HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 302/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày 12 tháng 7 năm
2024
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA
QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN MAĐAGUÔI, HUYỆN ĐẠ HUOAI, TỈNH LÂM ĐỒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
LÂM ĐỒNG KHÓA X KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Kiến trúc;
Xét Tờ trình số 5338/TTr-UBND ngày
01 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết thông qua Quy
chế quản lý kiến trúc thị trấn Mađaguôi, huyện Đạ Huoai; Báo cáo số 145/BC-BPC ngày
10 tháng 7 năm 2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy chế quản lý kiến trúc
thị trấn Mađaguôi, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng (Đính kèm nội dung Quy chế).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Mađaguôi, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng và
tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy
định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2024 và có
hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
K’ Mák
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ
KIẾN TRÚC THỊ TRẤN MAĐAGUÔI, HUYỆN ĐẠ HUOAI, TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
1. Để quản lý cảnh quan đô thị, kiến
trúc các công trình xây dựng và thực hiện theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng thị trấn Mađaguôi đã được phê duyệt (Quyết định số 2097/QĐ-UBND ngày
26/9/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng). Kiểm soát việc xây dựng mới, cải
tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc.
2. Cụ thể hóa các quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng.
3. Bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa
trên phạm vi lập quy chế quản lý kiến trúc.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp
dụng cho tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động kiến
trúc và xây dựng công trình kiến trúc tại thị trấn Mađaguôi, huyện Đạ Huoai,
tỉnh Lâm Đồng.
2. Phạm vi áp dụng
a) Phạm vi nghiên cứu: 2.542 ha;
trong đó phạm vi áp dụng 770 ha.
b) Đối với các khu vực, dự án, công
trình đã có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị riêng được phê duyệt thì áp
dụng theo các đồ án đã được phê duyệt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Kiến trúc đô thị: Là tổ hợp các
vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật,
quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng
trực tiếp đến cảnh quan đô thị (khoản 12 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
2. Không gian đô thị: Là không gian
bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh
hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (khoản 13 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
3. Di tích lịch sử - văn hoá: Là
công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc
công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học (khoản 3 Điều 4
Luật Di sản văn hóa).
4. Danh lam thắng cảnh: Là cảnh quan
thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công
trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học (khoản 4 Điều 4 Luật Di
sản văn hóa).
5. Khu đô thị mới: Là một khu vực
trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội và nhà ở (khoản 3 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
6. Quy hoạch chi tiết: Là việc phân
chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến
trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình
hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của Quy hoạch phân khu hoặc Quy hoạch
chung (khoản 9 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
7. Khu vực phát triển đô thị: Là khu
vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định.
Khu vực phát triển đô thị bao gồm: khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát
triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô
thị, khu vực có chức năng chuyên biệt (điểm 1.4.7 QCVN 01:2021/BXD).
8. Cảnh quan đô thị: Là không gian
cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến
trúc, quảng trường, đường phố, hè phố, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật,
vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất
ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng
chung thuộc đô thị (khoản 14 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
9. Mật độ xây dựng thuần (net-tô)
a) Mật độ xây dựng thuần: là tỷ lệ
diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích lô đất
(không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh
trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ
phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác).
b) Các bộ phận công trình, chi tiết
kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón, bậc lên xuống, bậu
cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an toàn xây dựng
cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không gây cản trở lưu
thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử dụng khác (điểm
1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
10. Mật độ xây dựng gộp (brut-tô):
Mật độ xây dựng gộp của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các
công trình kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất
có thể bao gồm cả sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực
không xây dựng công trình) (điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
11. Công trình kiến trúc: Là một
hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến
trúc hoặc thiết kế kiến trúc (khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc ).
12. Công trình kiến trúc có giá trị:
Là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa,
nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt (khoản 5 Điều 3 Luật Kiến trúc).
13. Công trình điểm nhấn: Là công
trình có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy
hoạch, cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút
nhiều hoạt động công cộng đô thị.
14. Nhà ở riêng lẻ: Là nhà ở được
xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập (điểm
1.4.11 QCVN 01:2021/BXD):
a) Biệt thự: Là công trình nhà ở
riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh (tối thiểu 3
mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
b) Nhà ở liên kế: Là loại nhà ở
riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng
được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều
rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ
thống hạ tầng của khu vực đô thị (điểm 3.2 TCVN 9411:2012).
c) Nhà liên kế có sân vườn: Là loại
nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng sân vườn nằm trong
khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy theo quy hoạch
chi tiết của khu vực (điểm 3.4 TCVN 9411:2012).
d) Nhà phố: Là loại nhà ở liên kế,
được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy
hoạch đã được duyệt. Nhà liên kế mặt phố ngoài chức năng để ở còn sử dụng làm
cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ và
các dịch vụ khác (điểm 3.3 TCVN 9411:2012).
15. Nhà chung cư: Là nhà có từ 2
tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu
riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích
để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (điểm 1.4.1 QCVN
04:2021/BXD).
16. Công trình ngầm đô thị: Là những
công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: Công trình công cộng
ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần
ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường
ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật (khoản 4 Điều 2 Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian
ngầm đô thị).
17. Tầng hầm: Là tầng mà quá một nửa
chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được
duyệt (điểm 1.4.17 QCVN 04:2021/BXD).
Tầng nửa hầm: Là tầng mà một nửa
chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch
được duyệt (điểm 1.4.18 QCVN 04:2021/BXD).
Tầng bán hầm: Là tầng nằm dưới cao
trình nền tầng trệt và có ít nhất một mặt đứng không tiếp giáp với đất hoặc kè
chắn đất (mặt thoáng).
18. Khoảng lùi: Là khoảng không gian
giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (điểm 1.4.24 QCVN 01:2021/BXD).
19. Hành lang bảo vệ an toàn: Là
khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc
hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật (điểm 1.4.27 QCVN 01:2021/BXD).
20. Taluy: Là sườn dốc, mái dốc,
những con dốc nghiêng so với mặt phẳng ngang.
a) Taluy âm: Là phần sườn dốc, mái
dốc tính từ mặt đường trở xuống.
b) Taluy dương: Là phần sườn dốc,
mái dốc tính từ mặt đường lên cao.
21. Chiều cao công trình xây dựng:
Chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được
duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với
công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao
độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt (điểm 1.4.25 QCVN 01:2021/BXD).
22. Số tầng nhà
a) Số tầng của tòa nhà bao gồm toàn
bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum) và tầng bán/nửa hầm,
không bao gồm tầng áp mái. Tầng tum không tính vào số tầng nhà của công trình
khi chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu thang bộ, giếng thang máy và
che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có), đồng thời có diện tích
mái tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái. Đối với công trình có các cao độ
mặt đất khác nhau thì số tầng nhà tính theo cao độ mặt đất thấp nhất theo quy
hoạch được duyệt (điểm 1.4.14 QCVN 04:2021/BXD);
Đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng
lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác: Tầng lửng không tính vào số tầng cao của
công trình trong các trường hợp tầng lửng có diện tích sàn không vượt quá 65%
diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới và chỉ
cho phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của nhà, tầng lửng không
được phép xây dựng ban công (điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số
06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng - sau đây viết tắt là Thông tư số 06/2021/TT- BXD);
b) Đối với nhà chung cư, nhà chung
cư hỗn hợp: Duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình khi
tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví dụ: Sàn kỹ thuật đáy bể bơi,
sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình khác), có diện tích sàn xây
dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới và không
vượt quá 300m² (điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT-BXD);
c) Các công trình khác: Tầng lửng
chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có diện tích sàn không vượt quá 10% diện
tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới (điểm 4
phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT- BXD).
Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong
đô thị
1. Các nguyên tắc chung
a) Thiết kế kiến trúc tuân thủ Luật
Kiến trúc, phù hợp với các chỉ tiêu trong đồ án điều chỉnh quy hoạch chung, phù
hợp Nghị Quyết của Đảng, Chính phủ, các quy định về bảo tồn, môi trường, phòng
chống cháy nổ, quy chuẩn kỹ thuật, Quy chế này và các quy định pháp luật liên
quan khác.
b) Phát triển không gian kiến trúc
cảnh quan thị trấn Mađaguôi gắn kết “bảo vệ tầm nhìn”, “tính liên tục” của cảnh
quan ven sông, hồ hình thành không gian xanh, không gian mở của đô thị.
c) Duy trì, khôi phục và tôn tạo
cảnh quan, địa hình, hệ sinh thái tự nhiên; phát triển vùng sản xuất, kế thừa
phát huy đặc trưng bản sắc văn hóa dân tộc, kiến trúc truyền thống địa phương
kết hợp phát triển xu thế kiến trúc xanh, bền vững.
2. Các nguyên tắc đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù
a) Xác định ranh giới, vị trí và
danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Các khu vực có ý nghĩa quan trọng
về cảnh quan: Khu vực có địa hình đồi núi, khu vực dọc sông Đạ Huoai, hồ trong
đô thị (Phụ lục 1).
+ Khu vực cảnh quan sông Đạ Huoai (không
gian mở, hành lang xanh) diện tích 6,81 ha. Ranh giới phía Bắc giáp sông Đạ
Huoai, phía Đông giáp xã Hà Lâm, phía Nam giáp xã Đạ Tồn, phía Tây giáp khu dân
cư.
+ Khu vực cảnh quan dọc suối: Khu
cảnh quan dọc suối thuộc trung tâm thị trấn (ký hiệu 1) diện tích 18,49 ha; khu
vực cảnh quan suối phía Nam thị trấn (ký hiệu 2) diện tích 8,13 ha; khu công
viên cây xanh (ký hiệu 3) có diện tích 3,23 ha; khu vực cảnh quan suối (ký hiệu
4) có diện tích 10,44 ha.
+ Khu vực xung quanh hồ cảnh quan
thị trấn Mađaguôi (ký hiệu 5) diện tích 2,15 ha, ranh giới phía Bắc giáp đất ở,
phía Đông giáp đường Trần Hưng Đạo, phía Nam giáp đường Hùng Vương, phía Tây
giáp đường Trần Phú; khu vực (ký hiệu 6) diện tích 4,52 ha, ranh giới phía Bắc
giáp đường Nguyễn Huệ, phía Đông giáp đường Điện Biên Phủ, phía Nam giáp đường
Hùng Vương, phía Tây giáp đường số 16; xung quanh hồ Đạ Liông (ký hiệu 7) diện
tích 87,45 ha, ranh giới phía Bắc và phía Đông giáp đất nông nghiệp, phía Tây
và phía Nam giáp đất ở.
+ Khu vực địa hình đồi núi: Khu vực
đồi núi (ký hiệu 8) diện tích 81,80 ha; khu vực đồi núi (ký hiệu 9) diện tích
114,58 ha, ranh giới phía Bắc giáp đường Hùng Vương, phía Đông và phía Nam giáp
đất nông nghiệp, phía Tây giáp đường Hai Bà Trưng; khu vực đồi núi (ký hiệu 10)
diện tích 20,79 ha, ranh giới phía Bắc giáp đường số 14, phía Đông giáp đất
nông nghiệp, phía Nam giáp đường Hùng Vương, phía Tây giáp đường Hai Bà Trưng;
khu vực đồi núi (ký hiệu 11) diện tích 17,91 ha, ranh giới phía Bắc giáp đất
nông nghiệp, phía Đông giáp đất ở, phía Nam giáp đường Số 14, phía Tây giáp
đường Điện Biên Phủ; khu vực đồi núi (ký hiệu 12) diện tích 40,79 ha, ranh giới
phía Bắc, phía Đông và phía Tây giáp đất nông nghiệp, phía Nam giáp đường Điện
Biên Phủ; khu vực đồi núi (ký hiệu 13) diện tích 7,28 ha, ranh giới phía Bắc
giáp đường Ngô Gia Tự, phía Đông giáp đường Hùng Vương, phía Nam giáp đường Số
10, phía Tây giáp đường Số 4; khu vực đồi núi (ký hiệu 14) diện tích 113,82 ha.
- Các trục đường chính, quan trọng
về hành chính, thương mại, dịch vụ: Đường Hùng Vương, Trần Phú, 30 Tháng 4,
Nguyễn Thái Học, Điện Biên Phủ, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Thị Minh Khai; tuyến phố
đi bộ, văn hóa ẩm thực: Đường số 14, Võ Thị Sáu, Nguyễn Huệ, Điện Biên Phủ (khu
quảng trường huyện) (Phụ lục 2).
+ Đường Hùng Vương đoạn từ nút giao
đường số 10 đến đường 30 Tháng 4.
+ Đường 30 Tháng 4 đoạn từ nút giao
đường số 10 đến đường Hùng Vương.
+ Đường Trần Phú đoạn từ nút giao
đường Hùng Vương đến đường Nguyễn Thị Minh Khai.
+ Đường Nguyễn Thái Học đoạn từ nút
giao đường Hùng Vương đến đường 30 Tháng 4.
+ Đường Điện Biên Phủ đoạn từ nút
giao đường Hùng Vương đến đường Trần Phú.
+ Đường Trần Hưng Đạo đoạn từ nút
giao đường Hùng Vương đến đường Phạm Ngọc Thạch.
+ Đường Nguyễn Thị Minh Khai đoạn từ
nút giao đường Trần Phú đến đường Lê Hồng Phong.
- Tuyến phố đi bộ, văn hóa ẩm thực:
Đường số 14, Võ Thị Sáu, Nguyễn Huệ, Điện Biên Phủ (khu quảng trường huyện)
(Phụ lục 2).
+ Đường số 14 đoạn từ nút giao đường
vào hồ Đạ Liông đến đường Điện Biên Phủ.
+ Đường Võ Thị Sáu đoạn từ nút giao
đường Trần Phú đến đường Nguyễn Trãi.
+ Đường Nguyễn Huệ đoạn từ nút giao
đường Trần Hưng Đạo đến đường Điện Biên Phủ.
+ Đường Điện Biên Phủ đoạn từ nút
giao đường Phạm Ngọc Thạch đến hết quảng trường.
- Khu trung tâm công cộng, quảng
trường và công viên lớn: Trung tâm hành chính, đài tưởng niệm, quảng trường
(nằm tiếp cận với đường Điện Biên Phú), công viên tập trung tại khu trung tâm
thị trấn (Phụ lục 3).
+ Trung tâm hành chính (ký hiệu 6)
diện tích 5,38 ha, ranh giới phía Bắc giáp đất công cộng dự trữ, phía Đông giáp
đường số 15, phía Nam giáp đường số 15, phía Tây giáp đường Điện Biên Phủ.
+ Đài tưởng niệm (ký hiệu 7) diện
tích 2,55 ha, ranh giới phía Bắc giáp đường Hùng Vương, phía Đông giáp đường số
3, phía Nam và phía Tây giáp đất ở.
+ Quảng trường (ký hiệu 8) diện tích
2,02 ha, ranh giới phía Bắc giáp đất giáo dục, phía Đông và phía Nam giáp đất
cây xanh, phía Tây giáp đường Điện Biên Phủ.
+ Công viên (ký hiệu 9) diện tích
4,52 ha, ranh giới phía Bắc giáp đường Nguyễn Huệ, phía Đông giáp đường Điện
Biên Phủ, phía Nam giáp đường Hùng Vương, phía Tây giáp đường số 16; công viên
(ký hiệu 10) diện tích 9,97 ha, ranh giới phía Bắc giáp đường Trần Hưng Đạo,
phía Đông giáp đường Hùng Vương, phía Nam giáp đường Trần Phú, phía Tây giáp
đất ở; công viên (ký hiệu 11) diện tích 7,82 ha, ranh giới phía Bắc giáp đường
30 Tháng 4, phía Đông giáp đường Hùng Vương, phía Nam giáp đất ở, phía Tây giáp
đất cây xanh.
