ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm;
Căn cứ Nghị định 136/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ Hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một
số nhiệm vụ quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 01 năm 2017.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 03/2013/QĐ-UBND ngày 09/01/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định về
một số nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi. Quyết định số 360/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi về việc ủy quyền thẩm tra thiết kế một số công trình cấp III, cấp IV và
Công văn số 2194/UBND- CNXD ngày 15/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc triển
khai thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trên
địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các hội, đoàn thể;
- VP Tỉnh ủy và các Ban đảng Tỉnh ủy;
- VP UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH tỉnh và VP HĐND tỉnh;
- Đài PTHT tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: C, PCVP, các phòng N/c, CB;
- Lưu: VT, CNXD.tlsáng.644
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định một số nhiệm vụ
về kế hoạch vốn đầu tư; quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng, thiết kế và dự toán xây dựng; kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý tiến độ và chất lượng công trình;
thanh toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành; xử lý vi phạm trong quản
lý dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn
nhà nước ngoài ngân sách và các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Việc quản lý dự án đầu tư và xây dựng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của
Nhà nước và Quy định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng cho các cơ quan
quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư và xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CÔNG
Mục 1. KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU
TƯ
Điều 3. Kế hoạch
vốn đầu tư hàng năm
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm ở cấp tỉnh;
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư
hàng năm ở cấp huyện, thành phố.
2. Căn cứ các quy hoạch được phê duyệt,
kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn được phê duyệt,
cơ quan tham mưu có trách nhiệm dự kiến danh mục kế hoạch đầu tư hàng năm theo
đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9
năm 2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và các quy
định hiện hành của địa phương về bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.
Điều 4. Điều kiện
và nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Các dự án được ghi kế hoạch vốn đầu
tư phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 56 Luật Đầu tư công.
2. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư
công:
a) Hoàn trả các khoản ngân sách tạm ứng,
vay nợ, đã ứng trước dự toán năm sau;
b) Theo Quy định nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trong quá trình điều hành kế hoạch
đầu tư công, UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố xem xét khả năng thực hiện dự
án của các chủ đầu tư để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công theo quy định tại
Khoản 6 Điều 75 Luật Đầu tư công.
Điều 5. Quyết định
chủ trương đầu tư
1. Các dự án đầu tư công phải lập, thẩm
định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công; Nghị định
số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư công và các quy định của UBND tỉnh (trừ các trường hợp
quy định tại Khoản 2 Điều này), cụ thể:
a) Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư: Theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 17 Luật Đầu tư công.
b) Điều kiện quyết định chủ trương đầu
tư: Theo quy định tại Điều 18 Luật Đầu tư công.
c) Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C: Theo quy định tại Điều 27, Điều 29, Điều
30, Điều 31, Điều 32 Luật Đầu tư công; Khoản 3, Khoản 4 Điều 12, Khoản 4 Điều
13, Khoản 2 Điều 14, Điều 15, Điểm b Khoản 2 Điều 16 Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư công và các quy định của UBND tỉnh (trừ các trường hợp quy
định tại Khoản 2 Điều này).
d) Nội dung Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C: Theo quy định tại Điều 36 Luật Đầu tư công.
đ) Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn: Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công.
e) Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư: Theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu tư công.
2. Các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư, các dự án thuộc chương trình đầu tư công đã được quyết định
chủ trương đầu tư thì không phải lập chủ trương đầu tư.
Mục 2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG KHÔNG CÓ CẤU PHẦN XÂY DỰNG
Điều 6. Lập Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án, thiết kế, dự toán dự án
Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án, thiết kế, dự toán dự án không có cấu phần xây dựng và dự án chủ yếu là mua
sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ có tỷ trọng chi phí phần xây dựng nhỏ hơn 15% tổng
mức đầu tư dự án được thực hiện theo quy định Điều 30, Điều 46, Điều 47, Điều
48 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành có liên
quan.
