây dựng
bệnh viện đa khoa theo số giường bệnh, áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia: TCVN 4470:
2012 - Bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn
khác có liên quan.
+ Trường hợp bệnh viện được
xây dựng trên địa bàn không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định của
TCVN 4470: 2012, thì có thể được thiết kế, xây dựng, theo hình thức nhà hợp
khối, cao tầng và bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu theo quy định.
- Quy định về chỉ tiêu xây
dựng:
+ Tầng cao, chiều cao, mật độ
xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt, các quy định của công trình y tế và Quy
chế quản lý kiến trúc được duyệt.
+ Khoảng lùi các phía: Khoảng
lùi so với đường phố chính tối thiểu 6m. Khoảng lùi so với ranh giới đất tối
thiểu 4m. Đối với bệnh viện đa khoa (theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4470:
2012).
+ Mặt ngoài tường của mặt nhà,
gồm: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ, tối thiểu 15m so
với chỉ giới đường đỏ. Nhà hành chính quản trị và phục vụ, tối thiểu 12m so với
chỉ giới đường đỏ.
+ Mặt ngoài tường đầu hồi: Nhà
bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 12m so với chỉ
giới đường đỏ.
+ Tầng hầm (nếu có):
Chỉ được đặt các công trình kỹ thuật và nhà xe.
+ Lối ra vào công trình y tế,
cần phải bố trí vịnh đậu xe trước cổng chính công trình (cổng chính lùi cách
ranh lộ giới tối thiểu 3m). Vịnh đậu xe rộng tối thiểu 15m. Kết nối giao
thông công cộng: Trước công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt (nếu có),
phương tiện giao thông công cộng. Lối đi bộ cần phải đảm bảo cho người khuyết
tật sử dụng dễ dàng.
- Quy định về kiến trúc:
+ Yêu cầu thiết kế kiến trúc
cho công trình hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường. Lan can,
ban công phải đảm bảo an toàn và không được thấp hơn 1,2 m. Tường rào phải có
hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường
giao thông có chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp các trục đường
phố có độ rỗng tối thiểu 50%, giáp các ranh giới đất lân cận được phép xây đặc.
+ Vật liệu: Sử dụng vật liệu
bền vững, thân thiện với môi trường.
+ Chi tiết trang trí: Mặt
ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có
kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét
màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật;
Đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
- Quy định về cây xanh cảnh
quan: Cây xanh trong khuôn viên công trình y tế để tạo bóng mát, cần phải đảm
bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây;
Lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng
cây có gai và nhựa độc. Không trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu
vực cơ sở y tế.
- Được phép/Khuyến khích: Bố
trí loại hình dịch vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử dụng dịch
vụ chăm sóc sức khỏe, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan.
- Hạn chế/ ngăn cấm: Bố trí
các công trình gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình khác có tác
động, ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe của người đến công trình chăm sóc sức khỏe
- y tế.
đ) Đối với các công trình dịch vụ, văn hóa, thể dục thể
thao (TDTT):
- Phân loại công trình:
+ Công trình dịch vụ: Nhà
hàng, khách sạn, nhà nghỉ.
+ Công trình văn hóa: Nhà hát,
Trung tâm văn hóa, Trung tâm triển lãm, Bảo tàng, Thư viện, Rạp chiếu phim.
+ Công trình thể dục thể thao:
Nhà thi đấu và tập luyện thể thao, sân thể thao có mái che hoặc không có mái
che và các công trình thể dục thể thao khác.
- Quy định về quy mô diện tích
đất:
+ Nguyên tắc xác định: Theo
các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành có liên quan; Đảm bảo không
gian, diện tích cho các hoạt động chính trong công trình và diện tích dành cho
hạ tầng kỹ thuật như: Bãi đỗ xe, đường chữa cháy.
+ Quy mô diện tích đất đối với
từng loại công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng nhưng
yêu cầu phải đạt tối thiểu 1.000m2; Riêng công trình dịch vụ cho
phép đạt tối thiểu 200m2.
+ Quy định về địa điểm xây
dựng:
+ Chỉ được bố trí các công
trình văn hóa, thể thao trên các trục đường có chiều rộng Bn ≥ 15m.
+ Xa các nguồn gây ồn lớn,
nguồn khí độc hại, nơi có nguy cơ cháy nổ cao.
+ Khuyến khích bố trí tại các
khu vực, thuộc trung tâm thành phố.
- Quy định về quy mô công
trình:
+ Tầng cao, chiều cao và mật
độ xây dựng: Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu, tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng và quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc khu vực được duyệt.
+ Khoảng lùi cách chỉ giới
đường đỏ của tuyến phố giáp mặt đứng chính công trình phải đạt tối thiểu 3,5m.
+ Thiết kế, xây dựng công
trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với công trình trong đô thị,
không đủ diện tích đất dành cho đỗ xe, phải xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe.
- Quy định về kiến trúc:
+ Khuyến khích sáng tác kiến
trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
+ Đối với các công trình có vị
trí nằm trên tuyến phố chính, nằm ở nút giữa các tuyến phố chính, không được
xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính
biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người
đi bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ. Tường
rào (đối với công trình nằm ở các vị trí còn lại) phải có hình thức đẹp,
thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có
chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp khu đất lân cận được phép
xây đặc.
+ Màu sắc phải hài hòa với
kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây phản cảm về mỹ quan đô
thị.
+ Vật liệu: Không sử dụng vật
liệu phản quang, đồng thời phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận.
+ Chi tiết trang trí: Mặt
ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài
hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn
phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
+ Quảng cáo, biển hiệu, biển
báo: Trên hàng rào của công trình không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được
phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình. Biển hiệu, biển báo
thông tin trên cổng có tổng diện tích không quá 5m2 và không treo
cao quá 4m. Biển hiệu không được treo lấn qua chỉ giới đường đỏ. Trên công
trình kiến trúc cho phép thực hiện quảng cáo, tổng diện tích quảng cáo không
quá 20m2. Chiều cao của quảng cáo không vượt quá nóc công trình.
Quảng cáo không được vượt quá mặt ngoài công trình 60cm, không che chắn cửa sổ,
cửa đi, cửa thoát hiểm, lối đi bộ, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ kiến trúc của
công trình.
- Quy định về cây xanh cảnh
quan:
+ Các công trình phải trồng và
duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh
giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi, khu vực cổng
và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi khí hậu cho
công trình.
+ Diện tích cây xanh cảnh quan
phải chiếm tối thiểu 15% diện tích đất khuôn viên.
e) Công trình tượng đài, công trình kỷ niệm:
- Giữ gìn những công trình
tượng đài, công trình kỉ niệm hiện trạng với nguyên dạng ban đầu, cùng với cảnh
quan khu vực. Có kế hoạch chỉnh trang, nâng cấp công trình tượng đài và cảnh
quan xung quanh khu vực tượng đài. Khuyến khích tổ chức các sự kiện tại khu vực
tượng đài, tuy nhiên cần phải có sự xin phép bằng văn bản. Nghiêm cấm quảng
cáo, công trình xây dựng lấn chiếm không gian công trình. Những công trình xây
dựng mới phải đảm bảo phù hợp về văn hóa, lịch sử địa phương.
- Quá trình quy hoạch, lập dự
án và thiết kế công trình tượng đài, công trình kỷ niệm phải đảm bảo các yêu
cầu sau: Phải nghiên cứu quy hoạch tổng thể không gian liên quan để quyết định
vị trí, hướng, quy mô hình khối và chiều cao công trình theo các tiêu chí:
+ Lựa chọn địa điểm xây dựng
tượng đài phải được lựa chọn dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng hiện trạng quy
hoạch, kiến trúc, cảnh quan; Phải phù hợp với quy hoạch được duyệt; Phù hợp với
nội dung tượng đài, với các hoạt động vinh danh của người dân địa phương, đối
với sự kiện, nhân vật lịch sử; Phải đảm bảo diện tích xây dựng.
+ Địa điểm xây dựng, phải đảm
bảo không xâm phạm khu vực bảo vệ di tích, theo quy định pháp luật, đồng thời
đảm bảo không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về mặt cảnh quan, môi trường, tâm
linh, cũng như không ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt, lao động của nhân
dân.
+ Nên xét đến khả năng kết hợp
phát triển du lịch như một ưu tiên cho quá trình lựa chọn địa điểm.
+ Phải phối hợp giữa kiến trúc
sư công trình với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực nghệ thuật liên quan khác
như: Kiến trúc sư cảnh quan, điêu khắc, hội họa và các nhà văn hóa, lịch sử,
nghệ thuật, dân tộc học, xã hội học và chuyên gia kỹ thuật như: Kết cấu, chiếu
sáng nhân tạo để tạo ra một công trình chất lượng với các tiêu chí sau:
Tiêu chí về nghệ thuật: Công
trình phải đạt giá trị thẩm mỹ, phải tạo ra được ngôn ngữ điêu khắc hoành
tráng, kết hợp dân tộc và hiện đại, khắc họa được tâm hồn, tính cách, tư tưởng
của từng nhân vật, sự kiện và gợi được sức sống luôn luôn sáng tạo, đổi mới, đa
phong cách.