- Quy định cụ thể đối với khu vực
xung quanh đầu mối giao thông công cộng, cửa ngõ thị trấn: Cửa ngõ khu chức
năng phía Nam (ký hiệu 1) vị trí giao nhau giữa đường Hùng Vương và đường Be
Lâm Đồng; cửa ngõ phía Nam khu trung tâm thị trấn (ký hiệu 2) vị trí giao nhau
giữa đường Hùng Vương và đường 30 tháng 4; cửa ngõ phía Bắc khu trung tâm thị
trấn (ký hiệu 3) vị trí giao nhau giữa đường Hùng Vương và đường 30 Tháng 4;
cửa ngõ phía Nam Khu chức năng phía Bắc (ký hiệu 4) vị trí giao nhau giữa đường
Hùng Vương và đường số 12; cửa ngõ phía Bắc khu chức năng phía Bắc (ký hiệu 5)
vị trí giao nhau giữa đường Hùng Vương và đường số 13 (Phụ lục 3).
- Đối với khu vực dự trữ: Là vùng
phát triển kinh tế địa phương (chủ yếu là đất nông nghiệp). Phát triển đan xen
sản xuất, lân cận với các điểm dân cư, quản lý sản xuất nông nghiệp, dân cư đảm
bảo không gian xanh hài hòa (Phụ lục 3).
+ Đất nông nghiệp dự trữ phát triển
(ký hiệu 12) diện tích 11,97 ha, ranh giới giáp ranh các khu đất ở; đất nông
nghiệp dự trữ phát triển (ký hiệu 13) diện tích 23,64 ha, ranh giới phía Bắc và
phía Đông giáp đất rừng, phía Tây và phía Nam giáp đất ở; đất nông nghiệp dự
trữ phát triển (ký hiệu 14) diện tích 79,88 ha, ranh giới phía Bắc và phía Đông
giáp đất rừng, phía Tây và phía Nam giáp đất ở.
+ Đất phát triển ở mới (ký hiệu 15)
diện tích 10,14 ha, ranh giới giáp các đường 30 Tháng 4, Kim Đồng, Hai Bà
Trưng, Phan Bội Châu; đất phát triển mới (ký hiệu 16) diện tích 18,61 ha, ranh
giới giáp đường Điện Biên Phủ, đất ở; đất phát triển mới (ký hiệu 17) diện tích
22,98 ha, ranh giới giáp đường Điện Biên Phủ và đường số 15, đất nông nghiệp,
đất ở; đất phát triển mới (ký hiệu 18) diện tích 14,98 ha, ranh giới giáp đất
nông nghiệp, các đường số 14, đường số 15 và đường vào hồ Đạ Liông.
b) Các nguyên tắc đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù
- Không gian cảnh quan dọc sông,
suối: Đối với trục cảnh quan tự nhiên trong đô thị được tổ chức khoảng cách ly
an toàn tối thiểu 10 m mỗi bên đối với bờ sông, suối trong đô thị; tránh san
lấp, phá vỡ cảnh quan ven sông, suối; tận dụng các yếu tố tự nhiên như nước,
cây xanh để tạo điểm nhấn cho công trình; thiết kế công trình theo hướng hài
hòa với cảnh quan xung quanh, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường.
- Khu vực có địa hình đồi núi:
+ Tôn trọng bảo tồn các khu vực có
giá trị địa chất, các khu vực có giá trị bảo vệ cảnh quan, môi trường, đảm bảo
phạm vi, ranh giới phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo tồn và phát huy các giá trị môi trường rừng
mang lại cho cộng đồng.
+ Không xây dựng công trình che
khuất tầm nhìn cảnh quan, san gạt phá vỡ địa hình đồi núi.
- Đối với các trục đường chính có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch:
+ Đảm bảo tính đồng bộ, liên tục, dễ
nhận diện. Nghiên cứu khoảng lùi công trình phù hợp để đảm bảo không gian, kiến
trúc, cảnh quan chung, đồng thời đáp ứng yêu cầu về chiếu sáng, an toàn.
+ Trục đường quan trọng (hành chính,
thương mại, du lịch): Sử dụng kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động.
+ Tuyến đi bộ: Kết hợp các chức năng
biểu diễn văn hóa phục vụ người dân.
- Đối với khu trung tâm công cộng,
quảng trường và công viên: Kiến trúc đa dạng, phù hợp với chức năng công cộng;
tạo điểm nhấn kiến trúc, cảnh quan đặc trưng cho từng khu vực; đảm bảo không
gian cho các hoạt động văn hóa, giải trí, kết nối với các không gian mở và giao
thông công cộng.
- Đối với khu vực cửa ngõ: Tổ chức
không gian tiếp cận công trình thuận tiện cho người đi bộ, kết nối các loại
phương tiện giao thông khác.
c) Các yêu cầu khác do cấp có thẩm
quyền quy định
- Quản lý quy hoạch, kiến trúc đối
với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết 1/500: Quản lý đầu tư xây dựng, cải tạo
thực hiện theo đồ án quy hoạch chung được phê duyệt và quy định tại Quy chế
này. Trong trường hợp các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chưa rõ ràng thì căn cứ quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Các khu vực trong phạm vi phát
triển đô thị thuộc đối tượng phải lập quy hoạch chi tiết khi thực hiện đầu tư
xây dựng theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị thì phải lập quy hoạch chi
tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng, cấp
giấy phép xây dựng và triển khai các công việc khác theo quy định của pháp luật
liên quan. Đối với các lô đất có quy mô nhỏ quy định tại Điều 1 Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ thì được lập quy hoạch chi
tiết theo quy trình rút gọn (quy hoạch tổng mặt bằng).
3. Khu vực thiết kế đô thị riêng:
Khu vực quan trọng trên địa bàn thị trấn cần lập thiết kế đô thị riêng là thiết
kế không gian cảnh quan tuyến phố Điện Biên Phủ (đoạn từ nút giao ngã 3 Điện
Biên Phủ, Nguyễn Huệ đến nút giao Điện Biên Phủ, Nguyễn Trãi) (Phụ lục 4). Nội
dung thiết kế đô thị trong các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc đồ án thiết kế đô
thị riêng phải theo hướng dẫn của Thông tư số 06/2013/TT- BXD ngày 13 tháng 5
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị và
Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD (Phụ lục 4).
4. Khu vực tuyến phố, khu vực ưu
tiên chỉnh trang
a) Đường Hùng Vương, Trần Phú, 30
Tháng 4, Nguyễn Thái Học, Điện Biên Phủ, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Thị Minh Khai
- Cải tạo, chỉnh trang công trình
kiến trúc đảm bảo các chỉ tiêu về xây dựng, mật độ, chiều cao, kiểu dáng, hình
thái.
- Trồng cây xanh đồng bộ trên tuyến
phố theo các loài cây thông dụng của địa phương.
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng và
biển chỉ dẫn công trình công cộng.
b) Tuyến phố đi bộ - văn hóa ẩm
thực: Đường số 14, Võ Thị Sáu, Nguyễn Huệ, Điện Biên Phủ (khu quảng trường
huyện).
- Bổ sung tiện ích đô thị, hoàn
thiện hạ tầng kỹ thuật (điện, cấp thoát nước); khai thác các công trình để phục
vụ du lịch.
Điều 5. Các công trình phải tổ chức thi
tuyển phương án kiến trúc
1. Công trình tại vị trí cửa ngõ
a) Cửa ngõ khu chức năng phía Nam
(ký hiệu 1, Phụ lục 3).
b) Cửa ngõ phía Nam khu trung tâm
thị trấn (ký hiệu 2, Phụ lục 3).
c) Cửa ngõ phía Bắc khu trung tâm
thị trấn (ký hiệu 3, Phụ lục 3).
d) Cửa ngõ phía Nam khu chức năng
phía Bắc (ký hiệu 4, Phụ lục 3).
đ) Cửa ngõ phía Bắc khu chức năng
phía Bắc (ký hiệu 5, Phụ lục 3).
2. Trung tâm hành chính (ký hiệu 6,
Phụ lục 3)
a) Diện tích: 5,38 ha.
b) Ranh giới
- Phía Bắc giáp đất công cộng dự
trữ.
- Phía Đông, Nam giáp đường số 15.
- Phía Tây giáp đường Điện Biên Phủ.
3. Đài Tưởng niệm (ký hiệu 7, Phụ
lục 3)
a) Diện tích: 2,55 ha.
b) Ranh giới
- Phía Bắc giáp đường Hùng Vương.
- Phía Đông giáp đường số 3.
- Phía Tây, Nam giáp đất ở.
Chương II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC,
KHÔNG GIAN CẢNH QUAN THỊ TRẤN MAĐAGUÔI
Điều 6. Định hướng kiến trúc, không gian
cảnh quan
1. Định hướng chung
a) Định hướng chung kiến trúc cho
toàn đô thị: Không gian phát triển đô thị Mađaguôi được phân thành 03 khu chức
năng phát triển dựa trên hệ thống giao thông (theo điều chỉnh quy hoạch chung
được duyệt). Khu chức năng hiện hữu cần được cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp.
Dọc hai bên trục giao thông chính Quốc lộ 20 (đường Hùng Vương) và ĐT.721
(đường Trần Phú), tổ chức hình thức ở dưới dạng nhà phố kết hợp thương mại dịch
vụ. Các khu nhà ở mật độ thấp hơn (liên kế sân vườn) được bố trí lùi vào bên
trong các tuyến giao thông chính, tiếp giáp các tuyến đường khu vực; khu dịch
vụ thương mại và tiểu thủ công nghiệp ở phía Nam thị trấn cần cải tạo, chỉnh
trang kết hợp xây dựng xen cấy mới, đảm bảo sự hài hòa giữa công trình hiện hữu
và công trình mới; khu du lịch sinh thái và du lịch nghỉ dưỡng phía Bắc thị
trấn phát triển thương mại dịch vụ và du lịch, kết hợp với việc tìm hiểu nét
truyền thống văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Khu trung tâm, khu vực giáp ranh
ngoại vi khu trung tâm: Kiến trúc khu trung tâm vừa mang nét hiện đại, tiện
nghi, vừa bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống, tạo nhiều khoảng không gian
sân vườn trong và ngoài công trình; phân biệt đặc điểm kiến trúc của khu hiện
hữu và xây mới, tạo sự chuyển tiếp hài hòa về chiều cao, hình thức kiến trúc
công trình tại các vị trí giáp ranh giữa hiện hữu và xây mới.
c) Khu vực nông nghiệp thuộc đô thị:
Tạo ra một không gian xanh hài hòa, bền vững và hiệu quả. Đồng thời kết hợp
giữa sản xuất nông nghiệp và bảo tồn thiên nhiên, phát triển kinh tế và cải
thiện chất lượng sống của cộng đồng.
d) Khu đô thị hiện hữu: Cải tạo hoàn
thiện các khu dân cư hiện hữu theo hướng tôn trọng cấu trúc khu ở hiện trạng,
kết nối hiệu quả với các khu dân cư mới và hệ thống giao thông toàn khu vực.
Phát triển quỹ đất ở mới và bổ sung một số quỹ đất công cộng tại những vị trí xen
cấy giữa tuyến đường giao thông với khu dân cư cũ, kết hợp không gian cây xanh,
cảnh quan tự nhiên.
đ) Khu vực dân cư mới: Phát triển
các khu dân cư mới theo hướng hiện đại, tiện nghi, đáp ứng đa dạng nhu cầu về
nhà ở và môi trường sống xanh; đáp ứng đầy đủ các công trình công cộng, dịch vụ
phục vụ đơn vị ở; tạo ra các trục đi bộ gắn với các không gian xanh, sử dụng
tối đa giao thông công cộng.
2. Định hướng cụ thể
a) Về không gian cảnh quan đô thị
- Các vị trí điểm nhấn về cảnh quan
+ Các không gian trọng tâm: Quảng
trường, đài tưởng niệm, trung tâm thương mại, trung tâm hành chính, công viên
trung tâm, cửa ngõ, suối, hồ cảnh quan (Phụ lục 1,3).
+ Các giá trị cảnh quan sinh thái
chính được khai thác và bảo vệ: Các khu vực ven sông, suối, hồ, sản xuất nông nghiệp;
các vùng cảnh quan đồi núi, đặc biệt là các triền đồi (Phụ lục 1).
- Không gian mở, tầm nhìn đến các
khu vực cảnh quan tự nhiên như đồi núi, mặt nước, hai bên tuyến đường, tuyến
sông (Phụ lục 1).
+ Các tuyến trục cảnh quan chính
trong đô thị được quy hoạch khai thác các giá trị cảnh quan thiên nhiên cũng
như các trục chính đô thị, cụ thể bao gồm: Tổ chức đa dạng các không gian cảnh
quan theo chức năng, các trục cảnh quan dọc tuyến đường quy hoạch; định hướng
cây xanh cảnh quan ven suối, quản lý khoảng lùi dọc 2 bên bờ suối, tạo không
gian mở dọc tuyến.
+ Khuyến khích xây dựng các công
trình kiến trúc thấp tầng tại các khu vực ven suối.
+ Ưu tiên xây dựng hệ thống công
viên, cây xanh cảnh quan, công trình văn hóa, vui chơi giải trí, nhà hàng, dịch
vụ du lịch và các tiện ích đô thị.
+ Đảm bảo tính liên tục của không
gian cây xanh, mặt nước hiện hữu gắn với công viên, cảnh quan hai bên suối.
+ Bờ suối kè mái, bố trí rào chắn,
lan can, miệng xả nước đảm bảo an toàn phù hợp cảnh quan toàn tuyến.
+ Đối với cảnh quan nhân tạo như hồ
nước, tiểu cảnh, cây xanh, giả sơn thiết kế hợp lý, xây dựng đồng bộ, hài hòa
cảnh quan, môi trường và phù hợp với mục đích sử dụng công cộng.
+ Những hoạt động không được phép:
Hoạt động làm thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên như san lấp, chặt phá cây
xanh, xây dựng lắp đặt công trình, kinh doanh trái phép trong khu vực công
viên, hè, đường ven suối; các hành vi xâm lấn, xây dựng trong hành lang ≤ 10 m
bảo vệ sông, suối; các hoạt động gây ô nhiễm môi trường tự nhiên, cảnh quan sinh
thái; xây dựng công trình cao tầng, mật độ xây dựng cao, công trình làm chắn
tầm nhìn hướng về cảnh quan, không gian công cộng.
- Hệ thống công viên, cây xanh, mặt
nước (Phụ lục 3).
+ Phát triển và hoàn thiện hệ thống
công viên, cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa… trên các trục đường, các quảng trường,
không gian mở.
+ Khuyến khích việc chăm sóc, bảo vệ
và trồng mới cây xanh trong các khu công viên, đặc biệt là các loại cây tán lớn
và cây có giá trị môi trường cao. Đồng thời, chú trọng bảo tồn cảnh quan và những
loại cây xanh thông dụng của khu vực.
+ Tăng cường hệ thống chiếu sáng
trong các công viên.
+ Khuyến khích việc chăm sóc, bảo vệ
và trồng mới cây xanh, đặc biệt là các loại cây tán lớn và cây có giá trị môi
trường, cảnh quan, cũng như cây xanh đặc trưng của khu vực.
+ Cần trồng mới, duy trì và nâng cấp
cây xanh trên các trục đường và các mảng xanh tại các nút giao.
+ Các công việc khác về quản lý,
chăm sóc cây xanh tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị; Thông tư số
20/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 hướng dẫn quản lý
cây xanh đô thị.
b) Về kiến trúc
- Trên các tuyến đường chính, liên
khu vực, đường chính khu vực
+ Công trình kiến trúc chủ yếu là
loại hình ở dạng liên kế, kết hợp thương mại dịch vụ. Sử dụng hình thức kiến
trúc công trình phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung quanh;
khuyến khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm không gian
xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây dựng tại
góc đường phố đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao
thông.
+ Không gian kiến trúc thống nhất
(về màu sắc, tầng cao, vật liệu,...) để tạo nên tính đặc trưng và liên tục của
dãy phố.
+ Sử dụng màu sắc, vật liệu hoàn
thiện hài hòa, không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong khu vực và
ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi trường.
