ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2013/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày 06
tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 12 tháng
12 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày
11/7/2005 của Chính phủ về viềc ban hành quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng;
Căn cứ các Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày
09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày
08/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và Khu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày
11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày
25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày
28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày
11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày
06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày
24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
(tại Tờ trình số 92/TTr-SXD ngày 07/11/2012),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn
tỉnh Phú Yên”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
1818/2007/QĐ-UBND ngày 25/9/2007 của UBND tỉnh Phú Yên “Về việc ban hành Quy
định quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Phú
Yên”.
Các quy định đã được UBND tỉnh Phú Yên ban
hành trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Công ty: Điện lực Phú
Yên, TNHH một thành viên Cấp thoát nước Phú Yên, TNHH một thành viên Môi trường
đô thị tỉnh Phú Yên; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và các Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY
ĐỊNH
QUẢN
LÝ CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 06/3/2013 của UBND tỉnh Phú
Yên)
Điều 1. Mục đích yêu
cầu
1. Thực hiện phân cấp, ủy quyền và quy định
các nội dung trong công tác quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị phù hợp với
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và thực tế quản lý tại các đô thị trên
địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Tăng cường năng lực và vai trò quản lý Nhà
nước của chính quyền trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3. Phân định trách
nhiệm, tạo sự đồng bộ và nâng cao hiệu quả trong quá trình thực thi nhiệm vụ
của các cơ quan quản lý Nhà nước, UBND các cấp, đồng thời nâng cao ý thức trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trong quá trình tổ chức
thi công xây dựng, quản lý vận hành, khai thác, bảo trì và cung cấp các dịch vụ
hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
4. Giải quyết mối quan hệ giữa đơn vị cung
cấp dịch vụ và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 2. Phạm vi và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho công tác quản lý
Nhà nước về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị từ khi chuẩn bị đầu tư đến quá
trình tổ chức thi công xây dựng, quản lý vận hành, khai thác, bảo trì và cung
cấp dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Quy định này được áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân đang hoạt động tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên có liên
quan đến việc thi công xây dựng, quản lý vận hành, khai thác và bảo trì các
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 3. Giải thích
thêm một số từ ngữ
Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh
sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp,
là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai
trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương, bao gồm nội
thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn trên
địa bàn tỉnh Phú Yên.
- UBND cấp huyện là UBND thành phố Tuy Hòa,
thị xã Sông Cầu và các huyện.
- UBND cấp phường là UBND xã, phường, thị
trấn.
- Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện là Phòng
Quản lý đô thị đối với thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và Phòng Kinh tế và
Hạ tầng đối với các huyện.
- Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao
gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng
công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác.
- Về hạ tầng kỹ thuật đô thị, Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, bao gồm: Kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, thông tin
liên lạc, viễn thông, cung cấp năng lượng, công viên cây xanh, nghĩa trang,
chất thải rắn trong đô thị, Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Khu
công nghệ cao (gọi chung là hạ tầng kỹ thuật đô thị).
- Quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật là quản
lý quá trình quy hoạch, thỏa thuận vị trí, hướng tuyến, đấu nối, cấp phép, thi
công xây dựng, sử dụng, khai thác và vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị.
- Công trình ngầm đô thị là những công trình
được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: Công trình công cộng ngầm, công
trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của
các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ
thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
- Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ
thuật ngầm là các công trình đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước;
công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất.
- Hào kỹ thuật là công trình ngầm theo tuyến
có kích thước nhỏ để lắp đặt các đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật.
- Cống, bể kỹ thuật là hệ thống ống, bể cáp
để lắp đặt đường dây, cáp ngầm thông tin, viễn thông, cáp truyền dẫn tín hiệu,
cáp truyền hình, cáp điện lực, chiếu sáng.
- Sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật là
việc các tổ chức, cá nhân bố trí, lắp đặt đường dây, cáp viễn thông, điện lực
và chiếu sáng công cộng (gọi chung là đường dây, cáp); đường ống cấp nước,
thoát nước, cấp năng lượng (gọi chung là đường ống) vào công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung.
- Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
là các công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường dây, cáp và đường ống,
bao gồm: Cột ăng ten; cột treo cáp (dây dẫn); công cáp; hào và tuy nen kỹ
thuật; đường đô thị; hầm đường bộ; hầm đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ và
cầu đường sắt.
- Cơ sở dữ liệu về công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung bao gồm thuyết minh, bản vẽ hoàn công; các dữ liệu về trang
thiết bị, các thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và sử dụng chung.
- Đào đường: Là việc đào, khoan, cắt, đục
lỗ,... ở lòng đường, lề đường, vỉa hè, hẻm phố.
- Tái lập mặt đường là khôi phục lại kết cấu
của lòng đường, lề đường, vỉa hè và hẻm phố có chất lượng tương đương hiện
trạng ban đầu.
- Lằn phui là bề rộng rãnh đào sau khi được
tái lập hoàn chỉnh.
- Đơn vị cấp nước là tổ chức, cá nhân thực
hiện một phần, hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, chuyền dẫn, bán
buôn và bán lẻ nước sạch.
- Khách hàng sử dụng nước là tổ chức, cá nhân
và hộ gia đình mua nước sạch của đơn vị cấp nước.
- Kỳ hóa đơn là lần thanh toán tiền nước của
khách hàng cho thời gian sử dụng trước đó, khoảng cách giữa mỗi kỳ hóa đơn là
30 ngày.
- Hoạt động thoát nước là các hoạt động có
liên quan trong lĩnh vực thoát nước, bao gồm: Quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu
tư xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước.
- Dịch vụ thoát nước là hoạt động quản lý,
vận hành hệ thống thoát nước nhằm đáp ứng yêu cầu thoát nước mưa, nước thải và
xử lý nước thải của các đối tượng có nhu cầu thoát nước theo các quy định của
pháp luật.
- Đơn vị thoát nước là tổ chức, cá nhân cung
ứng dịch vụ thoát nước theo hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
- Hộ thoát nước bao gồm các hộ gia đình, cơ
quan hành chính sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ xả nước mưa, nước
thải vào hệ thống thoát nước.
- Hệ thống thông tin đô thị là hệ thống bao
gồm các đài, trạm tuyến thông tin, các thiết bị thông tin, các cáp thông tin
thông thường và các cáp quang.
- Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử
lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin
khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện
điện từ khác.
- Công trình ngoại vi là bộ phận của mạng
lưới viễn thông chủ yếu nằm bên ngoài nhà trạm viễn thông, bao gồm tất cả các
loại công trình cáp viễn thông sợi đồng, sợi quang được treo nổi, chôn trực
tiếp, đi trong cống bể, đi trong các đường hầm và các trang thiết bị phụ trợ.
- Quản lý cây xanh đô thị bao gồm: Quy hoạch,
trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
- Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được
trồng hoặc mọc tự nhiên, có độ tuổi tối thiểu 50 năm hoặc cây có đường kính từ
50 cm trở lên tại chiều cao 1,3m của cây.
- Cây được bảo tồn là cây cổ thụ, cây thuộc
danh mục loài cây quý hiếm, cây được liệt kê trong sách đỏ thực vật Việt Nam,
cây được công nhận có giá trị lịch sử văn hóa.
- Cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng là
những cây có độc tố gây nguy hiểm cho con người.
- Đơn vị quản lý công viên cây xanh đô thị là
đơn vị được lựa chọn để thực hiện các dịch vụ về trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo
vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng đô thị.
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được
thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động
khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy
hại.
- Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt.
- Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản
xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được
gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
- Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn
chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính: Phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý
Quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, đất đai, tài nguyên, giao
thông đô thị, bảo vệ môi trường, bưu chính viễn thông,... và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
Điều 5. Yêu cầu về
việc đầu tư đồng bộ
1. Để khắc phục tình trạng đầu tư chồng chéo
giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật tại các tuyến đường, vỉa hè, tránh việc
đào, lấp nhiều lần, gây lãng phí trong đầu tư, khó khăn cho nhân dân trong việc
sinh hoạt đi lại ảnh hưởng đến môi trường khu vực, cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các ngành ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án đến khi dự án hoàn thành
đưa vào sử dụng để đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được đầu tư đồng
bộ.
2. Khi có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm
quyền, các Chủ đầu tư công trình đường đô thị có trách nhiệm phối hợp với các
ngành liên quan về quản lý các hệ thống hạ tầng kỹ thuật như: Cấp điện, cấp
nước, thoát nước, thông tin liên lạc, cây xanh,... để thống nhất bố trí các
công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án theo quy hoạch được duyệt. Phải xác định
rõ các mặt cắt bố trí các hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo yêu cầu kỹ thuật từng
chuyên ngành và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng (những vấn đề
này phải nêu rõ trong thiết kế cơ sở và thuyết minh của dự án đầu tư), trong
quá trình lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, Chủ đầu tư
công trình đường đô thị có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan xem
xét một lần nữa để tránh sai sót trong quá trình triển khai thi công.
Điều 6. Yêu cầu về
đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Việc đấu nối kỹ thuật của công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Vị trí đấu nối kỹ thuật phải phù hợp với
quy hoạch xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp công
trình chưa được xác định trong quy hoạch xây dựng thì phải có thỏa thuận bằng
văn bản của cấp có thẩm quyền.
b) Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật quy định phù
hợp với nhu cầu sử dụng của từng công trình.
c) Đáp ứng yêu cầu đồng bộ với các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị.
2. Thỏa thuận đấu nối: Khi thiết kế xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, Chủ đầu tư xây dựng công trình phải có thoả
thuận bằng văn bản với các đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình được đấu nối.
3. Thực hiện đấu nối: Trước khi thi công đấu
nối công trình, Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo kế hoạch và tiến độ thi
công đấu nối công trình đến cơ quan, đơn vị thỏa thuận đấu nối để giám sát và
phối hợp thực hiện.
Điều 7. Yêu cầu về
khảo sát xây dựng công trình
1. Cung cấp đầy đủ các số liệu, tài liệu,
thông số kỹ thuật về các công trình ngầm và trên mặt đất hiện có, các điều kiện
địa chất công trình, địa chất thủy văn, khả năng tồn tại các loại khí độc hại
của khu vực xây dựng để làm cơ sở xác định phạm vi, độ sâu công trình, lựa chọn
công nghệ thi công thích hợp nhằm bảo đảm an toàn cho người, công trình và các
công trình lân cận.
2. Dự báo các bất thường về điều kiện địa
chất công trình, địa chất thủy văn để có biện pháp xử lý thích hợp phục vụ công
tác thiết kế thi công xây dựng công trình ngầm.
3. Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về khảo sát
được quy định trong các Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật cho mỗi loại công trình.
4. Bảo đảm vệ sinh môi trường và phải hoàn
trả mặt bằng sau khi hoàn thành nhiệm vụ khảo sát.
Điều 8. Yêu cầu về
thiết kế xây dựng công trình
1. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng
hiện hành đối với từng loại công trình.
2. Phù hợp với điều kiện địa chất công trình,
địa chất thủy văn và những biến động của chúng có thể xảy ra.
3. Phải đồng bộ và kết nối phù hợp với quần
thể kiến trúc của các công trình liền kề, trên mặt đất và hệ thống hạ tầng kỹ
thuật chung của đô thị; bảo đảm an toàn, không làm ảnh hưởng đến các công trình
xây dựng lân cận, bên trên; kết hợp với yêu cầu bảo đảm an ninh, quốc phòng khi
cần thiết; đồng thời phải có giải pháp bảo tồn cây xanh, bảo vệ di tích lịch
sử, văn hóa tại khu vực xây dựng (nếu có).
4. Đảm bảo các yêu cầu về chống thấm, chống
ăn mòn và xâm thực.
5. Phải có quy trình vận hành sử dụng và quy
định bảo trì công trình, nội dung nhiệm vụ của công tác quan trắc địa kỹ thuật;
bảo đảm việc sử dụng thuận lợi cho người khuyết tật.
6. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình ngầm
phải có các chỉ dẫn, tạo điều kiện thi công theo đúng bản vẽ thiết kế, đồng
thời thực hiện công tác giám sát tác giả trong suốt quá trình thi công để xử lý
các khác biệt giữa thực tế thi công và đồ án thiết kế.
Điều 9. Yêu cầu về
thi công xây dựng công trình
1. Trước khi thi công xây dựng công trình
Chủ đầu tư phải có Giấy phép xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình theo
quy định của pháp luật về cấp Giấy phép xây dựng công trình.
2. Các nhà thầu xây dựng phải tiến hành thăm
dò, xác định hiện trạng các công trình ngầm hiện có trong khu vực xây dựng
để có biện pháp xử lý phù hợp, lập biện pháp tổ chức thi công xây dựng công
trình.
3. Quá trình thi công xây dựng công trình
phải bảo đảm an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đô thị,
các công trình lân cận và bên trên; có các biện pháp nhằm bảo đảm vệ sinh môi
trường, đặc biệt là ô nhiễm nước ngầm và môi trường địa chất đô thị. Đối với
những công việc thi công mà phải đào đường và vỉa hè thì Chủ đầu tư dự án và
nhà thầu phải có trách nhiệm hoàn trả mặt đường, vỉa hè như hiện trạng ban đầu.
4. Thi công xây dựng công trình phải có kế
hoạch khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình thi công như: Gặp tầng
đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất, bục đất nhằm bảo
đảm an toàn cho người, phương tiện thi công và cho công trình. Đồng thời
phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình tự công việc và có chế độ thường
xuyên kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn khi thi công, kiểm soát chặt chẽ người
vào, ra công trình trong suốt quá trình thi công. Khi gặp các sự cố bất thường
nhà thầu xây dựng phải có trách nhiệm thông báo cho Chủ đầu tư và các bên liên
quan để có biện pháp xử lý phù hợp.
5. Công trường xây dựng công trình ngầm phải
có rào chắn, biển báo theo quy định đối với công trình xây dựng.
6. Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải
được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng trước khi đưa vào khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
7. Lực lượng tham gia thi công xây dựng công
trình ngầm phải được huấn luyện kỹ thuật và được trang bị bảo hộ an toàn lao
động phù hợp với điều kiện thi công của từng loại công trình.
Điều 10. Yêu cầu về
quan trắc địa kỹ thuật công trình
1. Quan trắc địa kỹ thuật phải được thực hiện
theo quy định trong suốt quá trình thi công và khai thác sử dụng công trình đặc
biệt đối với công trình ngầm.
2. Quan trắc địa kỹ thuật bao gồm các quan
trắc trên bản thân công trình ngầm, môi trường địa chất, các công trình bên
trên và liền kề.
3. Công tác quan trắc địa kỹ thuật thực hiện
theo đúng phương án quan trắc đã được Chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng phê
duyệt.
4. Khi quan trắc thấy có
yếu tố bất thường thì phải thông báo cho Chủ đầu tư hoặc chủ quản lý, sử dụng
và cơ quan thiết kế biết để có các biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 11. Lưu trữ hồ
sơ công trình
1. Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau
khi nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng và bàn giao cho cơ quan
quản lý thì hồ sơ hoàn công công trình phải được lưu trữ theo các quy định của
pháp luật về lưu trữ.
2. Công tác nghiệm thu,
bàn giao và lưu trữ hồ sơ hoàn công công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thực
hiện theo những quy định tại Chương XIII của Quy định này.
Điều 12. Các hành vi
bị cấm
1. Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng tại các vùng có nguy cơ cao về tai
biến địa chất công trình ảnh hưởng đến độ an toàn của các công trình ngầm.
2. Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị sai quy hoạch xây dựng hoặc sai thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; xây dựng không xin Giấy phép hoặc sai Giấy phép xây dựng.
3. Vi phạm phạm vi bảo vệ công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị.
4. Các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng mà
không đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Vi phạm các quy định về khai thác sử dụng,
bảo hành, bảo trì công trình.
6. Các hành vi khác vi phạm các quy định của
pháp luật về xây dựng.
Chương II
QUẢN
LÝ CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ
Điều 13. Nguyên tắc
quản lý
1. Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh
thống nhất quản lý công trình ngầm đô thị trên địa bàn toàn Tỉnh.
2. Nội dung quản lý tuân thủ theo Nghị định
số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ “Về quản lý không gian xây dựng
ngầm đô thị”.
Điều 14. Quản lý về
thiết kế xây dựng
1. Thiết kế công trình ngầm đô thị phải tuân
thủ theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa
có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, thì phải được thỏa thuận về vị trí, hướng
tuyến và các thông số quy hoạch khác của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền.
2. Việc thiết kế xây dựng phải tuân thủ quy
chuẩn kỹ thuật của từng loại công trình, bảo đảm đồng bộ với hệ thống hạ tầng
kỹ thuật chung của đô thị và phải có quy trình vận hành sử dụng và quy định bảo
trì công trình.
3. Tư vấn thiết kế phải tính toán, dự báo nhu
cầu sử dụng đường dây, đường ống kỹ thuật để xác định quy mô hào kỹ thuật hoặc
cống bể phù hợp với kế hoạch, quy hoạch phát triển đô thị, tránh việc mau chóng
lạc hậu.
Điều 15. Quản lý thi
công xây dựng công trình ngầm
1. Trước khi thi công xây dựng công trình,
Chủ đầu tư phải thông báo việc khởi công xây dựng công trình đến cơ quan cấp
phép xây dựng, ngoài ra đối với công trình đường dây, đường ống ngầm, hào và
cống bể kỹ thuật phải thông báo khởi công đến UBND phường, thị trấn sở tại khu
vực có công trình xây dựng ngầm để phối hợp kiểm tra, giám sát quá trình thi
công.
2. Nhà thầu xây dựng phải thiết kế biện pháp
bảo đảm an toàn cho chính công trình ngầm, công trình lân cận và bảo đảm an
toàn giao thông, vệ sinh môi trường.
Điều 16. Quản lý đấu
nối công trình ngầm đô thị
1. Đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian
thực hiện theo Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 của Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ “Về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị”.
2. Đối với công trình ngầm đô thị có yêu cầu
đấu nối không gian, nhưng vị trí đấu nối chưa có quy hoạch phân khu chức năng
xây dựng đô thị hoặc quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị thì phải được
chấp thuận của cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 17. Giấy phép
xây dựng công trình ngầm đô thị
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình
ngầm, Chủ đầu tư phải có Giấy phép xây dựng, trừ trường hợp miễn Giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng:
a) Đối với công trình đường dây ngầm, đường
ống ngầm, hào và cống bể kỹ thuật, hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép xây dựng. (Mẫu
theo phụ lục số 1)
- Một trong những giấy tờ về cho phép đầu tư
xây dựng công trình;
- Văn bản thỏa thuận về vị trí, hướng tuyến
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
- Văn bản chấp thuận đấu nối không gian (nếu
có).
- Bản vẽ thiết kế thể hiện vị trí, mặt bằng,
mặt cắt, chiều sâu công trình, sơ đồ đấu nối kỹ thuật.
b) Đối với công trình giao thông ngầm, công
trình công cộng ngầm, tuy nen và các công trình đấu nối hạ tầng kỹ thuật ngầm:
Hồ sơ cấp phép tuân thủ theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
3. Cơ quan cấp Giấy
phép xây dựng có trách nhiệm: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hồ
sơ, hẹn ngày trả Giấy phép. Thời gian cấp Giấy phép xây dựng tối đa không quá
15 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thụ lý việc cấp Giấy phép nhận đủ hồ sơ hợp
lệ. Trường hợp không giải quyết được phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản
cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép xây dựng được biết.
4.
Thời hạn Giấy phép xây dựng là 18 tháng. Nếu hết thời hạn mà công trình chưa
hoàn thành thì Chủ đầu tư đề nghị cơ quan cấp phép gia hạn; việc gia hạn Giấy
phép xây dựng phải được thực hiện trong thời gian Giấy phép xây dựng vẫn còn
hiệu lực. Thời gian cấp gia hạn Giấy phép xây dựng tối đa không quá 05 ngày làm
việc. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép xây dựng gồm đơn đề nghị và hồ sơ Giấy
phép xây dựng đã được cấp. Thời hạn gia hạn Giấy phép xây dựng là 09 tháng.
5. Lệ phí cấp Giấy
phép xây dựng và gia hạn Giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 1433/2007/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 của UBND tỉnh Phú Yên “Về việc quy
định mức thu lệ phí cấp Giấy phép xây dựng”.
6. Thẩm quyền cấp
phép:
a) Sở Xây dựng được
UBND tỉnh ủy quyền tổ chức cấp Giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng
đường dây, đường ống, hào và cống, bể kỹ thuật cấp I, II.
b) UBND cấp huyện cấp
Giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng đường dây, đường ống, hào và
cống, bể kỹ thuật cấp III, IV.
Điều 18.
Thỏa thuận vị trí, hướng tuyến công trình ngầm đô thị
1. Hồ sơ đề nghị thỏa
thuận vị trí, hướng tuyến công trình ngầm đô thị, gồm:
- Đơn đề nghị thỏa
thuận vị trí, hướng tuyến công trình ngầm đô thị. (Mẫu theo phụ lục số 2).
- Một trong những
giấy tờ về cho phép đầu tư xây dựng công trình.
- Bản vẽ thiết kế thể
hiện vị trí, mặt bằng, hướng tuyến công trình tỷ lệ 1/500.
2. Cơ quan giải quyết
hồ sơ thỏa thuận vị trí, hướng tuyến công trình ngầm đô thị có trách nhiệm: Tổ
chức tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả. Thời
gian thỏa thuận vị trí, hướng tuyến công trình ngầm tối đa không quá 15 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không giải quyết được phải
nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thỏa thuận
được biết.
3. Thẩm quyền thỏa
thuận vị trí, hướng tuyến
a) Sở Xây dựng thỏa
thuận vị trí, hướng tuyến các công trình ngầm tại những khu vực chưa có quy
hoạch chi tiết được phê duyệt, trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền thỏa thuận
của UBND cấp huyện.
b) UBND cấp huyện
thỏa thuận vị trí, hướng tuyến các công trình ngầm thuộc thẩm quyền cấp Giấy
phép xây dựng công trình ngầm.
Điều 19.
Chấp thuận đấu nối không gian công trình ngầm đô thị
1. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận đấu nối không gian công trình ngầm đô thị, gồm:
- Đơn đề nghị chấp
thuận đấu nối không gian công trình ngầm đô thị; (Mẫu theo phụ lục số 2a).
- Một trong những
giấy tờ về cho phép đầu tư xây dựng công trình.
- Bản vẽ thiết kế thể
hiện vị trí, mặt bằng, hướng tuyến công trình tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận.
- Bản vẽ thiết kế chi
tiết vị trí đấu nối.
2. Cơ quan giải quyết
hồ sơ chấp thuận đấu nối không gian công trình ngầm đô thị có trách nhiệm: Tổ
chức tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả Giấy phép. Thời
gian chấp thuận đấu nối không gian công trình ngầm tối đa không quá 15 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không giải quyết được phải nêu
rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận được
biết.
3. Thẩm quyền chấp
thuận đấu nối:
a) Sở Xây dựng chấp
thuận đấu nối đối với những vị trí đấu nối chưa có quy hoạch phân khu chức năng
xây dựng đô thị hoặc quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị được phê duyệt,
trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền thỏa thuận của UBND cấp huyện.
b) UBND cấp huyện
chấp thuận đấu nối đối với các công trình xây dựng đường dây, đường ống ngầm,
hào và cống bể kỹ thuật cấp III, IV.
Chương III
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 20. Nguyên tắc
quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Sở Xây dựng là cơ
quan tham mưu cho UBND tỉnh thống nhất quản lý và sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật trên địa bàn toàn Tỉnh.
2. Nội dung quản lý
tuân thủ theo Điều 3 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính
phủ về việc quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều 21. Quản
lý về kỹ thuật và dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và
đường ống trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Các tổ chức, cá
nhân khi tham gia hoạt động có liên quan đến quy hoạch, thiết kế, xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm tuân thủ theo quy định về
tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình. Trong trường hợp chưa có
tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật, cho phép áp dụng tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật
của nước ngoài. Việc áp dụng tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật của nước ngoài phải
tuân thủ quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn Quy chuẩn kỹ thuật trong
hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
2. Dấu hiệu nhận biết
các loại đường dây, cáp và đường ống trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung được quy định tại Điều 11 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012
của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều 22. Quản
lý về công tác quy hoạch
1. Quy hoạch công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là một nội dung của Đồ án quy hoạch xây
dựng đô thị được lập, phê duyệt của cấp có thẩm quyền và được quản lý theo quy
định của pháp luật về quy hoạch đô thị. Đối với các Đồ án quy hoạch được thể
hiện theo các nội dung trong Điều 7 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012
của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
Trong đó đối với các đô thị đã có quy hoạch đô thị được phê duyệt nhưng chưa có
các nội dung được quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 tại Điều 7 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP
ngày 24/9/2012 của Chính phủ thì phải bổ sung ngay khi điều chỉnh quy hoạch.
Trường hợp công trình hạ tầng sử dụng chung chưa có trong quy hoạch đô thị, khi
đầu tư xây dựng phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý Nhà nước về quy
hoạch tại địa phương.
2. Thỏa thuận vị trí,
hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
- Sở Xây dựng thoả
thuận vị trí, hướng tuyến các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung chưa có
trong quy hoạch đô thị.
- UBND cấp huyện cung
cấp thông tin các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã có trong quy
hoạch đô thị được phê duyệt.
3. Hồ sơ đề nghị thỏa
thuận vị trí, hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, gồm:
- Đơn đề nghị thỏa
thuận vị trí, hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung của Chủ đầu
tư; (Mẫu theo phụ lục số 2).
- Giấy tờ về cho phép
đầu tư xây dựng công trình.
- Bản vẽ thiết kế thể
hiện vị trí, mặt bằng, hướng tuyến, mặt cắt, công trình tỷ lệ 1/500.