Điều 7. Thẩm quyền
thẩm định, quyết định đầu tư dự án
1. Dự án do cấp tỉnh quản lý
a) Đối với dự án nhóm A: Chủ tịch
UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định (do một Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh làm
Chủ tịch Hội đồng thẩm định), Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm
định để thẩm định dự án trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b) Đối với dự án nhóm B, C: giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định dự án
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Dự án do cấp huyện quản lý
Chủ tịch UBND cấp huyện giao cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định
dự án trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Dự án do cấp xã quản lý
Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp
huyện thẩm định dự án, gửi Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
Điều 8. Thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án
1. Đối với dự án nhóm A nhóm B, nhóm
C do UBND tỉnh quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở quản
lý chuyên ngành tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt.
2. Đối với dự án do UBND cấp huyện quản
lý: cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định
trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Đối với dự án do UBND cấp xã quản
lý: cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định,
gửi Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
Mục 3. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CÓ CẤU PHẦN XÂY DỰNG
Điều 9. Lập Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Sau khi có quyết định chủ trương đầu
tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công, chủ đầu tư tiến
hành việc lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế và dự toán chuẩn
bị đầu tư; làm cơ sở tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực theo quy định
để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế,
lập dự án được chủ đầu tư lựa chọn có trách nhiệm triển khai thực hiện các bước
đúng quy định, giao nộp hồ sơ kịp thời theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ
đầu tư.
3. Đối với dự án có bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tái định cư thì trong thành phần hồ sơ dự án phải có phương
án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư tổng thể được Chủ đầu tư xác nhận.
4. Công trình sử dụng vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư:
a) Việc sửa chữa, cải tạo, bảo trì,
nâng cấp cơ sở vật chất sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư được thực hiện
theo quy định hiện hành và quy định của UBND tỉnh.
b) Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư
xây dựng được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật
xây dựng.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 60 Luật Xây dựng.
2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư (bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, địa điểm, thời gian,
tiến độ thực hiện,...), Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho đơn vị cấp dưới quyết định
đầu tư, cụ thể:
a) Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế
Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi quyết định đầu tư đối với các dự án
nhóm C (trừ các dự án trọng điểm nhóm C) đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất và các
khu công nghiệp Quảng Ngãi;
b) Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi
quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C (trừ các dự án trọng điểm nhóm C) đầu
tư trên địa bàn hành chính thành phố Quảng Ngãi;
c) Chủ tịch UBND các huyện quyết định
đầu tư các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các dự án đầu tư trên địa
bàn hành chính huyện;
d) Thủ trưởng đơn vị đầu mối được
giao kế hoạch vốn quyết định đầu tư các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
đ) Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương quyết định đầu
tư các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của Sở, ban ngành, đơn vị thuộc
tỉnh làm chủ đầu tư do mình chủ trì thẩm định trừ các dự án đã quy định tại Điểm
a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản này.
3. Người được ủy quyền quyết định đầu
tư có trách nhiệm quyết định đầu tư dự án phù hợp với Quyết định chủ trương đầu
tư và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của mình.
Điều 11. Thẩm
quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước
a) Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành (Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương) chủ trì thẩm định các nội dung của dự án nhóm B,
nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyết định đầu tư và các dự án quy định tại
Điểm b, Điểm c Khoản này.
b) Các dự án nhóm C (trừ các dự án trọng
điểm nhóm C) đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng
Ngãi: thiết kế cơ sở do các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì
thẩm định, ủy quyền cho Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu
công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu
khả thi và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án.
c) Các dự án nhóm C (trừ các dự án trọng
điểm nhóm C) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND
xã, phường thuộc địa bàn hành chính thành phố Quảng Ngãi quyết định đầu tư: Thiết
kế cơ sở do các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định, ủy
quyền cho Phòng Quản lý đô thị chủ trì thẩm định các nội dung khác của Báo cáo
nghiên cứu khả thi và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án.
d) Các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Thiết kế cơ sở do các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định, ủy quyền cho phòng có chức năng
quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế
và Hạ tầng nông thôn (huyện Lý Sơn)) chủ trì thẩm định các nội dung khác của
Báo cáo nghiên cứu khả thi và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự
án.