+ Cải tạo chỉnh trang hệ thống vỉa
hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây xanh đô thị,
bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ sinh công cộng
phục vụ cho người dân và du khách.
- Khu vực hiện hữu (Phụ lục 5)
+ Khu vực trung tâm: Diện tích
khoảng 542,98 ha, ranh giới phía Bắc và phía Nam giáp đất nông nghiệp, phía Tây
giáp đường Nguyễn Đức Cảnh, Lê Hồng Phong, phía Đông giáp đất nông nghiệp, đất
rừng; tập trung phần lớn dân cư đô thị và các công trình hành chính, trung tâm
thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế,... Đây là khu vực phát triển với mật độ cao
dọc hai bên trục giao thông chính Hùng Vương, Trần Phú, 30 Tháng 4, Nguyễn Thái
Học, Điện Biên Phủ, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Thị Minh Khai; hình thức nhà ở chủ
yếu là nhà phố kết hợp thương mại dịch vụ. Các khu nhà ở mật độ thấp hơn được
bố trí lùi vào bên trong các tuyến giao thông chính, tiếp giáp các tuyến đường
khu vực; điểm nhấn là 5 lõi công viên cây xanh và hồ cảnh quan; khu vực cây
xanh, sân chơi công cộng đan xen trong các khu dân cư; sân vận động trung tâm
đối diện trung tâm văn hóa huyện là nơi tổ chức các hoạt động thể thao và văn
hóa.
+ Khu chức năng phía Nam: Diện tích
khoảng 152,30 ha, ranh giới phía Bắc giáp xã Mađaguôi, phía Nam giáp tỉnh Đồng
Nai, phía Tây giáp nghĩa trang và đất nông nghiệp, phía Đông giáp đất quốc
phòng và đất nông nghiệp; khu vực hiện hữu có vị trí nằm dọc hai bên Quốc lộ
20, đường Be Lâm Đồng, khu vực này chủ yếu là nhà liên kế, kết hợp với không
gian văn hóa truyền thống của người dân tộc thiểu số.
+ Khu chức năng phía Bắc: Diện tích
khoảng 73,11 ha, ranh giới phía Bắc giáp sông Đạ Huoai, phía Nam giáp đất sản
xuất nông nghiệp và đất rừng, phía Tây giáp đất nông nghiệp, phía Đông giáp xã
Hà Lâm; khu vực hiện hữu có vị trí nằm dọc hai bên Quốc lộ 20, đây là khu vực
tập trung nhiều nhà liên kế, kết hợp với các khu du lịch, khám phá văn hóa độc
đáo của các dân tộc thiểu số.
+ Quy định cụ thể về kiến trúc khu
vực trung tâm, khu chức năng phía Nam, khu chức năng phía Bắc: Đồng bộ về phong
cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc và chất liệu của các
công trình cũng như nhà ở riêng lẻ dọc theo các tuyến phố; khuyến khích việc
hợp nhất các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và kết hợp các công trình
kiến trúc nhỏ thành những khối kiến trúc có quy mô lớn hơn; xây dựng mới, cải
tạo sửa chữa công trình kiến trúc hài hòa với tổng thể chung, có tính tương
đồng về hình khối, màu sắc với các công trình kế cận. Tổ chức các không gian mở
trong các khu hiện hữu, khi cấp phép xây dựng xem xét tạo khoảng lùi, hình
thành các không gian cho hoạt động cộng đồng; xây dựng hệ thống chiếu sáng,
trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp với hồ phun
nước và các công trình kiến trúc đặc sắc tạo ra điểm nhấn tại các khu trung
tâm; khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến, các
hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh sáng.
+ Quy định cụ thể về cổng chào:
Thiết kế độc đáo, bắt mắt, thể hiện đặc trưng văn hóa, lịch sử của địa phương
hoặc chủ đề của sự kiện. Cổng chào được làm từ nhiều chất liệu khác nhau như
tre, nứa, gỗ, sắt, thép, nhựa PVC,... Trang trí bằng các hoa văn, họa tiết truyền
thống của địa phương hoặc bằng hệ thống đèn led, bảng điện tử để hiển thị thông
tin, quảng cáo hoặc cổng chào nghệ thuật xem như một tác phẩm nghệ thuật, góp
phần tô điểm cho cảnh quan đô thị.
- Khu vực đô thị mới: Khu vực trung
tâm tập trung ở phía Nam, dọc hai bên đường 30 Tháng 4 và khu vực phía Đông
đường Điện Biên Phủ; khu chức năng phía Nam tập trung ở phía Tây Quốc lộ 20 và
phía Nam đường Be Lâm Đồng nằm lùi sâu vào bên trong khu vực dân cư phát triển
hiện hữu; khu chức năng phía Bắc khu vực phát triển mới lùi sâu vào bên trong
khu vực dân cư phát triển hiện hữu dọc trục Quốc lộ 20. Đối với 4 khu dân cư
hiện đại xây mới, khu 1 tại TDP 5 giữa đường Phạm Ngọc Thạch và đường Điện Biên
Phủ; khu 2 giáp đường 30 Tháng 4, Kim Đồng, giáp khu quy hoạch chợ Mađaguôi,
đường Hai Bà Trưng nối dài; khu 3 giáp đường Điện Biên Phủ và đường số 15; khu
4 giáp đường vào hồ Đạ Liông và đường số 14 (Phụ lục 5).
+ Thiết kế nhà mẫu đảm bảo đồng bộ
kiến trúc, hài hòa cảnh quan, thân thiện môi trường, theo tiêu chí công trình
xanh.
- Khu vực giáp ranh trung tâm và
ngoại vi: Tạo sự chuyển tiếp hài hòa về chiều cao, hình thức kiến trúc công
trình, tại các vị trí giáp ranh giữa trung tâm và ngoại vi. Tổ chức không gian
kiến trúc cảnh quan với đặc trưng, tính chất phát triển đô thị của từng khu
vực.
- Khu vực dự trữ phát triển: Chia
thành 3 khu, khu 1 diện tích 11,97 ha, ranh giới giáp ranh các khu đất ở; khu 2
diện tích 23,64 ha, ranh giới phía Bắc và phía Đông giáp đất rừng, phía Tây và
phía Nam giáp đất ở; khu 3 diện tích 79,88 ha, ranh giới phía Bắc và phía Đông
giáp đất rừng, phía Tây và phía Nam giáp đất ở. Đây là các khu vực có chức năng
vùng phát triển kinh tế địa phương, chủ yếu đất nông nghiệp, thường có cấu trúc
phát triển đan xen giữa các khu vực ở và sản xuất, đồng thời đảm bảo sự hài hòa
về cảnh quan; tuân thủ các quy định về xây dựng trong các khu vực này để bảo vệ
và tôn trọng tính chất đặc thù của môi trường và văn hóa địa phương (Phụ lục
3).
- Khu vực công nghiệp: Khuyến khích
áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh và tiết kiệm năng lượng với hình thức hiện
đại, tối đa hóa mảng xanh, gắn kết với các điều kiện tự nhiên sẵn có.
- Kiến trúc cao tầng tập trung tại
khu trung tâm, quảng trường huyện Đạ Huoai: Các công trình kiến trúc nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp, có khả năng đóng
góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian quảng trường, khu vực
trung tâm. Mặt đứng công trình tiếp giáp quảng trường thiết kế thân thiện với
người đi bộ, có giải pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực kỹ thuật, bãi xe, nhà
xe.
(Sơ đồ minh họa tổ chức không gian
kiến trúc, cảnh quan tuyến đường chính: Phụ lục 5)
Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc
trong kiến trúc
1. Các nội dung yêu cầu về bản sắc
văn hóa dân tộc
a) Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân
tộc trong kiến trúc
- Kết hợp vật liệu truyền thống và
hiện đại để nâng cao thẩm mỹ, tính tiện dụng và bền vững.
- Tận dụng các họa tiết trang trí
đặc trưng của các dân tộc thiểu số để trang trí cho các công trình kiến trúc.
- Lựa chọn, bố cục, sắp xếp không
gian phù hợp với các phong tục tập quán và nếp sống của các dân tộc thiểu số
trong khu vực.
- Giữ gìn và tôn tạo các công trình
kiến trúc truyền thống để bảo tồn giá trị văn hóa và lịch sử của địa phương,
tận dụng những công trình này để phát triển du lịch văn hóa.
b) Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân
tộc trong cảnh quan đô thị
- Trồng các loại cây xanh thông dụng
của các dân tộc thiểu số trong khu vực để tạo cảnh quan xanh mát và mang đậm
bản sắc văn hóa địa phương.
- Tạo dựng các tiểu cảnh tái hiện
các hình ảnh văn hóa đặc trưng của các dân tộc thiểu số để giới thiệu văn hóa
địa phương đến du khách.
- Ưu tiên sử dụng các vật liệu sẵn
có địa phương để trang trí cảnh quan đô thị.
2. Yêu cầu đối với công trình kiến
trúc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, việc sử dụng kỹ thuật, vật liệu để đáp ứng
các yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
a) Yêu cầu đối với công trình kiến
trúc cải tạo sửa chữa
- Kế thừa, tiếp thu và phát huy các
phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc quốc tế qua các thời kỳ; tạo
nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân
thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
- Dựa trên kiến trúc truyền thống
dân tộc và đặc trưng địa phương phục dựng các mô hình kiến trúc nhà ở tại các
điểm du lịch cộng đồng tiêu biểu về hoạt động bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc.
- Tiếp tục khai thác, đầu tư cải
tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đã hình thành một số sản phẩm du lịch, tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút du khách đến tham quan, tìm hiểu và trải nghiệm. Hình
thành mối liên hệ giữa các điểm du lịch, tạo không gian kiến trúc, cảnh quan
hấp dẫn.
b) Yêu cầu đối với công trình kiến
trúc xây dựng mới
- Phát triển công trình kiến trúc
xây dựng mới tuân thủ quy hoạch xây dựng; bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội; đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là nhà ở để phù hợp với nhu cầu
của nhiều đối tượng, nhiều cộng đồng dân tộc khác nhau; kết hợp giữa xây dựng
mới và cải tạo. Thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp về quy hoạch, kiến trúc
công trình và chỉnh trang đô thị.
- Quy định về nhà ở
+ Khi xây dựng không được thay đổi
hình thức bên ngoài và diện tích xây dựng, chiều cao công trình đã được phê
duyệt. Cho phép thay đổi không gian bên trong để phù hợp với nhu cầu sử dụng
của từng hộ gia đình.
+ Khuyến khích chính quyền địa
phương thiết kế các mẫu nhà ở điển hình cho các khu vực buôn truyền thống và
khu tái định cư, với chiều cao từ 2 - 3 tầng, mái dốc lợp ngói hoặc tôn màu, có
thể kết hợp với mái bằng để làm sân phơi.
+ Hình thức và màu sắc của công trình
cần hài hòa với kiến trúc xung quanh, môi trường tự nhiên và đặc trưng kiến
trúc mái của dân tộc tại khu vực.
- Quy định về công trình công cộng
+ Các công trình công cộng mới tuân
thủ quy định của quy hoạch và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.
+ Công trình đảm bảo an toàn, bền
vững, phù hợp với mọi đối tượng sử dụng.
+ Các yếu tố như vật liệu, màu sắc,
chi tiết trang trí hài hòa với nhau.
+ Hình thức và thẩm mỹ của công
trình công cộng cần thể hiện được đặc trưng kiến trúc vùng miền và bản sắc văn
hóa địa phương.
Điều 8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu
quản lý đặc thù
1. Hình thái không gian kiến trúc đô
thị với đặc điểm nổi bật, có giá trị về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô
thị, phản ánh quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, kiến trúc theo
từng thời kỳ, góp phần tạo nên bản sắc riêng cho đô thị
a) Đối với các khu vực cảnh quan,
địa hình ven suối
- Đặc điểm kiến trúc: Thiết kế các
công trình theo chiều cao thấp dần về phía suối, tạo sự hài hòa với cảnh quan
tự nhiên; hình thức và chi tiết kiến trúc lấy cảm hứng từ thiên nhiên, mô phỏng
các yếu tố tự nhiên như cây cối, dòng chảy, tạo sự gắn kết chặt chẽ với cảnh
quan ven suối.
- Tính công cộng: Khuyến khích các
công trình ven suối không xây dựng hàng rào để tạo không gian mở, thông thoáng,
kết nối với cảnh quan suối; trong trường hợp cần thiết, hàng rào bảo vệ có độ
rộng và chiều cao hợp lý, đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.
b) Đối với các khu vực có địa hình
đồi núi
- Thiết kế công trình đảm bảo an
toàn cho cư dân và giảm thiểu tác động của sạt lở đất; áp dụng các biện pháp kỹ
thuật chống lở đất như xây dựng hệ thống kè chắn, thoát nước, trồng cây xanh cố
định đất; bảo tồn và gia cố các khu vực đất tự nhiên, hạn chế tối đa việc san
lấp, đào đắp làm thay đổi địa hình.
- Kiến trúc: Ứng dụng kiến trúc
truyền thống của các dân tộc địa phương vào các công trình mới; sử dụng vật
liệu xây dựng địa phương để tạo nên nét độc đáo và gần gũi với thiên nhiên; kết
hợp hài hòa giữa kiến trúc truyền thống và hiện đại, đảm bảo tính thẩm mỹ và
công năng sử dụng.
- Tích hợp không gian xanh vào các
công trình: Vườn hoa, cây xanh trên mái, ban công, tường xanh...; tận dụng các
diện tích không gian xanh trong khu vực đồi dốc.
c) Đối với quảng trường trung tâm
- Về tổ chức không gian cảnh quan đô
thị: Quảng trường là không gian công cộng quan trọng, phục vụ các hoạt động
giao lưu văn hóa, tổ chức lễ hội, sự kiện chính trị và các hoạt động hàng ngày
của người dân và du khách; thiết kế quảng trường cần tạo ra một không gian mở,
thân thiện, thu hút người dân đến vui chơi, giải trí, giao lưu và tham gia các
hoạt động cộng đồng.
- Về yêu cầu thiết kế: Các công
trình kiến trúc trên quảng trường có thiết kế độc đáo, mang tính biểu tượng
cao, dễ nhận diện và ghi nhớ; các tiện ích như nhà vệ sinh, ghế ngồi, bảng
thông tin, thùng rác, chi tiết trang trí, điêu khắc... được thiết kế thẩm mỹ,
tiện dụng, hiện đại và hài hòa với cảnh quan xung quanh; bố trí cây xanh đa
dạng về chủng loại, màu sắc, chiều cao, tán lá để tạo sự sinh động cho quảng
trường, đồng thời không cản trở tầm nhìn và các hoạt động; hệ thống cây xanh
của quảng trường cần được kết nối với cây xanh đường phố và công viên, tạo
thành một không gian xanh liên tục, rộng mở.
d) Đối với các công viên cộng đồng
- Các khu đất công viên được bảo vệ
nghiêm ngặt, không được sử dụng sai mục đích.
- Bố trí đầy đủ các tiện ích công
cộng như vườn hoa, sân chơi cho trẻ em, khu vực tập luyện cho người lớn tuổi và
người khuyết tật, đảm bảo mọi người dân đều có thể tiếp cận và sử dụng dễ dàng.
- Không xây dựng hàng rào quanh công
viên để tạo không gian mở, thân thiện, chỉ được phép xây dựng hàng rào thấp và
thoáng trong một số trường hợp đặc biệt.
- Cần tăng cường hệ thống chiếu sáng
trong công viên để đảm bảo an ninh trật tự, đặc biệt vào ban đêm, đồng thời tạo
điểm nhấn về mỹ quan đô thị; sử dụng các loại đèn chiếu sáng tiết kiệm năng
lượng, có ánh sáng dịu nhẹ, không gây chói mắt và ô nhiễm ánh sáng.
đ) Quy định về kiến trúc đô thị tại
các trục đường chính
- Công trình xây dựng dọc hai bên
đường đảm bảo sự kết nối và thống nhất về hình thái, không gian đô thị.