Tiêu chí về kỹ thuật: Sử dụng
chất liệu tốt để đảm bảo tính bền vững của tượng đài, chất liệu xây dựng các
tượng đài cần phải xác định và lựa chọn cho phù hợp với điều kiện khí hậu địa
phương, tránh trường hợp nhanh xuống cấp, hư hỏng.
Tiêu chí về kỹ thuật: Quy mô,
kiểu dáng tượng đài, tranh hoành tráng phải hài hòa với không gian, cảnh quan
xung quanh, tạo điểm nhấn, gây ấn tượng đẹp.
+ Trường hợp các công trình
quan trọng, phải làm mẫu tỷ lệ thật 1/1 bằng vật liệu tạm (như thạch cao)
tại địa điểm xây dựng.
3. Công trình nhà ở
a) Quy định về nhà liên kế, thuộc khu nhà ở hiện trạng
trong đô thị:
- Quy định về kiến trúc:
+ Việc xây dựng mới, cải tạo
nhà liên kế đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về hình thức, cao độ nền, chiều cao
chuẩn ở vị trí mặt tiền nhà trên từng đoạn phố, tuyến phố hoặc khu đô thị.
+ Đối với các dãy nhà ở liên
kế có khoảng lùi hiện hữu (chỉ giới xây dựng không trùng với chỉ giới đường
đỏ), cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền, căn cứ vào hiện trạng kiến
trúc khu vực và các các quy chuẩn xây dựng, để quy định về khoảng lùi công
trình cho phù hợp.
+ Trường hợp xây dựng với mật
độ xây dựng tối đa 100%, phương án thiết kế cần có giải pháp thông gió và chiếu
sáng tự nhiên hợp lý.
- Quy định về diện tích và
kích thước lô đất: Các lô đất dự kiến xây dựng loại hình công trình nhà liên
kế, phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Lô đất có quy mô diện tích
phù hợp với quy hoạch tối thiểu là 36m2, có chiều rộng mặt tiền tại
vị trí tiếp giáp lộ giới và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng, không nhỏ hơn
3,0m.
+ Đối với lô đất không đảm bảo
yêu cầu quy định trên:
Trường hợp lô đất có chiều
rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3,0m chỉ được cải
tạo, sửa chữa theo quy mô hiện trạng hoặc xây dựng mới với chiều cao tối đa tại
chỉ giới xây dựng là 7,0m. Chiều cao tại đỉnh mái không quá 9,0m.
Trường hợp lô đất có diện tích
từ 15m2 đến dưới 36m2, có chiều rộng mặt tiền tại vị trí
tiếp giáp lộ giới và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3,0m trở lên chỉ
được cải tạo, sửa chữa theo hiện trạng hoặc xây dựng mới với quy mô như sau:
Lô đất tiếp giáp đường, ngõ có
lộ giới từ 6m trở lên: Chiều cao tối đa tại chỉ giới xây dựng không quá 11,6m
và chiều cao tối đa tại đỉnh mái không quá 13,6m.
Lô đất tiếp giáp đường, ngõ có
lộ giới nhỏ hơn 6m: Chiều cao tối đa tại đỉnh mái không quá 11,6m.
Trường hợp lô đất có diện tích
từ 15m2 đến dưới 36m2, nếu có điều kiện hợp khối kiến
trúc bên ngoài, hoặc khu đất có chiều dài lớn, mở rộng về phía sau và chứa được
hình học (hình vuông, hình chữ nhật, hình thang hoặc đa giác nhưng có các
cạnh vuông góc với nhau, không có hơn 1 góc nhọn >60° với chiều dài hai cạnh
tối thiểu 3,0m), diện tích xây dựng trên 36m2, sẽ được cơ quan
quản lý quy hoạch - kiến trúc có thẩm quyền xem xét cụ thể với chiều cao tại
chỉ giới xây dựng không quá 11,6m và chiều cao tại đỉnh mái không quá 13,6m.
Lô đất có diện tích lớn hơn
500m2 sẽ do cơ quan quản lý kiến trúc, quy
hoạch có thẩm quyền xem xét và cung cấp thông tin quy hoạch đô thị cụ thể theo
quy định, phù hợp pháp lý quy hoạch xây dựng hiện hành.
- Quy định về mật độ xây dựng:
Mật độ xây dựng nhà liên kế áp dụng theo Bảng 1 sau:
Bảng
1: Mật độ xây dựng nhà liên kế
Diện
tích lô đất (m2)
|
<
50
|
100
|
200
|
300
|
500
|
Mật
độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
- Quy định về tầng cao và
chiều cao nhà liên kế: Tầng cao và chiều cao nhà ở liên kế, nhà ở liên kế mặt
phố, nhà ở liên kế có khoảng lùi phụ thuộc vào chiều rộng lộ giới đường, ngõ
được xác định tại Bảng 2 và Bảng 3 dưới đây:
+ Số tầng cơ bản: Là số tầng
được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; Tầng cộng thêm phải lùi vào so với chỉ
giới xây dựng 3,5m.
+ Trường hợp chiều rộng mặt
tiền công trình nhỏ hơn 4,0m thì không áp dụng cộng thêm tầng tại Bảng 2.
+ Khu vực trung tâm cấp thành
phố, được xác định trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết hoặc do Ủy ban nhân dân Thành phố phối hợp Sở Xây dựng xác định, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận trước khi ban hành.
+ Số tầng, không được vượt quá
số tầng, được quy định tại Quy hoạch phân khu đã được duyệt.
Bảng
2: Tầng cao công trình
Chiều
rộng lộ giới (L)
|
Số
tầng cơ bản
|
Số
tầng cộng thêm nếu có
(thuộc 1 trong các trường hợp sau)
|
Số
tầng tối đa
|
Thuộc
trung tâm
Thành phố
(khu vực nội thành)
|
|
Công
trình xây dựng trên lô đất có chiều rộng mặt tiền >8,0m
|
|
(m)
|
(tầng)
|
(tầng)
|
(tầng)
|
(tầng)
|
(tầng)
|
L ≥
25
|
6
|
-
|
-
|
-
|
6
|
16 ≤
L <25
|
5
|
+1
|
+1
|
+1
|
6
|
6 ≤
L < 16
|
4
|
+1
|
0
|
+1
|
5
|
3,5
≤ L < 6
|
3
|
+1
|
0
|
+1
|
4
|
L
< 3,5
|
3
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Bảng
3: Chiều cao công trình
Chiều
rộng lộ giới L(m)
|
Tổng
chiều cao tối đa của Tầng 1
(bao gồm tầng lửng nếu có) (m)
|
Cao
độ chuẩn tại vị trí chỉ giới xây dựng (m)
|
Chiều
cao tối đa tại
đỉnh
mái (m)
|
Chiều
cao tối đa tại đỉnh mái
(nếu có cộng tầng) (m)
|
Tầng
2
|
Tầng
3
|
Tầng
4
|
Tầng
5
|
Tầng
6
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
L ≥
25
|
7,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
25,0
|
-
|
27,0
|
16 ≤
L <25
|
7,0
|
-
|
-
|
-
|
21,6
|
-
|
23,6
|
27,0
|
6 ≤
L < 16
|
5,8
|
-
|
-
|
17,0
|
-
|
-
|
19,0
|
22,4
|
3,5
≤ L < 6
|
-
|
-
|
11,6
|
-
|
-
|
-
|
13,6
|
15,6
|
L
< 3,5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11,6
|
-
|
+ Trường hợp không xây đủ số
tầng tối đa, tùy thuộc vào số tầng xây ít hơn để áp dụng cao độ chuẩn, tại vị
trí chỉ giới xây dựng tương ứng trong bảng trên.
+ Chiều cao các tầng căn cứ
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
+ Trong trường hợp, thiết kế
công trình có chiều cao thấp hơn cao độ chuẩn, tại vị trí chỉ giới xây dựng,
cần nghiên cứu xây thêm chiều cao sê nô, lan can, sàn mái để đạt được cao độ chuẩn,
đảm bảo quy định tại Bảng 3.
+ Chiều cao không được vượt
quá chiều cao được quy định tại Quy hoạch phân khu đã được duyệt.
- Quy định về hệ số sử dụng
đất:
+ Hệ số sử dụng đất nhà liên
kế bằng tổng diện tích sàn xây dựng (được tính theo số tầng, mật độ, khoảng
lùi nhà liên kế, được quy định tại các điểm nêu trên) chia cho diện tích lô
đất, phù hợp quy hoạch.
+ Hệ số sử dụng đất đối với
nhà liên kế, có thể khác hệ số sử dụng đất trung bình của ô chức năng.
+ Trong trường hợp đồ án Quy
hoạch phân khu có quy định hệ số sử dụng đất tối đa của lô đất xây dựng, hệ số
sử dụng đất nhà liên kế, không được vượt quá hệ số sử dụng đất tối đa nêu trên.
- Quy định về khoảng lùi xây
dựng công trình: Khoảng lùi nhà liên kế cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đối với lô đất có diện tích
trên 50m2, có chiều sâu (D) tính từ ranh lộ giới:
Trường hợp D ≥ 16m: Công trình
phải bố trí khoảng lùi so với ranh đất sau tối thiểu 2m.
Trường hợp 9m ≤ D < 16m:
Công trình phải bố trí khoảng lùi so với ranh đất sau tối thiểu 1m.
Trường hợp D < 9m: Khuyến
khích tạo khoảng trống phía sau nhà.
