ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2022/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 26
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
VÀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công, phân
cấp về bảo trì công trình và quy trình quản lý, khai thác, sử dụng công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2022
và thay thế Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn về việc ban hành Quy định phân công,
phân cấp về bảo trì công trình và quy trình quản lý, khai thác, sử dụng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH VÀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày
26/01/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp, phân công trách nhiệm của
các cơ quan quản lý nhà nước, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng trong việc
bảo trì công trình và quy trình quản lý, khai thác, sử dụng công trình đối với công trình thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân đang quản lý, khai
thác, sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Nguyên tắc phân công, phân cấp
Việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý, khai
thác, sử dụng công trình xây dựng đảm bảo nguyên tắc thống nhất, tránh chồng
chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3. Đối với công trình dân dụng
1. Trách
nhiệm bảo trì công trình nhà ở thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và các
văn bản hướng dẫn Luật Nhà ở của Trung ương và địa phương.
2. Công trình giáo dục
a) Các trường trung học phổ thông, trường trung học phổ thông chuyên, Trung tâm giáo dục thường xuyên, kỹ thuật hướng
nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực
hiện công tác bảo trì.
b) Các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề
thuộc cấp tỉnh quản lý do các đơn vị được giao quản lý, sử dụng có trách nhiệm
tổ chức bảo trì công trình.
c) Các trường từ ngành học mầm non đến trung học cơ sở;
các trung tâm dạy nghề - giáo dục thường xuyên, bồi dưỡng chính
trị thuộc cấp huyện quản lý do các đơn vị được giao quản lý, sử dụng có trách
nhiệm tổ chức bảo trì công trình theo hình thức sửa chữa đột xuất; đối với sửa
chữa định kỳ lập danh mục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, tổ chức bảo
trì.
3. Công trình y tế
a) Các cơ sở y tế,
bệnh viện đa khoa, chuyên khoa thuộc
ngân sách cấp tỉnh đầu tư do Sở Y tế tổng hợp, tổ chức bảo trì.
b) Các cơ sở y tế thuộc ngân sách cấp huyện đầu tư
do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, tổ chức bảo trì.
4. Công trình thể thao, công trình văn hóa, thương mại, dịch vụ
a) Công trình thể thao, công trình văn hóa thuộc
ngân sách cấp tỉnh đầu tư do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, tổ chức bảo trì.
b) Công trình thể thao, công trình văn hóa thuộc
ngân sách cấp huyện, cấp xã đầu tư do Ủy ban nhân dân các cấp tương ứng tổng
hợp, tổ chức bảo trì.
c) Công trình thương mại, dịch vụ: Tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng có
trách nhiệm bảo trì công trình.
5. Công trình tôn giáo, tín ngưỡng: Tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng có
trách nhiệm bảo trì công trình. Riêng đối với
các công trình tôn giáo, tín ngưỡng đã được xếp hạng di tích thì khi thực hiện
bảo trì cần được sự đồng ý bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền thuộc Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Công trình trụ sở làm việc của các cơ quan quản lý hành
chính, sự nghiệp cấp tỉnh (kể cả các đơn vị trực thuộc do ngành tỉnh quản lý),
trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng cấp tỉnh, huyện, thành phố (sau đây gọi là
cấp huyện); trụ sở làm việc của các cơ quan quản lý hành chính cấp huyện (kể cả
các đơn vị trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các ban, ngành, đoàn thể và đơn vị sự nghiệp tương đương thuộc cấp huyện), trụ
sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng có trách nhiệm tổ chức bảo trì công trình.
7. Công trình có nhiều chủ sở hữu, chủ quản lý, sử
dụng phần riêng của công trình có trách nhiệm bảo trì phần sử dụng riêng của
mình và có trách nhiệm phối hợp với các chủ sở hữu, chủ quản lý, sử dụng khác bảo
trì phần sử dụng chung công trình theo quy định.
Điều 4. Đối với công trình công nghiệp
Công trình sản xuất vật liệu,
sản phẩm xây dựng; công trình luyện kim và cơ khí
chế tạo; công trình khai thác mỏ và chế biến
khoáng sản; công trình công nghiệp nhẹ; công trình dầu khí, công trình hóa chất,
công trình năng lượng: Tổ chức,
đơn vị được giao quản lý có trách nhiệm bảo trì công trình.
Điều 5. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị, các khu, cụm
công nghiệp, khu vực nông thôn và các khu vực khác: Đơn vị quản lý, sử dụng,
khai thác, kinh doanh hạ tầng và chủ sở hữu công trình có trách nhiệm bảo trì.
2. Đối với
một số công trình khác được quy định cụ thể như sau:
a) Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được đầu tư
theo hình thức BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây dựng - Chuyển
giao - Kinh doanh) thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp dự án chịu
trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian quản lý khai thác. Sau khi chuyển
giao cho đơn vị quản lý khai thác thì đơn vị đó chịu trách nhiệm bảo trì.
Riêng công trình đầu tư theo hình thức BT (Xây dựng - Chuyển
giao) thì trách nhiệm bảo trì thuộc về cơ quan quản lý, khai thác công trình.
b) Công trình viễn
thông
- Công trình viễn
thông thuộc ngân sách cấp tỉnh đầu
tư do Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, tổ chức bảo trì.