- Mặt tiền, mặt bên và mái nhà có
kiến trúc, màu sắc phù hợp với các công trình lân cận, tạo nên sự đồng bộ cho
toàn tuyến đường; tránh các kiểu kiến trúc gây phản cảm, không phù hợp với thị
hiếu thẩm mỹ chung của cộng đồng.
- Hè phố, đường đi bộ được xây dựng
đồng bộ, đảm bảo tính thẩm mỹ và phù hợp với quy hoạch được duyệt về cao độ,
vật liệu và màu sắc.
- Trên các trục đường, tuyến phố
trồng cây xanh để tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp; việc trồng cây xanh tuân thủ
quy hoạch chi tiết đô thị và các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Quy định đối với công trình xây
dựng trên trục đường, tuyến phố: Công trình không được xâm phạm ranh giới của
các công trình bên cạnh; tất cả các bộ phận của công trình, kể cả phần ngầm
dưới đất, không được vượt quá ranh giới lô đất; không được xả nước mưa, nước
thải, khí thải hoặc gây tiếng ồn ảnh hưởng đến các công trình lân cận.
2. Xác định các khu vực bảo tồn, khu
vực có các công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân vùng theo cấp độ
kiểm soát, bảo vệ; quy định khu vực cho phép phát triển.
a) Nguyên tắc xác định
- Căn cứ Điều 3 Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về tiêu chí đánh giá công
trình kiến trúc gồm 02 tiêu chí chính về giá trị như sau: Tiêu chí về giá trị
nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan; tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa (bảng tính
điểm đánh giá quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP).
- Căn cứ Điều 4 Nghị định
85/2020/NĐ-CP về phân loại công trình kiến trúc có giá trị gồm 03 loại như sau:
Loại I đáp ứng hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan và tiêu
chí về giá trị lịch sử, văn hóa (đạt từ 80 điểm trở lên); loại II đáp ứng hai
tiêu chí về giá trị; loại III khi đáp ứng một trong hai tiêu chí về giá trị.
b) Đánh giá công trình kiến trúc có
giá trị
Thị trấn Mađaguôi được thành lập năm
1986 theo Quyết định số 68-HĐBT ngày 06 tháng 6 năm 1986 của Hội đồng Bộ trưởng
về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Đạ Huoai thuộc tỉnh Lâm Đồng, chia
huyện Đạ Huoai cũ thành 3 huyện lấy tên huyện Đạ Huoai, huyện Đạ Tẻh và huyện
Cát Tiên. Đến nay thị trấn Mađaguôi thành lập được 38 năm, theo bảng tính điểm
đánh giá công trình kiến trúc có giá trị tại Phụ lục I Nghị định số
85/2020/NĐ-CP,các công trình có quy mô lớn trên địa bàn thị trấn Mađaguôi được
xây dựng sau năm 1986 nên chưa đủ niên đại để đánh giá tiêu chí về giá trị lịch
sử, văn hóa. Đối với tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan cần có
đánh giá của Hội đồng theo Luật Kiến trúc. Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn
Mađaguôi chỉ thực hiện được ở mức độ đánh giá sơ bộ các công trình kiến trúc có
giá trị tại thị trấn Mađaguôi (Phụ lục 14) để làm cơ sở trình các cấp có thẩm
quyền đánh giá và phân loại trong giai đoạn tiếp theo.
3. Quy định về không gian kiến trúc
đô thị làm cơ sở cho việc cải tạo, xây dựng các công trình kiến trúc riêng lẻ
bảo đảm sự hài hòa với khu vực, gìn giữ và phát huy các đặc trưng về kiến trúc
và cảnh quan đô thị
a) Thiết kế công trình hài hòa với
cảnh quan đô thị xung quanh, đảm bảo tính thẩm mỹ và không làm phá vỡ cảnh quan
chung, bố trí công trình đảm bảo giao thông thuận lợi; kiến trúc công trình cần
kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc, đồng thời mang đặc
trưng riêng của từng loại công trình.
b) Thiết kế công trình hài hòa về tỷ
lệ, chiều cao, quy mô, kiến trúc và màu sắc với các công trình xung quanh.
c) Đảm bảo mật độ xây dựng phù hợp
với quy hoạch, dành nhiều không gian cho cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa và tiểu
cảnh để tạo cảnh quan đẹp và không gian sống thoải mái.
d) Công trình sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp theo hiện trạng, không làm thay đổi kết cấu, không tăng diện tích xây
dựng, thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quy định kiến trúc các loại hình
công trình
1. Đối với công trình công cộng
a) Các yêu cầu về quy mô xây dựng
STT
|
Loại
công trình
|
Mật
độ xây dựng tối đa (%)
|
Tầng
cao xây dựng tối đa (tầng)
|
Mật
độ cây xanh trong khuôn viên tối thiểu (%)
|
1
|
Công cộng khu đô thị
|
40
|
5
|
30
|
2
|
Trung tâm hành chính đô thị và
huyện lỵ
|
50
|
5
|
30
|
3
|
Trung tâm Thương mại - Phát triển
hỗn hợp
|
|
|
|
3.1
|
Trung tâm Thương mại - Phát triển
hỗn hợp (Xây mới)
|
40
|
7
|
30
|
3.2
|
Trung tâm Thương mại - Phát triển
hỗn hợp (Hiện hữu cải tạo)
|
60
|
7
|
30
|
4
|
Công trình y tế
|
40
|
5
|
30
|
5
|
Trung tâm Giáo dục - Đào tạo
|
40
|
5
|
30
|
6
|
Công trình văn hóa - thể thao
|
40
|
5
|
30
|
7
|
Công trình tôn giáo, tín ngưỡng
|
25
|
3
|
30
|
8
|
An ninh
|
40
|
5
|
30
|
9
|
Quốc phòng
|
40
|
5
|
30
|
b) Quy định về hình thức kiến trúc,
cảnh quan
- Kiến trúc của công trình công cộng
cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc đặc trưng của loại
công trình công cộng đó. Giải pháp thiết kế cần lấy yếu tố tự nhiên, cây xanh,
cảnh quan làm chủ đạo, hạn chế can thiệp vào địa hình; phù hợp đặc điểm khí hậu
và các điều kiện về địa chất, thủy văn tại khu vực xây dựng; có khả năng khắc
phục hiệu quả các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường;
- Đối với công trình văn hóa thiết
kế cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc công trình, tầm nhìn
phát triển, phù hợp với tính đa dạng về văn hóa của thị trấn.
- Công trình thể thao thể hiện tinh
thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ đương đại, phù hợp
công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền vững, thân thiện môi
trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng.
- Kiến trúc các công trình giáo dục
cần mang tính đa dạng và sáng tạo, phản ánh đặc trưng riêng của từng trường.
Khuyến khích các thiết kế kiến trúc hiện đại và thân thiện với môi trường.
- Y tế: Các lối ra vào của công
trình y tế cần được bố trí vịnh đậu xe và các giải pháp tổ chức giao thông hợp
lý, đảm bảo sự thuận tiện cho hoạt động của công trình và không gây ùn tắc giao
thông cho khu vực xung quanh.
- Công trình trụ sở cơ quan nhà nước
cần được thiết kế với sự tập trung vào tính biểu tượng, nghiêm túc, trang
trọng. Hình thức kiến trúc cần phản ánh đặc trưng lịch sử và văn hóa của thị
trấn.
- Công trình thương mại dịch vụ:
Khuyến khích công trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh đất, tạo không
gian tiếp cận tập trung đông người; tạo các không gian mở, liên hoàn, hình
thành các góc nhìn đẹp; kiến trúc công trình tạo được sức hấp dẫn để thu hút
các đối tượng sử dụng.
- Tăng sự sinh động, thú vị cho hình
ảnh đường phố với các hình khối, mái đón đặc biệt của các công trình. Bố trí
khoảng lùi lớn, tổ chức nhiều không gian mở, cây xanh, mặt nước, bề mặt trang trí
sinh động.
- Riêng các công trình điểm nhấn
trong khu vực có thể có kiến trúc độc đáo, chiều cao vượt trội, sử dụng màu sắc
nổi bật, tuy nhiên không sử dụng màu sắc phản cảm, ảnh hưởng đến cảnh quan
chung toàn khu và đảm bảo tính hài hoà với bối cảnh chung của toàn đô thị.
- Trên các đường trục chính và đường
phố chính của thị trấn, các công trình xây dựng mới đảm bảo hình khối kiến trúc
đẹp, màu sắc vật liệu hoàn thiện bên ngoài trang nhã, hài hoà chung cảnh quan
khu vực gắn kết với các công trình khác tạo thành tổ hợp kiến trúc đô thị, có
mối liên hệ chặt chẽ, đồng bộ về công năng kỹ thuật giữa các hạng mục công
trình đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch xây dựng, thể hiện phong
cách kiến trúc hiện đại mang bản sắc riêng, phù hợp truyền thống văn hóa dân
tộc của địa phương.
- Khuyến khích áp dụng các công nghệ
mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh, thân thiện môi
trường và tiết kiệm năng lượng.
- Tổ chức cây xanh, cảnh quan các
công trình công cộng theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
của khu vực kế cận, đồng thời giúp cải thiện khí hậu, tạo lập cảnh quan trong
khuôn viên sống động, thân thiện, phù hợp môi trường.
- Khuyến khích thi tuyển để lựa chọn
phương án kiến trúc phù hợp với công năng sử dụng công trình. Khuyến khích xây
dựng công trình có hình thức kiến trúc đơn giản, hiện đại, đáp ứng yêu cầu tiết
kiệm năng lượng, tạo cảnh quan môi trường đô thị xanh, sạch, đẹp.
c) Kiểu mái: Tùy thuộc vào mục đích
sử dụng và điều kiện cụ thể của công trình công cộng lựa chọn kiểu mái phù hợp
nâng cao thẩm mỹ, đảm bảo tính năng sử dụng và hiệu quả kinh tế.
d) Màu sắc: Không sử dụng sơn phản
quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phù hợp với màu sắc
kiến trúc cảnh quan khu vực.
đ) Vật liệu xây dựng: Phù hợp với
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với
kiến trúc cảnh quan khu vực.
e) Quy định về cây xanh, cảnh quan
- Khuyến khích bố trí các không gian
mở, tăng cường mảng xanh, mặt nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều
kiện vi khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi
sinh động, thân thiện, phù hợp với chức năng công trình.
- Cây xanh trong công trình chọn các
loại cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít rụng lá; hạn chế trồng các loại cây
ăn trái; không trồng cây có rễ nông dễ ngã đổ, gãy cành; không sử dụng loại cây
có mùi hương, gai và nhựa độc. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh trong khuôn
viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực công.
Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.
g) Khoảng lùi tạo điểm nhìn: Sử dụng
khoảng lùi để tạo không gian xanh với cây cỏ, vườn hoa, và các yếu tố tự nhiên
khác, giúp làm dịu không gian và tạo ra môi trường thân thiện; thiết kế các
tiểu cảnh trong khoảng lùi để tăng cường giá trị thẩm mỹ và thu hút sự chú ý;
tạo ra điểm nhìn hấp dẫn, nâng cao giá trị thẩm mỹ, chức năng và tiện ích cho
các công trình công cộng.
2. Quy định đối với công trình nhà ở
a) Công trình nhà liên kết trong khu
đô thị hiện hữu, khu đô thị mới
- Quy định về tầng cao và mật độ xây
dựng tối đa
Stt
|
Loại
nhà ở
|
Mật
độ xây dựng tối đa (%)
|
Tầng
cao xây dựng tối đa (tầng)
|
1
|
Nhà liên kế có sân vườn
|
|
|
1.1
|
Đối với công trình xây dựng mới
|
80
|
5
|
1.2
|
Đối với công trình hiện hữu cải
tạo
|
90
|
5
|
2
|
Nhà liên kế phố
|
100
|
5
|
3
|
Nhà ở độc lập
|
|
|
3.1
|
Đối với công trình xây dựng mới
|
50
|
3
|
3.2
|
Đối với công trình hiện hữu cải
tạo
|
60
|
3
|
4
|
Đất công cộng khu ở
|
40
|
5
|
Quy định về chiều cao từng tầng nhà
Stt
|
Loại
nhà ở
|
Chiều
cao từng tầng nhà (m)
|
Hầm
|
Trệt
|
Lầu
|
1
|
Nhà liên kế có sân vườn
|
≤ 3,6
|
≤ 4,5
|
≤ 3,6
|
2
|
Nhà liên kế phố
|
3
|
Nhà ở độc lập
|
≤ 4,0
|
- Quy định hình thức kiến trúc, cảnh
quan, kiểu mái: Nên sử dụng hình thức mái dốc; đối với nhà ở liên kế sân vườn,
nhà liên kế phố xây dựng kiến trúc tương đồng trên cùng tuyến phố (hoặc một
đoạn đường trên cùng ô phố) để tạo được nét đẹp chung.
- Quy định màu sắc: Màu sắc nhà ở
phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực; không sử dụng màu, vật liệu phản
quang, vật liệu có màu sắc sặc sỡ và hài hòa với cảnh quan các công trình kế
cận.
- Vật liệu xây dựng: Phù hợp với
phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Khuyến
khích sử dụng vật liệu địa phương.
- Cây xanh cảnh quan: Khuyến khích
trồng cây xanh trong khuôn viên, bố trí cây xanh trên hàng rào, ban công,
lô-gia và sân thượng công trình.
- Quy định cao trình nền tầng trệt,
tầng hầm và tầng bán hầm (Phụ lục 9)
+ Trường hợp vị trí nhà xây dựng nằm
trên lô đất bằng phẳng và có cao trình nền chênh lệch với cao trình đường,
đường hẻm không quá 1,0 m thì quy định cao trình nền tầng trệt và số tầng hầm
như sau: (1) Đối với khu vực quy định nhà ở độc lập cao trình nền tầng trệt
chênh lệch không quá 1,0 m so với cao trình đường, đường hẻm (hình số 1, 2 Phụ
lục 9); (2) Đối với khu vực quy định nhà liên kế có sân vườn, nhà phố: Cao
trình nền tầng trệt bình quân cao +0,30 m so với cao trình vỉa hè đường, đường
hẻm, lối đi chung và được phép xây dựng tầng hầm. Trường hợp có đường dẫn xuống
hầm thì cao trình nền tầng trệt cao tối đa +1,0 m so với vỉa hè đường, đường
hẻm và đường dẫn không được vi phạm chỉ giới đường đỏ.
+ Trường hợp vị trí nhà xây dựng nằm
phía ta luy dương thì quy định cao trình nền tầng trệt như sau
(1) Đối với khu vực quy định nhà ở
độc lập khi nhà xây dựng nằm trên lô đất diện tích lớn đủ điều kiện làm đường
dẫn từ đường, đường hẻm vào nhà thì cao trình nền tầng trệt tính từ cao trình
đường dẫn (hình số 3 Phụ lục 9); khi nhà xây dựng nằm trên lô đất diện tích nhỏ
không thể làm đường dẫn từ đường, đường hẻm vào nhà thì cao trình nền tầng trệt
phải tôn trọng địa hình đất tự nhiên, chỉ san gạt cục bộ. Trường hợp chênh lệch
địa hình giữa cao trình nền tầng trệt với đường, đường hẻm thì cho phép xây
dựng 01 tầng hầm để tiếp cận đường, đường hẻm và làm chỗ đậu xe với quy mô như
sau: diện tích tầng hầm không vượt quá phạm vi công trình và bề rộng cửa hầm
phía giáp đường, đường hẻm không quá 4,0m (hình số 4 Phụ lục 9).
(2) Đối với khu vực quy định nhà
liên kế có sân vườn, nhà phố thì cho phép san gạt để cao trình nền tầng trệt
cao trung bình +0,3 m so với cao trình vỉa hè đường, đường hẻm và lối đi chung.