+ Đối với các trục đường
thương mại - dịch vụ trùng với các tuyến đường chính đô thị, khoảng lùi thực
hiện theo điểm 3 điều này. Nhà liên kế xây dựng sát ranh lộ giới, phải được
thiết kế có khoảng lùi tại mặt tiền tầng 1 (Tầng trệt) và tầng lửng tại
tầng trệt nếu có nhằm tăng khả năng tiếp cận và tạo hành lang đi bộ. Khoảng lùi
nêu trên, căn cứ vào quy định tại đồ án quy hoạch chi tiết đô thị, thiết kế đô
thị. Nếu chưa được quy định thì phải đảm bảo tối thiểu 3,0m so với ranh lộ
giới; Trường hợp lô đất có chiều sâu D < 6m, thì cần đảm bảo tối thiểu 50%
khoảng lùi theo quy định.
+ Điều kiện xác định dãy nhà ở
liên kế có khoảng lùi: Nhà ở liên kế có khoảng lùi trên một hoặc nhiều đoạn phố
được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau: Các căn nhà có vị trí liền kề
nhau trên đoạn phố đang xem xét, có chỉ giới xây dựng (hiện trạng hoặc đã
được cơ quan có thẩm quyền về quản lý hoạch kiến trúc hướng dẫn) lùi so với
ranh lộ giới và chiều dài liên tục của dãy nhà nêu trên tối thiểu 15m; Nếu dãy
nhà có khoảng lùi này chiếm trên một nửa số lượng căn nhà của đoạn phố đó thì
cơ quan có thẩm quyền về quản lý quy hoạch - kiến trúc cần xem xét xác định
khoảng lùi chung cho toàn đoạn phố. Trường hợp các khoảng lùi hiện hữu không
thống nhất, khoảng lùi chung được xác định bằng trị số trung bình của các
khoảng lùi hiện hữu, nếu là số lẻ thì làm tròn đến 0,5m.
- Xử lý các trường hợp lô đất
có vị trí trí đặc biệt: Lô đất có vị trí đặc biệt là lô đất có vị trí tại góc giao
của hai hoặc ba đường (hoặc ngõ, ngách) hoặc tiếp giáp hai đường (hoặc
ngõ) có quy định khác nhau về tầng cao. Tùy từng trường hợp mà cơ quan có
thẩm quyền cung cấp thông tin và cấp phép xây dựng xem xét như sau:
+ Trường hợp lô đất có vị trí
tại góc giao của hai, hoặc ba đường có quy định khác nhau về tầng cao (sau
đây gọi tắt đường hoặc ngõ có lộ giới lớn nhất là “đường lớn”; đường hoặc ngõ
có lộ giới nhỏ nhất là “đường nhỏ”):
Nếu chiều rộng lô đất (tại
vị trí tiếp giáp ranh lộ giới) nhỏ hơn 3,0m, quay về phía đường lớn thì các
chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được xác định theo quy định đối với đường nhỏ.
Nếu chiều rộng lô đất (tại
vị trí tiếp giáp ranh lộ giới) tối thiểu 3,0m, quay về phía đường lớn thì
các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được xác định theo quy định đối với đường lớn.
Trường hợp lô đất tiếp giáp
hai mặt trước, sau với hai đường có quy định khác nhau về tầng cao: Đối với
đường có lộ giới nhỏ hơn, thì phần công trình xây cao hơn so với chiều cao tại
vị trí chỉ giới xây dựng lùi vào 3,5m.
- Yêu cầu về tầng hầm: Vị trí
ram dốc xuống tầng hầm cách ranh lộ giới tối thiểu 3m.
- Quy định về giàn hoa, lam
trang trí: Giàn hoa, lam trang trí chỉ được bố trí tại không gian sân thượng
của tầng cao tối đa công trình (tầng sân thượng và mái che thang) với
chiều cao tối đa 3m (tính từ sàn mái), được thiết kế trống, thoáng (phần
trống thoáng này chiếm tỷ lệ tối thiểu 80% diện tích từng bề mặt che phủ).
- Quy định về ban công, ô
văng:
+ Độ vươn của ban công, ô
văng, nhô ra trên không gian lộ giới, phụ thuộc vào chiều rộng của lộ giới và
không được lớn hơn giới hạn được quy định ở Bảng 4, đồng thời phải nhỏ hơn
chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, cụ thể như sau:
Bảng
4: Độ vươn của ban công, ô văng
Chiều
rộng lộ giới L (m)
|
Độ
vươn tối đa (m)
|
L
< 7
|
0
|
7 ≤
L < 12
|
0,9
|
12 ≤
L < 20
|
1,2
|
L ≥
20
|
1,4
|
+ Trên phần ban công vươn ra
trên không gian lộ giới không được phép che chắn tạo thành lô-gia và xây dựng
thành phòng. Các hình thức trang trí mặt tiền (bao gồm lam trang trí, ô
kính, lan can, tay vịn, bản sàn ban công) không vượt quá 50% diện tích bề
mặt các tầng có ban công.
+ Mặt dưới của ban công, ô
văng phải cao hơn mặt vỉa hè hiện hữu ổn định tối thiểu 3,5m.
+ Trên tuyến đường có lộ giới
từ 20m trở lên nhưng vỉa hè không lớn hơn 3m, độ vươn ban công tối đa là 1,2m.
+ Trường hợp đường hoặc ngõ,
ngách có hệ thống đường dây điện đi nổi, có quy định hành lang an toàn. Việc
cho phép xây dựng ô văng, ban công, phải bảo đảm các quy định về hành lang an
toàn đối với hệ thống đường dây điện.
- Quy định về lắp đặt các thiết
bị ở các mặt bên và sân thượng, mái che thang nhà liên kế:
+ Ngoài phần kết cấu - kiến
trúc chính có thể bố trí lắp đặt các thiết bị điện cơ ở các mặt bên (hông,
sau hay trước), sân thượng hay mái che cầu thang nhà liên kế nếu đảm bảo
các yêu cầu sau:
+ Các thiết bị điện cơ gia
dụng như: Ăng-ten truyền hình, máy điều hòa, thiết bị thu năng lượng mặt trời,
bồn nước được phép lắp đặt trong phạm vi ranh đất, ở vị trí ít gây ảnh hưởng mỹ
quan đô thị và các nhà kế cận (nhất là tác động nhiệt).
+ Các thiết bị điện cơ chuyên
dụng như: Thiết bị thu nhận tín hiệu vệ tinh, trạm phát sóng viễn thông được
phép lắp đặt trong phạm vi ranh đất ở vị trí ít gây ảnh hưởng mỹ quan đô thị và
các nhà kế cận nhưng phải đảm bảo các quy định chuyên ngành và được cho phép bởi
cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định.
b) Quy định nhà liên kế thuộc dự án xây dựng mới:
- Quy định về chiều cao tầng
tối đa, như sau: Tầng 1: 3,9m; Tầng 2 trở lên là 3,6m. Cao trình nền nhà (cos
±0,00) tại vị trí tiếp giáp với hè phố, cao hơn cao trình hè phố chạy trước
công trình, tối đa 0,45m; Trường hợp có gara ôtô thì cao trình nền gara so với
cao trình hè phố chạy trước công trình tối đa 0,15m.
Hình
9: Quy định khoảng ngắt quảng tối thiểu với dãy nhà liền kề L>60m
- Quy định về chiều dài của dãy
nhà liên kế: Nội dung này áp dụng cho dự án xây dựng mới tại khu vực cải tạo đô
thị (có lập đồ án quy hoạch chi tiết đô thị), có bố trí hình thức nhà
liên kế. Trong các dự án này, chiều dài của dãy nhà liên kế tối đa không quá
60m. Trường hợp bố cục các lô đất dài hơn 60m, cần có khoảng ngắt quãng tối
thiểu 4,0m cho dãy nhà.
- Đối với lộ giới từ 25m trở
lên:
Hình
10: Minh họa khoảng tầng cao, khoảng lùi đối với lộ giới từ 25m trở lên
Hình
11: Minh họa khoảng tầng cao, khoảng lùi đối với lộ giới từ 25m trở lên
- Đối với lộ giới từ 16m đến
dưới 25m:
Hình
12: Minh họa khoảng tầng cao, khoảng lùi đối với lộ giới từ 16m đến dưới 25m
- Đối với lộ giới từ 6m đến
dưới 16m:
Hình
13: Minh họa khoảng tầng cao, khoảng lùi đối với lộ giới từ 6m đến 16m
- Đối với lộ giới từ 3,5m đến
6m:
Hình
14: Minh họa khoảng tầng cao, khoảng lùi đối với lộ giới từ 3,5m đến 6m
- Đối với lộ giới dưới 3,5m:
Hình
15: Minh họa khoảng tầng cao, khoảng lùi đối với lộ giới dưới 3,5m
Bảng 5
: Quy định về tầng cao
Chiều
rộng lộ giới L
(m)
|
Tầng
cao cơ bản
(tầng)
|
Số
tầng cộng thêm nếu thuộc khu vực quận trung tâm TP hoặc trung tâm cấp quận
(tầng)
|
Số
tầng cộng thêm nếu thuộc trục đường thương mại-dịch vụ
(tầng)
|
Số
tầng cộng thêm nếu công trình xây dựng trên lô đất lớn
(tầng)
|
Cao độ
tối đa từ nền vỉa hè đến sàn lầu 1
(m)
|
Số
tầng khối nền tối đa + số tầng giật lùi tối đa
(tầng)
|
Tầng
cao tối đa
(tầng)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
L ≥ 25
|
5
|
+1
|
+1
|
+1
|
7,0m
|
7+1
|
8
|
20 ≤ L< 25
|
5
|
+1
|
+1
|
+1
|
7,0m
|
6+2
|
8
|
12 ≤ L < 20
|
4
|
+1
|
+1
|
+1
|
5,8m
|
5+2
|
7
|
7 ≤ L< 12
|
4
|
+1
|
0
|
+1
|
5,8m
|
4+2
|
6
|
3,5 ≤ L< 7
|
3
|
+1
|
0
|
0
|
5,8m
|
3+1
|
4
|
L < 3,5
|
3
|
0
|
0
|
0
|
3,8m
|
3+0
|
3
|
c) Quy định đối với nhà ở
chung cư:
- Nguyên tắc quản lý thiết kế
nhà chung cư theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 04: 2021/BXD, quy hoạch chi
tiết được phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan,
đồng thời đáp ứng các tiêu chí sau:
+ Hình thức kiến trúc đơn
giản, hiện đại; Khuyến khích trồng nhiều cây xanh, bồn hoa, để tăng diện tích
xanh cho khu vực.