4. Cơ quan giải quyết
hồ sơ thỏa thuận vị trí, hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
có trách nhiệm: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày
trả kết quả. Thời gian thỏa thuận vị trí, hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung tối đa không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ. Trường hợp không giải quyết được phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn
bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thỏa thuận được biết. Văn bản thỏa thuận của
cơ quan có thẩm quyền. (Mẫu theo phụ lục số 11)
Điều 23. Đầu tư xây dựng và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật
1. Đối với đô thị
mới, khu đô thị mới, Chủ đầu tư có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Đối với các đô thị
hiện hữu, UBND các thành phố, thị xã, thị trấn phải có kế hoạch từng bước đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
3. Đối với các khu
vực khác, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung nhằm bảo đảm kết nối, khả năng khai thác, sử dụng thuận lợi và an toàn.
4. Nhà nước khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung theo các hình thức đầu tư phù hợp và có chính sách hỗ trợ, ưu đãi
đối với các tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung
5. Về sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo các Điều 12, Điều 13, Điều 14 của
Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về việc quản lý và sử
dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
6. Sở hữu công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung:
a) UBND các huyện,
thị xã, thành phố là chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bao
gồm:
- Công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách địa phương.
- Nhận bàn giao lại
từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung sau khi hết thời hạn quản lý khai thác theo quy định.
b) Các tổ chức được
giao quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là chủ sở hữu, quản lý vận hành công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho đến khi bàn giao cho địa phương theo quy
định.
c) Các tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng đô thị mới, Khu đô thị mới là chủ sở hữu, quản lý vận hành
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đến khi bàn giao theo quy định.
d) Các tổ chức, cá
nhân là chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do mình bỏ vốn đầu
tư xây dựng đến khi bàn giao theo quy định.
e) Các chủ sở hữu
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải tuân thủ các quy định về quản lý
sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật do UBND tỉnh ban hành và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 24. Hợp đồng quản lý
vận hành và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật
1. Việc quản lý vận
hành các công trình dưới đây được thực hiện thông qua hợp đồng quản lý vận hành
được ký kết giữa chủ sở hữu với đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung:
- Cột ăng ten.
- Cột treo cáp (dây
dẫn).
- Cống cáp.
- Hào và tuy nen kỹ
thuật.
2. Việc sử dụng chung
các công trình dưới đây được thực hiện thông qua hợp đồng sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật được ký kết giữa chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý vận hành
được chủ sở hữu ủy quyền với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng.
- Cột ăng ten.
- Cột treo cáp (dây
dẫn).
- Cống cáp.
- Hào và tuy nen kỹ
thuật.
- Hầm đường bộ; hầm
đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ và cầu đường sắt.
Điều 25. Giá thuê
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Nguyên tắc xác định giá và quản lý giá
thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được quy định tại Điều 18 của Nghị
định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều 26. Trách nhiệm
và quyền hạn của các tổ chức, cá
nhân trong
việc quản lý sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật
1. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở
hữu, đơn vị quản lý vận hành và tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật được quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21 của Nghị
định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Hàng năm đến ngày 15 tháng 12 chủ sở
hữu báo cáo tình hình quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật cho Sở
Xây dựng biết, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Tổng hợp, lưu trữ cơ sở dữ liệu,
cung cấp thông tin về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
Tỉnh, báo cáo tình hình quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật cho
UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi
phạm quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
Tỉnh theo thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn
khác: Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc quản lý Nhà nước về sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ do UBND tỉnh giao.
4. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
UBND các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm quản lý Nhà nước việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn, cụ thể:
a) Lập kế hoạch hàng năm về thu thập,
điều tra khảo sát dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa
bàn quản lý để xây dựng cơ sở dữ liệu báo cáo Sở Xây dựng, đồng thời rà soát,
bổ sung cập nhật dữ liệu theo quy định.
b) Quản lý cơ sở dữ liệu công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn, cung cấp dữ liệu công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định
của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về quản lý cơ sở dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung.
d) Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Chương IV
QUẢN
LÝ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Mục 1. PHÂN
LOẠI, ĐẶT TÊN VÀ PHẠM VI BẢO VỆ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều 27. Phân
loại đường đô thị
1. Đường đô thị (hay đường phố): Là
đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường
đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đường nằm ngoài phạm vi nội thành,
nội thị nhưng nằm trong ranh giới đô thị, Khu đô thị mới được thống nhất quản
lý như đường đô thị.
3. Ngoài ra, để phục vụ cho công tác
lập quy hoạch xây dựng đô thị, hệ thống đường đô thị được phân thành ba cấp,
gồm: Đường cấp đô thị, đường cấp khu vực và đường cấp nội bộ.
Điều 28. Thẩm
quyền phân loại và quản lý đường đô thị
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc
phân loại hệ thống đường đô thị thông qua Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị
tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh. Riêng đối với đường quốc lộ đi qua đô thị,
việc điều chỉnh để trở thành đường đô thị do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau
khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
2. UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà
nước về hệ thống đường đô thị trên địa bàn Tỉnh. Sở Xây dựng là cơ quan tham
mưu UBND tỉnh về việc quản lý Nhà nước hệ thống đường đô thị, có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện về
chuyên môn nghiệp vụ quản lý, bảo trì và khai thác đường đô thị.
3. UBND cấp huyện là cơ quan trực tiếp
quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường đô thị trên địa bàn quản lý.
4. UBND cấp phường trực tiếp quản lý,
bảo trì và khai thác hệ thống đường nhóm nhà ở, vào nhà, đường xe đạp, đường đi
bộ theo phân cấp của UBND cấp huyện và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Phòng
Quản lý xây dựng cấp huyện.
Điều 29. Đặt
tên, đổi tên đường đô thị
1. Công tác đặt tên, đổi tên đường đô
thị thực hiện theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ “Về việc
ban hành quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng”, Thông tư
số 36/2006/TT-BVHTT ngày 30/3/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch) “Về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của quy chế đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng” và theo Khoản 2, Điều 4 của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ “Quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông đường bộ”.
2. Thẩm quyền quyết định đặt tên, đổi
tên đường đô thị do HĐND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của UBND tỉnh và
được thông qua bằng Nghị quyết tại kỳ họp HĐND.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là
cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường tại các đô
thị trên địa bàn Tỉnh, có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh lập đề án đặt tên, đổi
tên đường phố để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại kỳ họp HĐND.
4. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức việc gắn biển tên đường phố trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Nghị quyết
về việc đặt tên, đổi tên đường phố của HĐND tỉnh có hiệu lực. Biển tên đường
phố được quy định như sau:
a) Kích thước: Hình chữ nhật
75cm×40cm.
b) Màu sắc: Nền biển màu xanh mực đậm;
đường viền trắng rộng 0,5cm cách mép ngoài của biển từ 3cm đến 3,5cm, bốn góc
đường viền uốn cong đều vào bên trong.
c) Chất liệu: Sắt tráng men hoặc nhôm lá
dập, sơn chất liệu phản quan.
d) Kiểu chữ viết trên biển: Chữ in hoa
không có chân, màu trắng.
e) Nội dung viết trên biển, gồm: Tên
đường và lộ giới đường.
g) Biển tên đường được trình bày cả
hai mặt bên trong và bên ngoài.
h) Vị trí gắn biển: Biển được gắn ở
đầu, ở cuối đường phố và ở điểm giao nhau với các đường phố khác. Hai biển tên
đường phố giao nhau được gắn vuông góc và so le với nhau trên đầu cột sắt hoặc
trụ bêtông, đường kính tối thiểu 10cm, được chôn vững chắc, khoảng cách từ mặt
đất đến đầu cột cao khoảng 250cm, vị trí cột ở gần mép góc vỉa hè của hai đường
phố giao nhau.
Điều 30. Yêu
cầu đầu tư và phạm vi bảo vệ đường đô thị
1. Đường đô thị xây dựng mới bắt buộc
phải thi công xây dựng cùng lúc với các hệ thống cây xanh, điện chiếu sáng, cấp
- thoát nước và hệ thống tuynen, hào kỹ thuật (đã được xác định trong quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
2. Phạm vi đất dành cho đường đô thị
gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ, bề rộng hành lang an
toàn được tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng của đường theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công
trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ, kể cả phần trên
không, phần dưới mặt đất và phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công
trình và an toàn giao thông đô thị.
3. Giới hạn
khoảng cách an toàn các công trình đến công trình đường đô thị đối với công
trình xây dựng, lắp đặt nổi được quy định tại Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ “Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ
thuật giao thông đường bộ” và công trình ngầm quy định tại Nghị định
39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ “Về quản lý không gian xây dựng ngầm
đô thị”. Hạn chế bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến vào phần lòng
đường.
a) Tùy tình hình thực tế khi xây dựng
phần công trình ngầm dưới mặt đất, dưới mặt nước trong phạm vi đất dành cho
đường đô thị do UBND cấp huyện quyết định đối với từng công trình cụ thể, phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình, cho
công trình liền kề và không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo trì đường đô thị,
bảo đảm vệ sinh, môi trường đô thị.
b) Đối với các đường phố mới và các
đường phố trong khu đô thị mới thì phải bố trí phân giai đoạn hạ ngầm đường
dây, đường ống. Hệ thống tuynen, hào kỹ thuật phải được sử dụng tối đa cho công
tác hạ ngầm này.
4. Khi xác lập quy hoạch xây dựng các
khu đô thị mới, cơ quan lập quy hoạch phải tuân thủ giới hạn hành lang an toàn
đường đô thị được quy định tại Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ “Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông
đường bộ”.
Điều 31. Xử
lý chuyển tiếp các công trình vi phạm hành lang an toàn đường đô thị trước ngày
Quy định này có hiệu lực
1. Các công trình, nhà ở đang vi phạm
chỉ giới hành lang an toàn đường đô thị nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, an toàn công trình đường đô thị thì được tạm thời tồn tại và phải giữ
nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng, đến khi Nhà nước triển khai thực
hiện quy hoạch hoặc chủ công trình, nhà ở có nhu cầu sửa chữa cải tạo thì phải
tháo dỡ, xây dựng lại phù hợp với chỉ giới hành lang an toàn đường đô thị.
2. Trường hợp chủ sử dụng đất trong
hành lang an toàn đường đô thị có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn
công trình đường đô thị thì đơn vị giải phóng mặt bằng thực hiện, trong đó
Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện là thành viên, tiến hành xác định mức độ ảnh
hưởng, đề nghị UBND cấp huyện (đối với chủ sử dụng là cá nhân) hoặc UBND tỉnh
(đối với chủ sử dụng là tổ chức) thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ
đối với đất và tài sản gắn liền trên đất đã có trước khi hành lang an toàn
đường đô thị được công bố theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. UBND cấp huyện căn cứ vào đồ án quy
hoạch xây dựng được duyệt có trách nhiệm công bố công khai chỉ giới hành lang
an toàn của từng tuyến đường đô thị trên địa bàn.
Mục 2. KHAI
THÁC, SỬ DỤNG TẠM THỜI VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều 32. Các
hành vi bị cấm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng đường đô
thị
Thực hiện theo quy định tại Mục IV
Phần I Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
quản lý đường đô thị.
Điều 33. Mục
đích sử dụng và khai thác vỉa hè
1. Mục đích sử dụng chính của vỉa hè
là dành cho người đi bộ. Ngoài ra, còn được sử dụng để trồng cây xanh và bố trí
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị nhằm đảm bảo tính đồng bộ, các công
trình phục vụ yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng và các thiết bị an toàn giao
thông, hệ thống báo hiệu đường bộ, biển chỉ dẫn tên đường.
2. Được phép khai thác và sử dụng tạm
thời một phần hành lang an toàn đường đô thị cho các mục đích khác ngoài mục
đích sử dụng nêu tại khoản 1 điều này, gồm:
a) Tập kết tạm thời, trung chuyển vật
liệu xây dựng.
b) Các dịch vụ công cộng, quảng cáo,
buồng điện thoại.
c) Các dịch vụ buôn bán nhỏ.
d) Trông giữ xe đạp, xe máy.
đ) Điểm đỗ xe taxi, xe ôtô du lịch,
trạm chờ xe buýt.
e) Sử dụng tạm thời vỉa hè cho việc
cưới, việc tang.
g) Tổ chức các hoạt động văn hóa, xã
hội, tuyên truyền.
3. Kích thước, khoảng cách, diện tích
và thời gian được sử dụng tạm thời vỉa hè do UBND cấp huyện quyết định theo đề
nghị của Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện nhưng phải đảm bảo những yêu cầu quy
định như sau:
a) Phải phù hợp với đồ án quy hoạch
xây dựng được duyệt.
b) Đảm bảo bề rộng tối thiểu sử dụng
dành cho người đi bộ (C) theo bảng:
Chiều rộng
vỉa hè
(B)
|
Chiều rộng
tối thiểu dành cho người đi bộ (C)
|
Giới hạn sử
dụng tạm thời vỉa hè (D)
|
B ≤ 3,0 m
3,0m < B ≤ 4,5m
4,5m > B ≤ 6,0 m
B > 6m
|
C = B
C = 1,5m
C = 2,0m
C = 3,0m
|
D = 0
1,5m ≤ D < 3,0m
2,5m ≤ D < 4,0m
D > 3,0m
|
c) Nghiêm cấm mọi trường hợp lấn chiếm sử
dụng phần dành cho người đi bộ (C), trường hợp cần thiết phải có ý kiến chấp
thuận của UBND cấp huyện.
d) Phạm vi, ranh giới sử dụng để bố trí để xe
môtô, xe máy, xe đạp và các xe tương tự phải được kẻ vạch sơn trắng liền nét để
tổ chức thực hiện và quản lý.
e) Người tàn tật sử dụng xe lăn không có động
cơ được đi trên hè phố và nơi có vạch kẻ dành cho người đi bộ. Trường hợp đường
hiện trạng chưa có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường bên
tay phải.
Điều 34. Mục đích sử
dụng và khai thác lòng đường
1. Mục đích chính lòng đường để các phương
tiện lưu thông, kẻ vạch sơn báo hiệu đường bộ, có thể bố trí hệ thống hạ tầng
kỹ thuật dọc tuyến vào phần lòng đường khi cần thiết.
2. Được phép khai thác, sử dụng lòng đường
với các mục đích ngoài mục đích nêu tại Khoản 1 Điều này, gồm:
a) Sử dụng lòng đường đô thị làm nơi để xe
phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Các yêu cầu về chiều rộng lòng đường:
+ Đối với đường hai chiều: Lòng đường tối
thiểu là 10,5m thì cho phép để xe một bên; tối thiểu là 14,0m thì cho phép để
xe hai bên;
+ Đối với đường một chiều: Lòng đường tối
thiểu là 7,5m thì cho phép để xe bên phải phần xe chạy.
- Không gây cản trở cho
các phương tiện giao thông; không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt động
bình thường của tổ chức, hộ gia đình hai bên đường phố.
- Phù hợp với quy hoạch
bến, bãi đỗ xe được phê duyệt; trong trường hợp chưa có quy hoạch hoặc quy
hoạch không đủ thì UBND cấp huyện có trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch bến, bãi đỗ xe, tuyến đường đô thị được phép để xe dọc tuyến; quá
trình thẩm định phải lấy ý kiến của Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận tải.
- Khi sử dụng lòng đường đô thị làm nơi để xe
công cộng có thu phí thì ưu tiên đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có
quyền sử dụng hợp pháp nhà, công trình xây dựng dọc tuyến đường đó trong việc
thuê chỗ để xe ở vị trí liền kề với nhà, công trình.
b) Sử dụng đường đô thị vào các hoạt động văn
hóa được thực hiện theo Điều 25 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ “Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao
thông đường bộ”.
Điều 35. Thủ tục cấp
Giấy phép xây dựng đường, Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường đô thị
1. Trước khi thi công xây dựng đường đô thị
(bao gồm cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới) Chủ đầu tư phải xin phép xây dựng
của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng
thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình. Riêng đối với
đường Quốc lộ đi qua nội thành, nội thị thì thủ tục cấp Giấy phép xây dựng
đường được thực hiện theo quy định của Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày
18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải “Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ”.
2. Ngoài mục đích giao thông, vỉa hè và lòng
đường được phép sử dụng tạm thời khi có Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, gồm:
a) Tập kết, trung chuyển vật liệu xây dựng.
b) Các dịch vụ công cộng: Quảng cáo, buồng
điện thoại, kiốt rút tiền.
c) Các dịch vụ buôn bán nhỏ cố định.
d) Các cửa hàng, kiốt phục vụ các dịp lễ hội.
e) Trông giữ xe đạp, xe máy.
g) Điểm đỗ xe taxi, xe ôtô du lịch, trạm chờ
xe buýt.
h) Tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội,
tuyên truyền.
i) Tổ chức việc cưới hỏi, việc tang lễ.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng
tạm thời vỉa hè phải xin phép cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và thực
hiện nghiêm chỉnh các quy định trong Giấy phép.
4. Hồ sơ xin cấp Giấy
phép sử dụng tạm thời vỉa hè gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng
tạm thời vỉa hè. (Mẫu theo phụ lục số 3)
b) Sơ đồ vị trí thể
hiện kích thước, hiện trạng của vỉa hè đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm.
Trường hợp cần gia cố vỉa hè phải có giải pháp gia cố vỉa hè.
c) Bản vẽ thiết kế
kiểu dáng, kích thước công trình lắp đặt trên hè đường (nếu có). Trường hợp lắp
đặt các loại hình quảng cáo phải có Giấy phép của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
d) Bản cam kết tự di
chuyển, di dời hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý đường đô thị.
5. Thời hạn sử dụng
tạm vỉa hè:
- Đối với: Tập kết,
trung chuyển vật liệu xây dựng; các dịch vụ công cộng: quảng cáo, buồng điện
thoại, kiốt rút tiền; các dịch vụ buôn bán nhỏ cố định; trông giữ xe đạp, xe
máy; điểm đỗ xe taxi, xe ôtô du lịch, trạm chờ xe buýt: 12 tháng.
- Đối với: Các cửa
hàng, kiốt phục vụ các dịp lễ hội: Theo thời gian tổ chức lễ hội.
- Đối với: Tổ chức
các hoạt động văn hóa, xã hội, tuyên truyền: Theo thời gian diễn ra hoạt động
đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Đối với: Tổ chức
việc cưới hỏi, việc tang lễ: 02 ngày.
Điều 36. Phí sử dụng vỉa hè
Tổ chức, cá nhân có
nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè đô thị bắt buộc phải có thủ tục đề nghị cấp
Giấy phép tạm tại UBND cấp huyện và phải có nghĩa vụ đóng một khoản phí sử dụng
vỉa hè theo quy định.
Thẩm quyền quyết định
phê duyệt phí sử dụng vỉa hè là HĐND tỉnh.
Sở Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện lập và trình phương án thu phí sử dụng vỉa hè.
1. UBND cấp huyện cấp Giấy
phép sử dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông (trừ việc cưới
hỏi, việc tang lễ) trên địa bàn quản lý theo đề nghị của Phòng Quản lý xây dựng
cấp huyện. Trường hợp đường đô thị sử dụng chung với đường Tỉnh lộ và đường
Quốc lộ thì Giấy phép được gửi cho Sở Giao thông vận tải hoặc Khu Quản lý Đường
bộ V biết, theo dõi quản lý.
Căn cứ vào tình hình
thực tiễn quản lý đô thị ở địa phương, UBND cấp huyện có thể ủy quyền cho Phòng
Quản lý xây dựng cấp huyện thụ lý hồ sơ và cấp Giấy phép tạm thời đường
đô thị ngoài mục đích giao thông.
2. UBND cấp
phường cấp
Giấy phép sử dụng tạm thời đường đô thị cho việc cưới hỏi, tang lễ.
3. Cơ quan cấp Giấy
phép sử dụng tạm thời vỉa hè (lòng đường) có trách nhiệm: Tổ chức tiếp nhận hồ
sơ, giao giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả Giấy phép. Thời gian xem xét cấp
Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè (lòng đường) không quá 05 ngày làm việc kể từ
khi cơ quan thụ lý việc cấp Giấy phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ; riêng sử dụng tạm
vỉa hè (lòng đường) cho việc cưới hỏi, việc tang lễ thời gian giải quyết trong
01 ngày sau khi có đơn đề nghị. Trường hợp không giải quyết được phải nêu rõ lý
do và trả lời bằng văn bản cho người có nhu cầu cấp Giấy phép sử dụng tạm thời
vỉa hè được biết.
Mục 3. CÔNG
TÁC BẢO TRÌ, DUY TU, BẢO DƯỠNG VÀ CÔNG TÁC ĐẤU NỐI VÀO QUỐC LỘ, TỈNH LỘ QUA ĐÔ
THỊ
Điều 38.
Công tác bảo trì, duy tu, bảo dưỡng
1. Đường đô thị sau
khi được nghiệm thu đưa vào sử dụng phải được bảo trì để khai thác lâu dài.
Thời hạn bảo trì được tính từ ngày nghiệm thu công trình đường đưa vào sử dụng
đến khi hết thời hạn sử dụng.
2. Nội dung bảo trì
đường đô thị được thực hiện theo Điều 6 của Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày
19/4/2010 của Bộ Giao thông vận tải “Quy định quản lý và bảo trì đường bộ”.
3. Đối với đường đô
thị đang khai thác, sử dụng, tùy theo quy mô, đặc điểm, cơ quan quản lý tự tiến
hành hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực lập quy trình bảo trì.
Đối với công trình đường đô thị thiết kế mới, nhà thầu thiết kế tiến hành lập
quy trình bảo trì trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan.
4. Công tác bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải bảo đảm cao độ theo quy hoạch, cao độ
hiện trạng tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thoát nước, của khu
dân cư và các công trình xây dựng hai bên tuyến đường.
5. Chủ sở hữu hoặc cơ
quan, đơn vị được giao quản lý đường đô thị có trách nhiệm đối với công tác bảo
trì như sau:
a)
Tổ chức thực hiện bảo trì công trình giao thông đô thị theo quy trình bảo trì.
b) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc chất lượng công trình đường đô thị bị xuống cấp do
không thực hiện quy trình bảo trì theo quy định.
6. Chủ đầu tư, đơn vị
quản lý sử dụng có trách nhiệm thực hiện công tác bảo trì đường đô thị theo yêu
cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường được quy định tại Điều 6 của Thông tư số
10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông vận tải “Quy định quản lý và
bảo trì đường bộ”.
Điều 39.
Đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ qua khu vực đô thị
Việc đấu nối đường
nhánh vào Quốc lộ trong khu vực nội thành, nội thị các đô thị thực hiện theo
quy định của Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận
tải “Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ”.
Mục 4. CÔNG
TÁC ĐÀO VÀ TÁI LẬP VỈA HÈ, MẶT ĐƯỜNG
Điều 40.
Những trường hợp được đào đường
1. Đào đường để lắp
đặt các công trình ngầm.
2. Đào đường để lắp
đặt các công trình trên mặt đường, kể cả các việc trồng cây xanh, dựng biển báo
và các công việc tạm thời như thăm dò, khảo sát địa chất.
3. Đào đường để xử lý
sự cố đột xuất về kỹ thuật của các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
4. Đào đường để thi
công duy tu bảo dưỡng, sửa chữa đường của đơn vị quản lý đường đô thị.
5. Đào đường để thi
công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đường theo các dự án đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Đào đường để lắp
đặt đồng hồ đo điện, nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện theo
hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Điều 41.
Thẩm quyền và thủ tục cấp Giấy phép đào đường đô thị
1. Tổ chức, cá nhân
có nhu cầu đào đường đô thị để xây dựng, lắp đặt các công trình ngầm đô thị,
công trình trên vỉa hè đường đô thị phải xin phép cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền.
2. Thẩm quyền cấp
Giấy phép đào đường là UBND cấp huyện; Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện tiếp
nhận và thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép đào đường. Trường hợp đường đô thị sử
dụng chung với đường Tỉnh lộ và đường Quốc lộ thì có ý kiến thống nhất bằng văn
bản của Sở Giao thông vận tải hoặc Khu Quản lý Đường bộ V.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép đào đường đô thị bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy phép đào đường đô thị. (Mẫu theo phụ lục số 4)
b) Các bản vẽ thiết
kế thể hiện mặt bằng, vị trí đào, kích thước và phạm vi đào, kết cấu tái lập;
phương án đảm bảo an toàn giao thông trong khi thi công; thời gian thi công.
c) Hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công, biện pháp tổ chức thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Bản cam kết tự di
chuyển, di dời hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý đường đô thị.
4. Cơ quan cấp Giấy
phép đào đường đô thị có trách nhiệm: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên
nhận hồ sơ, hẹn ngày trả Giấy phép. Thời gian cấp Giấy phép đào đường đô thị
tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thụ lý việc cấp Giấy phép
nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không giải quyết được phải nêu rõ lý do và trả
lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép đào đường đô thị được
biết.
5. Thời hạn Giấy phép
đào đường là 12 tháng. Nếu hết thời hạn mà công trình chưa hoàn thành thì Chủ
đầu tư đề nghị cơ quan cấp phép gia hạn; việc gia hạn Giấy phép đào đường phải
được thực hiện trong thời gian Giấy phép đào đường vẫn còn hiệu lực. Thời gian
cấp gia hạn Giấy phép đào đường tối đa không quá 05 ngày làm việc. Hồ sơ đề
nghị gia hạn Giấy phép đào đường gồm đơn đề nghị và hồ sơ Giấy phép đào đường
đã được cấp. Thời hạn gia hạn Giấy phép đào đường là 06 tháng.
6. Chủ đầu tư và đơn
vị thi công phải tiến hành tái lập lại mặt đường, vỉa hè ngay sau khi lắp đặt
xong các hạng mục công trình cần lắp đặt. Kết cấu tái lập tương đương với kết
cấu mặt đường, vỉa hè hiện có.
7. Trường hợp miễn
cấp phép đào, lấp đường đô thị: Đơn vị quản lý các tuyến cấp nước sinh hoạt và
đơn vị quản lý các tuyến thoát nước thải được miễn làm thủ tục xin cấp Giấy
phép đào, lấp đường đô thị trong trường hợp thực hiện công tác dò tìm và sửa
chữa tức thời những sự cố bể, gãy đường ống do mình quản lý trong quá trình
hoạt động, nhưng phải có trách nhiệm thông báo trực tiếp cho cơ quan quản lý
xây dựng cấp huyện để giám sát, kiểm tra và phải tiến hành tái lập lại mặt
đường, vỉa hè ngay sau khi hoàn thành.