+ Trường hợp vị trí nhà xây dựng nằm
phía ta luy âm thì quy định cao trình nền tầng trệt và số tầng bán hầm như sau
(1) Đối với khu vực quy định nhà ở
độc lập khi nhà xây dựng nằm trên lô đất lớn đủ điều kiện làm đường dẫn từ
đường, đường hẻm vào nhà thì cao trình nền tầng trệt tính từ cao trình đường
dẫn và được phép xây dựng 01 tầng bán hầm (hình số 5 Phụ lục 9).
(2) Đối với khu vực quy định nhà ở
độc lập khi nhà xây dựng nằm trên lô đất nhỏ không thể làm đường dẫn vào nhà
thì số tầng bán hầm và cao trình nền tầng trệt quy định: Khi độ dốc từ đầu đến
cuối lô đất từ 15% đến dưới 30% hoặc lô đất thấp hơn đường, đường hẻm từ 1,0
đến dưới 3,0 m thì cao trình nền tầng trệt không quá +1,0 m so với cao trình
đường, đường hẻm và được phép xây dựng 01 tầng bán hầm (hình số 6 Phụ lục 9);
khi độ dốc từ đầu đến cuối lô đất từ 30% trở lên hoặc lô đất thấp hơn đường,
đường hẻm trên 3,0 m thì phương án thiết kế (xác định cao trình nền tầng trệt,
số tầng bán hầm), giải pháp kỹ thuật (san gạt, xử lý kè chắn đất) phải được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép xem xét, chấp thuận theo nguyên tắc không làm ảnh
hưởng, phá vỡ cảnh quan kiến trúc của khu vực và giải quyết cấp phép xây dựng
theo quy định.
(3) Đối với khu vực quy định nhà
liên kế có sân vườn, nhà phố cao trình nền tầng trệt bình quân +0,3 m so với
cao trình vỉa hè đường, đường hẻm. Trường hợp có đường dẫn xuống hầm thì cao
trình nền tầng trệt cao tối đa +1,0 m so với vỉa hè đường, đường hẻm và đường
dẫn không được vi phạm chỉ giới đường đỏ (hình số 7, 8 Phụ lục 9).
+ Nhà ở độc lập có xây dựng tầng bán
hầm hồ sơ xin phép xây dựng phải xử lý mái nhà để mặt đứng sau nhà chỉ có tối
đa 03 tầng. Tổng số tầng nhà không quá 04 tầng kể cả tầng bán hầm, tầng áp mái.
+ Nhà biệt thự, nhà ở độc lập xây
dựng trên địa hình dốc, nằm tại vị trí ta luy âm hoặc dương, phải bạt mái ta
luy và làm kè chắn đất, chiều cao mỗi bậc kè không quá 4,0 m, từ tường ngoài
nhà đến kè chắn và giữa các bậc kè phải có khoảng trống để trồng hoa, cây xanh.
Nhà liên kế có sân vườn, nhà phố có thế kết hợp kết cấu kè vào kết cấu của ngôi
nhà.
- Quy định về chỉ giới xây dựng:
+ Nhà ở liên kế phố: Khoảng lùi xây
dựng công trình so với chỉ giới đường đỏ (ranh lộ giới đường giao thông hoặc
hẻm) tối thiểu 0,0 m; khuyến khích có khoảng lùi so với ranh đất cạnh phía sau.
+ Nhà ở liên kế sân vườn: Khoảng lùi
xây dựng công trình so với chỉ giới đường đỏ (ranh lộ giới đường giao thông
hoặc hẻm) tối thiểu 3,0 m; khuyến khích có khoảng lùi so với ranh đất cạnh phía
sau.
+ Nhà ở độc lập: Không có khoảng lùi
xây dựng công trình so với chỉ giới đường đỏ (ranh lộ giới đường giao thông
hoặc hẻm) tối thiểu 3,0 m; khoảng lùi xây dựng công trình so với các ranh đất
còn lại (2 cạnh bên và cạnh phía sau) tối thiểu 1,0 m; (1) Trường hợp lô đất có
chiều ngang nhỏ hơn 6,0 m thì cho phép xây dựng hết chiều ngang lô đất; (2)
Trường hợp lô đất có chiều ngang từ 6,0 m đến nhỏ hơn 8,0 m thì cho phép xây
dựng cách ranh đất mỗi bên theo chiều ngang từ 0,0 m đến 1,0 m, đảm bảo chiều
ngang nhà là 6,0 m; (3) Trường hợp lô đất có chiều ngang từ 8,0 m đến nhỏ hơn 10,0
m thì cho phép xây dựng cách ranh đất mỗi bên theo chiều ngang từ 1,0 m đến
2,0 m, đảm bảo chiều ngang nhà ≥ 6,0 m.
- Tầng hầm:
+ Ram dốc của lối vào tầng hầm lùi
so với ranh lộ giới tối thiểu là 3,0 m để đảm bảo an toàn khi ra vào.
+ Độ dốc tối đa của tầng hầm không
vượt quá 15%.
+ Chiều cao tối thiểu của tầng hầm
không nhỏ hơn 2,2 m.
- Một số quy định đối với nhà ở liên
kế: Phụ lục 10.
b) Công trình nhà ở ven sông, suối:
Đối với nhà, đất thuộc hành lang bảo vệ sông, suối
- Đất trống: Không cấp phép xây dựng
công trình, nhà ở riêng lẻ.
- Trường hợp có nhà hiện hữu: Khuyến
khích di dời tái định cư, trả lại hành lang theo đúng quy định.
- Các dự án đã có quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 phải đảm bảo sử dụng hành lang trên bờ sông, suối theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn hiện hành.
c) Công trình nhà ở riêng lẻ trong
khu vực quy hoạch chưa triển khai: Cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với
các quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng
chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
d) Công trình nhà chung cư, hỗn hợp
thương mại - nhà ở, đa chức năng: Hình thức kiến trúc cần được thiết kế hài hòa
với không gian đường phố, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ,
đảm bảo công trình xanh, bền vững.
3. Công trình công nghiệp
a) Quy định về chỉ tiêu xây dựng
- Tỷ lệ các loại đất trong khu công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Stt
|
Loại
đất
|
Tỷ
lệ
(% diện tích toàn khu)
|
1
|
Nhà máy, kho xưởng
|
≥ 55
|
2
|
Các khu kỹ thuật
|
≥ 1
|
3
|
Công trình hành chính, dịch vụ
|
≥ 1
|
4
|
Giao thông
|
≥ 8
|
5
|
Cây xanh
|
≥ 10
|
- Tầng cao công trình tối đa: 5
tầng.
- Việc quy hoạch và thiết kế xây
dựng các công trình công nghiệp tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, các quy định về phòng cháy chữa cháy.
- Khoảng lùi công trình: Đảm bảo yêu
cầu phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành và tối thiểu phải đạt:
+ Khoảng lùi so với lộ giới đường:
Tối thiểu 6,0 m.
+ Khoảng lùi so với ranh đất xung
quanh: Tối thiểu 4,0 m.
- Khoảng cách ly (khoảng cách an
toàn về môi trường): Chiều rộng dải cây xanh cách ly xung quanh khu công
nghiệp, kho tàng và cụm công nghiệp tối thiểu là 10 m; trong khoảng cách ly tối
thiểu 50% diện tích đất được trồng cây xanh và không quá 40% diện tích đất được
sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạm trung chuyển
chất thải.
- Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh
trong lô đất xây dựng công trình nhà máy tối thiểu 20% diện tích lô đất (QCVN
01:2021/BXD).
b) Quy định về kiến trúc
- Khuyến khích sáng tác kiến trúc
công nghiệp hiện đại, thông thoáng và theo xu hướng kiến trúc xanh, thân thiện
với môi trường, sử dụng năng lượng hiệu quả.
- Các công trình công nghiệp tuân
thủ theo QCVN 09:2017/BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình xây
dựng sử dụng năng lượng hiệu quả.
- Về sử dụng vật liệu trong công
trình công nghiệp: Ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng có nguồn gốc tái chế và
tái sử dụng, để giảm lượng chất thải và tiêu thụ tài nguyên tự nhiên.
- Tối ưu hóa hệ thống quản lý nước:
Các công trình công nghiệp cần áp dụng các công nghệ và thiết bị tiết kiệm nước
như hệ thống thu thập và tái sử dụng nước mưa, hệ thống xả tiết kiệm nước và sử
dụng công nghệ xử lý nước hiệu quả.
- Sử dụng các thiết bị thông minh để
xây dựng các hệ thống nhằm tiết kiệm năng lượng
+ Xây dựng hệ thống cách nhiệt và
cách âm hiệu quả, bao gồm sử dụng vật liệu cách nhiệt, kính cách nhiệt và thiết
kế thông minh để giảm thiểu tiêu thụ năng lượng của hệ thống điều hòa không
khí.
+ Hệ thống chiếu sáng hiệu quả: Tận
dụng tối đa ánh sáng tự nhiên và sử dụng công nghệ chiếu sáng tiết kiệm năng
lượng như đèn LED hoặc ánh sáng tự động điều chỉnh theo điều kiện ánh sáng tự
nhiên.
+ Tối ưu hóa hệ thống điều hòa không
khí: Sử dụng hệ thống điều hòa không khí hiệu quả, bao gồm công nghệ tiết kiệm
năng lượng và quản lý thông minh để duy trì điều kiện nhiệt độ và chất lượng
không khí tốt mà không tốn quá nhiều năng lượng.
c) Quy định về cảnh quan
- Trồng và duy trì cây xanh tán lớn
xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly
an toàn, xung quanh khu vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm
tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi
trường sản xuất công nghiệp.
4. Công trình tôn giáo, tín ngưỡng
a) Mật độ xây dựng tối đa: 25 %.
b) Tầng cao công trình tối đa: 3
tầng.
c) Xây dựng các công trình tôn giáo,
tín ngưỡng phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức hài hòa với không gian,
cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi. Kiến trúc đẹp, hài hòa về
tỷ lệ; kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu sắc công trình tương đồng
với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền thống kiến trúc dân tộc,
mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo, tín ngưỡng.
d) Các công trình tôn giáo, tín
ngưỡng tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người trong
khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại tầng trệt,
nhà để xe, lối thoát hiểm,...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận tránh gây
ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
đ) Trên các khoảng lùi xây dựng, ưu
tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.
e) Trong điều kiện cho phép, tạo
khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo, tín ngưỡng với các công trình lân
cận.
g) Trong quá trình xem xét đầu tư
xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng hiện hữu cần có
bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các công trình kiến
trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
h) Không cho phép quảng cáo trên các
công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng.
5. Công trình tượng đài, công trình
kỷ niệm, trang trí đô thị
a) Các công trình tượng đài, công
trình kỷ niệm, trang trí đô thị được thể hiện phù hợp với quy hoạch xây dựng đô
thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thể hiện tượng đài, công trình kỷ
niệm, trang trí đô thị yêu cầu bảo đảm chất lượng nghệ thuật và chất lượng kỹ
thuật.
c) Cấm xây dựng những công trình
tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị có nội dung tư tưởng trái với
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức, thuần phong mỹ tục của
dân tộc.
Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Vỉa hè (hè phố), vật trang trí
(đèn, ghế, rào hè,...)
a) Hè phố là bộ phận tính từ mép
ngoài bó vỉa tới chỉ giới đường đỏ. Hè phố có thể có nhiều chức năng như: Bố
trí đường đi bộ, bố trí cây xanh, cột điện, biển báo,...
b) Bề rộng vỉa hè
- Bề rộng hè đường của các tuyến
đường chính và các tuyến khu vực theo quy định của đồ án quy hoạch chung thị
trấn Mađaguôi được duyệt.
- Đối với các đoạn hè phố bị xén để
mở rộng mặt đường (điểm dừng đỗ xe buýt, xe khách,...), bề rộng hè đường còn
lại không được nhỏ hơn 2,0 m và tính toán đủ để đáp ứng nhu cầu bộ hành.
c) Hè đi bộ - đường đi bộ
- Hè đi bộ - đường đi bộ cần được
phủ mặt bằng vật liệu cứng liền khối hoặc lắp ghép đảm bảo cho bộ hành đi lại
thuận lợi thi công mặt ít trơn trượt, ít phản chiếu và thoát nước tốt.
- Độ dốc dọc, độ dốc ngang của hè đi
bộ và đường đi bộ tuân thủ TCXDVN 104: 2007 Đường đô thị - yêu cầu thiết kế và
QCVN 07:2023/BXD hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
d) Màu sắc của vỉa hè: Hài hòa với
không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến khích gạch lát vỉa hè có họa tiết
mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện đại.
đ) Bảo đảm vỉa hè dành cho người đi
bộ, lòng đường đảm bảo thông suốt cho phương tiện; tuân thủ quy định về phân
cấp quản lý, khai thác và thực hiện bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Nghị định của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ (Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010;
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013; Nghị định số 117/2021/NĐ-CP
ngày 22 tháng 12 năm 2021).
e) Không được tự ý đào bới, phá bỏ
vỉa hè để mở đường nhánh hoặc đấu nối với đường chính; họp chợ, kinh doanh lắp
đặt biển hiệu, quảng cáo,... mất an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
g) Đèn tín hiệu, biển báo hiệu vạch
sơn tuân thủ theo các quy định tại Chương II, Điều 12, 13, 14 QCVN
41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ.
h) Các tiện ích đô thị như: Ghế ngồi
nghỉ, tuyến đường dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu,
biển chỉ dẫn, đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hòa với tỷ
lệ công trình kiến trúc.
2. Hệ thống cây xanh đường phố
a) Bố trí cây xanh đường phố tuân
thủ quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn và các quy định về quản lý công viên và
cây xanh đô thị và đảm bảo tuân thủ Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng
06 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý cây xanh đô
thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Khoảng cách cây trồng phù hợp với
từng loại cây và không gian, kiến trúc hai bên đường. Những khu vực xây dựng
công trình có chiều dài mặt tiền lớn tiếp giáp với đường khuyến khích trồng cây
xanh dọc theo hàng rào.
c) Tùy thuộc vào đặc điểm của các
loại cây xanh đô thị, nhất là các loại cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu, việc
bố trí các công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp
kỹ thuật cần được tính toán phù hợp.
d) Cây xanh trên vỉa hè
- Trên vỉa hè các tuyến đường, lựa
chọn các loại cây mang hình ảnh của thị trấn Mađaguôi như cây Bằng Lăng, Hoàng
Yến, Long Não, Viết,… hài hòa với không gian đô thị của từng trục đường.
- Khoảng cách cây trồng phù hợp với
từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị hai bên đường.
- Tại những khu vực công trình lớn,
hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để tăng cường cảnh
quan đường phố.
3. Bến bãi đường bộ
a) Bãi đỗ xe
- Diện tích tối thiểu chỗ đỗ xe: Xe
ô tô con 25,0 m2, xe máy 3,0 m2, xe đạp 0,9 m2,
ô-tô buýt 40 m2, ô-tô tải 30 m2.
- Khoảng cách tối thiểu giữa các chỗ
đỗ xe: Giữa các chỗ đỗ xe máy 0,5 m, giữa các chỗ đỗ xe ô tô con 0,6 m, giữa
các chỗ đỗ xe buýt 1,0 m.
- Trong các khu đô thị mới, đơn vị ở
và nhóm nhà ở phải dành đất bố trí chỗ để xe, ga-ra.
- Bãi đỗ xe chở hàng hóa bố trí gần
chợ và các công trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn.
- Bãi đỗ xe công cộng ngầm hoặc nổi bố
trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui chơi giải
trí, bảo đảm khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m; được kết nối liên thông với
mạng lưới đường phố. Bãi đỗ xe, ga-ra ngầm bảo đảm kết nối tương thích và đồng
bộ, an toàn các công trình ngầm và giữa công trình ngầm với các công trình trên
mặt đất.
- Trong khu vực bãi đỗ xe đảm bảo an
ninh, trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường. Cổng ra, vào
bãi đỗ xe được bố trí bảo đảm an toàn giao thông và không gây ùn tắc giao
thông.
- Vị trí, quy mô các bãi đỗ xe tuân
thủ quy định của quy hoạch đô thị được duyệt.