+ Khuyến khích sử dụng các màu
sơn sáng cho công trình. Không sử dụng các gam màu nóng, màu có độ tương phản
cao hoặc màu tối sẫm, để làm màu chủ đạo bên ngoài công trình.
+ Phải có biện pháp che chắn
hoặc thiết kế bảo đảm mỹ quan của các thiết bị lắp đặt kèm theo như: Máy điều
hòa, các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, sân phơi quần áo.
+ Nước thải khu vệ sinh (xí,
tiểu), phải được xử lý qua bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
trước khi đổ vào hệ thống cống chung theo quy định. Không thải nước bẩn chưa xử
lý, đất, cát, betonite, hoặc chất thải khác vào hệ thống thoát nước chung.
Miệng xả khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà xung quanh.
+ Đảm bảo mật độ xây dựng
không vượt quá 40% khi thiết kế nhà ở cao tầng trong các khu đô thị mới. Đối
với nhà ở cao tầng được xây dựng trên một lô đất trong các đô thị cũ thì mật độ
xây dựng được xem xét theo điều kiện cụ thể của lô đất đó và được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Khoảng lùi tối thiểu của nhà
ở cao tầng với chỉ giới đường đỏ phải lớn hơn 6m.
+ Khoảng cách giữa các mặt nhà
đối diện của hai nhà cao tầng độc lập phải đảm bảo điều kiện thông gió, chiếu
sáng tự nhiên, an toàn khi có cháy và không được nhỏ hơn 25m.
+ Xây dựng bãi, khu đậu xe
phải đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu của dân cư khu chung cư.
+ Nghiêm cấm tự ý cơi nới,
thay đổi mục đích sử dụng của ban công, lô gia.
- Đối với công trình chung cư
đơn lẻ, việc xem xét, đồng thuận cho xây dựng trong đô thị cần phải tuân thủ
các quy định hiện hành của pháp luật và theo các tiêu chí sau:
+ Công trình phải đáp ứng yêu
cầu về nhà ở cho người có thu nhập thấp trong các khu vực của đô thị.
+ Cải tạo, chỉnh trang nâng
cao điều kiện ở cho dân cư tại địa bàn, không tạo áp lực về mật độ dân cư, mật
độ xây dựng cho khu vực.
+ Đảm bảo thuận lợi cho đời
sống dân cư trên địa bàn. Việc thành lập chung cư đơn lẻ, phải phù hợp yêu cầu
về sức chịu tải các hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.
d) Quy định đối với nhà ở biệt
thự:
- Quy định về mật độ xây dựng:
Mật độ xây dựng biệt thự không vượt quá 65% diện tích đất. Tỷ lệ đất tối thiểu
trồng cây xanh chiếm 25% diện tích lô đất.
- Quy định về khoảng lùi: Mặt
tiền chính phải lùi vào tối thiểu 3,0m so với chỉ giới đường đỏ. Các mặt bên
phải lùi vào tối thiểu 2,0m so với ranh giới đất. Được phép vươn ban công tối
đa 1,4m so với chỉ giới đường đỏ.
- Quy định về số tầng
nhà và chiều cao công trình: Số tầng nhà không vượt quá 3 tầng, không kể tầng
lửng, tầng hầm hoặc tầng bán hầm. Chiều cao công trình không vượt quá 16m,
chiều cao chuẩn tại chỉ giới xây dựng không vượt quá 13m.
Hình
16: Minh họa quy định về khoảng lùi của biệt thự
Hình
17: Minh họa quy định về số tầng nhà và chiều cao của biệt thự
- Quy định về tầng hầm: Cao độ
sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ hè
phố.
- Quy định về các công trình
phụ: Như nhà xe, nhà kho có chiều cao tối đa 2,6m thì có thể xây dựng sát chỉ
giới đường đỏ.
đ) Quy định đối với công trình
kiến trúc nhà ở tại làng, xóm, nông thôn hiện hữu:
- Quy định về mật độ xây dựng,
tầng cao tối đa, chiều cao tầng:
+ Thực hiện theo Điều 4 và các
Quy hoạch phân khu, từ Phân khu 5 đến Phân khu 9 (Khu vực vành đai sinh
thái) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo Quyết định số
501/QĐ-UBND ngày 8/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, Về việc ban hành Đề án "Bảo tồn văn hóa truyền
thống và nâng cao chất lượng dịch vụ các làng văn hóa du lịch cộng đồng trên
địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2025”.
+ Đối với nhà ở hiện hữu cần
cải tạo, chỉnh trang nâng cấp, đồng thời cần bảo tồn không gian kiến trúc
truyền thống nhà sàn, mái lợp lá cọ hoặc ngói, có sân vườn, hàng rào cây xanh.
+ Đối với nhà ở xây dựng mới
cần có thiết kế theo hướng văn minh (nhà sàn kết cấu bằng bê tông cốt thép,
mái lợp ngói đỏ, ngói âm dương hoặc lá cọ), nhưng không tăng mật độ xây
dựng.
- Hạn chế: Hạn chế tối đa việc
chia nhỏ thửa đất có diện tích ≤ 300m2 và xây nhà ở khu vực nông
thôn có số tầng trên 3 tầng.
e) Quy định đối với công trình
tôn giáo, tín ngưỡng:
- Gìn giữ nguyên trạng các
kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng hiện có.
- Các công trình xây dựng, phải
tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành và hài hòa với cảnh quan của
khu vực; Tu bổ, cải tạo, sửa chữa nhằm đảo bảo các công trình kiến trúc bền
vững, an toàn và đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn có của công trình.
- Nghiêm cấm mọi thay đổi về:
Mục đích, phạm vi đất đai vốn có của bản thân công trình tôn giáo.
1. Quy định đối với hè
phố, vật trang trí
a) Trên bề mặt hè phố trồng
cây xanh, bố trí hệ thống cấp điện, cáp thông tin, lắp đặt các bảng chỉ dẫn.
Phần ngầm hè phố là hệ thống công trình cấp, thoát nước, đường ống kỹ thuật.
Việc xây dựng công trình trên hè phố phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cao độ mặt
hè phố cao hơn cao độ mặt đường trung bình khoảng 12,5 cm đến 18 cm, tiếp giáp
mặt đường và hè phố là bó vỉa, cao độ đỉnh viên bó vỉa cao hơn mép đường xe
chạy 12,5cm; mặt hè phố sử dụng các vật liệu phù hợp, đảm bảo chống trơn trượt
đúng tiêu chuẩn quy định. Xung quanh các gốc cây xanh, được xây bo, chiều cao
tối đa ≤ 0,3m so với mặt hè phố.
b) Trên hè phố, lòng đường:
Nghiêm cấm xây dựng bục bệ, bậc thềm lên xuống nhà, xây dựng công trình tạm,
lắp dựng biển quảng cáo, che chắn, dựng lều quán, bày bán hàng hóa làm hạn chế
tầm nhìn, ảnh hưởng giao thông và mỹ quan đô thị.
c) Việc thi công lắp đặt các
công trình ngầm trong đường, hè phố phải được cấp giấy phép xây dựng theo quy
định hiện hành của pháp luật (trừ trường hợp công trình được miễn giấy phép
xây dựng), đồng thời phải có biện pháp thi công bảo đảm an toàn giao thông,
vệ sinh môi trường và hoàn trả mặt đường, hè phố đúng nguyên trạng ban đầu.
d) Đảm bảo sự tiếp cận an
toàn, thuận tiện trong điều kiện sử dụng bình thường và khi có sự cố cho tất cả
các đối tượng, kể cả người khuyết tật.