Điều 42.
Quy định về việc cấm và hạn chế việc đào lòng đường
1. Cấm đào lòng đường
vào thời gian từ 5 giờ sáng đến 22 giờ đêm trên các tuyến đường chính, tập
trung đông người, trừ trường hợp đặc biệt nhằm khắc phục sự cố hư hỏng công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Đối với các dự án có yêu cầu tiến độ cấp bách
thì được phép thi công trong thời gian trên nhưng phải được UBND cấp huyện chấp
thuận bằng văn bản và phải bảo đảm về an toàn giao thông, môi trường và mỹ quan
đô thị. Riêng trường hợp đào đường để đấu nối ống nhánh và đồng hồ nước cho
khách hàng vào ống nước đang khai thác nằm dưới lòng đường cách bó vỉa hè ≤
0,5m thì được phép đào đường vào ban ngày.
2. Hạn chế đào đường
trên những tuyến đường đã thi công hoàn chỉnh, các tuyến đường đã được nghiệm
thu bàn giao đưa vào sử dụng, đang còn trong thời hạn bảo hành công trình.
3. Đối với trường hợp
thi công đào đường bằng máy khoan ngang (robot) sẽ được xem xét cụ thể từng
trường hợp để cho phép thi công vào ban ngày (nhằm tránh tiếng ồn vào ban đêm)
và đào đường trên các tuyến đường đã thi công xong phần mặt đường.
Điều 43.
Đảm bảo tiến độ khi thi công đào và tái lập mặt đường
1. Các tổ chức, cá
nhân được cấp Giấy phép đào đường phải thi công đúng thời gian được cấp Giấy
phép. Chỉ được xin điều chỉnh Giấy phép đào đường (gia hạn, bổ sung khối lượng)
trong trường hợp do các nguyên nhân sau: Thiên tai, bão lụt, do vướng mặt bằng
chưa giải tỏa xong, các sự cố cần xử lý kỹ thuật (khi đào đường vướng phải công
trình ngầm khác) và phải lập lại tiến độ các công việc còn lại để xin điều chỉnh
Giấy phép đào đường. Trong khi chờ xin điều chỉnh Giấy phép đào đường, đơn vị
thi công phải tái lập tạm để đảm bảo an toàn giao thông, đảm bảo an toàn cho
công trình đang thi công dở dang và các công trình lân cận. Trường hợp không có
lý do chính đáng thì không được điều chỉnh Giấy phép đào đường để không làm ảnh
hưởng đến kế hoạch chung của các ngành, các đơn vị khác.
2. Khi đào đường, các
đơn vị thi công phải thực hiện đúng kích thước rãnh đào và tái lập mặt đường
phải đúng kết cấu, thẩm mỹ được ghi trong Giấy phép, đồng thời chịu trách nhiệm
chất lượng phần tái lập mặt đường trong thời hạn 01 năm kể từ ngày nghiệm thu
hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Nếu có sự thay đổi mở rộng rãnh đào hơn 1/2 bề rộng
qua mỗi bên hoặc vượt quá 30% diện tích đào so với thiết kế thì phải làm thủ
tục điều chỉnh lại Giấy phép. Đối với các thay đổi nhỏ hơn, cho phép đơn vị đào
đường được tự giải quyết trong quá trình thi công nhưng phải báo cáo bằng văn
bản đến Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện trong vòng 03 ngày sau khi thực hiện.
Điều 44.
Cơ chế phối hợp trong việc cấp Giấy phép đào đường
1. Phòng Quản lý xây
dựng cấp huyện là cơ quan đầu mối tiếp nhận các kế hoạch và nhu cầu đào đường
của các tổ chức.
2. Trong quý I hàng
năm, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào đường phải gởi đăng ký về nhu cầu đào
đường đến Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện (trong đăng ký nêu rõ yêu cầu về vị
trí đào, kỹ thuật đối với rãnh đào). Trên cơ sở đã đăng ký, Phòng Quản lý xây
dựng cấp huyện tổng hợp và lập kế hoạch phối hợp cụ thể việc đào đường để báo
cáo UBND cấp huyện phê duyệt, chỉ đạo và thông báo cho các tổ chức, cá nhân đã
đăng ký và UBND cấp phường biết để cùng phối hợp theo dõi kiểm tra và tổ chức
quản lý.
Điều 45.
Các yêu cầu khi thực hiện công tác đào đường
1.
Trong suốt quá trình thi công công trình, Chủ đầu tư và đơn vị thi công chịu
hoàn toàn trách nhiệm về quản lý, xử lý sự cố trên đường trong phạm vi công
trình.
2. Đối với đường có
kết cấu mặt đường là thâm nhập nhựa, bê tông nhựa, bê tông xi măng, đơn vị thi
công phải sử dụng thiết bị cắt mặt đường để thực hiện công tác cắt mép lằn phui
và trong quá trình thi công tuyệt đối tránh gây sụp lở chung quanh vách lằn
phui. Trong quá trình thi công nếu phát hiện có hiện tượng rạn nứt vách đào,
phải ngừng thi công ngay và tìm biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm chống sạt lở
rãnh đào.
3. Phải đào đường
bằng thủ công các trường hợp sau:
- Lằn phui đào nằm
trong hành lang bảo vệ các công trình ngầm khác.
- Lòng đường rộng
dưới 6m.
- Lòng đường rộng
trên 6m nhưng thuộc tuyến đường thường tập trung đông người vào những giờ cao
điểm.
- Lằn phui đào có
chiều rộng < 40cm.
4. Trong quá trình
đào và tái lập mặt đường, do ảnh hưởng của việc thi công làm cho mặt đường kế
cận rãnh đào bị rạn nứt, biến dạng thì Chủ đầu tư và đơn vị thi công phải sửa
chữa lại toàn bộ phần đường bị biến dạng này ngay sau khi phát hiện hư hỏng để
trả lại hiện trạng như mặt đường cũ khi chưa đào.
Điều 46.
Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường
1. Dọc theo tuyến
công trường đang thi công phải lắp dựng rào chắn để cách ly giữa phần đường xe
chạy và phạm vi công trường. Tại những công trình thi công dở dang, để chướng
ngại vật trên đường phải được rào chắn cẩn thận và lắp dựng biển báo, đèn báo
hiệu (vào ban đêm) hoặc cờ báo hiệu (vào ban ngày). Phải bố trí người thường
xuyên hướng dẫn giao thông. Tuyệt đối không được để xảy ra tai nạn và ùn tắc
giao thông trong phạm vi công trường. Tại hai đầu đường dẫn vào công trường,
phải lắp dựng biển ghi tên đơn vị thi công trên rào chắn. Biển tên có kích
thước là 50cmx25cm và phải được đặt ở vị trí theo hướng dễ nhìn thấy.
2. Tại những đường
hẹp phải vừa làm, vừa cho người và phương tiện tham gia giao thông phải bố trí
người hướng dẫn, điều khiển giao thông để đảm bảo giao thông an toàn và thông
suốt. Trường hợp không thể vừa thi công, vừa đảm bảo giao thông thì nhất thiết
phải xây dựng tuyến tránh để đảm bảo giao thông và an toàn cho thi công.
3. Trong thời gian
thi công hoặc ngừng thi công, không được tập kết vật tư, thiết bị, máy móc, xe
máy chuyên dùng tại công trường (nếu chưa cần thiết) để đảm bảo thông thoáng
đường phố và mỹ quan đô thị. Nghiêm cấm việc tập kết vật tư, thiết bị, vật liệu
xây dựng tại những đoạn chưa thi công và không để vật liệu rời như cát, đá, xi
măng, gạch,... rơi vãi trên mặt đường gây nguy hiểm hoặc cản trở giao thông.
Phải dự trù vật liệu đủ sử dụng theo tiến độ thi công, thi công đến đâu thì tập
kết vật tư đến đó; Trường hợp vật liệu không dùng hết thì phải vận chuyển đi
nơi khác để trả lại sự thông thoáng cho đường.
4. Những công nhân
tham gia thi công trên đường, bắt buộc phải mặc quần áo bảo hộ lao động. Ban
đêm áo bảo hộ lao động phải có phản quang.
5. Khi đào rãnh băng
ngang đường, do đường hẹp hoặc ở giao lộ bắt buộc phải thực hiện vào ban đêm.
Trường hợp trong đêm rãnh đào chưa lắp đặt phần kỹ thuật chuyên ngành xong thì
rãnh đào phải được tái lập tạm mặt đường, bằng cách lấp đầy cát để bù cao độ và
20cm đá (2x4) phía trên cùng của rãnh đào sao cho bằng cao độ mặt đường hiện
hữu để các phương tiện giao thông lưu thông an toàn. Khi rãnh đào đã tái lập
xong phần đá (2x4) trong đêm (kể cả việc tái lập tạm nêu trên), kể từ 5 giờ
sáng hôm sau đơn vị thi công phải cử người có mặt tại rãnh đào để giải quyết sự
cố: lún sụp, bong bật (nếu có), quét dọn đá văng ra khỏi rãnh đào khi các
phương tiện lưu thông qua rãnh đào, thường xuyên tưới nước rãnh đào để giảm bớt
bụi, cho đến khi hoàn tất phần tái lập nhựa (hoặc cấp phối) mặt rãnh đào. Đối
với trường hợp cấp bách phải đào đường để sửa chữa sự cố kỹ thuật về điện,
nước, điện thoại, cống thoát nước,... thì cho phép thực hiện ngay trên tất cả
các tuyến đường (kể cả các đường cấm thi công đào đường ban ngày) nhưng phải tổ
chức việc phân luồng và bố trí người hướng dẫn giao thông. Riêng đối với các
công trình đặt đường ống cấp nước, thoát nước, cáp điện hạ thế ngầm cho các hộ
dân, việc đào đuờng để đặt ống nhánh vào nhà dân, thông ống cấp nước và các
công trình lắp đặt cống thoát nước sinh hoạt, cáp điện hạ thế ngầm cho các hộ
dân có đào trên vỉa hè thì được phép thi công vào ban ngày nhưng phải thi công
gọn gàng. Đất đá đào lên phải thu dọn ngay không được để lại trên công trường
và phải tái lập hoàn chỉnh rãnh đào ngay trong ngày.
6. Tất cả khối lượng
đất đào lên phải được chuyển ngay lên phương tiện vận tải để vận chuyển ra khỏi
công trường, không để đất đào dọc theo rãnh đào, đồng thời thu dọn sạch sẽ lòng
lề đường trong phạm vi công trường để đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi
trường. Các phương tiện vận tải phải được rửa sạch các bánh xe và phương tiện
trước khi ra khỏi công trường. Trường hợp để vật tư trôi làm tắc nghẽn hệ thống
thoát nước, đơn vị đào đường phải tổ chức nạo vét trả lại nguyên trạng ban đầu
và thông báo trước cho đơn vị quản lý hệ thống thoát nước biết để kiểm tra,
theo dõi; Nếu không tự thực hiện được thì phải thuê đơn vị quản lý hệ thống
thoát nước nạo vét.
7. Các đơn vị thi
công công trình ngầm không được trộn vữa (hồ) và bê tông xi măng trong phạm vi
mặt đường. Chỉ được thực hiện trên vỉa hè, lề đường nhưng phải có tấm lót hoặc
thùng trộn, tuyệt đối không được trộn trực tiếp trên mặt vỉa hè, lề đường. Sau
khi hoàn tất công trường trong vòng 02 ngày phải tiến hành vệ sinh, tẩy rửa mặt
đường, lề đường và vỉa hè. Nghiêm cấm để các loại vật liệu lỏng như nhựa đường,
bê tông,... chảy hoặc văng ra mặt đường gây mất an toàn giao thông và ô nhiễm
môi trường. Cấm đốt, nấu nhựa trực tiếp trên mặt đường, lề đường và vỉa hè
trong đô thị.
QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
Điều 47.
Trách nhiệm của đơn vị cấp nước
1. Cung cấp nước sạch
phù hợp với tiêu chuẩn về chất lượng do Nhà nước quy định, đảm bảo liên tục, đủ
áp lực tối thiểu là 0,5 kg/cm2 (cột nước cao 05 mét), trừ trường hợp
bị sự cố kỹ thuật, thiên tai phải ngưng cung cấp nước.
Đơn vị cấp nước phải
tổ chức lực lượng giám sát, thường xuyên theo dõi, ghi nhận thông tin tình hình
chất lượng, áp lực nước trên toàn hệ thống cấp nước thuộc đơn vị quản lý để kịp
thời phát hiện sự cố và tổ chức lực lượng xử lý, bảo đảm yêu cầu sử dụng nước
của khách hàng.
2. Quản lý khai thác,
nâng cấp cải tạo sửa chữa và duy tu bảo dưỡng toàn bộ mạng lưới cấp nước.
3. Chủ động phối hợp
với UBND các cấp và các cơ quan chức năng để bảo vệ sự an toàn tuyệt đối cho
các công trình cấp nước kể cả các khu vực và hành lang an toàn công trình cấp
nước do đơn vị quản lý; có biện pháp phát hiện và sửa chữa kịp thời các sự cố
trên hệ thống cấp nước. Định kỳ hàng năm trước Tết Âm lịch 10 ngày phải có báo
cáo cho Sở Xây dựng và UBND Tỉnh biết về phương án cấp nước phục vụ Tết.
4. Thực hiện quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 55 của Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007
của Chính phủ “Về sản xuất cung cấp và tiêu thụ nước sạch”.
5. Lập dự án chống
thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn Tỉnh trình Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Lập kế hoạch cấp
nước an toàn trên địa bàn Tỉnh trình Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê
duyệt theo quy định tại “Quy chế đảm bảo an toàn cấp nước” ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2008/QĐ-BXD ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
7. Trên cơ sở dự án
chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn Tỉnh được UBND tỉnh phê
duyệt, triển khai xây dựng kế hoạch giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước
sạch hàng năm và 05 năm trình Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt để triển khai thực hiện.
Điều 48.
Trách nhiệm của khách hàng
1. Sử dụng nước tiết
kiệm, đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp và sử dụng nước.
2. Bảo quản đồng hồ
đo nước, đảm bảo điều kiện để đồng hồ hoạt động bình thường; theo dõi tình
trạng hoạt động của đồng hồ nước, tình hình nước cung cấp và sử dụng nước (về
chất lượng, áp lực, lượng nước tiêu thụ), kịp thời thông báo cho đơn vị cấp
nước khi phát hiện các trường hợp bất thường xảy ra để yêu cầu xử lý, giải
quyết.
3. Bảo vệ các công
trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước (khu vực giếng
khai thác, công trình thu nước và trạm bơm nước, khu xử lý, hệ thống đường ống
chuyển tải và phân phối, các trụ chữa cháy, các hố bảo vệ van xả khí, xả
cặn,...); chấp hành chủ trương, chính sách di dời, giải phóng mặt bằng để xây
dựng, phát triển công trình cấp nước.
4. Thanh toán kịp
thời và đầy đủ các chi phí cung cấp nước theo hóa đơn tiền nước của đơn vị cấp
nước.
5. Thực hiện quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 56 của Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007
của Chính phủ “Về sản xuất cung cấp và tiêu thụ nước sạch”.
Điều 49.
Giá nước
1. Giá nước sinh hoạt
do UBND tỉnh quyết định căn cứ vào đối tượng sử dụng và được điều chỉnh theo
từng thời kỳ.
2. Giá nước bán cho
các đối tượng ngoài phạm vi quy định về giá nước của UBND tỉnh, thì do đơn vị
cấp nước và khách hàng thuộc các đối tượng này thỏa thuận nhưng không vượt
khung giá của Nhà nước quy định.
Điều 50.
Lắp đặt đồng hồ đo nước
Đơn vị cấp nước thực
hiện việc lắp đặt đồng hồ đo nước theo yêu cầu của khách hàng đối với các địa
điểm lắp đặt đồng hồ nước thuộc phạm vi đã có mạng lưới cấp nước và không có
tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng về địa điểm lắp đặt đồng hồ nước
theo cam kết của khách hàng.
Điều 51.
Hồ sơ và thời hạn lắp đặt đồng hồ nước
1. Hồ sơ:
a) Giấy đăng ký sử
dụng dịch vụ cấp nước; (Mẫu theo phụ lục số 5a và 5b).
b)
Một trong những giấy tờ liên quan đến địa điểm yêu cầu lắp đặt đồng hồ nước
(bản sao), như: Hộ khẩu thường trú; Giấy phép xây dựng; Giấy cấp biển số nhà
của cơ quan thẩm quyền; Giấy xác nhận tạm trú của Công an phường, xã; Giấy xác
nhận nhà ở ổn định; Quyết định giao đất, thuê đất của cấp thẩm quyền cho Chủ
đầu tư.
2. Thời gian giải
quyết hồ sơ lắp đặt đồng hồ nước không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận đủ hồ sơ yêu cầu (không tính thời gian xin phép đào đường hoặc trường hợp
có trở ngại trong thi công do khách quan).
Tại nơi tiếp nhận hồ
sơ yêu cầu lắp đặt đồng hồ nước, đơn vị cấp nước phải niêm yết công khai các
quy định về hồ sơ lắp đặt đồng hồ nước, quy trình tiếp nhận, giải quyết hoặc
gửi trả hồ sơ. Nếu hồ sơ tiếp nhận đủ điều kiện giải quyết lắp đặt đồng hồ nước
thì đơn vị cấp nước phải viết biên nhận hồ sơ, ghi rõ ngày nhận và thời gian
giải quyết hồ sơ. Nếu hồ sơ của khách hàng còn thiếu chi tiết, đơn vị cấp nước
phải hướng dẫn tận tình, rõ ràng, đầy đủ những nội dung cần bổ sung để khách
hàng hiểu và bổ sung trong một lần.
Điều 52.
Cấp nước qua bất động sản liền kề
1. Trường hợp do vị
trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp nước buộc phải qua một bất động sản
khác, thì khách hàng phải thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng bất động
sản liền kề có liên quan để bố trí một lối cấp nước thích hợp. Trong trường hợp
đó, đơn vị cấp nước khi thi công lắp đặt công trình cấp nước phải có biện pháp
đảm bảo an toàn cho bất động sản liền kề, nếu để xảy ra thiệt hại thì đơn vị
cấp nước phải bồi thường.
2. Đối với các công
trình lắp đặt đường ống nước, đồng hồ nước được cơ quan có thẩm quyền xác định
là công trình phục vụ lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng thì người có đất bị
trưng dụng, thu hồi sẽ được Chủ đầu tư bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
Điều 53.
Cung cấp nước cho các Khu dân cư, Khu đô thị mới, Khu công nghiệp, thương mại,
dịch vụ
1. Đơn vị cấp nước có
trách nhiệm xây dựng phương án lắp đặt hệ thống cấp nước để phát triển việc lắp
đặt đồng hồ nước phục vụ nhu cầu cấp nước của Khu dân cư, Khu đô thị mới, các
Khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ và thông báo để khách hàng có nhu cầu sử
dụng nước biết.
2. Tại các khu vực
cần phát triển hệ thống cấp nước nhưng đơn vị cấp nước chưa đủ điều kiện phát
triển thì khuyến khích các đơn vị cấp nước khác tham gia đầu tư, phát triển
dịch vụ cấp nước theo quy định về đầu tư xây dựng hiện hành.
Điều 54.
Cung cấp nước phòng cháy chữa cháy
1. Trụ nước chữa cháy
được sơn màu đỏ do đơn vị cấp nước lắp đặt trong phạm vi mạng lưới cấp nước
theo đồ án quy hoạch hệ thống cấp nước và theo đề nghị của cơ quan Cảnh sát
phòng cháy chữa cháy và chỉ được sử dụng vào mục đích chữa cháy.
2. Chi phí lắp đặt
trụ nước chữa cháy, sử dụng nước phục vụ công tác phòng cháy chữa cháy và chi
phí duy tu, bảo dưỡng trụ nước chữa cháy do ngân sách Tỉnh đầu tư.
3. Nghiêm cấm hành vi
mở trụ nước chữa cháy lấy nước sử dụng vào mục đích khác; đục phá, di dời,
nâng, hạ, thay đổi hoặc gây hư hại trụ nước chữa cháy.
Điều 55.
Tạm ngưng cung cấp nước
Đơn vị cấp nước được
tạm ngưng cung cấp nước trong các trường hợp sau:
1. Do hỏa hoạn, thiên
tai hoặc do hệ thống cấp nước bị sự cố, hư hỏng đột xuất.
2. Theo kế hoạch bảo
trì, sửa chữa, cải tạo hệ thống cấp nước hàng năm, đơn vị cấp nước phải có
trách nhiệm thông báo cho khách hàng trước 24 giờ trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
3. Do khách hàng vi
phạm các quy định về sử dụng, thanh toán tiền nước sau thời hạn ghi trong thông
báo lần 2 của đơn vị cấp nước.
4. Theo yêu cầu của
khách hàng sử dụng nước vì các lý do hợp lý như: Tạm vắng, dừng sản xuất kinh
doanh trong một thời gian nhất định nhưng không chấm dứt hợp đồng dịch vụ cấp
nước.
5. Thực hiện quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Mục 2. ĐỒNG
HỒ NƯỚC
Điều 56.
Bảo quản đồng hồ nước
1.
Khách hàng có trách nhiệm bảo quản đồng hồ nước và chì niêm phong. Nghiêm cấm
các hành vi tự ý đục phá, di dời, sửa chữa gây hư hại cho đồng hồ nước.
2. Khách hàng phải
thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước biết khi đồng hồ nước bị mất, hư hỏng,
hoặc chì niêm phong đồng hồ nước bị đứt.
3. Khách hàng thường
xuyên theo dõi, so sánh chỉ số đang có trên đồng hồ nước với số tiêu thụ kỳ mới
nhất được ghi trên Phiếu đọc số (do nhân viên đơn vị cấp nước ghi), đánh giá
mức tiêu thụ trung bình của gia đình (căn hộ) theo tình hình thực tế tăng giảm
dùng nước để đánh giá sự phù hợp của lượng nước tăng giảm trong kỳ mới nhất,
kịp thời thông báo đến đơn vị cấp nước yêu cầu kiểm tra, xử lý, khi đánh giá,
phát hiện lượng nước sử dụng trong kỳ tăng giảm không bình thường.
Điều 57.
Thay đồng hồ nước
1. Trường hợp đồng hồ
nước bị mất hoặc hư hỏng do lỗi của khách hàng, đơn vị cấp nước sẽ thay đồng hồ
nước khác, toàn bộ chi phí do khách hàng thanh toán theo bảng chiết tính của
đơn vị cấp nước.
2. Trường hợp đồng hồ
nước bị hư hỏng mà không phải do lỗi của khách hàng hoặc chì niêm phong bị đứt,
khách hàng phải thông báo cho đơn vị cấp nước biết để tiến hành kiểm tra, bấm
chì hoặc thay đồng hồ nước khác, toàn bộ chi phí do đơn vị cấp nước chịu trách
nhiệm.
3. Đơn vị Cấp nước
phải thực hiện kiểm định đồng hồ theo quy định của pháp luật về đo lường chất
lượng.
Điều 58.
Kiểm tra đồng hồ nước
1. Khách hàng
có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra đồng hồ nước khi có cơ sở nghi ngờ
đồng hồ nước chạy không chính xác. Đồng hồ nước được xem là vẫn chạy chính xác
nếu kết quả kiểm tra có sai số không vượt quá ± 5% so với lượng nước thực tế qua đồng hồ
nước.
2. Sau khi nhận được
đơn khiếu nại của khách hàng, trong vòng 03 ngày Đơn vị cấp nước phải tổ chức
kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản trực tiếp cho khách hàng
biết. Trường hợp khách hàng không đồng ý kết quả kiểm tra, sữa chữa hoặc thay
thế của đơn vị cấp nước, khách hành có quyền yêu cầu cơ quan quản lý Nhà nước
về cấp nước tại địa phương tổ chức kiểm định độc lập. Chi phí cho việc kiểm
định thiết bị đo đếm nước được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức
kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm nước hoạt động theo đúng Tiêu chuẩn
Việt Nam thì khách hàng sử dụng nước phải trả phí kiểm định.
b) Trường hợp tổ chức
kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm nước hoạt động không đúng Tiêu chuẩn
Việt Nam thì đơn vị cấp nước phải trả phí kiểm định.
Trường hợp tổ chức
kiểm định độc lập xác định chỉ số đo đếm của đồng hồ nước vượt quá số lượng
nước sử dụng thực tế thì đơn vị cấp nước phải hoàn trả khoản tiền thu thừa cho
khách hàng sử dụng nước.
3. Trường hợp đồng hồ
nước bị hư hỏng thì lượng nước sử dụng được tính theo phương pháp tính trung
bình của hai kỳ hoá đơn liên tiếp, nhưng không được kéo dài quá hai kỳ hóa đơn
liên tiếp.
4. Trường hợp đơn vị
cấp nước không thể ghi chỉ số như: Nhà khóa cửa, ổ khóa hộp bảo vệ đồng hồ nước
bị hỏng không mở được, đồng hồ nước bị che lấp không đọc được chỉ số,… thì
lượng nước sử dụng sẽ được tính theo phương pháp tính trung bình nêu trên.
5. Trường hợp đồng hồ
nước bị che lấp không đọc được chỉ số, thì phải cải tạo lắp đặt lại vị trí
thích hợp đảm bảo việc quản lý và ghi chỉ số. Toàn bộ chi phí do khách hàng chi
trả, di dời cải tạo do đơn vị cấp nước thực hiện. Nếu khách hàng không thực
hiện thì đơn vị cấp nước tạm ngưng cung cấp nước.
Điều 59.