- Quy định cụ thể về diện tích, cấu
tạo, kỹ thuật xây dựng đối với các loại bãi đỗ xe theo TCXDVN 104: 2007 Đường đô
thị - yêu cầu thiết kế và QCVN 01:2021/BXD về Quy hoạch xây dựng.
b) Bến xe
- Yêu cầu quản lý bến xe đảm bảo
QCVN 45:2012/BGTVT về Bến xe khách.
- Phải được bố trí cách ly với đường
giao thông chính một cự ly đảm bảo xe ra, vào bến không cản trở giao thông trên
đường phố chính.
- Đảm bảo tổ chức đường ra và đường
vào bến riêng biệt (đường một chiều).
- Phải tính toán đủ diện tích cho xe
đỗ lấy khách và trả khách.
- Phải bố trí văn phòng làm việc của
ban quản lý bến, nhà phục vụ cho nhân viên và chỗ đợi cho hành khách, nơi bảo
dưỡng xe và các công trình phụ trợ khác.
- Bến xe tuân thủ các quy định pháp
luật về phòng cháy chữa cháy và có giải pháp thoát nạn, cứu nạn khi hoả hoạn
xảy ra.
c) Điểm dừng xe buýt, bến xe buýt
- Vị trí, quy mô tuân thủ quy định
của quy hoạch đô thị được duyệt phải có chiều rộng tối thiểu là 3,0 m.
- Chỗ dừng xe buýt của hướng giao
thông đối diện phải bố trí so le với hướng ngược chiều ít nhất là 10,0 m.
- Cấu tạo, phạm vi sử dụng thực hiện
theo quy định tại điểm 3.2, điểm 3.3 và điểm 3.4 khoản 17 TCXDVN 104: 2007
Đường đô thị - yêu cầu thiết kế và QCVN: 01-2021/BXD về Quy hoạch xây dựng.
4. Công trình đường dây, đường ống
hạ tầng kỹ thuật
a) Đối với các khu dân cư mới: Trong
quá trình thiết kế các tuyến đường dây, đường ống, bảo đảm phối hợp chặt chẽ
với các nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường
và khu vực xung quanh một cách đồng bộ.
b) Đối với các khu dân cư cũ, dân cư
cải tạo: Ngầm hóa các đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng
các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt
các đường dây và đường ống kỹ thuật; trong phạm vi hành lang an toàn, hành lang
cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức cây xanh, thảm cỏ,
bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cái thiện cảnh quan đô thị, môi trường đô thị.
5. Công trình thông tin, viễn thông
trong đô thị
a) Hệ thống thông tin đô thị phù hợp
với quy hoạch đô thị được duyệt.
b) Xây dựng, vận hành, quản lý và
bảo vệ các công trình thông tin tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn và pháp luật
về thông tin đô thị.
c) Dây điện thoại, dây thông tin
được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn sử
dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông tin di động để
giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan đô thị và tiết
kiệm quỹ đất xây dựng.
6. Công trình cấp, thoát nước, vệ
sinh đô thị
a) Đối với cao độ nền vào hệ thống
thoát nước mưa đô thị
- Các yêu cầu đối với công tác san
nền
+ Phù hợp với tổ chức hệ thống thoát
nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi và hệ thống công trình bảo vệ khu đất khỏi
ngập lụt.
+ Đảm bảo độ dốc đường theo tiêu
chuẩn.
+ Tận dụng đến mức cao nhất địa hình
tự nhiên, giữ được lớp đất màu, cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và
hạn chế chiều cao đất đắp.
+ Không làm xấu hơn các điều kiện
địa chất công trình, điều kiện địa chất thủy văn.
+ Đối với những khu đô thị hiện có,
những khu vực đã có mật độ xây dựng tương đối cao, có cốt nền tương đối ổn
định, công tác quy hoạch chiều cao phù hợp với hiện trạng xây dựng.
- Hệ thống thoát nước mưa
+ Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa
riêng với nước thải.
+ Hướng thoát ra các sông, suối
trong khu vực theo hướng ngắn nhất.
+ Sử dụng hệ thống cống bê tông cốt
thép đặt ngầm để tổ chức thoát nước mưa triệt để, tránh ngập úng cục bộ.
+ Cống thoát nước chủ yếu được bố
trí dưới hè đi bộ.
+ Nối cống theo nguyên tắc ngang
đỉnh, độ sâu chôn cống tối thiểu 0,5 m.
b) Đối với hệ thống cấp nước đô thị
- Hệ thống cấp nước cho thị trấn
tuân thủ quy hoạch chung thị trấn được duyệt với tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt:
150 lít/người/ngày đêm; đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước
đối với các khu hiện hữu... sử dụng mạng lưới cấp nước hiện có.
- Khi cải tạo, mở rộng hệ thống cấp
nước, phải đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và điều kiện vệ sinh của các công
trình cấp nước hiện có và dự kiến khả năng sử dụng tiếp. Phải xét đến khả năng
sử dụng đường ống, mạng lưới và công trình theo từng đợt xây dựng.
- Chất lượng nước cấp cho ăn uống và
sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn nước cấp sinh hoạt. Hoá chất, vật
liệu, thiết bị,... trong xử lý, vận chuyển và dự trữ nước ăn uống không được
ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước và sức khỏe của con người.
- Cấp nước phòng cháy chữa cháy
(PCCC)
+ Đặt mới các trụ cứu hỏa bằng gang
Þ150 cách khoảng ≤ 120,0 m trên mạng lưới cấp nước sinh hoạt cho xe cứu hỏa sử
dụng.
+ Nguồn nước PCCC lấy từ nguồn nước
máy đô thị.
+ Xây dựng bể chứa dự trữ nước chữa
cháy tại các trạm cấp nước để làm nguồn bổ sung cấp nước chữa cháy.
+ Khi xảy ra hỏa hoạn xe cứu hỏa lấy
nước dùng bơm tăng áp đạt lưu lượng cần thiết với áp lực nước tự do ≥ 40,0 m để
chữa cháy.
- Vị trí đặt các họng chữa cháy được
quy định theo QCVN 01:2021/BXD.
- Thiết kế xây dựng, quản lý vận
hành, bảo vệ công trình cấp nước tuân thủ các quy định của Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch; Nghị định 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ
về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành về cấp nước đô thị; Nghị định 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật.
c) Đối với hệ thống thoát nước thải
đô thị
- Hệ thống thoát nước đô thị gồm: Hệ
thống cống thoát nước đô thị trên địa bàn (trừ hệ thống thoát nước thuộc khu
thương mại và trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ), thực hiện duy tu, bảo
dưỡng hệ thống cống và hố ga.
- Hệ thống thoát nước thải đô thị
phải đảm bảo: Thu gom nước thải từ nơi phát sinh; dẫn, vận chuyển nước thải đến
các công trình xử lý, khử trùng; xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường trước
khi xả ra nguồn tiếp nhận; xử lý, tái sử dụng cặn, các chất chứa trong nước
thải và cặn; đảm bảo thoát tất cả các loại nước thải một cách nhanh chóng khỏi
phạm vi thị trấn.
- Để đảm bảo vệ sinh môi trường
trong trạm xử lý nước thải cần trang bị máy làm khô bùn, thiết bị xử lý mùi hôi
và xây dựng kín. Ngoài ra còn phải có dải cây xanh cách ly bên ngoài tường rào
khu đất xây dựng trạm xử lý nước thải, khoảng cách tối thiểu 20,0 m.
- Quy định cụ thể về thiết kế, đầu
tư xây dựng, quản lý công trình thoát nước: Thực hiện theo Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06
tháng 08 năm 2014 về thoát nước và xử lý nước thải.
7. Công trình cấp điện
a) Đối với hệ thống cấp điện đô thị
- Phù hợp với Quy hoạch phát triển
điện lực của tỉnh và quy hoạch không gian kiến trúc đô thị.
- Thực hiện theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.
- Không xây dựng các công trình xâm
phạm hành lang lưới điện cao áp 110kV.
- Hệ thống cung cấp điện đô thị đảm
bảo độ tin cậy cung cấp điện liên tục, an toàn, phù hợp với các loại hộ dùng
điện đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng điện cho thời gian hiện tại và tương lai
sau 10 năm, bao gồm phụ tải cho các trung tâm hành chính, quân sự,...
- Phụ tải dân dụng cho các hộ gia
đình, phụ tải cho các công trình công cộng.
- Phụ tải cho các cơ sở dịch vụ,
thương mại.
- Chiếu sáng giao thông công cộng,
quảng trường, công viên, các nơi vui chơi giải trí công cộng và các phụ tải
khác.
- Về cảnh quan đô thị: Nghiêm cấm
mọi hình thức quảng cáo trên các công trình điện lực.
b) Đối với hệ thống chiếu sáng đô
thị
- Đáp ứng yêu cầu chiếu sáng và mỹ
quan đô thị.
- Sự an toàn cho người vận hành và
dân cư, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong đô thị, thuận tiện điều khiển
các thiết bị chiếu sáng.
- Chiếu sáng vỉa hè tập trung những
khu vực đông người như công trình công cộng, công viên, công trình thương mại.
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; có hiệu quả về kinh tế, bao gồm kinh phí lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng
và thay thế.
- Hệ thống chiếu sáng đô thị tuân
thủ quy định quy hoạch đô thị được duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng
đô thị đối với từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu.
c) Các quy định về an toàn lưới
điện: Đảm bảo các yêu cầu an toàn về điện, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi
trường, hành lang an toàn lưới điện theo Luật Điện lực; Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện và Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng
04 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
Điều 11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo trên công trình
kiến trúc
a) Quy định chung
- Tuân thủ Luật Quảng cáo, quy hoạch
quảng cáo ngoài trời do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các văn bản quy định
khác có liên quan.
- Bảng quảng cáo không được che cửa
đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm, lối phòng cháy,
chữa cháy.
- Các bảng quảng cáo bảo đảm an toàn
về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng
quảng cáo và của công trình kiến trúc.
b) Đối với nhà ở liền kề
- Biển quảng cáo đặt ở mặt tiền ngôi
nhà đảm bảo các quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy, thoát nạn, cứu hộ cứu
nạn; không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, kết cấu của công trình; liên
kết cố định, chắc chắn với công trình và các quy định.
c) Đối với nhà ở biệt thự
- Không cho phép mọi hình thức quảng
cáo, chỉ được phép treo biển số nhà.
- Không cho phép xây dựng trụ quảng
cáo trong khuôn viên biệt thự.
d) Đối với nhà chung cư
- Trên hàng rào của công trình chung
cư không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển số nhà và
tên công trình. Không cho phép bất kỳ hình thức quảng cáo nào trên khối nhà ở
của công trình kiến trúc chung cư.
- Cho phép quảng cáo trên khối đế có
chức năng công cộng và dịch vụ của công trình chung cư, các bảng quảng cáo
không được vượt quá chiều cao khối đế.
đ) Đối với trung tâm thương mại
- Cho phép xây dựng trụ quảng cáo
độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới, cản trở tầm
nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và
người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án.
- Cho phép quảng cáo trên công trình
kiến trúc. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế.
- Trường hợp biển hiệu treo ngang
cổng hoặc lối vào đảm bảo khoảng cách thông thủy từ mép dưới biển xuống điểm
cao nhất của mặt lối đi không nhỏ hơn 4,25 m.
e) Đối với công trình công cộng
- Trên hàng rào và bề mặt ngoài của
công trình chỉ cho phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin theo quy định của
pháp luật.
- Công trình giáo dục phổ thông,
công trình y tế: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình không cho phép
mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của
trường học theo quy định pháp luật.
- Trong các công viên, bảng quảng
cáo, hộp đèn đứng độc lập có chiều cao tối thiểu 5,0 m và tối đa 10,0 m tính từ
mặt đường đến mép dưới của bảng quảng cáo, hộp đèn.
- Trong khuôn viên các bến xe, bãi
đỗ xe, trạm dừng nghỉ, bảng quảng cáo, hộp đèn có vị trí, kiểu dáng, kích thước
phù hợp quy hoạch quảng cáo hiện hành.
- Quy định cơ quan phải có biển tên
ngoài cổng, vào trong cơ quan phải có tên các phòng ban liên quan. Trong các
công trình công cộng (trường học, y tế,...) phải có sơ đồ chỉ dẫn các tầng,
khoa, phòng,... được niêm yết công khai để người dân dễ tìm.
g) Đối với công trình bảo tồn, tôn
giáo, tín ngưỡng
- Không được chấp phép mọi hình thức
quảng cáo trên hàng rào và trên công trình kiến trúc bảo tồn, tôn giáo, tín
ngưỡng.
- Cho phép gắn biển hiệu, biển báo,
thông tin công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với diện tích theo
đúng quy định. Hình thức biển hiệu được thiết kế phù hợp với hình thức kiến
trúc của công trình.
h) Đối với công trình đang xây dựng
Trong khuôn viên công trình đang xây
dựng (trừ những công trình không cho phép quảng cáo trên hàng rào) được lắp đặt
hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường rào bao phủ xung quanh công
trình nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác thi công và các hoạt động
bình thường của các công trình lân cận.
2. Hình thức kiến trúc cổng, hàng
rào
a) Kiến trúc hàng rào bảo đảm các
quy định
- Hài hòa với không gian, cảnh quan,
kiến trúc đô thị khu vực.
- Chi tiết thiết kế, màu sắc, vật
liệu xây dựng hài hòa với công trình.
- Đối với các công trình công cộng,
thể dục thể thao có quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh
quan, không gian mở tại khu vực.
- Không làm hàng rào các không gian
cây xanh sử dụng công cộng.
- Cổng công trình: đối với nhà ở,
kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng hài hòa
với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận, tỷ lệ
với chiều rộng hè phố.
b) Các công trình an ninh quốc
phòng, trụ sở, cơ quan hành chính, chính trị; các công trình chuyên ngành, có
thể có thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu và chi tiết
bên ngoài công trình kiến trúc
a) Màu sắc bên ngoài công trình kiến
trúc
- Màu sắc trên các công trình kiến
trúc hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù
hợp phong cách kiến trúc của công trình.
- Không sử dụng màu phản quang. Màu
sắc đối với từng loại công trình được quy định như sau
+ Công trình nhà ở chung cư, thương
mại, hỗn hợp: khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ nhàng. Khối đế các
công trình thương mại dịch vụ có thể sử dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
+ Đối với công trình văn hóa, giáo
dục, thể dục thể thao: màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với nội dung hoạt
động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công trình và cảnh
quan đô thị khu vực lân cận.
b) Vật liệu hoàn thiện công trình
kiến trúc
- Vật liệu xây dựng của công trình
phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài
hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Không sử dụng vật liệu phản quang,
vật liệu có màu sắc ảnh hưởng cảnh quan đô thị; đối với công trình hỗn hợp,
công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất
lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá
tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối
với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
c) Chi tiết bên ngoài công trình
kiến trúc
- Chi tiết trang trí kiến trúc mặt
ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng,
hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực.
- Các công trình không được phép
thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa
hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc,
cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
4. Đối với dự án, công trình chưa
triển khai và đang triển khai xây dựng
a) Đối với các công trình thi công
trong phạm vi đất dành cho đường bộ
- Thực hiện theo quy định hiện hành,
về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn: Đảm bảo không đổ,
nghiêng lệch trong quá trình thi công; không gây cản trở đối với công tác thi
công công trình, người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn.
- Rào chắn có chiều cao tối thiểu
2,5 m. Khuyến khích dùng rào chắn có chân đế bằng bê tông hoặc bê tông cốt
thép, thân rào chắn bằng khung thép và vách lưới thép.
- Cho phép có biển chỉ dẫn, sơ đồ
hướng dẫn giao thông trên rào chắn.
b) Đối với dự án, công trình chưa
triển khai
- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình
bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6 m xây dựng đúng ranh lộ giới. Trường hợp
xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, có khoảng lùi tối thiểu
1,0 m so với hè phố, để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức
năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Khuyến khích trồng cây xanh cảnh
quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây dựng hàng rào bảo
vệ với kiến trúc đẹp, thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần hàng rào xây
đặc, bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo
trang trí; Vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp, góp phần tăng cường mỹ
quan đô thị.