đ) Việc sử dụng tạm hè phố để
phục vụ xây dựng công trình, việc cưới, việc tang theo đúng quy định của cơ
quan có thẩm quyền nhưng phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông, mỹ quan đường
phố.
e) Bảng hiệu, quảng cáo, pa-nô
tuyên truyền: Việc quảng cáo tuyên truyền bằng hình thức pa-nô, băng-rôn trên
các dải phân cách, hè phố các đường phố, đảm bảo tuân thủ theo Luật Quảng cáo
và các quy định hiện hành khác của pháp luật.
g) Các
tiện ích đô thị như: Ghế ngồi nghỉ, tuyến đường dành cho người
khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn,
phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hoà với tỷ lệ công
trình kiến trúc.
h) Hè
phố, đường đi bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ,
vật liệu, màu sắc, từng trục đường, tuyến phố, khu vực trong
đô thị; Hố trồng cây, phải
có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người
khuyết tật tiếp cận sử dụng; Thuận tiện cho việc bảo
vệ, chăm sóc cây.
2. Quy định đối với hệ
thống cây xanh đường phố
a) Trên các trục phố chính của
thành phố, khu đô thị, phải được trồng cây bóng mát theo từng chủ đề. Đối với
các đường phố lớn và các đường phố có hè phố rộng, ngoài trồng cây xanh bóng
mát, khuyến khích trồng thêm các dải cây xanh và bồn hoa thấp, để tạo cảnh quan
môi trường. Đối với các đường phố có hè phố hẹp (nhỏ hơn 2m) không mở
rộng được hè phố, cần xem xét, quy định khoảng lùi của các công trình xây dựng,
để tạo không gian trồng cây xanh. Đối với cây xanh đường phố, chọn loại cây có
bóng mát, ít rụng lá và xanh quanh năm.
b) Trong các đơn vị ở, kết hợp
các loại cây trồng theo tầng tán lá và theo chủng loại (tầng cao, trung
bình, thấp; Cây bóng mát, cây bụi, cây trang trí, thảm cỏ), tạo màu sắc
phong phú cho các vườn hoa, khu vui chơi trong đô thị. Cây xanh cần được kết
hợp với các công trình công cộng trong khu đô thị, tạo cảnh quan sạch, đẹp cho
các khu vực dành cho hoạt động cộng đồng;
c) Việc trồng, cải tạo, quản
lý hệ thống cây xanh trong đô thị Hà Giang, chi tiết theo đồ án quy hoạch hoặc
đề án riêng và theo quy định tại Quyết định số 1762/2011/QĐ-UBND ngày 12/8/2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành quy định về công tác quản lý cây
xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
3. Quy định đối với bến
bãi đường bộ, đường thủy
a) Đối với bến bãi đường bộ:
- Quy định đối với bến xe:
+ Xung quanh ranh giới bến xe,
xây dựng hàng rào thoáng cao không quá 2m, phần chân cho phép xây đặc và cao
tối đa 60cm.
+ Bến xe được xây dựng theo
quy hoạch, chỉ tiêu chính thiết kế bến xe ô tô công cộng, theo Thông tư
24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 và Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012
của Bộ Giao thông vận tải.
- Đối với bãi đỗ xe công cộng:
+ Trong các khu đô thị mới,
khu dân cư mới, phải dành đất để bố trí chỗ để xe, ga-ra. Trong các khu kho
chứa, để hàng phải bố trí bãi đỗ xe.
+ Bãi đỗ xe chở hàng hóa phải
bố trí gần chợ, các trung tâm thương nghiệp và các công trình khác có yêu cầu
vận chuyển lớn.
+ Bãi đỗ xe công cộng ngầm
hoặc nổi phải bố trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí đảm bảo khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m; Phải
được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố.
+ Trong các khu đô thị hiện
hữu, cải tạo cho phép bố trí bãi đỗ xe ôtô con ở những đường phố, có chiều rộng
phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết.
+ Đảm bảo an ninh, an toàn, vị
trí, quy mô bãi đỗ xe tuân thủ theo quy định của quy hoạch chung, quy hoạch chi
tiết đã được duyệt.
+ Bãi đỗ xe phải chú ý tới môi
trường, kết hợp trồng cây bóng mát, hạn chế tác động của diện tích mặt bê tông
lớn tới công trình xung quanh, khuyến khích sử dụng bề mặt có thấm nước theo
hướng hạ tầng xanh.
+ Các vị trí đỗ xe phải được
sơn kẻ để dễ nhận biết.
+ Sử dụng các biện pháp lát
nền có khả năng thẩm thấu nước mưa và tạo cảnh quan.
+ Khuyến khích áp dụng hình
thức đỗ xe song song, chiều rộng làn đỗ xe tối thiểu là 2,5m và không lớn quá
3,5m.
+ Không được thiết kế làn đỗ
xe tại khu vực gần nút giao. Phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu trước nút giao
cắt là 10m.
+ Điểm dừng xe buýt, bến xe
buýt: Vị trí, quy mô tuân thủ quy định của quy hoạch chung đô thị đã được
duyệt. Đảm bảo khả năng tiếp cận với các khu vực có nhu cầu sử dụng lớn như:
Trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục, thể thao, các điểm tập trung dân cư.
b) Quy định đối với bến bãi, giao thông đường thủy:
- Phương án quy hoạch cần hạn
chế tới mức thấp nhất việc san lấp sông, suối, hạn chế thay đổi và thu hẹp dòng
chảy; Quy hoạch hệ thống giao thông, cầu phù hợp với hệ thống sông, suối hiện
trạng. Tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý sông, suối
(trên sông Lô, sông Miện ở các vị trí đập dâng nước, đập thủy điện).
- Bố trí đầy đủ biển báo chỉ
dẫn theo đúng quy định tại vị trí dễ quan sát, nhận biết để tàu thuyền được lưu
thông dễ dàng, neo đậu đúng theo chỉ dẫn.
4. Quy định đối với công
trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật
a) Công trình đường dây (đường
dây điện, điện thoại, thông tin, truyền hình cáp, internet trên không), mỗi
loại dây phải tập hợp thành tổ hợp dây được lắp đặt trên các trụ đỡ, đảm bảo độ
thẳng, khoảng cách các loại dây dẫn theo quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành.
b) Hệ thống cấp nước: Phải
tuân thủ vị trí và yêu cầu kỹ thuật về hướng, tuyến, cao độ các hạng mục công
trình, của hệ thống cấp nước theo đồ án đã được phê duyệt.
c) Hệ thống thoát nước:
- Nước mưa trong khu vực công
trình phải được thoát vào hệ thống cống, rãnh thu nước trong công trình rồi
chảy vào đường cống của khu vực. Đối với các công trình nằm giáp các trục đường
có xây dựng hệ thống giếng thoát nước mưa thì phải thoát nước mưa vào các giếng
này. Hệ thống cống rãnh bên trong công trình phải được đấu nối vào đường cống
gần nhất. Hệ thống thoát nước phải tiêu thoát nhanh, không ứ đọng, gây ô nhiễm
môi trường; Phải được xây dựng thuận tiện cho công tác duy tu bảo dưỡng. Giếng
thăm, giếng thu, miệng xả, thiết kế theo tiêu chuẩn quy chuẩn hiện hành.
- Thoát nước thải: Nước thải
phải được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại, thoát ra cống thoát nước riêng khu vực.
5. Quy định đối với công
trình thông tin, viễn thông trong đô thị
a) Cột ăng-ten thu, phát sóng,
của các tổ chức, doanh nghiệp phải được xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy hoạch
xây dựng, quy hoạch chuyên ngành được duyệt, đảm bảo khoảng cách an toàn, mỹ
quan theo quy định của pháp luật. Việc xây dựng, lắp đặt các công trình cột
ăng-ten, trạm thu, phát sóng nhằm mục đích thương mại, phải thực hiện đúng theo
nội dung giấy phép xây dựng, do cơ quan có thẩm quyền cấp. Không lắp đặt các
ăng-ten thu, phát sóng trên các đường phố chính, khu vực bảo tồn, các khu vực
công cộng như: Chợ, trường học, bệnh viện, trên mái nhà, sân thượng các công
trình nhà ở và công trình công cộng khác.
b) Các công trình viễn thông
công cộng, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng được
lắp đặt trên hè phố, đường phố phải được bố trí theo quy hoạch, thiết kế đô thị
được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố, có kiểu dáng đẹp, màu sắc hài hoà,
dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ, lối ra vào nhà ở, văn phòng làm việc, cơ
sở dịch vụ thương mại, đảm bảo tầm nhìn được thông suốt.
6. Quy định đối với công
trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
a) Công trình cấp nước xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa phục vụ sinh hoạt cho người dân thành phố; các công
trình công cộng, dịch vụ - thương mại, tưới cây, rửa đường, dùng cho sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, khu công nghiệp tập trung và nước dùng cho chữa cháy phải
đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, áp lực, chất lượng nước theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành, hạn chế rò rỉ thất thoát nước.
b) Công trình thoát nước, vệ
sinh trong đô thị là hệ thống cống ngầm, mương xây đậy tấm đan và các hố ga thu
nước, xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, có cao trình và độ dốc phù hợp, đáp
ứng nhu cầu thoát nước cho các khu vực nội thành và ngoại thành.
c) Nước thải ở cơ sở thủ công
nghiệp, bệnh viện, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất, chế biến, cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung phải được xử lý đạt chuẩn quy định trước khi xả thải vào hệ
thống thoát nước của thành phố hoặc thải trực tiếp ra môi trường.
d) Công trình xử lý rác thải,
chất thải, trạm xử lý nước thải: Thực hiện theo quy hoạch, đảm bảo mật độ cây
xanh phải sử dụng công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường.