đ) Phần thiết kế công nghệ (nếu có),
cơ quan chủ trì thẩm định gửi hồ sơ thiết kế cơ sở phần công nghệ đến các Sở
chuyên ngành (Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền Thông) để thẩm định.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách và các dự án quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư
số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
a) Các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định đầu tư (hoặc ủy quyền quyết định đầu tư) và các dự án do UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư, việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Các dự án quy định tại điểm b Khoản
3 Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của
tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm a Khoản này: Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở (trừ phần thiết kế công nghệ); Cơ
quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế
công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi và tổng hợp
kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ
cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng:
a) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng do các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh làm chủ đầu tư: Các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định;
Các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng do Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Ban quản lý Khu kinh tế
Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc UBND cấp huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế và Hạ tầng nông
thôn (huyện Lý Sơn), Phòng Quản lý đô thị) chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng;
Phần thiết kế công nghệ (nếu có), cơ
quan chủ trì thẩm định gửi hồ sơ thiết kế công nghệ đến các Sở chuyên ngành để
thẩm định.
b) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng quy định tại quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư số
18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng:
Các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư (hoặc ủy quyền quyết định đầu
tư) và các dự án do Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công
nghiệp Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Thực hiện
theo quy định tại Điểm a Khoản này;
Các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng còn lại, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình, cơ quan chuyên môn trực
thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có),
các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và tổng hợp kết
quả thẩm định, trình phê duyệt.
Điều 12. Điều chỉnh
dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở
Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
được thực hiện theo Điều 16 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về
thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành hoặc Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND các huyện tham
mưu điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.
Điều 13. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng:
a) Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường
hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế hai bước hoặc lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng) của công
trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh,
trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các công trình quy định tại Điểm
b, Điểm c khoản này;
b) Đối với các dự án do Trưởng Ban quản
lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi quyết định đầu tư:
Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng;
c) Đối với các dự án do Chủ tịch UBND
thành phố Quảng Ngãi quyết định đầu tư: Phòng Quản lý đô thị chủ trì tổ chức thẩm
định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng;
d) Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc UBND cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng của các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Chủ tịch
UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
đ) Thiết kế, dự toán phần công nghệ
(nếu có) do các Sở chuyên ngành thẩm định.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng.
Điều 14. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách và các dự án quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư số
18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng:
Thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường
hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp III trở lên (trừ các công trình
thuộc thẩm quyền thẩm định của Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng,
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
25 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng), thẩm quyền thẩm định thực hiện theo Khoản 1 Điều 13 Quy
định này.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng:
Thực hiện theo Khoản 2 Điều 25 Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng.
Điều 15. Điều chỉnh
thiết kế, dự toán xây dựng công trình
Việc điều chỉnh thiết kế, dự toán xây
dựng công trình được thực hiện theo Điều 17 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30
tháng 06 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết và hướng dẫn một
số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công
trình.
Điều 16. Kế hoạch
lựa chọn nhà thầu
1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện
đầu tư dự án chỉ được phê duyệt khi dự án được bố trí vốn thực hiện đầu tư.
2. Thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Người quyết định đầu tư hoặc người
được ủy quyền quyết định đầu tư phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
c) Người được ủy quyền quyết định đầu
tư quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy định này sử dụng bộ phận tham mưu của mình
để tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt.
Điều 17. Tổ chức
bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Trước khi khởi công xây dựng công
trình, chủ đầu tư phải đảm bảo có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng
phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi
công xây dựng thỏa thuận.
2. Chủ đầu tư, chính quyền địa phương,
đơn vị thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên
quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất và tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án theo
đúng quy định của pháp luật và Quy định về bồi thường, giải phóng mặt bằng của
tỉnh.
3. Trong thời gian xây dựng công
trình, Chủ đầu tư có trách nhiệm theo dõi và kịp thời báo cáo các trường hợp
xây dựng trái phép trên phần đất thực hiện dự án đã tổ chức bồi thường, giải
phóng mặt bằng cho chính quyền địa phương. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
có trách nhiệm xử lý theo quy định.