- Hàng rào bảo đảm an toàn về kết
cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương
tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như
cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự,
vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
c) Đối với dự án, công trình đang
triển khai xây dựng
- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình
bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm, tùy thuộc vào yêu cầu
bảo vệ an toàn của công trường: Làm bằng khung thép, vách tôn; phần hàng rào
tiếp giáp hè phố có người đi bộ, có mái che chắn phía trên, cách cao độ hè phố
≥ 2,2 m, rộng ≥ 1,0 m.
- Hàng rào bảo đảm an toàn về kết
cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương
tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như
cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự,
vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình thức trang trí
hàng rào tạm công trình, như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của dự án hoặc
phong cảnh đẹp, góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý mặt ngoài các
công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị; một
số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
a) Xử lý mặt ngoài các công trình
kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị
- Có giải pháp che chắn, tạo mặt
tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che khuất tầm nhìn, hạn
chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
- Che chắn các thiết bị bên ngoài:
Có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy móc, hệ thống kỹ
thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường
ống kỹ thuật,...), đảm bảo được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế nhìn thấy từ các
không gian công cộng.
b) Một số yêu cầu góp phần tăng
cường mỹ quan đô thị
- Khuyến khích trang trí công trình
theo sự kiện, theo mùa,... trồng cây xanh, hoa.
- Màu sắc
+ Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt,
màu sơn tường công trình được xây mới không quá lòe loẹt và tương thích hài hòa
với không gian xung quanh.
+ Về tổng thể, các toà nhà nên sử
dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả, nhất là ở vùng khí
hậu có nhiều nắng như huyện Đạ Huoai. Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng kính
thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để tránh hiện tượng
chói mắt.
- Chiếu sáng công trình
+ Giải pháp chiếu sáng phù hợp chức
năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi bật hình khối kiến trúc
của công trình.
+ Thiết bị dùng chiếu sáng công
trình đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ cao,
tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
+ Cách bố trí thiết bị đảm bảo không
làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công trình vào ban ngày.
CHƯƠNG III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12. Các quy định quản lý các công trình
đã được xếp hạng theo pháp luật về di sản văn hóa
1. Các công trình đã được xếp hạng
theo pháp luật về di sản văn hóa và được quản lý theo Luật Di sản văn hóa.
2. Khu vực đô thị liền kề với khu
vực bảo vệ I hoặc II cần quy định cụ thể về giới hạn chiều cao xây dựng nhằm
bảo vệ cảnh quan của di tích và tầm nhìn từ các không gian xung quanh.
3. Chủ đầu tư dự án cải tạo hoặc xây
dựng công trình tại nơi ảnh hưởng tới di tích phải chấp hành yêu cầu giám sát
của cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện. Chủ đầu tư cần đánh giá tác
động của dự án đến kết cấu và độ bền vững của công trình, theo yêu cầu của cơ
quan quản lý xây dựng cấp tỉnh.
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia chủ
trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám sát thi công dự án
bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải bảo đảm chứng minh năng lực hành nghề
trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và có chứng chỉ hành nghề trùng tu và
tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Các quy định quản lý công trình
thuộc danh mục kiến trúc có giá trị đã được duyệt
1. Quy định về việc tu bổ, sửa chữa,
cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật của công trình
a) Chủ sở hữu và người sử dụng công
trình phải bảo vệ, gìn giữ và tu bổ các giá trị kiến trúc của công trình, đồng
thời đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng; phải duy trì bảo dưỡng để tránh
hỏng hóc di tích.
b) Khi các chi tiết kiến trúc bị
hỏng không thể sửa chữa hoặc tu bổ, mà cần phải thay thế mới, việc thiết kế
phải được các đơn vị tư vấn có chuyên môn và năng lực phù hợp thực hiện.
c) Cấm tự ý tháo dỡ hoặc cải tạo
công trình để mở rộng diện tích hoặc chiếm dụng không gian xung quanh; không tự
ý tu bổ hoặc sửa chữa mặt ngoài công trình gây mất đi giá trị kiến trúc, tính
nguyên bản và toàn vẹn của các chi tiết kiến trúc (như trang trí, gờ chỉ, mẫu
cửa, mái và vật liệu tường).
2. Quy định về cảnh quan chung, hình
thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức công trình kiến trúc
a) Trong trường hợp cải tạo cảnh
quan trong khuôn viên công trình, cảnh quan mới phải bảo đảm sự hài hòa với
hình thức kiến trúc chính và không làm che chắn tầm nhìn vào công trình, đồng
thời giữ lại các góc nhìn đặc trưng của nó.
b) Khuyến khích việc trồng cây xanh,
cải tạo thảm cỏ nhằm tăng tính xác thực, hài hòa và cải thiện cảnh quan kiến
trúc của công trình, đồng thời nâng cao giá trị cảnh quan bên trong khuôn viên
công trình
3. Đối với việc xây dựng bổ sung,
xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị
a) Thiết kế công trình mới tuân theo
các quy định về độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ, khối lượng, cùng các yếu tố
như sự thẳng hàng, mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu, mô đun và cảnh quan.
b) Các chi tiết và họa tiết trang
trí hiện có có thể được sử dụng làm cơ sở cho thiết kế mới, nhưng không được
sao chép trực tiếp. Khuyến khích việc hiện đại hóa các chi tiết và họa tiết từ
công trình lịch sử.
c) Các phần xây thêm không được làm
nổi bật hơn về tỷ lệ, khối lượng và độ cao, và cần phối hợp với công trình
chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.
d) Khuyến khích việc thiết kế các
không gian mở có sự liên kết chặt chẽ với các khu vực công cộng và không gian
xung quanh công trình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp giấy phép xây
dựng
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp phép
xây dựng căn cứ Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, Quy chế này và các quy
định khác có liên quan để cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền đảm bảo phù
hợp quy định.
b) Đối với công trình chưa được quy
định chi tiết trong Quy chế này phải triển khai lập quy hoạch chi tiết làm cơ
sở cấp phép xây dựng.
c) Đối với những công trình và dự án
có đề xuất khác với Quy chế này, Ủy ban nhân dân huyện Đạ Huoai xem xét, đánh
giá phù hợp với thực tiễn, phù hợp quy hoạch chung, quy chuẩn, tiêu chuẩn đề
xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định
2. Về triển khai quy chế đối với khu
vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Ủy ban nhân dân huyện Đạ Huoai căn
cứ vào danh mục khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4, Điều 8
của Quy chế này đề xuất kế hoạch để tiến hành lập quy hoạch chi tiết, tổ chức
cắm mốc, xây dựng, kế hoạch để triển khai quản lý.
3. Về nghiên cứu, bổ sung các quy
định cụ thể
Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Đạ
Huoai theo dõi, tổng hợp các khó khăn vướng mắc, các vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn để đánh giá kết quả thực hiện quy chế, định kỳ báo cáo bằng văn bản cấp
thẩm quyền xem xét quyết định việc điều chỉnh bổ sung quy chế.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Hội đồng Kiến
trúc - Quy hoạch tỉnh
Tham gia tư vấn, phản biện đối với
kiến trúc, cảnh quan đô thị khi được các cơ quan chức năng, chính quyền yêu
cầu.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
tư vấn thiết kế
Tuân thủ quy chế này và các quy
hoạch, quy định khác có liên quan trong thiết kế kiến trúc, xây dựng và bảo vệ
cảnh quan, môi trường đô thị.
3. Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng
a) Nhà thầu xây dựng công trình có
trách nhiệm thực hiện theo thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trong quá trình thi công, hoàn
thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế tối đa các ảnh
hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực
nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm cùng với chủ đầu
tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi công, phá dỡ; tái tạo
môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công công trình gây nên.
4. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ
đầu tư, người sử dụng
a) Chủ sở hữu, chủ đầu tư: Quản lý,
đầu tư phát triển và khai thác sử dụng các công trình kiến trúc thì phải tuân
thủ quy chế này và các quy định khác có liên quan.
b) Người sử dụng: Quản lý, sử dụng
công trình kiến trúc phải tuân thủ quy chế kiến trúc, các quy định khác liên
quan đến người sử dụng.
5. Trách nhiệm của các tổ chức chính
trị - xã hội nghề nghiệp
Thực hiện theo dõi các chức năng
phản biện xã hội đối với việc triển khai thực hiện quy chế phê duyệt của cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức các nhân tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng, chủ
sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng.
6. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
cho địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế.
b) Theo dõi, triển khai quy chế,
định kỳ tổng hợp các khó khăn vướng mắc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra công
tác cấp phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng, xử lý sai phạm quy chế kiến
trúc, trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân huyện Đạ Huoai, Ủy ban nhân dân thị
trấn Mađaguôi theo định kỳ hoặc đột xuất.
7. Trách nhiệm của sở, ngành liên
quan
a) Tổ chức thực hiện Quy chế đảm bảo
phù hợp với nhiệm vụ được giao.
b) Phối kết hợp cùng Sở Xây dựng,
địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế theo quy định.
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các cấp
a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
huyện Đạ Huoai
- Triển khai Quy chế và quản lý kiến
trúc, cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban
nhân dân thị trấn Mađaguôi; Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Văn hóa và Thông
tin thực hiện Quy chế.
- Tổng hợp khó khăn vướng mắc, tổ
chức đánh giá, báo cáo đề xuất bổ sung, điều chỉnh Quy chế theo quy định.
b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
thị trấn Mađaguôi
Tổ chức công khai, tuyên truyền phổ
biến Quy chế quản lý kiến trúc, trật tự xây dựng, niêm yết tại bộ phận một cửa
và hội trường các Tổ dân phố; thực hiện việc kiểm tra theo kế hoạch báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm và đột xuất việc thực hiện các quy định
của Quy chế này. Giải quyết các kiến nghị, báo cáo những vấn đề khó khăn, vướng
mắc để Ủy ban nhân dân huyện Đạ Huoai xem xét, chỉ đạo xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử
lý vi phạm
Các cơ quan chức năng, tổ chức cá
nhân có thẩm quyền thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy
chế, phát hiện xử lý vi phạm theo quy định theo thẩm quyền tại địa bàn phụ
trách và thực hiện vụ báo cáo theo quy định.
Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Ủy ban nhân dân huyện Đạ Huoai có
trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế định kỳ 05 năm hoặc
đột xuất. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản đến cơ quan
phê duyệt Quy chế; báo cáo rà soát Quy chế là một trong những căn cứ để quyết
định việc điều chỉnh Quy chế; nội dung rà soát, đánh giá Quy chế thực hiện theo
Điều 14 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP. Trường hợp có sự khác biệt giữa Quy chế này
và các quy định hiện hành khác thì áp dụng quy định có hiệu lực pháp lý cao
hơn.
2. Trong quá trình thực hiện Quy
chế, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp
thời có ý kiến bằng văn bản gửi đến Ủy ban nhân dân huyện Đạ Huoai để tổng hợp
và phối hợp với Sở Xây dựng tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ
KHU VỰC CÓ Ý NGHĨA QUAN TRỌNG VỀ CẢNH QUAN
PHỤ LỤC II
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ
CÁC TRỤC ĐƯỜNG CHÍNH, QUAN TRỌNG VỀ HÀNH CHÍNH, THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ - TUYẾN PHỐ
ĐI BỘ, VĂN HÓA ẨM THỰC
PHỤ LỤC III
(Kèm theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ
TỔNG HỢP TRUNG TÂM CÔNG CỘNG, QUẢNG TRƯỜNG, CÔNG VIÊN -KHU VỰC DỰ TRỮ PHÁT
TRIỂN - VỊ TRÍ HOẶC CÔNG TRÌNH PHẢI THI TUYỂN PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC - CÁC KHÔNG
GIAN TRỌNG TÂM - CỬA NGÕ THỊ TRẤN
PHỤ LỤC IV
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ
KHU VỰC THIẾT KẾ ĐÔ THỊ RIÊNG
PHỤ LỤC V
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ
MINH HỌA TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN - TUYẾN ĐƯỜNG CHÍNH
PHỤ LỤC VI
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ
QUY ĐỊNH KHU VỰC TRUNG TÂM, KHU PHÍA NAM THỊ TRẤN, KHU PHÍA BẮC THỊ TRẤN
PHỤ LỤC VII
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ QUY ĐỊNH NGOẠI VI KHU TRUNG
TÂM
PHỤ LỤC VIII
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ
CHỈ GIỚI ĐƯỜNG ĐỎ - CHỈ GIỚI XÂY DỰNG VÀ HÀNH LANG BẢO VỆ CÁC TUYẾN ĐƯỜNG
PHỤ LỤC IX
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
QUY
ĐỊNH CAO TRÌNH NỀN TẦNG TRỆT, TẦNG HẦM VÀ BÁN HẦM
PHỤ LỤC X
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
MỘT SỐ
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÀ Ở LIÊN KẾ (TCXDVN 9411:2012 NHÀ Ở LIÊN KẾ -TIÊU CHUẨN
THIẾT KẾ)
Quy định về khoảng lùi; quy định về
góc giao lộ; quy định về khoảng cách; quy định về chiều cao; cao độ nền nhà,
bậc tam cấp, vệt dắt xe, bồn hoa ở mặt tiền nhà; mái đón, ô văng, sê nô máng
nước, mái đua; cửa đi, cửa sổ; ban công; móng; hàng rào và cổng, vỉa hè xem
thêm trong thuyết minh tại Điều 9. Quy định kiến trúc các loại hình công trình,
Phần II Nội dung chính đề xuất trong quy chế.