7. Quy định đối với công
trình cấp điện, chiếu sáng đô thị
a) Công trình cấp điện bao
gồm: Trạm biến áp, trụ đỡ, đường dây phục vụ tốt nhất nhu cầu chiếu sáng đô
thị, sản xuất, sinh hoạt của cộng đồng dân cư thành phố. Các công trình xây
dựng, cây xanh đường phố phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định đối với
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện, trạm biến áp.
b) Công trình chiếu sáng đô
thị bao gồm: Chiếu sáng các đường giao thông, đường ngõ, ngách trong khu dân
cư, cầu qua sông, các nút giao thông, quảng trường, vườn hoa công viên, khu vui
chơi công cộng, chợ trung tâm, siêu thị, ven hồ, ven hai bờ sông, suối, các
công trình đặc biệt và trang trí.
c) Đối với thiết kế hệ thống
chiếu sáng:
- Hệ thống chiếu sáng được
thiết kế xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy mô, tính chất công trình, khu vực
cần chiếu sáng, đồng bộ với công trình hạ tầng khác, đảm bảo tăng mỹ quan chung
cho thành phố, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chiếu sáng, phù hợp quy chuẩn xây
dựng hiện hành và tiết kiệm năng lượng.
- Hệ thống chiếu sáng tượng
đài, đài kỷ niệm, công trình đặc biệt phải được thiết kế và thẩm định chuyên
môn về thẩm mỹ kiến trúc, nghệ thuật chiếu sáng, của Sở Văn hoá, thể thao và Du
lịch và các Sở, ban, ngành có liên quan.
- Hệ thống chiếu sáng đối với
công trình hè, đường, cầu giao thông phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về
chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông tại QCVN
07:2010/BXD và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị, ban hành tại Thông tư số 02/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng, đảm
bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị, phòng chống cháy nổ.
- Thiết kế chiếu sáng đối với đường ngõ xóm,
đường làng, đường liên xã, liên thôn phải có quy mô phù hợp với quy mô của đường,
chiều cao hợp lý, sử dụng nguồn sáng tiết kiệm điện, an toàn, mỹ quan đô thị và
được đóng cắt vận hành từ tủ điều khiển chiếu sáng độc lập, hoặc từ tủ điều
khiển kết nối được với trung tâm điều khiển.
d) Đối với các dự án cải tạo hệ thống chiếu
sáng đô thị: Các dự án cải tạo hạ tầng đô thị có ảnh hưởng đến hệ thống chiếu
sáng hiện có phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng để phối hợp kết nối đồng
bộ trong quá trình quản lý, vận hành và tính khấu hao khi tháo dỡ hệ thống
chiếu sáng cũ theo quy định.
8. Đối với công trình
nghĩa trang
a) Nghĩa trang trên địa bàn
thành phố xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, quy hoạch
chung xây dựng đô thị được duyệt; Đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi trường,
hài hoà không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng hiện hành, đáp ứng đầy đủ các hình thức táng bao gồm: Mai táng, hoả
táng và các hình thức táng khác phù hợp với tín ngưỡng, phong tục tập quán,
truyền thống văn hoá dân tộc và nếp sống văn minh hiện đại.
b) Quản lý nghĩa trang được
thực hiện theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Giang về
ban hành quy chế quản lý và sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn thành phố
Hà Giang.
c) Việc hung táng, hỏa táng,
cát táng phải được thực hiện trong các nghĩa trang và phải đảm bảo vệ sinh môi
trường.
d) Nghiêm cấm việc xây dựng
nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, không có giấy phép hoặc sai phép xây dựng theo quy định
của pháp luật.
9. Đối với công trình
cung cấp năng lượng
a) Trạm cung cấp xăng dầu
phải được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được
duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên ngành
hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị.
b) Trạm phân phối khí đốt phải
được xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,
các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu với khu
dân cư theo quy định. Trong khu vực nội thành, không cấp phép xây dựng các trạm
phân phối khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt.
10. Đối với khu vực an
ninh và quốc phòng
a) Vị trí các khu đất của các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan
an ninh, quốc phòng của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Hà Giang nằm trong
phạm vi, ranh giới Quy hoạch chung đô thị Hà Giang đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
b) Quản lý về quy hoạch ngoài
các quy định đặc thù, đơn vị cũng cần tuân thủ và xem xét các yếu tố liên quan
tới mỹ quan của đô thị nói chung như sau:
- Mật độ xây dựng của khu vực
(50÷60%).
- Khoảng lùi tuân theo quy
hoạch cụ thể của trục tuyến đường và quy định tại Quy chế này.
- Tầng cao: Theo quy hoạch xây
dựng khu vực được duyệt.
- Những công trình có tính
chất an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phê duyệt nằm trên những
tuyến phố chính, nút giao giữa các tuyến phố chính và tại các vị trí có ảnh
hưởng nhiều đến cảnh quan, mỹ quan đô thị trước khi xây dựng phải được sự thỏa
thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, về kiến trúc, quy hoạch.
c) Quản lý về hạ tầng kỹ
thuật:
- Đấu nối hạ tầng kỹ thuật:
Đảm bảo việc đấu nối cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên
lạc đúng vị trí quy định với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị.
- Phòng cháy chữa cháy và an
toàn: Đơn vị cần có các biện pháp phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo khoảng cách
an toàn về phòng cháy, chữa cháy giữa công trình bên trong và các công trình
lân cận theo đúng quy định của pháp luật.
- Vệ sinh môi trường: Phải có
các biện pháp vệ sinh khu vực (xử lý nước thải, có các biện pháp xử lý riêng
đối với nước chứa hàm lượng vượt giá trị cho phép). Lưu ý: Riêng với khu
vực an ninh, quốc phòng, trên cơ sở căn cứ vào quy định của ngành và tính đặc
thù riêng biệt đối với chức năng từng khu đất, xét chiều hướng ưu tiên để đưa
ra giải pháp quản lý kiến trúc.
11. Đối với các công
trình khác
a) Các công trình xây dựng mới
tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của công trình mà thiết kế, xây dựng hài
hòa với cảnh quan khu vực và thỏa mãn các yêu cầu theo quy hoạch.
b) Tuân thủ các quy định về
chủ đề, vị trí, quy mô theo quy hoạch và các quy hoạch chi tiết liên quan khác.
c) Xác định phạm vi đất đai
đối với công trình này.
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc
a) Quy định chung:
- Tuân thủ theo
QCVN 17: 2018/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương
tiện quảng cáo ngoài trời.
- Nghiêm cấm quảng cáo trên
hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, chính trị,
quân sự, trụ sở các đoàn thể; Công trình tôn giáo, tín ngưỡng; Công trình kiến
trúc bảo tồn; Tượng đài; Công trình giáo dục, y tế và các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị. Bảng quảng cáo không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của
ban-công, lô-gia, lối thoát hiểm, lối phòng cháy, chữa cháy.
- Các bảng quảng cáo, phải bảo
đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy
của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.
b) Đối với nhà ở liên kế:
- Biển quảng cáo không được sử
dụng các vật liệu có độ phản quang lớn, không vượt quá giới hạn mặt tường tại
vị trí đặt bảng; Biển quảng cáo đặt tại mặt tiền công trình phải ốp sát vào ban
công, mép dưới bảng trùng với mép dưới của sàn ban công hoặc mái hiên, mặt ngoài
biển quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường tối đa 0,2m;
- Khu phía sau Tượng đài Bác
Hồ tại Quảng trường 26/3 (Đường Lê Quý Đôn, đoạn từ đường Nguyễn Trãi đến
đường 26/3), không làm biển quảng cáo tấm lớn và quảng cáo điện tử đặt trên
tầng 3 (độ cao từ 10m trở lên) để tránh ảnh hưởng đến cảnh quan, nền
phía sau Tượng đài Bác Hồ.
c) Đối với biệt thự:
- Đối với các công trình biệt
thự sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp được phép lắp đặt biển hiệu trên
hàng rào hoặc trên cổng. Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được đặt một biển hiệu. Đối
với biển hiệu ngang, thì chiều cao tối đa là 2,0m; Chiều rộng không vượt quá
chiều ngang hàng rào hoặc cổng.
- Đối với các công trình biệt
thự khác: Không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển số
nhà; Không cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên biệt thự.
d) Đối với nhà chung cư:
- Trên hàng rào của công trình
chung cư không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển số nhà
và tên công trình. Không cho phép bất kỳ hình thức quảng cáo nào, trên khối nhà
ở của công trình kiến trúc chung cư.
- Cho phép quảng cáo trên khối
đế, có chức năng công cộng và dịch vụ của công trình chung cư. Các bảng quảng
cáo không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc
không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
đ) Đối với Trung tâm thương
mại:
- Cho phép quảng cáo trên công
trình kiến trúc trung tâm thương mại. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra
hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
- Biển hiệu ở khối tháp có độ
cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được
đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
Hình
18: Quy định về biển hiệu
e) Đối với công trình có chức
năng công cộng:
- Trên hàng rào và bề mặt
ngoài của công trình chỉ cho phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin theo quy
định của pháp luật.