Hệ thống dẫn nước sau đồng hồ nước
Việc thiết lập hệ
thống dẫn nước sau đồng hồ nước do khách hàng thuê hoặc tự thiết kế, lắp đặt và
phải đảm bảo những yêu cầu sau:
1. Không được lắp đặt
máy bơm hút nước trực tiếp từ đường ống có nguồn nước do đơn vị cấp nước cung
cấp (trường hợp nhà cao tầng, do không đủ áp thì bên khách hàng phải xây dựng
bể chứa nước và chỉ được phép gắn máy bơm nước từ bể chứa nước để cung cấp cho
các tầng).
2. Trường hợp nơi sử
dụng nước có 02 nguồn nước trong cùng một bất động sản (nước do đơn vị cấp nước
cung cấp và nước giếng đào, hoặc giếng khoan) tuyệt đối không được nối liền các
nguồn nước với nhau.
3. Trường hợp có 02
hay nhiều đồng hồ nước sử dụng nguồn nước do đơn vị cấp nước cung cấp thì hệ
thống ống nước của từng đồng hồ nước phải độc lập, không được nối liền nhau.
4. Không được lắp
đặt, sử dụng hệ thống ống dẫn nước không đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
Mục 3. SỬ
DỤNG VÀ THANH TOÁN TIỀN NƯỚC
Điều 60.
Định mức nước sử dụng
Định mức nước sử dụng
được cấp cho đối tượng hộ gia đình theo quy định của UBND Tỉnh trong từng thời
kỳ.
Điều 61.
Cách tính lượng nước sử dụng
1. Đơn vị để tính
lượng nước sử dụng là mét khối (m3). Việc ghi chỉ số đồng hồ nước
được thực hiện mỗi tháng một lần. Chỉ số sử dụng nước được ghi vào phiếu ghi
chỉ số nước sử dụng phát cho khách hàng.
2. Khách hàng phải
tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân viên đơn vị cấp nước đọc và ghi chỉ số đồng
hồ nước, kiểm tra đồng hồ nước và tình hình sử dụng nước theo yêu cầu của công
tác quản lý.
3. Nếu hệ thống dẫn
nước sau đồng hồ nước bị hư, hỏng, rò rỉ, thất thoát nước thì lượng nước thất
thoát vẫn tính vào lượng nước sử dụng theo chỉ số đồng hồ nước.
4. Khi khách hàng sử
dụng nước trong tháng có số lượng < 4m3, thì lượng nước tối thiểu
tính trong tháng được là 4m3 trừ những trường hợp tạm ngưng cung cấp
nước tại Điều 55 của Quy định này.
Điều 62.
Sử dụng nước
1. Khách hàng sử dụng
nước phải tuân thủ theo các thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng cung cấp và sử
dụng nước.
2. Trường hợp cần tạm
ngưng sử dụng nước trong một thời gian, khách hàng có thể tạm khóa nước phía
sau đồng hồ nước và có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị cấp nước biết để
khóa nước chính thức, niêm chì hoặc gỡ đồng hồ nước. Nếu khách hàng không thông
báo cho đơn vị cấp nước, đơn vị cấp nước vẫn tính lượng nước sử dụng theo
phương pháp trung bình. Nếu khách hàng không sử dụng nước trên 02 tháng nhưng
không thông báo thì đơn vị cấp nước được quyền khóa nước.
Điều 63.
Thay đổi đối tượng sử dụng nước
1. Khách hàng có nhu
cầu thay đổi đối tượng sử dụng nước đã đăng ký thì phải đăng ký lại hoặc đăng
ký bổ sung với đơn vị cấp nước để có cơ sở tính đúng giá nước theo quy định,
phù hợp với việc sử dụng nước thực tế.
2. Trường hợp khách
hàng thay đổi đối tượng sử dụng nước mà không đăng ký với đơn vị cấp nước thì
tiền nước sử dụng sẽ được đơn vị cấp nước tính đúng giá theo đối tượng sử dụng
thực tế và bị truy thu (nếu có) kể từ ngày thay đổi đối tượng sử dụng nước theo
khối lượng nước bình quân sử dụng và giá nước tương ứng với đối tượng sử dụng
theo quy định của từng thời điểm.
Điều 64.
Đổi tên trong hợp đồng cung cấp và sử dụng nước
1. Trường hợp khách
hàng chuyển giao bất động sản cho người khác như: Chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, cho, tặng… thì phải chuyển giao cả quyền sử dụng đồng hồ nước. Khách
hàng sử dụng nước tiếp theo phải đăng ký và ký lại hợp đồng cung cấp và sử dụng
nước với đơn vị cấp nước.
2. Đơn vị cấp nước
không giải quyết yêu cầu xin dời đồng hồ nước từ bất động sản mà khách hàng đã
chuyển giao (hoặc dự định chuyển giao) sang một bất động sản hoặc một vị trí
khác theo yêu cầu của khách hàng mà không có sự đồng ý của các bên có
liên quan.
3. Khi bất động sản
được chia cho các đồng thừa kế hoặc các đồng sở hữu theo quy định của pháp luật
thì đơn vị cấp nước chỉ giải quyết yêu cầu dời đồng hồ nước sang phần bất động
sản của khách hàng là người đứng tên trong hợp đồng cung cấp và sử dụng nước
hoặc di dời đồng hồ nước sang vị trí đã được khách hàng đứng tên trong hợp đồng
cung cấp và sử dụng nước đã được thỏa thuận với các bên có liên quan. Chi phí
di dời do khách hàng thanh toán theo bảng chiết tính của đơn vị cấp nước.
4. Sau khi được lắp
đặt một đồng hồ nước cho một bất động sản, nếu bất động sản đó
được phân chia thành nhiều chủ sử dụng thì các chủ sở hữu này đều có quyền sử
dụng chung một đồng hồ nước đã được lắp đặt cho đến khi các chủ sở hữu nói trên
này được lắp đặt đồng hồ nước riêng.
Điều 65.
Thanh toán tiền sử dụng nước
1. Khách hàng phải
thanh toán đầy đủ tiền nước sử dụng khi nhận được giấy báo tiền nước; tiền nước
có thể được thanh toán bằng một trong các hình thức thông dụng.
2. Trường hợp khách
hàng chưa thể thanh toán tiền nước ngay khi nhận được giấy báo tiền nước thì
khách hàng phải đến thanh toán tiền nước tại địa điểm do đơn vị cấp nước quy
định trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo. Sau thời hạn này
khách hàng vẫn chưa thanh toán tiền nước thì đơn vị cấp nước sẽ gửi giấy báo
tiền nước lần hai (lần cuối cùng). Thời hạn để thanh toán của giấy báo này là 07
ngày kể từ ngày nhận. Quá thời hạn này nhưng khách hàng vẫn chưa thanh toán
tiền nước, đơn vị cấp nước tạm ngưng cung cấp nước cho đến khi khách hàng thanh
toán đầy đủ tiền nước theo giấy báo.
Mục 4. BẢO
VỆ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC, HÀNH LANG VÀ KHU VỰC AN TOÀN CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC
Điều 66.
Khu vực bảo vệ an toàn đối với nguồn nước mặt
1. Nguồn nước mặt là
nguồn nước sông (nước thô), được bơm để cung cấp cho quá trình xử lý thành nước
sạch, khu vực bảo vệ có phạm vi giới hạn theo quy định như sau:
a) Cách công trình
thu về phía thượng lưu không nhỏ hơn 200 mét, về phía hạ lưu không nhỏ hơn 100
mét.
b) Cách bờ sông phía
có công trình thu tính từ mức nước cao nhất không nhỏ hơn 100 mét.
c) Cách bờ sông về
phía đối diện với công trình thu không nhỏ hơn 50 mét tính từ mực nước cao nhất
khi chiều rộng của sông nhỏ hơn 100 mét, và cách công trình thu không nhỏ hơn
100 mét khi chiều rộng của sông lớn hơn 100 mét.
2. Trong khu vực bảo
vệ nguồn nước của công trình thu nước thô, nghiêm cấm những hành vi sau đây:
a) Xây dựng bất cứ
công trình nào trên bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước (trừ các công trình phục
vụ cho việc khai thác nước thô).
b) Xả nước thải, tắm
giặt, bắt cá, chăn thả gia súc.
c) Phóng uế, đổ phân,
rác, phế thải công nghiệp, hoá chất độc.
d) Neo đậu thuyền bè,
xây dựng bến đò ngang, bến phà.
e) Sửa chữa, làm vệ
sinh thiết bị, xe máy.
3. Đơn vị cấp nước
quản lý khu vực bảo vệ nguồn nước, các công trình thu nước thô phải thực hiện
các quy định sau đây:
a) Dựng biển thông
báo phạm vi giới hạn khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước sông theo quy định, đủ
để mọi người nhận biết phạm vi và các yêu cầu bảo vệ.
b) Cắm các cột mốc
giới hạn khu vực bảo vệ với khoảng cách đủ để xác định chính xác phạm vi bảo vệ
an toàn nguồn nước.
c) Tổ chức giám sát,
phối hợp với chính quyền địa phương phát hiện kịp thời để xử lý các trường hợp
vi phạm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 67.
Khu vực bảo vệ an toàn đối với giếng nước ngầm
1. Khu vực bảo vệ an
toàn giếng nước ngầm là khoảng cách có bán kính được xác định theo TCXDVN
33:2006 và các quy định hiện hành.
2. Trong khu vực bảo
vệ an toàn giếng nước ngầm, nghiêm cấm những hành vi sau:
a) Đào hố nước, hố
rác, hố phân, hố vôi,…
b) Phóng uế, đổ phân
rác, chăn nuôi súc vật, trồng rau, hoa màu, cây cỏ phân bón.
3. Đơn vị cấp nước
quản lý khu vực sử dụng nguồn giếng nước ngầm phải thực hiện các quy định sau
đây:
a) Dựng biển thông
báo phạm vi giới hạn khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước ngầm theo quy định đủ để
mọi người nhận biết phạm vi và các yêu cầu bảo vệ.
b) Xây dựng tường rào
bảo vệ xung quanh khu vực bảo vệ giếng nước ngầm.
c) Tổ chức giám sát,
phối hợp với chính quyền địa phương phát hiện kịp thời để xử lý các trường hợp
vi phạm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 68.
Khu vực bảo vệ an toàn đối với đường ống nước thô, đường ống truyền tải nước
sạch và hành lang đường ống cấp nước
1. Hành lang an toàn
các đường ống nước thô, hành lang an toàn các đường ống truyền tải nước sạch
được quy định cụ thể theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với từng
đường ống.
Trường hợp chưa có
quyết định cụ thể của cơ quan có thẩm quyền thì hành lang an toàn của các đường
ống nước thô và hành lang an toàn các đường ống truyền tải nước sạch được xác
định theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07:2010/BXD và Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN
33:2006.
2. Trong khu vực bảo
vệ hành lang an toàn các đường ống nước thô và các đường ống truyền tải nước
sạch, nghiêm cấm những hành vi sau đây:
a) Xây dựng nhà ở,
lều quán, rào chắn, vật kiến trúc, kho tàng, bến bãi, biển quảng cáo hay bất cứ
công trình nào (kể cả xây dựng tạm thời).
b)
Xả rác, xả bẩn hay đổ đất, đá, xà bần, vật liệu xây dựng; đào bới, lấy đất đá.
c) Các loại xe,
phương tiện cơ giới có tải trọng vượt quá tải trọng cho phép (theo biển báo
giao thông) băng ngang, đỗ, dừng lại trong khu vực bảo vệ hành lang an toàn các
đường ống, tuyến ống cấp nước.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân có nhu cầu đột xuất cho các phương tiện vận chuyển cơ giới, có tải
trọng vượt quá tải trọng cho phép (theo biển báo giao thông) đi băng qua hành
lang bảo vệ tuyến ống cấp nước thì tổ chức, cá nhân, phải lắp đặt cầu vượt tạm
thời phù hợp với tải trọng cho phép của các phương tiện sử dụng và phải được
đơn vị cấp nước quản lý tuyến ống chấp thuận trước khi cho các phương tiện vượt
qua hành lang ống nước.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân có nhu cầu mở lối ra vào thường xuyên cho xe, phương tiện vận chuyển cơ
giới, có tải trọng vượt quá tải trọng cho phép (theo biển báo giao thông) di
chuyển băng ngang qua hành lang bảo vệ tuyến ống cấp nước thì tổ chức, cá nhân
phải đầu tư xây dụng cầu vượt ngầm chịu tải trọng phù hợp (được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thiết kế), làm cơ sở mở lối ra vào cho các phương tiện cơ giới.
3. Đơn vị cấp nước
quản lý khu vực bảo vệ hành lang an toàn các đường ống cấp nước, tuyến ống nước
phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Dựng biển báo hạn
chế giao thông theo yêu cầu, thông báo khu vực bảo vệ hành lang an toàn tuyến
ống theo quy định đủ để mọi người nhận biết hành lang tuyến ống và các yêu cầu
bảo vệ.
b) Cắm các cột mốc
tim và biên dọc hành lang tuyến ống với khoảng cách đủ để xác định chính xác vị
trí tuyến ống.
c) Đối với các dự án
đang thực hiện và sẽ đầu tư các tuyến ống cấp nước, đơn vị cấp nước (Chủ đầu
tư) phải bảo đảm điều kiện lắp đặt để các loại xe, phương tiện cơ giới có tải
trọng phù hợp với tải trọng các tuyến đường giao thông hiện hữu và theo quy
hoạch lưu thông băng ngang hành lang tuyến ống.
d) Tổ chức giám sát,
phối hợp với Chính quyền địa phương, Lực lượng Thanh tra xây dựng, Thanh tra
Giao thông, Cảnh sát Giao thông, phát hiện kịp thời để xử lý các trường hợp vi
phạm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 69.
Đối với khu vực bảo vệ an toàn đài nước, bể chứa nước
1. Khu vực bảo vệ an
toàn đài nước, bể chứa nước là khoảng cách có bán kính được xác định theo Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07:2010/BXD, Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 33:2006 và
các quy định khác hiện hành.
2. Trong khu vực bảo
vệ an toàn nghiêm cấm những hành vi sau đây:
a) Xây dựng nhà cửa,
lều quán, hay bất cứ vật kiến trúc, công trình nào (trừ các công trình phục vụ
cho hoạt động của đài nước, bể chứa nước).
b) Chăn nuôi, trồng
trọt; xả rác, xà bần, phóng uế, đổ phân rác.
3. Đơn vị cấp nước
quản lý đài nước, bể chứa nước phải thực hiện các nội dung sau đây đối với các
đài nước, bể chứa nước, đã có khu vực bảo vệ an toàn cụ thể theo quyết định của
cơ quan thẩm quyền:
a) Xây dựng tường rào
bảo vệ chung quanh.
b) Dựng biển thông
báo khu vực bảo vệ an toàn đài nước, bể chứa nước theo quy định để mọi người
nhận biết khu vực an toàn đài nước, bể chứa nước và các yêu cầu bảo vệ.
4. Đối với các đài
nước, bể chứa nước chưa có khu vực bảo vệ an toàn cụ thể theo quyết định của cơ
quan thẩm quyền, đơn vị cấp nước quản lý đài nước, bể chứa nước phải thực hiện
ngay các nội dung sau đây:
a) Thống kê danh mục
các đài nước, bể chứa nước thuộc đơn vị cấp nước quản lý chưa có quyết định của
cơ quan thẩm quyền, xác định khu vực bảo vệ an toàn đài nước, bể chứa nước;
nghiên cứu đề xuất giải pháp lập khu vực tạm thời bảo vệ an toàn cho các đài
nước, bể chứa nước, bảo đảm an toàn nguồn nước sạch, bảo đảm an toàn không để
xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm họa đối với người, tài sản và môi trường chung
quanh, trình UBND tỉnh và Sở Xây dựng xem xét chỉ đạo.
b) Phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và chính quyền địa phương căn cứ các quy
định hiện hành, hồ sơ lưu trữ, hiện trạng mặt bằng khu vực các đài nước, bể
chứa nước trong danh mục thống kê nêu trên, lập hồ sơ đề xuất thiết lập khu vực
bảo vệ an toàn các đài nước, bể chứa nước có liên quan, trình UBND tỉnh xem xét
phê duyệt ban hành khu vực bảo vệ an toàn cho đài nước, bể chứa nước liên quan.
5. Tổ chức giám sát,
phối hợp với chính quyền địa phương phát hiện kịp thời để xử lý các trường hợp
vi phạm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này.
Chương VI
Mục 1. QUẢN
LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 70.
Quản lý hệ thống thoát nước mưa
1. Quản lý hệ thống
thoát nước mưa bao gồm quản lý các công trình từ cửa thu nước mưa, các tuyến
cống dẫn nước mưa khu vực, các kênh mương thoát nước chính, các van ngăn triều
ra nguồn tiếp nhận, cửa xả.
2. Các tuyến cống,
mương, hố ga phải được nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ, đảm bảo thoát nước.
Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng nắp hố ga, cửa thu nước mưa. Định kỳ kiểm tra,
đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới để đề xuất
phương án thay thế hoặc cải tạo sửa chữa.
3. Đơn vị quản lý hệ
thống thoát nước phải thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước mưa đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật quản lý vận hành.
4. Đề xuất các phương
án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
Điều 71.
Quản lý hệ thống thoát nước thải
1. Quản lý hệ thống
thoát nước thải bao gồm quản lý các điểm đấu nối, các tuyến cống thu gom,
truyền dẫn đến trạm xử lý.
2. Định kỳ kiểm tra
độ kín lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế hoạch nạo
vét, sửa chữa, bảo dưỡng cống và công trình trên mạng lưới. Định kỳ kiểm tra,
đánh giá chất lượng công trình đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa mạng
lưới thoát nước và các công trình trên mạng.
3. Trong trường hợp mạng
lưới thoát nước chung thì việc quản lý hệ thống thoát nước được thực hiện như
quản lý hệ thống thoát nước thải.
4. Đơn vị thoát nước
phải thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước thải đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật quản lý vận hành.
5. Đề xuất các phương
án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
Điều 72.
Quản lý hệ thống hồ điều hòa
1. Hồ điều hòa trong
hệ thống thoát nước có nhiệm vụ điều hòa nước mưa, nước thải, đồng thời tạo
cảnh quan môi trường sinh thái kết hợp làm nơi vui chơi giải trí và các dịch vụ
khác theo quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt.
2. Nước thải sinh
hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không được xả trực tiếp vào hồ điều hòa.
3. Đơn vị thoát nước
chịu trách nhiệm chính về quản lý hồ điều hòa trên địa bàn. Các hệ thống hồ có
chức năng điều hoà nằm trong khu công viên hoặc các khu chức năng khác của đô
thị do các cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm quản lý phải phối hợp đồng bộ với
đơn vị thoát nước để đảm bảo khả năng điều hòa của hệ thống thoát nước.
4. Đơn vị thoát nước
có trách nhiệm xác định và duy trì mực nước ổn định của hồ điều hòa, đảm bảo
tốt nhiệm vụ điều hoà nước mưa, nước thải và các yêu cầu khác.
5. Định kỳ nạo vét
đáy hồ, vệ sinh lòng hồ và bờ hồ.
6. Lập quy trình quản
lý hồ điều hoà đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quản lý vận hành.
Điều 73.
Quản lý các công trình đầu mối
Thực hiện theo quy
định tại Điều 39 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 08/5/2007 của Chính phủ “Về
thoát nước đô thi và khu công nghiệp”.
Điều 74.
Quản lý công trình thoát nước
1. Tất cả các công
trình xây dựng thoát nước đều phải được lập, thẩm định, xét duyệt theo đúng quy
định hiện hành của Nhà nước. Trong quá trình thi công công trình, đơn vị
thi công phải áp dụng các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; không
để đất, cát, vật liệu xây dựng đổ xuống hệ thống thoát nước;
2. Công trình thoát
nước đô thị trước khi đưa vào quản lý, khai thác, sử dụng phải được cơ quan
quản lý thoát nước đô thị kiểm tra, xác nhận bằng văn bản công trình đảm bảo
không có vật cản gây tắc dòng chảy và được tổ chức nghiệm thu theo quy định
hiện hành;
3. Khi bàn giao toàn
bộ công trình thoát nước cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ sơ hoàn
công, những tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình được bàn giao,
tài liệu hướng dẫn vận hành, sử dụng, quản lý, chế độ duy tu bảo dưỡng công
trình kèm theo đĩa mềm ghi nội dung hồ sơ hoàn công;
4. Việc bảo hành công
trình thoát nước đô thị phải được thực hiện theo quy định về bảo hành công
trình xây dựng.
Điều 75.
Nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước
Khi tiến hành nạo
vét, khơi thông hệ thống thoát nước đô thị phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện các biện
pháp cần thiết như đặt tín hiệu, biển báo,... để đảm bảo trật tự, an toàn giao
thông;
2. Chất thải nạo vét
phải để vào thùng kín, không rò rỉ ra ngoài và vận chuyển đưa ra bãi thải trong
ngày. Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố;
3. Vận chuyển chất
thải bằng phương tiện chuyên dùng, không được để chất thải rơi vãi khi lưu
thông trên đường;
4. Nạo vét đến đâu,
phải tiến hành đậy đan đến đó, không được để miệng cống, hố ga hở qua đêm;
5. Trước khi tiến
hành nạo vét phải lập kế hoạch cụ thể về thời gian thi công, biện pháp thi
công, biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và biện pháp bảo đảm vệ
sinh môi trường gửi đến Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện để kiểm tra và theo
dõi.
Điều 76.
Quy định về tiêu chuẩn xả nước thải
1. Nước thải từ hệ
thống thoát nước, từ các công trình đơn lẻ xả ra nguồn tiếp nhận phải đảm bảo
các tiêu chuẩn cho phép.
2. Nước thải từ các
công trình đơn lẻ xả vào hệ thống thoát nước phải đảm bảo giới hạn cho phép đối
với các chất độc hại theo các tiêu chuẩn và không ảnh hưởng đến hoạt động của
hệ thống thoát nước.
3. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn xả nước
thải.
Mục 2. DỊCH
VỤ THOÁT NƯỚC
Điều 77.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị thoát nước
Thực hiện theo quy
định tại Điều 59 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 08/5/2007 của Chính phủ “Về
thoát nước đô thị và khu công nghiệp”.
Điều 78.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ thoát nước
Thực hiện theo quy
định tại Điều 60 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 08/5/2007 của Chính phủ “Về
thoát nước đô thị và khu công nghiệp”.
Điều 79.
Trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với hoạt động thoát nước
1. Sở Xây dựng là cơ
quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về thoát
nước trên địa bàn Tỉnh. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra hoạt động thoát nước tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô
nhiễm trong hoạt động thoát nước trên địa bàn Tỉnh.
3. UBND cấp huyện chỉ
đạo Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện quản lý Nhà nước về hoạt động thoát nước
tại các đô thị trên địa bàn mình quản lý. Phối hợp cùng với đơn vị thực hiện
dịch vụ thoát nước (nếu có) đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước đô thị và thực
hiện công tác duy tu, bảo trì hệ thống thoát nước đô thị hàng năm.
Điều 80.
Điểm đấu nối
1. Đơn vị thoát nước
phải thiết lập các điểm đấu nối cho hộ thoát nước vào mạng lưới thu gom nước
thải của hệ thống thoát nước và công bố công khai để mọi người được biết và
phục vụ cho công tác kiểm tra, thụ lý hồ sơ cấp phép xây dựng của cơ quan quản
lý Nhà nước về xây dựng.
2. Vị trí điểm đấu
nối phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và các yêu cầu kỹ thuật xây
dựng.
3. Đơn vị thoát nước
có trách nhiệm đầu tư xây dựng mạng lưới thu gom đến điểm đấu nối. Hộ thoát
nước có trách nhiệm đầu tư đường ống thoát nước và công trình xử lý sơ bộ đến
điểm đấu nối.
1. Hợp đồng dịch vụ
thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa Đơn vị thoát nước với Hộ thoát
nước (trừ hộ gia đình), bao gồm các nội dung chính: Chủ thể hợp đồng; điểm đấu
nối; khối lượng, chất lượng nước thải vào hệ thống; điều kiện chất lượng dịch vụ;
quyền và nghĩa vụ các bên; phí thoát nước, phương thức thanh toán; điều kiện
chấm dứt hợp đồng; xử lý vi phạm hợp đồng và các nội dung khác do hai bên thoả
thuận.
2. Đơn vị thoát nước
được phép ngừng cung cấp dịch vụ thoát nước, khi:
a) Hộ thoát nước không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng.
b) Hộ thoát nước tự ý
thay đổi sửa chữa hệ thống hoặc chất lượng nước thải, điểm đấu nối.
3. Một trong hai bên
có quyền chấm dứt Hợp đồng khi bên kia không thực hiện đúng các điều khoản của
hợp đồng hoặc bên khách hàng không còn nhu cầu xả nước thải vào hệ thống.
4. Hợp đồng dịch vụ
thoát nước được khôi phục hoặc ký lại sau khi các vướng mắc giữa hai bên đã
được giải quyết.
5. Sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp hệ thống thoát nước. Đơn vị thoát nước phải có văn bản thông báo cho
các hộ thoát nước có liên quan biết lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ thoát
nước, đồng thời, đơn vị thoát nước phải có biện pháp thoát nước tạm thời để hạn
chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của các hộ thoát nước và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
Thực hiện theo quy
định tại Điều 51 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 08/5/2007 của Chính phủ “Về
thoát nước đô thị và khu công nghiệp”.
1. Đơn vị dịch vụ
thoát nước tổ chức lập và trình phương án phí thoát nước cho từng đô thị. Phí
thoát nước được xác định khác nhau cho các loại nước thải khác nhau, gồm: Nước
thải sinh hoạt hộ gia đình; nước thải các cơ sở công nghiệp; nước thải các cơ
sở kinh doanh, dịch vụ.
2. Phí thoát nước
được xác định căn cứ theo điều kiện phát triển kinh tế xã hội từng đô thị và
thu nhập của dân trong từng thời ký, đồng thời đảm bảo chi phí cho quản lý, vận
hành dịch vụ thoát nước (bao gồm cả nước mưa và nước thải).
3. Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án
phí thoát nước từng đô thị, trình UBND tỉnh quyết định sau khi đã thông qua
HĐND tỉnh.
