ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2022/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 05 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật xử lý vi
phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số
97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản
lý sử dụng nhà và công sở; Nghị định số 21/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020
của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng;
khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà ở và công sở.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 4045/TTr-SXD ngày 10 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công,
phân cấp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 01 năm 2022 và bãi bỏ Quyết định số 3219/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp trong công tác quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây
dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBND các xã, phường, thị trấn; (đề nghị UBND cấp huyện sao gửi)
- Đài PT-TH Bình Thuận;
- Báo Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC, KGVXNV, KT, TH, ĐTQH. Thiện
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 01/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân
công, phân cấp quản lý trật tự xây dựng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã); Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận; các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Chương II
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG
TIN LIÊN QUAN ĐẾN TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 3.
Trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị
Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản
ánh, kiến nghị liên quan đến trật tự xây dựng; theo dõi và xử lý thông tin phản
ánh, kiến nghị về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trật tự xây dựng
theo quy định.
Điều 4.
Trách nhiệm xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị liên quan đến trật tự xây dựng
1. Ngay sau khi tiếp nhận thông
tin, cơ quan có trách nhiệm quy định tại Điều 3 Quy định này phải kịp thời phân
công tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng kiểm tra, xác
minh, xử lý và báo cáo kết quả xử lý theo quy định.
2. Trong trường hợp thông tin
phản ánh, kiến nghị về công trình vi phạm trật tự xây dựng được phản ánh đến
nhiều cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận thông tin thì thông tin phản ánh đó phải
được chuyển tiếp đến cơ quan có trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo quy định
tại Điều 5 quy định này.
Chương
III
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 5.
Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện
việc theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm trật tự xây dựng;
tổ chức thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
b) Quản lý trật tự xây dựng đối
với công trình xây dựng không thuộc thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng của
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công trình xây dựng thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, thông báo thuộc trường hợp miễn giấy phép
xây dựng của Sở Xây dựng và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, công trình
xây dựng tạm được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép hoặc phân cấp cho phép xây dựng
theo quy định của pháp luật, công trình xây dựng thuộc vốn đầu tư công thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên (trừ
công trình bí mật nhà nước do pháp luật quy định).
c) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
về công tác quản lý trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
d) Tham mưu giải quyết những vấn
đề quan trọng, phức tạp, vướng mắc phát sinh trong quá trình quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Thanh tra Sở Xây dựng
a) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo
thẩm quyền quy định đối với các vi phạm trật tự xây dựng trong hoạt động khởi
công, thi công xây dựng đối với các công trình thuộc trách nhiệm quản lý trật tự
xây dựng của Sở Xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; các trường hợp
vi phạm trật tự xây dựng công trình được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Xây dựng giao xử lý theo quy định.
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra, xử
lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng mà Ủy ban nhân dân cấp huyện không xử
lý, giải quyết kịp thời theo trách nhiệm được phân công.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm toàn diện về
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp xã theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
khi phát sinh vi phạm trên địa bàn; chỉ đạo, tổ chức thực hiện cưỡng chế công
trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Quản lý trật tự xây dựng đối
với công trình xây dựng thuộc các trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý về trật
tự xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã, công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp
phép xây dựng, thông báo thuộc trường hợp miễn giấy phép xây dựng của Ủy ban
nhân dân cấp huyện (trừ nhà ở riêng lẻ), công trình xây dựng tạm được Ủy ban
nhân dân cấp huyện cho phép xây dựng theo quy định của pháp luật, công trình
xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư xây dựng theo
thẩm quyền (trừ các công trình quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này).
c) Tiếp nhận thông báo khởi
công và kiểm tra điều kiện khởi công trình xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa
bàn quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm toàn diện về
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
b) Quản lý trật tự xây dựng nhà
ở riêng lẻ, nhà ở xây dựng có thời hạn được Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép
xây dựng hoặc thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng trên địa bàn.
c) Quản lý trật tự xây dựng
công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư xây dựng theo
thẩm quyền.
Điều 6. Quy
định kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra, hướng dẫn định kỳ hoặc đột xuất
về công tác quản lý trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, thông báo cho Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân cấp huyện về các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đối với các công trình
trong phạm vi các khu công nghiệp theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
để xử lý vi phạm.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức kiểm tra, hướng dẫn định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý trật tự xây
dựng của các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
4. Cơ quan được giao quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của các tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ
của các cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng cấp xã.
6. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng các công trình được miễn giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi thông báo
thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Chế
độ báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua phòng
Kinh tế và hạ tầng hoặc phòng Quản lý đô thị) về công tác quản lý trật tự xây dựng
(bao gồm các công trình tôn giáo) trên địa bàn. Việc báo cáo thực hiện theo Phụ
lục I, Phụ lục IIA, Phụ lục III (kèm theo Quy định này) và gửi trước ngày 20
hàng tháng; báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 25 tháng 5, báo cáo năm gửi trước
ngày 25 tháng 12.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm cho Sở Xây dựng về công tác
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Việc báo cáo thực hiện theo Phụ lục I,
Phụ lục II, Phụ lục IIA, Phụ lục III và gửi trước ngày 30 của tháng cuối quý;
báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 01 tháng 6, báo cáo năm gửi trước ngày 30 tháng
12. Riêng báo cáo việc xây dựng các công trình tôn giáo báo cáo định kỳ hàng
tháng và gửi trước ngày 25 hàng tháng.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng
hợp và báo cáo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Việc báo cáo
thực hiện theo Phụ lục II và gửi trước ngày 10 tháng 6 (đối với báo cáo 6
tháng), trước ngày 10 tháng 01 của năm tiếp theo (đối với báo cáo năm).
Điều 8. Chế
độ giao ban
1. Định kỳ hàng quý, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức giao ban với Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức có
liên quan về nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Sở
Xây dựng tổ chức giao ban công tác quản lý trật tự xây dựng với Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các cơ quan có liên quan về nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
Điều 9. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo phát sinh trong quá trình xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng được thực
hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều 10.
Khen thưởng và kỷ luật
1. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thành tích trong công tác quản lý trật tự xây dựng; thực hiện nghiêm
minh, trung thực trong thi hành công vụ; kiên quyết đấu tranh với các hành vi
nhũng nhiễu, tiêu cực thì tùy theo thành tích sẽ được biểu dương, khen thưởng
theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng, tổ chức, cá nhân được phân công quản lý
trật tự xây dựng nếu buông lỏng quản lý để xảy ra các trường hợp vi phạm trật tự
xây dựng nghiêm trọng trên địa bàn quản lý thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định pháp luật.
3. Giao Sở Xây dựng phối hợp Sở
Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, kỷ luật trong công tác quản
lý trật tự xây dựng.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
a) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện Quy định này.
b) Theo dõi, tổng hợp các nội
dung vướng mắc hoặc phát sinh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
Quy định kịp thời.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã chịu trách nhiệm
a) Phổ biến, tổ chức triển khai
và chỉ đạo triển khai Quy định này.
b) Phản ánh các vướng mắc, khó
khăn về Sở Xây dựng để kịp thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
c) Đảm bảo kinh phí cho cơ quan
quản lý trật tự xây dựng cùng cấp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công
theo Quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến thẩm quyền, nhiệm vụ quản lý và thực hiện quy định về trật tự xây dựng
a) Thực hiện đúng các nhiệm vụ,
quyền và trách nhiệm tại Quy định này.
b) Tuân thủ các quy định pháp
luật về trật tự xây dựng và hoạt động khởi công, thi công xây dựng và sử dụng
công trình xây dựng./.