- Công trình giáo dục phổ
thông, công trình y tế: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình không cho
phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin
của trường học theo quy định pháp luật. Các bảng hiệu gắn liền với công trình
phải ở độ cao trên 3,5m; Phần nhô ra lộ giới không quá 20cm và phải đảm bảo an
toàn cho người đi bên dưới. Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện
tích tối đa 5m2 và 01 biển hiệu trên nóc công trình cao nhất với
diện tích tối đa 5m2.
- Trên công trình kiến trúc
dịch vụ đô thị (như văn hóa, thể dục thể thao), cho phép thực hiện quảng
cáo. Tổng diện tích quảng cáo không quá 20m². Chiều cao của quảng cáo không
vượt quá nóc công trình. Quảng cáo không được che chắn cửa sổ, cửa đi, cửa
thoát hiểm, lối đi bộ, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ kiến trúc của công trình.
g) Đối với công trình bảo
tồn, tôn giáo, tín ngưỡng: Nghiêm cấm quảng cáo. Chỉ được phép làm biển hiệu,
biển báo, thông tin tại cổng của công trình với tổng diện tích không quá 5m².
h) Đối với công trình đang xây
dựng: Trong khuôn viên công trình đang xây dựng cho phép được lắp đặt hoặc thể
hiện quảng cáo tạm thời vào mặt hàng rào bao phủ xung quanh công trình, đảm bảo
an toàn lao động.
2. Quy định đối với hình
thức kiến trúc cổng, hàng rào:
a) Các công trình an ninh quốc
phòng; Các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng, có thiết kế kiến trúc
hàng rào riêng có thể không theo quy định này.
b) Điều kiện để xây dựng hàng
rào: Hàng rào chỉ được phép xây dựng trong ranh giới đất có quyền sử dụng hợp
pháp, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất.
c) Kiến trúc hàng rào cần bảo
đảm các quy định sau đây:
- Có hình thức kiến trúc
thoáng, nhẹ, hài hòa với công trình, không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị
khu vực.
- Đối với các khu công viên,
cây xanh, thể dục thể thao, chung cư, công trình thương mại, có quy mô lớn,
khuyến khích bỏ hàng rào hoặc sử dụng hàng rào thực vật, kết hợp với bồn cỏ,
vườn hoa, hồ nước.
- Hàng rào phải bảo đảm an
toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; An toàn đối với người sử dụng cũng
như phương tiện tham gia giao thông.
d) Duy trì bảo trì, bảo dưỡng
hàng rào, nhằm bảo đảm thẩm mỹ cho bộ mặt đường, hè phố.
đ) Đối với hàng rào trước,
quanh công trình (giáp ranh với đường giao thông công cộng):
- Chiều cao hàng rào tối đa
cho phép không quá 2m và trong đó phần xây dựng đặc (bằng gạch hoặc bê
tông), không được lớn hơn 0,6m.
- Đối với hàng rào bên hông và
phía sau: Chiều cao hàng rào tối đa cho phép, không quá 3m, trong đó phần xây
dựng đặc không vượt quá 1,6m.
e) Đối với các góc giao lộ:
- Tường rào phải được xây dựng
theo cạnh vát quy hoạch.
- Phần xây đặc phía dưới (nếu
có), cao không quá 0,6m (tính từ cốt hè phố), phần phía trên phải
đảm bảo thông thoáng, không che khuất tầm nhìn.
- Tường rào, cây xanh phải
được định kỳ chăm sóc, cắt tỉa để đảm bảo mỹ quan đô thị và không được che
khuất tầm nhìn, tại các góc giao lộ. Tường rào các mặt còn lại có thể xây đặc (các
mặt không giáp đường giao thông, xây kín bằng gạch), nhưng phải hài hòa với
công trình kiến trúc bên cạnh, không cao quá 3m.
g) Đối với vật liệu xây dựng
hàng rào:
- Cấm sử dụng hàng rào bằng
dây kẽm gai, hoặc các mảnh chai vỡ cắm trên đầu tường rào.
- Nên sử dụng hàng rào xây đá,
gạch, gỗ hoặc bằng các loại thực vật khác. Phần hàng rào xây tường, được trát
vữa xi măng và sơn màu phù hợp cảnh quan.
h) Đối với cổng công trình:
- Đối với nhà ở: Kiến trúc
cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào.
- Đối với các công trình khác:
Cổng công trình phải được đặt tại khoảng lùi của hàng rào (nếu có).
Chiều cao của kiến trúc cổng, không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Chiều rộng
của phần cổng, phù hợp với quy mô tổng thể công trình kiến trúc.
3. Quy định về màu sắc,
chất liệu, chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc
a) Đối với màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc:
- Màu sắc trên các công trình
kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân
cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
- Màu sắc trên các công trình
kiến trúc phải phù hợp và hài hoà trên từng tuyến phố; Cấm sử dụng màu sắc gây
ảnh hưởng đến thị giác, sức khỏe con người như: Màu đỏ, tím, xanh lam đậm, màu
phản quang hoặc các màu quá sặc sỡ quá 50% diện tích bề mặt công trình. Ngoại
trừ những trường hợp được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
Hình
19: Các màu bị cấm
- Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định như sau:
+ Công trình nhà ở riêng lẻ: Sử
dụng tối đa 3 gam màu cho tường bên ngoài một công trình. Ngoại
trừ những trường hợp được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
+ Công trình nhà ở chung cư,
thương mại, phức hợp: Khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ nhàng. Khối đế
các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử dụng màu sắc
sinh động, tươi sáng. Không sử dụng quá 05 gam màu cho tường ngoài cho một công
trình. Ngoại trừ những trường hợp được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
+ Đối với các công trình công
cộng: Sử dụng màu sắc công trình tươi sáng nhẹ nhàng. Không sử dụng quá 05 gam
màu cho tường ngoài cho một công trình. Ngoại trừ những trường hợp được sự chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền.
+ Đối với công trình giáo dục:
Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với nội dung hoạt động và lứa tuổi học
sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công trình và cảnh quan đô thị khu vực lân
cận.
+ Đối với công trình bảo tồn:
Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn, phải phù hợp với phong cách kiến trúc và
hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
b) Đối với vật liệu bên ngoài
công trình kiến trúc:
- Vật liệu xây dựng của công
trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến
trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Không sử dụng vật liệu phản
quang, vật liệu có màu sắc ảnh hưởng cảnh quan đô thị và thị giác của người
dân; Chú trọng sử dụng vật liệu địa phương.
- Công trình phức hợp, công
trình công cộng: Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, có chất lượng cao,
ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như: Đá tự nhiên,
sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng
trệt, các khu vực đông người sử dụng.
- Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng thân thiện với môi trường (như gạch không nung), chịu được
các điều kiện khí hậu địa phương.
- Khuyến khích các giải pháp
sử dụng các loại vật liệu vỏ bọc, bao che công trình, theo quy định của QCVN
09:2017/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, về các công trình xây dựng sử dụng
năng lượng hiệu quả.
4. Đối với dự án, công
trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
a) Tất cả các dự án, công
trình chưa và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ theo
quy định. Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm
quyền.
- Đối với các công trình thi
công trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Thực hiện theo quy định hiện
hành, về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn: Đảm bảo
không đổ, nghiêng lệch trong quá trình thi công. Không gây cản trở đối với công
tác thi công công trình, người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn.
+ Rào chắn có chiều cao tối
thiểu 2,5m. Khuyến khích dùng rào chắn có chân đế bằng bê tông hoặc bê tông cốt
thép, thân rào chắn bằng khung thép và vách lưới thép.
+ Cho phép có biển chỉ dẫn, sơ
đồ dẫn hướng giao thông trên rào chắn.
b) Đối với dự án, công trình
chưa triển khai:
Hình
20: Hàng rào của dự án, công trình chưa triển khai sát ranh lộ giới
- Tổ chức bảo vệ dự án, công
trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ giới.
Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng
lùi tối thiểu 1m so với hè phố, để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được
cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Khuyến khích trồng cây xanh
cảnh quan trong khuôn viên công trình, dự án chưa xây dựng và xây dựng hàng rào
bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa, thoáng, để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần
hàng rào xây đặc, phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu nhạt hoặc bố trí cây
xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần
tăng cường mỹ quan đô thị.
- Hàng rào phải bảo đảm an
toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; An toàn về giao thông đối với người
và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi
bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an
ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
c) Đối với dự án, công trình
đang triển khai xây dựng:
- Tổ chức bảo vệ dự án, công
trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm, tùy thuộc vào
yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường: Làm bằng khung thép, vách tôn; Xây dựng
đứng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp hè phố có người đi bộ, phải có mái
che chắn phía trên, cách cao độ hè phố ≥2,2m, rộng ≥ 1m.
- Trường hợp xây dựng hàng rào
trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m so với hè
phố để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý
giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo đảm an
toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; An toàn về giao thông đối với người
và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi
bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an
ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình thức
trang trí hàng rào tạm công trình, như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của dự án
hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình
21: Hàng rào của công trình đang triển khai có khoảng lùi
Hình
22: Hàng rào dự án, công trình đang triển khai
sát chỉ giới đường đỏ
5. Đối với mặt ngoài các công
trình kiến trúc hiện hữu: Có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị cần cải
tạo, che chắn phù hợp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
Chương
III
1. Quyết định số
1653/2018/QĐ-UBND ngày 11/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Quy
định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hà Giang và các quy định hiện hành khác có liên
quan.