- Công trình viễn
thông thuộc ngân sách cấp huyện đầu
tư do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, tổ chức bảo trì.
Điều 6. Đối với công trình giao thông
1. Đối với hệ thống đường tỉnh do Sở Giao thông vận
tải tổ chức bảo trì.
2. Đối với công trình giao thông đô thị, hệ thống đường huyện,
đường xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện bảo trì.
3. Đối với
đường thôn và đường dân sinh do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện bảo trì.
4. Đối với công trình giao thông được đầu tư theo
hình thức BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây dựng - Chuyển
giao - Kinh doanh) thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp dự án chịu
trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian khai thác kinh doanh quy định
trong hợp đồng dự án. Sau khi chuyển giao cho đơn vị quản lý khai thác thì đơn
vị đó chịu trách nhiệm bảo trì; các công trình đầu tư theo hình thức BT (Xây dựng
- Chuyển giao), các công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thì trách nhiệm bảo
trì thuộc về cơ quan quản lý, khai thác công trình.
5. Các công trình khác phục vụ giao thông vận tải như: Bến
xe, cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ; trạm thu phí; trạm dừng
nghỉ… và kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải. Đơn vị quản lý, khai thác, kinh
doanh hạ tầng có trách nhiệm bảo trì.
Điều 7. Đối với công trình nông nghiệp và phát
triển nông thôn
1. Các công trình thủy lợi
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý, khai thác thì các đơn vị được
giao quản lý khai thác thực hiện bảo trì công trình do đơn vị quản lý theo phân
cấp.
2. Đối với công trình trạm, trại nghiên cứu và cải tạo giống
cây, con; trạm kiểm dịch động vật, thực vật thuộc cấp tỉnh quản lý do các đơn vị
được giao quản lý, sử dụng có trách nhiệm tổ chức bảo trì.
3. Đối với công trình trại giống cây, con thuộc cấp
huyện quản lý do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức bảo trì.
Điều 8. Đối với công trình quốc phòng, an ninh do Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Công an tỉnh tổ chức thực hiện bảo trì.
Điều 9. Đối với công trình của các cơ quan do Trung ương quản lý,
đóng trên địa bàn tỉnh và các công trình khác không thuộc quy định từ Điều 3 đến
Điều 8, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm bảo
trì.
Chương
III
QUY TRÌNH QUẢN
LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH
Điều
10. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ quy trình bảo trì công trình
1. Chủ đầu tư tổ chức lập
một bộ hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình hoặc hạng mục công
trình (trường hợp đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng từng
phần) theo quy định tại Phụ lục IX Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021
của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công
xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, bàn giao cho chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình khi tổ chức bàn giao hạng mục công trình, công trình xây
dựng. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm lưu trữ
hồ sơ này trong suốt quá trình khai thác, sử dụng.
2. Đơn vị được giao quản
lý, khai thác, sử dụng công trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng; điều
chỉnh quy trình bảo trì xây dựng quản lý chất lượng công việc bảo trì công
trình xây dựng; lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
Điều
11. Trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng
1. Lập và phê duyệt quy
trình bảo trì công trình xây dựng
a) Nội dung chính của quy
trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1, Điều 31 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP).
b) Trách nhiệm lập và phê
duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản
2, Điều 31 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
c) Điều chỉnh quy trình bảo
trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 6, Điều 31 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP .
d) Không bắt buộc phải lập
quy trình bảo trì riêng cho từng công trình cấp III trở xuống, nhà ở riêng lẻ
và công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng của các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công
trình xây dựng theo các quy định về bảo trì công trình xây dựng của Nghị định
06/2021/NĐ-CP .
đ) Trường hợp có tiêu chuẩn
về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở
hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn hoặc quy
trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.
e) Đối với các công trình
xây dựng đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy
trình bảo trì công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công
trình xây dựng làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu cần
thiết. Trong quy trình bảo trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của
công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình.
2. Lập kế hoạch và dự
toán kinh phí bảo trì công trình xây dựng
a) Chủ sở hữu hoặc người
quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm
trên cơ sở quy trình bảo trì được phê duyệt và hiện trạng công trình.
Nội dung chính của kế hoạch
bảo trì công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2, Điều 32 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP .
b) Lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí bảo trì
- Thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 8/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng và Thông tư số
65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công.
Đối với nguồn vốn đầu tư công, thì thực hiện theo Luật Đầu tư công và theo quy
định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ sở hữu hoặc người
quản lý sử dụng công trình tự tổ chức lập dự toán kinh phí bảo trì công trình nếu
đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
3. Thực hiện bảo trì và
quản lý chất lượng công việc bảo trì
a) Chủ sở hữu hoặc người
quản lý sử dụng công trình thường xuyên kiểm tra công trình, định kỳ và đột xuất
nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình,
thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.
b) Thực hiện việc sửa chữa
công trình
- Sửa chữa định kỳ công
trình bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt
vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo
trì.