4. Phí thoát nước
được thu thông qua hoá đơn thanh toán nước sạch đối với các hộ thoát nước sử
dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung và thu trực tiếp theo hợp đồng
đối với các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
trung và hộ thoát nước có lắp đặt đồng hồ đo lượng nước thoát.
5. Toàn bộ phí thoát
nước được sử dụng cho mục đích chi trả cho dịch vụ quản lý, vận hành thoát nước
và một phần đầu tư để bảo trì và phát triển hệ thống thoát nước đô thị.
Thực hiện theo quy
định tại Điều 11 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 08/5/2007 của Chính phủ “Về
thoát nước đô thị và khu công nghiệp”.
Chương VII
QUẢN
LÝ KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN ĐÔ THỊ
Mục 1. QUYỀN,
NGHĨA VỤ CỦA ĐIỆN LỰC PHÚ YÊN VÀ KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều 85.
Quyền và nghĩa vụ của Công ty Điện lực Phú Yên
1. Công ty
Điện lực Phú Yên có các quyền sau đây:
a) Hoạt động
bán lẻ điện theo Giấy phép hoạt động điện lực.
b) Cạnh
tranh mua, bán điện trên thị trường điện lực.
c) Định
giá bán trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh trong khung giá điện thuộc biểu
giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 62 của Luật Điện lực đã được Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam
thông qua ngày 03/12/2004.
d) Sử dụng
dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện phù hợp với từng cấp độ của thị trường
điện lực.
đ) Được
vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ
với khách hàng.
e) Được
cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán lẻ điện.
g) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty
Điện lực Phú Yên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bán điện
theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận trong hợp đồng;
b) Tuân thủ
các quy định về thị trường điện lực của Quy định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
c) Niêm yết
công khai tại trụ sở và nơi giao dịch biểu giá điện đã được duyệt; văn bản hướng
dẫn thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, lập hóa đơn,
thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện; văn bản quy định về thời gian và chi
phí cần thiết để cấp điện cho khách hàng mới đấu nối vào hệ thống điện; các quy
định về ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Điều 27 của Luật Điện
lực đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
03/12/2004;
d) Hướng dẫn
về an toàn điện cho khách hàng sử dụng điện;
đ) Bồi thường
khi gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện theo quy định của pháp luật;
e) Cung cấp
các thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu cầu của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền;
g) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 86.
Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng điện
Thực hiện theo quy
định tại Điều 46 Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03/12/2004.
Mục
2. THỦ
TỤC HỒ SƠ CẤP ĐIỆN
Điều 87.
Cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị mua điện
1. Tại
phòng kinh doanh của Công ty Điện lực Phú Yên:
a) Tiếp
nhận và làm đầu mối giải quyết hồ sơ của các khách hàng đề nghị dùng điện qua
trạm biến áp chuyên dùng thuộc địa bàn Công ty Điện lực Phú Yên trực tiếp quản
lý kinh doanh bán điện.
b) Tiếp
nhận và tham mưu xử lý những khiếu nại hoặc những yêu cầu khác của khách hàng
có liên quan đến mua bán điện.
2. Tại các
Điện lực huyện, thị xã:
a) Tiếp
nhận và xử lý những yêu cầu của các khách hàng đề nghị dùng điện sau trạm biến
áp công cộng. Thực hiện tiếp nhận và xử lý các yêu cầu lắp đặt, di dời, thay
thế đường dây, công tơ 1 pha, 3 pha, tụ bù của khách hàng thuộc địa bàn đơn vị
trực tiếp quản lý kinh doanh bán điện;
b) Hướng
dẫn thủ tục và đề nghị khách hàng liên hệ Phòng Kinh doanh Công ty Điện lực Phú
Yên để giải quyết đối với các trường hợp khách hàng yêu cầu mua điện qua trạm
biến áp chuyên dùng hoặc những đề nghị khác không thuộc phạm vi đơn vị giải
quyết.
3. Thời gian giải
quyết hồ sơ đề nghị mua điện không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận
đủ hồ sơ yêu cầu.
Tại nơi tiếp nhận hồ
sơ đề nghị mua điện, đơn vị cấp điện phải niêm yết công khai các quy định về hồ
sơ đề nghị mua điện, quy trình tiếp nhận, giải quyết hoặc gửi trả hồ sơ. Nếu hồ
sơ tiếp nhận đủ điều kiện giải quyết lắp đặt hồ sơ đề nghị mua điện thì đơn vị
cấp điện phải viết biên nhận hồ sơ, ghi rõ ngày nhận và thời gian giải quyết hồ
sơ. Nếu hồ sơ của khách hàng còn thiếu chi tiết, đơn vị cấp điện phải hướng dẫn
tận tình, rõ ràng, đầy đủ những nội dung cần bổ sung để khách hàng hiểu và bổ
sung trong một lần.
Điều 88.
Đối với khách hàng dùng điện sau trạm biến áp công cộng
1. Thủ
tục, hồ sơ đề nghị mua điện đối với hợp đồng dân sự
a) Khách
hàng đề nghị mua điện riêng cho từng gia đình:
Hồ sơ mua
điện gồm có:
- Đơn đề
nghị mua điện; (Mẫu theo phụ lục số 6)
- Giấy xác
nhận địa điểm dùng điện, gồm một trong các giấy tờ sau (Bản photocopy có kèm
bản chính để đối chiếu sau đó trả lại cho khách hàng):
+ Bản
photocopy hộ khẩu thường trú tại địa điểm mua điện.
+ Giấy
chứng nhận tạm trú dài hạn.
+ Giấy
chứng nhận sở hữu (hoặc quyền sử dụng) đất, nhà hoặc hợp đồng thuê nhà.
+ Giấy xác
nhận của địa phương nơi tạm trú (Đối với những khách hàng không có hộ khẩu
thường trú tại nơi mua điện) và phải ghi vào hợp đồng: Địa chỉ nơi tạm trú hoặc
nơi làm việc, số chứng minh của người ký hợp đồng mua bán điện.
+ Giấy xác
nhận của chính quyền địa phương nơi đăng ký mua điện (đối với các khách hàng
thuộc dân tộc miền núi, hải đảo - nơi chưa được cấp hộ khẩu).
Trường hợp
khách hàng gửi hồ sơ qua Bưu điện thì giấy tờ trên phải là bản sao có công
chứng hoặc chứng thực
b) Khách
hàng đề nghị mua điện có thêm các hộ phụ:
Ngoài các
hồ sơ, thủ tục yêu cầu theo Điểm a, Khoản 1, Điều này, cần bổ sung thêm: Danh
sách khách hàng đề nghị là các hộ phụ kèm theo các giấy tờ liên quan tới địa
điểm dùng điện của từng hộ phụ. Bản photocopy và bản chính để đối chiếu sau đó
trả lại cho khách hàng (số hộ phụ trong một hợp đồng phải thực hiện theo đúng
quy định hiện hành).
Trường hợp
khách hàng gửi hồ sơ qua bưu điện thì giấy tờ trên phải là bản sao có công
chứng hoặc chứng thực
c) Khách
hàng đề nghị mua điện khu tập thể, cụm dân cư:
Hồ sơ mua
điện gồm có:
- Đơn đề
nghị mua điện (Mẫu theo phụ lục số 6).
- Giấy tờ
liên quan đến địa điểm mua điện.
- Danh
sách khách hàng mua điện (có kèm theo giấy tờ để chứng minh là sẽ dùng điện).
- Giấy uỷ
quyền: Khách hàng ký hợp đồng mua bán điện thay mặt cho khu tập thể, cụm dân cư
phải có giấy ủy quyền hợp pháp của các hộ sử dụng điện chung trong hợp đồng mua
bán điện này và có chứng nhận của cơ quan chức năng địa phương.
d) Khách
hàng đề nghị mua điện (tách hộ phụ thành hộ chính hoặc thêm hộ phụ vào hợp đồng
mua bán điện):
Hồ sơ mua
điện gồm có:
Ngoài các
hồ sơ quy định như Điểm a, Khoản 1, Điều này khách hàng cần mang thêm một số
giấy tờ sau:
- Hợp đồng
mua điện của hộ chính (để xoá tên hoặc ghi thêm tên trong danh sách dùng chung
công tơ).
- Giấy xác
nhận đã thanh toán hết tiền điện (hoặc giấy thoả thuận cho dùng chung hợp đồng
mua bán điện) của người đứng ký hợp đồng mua bán điện.
Lưu ý:
Ngoài mục đích sử dụng điện sinh hoạt khách hàng còn sử dụng điện vào mục đích
khác thì cần bổ sung thêm bảng liệt kê thiết bị dùng điện cho mục đích đó.
2. Hồ sơ
đề nghị mua điện đối với hợp đồng kinh tế mua bán điện:
a) Khách
hàng đề nghị dùng điện cho các mục đích sản xuất, kinh doanh qua trạm biến áp
công cộng:
Hồ sơ mua
điện gồm có:
- Đơn đề
nghị mua điện có chữ ký và đóng dấu của thủ trưởng cơ quan hoặc xác nhận của cơ
quan quản lý; (Mẫu theo phụ lục số 6).
- Trường
hợp khách hàng mua điện là cá nhân có đăng ký kinh doanh hoặc dùng để nghiên
cứu khoa học kỹ thuật, sản xuất kinh doanh (các ngành nghề pháp luật không cấm)
thì khách hàng chỉ ký vào giấy đề nghị mua điện.
- Bảng
liệt kê thiết bị dùng điện, hệ số đồng thời, thời gian sử dụng.
- Một
trong các bản sao giấy tờ (có công chứng hoặc chứng thực) liên quan đến địa
điểm mua điện như: Sổ nghiệp chủ, hợp đồng thuê nhà, đất,... có xác nhận của
chính quyền địa phương hoặc cơ quan có thẩm quyền.
- Một trong
các bản sao giấy tờ liên quan đến tư cách pháp nhân (có công chứng hoặc chứng
thực): Quyết định thành lập đơn vị, Giấy phép đăng ký kinh doanh, Giấy phép
đăng ký sản xuất,…
b) Khách
hàng đề nghị thay đổi công suất sử dụng điện:
- Khách
hàng đề nghị tăng công suất sử dụng và khả năng vẫn cấp điện được từ TBA công
cộng, khách hàng liên hệ trực tiếp đơn vị quản lý bán điện và đem theo:
+ Đơn đề
nghị thay đổi công suất phụ tải (Mẫu theo phụ lục số 7).
+ Hợp đồng
mua bán điện.
+ Bản liệt
kê thiết bị sử dụng điện đang dùng và dự kiến sử dụng.
+ Hoá đơn
tiền điện của tháng gần nhất.
Sau khi
kiểm tra, nếu đủ các điều kiện cấp điện theo công suất mới, bộ phận giao tiếp
khách hàng làm các thủ tục trình lãnh đạo phê duyệt và làm thủ tục chuyển cho
bộ phận thay thế công tơ để thay công tơ có công suất phù hợp.
- Khách
hàng đề nghị tăng công suất sử dụng vượt quá khả năng cấp điện từ trạm biến áp
công cộng.
Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho khách hàng trình tự, các thủ tục như trường hợp
phát triển mới khách hàng sử dụng điện chuyên dùng.
c) Khách
hàng đề nghị mua điện ngắn hạn:
Hồ sơ thủ
tục gồm có:
- Đơn đề
nghị mua điện; (Mẫu theo phụ lục số 6).
- Văn bản
pháp lý xác định tư cách pháp nhân, đại diện theo pháp luật của khách hàng và
tính hợp pháp của đối tượng sử dụng điện tại địa điểm mua điện (Giấy phép xây
dựng, Giấy phép tổ chức bán hàng tết,...).
- Bản liệt
kê thiết bị dùng điện.
- Nộp tiền
đặt cọc sử dụng điện ngắn hạn.
1. Khách
hàng đề nghị mua điện mới.
a) Khách hàng mua
điện trong Khu công nghiệp.
Hồ sơ thủ tục gồm có:
- Đơn đề nghị mua
điện: Ghi rõ mục đích sử dụng điện và đặc điểm công nghệ sản xuất, đăng ký nhu
cầu công suất và tiến độ sử dụng điện, có chữ ký lãnh đạo và đóng dấu của cơ
quan hoặc xác nhận của cơ quan quản lý. Nếu đấu nối công trình vào lưới điện
hiện có không thuộc tài sản của ngành điện thì phải có văn bản thoả thuận đấu
nối vào lưới điện hiện có của chủ tài sản và hành lang tuyến kéo từ vị trí đấu
nối đến vị trí đặt trạm của khách hàng. (Mẫu theo phụ
lục số 6)
- Quyết định thành
lập doanh nghiệp hoặc Giấy phép đầu tư (bản sao có công chứng hoặc chứng thực).
- Hợp đồng thuê đất
với Khu công nghiệp (bản sao).
- Bản liệt kê công
suất thiết bị dùng điện, hệ số đồng thời, thời gian sử dụng; đồ thị phụ tải
ngày điển hình (có xác nhận của đơn vị đề nghị mua điện).
- Sơ đồ mặt bằng khu
vực đề nghị cấp điện, trong đó xác định rõ vị trí lắp đặt trạm biến áp.
b) Khách hàng mua
điện cho khu dân cư tại các đô thị:
Hồ sơ thủ tục gồm có:
- Đơn đề nghị cấp
điện của Ban Quản lý dự án khu dân cư (hoặc văn bản tương tự).
- Quyết định phê
duyệt dự án khả thi khu dân cư (bản sao có công chứng).
- Sơ đồ mặt bằng phân
lô khu dân cư đề nghị được cấp điện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sơ đồ
mặt bằng khu vực đề nghị cấp điện, trong đó xác định rõ vị trí lắp đặt trạm
biến áp).
- Các văn bản, tài
liệu liên quan khác.
2. Khách hàng đề nghị
di dời, cải tạo, tăng cường công suất.
a) Đối với công trình
điện là tài sản của khách hàng:
- Khách hàng đề nghị
cải tạo, tăng cường công trình điện chuyên dùng thì phải có giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng tài sản công trình điện dự kiến cải tạo tăng cường (quyết định
thoả thuận đấu nối, biên bản nghiệm thu công trình ở thời điểm đầu tư, hoá đơn
tiền điện tháng trước liền kề,...)
- Khách hàng đề nghị
di dời công trình điện chuyên dùng thì phải có hồ sơ chứng minh quyền sử dụng
tài sản công trình điện dự kiến di dời (quyết định thỏa thuận đấu nối, biên bản
nghiệm thu công trình ở thời điểm đầu tư, hoá đơn tiền điện tháng trước liền
kề,...) và có xác nhận không nợ các khoản nợ liên quan đến quá trình sử dụng
điện.
b) Đối với công trình
là tài sản của Công ty Điện lực:
- Trường hợp tăng
cường công suất sử dụng, khách hàng phải gởi tờ trình kèm theo các văn bản liên
quan đến việc nâng công suất.
- Trường hợp di dời
công trình điện để phục vụ cho việc thay đổi kết cấu kiến trúc, khách hàng gởi
tờ trình đề nghị, trong đó nêu rõ lý do, dự kiến phương án dịch chuyển và cam
kết chịu trách nhiệm về mọi vấn đề có liên quan như chi phí, vị trí lắp đặt,...
c) Trình tự và các
thủ tục tiến hành áp dụng tương tự như xây dựng mới.
Điều 90. Quy định về
tiết kiệm điện
1. Tất cả các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn Tỉnh cần phải thực hiện nghiêm Luật Sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của
Chính phủ “Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả” và các quy định pháp luật khác có liên quan về sử dụng điện
tiết kiệm và hiệu quả. Đồng thời phải xây dựng và ban hành Quy chế sử dụng
tiết kiệm điện trong phạm vi cơ quan, đơn vị theo Thông tư liên tịch số
111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của liên Bộ Tài chính - Công Thương về
hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập.
2. Đơn vị quản lý
hệ thống chiếu sáng công cộng vận hành tối ưu hệ thống chiếu sáng
công cộng, khi thiếu điện phải điều chỉnh thời gian chiếu sáng hợp lý theo
mùa trong năm; cắt giảm số lượng đèn chiếu sáng hợp lý tại các khu vực công
cộng khi xảy ra thiếu điện, trừ biển báo, đèn tín hiệu chỉ dẫn an toàn giao
thông; áp dụng hệ thống thiết bị điều khiển tự động điều chỉnh công
suất để giảm công suất chiếu sáng về đêm khi mật độ giao thông giảm; thay
thế các loại bóng đèn chiếu sáng hiệu suất thấp bằng các loại bóng đèn tiết
kiệm điện hơn (đèn natri cao áp và thấp áp, đèn compact, đèn metal
halide,…) và khuyến khích sử dụng bóng đèn LED tại các vị trí thích
hợp.
3. Các hộ gia đình
hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn (điều hòa, bình
nước nóng, bàn là điện,…) trong các giờ cao điểm từ 09 giờ 30 phút đến
11 giờ 30 phút và từ 17 giờ đến 20 giờ hàng ngày; sử dụng các loại
bóng đèn tiết kiệm điện như bóng đèn huỳnh quang hiệu suất cao, đèn
compact thay thế đèn sợi đốt (đèn tròn) nung sáng, thiết bị đun nước
nóng bằng năng lượng mặt trời, thiết bị điện có dán nhãn tiết kiệm
năng lượng, ngắt các thiết bị điện không sử dụng ra khỏi nguồn điện.
4. Các nhà hàng,
khách sạn, cơ sở dịch vụ thương mại hạn chế tối đa việc sử dụng đèn có công
suất lớn để quảng cáo. Tuân thủ nghiêm các quy định về chiếu sáng tiết kiệm và
hiệu quả, sẵn sàng cắt giảm nhu cầu sử dụng điện khi có thông báo của Công ty
Điện lực Phú Yên trong trường hợp xảy ra thiếu điện.
5. Các doanh nghiệp
sử dụng điện không vượt quá công suất và biểu đồ phụ tải đã ký kết trong hợp
đồng mua bán điện; tắt các thiết bị điện và đèn chiếu sáng không cần thiết
trong thời gian nghỉ giữa ca sản xuất; không để các thiết bị điện hoạt động ở
chế độ không tải; chuẩn bị các nguồn điện dự phòng của đơn vị để đáp
ứng nhu cầu sản xuất khi thiếu điện, xây dựng phương án tự cắt giảm phụ
tải khi xảy ra thiếu điện; triển khai công tác kiểm toán năng lượng, lồng ghép
chương trình quản lý năng lượng với các chương trình quản lý chất lượng, chương
trình sản xuất sạch hơn, chương trình bảo vệ môi trường của cơ sở.
Mục 3. BẢO VỆ TRANG
THIẾT BỊ ĐIỆN, CÔNG TRÌNH ĐIỆN VÀ AN TOÀN ĐIỆN
Điều 91. Trách nhiệm
bảo vệ trang thiết bị điện, công trình và an toàn điện
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực
và an toàn điện.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo
kịp thời với đơn vị Điện lực địa phương hoặc Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện
khi phát hiện các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ trang thiết bị điện, công
trình điện và hành lang an toàn lưới điện.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức và
chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ trang thiết bị điện,
công trình điện lực và an toàn điện.
Điều 92. Trách nhiệm phối hợp thực hiện khi
xây dựng, cải tạo công trình điện lực và các công trình khác
1. Khi xây dựng, cải tạo và mở rộng công
trình công cộng hoặc công trình khác có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của
trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện, Chủ đầu tư phải phối
hợp với đơn vị điện lực để giải quyết.
2. Khi tu sửa, cải tạo, xây dựng và lắp đặt
trang thiết bị điện và công trình điện lực có khả năng ảnh hưởng đến an toàn
công trình công cộng hoặc công trình khác thì đơn vị điện lực phải phối hợp với
tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết.
3. Vị trí lắp đặt công tơ điện phải đáp ứng
yêu cầu về an toàn, mỹ quan đô thị, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị và thuận tiện cho việc kiểm tra chỉ số công tơ điện.
4. Trường hợp các bên liên quan không thoả
thuận, giải quyết được thì yêu cầu Sở Công Thương, Sở Xây dựng và UBND cấp
huyện phối hợp giải quyết.
Điều 93. An toàn trong sử dụng điện cho sản
xuất
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng điện để sản xuất
phải thực hiện theo Luật Điện lực và các quy định về an toàn điện, quy phạm
trang bị điện, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn điện.
2. Các thiết bị, hệ thống thiết bị sử dụng
điện, hệ thống chống sét, nối đất phải được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định
kỳ và kiểm tra bất thường theo Luật điện lực, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về kỹ
thuật điện, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn điện, quy phạm trang bị
điện. Sơ đồ của các hệ thống này phải đúng với thực tế và phải được lưu giữ
cùng với các biên bản kiểm tra trong suốt quá trình hoạt động.
3. Trạm điện, trang thiết bị điện cao áp và
đường dây cao áp nội bộ phải được lắp đặt theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
kỹ thuật điện, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn điện, quy phạm trang bị
điện và quản lý vận hành theo Luật Điện lực và các quy định về bảo vệ an toàn
công trình lưới điện cao áp.
4. Các thiết bị điện phải phù hợp với “Tiêu
chuẩn Việt Nam - Thiết bị điện hạ áp - Yêu cầu chung về bảo vệ chống điện giật”
và “Tiêu chuẩn Việt Nam - Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện” để
chống tai nạn điện giật.
5. Các đường dẫn điện, dây điện phải được
thiết kế, lắp đặt bảo đảm mặt bằng sản xuất thông thoáng, tránh được các tác
động cơ học, hoá học có thể gây hư hỏng. Không dùng các kết cấu kim loại của
nhà xưởng, máy móc, đường ống kim loại để làm dây “trung tính làm việc”, trừ
trường hợp đặc biệt phải có thiết kế riêng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
6. Các thiết bị điện di động, máy hàn, điện
phân, mạ điện phải phù hợp với quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn có liên
quan.
Điều 94. An toàn trong sử dụng điện cho sinh
hoạt, dịch vụ
1. Tổng công suất sử dụng của các trang thiết
bị điện dùng trong văn phòng, phục vụ sinh hoạt và dịch vụ phải phù hợp với
công suất thiết kế; dây dẫn điện phải có tiết diện và độ bền cách điện phù hợp
với tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Không để trang thiết bị điện phát nhiệt
gần đồ vật dễ cháy, nổ.
3. Các trang thiết bị điện phải được kiểm
tra, bảo trì theo quy định, bảo đảm tiêu chuẩn an toàn về điện và không gây
nguy hiểm cho người sử dụng.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng điện có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn hệ thống điện của mình, kịp thời phát hiện và ngăn
ngừa nguy cơ gây sự cố, tai nạn về điện.
5. Lưới điện hạ áp chỉ được xây dựng sau khi
thiết kế đã được duyệt.
6. Các nhánh đường dây dẫn điện vào nhà ở,
công trình phải bảo đảm các điều kiện về an toàn điện, mỹ quan và không cản trở
hoạt động của các phương tiện giao thông, cứu thương, chữa cháy.
7. Trong mạch điện ba pha bốn dây, áp-tô-mát,
cầu dao, cầu chì và các thiết bị đóng cắt điện khác không được đấu vào dây
trung tính.
8. Trong mạch điện một pha hai dây, cầu chì
và công tắc phải đấu vào dây pha, không được đấu vào dây trung tính. Thực hiện
lắp đặt áp-tô-mát chống dòng điện rò, cầu dao hai cực để đảm bảo an toàn cho
người sử dụng điện.
Mục 4. THẨM QUYỀN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TRA VIÊN ĐIỆN LỰC
Điều 95. Thẩm quyền
kiểm tra hoạt động cung cấp, sử dụng điện và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua
bán điện
1. Thẩm quyền kiểm tra hoạt động cung cấp và
sử dụng điện
a) Kiểm tra viên điện lực của Sở Công Thương
có quyền kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động cung
cấp và sử dụng điện.
b) Kiểm tra viên điện lực của Công ty Điện
lực Phú Yên có quyền kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử
dụng điện.
2. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn tham
mưu, giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về hệ thống điện trên địa bàn
Tỉnh, có trách nhiệm giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện khi hai bên ký
kết hợp đồng không tự giải quyết được nhưng chưa cần đưa ra cơ quan tài phán và
có thoả thuận yêu cầu Sở Công Thương giải quyết khi có tranh chấp.
Điều 96. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương
Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn kiểm tra trong phạm vi quản lý của mình trên địa bàn
Tỉnh, bao gồm:
1. Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của đơn
vị bán lẻ điện và khách hàng sử dụng điện theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của
Quy định này và khoản 2 Điều 46 Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03/12/2004.
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về an toàn điện.
3. Phát hiện và ngăn chặn các hành vi bị cấm
theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm
tra viên điện lực của Công ty Điện lực Phú Yên; yêu cầu Công ty Điện lực Phú
Yên ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện cho bên mua điện; cắt điện hoặc giảm mức
tiêu thụ điện trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và
trang thiết bị theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin cần thiết, kịp thời phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý.
6. Lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực khi tiến hành kiểm tra; phối hợp với cơ quan
liên quan xác minh, lập biên bản, kiến nghị giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực hoạt động điện lực, sử dụng điện.
Điều 97. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Kiểm tra viên điện lực của Công ty Điện lực Phú Yên
1. Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng mua bán
điện.
2. Kiểm tra việc sử dụng điện an toàn, tiết
kiệm, hiệu quả.
3. Kiểm tra việc cắt
điện, giảm mức tiêu thụ điện theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra và ngăn chăn kịp thời các hành vi
bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.
5. Yêu cầu bên sử dụng điện cắt điện hoặc
giảm mức tiêu thụ điện trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con
người và trang thiết bị.
6. Yêu cầu bên mua điện cung cấp thông tin
cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra; lập biên bản kiểm tra, biên bản vi
phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực khi tiến hành kiểm tra.
Điều 98. Trách nhiệm của
Kiểm tra viên điện lực
Kiểm tra viên điện lực chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra. Nếu Kiểm tra viên điện lực có hành vi vi phạm thì tuỳ theo
mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật và thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực.
Trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 99. Nội dung và
phương pháp kiểm tra sử dụng điện
1. Kiểm tra điện áp:
Điện áp được xác định trực tiếp hoặc
gián tiếp bằng thiết bị đo điện áp do tổ chức có chức năng kiểm định kiểm tra.