Điều 18. Quản lý
tiến độ và chất lượng công trình xây dựng
1. Việc quản lý tiến độ công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo đúng theo quy định hiện hành và quy định
của tỉnh.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng
đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp
đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi
thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
2. Việc quản lý chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo đúng theo quy định hiện hành và quy định
của tỉnh.
Điều 19. Tạm ứng,
thanh toán vốn đầu tư xây dựng
1. Tạm ứng vốn đầu tư xây dựng
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với
nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý việc sử dụng tạm ứng đúng mục
đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng
theo quy định. Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá
thời hạn 6 tháng theo quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà
thầu chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn
mà nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm cùng Kho bạc nhà nước
thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước.
b) Việc tạm ứng cho khối lượng xây dựng
khi nhà thầu có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng phải theo quy định hiện hành, đã
hoàn thành xong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc ít nhất phải đủ
diện tích xây dựng của công trình, hạng mục công trình.
c) Tạm ứng tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng.
d) Thu hồi vốn tạm ứng: thực hiện
theo quy định hiện hành.
2. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng
a) Việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng
địa bàn tỉnh thực hiện theo đúng theo quy định hiện hành và quy định của tỉnh.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm triển
khai và đôn đốc việc thi công đúng tiến độ theo hợp đồng được ký kết và tổ chức
nghiệm thu khối lượng theo từng giai đoạn hoàn thành, đồng thời gửi hồ sơ đến
cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn để thanh toán kịp thời, đảm bảo giải ngân hết
kế hoạch vốn được giao hàng năm.
Điều 20. Quyết
toán dự án (công trình) hoàn thành
1. Đối tượng thuộc diện phải thực hiện
quyết toán:
a) Dự án (công trình) đầu tư sử dụng
vốn nhà nước, sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn;
b) Hạng mục công trình hoặc từng gói
thầu độc lập sau khi hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng thuộc những
dự án có nhiều hạng mục công trình và có thời gian thi công từ 03 năm trở lên.
2. Hồ sơ trình duyệt quyết toán: Theo
quy định tại Điều 8 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
3. Thời hạn quyết toán: Theo quy định
tại Điều 22 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài
chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
4. Thẩm quyền phê duyệt và cơ quan thẩm
tra quyết toán:
a) Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt quyết
toán đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư. Cơ quan thẩm
tra quyết toán là đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của người quyết định đầu
tư; trường hợp cơ quan thẩm tra không đủ năng lực thì Chủ đầu tư báo cáo người
quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức sau:
a.1) Thuê tổ chức kiểm toán độc lập,
lập báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành;
a.2) Đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành đối với những dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định đầu tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu tư; cơ quan thẩm tra là Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện.
c) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành đối với những dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu
tư; cơ quan thẩm tra là Sở Tài chính. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền:
c.1) Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế
Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
đối với những dự án được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư;
c.2) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do
Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương quyết định đầu tư và các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
5. Việc thực hiện kiểm toán báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành:
a) Dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi hoàn thành đều phải kiểm
toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết
toán;
b) Dự án nhóm C thực hiện kiểm toán
quyết toán khi có yêu cầu của cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành.
6. Trách nhiệm của chủ đầu tư và đơn
vị đầu mối được giao kế hoạch vốn hàng năm (Sở, Ban ngành và UBND các huyện,
thành phố):
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực
hiện lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án thuộc đối tượng
nêu trên, đầy đủ các nội dung và đảm bảo thời gian quy định của Bộ Tài chính về
công tác quyết toán; trình duyệt, quản lý hồ sơ quyết toán theo quy định; chịu
trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu, tính pháp lý tài liệu trong hồ
sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
b) Đơn vị đầu mối được giao kế hoạch
vốn đầu tư công hằng năm (Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố) có trách
nhiệm chỉ đạo, theo dõi và tổ chức thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình; định kỳ 6 tháng và kết thúc năm tổng
hợp báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị mình gửi các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính để tổng hợp theo dõi và báo cáo cấp thẩm quyền (Biểu
mẫu và thời gian báo cáo giao Sở Tài chính hướng dẫn); chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh về sự chậm trễ trong công tác quyết toán dự án hoàn thành (nếu
có) của đơn vị mình.