- Sửa chữa đột xuất công
trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác
động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột
xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng
đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
c) Kiểm định chất lượng
công trình và quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì thực hiện theo quy
định tại khoản 5, 6 Điều 33 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
d) Quản lý chất lượng
công việc bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP .
4. Đánh giá an toàn chịu
lực và an toàn vận hành công trình
a) Chủ sở hữu hoặc người
quản lý sử dụng công trình tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực và an
toàn vận hành công trình và gửi kết quả đánh giá đến Sở Xây dựng và sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra đối với công trình trên địa bàn tỉnh
theo chuyên ngành quản lý.
b) Nội dung đánh giá bao
gồm: Đánh giá về an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình khai
thác, sử dụng của công trình.
c) Chi phí thực hiện việc
đánh giá an toàn công trình trong quá trình khai thác sử dụng bao gồm: Chi phí
thực hiện khảo sát, lập hồ sơ hiện trạng công trình (nếu có); chi phí thực hiện
đánh giá an toàn công trình; chi phí thuê tổ chức thẩm tra đề cương đánh giá an
toàn công trình, chi phí thuê tổ chức tư vấn giám sát thực hiện công tác đánh
giá an toàn công trình (nếu có); các chi phí khác có liên quan. Chi phí trên do
chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chi trả và được tính vào chi
phí bảo trì công trình xây dựng.
5. Lập và quản lý hồ sơ bảo
trì công trình xây dựng
a) Hồ sơ bảo trì công
trình xây dựng bao gồm các tài liệu theo quy định tại khoản 8 Điều 34 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP .
b) Chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ này trong suốt quá
trình khai thác, sử dụng công trình.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
12. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo trì công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển
khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quyết định này.
b) Triển khai các văn bản
quy phạm pháp luật về công tác bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn; kiểm
tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng, định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn thực hiện bảo
trì công trình dân dụng và đánh giá sự an toàn chịu lực và đánh giá sự an toàn
trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình dân dụng, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở, dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng, dự án đầu tư xây dựng công trình công
nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, dự án đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật, dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ trong đô
thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị), dự án đầu tư xây dựng có công năng phục
vụ hỗn hợp khác; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra,
khảo sát thực tế các công trình trong trường hợp cần thiết, để làm cơ sở xây dựng
danh mục công trình cần thực hiện bảo trì hằng năm.
d) Phối hợp với các sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức xây dựng và công bố các định mức
xây dựng phục vụ công tác bảo trì phù hợp với đặc thù của địa phương và gửi về
Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
2. Sở Tài chính
a) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh nguồn kinh phí bố trí cho công tác bảo trì đối với các công trình thuộc
sở hữu Nhà nước do tỉnh quản lý; trong đó, hằng năm thực hiện bố trí kinh phí bảo
trì trong dự toán kinh phí của đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
b) Hướng dẫn Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện bố trí kinh phí cho công tác bảo trì của cấp huyện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh danh mục công trình và nguồn vốn bố trí cho công tác bảo trì đối
với các công trình thuộc sở hữu Nhà nước do tỉnh quản lý, trên cơ sở xem xét đề
nghị của các đơn vị liên quan trực tiếp quản lý, sử dụng công trình hoặc cơ
quan chủ quản của các đơn vị này.
4. Các cơ quan có liên
quan bao gồm:
a) Sở Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện bảo trì và đánh giá sự an toàn trong quá trình khai thác, sử
dụng đối với công trình giao thông, trừ công trình giao thông theo quy định tại
điểm c, khoản 1 Điều này.
b) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bảo trì và đánh giá sự an toàn trong quá
trình khai thác, sử dụng đối với công trình thủy lợi, đê điều và các công trình
nông nghiệp chuyên ngành khác.
c) Sở Công Thương hướng dẫn
thực hiện bảo trì và đánh giá sự an toàn trong quá trình khai thác, sử dụng đối
với công trình công nghiệp, trừ công trình công nghiệp tại điểm c, khoản 1 Điều
này.
d) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Công an tỉnh hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh.
đ) Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình thông tin, truyền thông.
e) Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình di tích lịch sử văn
hóa.
f) Ban Quản lý các khu
công nghiệp hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình xây dựng trong khu
công nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm bố trí vốn để thực hiện bảo trì công trình thuộc sở hữu
Nhà nước do huyện quản lý theo phân cấp; Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm
bố trí vốn ngân sách hoặc huy động vốn hợp pháp, vốn Nhà nước và Nhân dân cùng
làm để thực hiện bảo trì công trình thuộc sở hữu Nhà nước do xã quản lý theo
phân cấp.
Điều
13. Tổ chức thực hiện
1. Chủ đầu tư; chủ sở hữu;
người quản lý, sử dụng công trình xây dựng và Thủ trưởng cơ quan chủ quản công
trình có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về bảo trì công
trình xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hay xuống cấp của
công trình do không thực hiện bảo trì.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám
đốc các doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm phổ biến Quy định này đến các chủ
đầu tư, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình biết để thực hiện.
3. Những nội dung liên
quan về bảo trì công trình xây dựng không quy định tại Quy định này thì được thực
hiện theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác liên quan
hiện hành.
4. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy định này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ
chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo với Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.