2. Kiểm tra công suất:
Công suất
được xác định bằng cách đo trực tiếp các trị số công suất tức thời hoặc bằng
cách đo gián tiếp qua các thiết bị đo khác. Các thiết bị dùng để đo phải được
tổ chức có chức năng kiểm định kiểm tra.
Đối với công
suất giờ cao điểm, đo ba lần trong thời gian tiến hành kiểm tra, sau đó lấy trị
số công suất lớn nhất của một trong ba lần đo.
3. Kiểm tra hệ thống đo đếm điện năng,
bao gồm: Công tơ, máy biến điện áp đo lường, máy biến dòng điện đo lường, sơ đồ
đấu dây, tính nguyên vẹn chì niêm phong của hệ thống đo đếm điện năng; biên bản
treo tháo công tơ và thiết bị đo đếm điện năng và các tài liệu có liên quan
khác.
4. Kiểm tra
việc thực hiện các quy định về an toàn điện.
5. Kiểm tra
việc thực hiện các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng mua bán điện và các nghĩa vụ
khác được quy định trong Luật Điện lực.
Điều 100.
Kiểm tra phát hiện có hành vi trộm cắp điện
1. Trường hợp kiểm tra phát hiện có
hành vi trộm cắp điện, Kiểm tra viên phải lập biên bản với những nội dung chủ
yếu sau:
a) Mô tả hành vi trộm cắp và các thông
số liên quan tới việc tính toán xử lý vi phạm sử dụng điện;
b) Vẽ sơ đồ trộm cắp điện (câu móc, vô
hiệu hóa thiết bị đo đếm điện năng);
c) Các chứng cứ khác như phương tiện
trộm cắp, ảnh chụp, băng ghi hình (nếu có).
2. Trường hợp tạm giữ các phương tiện
dùng để trộm cắp điện, bên kiểm tra phải thực hiện niêm phong các phương tiện
đó (giấy niêm phong phải có chữ ký bên kiểm tra và bên được kiểm tra).
3. Kiểm tra viên điện lực có trách
nhiệm thông báo cho bên bán điện để thực hiện ngừng cấp điện.
Điều 101. Kiểm tra
hệ thống đo đếm điện năng
Kiểm tra hệ thống đo đếm điện năng
(công tơ, máy biến dòng điện đo lường, máy biến điện áp đo lường, niêm phong,
sơ đồ đấu dây) được thực hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp phát hiện có hành vi làm
hư hỏng hoặc sai lệch hệ thống đo đếm điện, Kiểm tra viên điện lực phải ghi rõ
hiện trạng và kiến nghị trong biên bản kiểm tra.
2. Việc tháo gỡ thiết bị đo đếm điện
năng để kiểm tra trong trường hợp hệ thống đo đếm điện năng bị hư hỏng hoặc có
dấu hiệu không bình thường phải thực hiện các quy định sau:
a) Thông báo cho bên bán điện về việc
tháo gỡ hệ thống đo đếm điện năng để bên bán điện biết và cử người thực hiện;
b) Biên bản kiểm tra phải mô tả chi
tiết hiện trạng, biểu hiện không bình thường của hệ thống đo đếm điện năng và
lý do tháo hệ thống đo đếm điện năng. Biên bản kiểm tra phải được giao cho đại
diện của các bên có liên quan, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm để các bên
cùng đến chứng kiến việc kiểm tra xác minh;
c) Phải giữ nguyên niêm phong của tổ
chức kiểm định. Thiết bị đo đếm điện năng, niêm phong khác phải được thu
giữ, bao gói và niêm phong (giấy niêm phong có chữ ký của Kiểm tra viên điện
lực và các bên mua, bán điện).
3. Các bên liên quan có trách nhiệm
cùng chứng kiến việc kiểm tra xác minh thiết bị đo đếm điện của tổ chức kiểm
định, nếu vắng mặt trong quá trình kiểm tra mà không có lý do chính đáng thì
vẫn phải công nhận kết quả kiểm tra.
4. Cách xác định sản lượng điện năng
trong trường hợp công tơ bị mất, hoạt động không chính xác hoặc ngừng hoạt động
được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày
17/8/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Điện lực”.
Chương VIII
QUẢN
LÝ HỆ THỐNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ
QUY HOẠCH, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG
ĐÔ THỊ
Điều 102. Nguyên tắc
quản lý chiếu sáng đô thị
1. Hoạt động chiếu sáng đô thị phải
thực hiện theo các quy định, tiêu chuẩn hiện hành của ngành xây dựng, điện lực,
giao thông và các ngành khác có liên quan đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị, bảo
vệ môi trường và tiết kiệm điện.
2. Khi lập quy hoạch chung xây dựng đô
thị, quy hoạch phân khu chức năng và quy hoạch chi tiết các khu đô thị, khu dân
cư, dự án phát triển hạ tầng đô thị, công trình giao thông phải thiết kế hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, các tiêu
chuẩn kỹ thuật và những quy định pháp luật hiện hành khác.
3. Xây dựng mới, cải tạo các công
trình chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên phải:
a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng đô
thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
những quy định pháp luật hiện hành khác.
b) Khi xây dựng, cải tạo các công
trình chiếu sáng đô thị phải tuân thủ quy định về quản lý xây dựng công trình
ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các thiết bị chiếu sáng hiện đại với hiệu suất
cao, phải có giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết
kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật, đảm
bảo chất lượng chiếu sáng đô thị, tiết kiệm điện và phát triển bền vững.
4. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị, yêu cầu phải:
a) Quản lý, vận hành theo đúng quy
định, quy trình kỹ thuật về chiếu sáng đảm bảo an toàn, tiết kiệm điện, phòng
chống cháy nổ, bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị và đúng thời gian
quy định.
b) Không sử dụng nguồn điện cấp cho hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị vào mục đích khác khi chưa có ý kiến cho phép
của cấp có thẩm quyền.
5. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
thực hiện các quy định về bảo vệ hệ thống chiếu sáng đô thị, kịp thời phát
hiện, ngăn chặn và báo cho cơ quan có thẩm quyền các hành vi vi phạm các quy
định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
6. Khuyến khích sử dụng các nguồn năng
lượng tái tạo, năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng gió để cấp
điện cho hệ thống chiếu sáng công cộng.
Điều 103. Quy hoạch
chiếu sáng đô thị
Quy hoạch chiếu sáng đô thị là một nội
dung của Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị được lập, phê duyệt của cấp có thẩm
quyền và được quản lý theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị. Quá
trình lập quy hoạch chiếu sáng đô thị phải tuân thủ các quy định tại Điều 9,
Điều 10 và Điều 11 của Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ
“Về quản lý chiếu sáng đô thị”.
Điều 104.
Thiết kế hệ thống chiếu sáng đô thị
1. Thiết kế công trình chiếu sáng đô
thị phải tuân theo quy hoạch, quy định chiếu sáng đô thị và các tiêu chuẩn kỹ
thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu
sáng; đối với tuyến đường, khu vực mới chưa có quy hoạch phân khu chức năng
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt, việc đầu tư xây dựng hệ thống
chiếu sáng đô thị phải có ý kiến của cơ quan thẩm định và cơ quan phê duyệt đồ
án quy hoạch phân khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng theo phân cấp.
2. Các khu vực cần được thiết kế chiếu
sáng không gian công cộng đô thị bao gồm: Công trình giao thông, công viên,
vườn hoa, quảng trường, các khu vực ven hồ nước, ven hai bên bờ sông và các
không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị
theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt; việc
chiếu sáng không gian công cộng phải góp phần tăng tính thẩm mỹ không gian đô
thị, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cảnh quan như cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa,
mặt nước với các công trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước và các công
trình khác.
3. Đối với các dự án cải tạo hệ thống
chiếu sáng đô thị, các dự án cải tạo hạ tầng đô thị có ảnh hưởng đến hệ thống
chiếu sáng hiện có phải có ý kiến thỏa thuận của UBND cấp huyện và đơn vị quản
lý vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị để phối hợp kết nối đồng bộ trong quá
trình quản lý, vận hành.
4. Thiết kế chiếu sáng công trình giao
thông đô thị
a) Thiết kế chiếu sáng hè phố, đường
giao thông, hầm đường bộ, cầu và đường trên cao, nút giao thông tuân theo các
tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao
thông theo Quy chuẩn Việt Nam kỹ thuật Quốc gia QCVN 07:2010/BXD, đảm bảo an
toàn giao thông và mỹ quan đô thị, phòng chống cháy nổ.
b) Sử dụng các bóng đèn và cột đèn có
hình dáng, kích thước phù hợp với từng khu vực, tuyến đường nhưng có tính thẩm
mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung quanh; đảm
bảo các thông số kỹ thuật độ chói, hệ số đồng đều dọc trục theo tiêu chuẩn, Quy
chuẩn chiếu sáng hiện hành.
c) Chiếu sáng trên các cầu và đường
trên cao (cầu cạn) phải tính toán sử dụng đèn chiếu sáng tương đồng với chiếu
sáng của phần đường nối tiếp với cầu, sử dụng những loại đèn tránh gây lóa, an
toàn và đảm bảo tính dẫn hướng đối với các đối tượng tham gia giao thông.
5. Thiết kế chiếu sáng công viên, vườn
hoa:
Việc thiết kế chiếu sáng công viên,
vườn hoa phải phù hợp với cảnh quan kiến trúc, thiết kế đô thị và đảm bảo Quy
chuẩn kỹ thuật; các cột đèn chiếu sáng, nguồn sáng phải làm tăng giá trị cảnh
quan không gian kiến trúc và đảm bảo yêu cầu quản lý vận hành bảo trì sửa chữa.
Khi thiết kế chiếu sáng công viên vườn hoa cần tính toán và bố trí các tủ cấp
điện cho chiếu sáng trang trí lễ hội khi có yêu cầu.
6. Thiết kế chiếu sáng quảng trường:
Chiếu sáng quảng trường phải đảm bảo
đạt tiêu chuẩn chiếu sáng cao hơn tiêu chuẩn chiếu sáng đường đô thị từ 10% -
20%. Việc thiết kế chiếu sáng nên dùng cột thép có chiều cao thích hợp lắp đèn
pha để chiếu sáng. Ngoài ra, cần thiết kế đồng bộ chiếu sáng với thiết kế chiếu
sáng trang trí lễ, tết.
7. Thiết kế chiếu sáng mặt ngoài công
trình:
Đối với các công trình có ý nghĩa lịch
sử, văn hóa ở các vị trí trung tâm, dọc các tuyến phố chính hoặc có ảnh hưởng
tích cực đến không gian đô thị cần phải có thiết kế hệ thống chiếu sáng mặt
ngoài công trình để tăng hiệu quả thẩm mỹ.
8. Thiết kế chiếu sáng quảng cáo,
trang trí:
a) Thiết kế chiếu sáng quảng cáo,
trang trí phải bảo đảm các yêu cầu: Đa dạng, phù hợp từng vị trí trang trí đạt
giá trị thẩm mỹ và cảnh quan kiến trúc đô thị, đảm bảo an toàn, tiết kiệm để
vận hành lâu dài ngoài trời.
b) Thiết kế chiếu sáng quảng cáo,
trang trí phải bảo đảm thuận tiện trong quá trình thi công lắp đặt và tháo dỡ,
tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật và các quy định quản lý vận hành chiếu sáng có liên
quan.
Điều 105. Thi công
công trình chiếu sáng đô thị
1. Xây dựng các công trình chiếu sáng
đô thị phải thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, trong quá trình thi
công phải bảo đảm an toàn, thuận tiện và tuân thủ các quy định về quản lý chất
lượng công trình; trước khi thi công xây dựng công trình chiếu sáng đô thị, Chủ
đầu tư và đơn vị thi công phải thông báo biện pháp thi công và ngày khởi công
công trình đến UBND phường, xã, thị trấn sở tại để phối hợp thực hiện.
2. Đơn vị thi công xây dựng công trình
chiếu sáng đô thị là đơn vị có tư cách pháp nhân, đủ năng lực, thiết bị theo
quy định của pháp luật. Đơn vị thi công xây dựng công trình chiếu sáng đô thị
phải đảm bảo an toàn cho hoạt động vận hành của các tuyến dây, cáp của các công
trình ngầm, nổi khác và đảm bảo an toàn giao thông trong suốt quá trình thi
công.
3. Thi công các công trình chiếu sáng
đô thị:
a) Thi công cải tạo hệ thống chiếu
sáng hiện có phải đảm bảo hệ thống chiếu sáng hoạt động không gián đoạn để đảm
bảo an toàn giao thông và an ninh trật tự tại khu vực.
b) Đơn vị thi công hệ thống chiếu sáng
ngõ xóm phải phối hợp chặt chẽ với UBND phường sở tại trong việc trồng cột, kéo
cáp để tránh ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của người dân trong khu vực.
c) Khi thi công cột đèn chiếu sáng
theo thiết kế được duyệt mà có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh hiện
có, các công trình, ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của các hộ dân hai bên
đường thì Chủ đầu tư yêu cầu đơn vị thiết kế, thi công điều chỉnh thiết kế cho
phù hợp thực tế nhưng phải đảm bảo an toàn, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
d) Thi công hệ thống chiếu sáng trong
công viên, vườn hoa, dải phân cách có cây xanh, thảm cỏ trên các tuyến đường
giao thông phải hạn chế thấp nhất việc ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, thảm cỏ
hiện có. Phương án thi công, lắp đặt cần được thỏa thuận với đơn vị quản lý,
duy trì công viên, vườn hoa, dải phân cách đó.
4. Trường hợp thi công cải tạo công
trình chiếu sáng đô thị kết hợp hạ ngầm các đường dây đi nổi phải đảm bảo an
toàn, chất lượng và tiến độ của công trình; chủ động phối hợp với các đơn vị hạ
ngầm trong việc thi công cáp ngầm, trồng cột và thu hồi các đường dây, cột
chiếu sáng khi thi công xong.
Mục 2. QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG ĐÔ THỊ
Điều 106.
Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Quản lý, bảo trì và vận hành hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị phải đảm bảo về chiếu sáng, an toàn, tiết
kiệm điện, phòng chống cháy nổ và đạt tỷ lệ bóng sáng tối thiểu như sau:
a) Đối với đường phố là 98%.
b) Đối với đường hẻm là 95%.
c) Đối với công viên, vườn hoa là 98%.
2. Thời gian vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng được điều chỉnh theo từng mùa và giảm thiểu số bóng sáng hoặc
tiết giảm cường độ bóng sáng sau 22 giờ đêm để tiết kiệm điện năng như sau:
a) Mùa nắng: Bật lúc 18 giờ 30 và tắt
lúc 4 giờ 30 phút ngày hôm sau.
b) Mùa mưa: Bật lúc 18 giờ và tắt lúc
5 giờ ngày hôm sau.
c) Tùy theo từng mùa, thời gian mà
điều chỉnh cho hợp lý.
d) Áp dụng các biện pháp giảm điện
năng tiêu thụ nhưng phải đảm bảo an toàn trong các thời gian lưu lượng giao
thông thấp từ 22 giờ đến sáng hôm sau.
e) Ngày lễ, ngày Tết và kế hoạch theo
mục tiêu cụ thể khác thì đơn vị quản lý phải vận hành cụ thể phương án chiếu
sáng công cộng và chiếu sáng trang trí.
Điều 107. Quản lý vận
hành trạm
1. Việc quản lý vận hành trạm phải đảm
bảo đóng cắt an toàn, phòng chống cháy nổ và đảm bảo yêu cầu an toàn.
2. Công tác quản lý vận hành trạm đèn
phải thực hiện theo đúng quy trình quản lý vận hành trạm đèn công cộng được
UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Tất cả các việc vận hành từng trạm,
trung tâm điều khiển hệ thống chiếu sáng công cộng được thể hiện đầy đủ trong
hồ sơ nhật ký vận hành theo quy định.
4. Chủ đầu tư hoặc đơn vị được ủy
quyền làm Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác quản lý vận
hành trạm và hồ sơ nhật ký vận hành làm cơ sở để thanh quyết toán theo quy định
và bàn giao cho đơn vị quản lý sử dụng.
Điều 108.
Hành lang bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng
1. Phạm vi bảo vệ hệ thống chiếu sáng
công cộng áp dụng theo Quy phạm trang bị điện - Tiêu chuẩn ngành 11 TCN
19:2006.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm, lấn
chiếm, câu móc, sử dụng điện từ hệ thống chiếu sáng công cộng vào mục đích khác;
xây dựng hoặc tiến hành các hoạt động trái phép trong phạm vi bảo vệ hệ thống
chiếu sáng công cộng.
3. Các đơn vị được giao quản lý trực
tiếp hệ thống chiếu sáng công cộng có trách nhiệm bảo vệ, kiểm tra, phát hiện,
phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hệ thống chiếu
sáng công cộng.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HỆ
THỐNG CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Điều 109. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn
giúp UBND Tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước thống nhất về chiếu sáng đô thị trên
địa bàn Tỉnh. Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện quản lý
chiếu sáng đô thị. Thu thập cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác
quản lý chiếu sáng .
2. Thẩm định hoặc tham gia ý kiến về
quy hoạch chiếu sáng đô thị, thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng, báo
cáo kinh tế kỹ thuật theo phân cấp hiện hành đối với các nội dung liên quan đến
hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn Tỉnh.
3. Đôn đốc, giám sát UBND cấp huyện
trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, vận hành, sử dụng
và các hoạt động khác liên quan đến hệ thống chiếu sáng tại các đô thị trên địa
bàn Tỉnh theo thẩm quyền.
Điều 110. Trách nhiệm
của
Sở Công Thương
1. Cân đối, bố trí đảm bảo nguồn điện
duy trì hoạt động thường xuyên đáp ứng yêu cầu của hệ thống chiếu sáng đô thị.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng và UBND
cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống chiếu
sáng đô thị.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện
các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng đô thị.
Điều 111. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện
1. Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ
biến quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đồng thời yêu
cầu các tổ chức, cá nhân trên địa bàn nghiêm túc thực hiện.
2. Chỉ đạo công tác bảo vệ hệ thống
chiếu sáng công cộng trên địa bàn quản lý.
3. Hàng năm chỉ đạo lập, phê duyệt và
tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống
chiếu sáng đô thị trên địa bàn mình quản lý.
4. Chỉ đạo lập quy định về quản lý,
vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn và tổ chức triển khai thực
hiện.
5. Chỉ đạo UBND cấp phường và các đơn
vị trực thuộc thực hiện quy định này theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao.
6. Xử phạt hành chính đối với các hành
vi vi phạm quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan theo thẩm
quyền.
7. Thông báo kịp thời cho các cơ quan
có chức năng những vi phạm nội dung của Quy định này và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Điều 112. Quyền và trách nhiệm
của đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị
1. Thực hiện quyền, trách nhiệm và nội
dung quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị theo Điều 22, Điều 23 và Điều
24 của Nghị định 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ “Về quản lý chiếu
sáng đô thị”.
2. Lập kế hoạch hàng năm về xây dựng
mới, thay thế, cải tạo, bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trình
UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch đã phê
duyệt.
3. Định kỳ 02 lần/năm phối hợp Phòng
Quản lý xây dựng cấp huyện thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn sáng
và thiết bị của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị để đề xuất phương án sửa
chữa, thay thế.
Điều 113. Trách nhiệm
của Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư các khu đô thị mới, các
dự án có liên quan đến hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn Tỉnh phải tuân
thủ các quy định về quản lý, vận hành và xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị.
Thiết kế và thi công xây dựng các công trình chiếu sáng đô thị phải gắn kết
đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân cận theo hướng hiện đại an
toàn và bảo đảm mỹ quan đô thị.
2. Chủ đầu tư khu đô thị mới, các dự
án có hệ thống hạ tầng cơ sở khép kín sau khi xây dựng hoàn thành, có trách
nhiệm quản lý đồng bộ hoặc bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu
sáng đô thị theo phân cấp. Hồ sơ, thủ tục bàn giao thực hiện theo quy định tại
Chương XIII của Quy định này.
Chương IX
QUẢN LÝ HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG
Điều 114. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động viễn thông
1. Phá hoại các công trình bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần
số vô tuyến điện hoặc cản trở hoạt động hợp pháp về truyền thông.
2. Đấu nối các mạng viễn thông của các
Chủ đầu tư với nhau khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan chủ quản.
3. Cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn
thông hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị bưu chính viễn thông nhằm mục
đích chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, vi phạm thuần phong mỹ tục của dân tộc, hoạt động buôn
lậu hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về viễn thông.
Điều 115.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các Chủ
đầu tư xây dựng mạng của đơn vị để phát triển kinh tế xã hội Tỉnh nhà.
b) Theo dõi, kiểm tra về mặt kỹ thuật
chuyên ngành khi các Chủ đầu tư tiến hành xây dựng công trình ngoại vi; xây
dựng bưu cục, thùng thư.
c) Đôn đốc các đơn vị có công trình
ngoại vi thường xuyên theo dõi, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, đường dây theo
đúng yêu cầu kỹ thuật.
d) Phối hợp với các cơ quan ban ngành
khác kiểm tra xử lý các vi phạm, giải quyết tranh chấp về cơ sở hạ tầng công
trình ngoại vi.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Tổ chức theo dõi, kiểm soát các tiêu
chuẩn về kỹ thuật xây dựng trong lĩnh vực viễn thông.
b) Hướng dẫn công tác lập và lưu trữ
hồ sơ hoàn công xây dựng công trình ngoại vi.
c) Phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt
động xây dựng công trình ngoại vi.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Thỏa thuận vị trí, địa điểm, cấp
Giấy phép xây dựng các công trình ngoại vi theo đề nghị của Phòng Quản lý xây
dựng cấp huyện.
- Đơn xin thỏa thuận vị trí, hướng
tuyến. (Mẫu theo phụ lục số 2)
- Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng. (Mẫu
theo phụ lục số 8a, 8b)
b) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao biên
nhận hồ sơ, hẹn ngày trả Giấy phép. Thời gian cấp Giấy phép xây dựng tối đa
không quá 15 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thụ lý việc cấp Giấy phép nhận đủ
hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không giải quyết được phải nêu rõ lý do và trả lời
bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu cấp Giấy phép.
- Văn bản thỏa thuận của cơ quan có
thẩm quyền. (Mẫu theo phụ lục số 11)
- Giấy phép xây dựng. (Mẫu theo phụ lục số 14a,14b)
c) Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện
được phân cấp là cơ quan đầu mối tiếp nhận các kế hoạch phát triển công trình
ngoại vi của các Chủ đầu tư.
Điều 116.
Trách nhiệm của Chủ đầu tư
1. Các Chủ đầu tư khi tiến hành xây
dựng công trình ngoại vi yêu cầu phải tiến hành các thủ tục đề nghị cấp Giấy
phép, thỏa thuận vị trí, địa điểm xây dựng, đồng thời phải có văn bản báo cáo
gửi về Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Các Chủ đầu tư trong quý IV của năm
trước phải gửi kế hoạch phát triển công trình ngoại vi đã được phê duyệt năm
sau của đơn vị đến Sở Thông tin và Truyền thông và Phòng Quản lý xây dựng cấp
huyện. Trên cơ sở đăng ký, Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện tổng hợp, báo cáo
UBND cấp huyện và đề ra kế hoạch phối hợp trong công tác đào đường để xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo
cho UBND cấp phường biết để phối hợp quản lý và thực hiện giám sát nhân dân khi
tiến hành thi công công trình ngoại vi của mình.
4. Đối với việc xây dựng trạm thu phát
sóng thông tin di động (BTS) khi các Chủ đầu tư tiến hành xây dựng đối với
những khu vực phải xin Giấy phép xây dựng thì Chủ đầu tư phải xin Giấy phép xây
dựng và được thực hiện theo Thông báo liên Sở số 99/TBLT/SXD-STTT ngày
05/11/2008 của Sở Xây dựng và Sở Thông tin và Truyền thông “Về việc hướng dẫn
về cấp phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di
động ở các đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên”. Khi các Chủ đầu tư có kế hoạch
xây dựng trạm BTS hàng năm thời điểm tháng 11 năm trước kế hoạch này được gửi
cho Sở Thông tin và Truyền thông. Trên cơ sở báo cáo của các doanh nghiệp Sở
Thông tin và Truyền thông kiểm tra địa điểm trạm BTS theo tình hình thực tế,
nhu cầu phát triển mạng lưới và một số tiêu chí chuyên ngành khác.
Các trạm BTS trước khi đưa vào khai
thác sử dụng phải được kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu
lực hoặc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo Thông tư
số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng và có Giấy chứng nhận về kiểm
định công trình viễn thông theo quy định của pháp luật.
Khi lắp đặt trụ ănten thuộc công trình
ngoại vi, yêu cầu các Chủ đầu tư phải tiến hành đo mức độ ảnh hưởng của trường
điện từ và so sánh với giới hạn cho phép theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
3718-1:2005 và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông kết quả đo kiểm. Phải tuân
thủ kỹ thuật xây dựng để đảm bảo an toàn khi thiên tai xảy ra.
5. Khi thi công hạng mục công trình
ngầm (đào đường) yêu cầu phải tuân thủ các quy định về công tác đào và tái lập
mặt đường tại Mục 4, Chương IV của Quy định này.
6. Trường hợp bất khả kháng xảy ra sự
cố, phải kịp thời khắc phục, đồng thời cũng lập báo cáo gửi đến Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Xây dựng, UBND cấp huyện; cùng phối hợp với các đơn vị chức
năng giải quyết sự cố.
7. Các Chủ đầu tư khi tiến hành xây
dựng cơ sở hạ tầng cần được sử dụng chung một cách tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo
mỹ quan đô thị. Việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng được thực hiện thông qua hợp
đồng trên cơ sở thoả thuận giữa các Chủ đầu tư. Khi các Chủ đầu tư sử dụng
chung cột điện phải tuân thủ Quyết định số 215/2010/QĐ-UBND ngày 08/02/2010 “Về
việc ban hành quy chế quản lý sử dụng chung cột điện trong phạm vi tỉnh Phú
Yên”.