Điều 21. Trách
nhiệm và xử lý vi phạm đối với chủ đầu tư
1. Giải ngân không hết vốn của kế hoạch
vốn năm được giao hoặc để nợ đọng trong xây dựng công trình mà lỗi thuộc về chủ
đầu tư; không thực hiện nghiêm túc việc thanh toán hoặc thu hồi các khoản đã tạm
ứng quá thời hạn; vi phạm thời gian lập báo cáo quyết toán; triển khai thực hiện
dự án khi chưa đảm bảo điều kiện về mặt bằng xây dựng thì tùy theo mức độ mà
UBND tỉnh sẽ xem xét, xử lý.
2. Chịu trách nhiệm bồi thường phần
giá trị lãng phí, thất thoát do lỗi của mình gây nên.
3. Đối với cán bộ quản lý dự án trực
tiếp, nếu có dự án tồn đọng chưa quyết toán vượt quá thời gian quy định mà
không phải do nguyên nhân khách quan, thì phải kiểm điểm, đồng thời không được
phân công quản lý dự án mới cho đến khi hoàn thành việc quyết toán dự án hoàn
thành.
4. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
thực hiện chế độ báo cáo chậm trễ (hoặc báo cáo kém chất lượng), không cung cấp
kịp thời thông tin các vi phạm liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng do
đơn vị mình làm chủ đầu tư, để đăng tải trên Báo Đấu thầu, Cổng thông tin điện
tử Bộ Xây dựng, Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 22. Xử lý
vi phạm đối với nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn xây dựng công trình và tổ chức
làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Đối với nhà thầu thi công, nhà thầu
tư vấn xây dựng công trình được thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đối với tổ chức làm công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng chậm trễ bàn giao mặt bằng cho chủ dự án theo hợp đồng
đã được ký kết, ngoài phạt vi phạm theo hợp đồng, phải thông báo cho cơ quan chủ
quản biết để nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành trách nhiệm của người đứng đầu
và có hình thức xử lý theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Quy định
chuyển tiếp
1. Các dự án đầu tư và xây dựng đã được
phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện
hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục phê duyệt lại dự án, các
công việc tiếp theo được thực hiện theo Quy định này và các văn bản qui phạm
pháp luật khác có liên quan.
2. Các dự án đầu tư và xây dựng chưa
được phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại Quy định này và các văn bản qui
phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 24. Công
tác báo cáo, trực báo
1. Các Sở, Ban ngành tỉnh; UBND các
huyện, thành phố; Kho bạc Nhà nước tỉnh và các chủ đầu tư thực hiện nghiêm chế
độ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm gửi UBND tỉnh; đồng thời gửi cho
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Các chủ đầu tư thực hiện báo cáo đầy
đủ và kịp thời các nội dung quy định phải báo cáo về quản lý dự án đầu tư và
xây dựng. Khi phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, Chủ đầu tư
phải gửi văn bản phê duyệt cho UBND tỉnh, cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan
chuyên môn có liên quan để tổng hợp báo cáo; đồng thời phải công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng.
2. Thực hiện chế độ giao ban về quản
lý đầu tư và xây dựng định kỳ do UBND tỉnh chủ trì; ngoài ra tùy tình hình thực
tế việc triển khai các dự án đầu tư do tỉnh quản lý, UBND tỉnh còn tổ chức họp
giao ban đột xuất. UBND các huyện, thành phố, sở, ngành tổ chức họp giao ban đối
với những công trình do đơn vị mình quản lý.
3. Các đơn vị được ủy quyền thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng tại Khoản 1 Điều 13 thực hiện chế độ báo cáo quý, 6
tháng, năm gửi UBND tỉnh; đồng thời gửi cho các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương về kết quả thực hiện công tác
thẩm định để tổng hợp, báo cáo.
Điều 25. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm chỉ đạo và kiểm tra chặt chẽ các đơn vị trực thuộc, các chủ đầu tư để tổ
chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả và bảo đảm mục tiêu kế hoạch đã giao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc chưa phù hợp thì các Sở, ngành, cơ quan, địa phương kiến nghị
với UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.