2. Quyết định số 69/QĐ-UBND
ngày 14/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang phê duyệt, công bố danh mục
kiểm kê di sản văn hóa vật thể, phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến ngày
31 tháng 12 năm 2021.
3. Quyết định số 501/QĐ-UBND
ngày 8/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành Đề án
"Bảo tồn văn hóa truyền thống và nâng cao chất lượng dịch vụ các làng văn
hóa du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2025” và các quy định
pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều
13. Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục kiến trúc có giá trị đã được
phê duyệt
1. Không tự tiện phá dỡ
hoặc cải tạo không đúng cách các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ
tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn
phải chú ý giữ nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình.
2. Các quy định về bảo tồn các
công trình kiến trúc có giá trị, được áp dụng cho mặt ngoài các công trình
không đủ điều kiện xếp hạng di tích, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt. Nếu
không gian hay vật dụng nội thất có giá trị vẫn còn tồn tại, thì chủ sở hữu
được khuyến khích bảo tồn tối đa nội thất nguyên gốc.
3. Chủ sở hữu của các công
trình kiến trúc có giá trị, phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần
thiết để tránh làm cho công trình bị hư hại.
4. Các công trình kiến trúc
chưa đủ điều kiện xếp hạng di tích cần được liệt kê thành danh mục và vị trí,
ranh giới, phạm vi bảo vệ từng công trình được xác định trong một bản đồ riêng.
Các nội dung yêu cầu bảo tồn đối với các công trình kiến trúc loại này cần được
xác định hoặc bổ sung vào thiết kế đô thị hay quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc riêng.
5. Trường hợp cơ quan quản lý
quy hoạch kiến trúc tại địa phương nhận định công trình ngoài danh mục nhưng
cần nghiên cứu bảo tồn phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ sung vào
danh mục.
6. Đối với công trình ngoài
danh mục di tích có giá trị kiến trúc, nhưng là đối tượng cần nghiên cứu bảo
tồn, tạm dừng có thời hạn việc xây dựng (sửa chữa, xây dựng mới), để cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định. Nghiêm cấm việc phá dỡ, xây dựng gây ảnh
hưởng xấu đến những công trình này.
7. Trong trường hợp công trình
hư hỏng xuống cấp, có nguy cơ sập đổ, phải thực hiện chỉnh trang hoặc xây dựng
lại theo đúng kiến trúc nguyên gốc.
Quy định đảm bảo Quy chế được
tuân thủ và triển khai:
1. Đối
với việc cấp giấy phép xây dựng: Tất cả các công trình
xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
chủ đầu tư, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại
Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020.
2. Về
triển khai các Quy chế ở khu vực đặc thù: Việc
quản lý đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù,
được thực hiện theo khoản 2, Điều 4 Quy chế này và các quy định hiện hành khác
có liên quan.
3. Về
nghiên cứu, bổ sung các quy định cụ thể: Nội
dung Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trong quá trình thực hiện phải được thực
hiện điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nội dung quy hoạch đô thị, thiết kế đô
thị và các quy định hiện hành khác có liên quan.
1. Sở Xây
dựng
a) Chủ trì tham mưu, đề xuất
các nội dung về quản lý quy hoạch, quản lý kiến trúc, quản lý xây dựng trên địa
bàn thành phố Hà Giang thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Giang, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
thực hiện Quy chế này.
b) Giám sát, kiểm tra đối với
các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc thành phố
Hà Giang; xử lý theo thẩm quyền, hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý các
vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo trong phạm vi quyền hạn
quản lý nhà nước của mình theo quy định của pháp luật và sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Theo dõi, tổng hợp, đánh
giá việc thực hiện Quy chế; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉnh sửa, bổ sung Quy
chế (trường hợp cần thiết).
2. Sở Giao thông Vận tải
a) Phối hợp với Sở Xây dựng
trong việc thực hiện Quy chế này. Thực hiện việc quản lý công trình giao thông
của đô thị theo phân cấp. Thỏa thuận quảng cáo trên phương tiện giao thông;
Thỏa thuận vị trí xây dựng công trình chờ xe buýt (nếu có), điểm đỗ xe
đón khách và các công trình giao thông vận tải khác có liên quan.
b) Hướng dẫn, cung cấp thông
tin cho các tổ chức, cá nhân trong việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ kết
cấu đường bộ; Hành lang an toàn đường bộ, đường thủy.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính và các đơn vị có liên quan, căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân
đối ngân sách của tỉnh, tham mưu cho Ủy ban nhân tỉnh, bố trí vốn đầu tư (trong
kế hoạch trung hạn và hàng năm) cho các công trình cải tạo, chỉnh trang đô
thị hiện hữu, các dự án xây dựng công trình công cộng, phục vụ cộng đồng dân cư
(như vườn hoa, công viên cây xanh, bãi đỗ xe tĩnh, sân chơi cho thanh thiếu
niên, các dự án cải tạo, di dời nguồn ô nhiễm).
b) Nghiên cứu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh, ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng
công trình, đối với những công trình thuộc diện khuyến khích đầu tư và được hưởng
ưu đãi quy định tại Quy chế này, theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
thành phố trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến
khích đầu tư đối với những công trình thuộc diện khuyến khích đầu tư và được
hưởng ưu đãi quy định tại Quy chế này, theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng
trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này.
4. Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Giang
a) Công bố đầy đủ, công khai,
rộng rãi Quy chế này tại trụ sở Ủy ban nhân dân các phường, xã và trên các
phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện.
b) Lập, điều chỉnh danh mục
công trình kiến trúc có giá trị, trình cấp thẩm quyền ban hành để quản lý, bảo
vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc.
c) Lập, phê duyệt, ban hành
Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn.
d) Ưu tiên bố trí vốn ngân
sách địa phương để lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị đối các khu vực theo
quy định tại Quy chế này và các khu vực khác; Xây dựng đô thị văn minh, sạch,
đẹp, đáp ứng nhu cầu sử dụng của cộng đồng dân cư và khách du lịch theo định
hướng phát triển du lịch của tỉnh.
đ) Lập kế hoạch cụ thể hàng
năm để di dời hoặc chuyển đổi chức năng sử dụng các công trình thủ công nghiệp,
cơ sở nhà xưởng sản xuất đang tồn tại, có ảnh hưởng xấu đến môi trường. Chủ
trì, lập quy chế phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xem xét, cho
phép sử dụng công trình kiến trúc vào các hoạt động kinh doanh, thương mại,
dịch vụ (công trình công cộng tập trung đông người) theo đúng quy định
hiện hành.
e) Căn cứ các quy định của Nhà
nước, của tỉnh và điều kiện thực tế của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ và ưu đãi khuyến khích đầu tư, chính
sách xã hội hóa đầu tư, đối với các công trình trên địa bàn, thuộc diện khuyến
khích đầu tư tại Quy chế này, để huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo đúng quy hoạch được duyệt.
g) Bố trí vốn ngân sách hàng
năm để tổ chức cắm mốc các tuyến đường theo Quy hoạch được duyệt làm cơ sở quản
lý việc đầu tư xây dựng công trình.
h) Rà soát và lập điều chỉnh
các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt nhưng không còn phù hợp với của quy
hoạch phân khu, quy hoạch chung hoặc nội dung phê duyệt chưa đầy đủ các tiêu
chí đảm bảo cho việc quản lý quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng.
i) Quản lý chặt chẽ việc đầu
tư xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình kiến trúc theo đúng quy hoạch
được duyệt. Đối với các dân cư mới, khu đô thị mới, quản lý chặt chẽ, nhằm bảo
đảm chủ đầu tư, phải xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, phải
kết nối được với mạng lưới hạ tầng chung của đô thị và đảm bảo chất lượng theo
yêu cầu.
k) Cải cách thủ tục hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các nhà đầu tư và nhân dân tham
gia xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo quy hoạch; Quản lý chỉ giới, cao
độ quy hoạch theo thẩm quyền. Giải quyết các thủ tục hành chính về quy hoạch
kiến trúc, theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
l) Hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ và chỉ đạo việc thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
cho các phòng, ban và Ủy ban nhân dân xã, phường trực thuộc; Thường xuyên giám
sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị;
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thường xuyên kiểm tra các tổ chức, các nhân
trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm
quyền, hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp trên xử lý theo quy định.
5. Các Sở, ban, ngành có liên
quan, các chủ sở hữu, chủ đầu tư, chủ sử dụng công trình, đơn vị tư vấn, thi
công xây dựng và các tổ chức có liên quan, cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực
hiện nghiêm các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
1. Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Giang, Ủy ban nhân dân các phường, xã trực thuộc thực hiện việc kiểm tra,
thanh tra tình hình thực hiện Quy chế này; Phát hiện và xử lý các vi phạm theo
thẩm quyền tại địa bàn phụ trách, hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các
vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm
các quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
1. Trường hợp có sự khác biệt
giữa Quy chế này và các quy định hiện hành khác, thì thực hiện theo quy định có
giá trị pháp lý cao hơn.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy chế, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân
kịp thời có ý kiến bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân dân thành phố Hà Giang, để
tổng hợp và phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh cho phù hợp./.