8. Đối với các công trình mạng viễn
thông chuyên dùng, trong quá trình xây dựng thiết lập mạng yêu cầu các Chủ đầu
tư phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về viễn thông, xây dựng và đảm
bảo mỹ quan đô thị.
Điều 117. Yêu
cầu kỹ thuật chuyên ngành viễn thông
Các Chủ đầu tư khi xây dựng công trình
ngoại vi yêu cầu phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn bắt buộc chuyên ngành của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Điều 118.
Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan có trách nhiệm tổ
chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc xây dựng công trình ngoại vi,
kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật
đô thị theo Quy định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện
hành.
2. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi
phạm về hoạt động bưu chính viễn thông và tần số vô tuyến điện tùy theo mức độ,
tính chất vi phạm, sẽ bị xử lý theo Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004
của Chính phủ “Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính viễn thông và
tầng số vô tuyến điện” và các quy định pháp luật hiện hành.
Chương X
QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÔNG VIÊN CÂY XANH ĐÔ THỊ
Mục 1. TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 119.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn Tỉnh.
2. Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng
dẫn về công tác quản lý cây xanh đô thị. Tổng hợp cơ sở dữ liệu về cây xanh đô
thị, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn
Tỉnh; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh và Bộ Xây dựng;
3. Chủ trì, phối hợp với ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xác định danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn,
cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trên địa bàn trình UBND tỉnh
ban hành.
Điều 120.
Trách nhiệm UBND cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện quản lý cây xanh
đô thị trên địa bàn mình quản lý.
2. Chỉ đạo đơn vị quản lý công viên,
cây xanh chăm sóc, bảo quản, kiểm tra định kỳ việc, đốn hạ, di dời cây thuộc
danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn.
3. Hướng dẫn hỗ trợ chủng loài, quy
cách, kỹ thuật trồng, chăm sóc cây, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh cho cây xanh và
cung cấp, hỗ trợ giống cây trồng cho các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội
khi tổ chức các phong trào trồng cây xanh; hướng dẫn hỗ trợ cho các tổ chức, cá
nhân trồng cây xanh trên các khu đất trống, trên địa bàn do địa phương quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan liên quan trong việc lập, thực hiện và quản lý quy hoạch xây
dựng công viên, cây xanh đô thị trên địa bàn.
5. Quản lý địa bàn không để tình trạng
lấn chiếm, sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch xây dựng công viên, cây
xanh.
6. Chỉ đạo UBND cấp phường trong công
tác bảo vệ hệ thống công viên, cây xanh trên địa bàn quản lý.
7. Thực hiện việc cấp Giấy phép đốn
hạ, di dời cây xanh theo quy định.
Điều 121.
Nguyên tắc quản lý
1. Tất cả các loại cây xanh đô thị đều
được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, đơn vị, cá nhân quản lý hoặc được giao
quản lý.
2. Việc trồng cây xanh đô thị phải
thực hiện theo quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chuyên ngành cây xanh
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc lựa chọn chủng loại và trồng
cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ
nhưỡng, đồng thời phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn
giao thông và vệ sinh môi trường; hạn chế làm hư hỏng các công trình, cơ sở hạ
tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không.
4. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân có
trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên, trước mặt nhà,
đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết
khi phát hiện cây xanh có dấu hiệu khác thường, nguy cơ gãy đổ, nguy hiểm hay
các hành vi gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây xanh đô thị.
Điều 122. Các
hành vi bị nghiêm cấm
Mọi tổ chức, cá nhân không được tự ý
thực hiện các hành vi sau đây:
1. Trồng các loại cây trong danh mục
cây cấm trồng; trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa
được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Tự ý trồng cây xanh trên vỉa hè,
dải phân cách, nút giao thông và các khu vực sở hữu công cộng không đúng quy định.
3. Tự ý chặt hạ, dịch chuyển, chặt
nhánh, tỉa cành, đào gốc, chặt rễ cây xanh khi chưa được cấp phép.
4. Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh,
lột vỏ thân cây. Đổ rác, các chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh,
phóng uế, đun nấu, đốt gốc cây xanh và các hành vi khác gây chết hoặc ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và phát triển của cây xanh.
5. Treo, gắn biển quảng cáo, biển hiệu
và các vật dụng khác trên cây; giăng dây, giăng đèn trang trí vào cây xanh khi
chưa được phép.
6. Lấn chiếm, xây dựng công trình trái
phép trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị và
ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định.
7. Các hành vi khác làm hư hại hoặc
ảnh hưởng xấu đến hệ thống cây xanh.
Điều 123. Quy
hoạch cây xanh đô thị
1. Quy hoạch cây xanh đô thị là một
nội dung trong Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại
Điều 8 và Điều 9 của Nghị định 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ “Về
quản lý cây xanh đô thị”.
2. Quy hoạch chi tiết cây xanh, công
viên, vườn hoa đô thị thực hiện theo Điều 10 của Nghị định 64/2010/NĐ-CP ngày
11/6/2010 của Chính phủ “Về quản lý cây xanh đô thị”.
Mục 2. QUẢN
LÝ CÔNG VIÊN
Điều 124.
Trách nhiệm của đơn vị quản lý công viên
Đơn vị được cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý công viên có trách nhiệm:
1. Thực hiện kiểm tra, quản lý công
viên cây xanh nhằm tạo cảnh quan, môi trường tốt nhất phục vụ các tầng lớp nhân
dân khi đến vui chơi giải trí, luyện tập thể dục thể thao, nghỉ ngơi nhằm giữ
gìn, bảo quản cho sự phát triển bền vững lâu dài của công viên.
2. Chăm sóc bảo dưỡng thường xuyên
vườn hoa, thảm cỏ, dây leo, cây kiểng, cây xanh trong công viên.
3. Thu dọn rác, bảo đảm môi trường
luôn trong sạch.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương
tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên, bảo đảm an ninh trật tự khu
vực công viên, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho mục đích công cộng.
5. Việc đốn hạ, di dời cây xanh trong
công viên được thực hiện theo quy định.
Điều 125.
Nghiêm cấm các hành vi xâm hại công viên
Nghiêm cấm các hành vi xâm hại đến
công viên như: Lấn chiếm, chiếm dụng, xây dựng, cư trú trái phép trong công
viên; các hành vi làm mất tính mỹ quan, trật tự trong công viên; các hành vi
gây tổn hại đến công viên và các hành vi khác vi phạm pháp luật và nội quy bảo
vệ công viên.
Điều 126. Tổ
chức hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, văn hoá nghệ thuật trong công
viên, quảng trường.
1. Các hoạt động kinh doanh thương
mại, dịch vụ trong công viên để phục vụ khách tham quan phải phù hợp với chức
năng của công viên, quy hoạch thiết kế xây dựng công viên và thực hiện đúng các
quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động.
2. Việc tổ chức phục vụ văn hóa nghệ
thuật, hội chợ, triển lãm, lễ hội trong công viên phải được sự chấp thuận của
UBND cấp huyện và thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
Mục 3. QUẢN
LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 127.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với cây xanh được bảo tồn trong
đô thị
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn trong phạm vi
công viên, đường phố, khuôn viên do mình quản lý như sau:
1. Bảo quản, chăm sóc cây cổ thụ, cây
cần được bảo tồn;
2. Khi phát hiện cây có cành, nhánh
nặng tàn, cành khô hoặc bị sâu bệnh có nguy cơ gãy đổ phải kịp thời báo cho đơn
vị trực tiếp phụ trách chăm sóc bảo vệ cây xanh để xử lý theo quy định;
3. Khi cần đốn hạ, di dời cây thuộc
danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn phải được UBND cấp huyện cấp Giấy
phép theo quy định.
Điều 128. Đối
với cây xanh được bảo tồn trong đô thị
Đơn vị quản lý công viên, cây xanh có
trách nhiệm:
1. Thực hiện việc thống kê, phân loại,
đánh số, treo biển tên (cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn) và lập hồ sơ cho từng
cây để phục vụ công tác quản lý.
2. Quản lý việc đảm bảo về mỹ thuật,
an toàn khi chăm sóc, đốn hạ, di dời cây.
3. Kiểm tra định kỳ cắt mé cành, nhánh
nặng tàn, lấy nhánh khô; khống chế chiều cao; chống, sửa cây nghiêng, tạo dáng;
bón phân, xử lý sâu bệnh đối với cây.
4. Hướng dẫn cho các tổ chức, đơn vị
và cá nhân về kỹ thuật chăm sóc cây.
Điều 129. Đối
với cây xanh trên đường phố
Mọi tổ chức cá nhân, hộ gia đình có
trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ cây xanh đường phố, ngăn chặn kịp thời các hành vi
vi phạm các quy định về bảo vệ cây xanh trong đô thị đồng thời thông báo cho
UBND cấp huyện để có biện pháp xử lý.
Đơn vị quản lý cây xanh có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
1. Tổ chức trồng mới cây xanh trên
đường phố theo quy hoạch được duyệt.
a) Trồng thay thế cây xanh đường phố
bị đốn hạ do sâu bệnh không có khả năng phát triển, cây xanh bị chết, cây xanh
có nguy cơ ngã đổ;
b) Trồng cây theo quy hoạch, trường
hợp chưa có quy hoạch phải đựơc Sở Xây dựng xem xét thỏa thuận phù hợp với quy
hoạch chung xây dựng đô thị.
2. Bảo quản, chăm sóc cây xanh trên
đường phố.
a) Tưới, bón phân, kiểm tra xử lý cây
bị sâu bệnh, đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt.
b) Cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy
nhánh khô, khống chế chiều cao, chống - sửa cây nghiêng, tạo tán cho cây, bảo
đảm mỹ thuật và mỹ quan đô thị.
c) Lập kế hoạch thực hiện việc đốn hạ,
thay thế các tuyến cây xanh lâu năm, già cỗi không còn phát huy tác dụng và
không bảo đảm an toàn cho sinh hoạt đô thị.
d) Khảo sát, thiết lập chăm sóc đặc
biệt đối với cây cần được bảo tồn, cây mang tính đặc trưng của địa phương, của
vùng địa lý, cây xanh trên đường phố có chiều cao từ 15m trở lên.
e) Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ
thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.
3. Phát hiện, lập kế hoạch thực hiện
việc đốn hạ cây xanh bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, bị chết, có nguy
cơ đổ ngã và cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng;
4. Việc bảo quản, chăm sóc, đốn hạ, di
dời danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn thực hiện theo quy định tại Mục 4
Chương X của Quy định này.
Điều 130.
Tiêu chuẩn cây trồng
Cây xanh trồng trên đường phố phải đáp
ứng các tiêu chuẩn sau:
1. Cây thẳng, tán cây cân đối, không
sâu bệnh; cây không thuộc danh mục cây cấm trồng (có danh mục đính kèm);
2. Cây đưa ra trồng trên đường phố:
Cây tiểu mộc có chiều cao tối thiểu 02m trở lên, đường kính thân cây tại chiều
cao tiêu chuẩn từ 04cm trở lên. Cây trung mộc và đại mộc có chiều cao tối thiểu
03m, đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ 05cm trở lên.
3. Cây đưa ra trồng nơi khác có chiều
cao tối thiểu từ 02m trở lên, đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ
04cm trở lên; cây mới trồng phải được chống giữ chắc chắn, ngay thẳng.
Điều 131. Bảo
quản, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức và cá
nhân tại đô thị
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng toàn bộ huê lợi từ
cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh, hoa, cỏ, cây
kiểng, dây leo trồng trong khuôn viên do mình quản lý;\.
2. Cây trồng trong khuôn viên của cơ
quan, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Không thuộc danh mục cây cấm trồng.
b) Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy
thuộc vào khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp nhưng có độ
cao khi trưởng thành không quá 15m.
c) Khoảng cách ly an toàn đến các công
trình kỹ thuật đô thị phải theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành; đồng
thời, phải bảo đảm cây xanh có tán, thân, rễ không ảnh hưởng đến các công trình
lân cận thuộc tổ chức, cá nhân khác quản lý.
d) Cây trồng theo dự án đầu tư bằng
ngân sách Nhà nước thì thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc bảo quản, chăm sóc, đốn hạ, di
dời cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn và cây có chiều
cao từ 10m trở lên được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương X của Quy định
này.
Mục 4. CÁC
QUY ĐỊNH CẤP PHÉP ĐỐN HẠ, DI DỜI CÂY XANH
Điều 132. Các
trường hợp cấp Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh
1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khi
muốn đốn hạ, di dời các loại cây xanh thì phải có Giấy phép đốn hạ, di dời cây
xanh, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
a) Cây xanh được bảo tồn trong đô thị.
b) Cây xanh trồng trong công viên được
đầu tư xây dựng hoàn toàn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
c) Cây xanh có chiều cao từ 10m trở
lên trong công viên được đầu tư xây dựng một phần bằng nguồn vốn từ ngân sách
Nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác.
d) Cây xanh có chiều cao từ 10m trở
lên không thuộc danh mục cây cấm trồng trong khuôn viên nhà đất của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân.
e) Cây xanh trồng trên đường phố.
2. Trường hợp được miễn Giấy phép đốn
hạ, di dời cây xanh:
a) Cây xanh cần được đốn hạ ngay do
tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây xanh có nguy cơ ngã đổ gây nguy hiểm, cây
đã chết, đã bị đổ gãy.
b) Cây xanh nằm trong khu vực có dự án
xây dựng các công trình đã có ý kiến chấp thuận cho phép đốn hạ, di dời cây
xanh của cơ quan có thâm quyền quản lý công viên, cây xanh.
3. Đơn vị quản lý cây xanh đốn hạ cây
xanh trồng trên đường phố phải thực hiện theo đúng quy định.
4. Cây trước khi chặt hạ, dịch chuyển
phải có biên bản, ảnh chụp hiện trạng và phải báo cáo lại cho UBND cấp huyện
chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày thực hiện xong.
Điều 133. Thủ
tục cấp Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh
1. UBND cấp huyện cấp phép đốn hạ, di
dời cây xanh là theo đề nghị của Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện. (Mẫu theo phụ lục số 15)
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đốn hạ,
di dời cây xanh, gồm có:
a) Đơn đề nghị được phép đốn hạ, di
dời cây xanh; (Mẫu theo phụ lục số 9)
b) Bản vẽ thiết kế công trình có định
vị cây xanh cần đốn hạ, di dời. Trường hợp không có bản vẽ thiết kế thì trong
Giấy đề nghị nêu rõ vị trí đốn hạ, di dời, kích thước, loại cây và lý do cần
đốn hạ, di dời;
c) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh cần
đốn hạ, di dời.
3. Cơ quan cấp Giấy phép đốn hạ, di
dời cây xanh có trách nhiệm: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hồ
sơ, hẹn ngày trả Giấy phép. Thời gian cấp Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh tối
đa không quá 07 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thụ lý việc cấp Giấy phép nhận
đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không giải quyết được phải nêu rõ lý do và trả lời
bằng văn bản cho đơn vị xin cấp Giấy phép được biết.
4. Việc đốn hạ, di dời cây xanh phải
thực hiện theo đúng Giấy phép được cấp, đồng thời phải đảm bảo an toàn giao
thông, vệ sinh môi trường và các quy định khác có liên quan.
Điều 134.
Thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh
1. Thời gian để thực hiện việc đốn hạ,
di dời cây xanh là không quá 30 ngày kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh.
2. Quá thời hạn quy định tại Khoản 1
Điều này mà chưa thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh thì Giấy phép đốn hạ,
di dời cây xanh không còn giá trị.
3. Đối với cây xanh phục vụ các công
trình, dự án thì việc đốn hạ, di dời cây xanh được thực hiện theo tiến độ yêu
cầu của dự án, chi phí đốn hạ được tính vào dự án.
4. Trước khi triển khai việc đốn hạ,
di dời cây xanh, tổ chức hoặc cá nhân thực hiện phải thông báo cho chính quyền
địa phương.
5. Việc đốn hạ, di dời cây xanh phải
bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của tổ chức, cá nhân.
Điều 135. Xử
lý một số trường hợp đặc biệt đối với cây xanh cần đốn hạ, di dời ngay, cây
xanh đã bị ngã đổ
1. Trường hợp đột xuất cần đốn hạ, di
dời ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây có nguy cơ ngã đổ gây nguy
hiểm.
Đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm
sóc, bảo quản công viên, cây xanh; Chủ đầu tư đối với công viên được xây dựng
một phần từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác phải có
trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản hiện trạng, thực hiện ngay
việc đốn hạ, di dời cây xanh và lập hồ sơ báo cáo cơ quan được phân cấp quản lý
công viên, cây xanh. Hồ sơ gồm có:
a) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh trước
khi đốn hạ.
b) Biên bản hiện trạng cây xanh trước
khi đốn hạ.
2. Trường hợp cây xanh bị ngã đổ:
Đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm
sóc, bảo quản công viên, cây xanh; Chủ đầu tư đối với công viên xây dựng một
phần bằng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác có trách
nhiệm lập biên bản hiện trạng, dọn dẹp, giải tỏa ngay mặt bằng và thông báo
UBND cấp xã và cơ quan được phân cấp quản lý công viên, cây xanh. Hồ sơ gồm có:
a) Bản tường trình lý do cây xanh bị
ngã đổ.
b) Ảnh chụp tình trạng cây xanh bị ngã
đổ.
3. Khuyến khích các đơn vị quản lý
thực hiện các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo vệ an toàn cho cây
xanh nhưng phải đảm bảo an toàn tính mạng cho nhân dân.
Chương XI
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Mục 1. QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
Điều 136.
Nguyên tắc quản lý chất thải rắn thông thường
1. Quản lý chất thải
rắn là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nước có vai trò chủ đạo.
Việc quản lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối
với môi trường và sức khỏe con người, góp phần kiểm soát ô nhiễm hướng tới phát
triển bền vững; mọi hoạt động quản lý chất thải rắn phải tuân thủ Luật Bảo vệ
môi trường và các luật khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân
xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải nộp phí cho việc thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
3. Chất thải rắn phải
được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng, xử lý và thu hồi
các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.
4. Ưu tiên sử dụng
các công nghệ xử lý chất thải rắn khó phân huỷ, có khả năng giảm thiểu khối
lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.
5. Nhà nước khuyến
khích việc xã hội hóa công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn.
Điều 137. Các
hành vi bị cấm
1. Để chất thải rắn
không đúng nơi quy định.
2. Làm phát thải bụi,
làm rơi vãi chất thải rắn trong quá trình thu gom, vận chuyển.
3. Để lẫn chất thải
rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
4. Nhập khẩu, quá
cảnh trái phép chất thải rắn trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Gây cản trở cho
hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo dự án đã được các cơ
quan có thẩm quyền cho phép.
6. Các hành vi bị cấm
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 138. Quản lý chất
thải rắn thông thường
1. Chất thải rắn
thông thường: Chất thải rắn thông thường từ tất cả các nguồn thải khác nhau
phải được phân loại tại nguồn thành các chất có thể thu hồi để tái sử dụng, tái
chế; các chất thải cần xử lý, chôn lấp và các loại chất thải rắn khác không thể
tái sử dụng.
2. Thu gom, vận
chuyển chất và xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
a) Toàn bộ chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày qua các hoạt động đô thị phải được thu gom và
vận chuyển đến đúng nơi quy định và xử lý hợp vệ sinh.
b) Các tổ chức, hộ
gia đình phải có phương tiện, dụng cụ để thu gom chất thải rắn sinh hoạt, lưu
giữ đảm bảo vệ sinh môi trường ở trong nhà và chuyển đến các điểm tập kết,
phương tiện thu gom của đơn vị vệ sinh môi trường đúng thời gian, đúng nơi theo
quy định cụ thể của từng địa phương.
c) Các tổ chức, cá
nhân có cơ sở kinh doanh, dịch vụ phải có phương tiện, dụng cụ thu gom chất
thải rắn sinh hoạt, bố trí điểm thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt và
phải ký hợp đồng với đơn vị vệ sinh môi trường để vận chuyển về nơi xử lý theo
đúng quy định. Các cơ sở, hộ gia đình kinh doanh nhỏ phải có phương tiện, dụng
cụ để thu gom chất thải rắn sinh hoạt và chuyển đến các điểm tập kết, các
phương tiện thu gom của đơn vị vệ sinh môi trường đúng thời gian, địa điểm quy
định.
d) Trên các tuyến
đường phố, quảng trường, nơi công cộng tập trung các đơn vị vệ sinh môi trường
phải đặt các thùng rác công cộng tại các địa điểm thuận tiện để phục vụ việc
lưu giữ, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; hàng ngày phải thực
hiện quét dọn, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt bằng xe chuyên
dụng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm định và được các cơ
quan chức năng cấp phép lưu hành về nơi xử lý theo quy định đảm bảo vệ sinh môi
trường, mỹ quan đô thị.
e) Chất thải rắn sinh
hoạt rơi vãi trên đường, hè phố, nơi công cộng,… phải được các đơn vị vệ sinh
môi trường thu gom, quét dọn hàng ngày. Trường hợp trên hè, đường phố, nơi công
cộng có đất, cát, phế thải xây dựng hoặc chất thải sinh hoạt rơi vãi mất vệ
sinh, đơn vị vệ sinh môi trường trên từng địa bàn phải chủ động khắc phục ngay
khi kiểm tra phát hiện (hoặc nhận được tin báo).
g) Chất thải rắn sinh
hoạt được đơn vị vệ sinh môi trường vận chuyển về các khu xử lý để tái chế, tái
sử dụng hoặc chôn lấp theo quy định.
h) Trong quá trình
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, các phương tiện vận chuyển phải an toàn, đi
đúng tuyến đường, không làm rò rỉ, rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi, mùi;
khi vào bãi đổ phải tuân thủ quy định của đơn vị quản lý khu xử lý chất thải.
i) Thời gian lưu giữ
chất thải rắn sinh hoạt không được lưu giữ quá 02 ngày.
k) Chất thải rắn sinh
hoạt được xử lý theo các công nghệ: Chôn lấp hợp vệ sinh, đốt, xử lý chế biến
thành phân hữu cơ, viên đốt hoặc các công nghệ khác,… tùy theo tính chất chất
thải rắn sinh hoạt đã phân loại. Công nghệ xử lý phải đảm bảo vệ sinh môi
trường, đạt các Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam theo quy định, được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
l) Các khu xử lý chất
thải rắn sinh hoạt được giao cho các đơn vị vệ sinh môi trường quản lý, vận
hành. Đơn vị được giao quản lý, vận hành có trách nhiệm thực hiện đúng quy trình
công nghệ, đảm bảo vận hành an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường.
3. Thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải xây dựng và công nghiệp không nguy hại:
a) Tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình có hoạt động xây dựng và sản xuất làm phát sinh chất thải rắn phải
thu gom và thực hiện phân loại theo 02 nhóm: Nhóm các chất có thể thu hồi để
tái sử dụng, tái chế (như bao bì bằng giấy, ni lông; kim loại, thủy tinh; các
thiết bị điện, điện tử dân dụng và công nghiệp,...) và Nhóm các chất thải cần được
xử lý, chôn lấp (như đất, bùn hữu cơ, gạch, ngói, vữa bê tông,... và các chất
thải rắn khác không thể tái sử dụng). Đồng thời phải có biện pháp lưu giữ chất
thải đảm bảo vệ sinh môi trường cho đến khi vận chuyển đến nơi xử lý theo quy
định. Không sử dụng hè phố, lòng đường, nơi công cộng làm nơi lưu giữ chất thải
xây dựng và công nghiệp không nguy hại khi chưa được sự cho phép của cơ quan có
thẩm quyền.
b) Việc vận chuyển
chất thải xây dựng và công nghiệp không nguy hại phải đảm bảo vệ sinh môi
trường, ảnh hưởng tới trật tự an toàn giao thông và tới đúng nơi xử lý theo quy
định.
c) Chất thải xây dựng
và công nghiệp không nguy hại chôn lấp phải thực hiện đúng quy trình công nghệ,
đảm bảo vận hành an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp xử lý chất thải rắn xây dựng theo công nghệ tái chế thành các vật
liệu và chế phẩm xây dựng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt công nghệ.
Mục 2. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 139.
Trách nhiệm của chủ nguồn chất thải rắn thông thường
1. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá
nhân, hộ gia đình:
a) Mọi cá nhân phải bỏ chất thải rắn
đúng quy định nơi công cộng;
b) Các hộ gia đình phải phân loại chất
thải rắn bằng các dụng cụ chứa hợp vệ sinh hoặc trong các túi có màu sắc phân
biệt, đổ chất thải vào đúng thời gian, nơi quy định; không được đổ chất thải ra
đường, sông ngòi, cống, kênh rạch và các nguồn nước mặt;
c) Các hộ gia đình khi tiến hành các
hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải thực hiện đăng ký với
các công ty môi trường đô thị hoặc ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị được
phép vận chuyển chất thải rắn xây dựng để đổ chất thải đúng nơi quy định;
d) Các hộ gia đình có tổ chức sản xuất
tại nơi ở phải có trách nhiệm phân loại chất thải, hợp đồng với các chủ thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn;
e) Có nghĩa vụ nộp phí vệ sinh theo
quy định của chính quyền địa phương.
2. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ
quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề:
a) Phải thực hiện thu gom, phân loại
chất thải rắn thông thường tại nguồn bằng các dụng cụ hợp vệ sinh theo hướng
dẫn của tổ chức thu gom, vận chuyển;
b) Phải ký hợp đồng dịch vụ thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn; thanh toán toàn bộ kinh phí dịch vụ theo hợp
đồng.
Điều 140.
Trách nhiệm của đơn vị vệ sinh môi trường
1. Công tác quét dọn, thu gom, phân
loại, vận chuyển chất thải phải có phương tiện, thiết bị chuyên dùng, bảo đảm
thu gom hết rác thải, không để rơi vãi rác thải và nước thải; rác thải phải
được phủ kín bằng bạt để hạn chế tối đa việc rác rơi vãi và phát tán mùi hôi thối
làm mất vệ sinh môi trường.
2. Việc vận chuyển chất thải trong đô
thị, khu dân cư chỉ được thực hiện theo những tuyến đường được cơ quan có thẩm
quyền phân luồng giao thông quy định.
3. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc theo
các quy định, quy trình kỹ thuật, công nghệ quản lý rác hiện hành.
4. Thu phí vệ sinh theo quy định của
UBND Tỉnh.
5. Tuân thủ nghiêm túc về thời gian
thực hiện công tác nghiệp vụ theo quy định.
6. Phối hợp với chính quyền địa phương
chọn địa điểm thích hợp làm điểm hẹn giao rác từ xe thô sơ (như: Xe cải tiến,
ba gác,...) sang xe cơ giới; đặt đúng nơi qui định và quản lý các thùng rác
công cộng, không để xảy ra tình trạng tắc nghẽn giao thông.
7. Phối hợp kịp thời và thông báo đến
chính quyền địa phương hoặc cơ quan có chức năng kiểm tra xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi gây mất vệ sinh đô thị.
8. Thông báo thường xuyên và rộng rãi
trong nhân dân, chính quyền địa phương và tất cả các ngành có liên quan về địa
điểm tập trung rác và các bãi xử lý rác của đô thị.
9. Phối hợp với các ngành có liên quan
thường xuyên tổ chức các cuộc tuyên truyền vận động, giáo dục sâu rộng trong
quần chúng nhằm nâng cao ý thức người dân trong việc chấp hành đúng các quy
định về quản lý chất thải.
10. Theo dõi và báo cáo kịp thời cho
UBND cấp huyện về tình hình chất lượng vệ sinh trên địa bàn để phối hợp cùng
với các ngành, đơn vị liên quan nhanh chóng giải quyết.
Mục 3. TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 141.
Trách nhiệm của UBND cấp phường
1. Giao vỉa hè cho hộ dân, cơ quan, tổ
chức, đơn vị đảm nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường;
2. Phối hợp với đơn vị vệ sinh môi
trường xem xét đề xuất từng vị trí cụ thể để làm điểm hẹn vận chuyển rác, đặt
và quản lý các thùng rác công cộng;
3. Thường xuyên kiểm tra xử phạt các
vi phạm hành chính về quản lý chất thải rắn thông thường tại các đô thị theo
thẩm quyền;
4. Tổ chức phát động các đợt tổng vệ
sinh nhà ở, đường phố, các nơi công cộng tại các khu phố, thôn, xóm theo định
kỳ;
5. Chỉ đạo các khu phố, thôn, xóm tham
gia giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng, thực hiện tốt quy định quản lý
chất thải rắn thông thường và tổ chức xây dựng Hương ước, Quy ước bảo vệ môi
trường cho từng khu phố, thôn, xóm theo các nội dung của Quy định này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan;
6. Đề xuất với UBND cấp huyện về những
cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm làm cho công tác quản lý chất thải đạt hiệu
quả cao;
7. Tích cực tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý chất thải rắn thông thường theo quy
định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thường xuyên tuyên
truyền vận động, kiểm tra và nhắc nhở tất cả các hộ dân phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính đối với đơn vị vệ sinh môi trường.
Điều 142.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND
cấp phường trong việc tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý chất thải
rắn thông thường;
2. Chỉ đạo đơn vị thu gom, vận chuyển
chất thải rắn thông thường thực hiện tốt công tác quản lý chất thải rắn thông
thường;
3. Không để tình trạng lấn chiếm sử
dụng trái phép các vị trí được quy hoạch làm các điểm hẹn tập trung rác hoặc
bãi xử lý rác.
4. Phối hợp với các Sở Tài nguyên Môi
trường, Xây dựng và các cơ quan chức năng trong việc tổ chức thực hiện quản lý
chất thải rắn thông thường.
5. Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải
rắn thông thường cấp Huyện.
6. Đầu tư, xây dựng, vận hành các công
trình công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn thông thường thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
7. Tiếp nhận, giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về quản lý chất thải rắn thông
thường trong phạm vi quyền hạn của địa phương hoặc chuyển đến cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền để giải quyết.
8. Thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền;
9. Báo cáo định kỳ (06 tháng và hàng
năm) với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý chất thải
rắn thông thường trên địa bàn địa phương quản lý.
10. Kiểm tra, giám sát và chịu trách
nhiệm trước HĐND và UBND Tỉnh về tình hình chất lượng vệ sinh môi trường trên
địa bàn quản lý.
Điều 143.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện
trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng trên
các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung quản lý chất thải rắn thông
thường để các đơn vị, tổ chức, cá nhân biết và tự giác chấp hành.
2. Tập huấn, hướng dẫn thực hiện các
văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất thải rắn thông thường cho UBND cấp
huyện, UBND cấp phường, các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan về bảo vệ môi
trường trong công tác quản lý chất thải rắn thông thường.
3. Kiểm tra và chấn chỉnh việc thực
hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn
thông thường.
4. Phối hợp với UBND cấp huyện lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện quy trình quản lý chất thải rắn thông thường.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn
UBND cấp huyện trong việc quy hoạch xây dựng các trạm ép rác kín, các khu xử
lý, các bãi chôn lấp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
6. Thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền đối với các vi phạm về quản lý chất thải rắn thông
thường.
7. Kiểm tra, giám sát và chịu trách
nhiệm trước HĐND và UBND tỉnh về tình hình chất lượng vệ sinh môi trường trên
địa bàn toàn Tỉnh.
8. Thống kê, tổng hợp tình hình quản
lý và xử lý chất thải rắn thông thường để báo cáo HĐND và UBND tỉnh theo định
kỳ (06 tháng và hàng năm).
9. Tổ chức điều tra quan trắc, đánh
giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các cơ sở xử lý, tiêu hủy, các bãi chôn lấp
chất thải rắn thông thường và đề xuất cơ chế, chính sách theo quy định của pháp
luật tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh.
Điều 144.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
quản lý chất thải rắn trên địa bàn Tỉnh trình UBND Tỉnh phê duyệt. Nội dung quy
hoạch quản lý chất thải rắn thực hiện theo Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Nghị
định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ “Về quản lý chất thải rắn”.
2. Phối hợp với UBND cấp huyện định kỳ
(6 tháng và hàng năm) tổ chức thống kê, tổng hợp tình hình quản lý và xử lý
chất thải rắn thông thường thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo
HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất và xử lý vi phạm hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường tại
các đô thị theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Mục 4. qUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
Điều 145.
Nguyên tắc quản lý
Việc quản lý chất thải rắn nguy hại
được thực hiện theo quy định tại Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của
Chính phủ “Về quản lý chất thải rắn” và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
Chương XII
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
Mục 1. QUẢN
LÝ XÂY DỰNG NGHĨA TRANG
Điều 146. Yêu
cầu chung đối với công tác quản lý nghĩa trang
1. Tất cả các nghĩa trang đều phải quy
hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phù hợp với phong tục, tập quán,
truyền thống văn hóa, tôn giáo và văn minh hiện đại của từng địa phương.
3. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
4. Tiết kiệm đất và đảm bảo các yêu
cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường.
5. Tuân thủ các tiêu chuẩn, Quy chuẩn
xây dựng hiện hành.
6. Phải do tổ chức, cá nhân được giao
quản lý và bảo vệ.
7. Việc táng người phải được thực hiện
trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong khuôn viên nhà thờ, nhà chùa,
thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của
UBND tỉnh theo đề nghị của UBND cấp huyện.
Điều 147. Sử
dụng đất nghĩa trang
1. Đối với các nghĩa trang được đầu tư
xây dựng với mục đích phục vụ công cộng áp dụng hình thức giao đất không thu
tiền sử dụng đất.
2. Đối với các nghĩa trang do các tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng với mục đích kinh doanh, tùy theo từng trường hợp
mà thu tiền sử dụng đất, thuê hoặc miền giảm tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
3. Thân nhân người quá cố muốn táng
tại nghĩa trang phải thuê đất của các đơn vị quản lý nghĩa trang.
Điều 148. Hỗ trợ, ưu
đãi đầu tư xây dựng nghĩa trang
Việc hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng
nghĩa trang trên địa bàn Tỉnh thực hiện theo Điều 6 của Nghị định 35/2008/NĐ-CP
ngày 25/3/2008 của Chính phủ “Về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang”.
Điều 149.
Chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt
1. Người vô gia cư không có thân nhân
hoặc có thân nhân nhưng không có điều kiện lo việc táng, khi chết ở địa phương
nào thì UBND cấp phường phải lo toàn bộ chi phí táng theo chế độ quy định hiện
hành.
2. Người không có thân nhân sống ở địa
phương nào thì khi chết UBND cấp phường đó phải có trách nhiệm tổ chức táng tại
nghĩa trang địa phương đó với chi phí được lấy từ tài sản của người chết hoặc
được hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
3. Đối với trường hợp thiên tai, dịch
bệnh UBND cấp phường có trách nhiệm hỗ trợ, tổ chức mai táng cho người chết,
đảm bảo yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Trường hợp ngân sách của UBND cấp phường không đảm bảo thì đề nghị UBND cấp
huyện cấp kinh phí.
4. Đối với các mộ vô chủ hoặc không
còn thân nhân chăm sóc, đơn vị quản lý nghĩa trang được phép di chuyển mộ tới
vị trí khác trong nghĩa trang hoặc tới các nghĩa trang khác theo quy hoạch.
Điều 150. Cải
tạo nghĩa trang
1. Nghĩa trang đang sử dụng nhưng
không đảm bảo về cảnh quan, môi trường và hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo các
quy định về tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng nghĩa trang hiện hành cần phải tiến
hành lập thủ tục đầu tư xây dựng cải tạo nghĩa trang.
2. Các yêu cầu đối với việc cải tạo
nghĩa trang:
a) Phải có hệ thống thu gom và xử lý
nước đối với nghĩa trang mai táng và nghĩa trang chôn cất một lần.
b) Xây dựng tường rào hoặc hàng rào
cây xanh bao quanh và trồng thêm cây xanh trong nghĩa trang.
c) Nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng
nghĩa trang.
d) Đối với diện tích chưa sử dụng phải
phân khu táng rõ ràng, thống nhất về hướng mộ, diện tích, kích thước và kiến
trúc mộ.
3. Trách nhiệm và nguồn vốn cải tạo
nghĩa trang:
a) Các nghĩa trang do chính quyền địa
phương quản lý thuộc diện cần cải tạo thì chính quyền địa phương phải bố trí
vốn và có trách nhiệm thực hiện.
b) Các nghĩa trang do các tổ chức, cá
nhân quản lý thuộc diện cần cải tạo thì chính quyền địa phương chỉ đạo và hướng
dẫn các tổ chức cá nhân đó bố trí vốn và thực hiện.
Điều 151. Mở
rộng và xây dựng mới nghĩa trang
1. Việc mở rộng và xây mới nghĩa trang
được tiến hành đối với:
Nghĩa trang được phép sử dụng, đã hết
diện tích nhưng có điều kiện mở rộng theo quy hoạch xây dựng đã đựơc cấp thẩm
quyền phê duyệt;
Nghĩa trang xây dựng mới theo quy
hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các yêu cầu đối với việc mở rộng và
xây dựng mới:
a) Tuân theo quy hoạch xây dựng nghĩa
trang đã đựơc cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Tuân theo các quy định của pháp
luật về xây dựng.
c) Tuân theo các quy định tại các Điều
153, Điều 154, Điều 155 và Điều 156 của Quy định này.
Điều 152. Các
khu chức năng và các hạng mục công trình chủ yếu trong nghĩa trang
1. Các khu chức năng chủ yếu: Khu quản
trang; khu dành cho các hoạt động tưởng niệm, thờ cúng; khu kỹ thuật và các
hạng mục phụ trợ khác.
2. Các hạng mục công trình chủ yếu:
Nhà tang lễ.; nhà làm việc của Ban quản lý, bảo vệ, nhà kỹ thuật; nhà tưởng
niệm; đài hóa thân; các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều 153. Quy
định về diện tích, kích thước mộ
1. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ
hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 5m2.
2. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ
cát táng tối đa không quá 3m2.
3. Khoảng cách giữa các mộ, kích thước
mộ được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị.
Điều 154. Quy
định về kiến trúc công trình trong nghĩa trang
1. Các mộ trong cùng một nghĩa trang
và phục vụ cùng một đối tượng cần phải thống nhất về kiến trúc bia mộ cũng như
hình thức và nội dung thể hiện trên bia mộ.
2. Các công trình kiến trúc khác như:
Nhà tưởng niệm, đài tưởng niệm, phù điêu, tranh tượng trong nghĩa trang phải
thiết kế phù hợp với tín ngưỡng, kiến trúc truyền thống, lịch sử và bản sắc địa
phương.
Điều 155. Quy
định về hạ tầng kỹ thuật
Các nghĩa trang xây dựng mới phải xây
dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là cây xanh cách ly và hệ
thống thu gom và xử lý nước đối với các nghĩa trang mai táng và nghĩa trang
chôn cất một lần phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng nghĩa trang được duyệt.
Điều 156. Quy
định về bảo vệ cảnh quan môi trường
1. Các nghĩa trang xây dựng mới phải
đảm bảo các tiêu chuẩn về khoảng cách ly đối với khu dân cư và các khu chức
năng khác của đô thị.
2. Các nghĩa trang phải có tường rào
hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao tối thiểu là 2m.
Điều 157.
Đóng cửa nghĩa trang
1. Các nghĩa trang phải đóng cửa:
a) Nghĩa trang không phù hợp với quy
hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Gây tác động xấu đến cảnh quan, môi
trường mà không có khả năng khắc phục hoặc đã hết diện tích sử dụng và không có
điều kiện mở rộng diện tích.
2. Các yêu cầu đối với việc đóng cửa
nghĩa trang:
a) Phải có dự án đóng cửa nghĩa trang
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phải cải tạo, chỉnh trang lại hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí cũng như các công trình trong nghĩa trang, đặc
biệt là trồng thêm cây xanh trong và chung quanh trước khi đóng cửa nghĩa
trang;
c) Các nghĩa trang trong đô thị hoặc
trong khu dân cư phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều
cao đủ đảm bảo cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng.
Điều 158. Di
chuyển nghĩa trang
1. Các nghĩa trang phải di chuyển:
a) Nằm trong nội thị, nội thành đã
đóng cửa nhưng vẫn gây tác động đến cảnh quan, môi trường khu ở, gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng không có khả năng khắc phục.
b) Thuộc dự án phát triển đô thị theo
quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các yêu cầu đối với việc di chuyển
nghĩa trang:
a) Phải lập kế hoạch di chuyển nghĩa
trang, xác định rõ thời hạn, trách nhiệm và nguồn vốn cho di chuyển.
b) Phải di dời vào các nghĩa trang
được xây dựng theo quy hoạch.
c) Phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ
môi trường trong quá trình di chuyển.
d) Thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng trong thời gian 30 ngày.
Điều 159.
Trách nhiệm và nguồn vốn thực hiện việc đóng cửa và di chuyển nghĩa trang
1. UBND tỉnh quyết định việc đóng cửa
và di chuyển nghĩa trang theo đề nghị của UBND cấp huyện.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm bố trí
vốn và có trách nhiệm thực hiện việc đóng cửa và di chuyển nghĩa trang do địa
phương quản lý.
3. Các nghĩa trang do các tổ chức, cá
nhân quản lý thì các tổ chức cá nhân đó phải bố trí vốn, UBND cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện việc đóng cửa và di chuyển nghĩa
trang.
4. Các nghĩa trang phải di chuyển nằm
trong khu đất giải tỏa để xây dựng khu đô thị hoặc các công trình công cộng thì
nguồn vốn thực hiện được tính trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị hoặc các công trình công cộng đó.
Mục 2. QUẢN
LÝ VÀ DỊCH VỤ NGHĨA TRANG
Điều 160. Xác
định đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Đối với nghĩa trang đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do UBND cấp huyện làm Chủ đầu tư thì UBND cấp
huyện có trách nhiệm xác định và giao đơn vị quản lý, dịch vụ nghĩa trang.
2. Đối với nghĩa trang do doanh nghiệp
đầu tư thì doanh nghiệp trực tiếp quản lý hoặc thuê quản lý.
Điều 161. Nội
dung quản lý Nghĩa trang
1. Quản lý sử dụng đất nghĩa trang
theo tiêu chuẩn quy phạm.
2. Tổ chức xây dựng mộ phần và các
công trình khác trong nghĩa trang; Tuân thủ các quy định về sử dụng đất, hình
thức kiến trúc và thiết kế được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
3. Định kỳ chăm sóc mộ, duy tu bảo
dưỡng các công trình trong nghĩa trang.
4. Đảm bảo các quy định về vệ sinh môi
trường trong nghĩa trang.
5. Lập hồ sơ quản lý nghĩa trang bao
gồm sổ theo dõi số người an táng và sơ đồ quản lý mộ.
6. Xây dựng biển báo, biển chỉ dẫn đến
từng khu mộ, lô mộ, hàng mộ và mộ.
7. Đơn vị quản lý nghĩa trang có trách
nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang, lập Quy chế quản lý nghĩa trang theo
quy định tại Điều 21 của Nghị định 35/2008/NĐ-CP trình UBND cấp huyện phê
duyệt.
Điều 162. Bảo
trì các công trình trong nghĩa trang
1. Yêu cầu bảo trì: Các công trình
trong nghĩa trang phải được bảo trì thường xuyên theo chế độ bảo trì; thường
xuyên kiểm tra, theo dõi các công trình trong nghĩa trang để có kế hoạch sửa
chữa kịp thời.
2. Trách nhiệm: Đơn vị quản lý, sử
dụng nghĩa trang có trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo trì các công trình trong
nghĩa trang; Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện có trách nhiệm thường xuyên kiểm
tra việc thực hiện công tác bảo trì của đơn vị quản lý nghĩa trang.
3. Kinh phí bảo trì lấy từ nguồn kinh
phí thuê đất nghĩa trang của thân nhân người chết và tiền dịch vụ thu được từ
hoạt động dịch vụ nghĩa trang.
Điều 163. Các
loại dịch vụ nghĩa trang
1. Tổ chức tang lễ và thực hiện việc
chôn cất thi hài, hài cốt.
2. Xây mộ, bốc mộ, chăm sóc mộ, tu sửa
mộ theo nhu cầu.
3. Dịch vụ phục vụ việc thăm viếng của
thân nhân người chết.
Điều 164.
Quản lý chi phí dịch vụ nghĩa trang
1. Nguyên tắc tính giá dịch vụ nghĩa
trang:
a) Giá các loại dịch vụ nghĩa trang
phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của các đơn vị cung cấp và khách hàng sử dụng dịch vụ, có xét đến hỗ trợ
cho người nghèo.
b) Giá các loại dịch vụ nghĩa trang
đựơc xác định phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội và điều kiện hạ tầng kỹ thuật
của từng nghĩa trang.
c) Giá dịch vụ nghĩa trang được xác
định không phân biệt đối tượng sử dụng.
2. Thẩm quyền quyết định giá dịch vụ
nghĩa trang:
a) UBND tỉnh ban hành khung giá dịch
vụ nghĩa trang tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh theo đề nghị của Sở Tài chính.
b) Đơn vị cung cấp dịch vụ nghĩa trang
tự quyết định giá các loại dịch vụ đảm bảo phù hợp với khung giá dịch vụ nghĩa
trang đã được UBND tỉnh ban hành.
Điều 165.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý, cung cấp dịch vụ nghĩa trang
1. Quyền của đơn vị quản lý, cung cấp
dịch vụ nghĩa trang:
a) Hoạt động kinh doanh cung cấp dịch
vụ nghĩa trang theo các quy định.
b) Đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách, tiêu chuẩn, định mức kinh
tế kỹ thuật có liên quan đến nghĩa trang.
c) Được bồi thường thiệt hại do bên sử
dụng dịch vụ gây ra theo quy định của pháp luật.
d) Các quyền khác theo quy định cuả
pháp luật.
2. Nghĩa vụ của đơn vị quản lý, cung
cấp dịch vụ nghĩa trang:
a) Thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
b) Bảo đảm cung cấp dịch vụ nghĩa
trang cho khách hàng, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ theo hợp
đồng.
c) Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ thanh
toán tiền dịch vụ theo thời hạn và phương thức thoả thuận đã ghi trong hợp
đồng.
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi mình
gây ra.
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 166.
Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Quyền của khách hàng sử dụng dịch
vụ nghĩa trang:
a) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời các
loại dịch vụ, đảm bảo về chất lượng dịch vụ đã thoả thuận.
b) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông
tin các loại dịch vụ nghĩa trang.
c) Được bồi thường thiệt hại do bên
cung cấp dịch vụ gây ra theo quy định của pháp luật.
d) Yêu cầu bên cung cấp dịch vụ kiểm
tra chất lượng dịch vụ, số tiền dịch vụ phải thanh toán.
e) Các quyền khác theo quy định cuả
pháp luật.
2. Nghĩa vụ của khách hàng sử dụng
dịch vụ nghĩa trang:
a) Tuân thủ đầy đủ các nội quy của
nghĩa trang.
b) Thanh toán tiền dịch vụ đầy đủ,
đúng thời hạn theo thoả thuận.
c) Thông báo kịp thời cho bên cung cấp
dịch vụ khi thấy các hiện tượng bất thường có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ.
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi khách
hàng gây ra.
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ HOÀN CÔNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ, NGHIỆM THU
BÀN GIAO, BẢO HÀNH VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 167. Mục đích yêu cầu
1. Công tác lập hồ sơ hoàn công, lưu
trữ hồ sơ, nghiệm thu bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị phải đảm bảo theo đúng trình tự pháp luật quy định, nhằm thống nhất việc
quản lý, khai thác, vận hành đạt hiệu quả, đúng với khả năng thực tế của các
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn Tỉnh.
2. Phục vụ cho các cơ quan, đơn vị có
nhu cầu thu thập số liệu; giám định sự cố kỹ thuật và giải quyết tranh chấp phát
sinh liên quan đến công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3. Đảm bảo đáp ứng tốt cho công tác
quản lý, bảo trì và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các đô
thị trên địa bàn Tỉnh.
Điều 168.
Công tác lập hồ sơ hoàn công và lưu trữ hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công
1. Hồ sơ hoàn công là cơ sở để tổ chức
nghiệm thu, bàn giao, đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Do vậy, Chủ đầu tư
có trách nhiệm phối hợp với các nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà thầu thi công xây
dựng lập hồ sơ hoàn công công trình. Trong đó, bản vẽ hoàn công do nhà thầu thi
công có trách nhiệm lập theo quy định tại Điều 27 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ “Về quản lý chất lượng công trình xây dựng”.
2. Việc lưu trữ hồ sơ thiết kế, hồ sơ
hoàn công thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày
17/5/2006 của Bộ Xây dựng, V/v Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn
công công trình xây dựng.
Điều 169.
Công tác nghiệm thu
Để công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
đảm bảo chất lượng và tuân thủ quy định quản lý chất lượng công trình, Chủ đầu
tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình theo quy định của Nghị định
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ “Về quản lý chất lượng công trình
xây dựng” và Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ “Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
về quản lý chất lượng công trình xây dựng”.
Điều 170.
Công tác bàn giao công trình
Công tác bàn giao chỉ thực hiện khi
Chủ đầu tư công trình và chủ quản lý, sử dụng là khác nhau.
1. Các công trình, hạng mục công trình
thực hiện bàn giao khi đã được tổ chức nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng
theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo đủ điều kiện để đưa công trình vào
khai thác, vận hành.
2. Sau khi bàn giao công trình Chủ đầu
tư vẫn phải có trách nhiệm thực hiện công tác bảo hành, quyết toán theo đúng
quy định. Đồng thời bàn giao một bộ hồ sơ thiết kế, hoàn công và quy trình bảo
trì cho chủ quản lý, sử dụng để khai thác, vận hành có hiệu quả.
Điều 171. Bảo hành công trình hoặc
hạng mục công trình
Công trình, hạng mục công trình xây
mới hoặc cải tạo, sửa chữa đều phải thực hiện công tác bảo hành công trình xây
dựng theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ “Về quản lý chất lượng công trình xây dựng”.
Điều 172. Bảo trì công trình hoặc hạng
mục công trình
Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh thống
nhất quản lý Nhà nước về công tác bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
trên địa bàn Tỉnh, các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách
nhiệm quản lý công tác bảo trì các công trình xây dựng chuyên ngành.
Chủ đầu tư hoặc chủ quản lý, sử dụng
có trách nhiệm thực hiện công tác bảo trì công trình theo đúng quy định tại
Nghị định 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ “Về bảo trì công trình
xây dựng” và các quy định khác có liên quan.
Chương XIV
KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 173. Thanh tra,
kiểm tra
1. Các cơ quan có
chức năng liên quan đến công tác quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra và xử lý các
vi phạm về quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo thẩm quyền.
2. Các tổ chức, cá
nhân và hộ gia đình có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn hoặc thông báo kịp thời
cho chính quyền địa phương những hành vi vi phạm pháp luật trong
hoạt động quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 174.
Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có đóng góp công sức của cải trong hoạt động quản
lý khai thác, sử dụng và vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, có
công phát hiện, tố giác và ngăn chặn hành vi xâm phạm, phá hoại công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị được khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen
thưởng.
Điều 175. Xử lý vi
phạm
1. Các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình có hành vi vi phạm các quy định tại Quy định này và các quy
định khác có liên quan, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài hình thức xử
lý vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
còn bị buộc thực hiện đúng các quy định về quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị.
Chương XV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 176.
Trách nhiệm các sở, ban ngành, UBND cấp huyện
1. Giám đốc
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn thực
hiện các nội dung theo Quy định này.
2. Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương,
Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố Tuy Hòa và thị xã Sông Cầu
có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, công khai thủ tục hành chính cho các công tác
thuộc Sở, địa phương mình quản lý.
Điều 177.
Các nội dung khác về quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
Các nội khác về quản
lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị không có trong Quy định này được thực hiện
theo các Luật, các Nghị định, các Thông tư hướng dẫn thực hiện và các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề gì vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành
phố Tuy Hòa và thị xã Sông Cầu, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh
về Sở Xây dựng để được hướng dẫn và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.