1. Quy định về góc giao lộ
Hình
2 - Quy định về kích thước vạt góc
2. Cao độ nền nhà, bậc tam cấp, vệt
dắt xe, bồn hoa ở mặt tiền nhà
Hình
3 - Chênh lệch cốt cao độ giữa nền nhà và vỉa hè
3. Mái đón, ô văng, sê nô máng nước,
mái đua
Hình
4 - Quy định về mái đón, sê nô, máng nước, mái đua
Hình
5 - Quy định cổng, hàng rào
PHỤ LỤC XI
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
BẢNG
QUY ĐỊNH MẬT ĐỘ XÂY DỰNG, TẦNG CAO TỐI ĐA
STT
|
Hạng
Mục
|
Diện
Tích (Ha)
|
Tỷ
Lệ (%)
|
Mật
độ xây dựng tối thiểu - tối đa (%)
|
Tầng
cao tối thiểu - tối đa (m)
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
|
2542,1200
|
100
|
|
|
1
|
ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
|
770,0964
|
30,29
|
|
|
1.1
|
ĐẤT DÂN DỤNG ĐÔ THỊ
|
682,0934
|
26,83
|
|
|
1.1.1
|
ĐẤT KHU Ở ĐÔ THỊ
|
564,1348
|
22,19
|
|
|
1.1.1.1
|
Đất khu ở đô thị
|
500,9580
|
19,71
|
|
|
|
- Khu ở hiện trạng cải tạo, xen
cấy, khu vực hỗn hợp
|
|
|
60-100
|
1-5
|
|
- Khu ở xây dựng mới
|
|
|
60-90
|
1-5
|
1.1.1.2
|
Đất dự án phát triển nhà ở
|
63,1768
|
2,49
|
40-60
|
1-3
|
1.1.2
|
ĐẤT DỊCH VỤ CÔNG CỘNG KHU ĐÔ THỊ
|
16,9055
|
0,67
|
20-40
|
1-5
|
1.1.3
|
ĐẤT CÂY XANH - MẶT NƯỚC
|
52,4049
|
2,06
|
|
|
1.1.3.1
|
Đất công viên cây xanh, hồ cảnh
quan
|
34,6512
|
1,36
|
|
|
|
- Công viên cây xanh (khu ở)
|
|
|
0-5
|
0-1
|
|
- Công viên cây xanh (chuyên đề)
|
|
|
0-15
|
0-2
|
1.1.3.2
|
Đất suối, cây xanh ven suối
|
17,7537
|
0,70
|
|
|
1.1.4
|
GIAO THÔNG KHU ĐÔ THỊ
|
48,6482
|
1,91
|
|
|
1.2
|
ĐẤT KHÁC TRONG DÂN DỤNG
|
39,1696
|
1,54
|
|
|
1.2.1
|
ĐẤT TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH ĐÔ THỊ VÀ
HUYỆN LỴ
|
5,3833
|
0,21
|
20-50
|
1-5
|
1.2.2
|
ĐẤT TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI - PHÁT
TRIỂN HỖN HỢP
|
4,5084
|
0,18
|
|
|
|
- Đối với công trình xây dựng mới
|
|
|
20-40
|
1-7
|
|
- Đối với công trình hiện hữu cải
tạo
|
|
|
20-60
|
1-7
|
1.2.3
|
ĐẤT TRUNG TÂM Y TẾ
|
2,9263
|
0,12
|
20-40
|
1-5
|
1.2.4
|
ĐẤT TRUNG TÂM GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
VÀ NGHIÊN CỨU CẤP VÙNG
|
8,7373
|
0,34
|
20-40
|
1-5
|
1.2.5
|
ĐẤT THIẾT CHẾ VĂN HÓA - THỂ THAO
CƠ SỞ
|
15,9908
|
0,63
|
20-40
|
1-5
|
1.2.6
|
ĐẤT TÔN GIÁO
|
1,6235
|
0,06
|
10-25
|
1-3
|
1.3
|
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG
|
48,8334
|
1,92
|
|
|
1.3.1
|
ĐẤT ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸ THUẬT
(TRONG ĐÔ THỊ)
|
2,8872
|
0,11
|
|
|
1.3.2
|
ĐẤT GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI VÀ ĐẦU MỐI
HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
45,9462
|
1,81
|
|
|
2
|
ĐẤT PHÁT TRIỂN DU LỊCH
|
12,9209
|
0,51
|
20-40
|
1-3
|
3
|
ĐẤT AN NINH
|
1,3477
|
0,05
|
20-40
|
1-5
|
4
|
ĐẤT QUỐC PHÒNG
|
48,5805
|
1,91
|
20-40
|
1-5
|
5
|
ĐẤT PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
|
631,8795
|
24,86
|
|
|
6
|
ĐẤT RỪNG
|
1003,90
|
39,49
|
|
|
7
|
ĐẤT ĐỒI NÚI CHƯA SỬ DỤNG
|
3,3278
|
0,13
|
|
|
8
|
ĐẤT MẶT NƯỚC VÀ HỆ THỐNG CÂY XANH CẢNH
QUAN VEN MẶT NƯỚC
|
45,7261
|
1,80
|
|
|
9
|
ĐẤT DỰ TRỮ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
|
2,5698
|
0,10
|
20-40
|
1-5
|
10
|
ĐẤT DỰ TRỮ NGHĨA TRANG
|
10,9605
|
0,43
|
|
|
11
|
QUY HOẠCH MỞ RỘNG NGHĨA TRANG THỊ
TRẤN MAĐAGUÔI
|
10,8108
|
0,43
|
|
|
PHỤ LỤC XII
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
QUY
ĐỊNH VỀ LỘ GIỚI, DẠNG KIẾN TRÚC, TẦNG CAO, KHOẢNG LÙI THEO TÊN ĐƯỜNG
STT
|
Tên
đường
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
Quy
định
|
Lộ
giới
|
Khoảng
lùi tối thiểu (m)
|
Dạng
kiến trúc
|
Tầng
cao tối đa
|
1
|
30 tháng 4
|
Hùng
Vương
|
Tiếp
giáp đường QH mở mới nối dài Hùng Vương
|
20
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
Từ
đường QH mở mới nối dài Hùng Vương
|
Cuối
đường
|
22.5
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
2
|
Bùi Thị Xuân
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Thái Học
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
3
|
Chu Văn An
|
Hùng
Vương
|
Phạm
Ngũ Lão
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
4
|
Đào duy Từ
|
30
tháng 4
|
Nguyễn
Tri Phương
|
10
|
0
|
Nhà liên
kế phố
|
2
|
5
|
Điện Biên Phủ
|
Hùng
Vương
|
Đường Nguyễn
Huệ
|
24
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
Đường Nguyễn
Huệ
|
Phạm
ngọc Thạch
|
16
|
3
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
Phạm
ngọc Thạch
|
Trần
Phú
|
16
|
3
|
Biệt
thự tiêu chuẩn, song lập
|
3
|
16
|
3
|
Liên kế
có sân vườn
|
4
|
6
|
Đường Be Lâm Đồng
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
12
|
3
|
Liên kế
có sân vườn
|
3
|
7
|
Đường Buôn B’Kẻ thị trấn Mađaguôi
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
12
|
3
|
Liên kế
có sân vườn
|
3
|
8
|
Đường vào hồ Đạ Liông
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
12
|
3
|
Liên kế
có sân vườn
|
3
|
9
|
Hai Bà Trưng
|
Hùng
Vương
|
30
tháng 4
|
12
|
0
|
Nhà liên
kế phố
|
3
|
10
|
Hoàng Diệu
|
Trần
Phú
|
Nguyễn
Du
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
11
|
Hoàng Hoa Thám
|
Trần
Phú
|
Nguyễn
Du
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
Nguyễn
Du
|
Lê Hồng
Phong
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
12
|
Hùng Vương (QL 20)
|
Km
75+500
|
Km 79
|
27
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
13
|
Huỳnh Thúc Kháng
|
Nguyễn
Trãi
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
14
|
Kim Đồng
|
Nguyễn
Tri Phương
|
30
tháng 4
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
15
|
Lê Hồng Phong
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
16
|
Lê Lai
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn Tri
Phương
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
17
|
Lê Quý Đôn
|
Trần
Phú
|
Cuối
đường
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
18
|
Ngô Gia Tự
|
Hùng
Vương
|
Đường
số 4
|
14
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
Đường
số 4
|
Nguyễn
Đức Cảnh
|
16
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
19
|
Ngô Quyền
|
Hùng
Vương
|
30
tháng 4
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
20
|
Nguyễn Du
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Thị Minh Khai
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
21
|
Nguyễn Đức Cảnh
|
Lê Hồng
Phong
|
Cuối
đường
|
16
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
22
|
Nguyễn Huệ
|
Trần
Hưng Đạo
|
Điện
Biên Phủ
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
23
|
Nguyễn Khuyến
|
Hùng
Vương
|
30
tháng 4
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
24
|
Nguyễn Thái Học
|
30
tháng 4
|
Vòng
xoay
|
14
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
25
|
Nguyễn Thị Minh Khai
|
Trần
Phú
|
Lê Hồng
Phong
|
22.5
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
26
|
Nguyễn Trãi
|
Trần
Phú
|
Điện
Biên Phủ
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
27
|
Nguyễn Tri phương
|
Bùi Thị
Xuân
|
Nguyễn Khuyến
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
28
|
Nguyễn Văn Trỗi
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
29
|
Nguyễn Viết Xuân
|
Nguyễn
Tri Phương
|
30
tháng 4
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
30
|
Phạm Ngọc Thạch
|
Nguyễn
Trãi
|
Điện
Biên Phủ
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
31
|
Phạm Ngũ Lão
|
Trần
Phú
|
Chu Văn
An
|
6
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
32
|
Phan Chu Trinh
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
thị Minh Khai
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
33
|
Phùng Hưng
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Tri Phương
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
34
|
Trần Bình Trọng
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Thị Minh Khai
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
35
|
Trần Hưng Đạo
|
Hùng
Vương
|
Phạm Ngọc
Thạch
|
20
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
36
|
Trần Phú (tỉnh lộ 721)
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
24
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
37
|
Võ Thị Sáu
|
Trần
Phú
|
Nguyễn
Trãi
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
38
|
Đường số 1
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
Nguyễn
Huệ
|
16
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
39
|
Đường số 2
|
Đường
số 5
|
Đường
số 8
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
40
|
Đường số 3
|
Hùng
Vương
|
30
tháng 4
|
8
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
30
tháng 4
|
cuối
đường
|
8
|
3
|
Liên kế
có sân vườn
|
2
|
41
|
Đường số 4
|
Nguyễn
Đức Cảnh
|
Đường
số 10
|
16
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
42
|
Đường số 10
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Thị Minh Khai
|
22.5
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
43
|
Đường số 11
|
Hùng
Vương
|
30
tháng 4
|
16
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
44
|
Đường số 12
|
Hùng
Vương
|
cuối
đường
|
12
|
0
|
Liên kế
có sân vườn
|
3
|
45
|
Đường số 13
|
Hùng
Vương
|
cuối
đường
|
8
|
3
|
Liên kế
có sân vườn
|
2
|
46
|
Đường số 14
|
Điện
biên phủ
|
Đường
vào Đạ Li Ông
|
16
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
47
|
Đường số 15
|
Điện
biên phủ
|
Điện
biên phủ
|
12
|
0
|
Liên kế
có sân vườn
|
3
|
48
|
Đường số 16
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Huệ
|
16
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
49
|
Đường số 17
|
Đường
số 7
|
30
tháng 4
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
50
|
Đường Tổ dân phố 5 (quán Hồng
Phát)
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
Cuối
đường
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
51
|
Đường số 5
|
Nguyễn
Tri Phương
|
Phan
Bội Châu
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
52
|
Đường số 6
|
Đường
số 5
|
Đường
số 8
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
53
|
Đường số 7
|
Phan
Bội Châu
|
Đường
số 8
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
54
|
Đường số 8
|
Đường
số 7
|
Đường
số 6
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
55
|
Lý Tự Trọng
|
Hùng
Vương
|
Phan
Bội Châu
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
56
|
Phan Bội Châu
|
Hai Bà
Trưng
|
Đường
số 8
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
57
|
Trương Định
|
Hùng
Vương
|
Phan
Bội Châu
|
14
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
PHỤ LỤC XIII
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
QUY
ĐỊNH VỀ LỘ GIỚI, MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG CÁC TUYẾN PHỐ CHÍNH TRONG ĐÔ THỊ
STT
|
Tên
đường
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
Quy
định
|
Lộ
giới
|
Chiều
dài
|
Mặt
cắt ngang đường
|
1
|
30 tháng 4
|
Hùng Vương
|
Hùng
Vương
|
22,5
|
3878
|
5,5+11,5+5,5
|
2
|
Bùi Thị Xuân
|
Hùng Vương
|
Nguyễn
Thái Học
|
12
|
941
|
2,25+7,5+2,25
|
3
|
Chu Văn An
|
Hùng Vương
|
Hoàng
Diệu
|
11
|
266
|
1,75+7,5+1,75
|
4
|
Đào duy Từ
|
30
tháng 4
|
Nguyễn
Tri Phương
|
10
|
367
|
1,5+7+1,5
|
5
|
Điện Biên Phủ
|
Hùng Vương
|
Nguyễn
Huệ
|
24
|
647
|
4+16+4
|
Nguyễn Huệ
|
Trần
Phú
|
16
|
2831
|
3,5+9+3,5
|
6
|
Đường Be Lâm Đồng
|
Hùng Vương
|
Cuối
đường
|
12
|
2301
|
2,25+7,5+2,25
|
7
|
Đường Buôn B’Kẻ thị trấn Mađaguôi
|
Hùng Vương
|
Cuối
đường
|
12
|
2065
|
2,25+7,5+2,25
|
8
|
Đường vào hồ Đạ Liông
|
Hùng Vương
|
Cuối
đường
|
12
|
927
|
2,25+7,5+2,25
|
9
|
Hai Bà Trưng
|
Hùng Vương
|
30
tháng 4
|
12
|
332
|
2,25+7,5+2,25
|
10
|
Hoàng Diệu
|
Trần
Phú
|
Nguyễn
Du
|
11
|
393
|
1,75+7,5+1,75
|
11
|
Hoàng Hoa Thám
|
Trần
Phú
|
Nguyễn
Du
|
11,12
|
802
|
2,25+7,5+2,25
|
12
|
Hùng Vương (QL 20)
|
Km
75+500
|
Km 79
|
27
|
10725
|
4,5+8+2+8+4,5
|
điểm
đầu từ Điện Biên Phủ
|
Đến
Đường Bê tông (Lâm Hoàng)
|
13
|
Huỳnh Thúc Kháng
|
Nguyễn Trãi
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
12
|
539
|
2,25+7,5+2,25
|
14
|
Kim Đồng
|
Nguyễn
Tri Phương
|
30
tháng 4
|
11
|
410
|
1,75+7,5+1,75
|
15
|
Lê Hồng Phong
|
Hùng Vương
|
Cuối
đường
|
11
|
915
|
1,75+7,5+1,75
|
16
|
Lê Lai
|
Hùng Vương
|
Nguyễn
Tri Phương
|
10
|
304
|
1,5+7+1,5
|
17
|
Lê Quý Đôn
|
Trần
Phú
|
Chu Văn
An
|
10
|
330
|
1,5+7+1,5
|
18
|
Ngô Gia Tự
|
Hùng Vương
|
Nguyễn
Cảnh
|
14
|
468
|
3+8+3
|
19
|
Ngô Quyền
|
Hùng Vương
|
30
tháng 4
|
11
|
569
|
1,75+7,5+1,75
|
20
|
Nguyễn Du
|
Hùng Vương
|
Nguyễn
Thị Minh Khai
|
11
|
849
|
1,75+7,5+1,75
|
21
|
Nguyễn Đức Cảnh
|
Lê Hồng
Phong
|
Cuối
đường
|
16
|
877
|
3,5+9+3,5
|
22
|
Nguyễn Huệ
|
Trần
Hưng Đạo
|
Điện
Biên Phủ
|
11
|
949
|
1,75+7,5+1,75
|
23
|
Nguyễn Khuyến
|
Hùng Vương
|
30
tháng 4
|
11
|
446
|
1,75+7,5+1,75
|
24
|
Nguyễn Thái Học
|
30
tháng 4
|
Vòng
Xoay
|
14
|
809
|
3+8+3
|
25
|
Nguyễn Thị Minh Khai
|
Trần
Phú
|
Lê Hồng
Phong
|
22,5
|
681
|
5,5+11,5+5,5
|
26
|
Nguyễn Trãi
|
Trần
Phú
|
Điện
Biên Phủ
|
12
|
965
|
2,25+7,5+2,25
|
27
|
Nguyễn Tri phương
|
Bùi Thị
Xuân
|
Nguyễn Khuyến
|
12
|
1224
|
2,25+7,5+2,25
|
28
|
Nguyễn Văn Trỗi
|
Hùng Vương
|
cuối
đường
|
11
|
354
|
1,75+7,5+1,75
|
29
|
Nguyễn Viết Xuân
|
Nguyễn
Tri Phương
|
30
tháng 4
|
10
|
379
|
1,5+7+1,5
|
30
|
Phạm Ngọc Thạch
|
Nguyễn Trãi
|
Điện
Biên Phủ
|
11
|
1673
|
1,75+7,5+1,75
|
31
|
Phạm Ngũ Lão
|
Trần
Phú
|
Chu Văn
An
|
6
|
313
|
0+6+0
|
32
|
Phan Chu Trinh
|
Hùng Vương
|
Nguyễn
thị Minh Khai
|
11
|
884
|
1,75+7,5+1,75
|
33
|
Phùng Hưng
|
Hùng Vương
|
Nguyễn
Tri Phương
|
10
|
296
|
1,5+7+1,5
|
34
|
Trần Bình Trọng
|
Hùng Vương
|
Nguyễn
Thị Minh Khai
|
11
|
900
|
1,75+7,5+1,75
|
35
|
Trần Hưng Đạo
|
Hùng Vương
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
20
|
835
|
4+12+4
|
36
|
Trần Phú (tỉnh lộ 721)
|
Hùng Vương
|
Cuối
đường
|
24
|
1036
|
4+16+4
|
37
|
Võ Thị Sáu
|
Trần
Phú
|
Nguyễn
Trãi
|
11
|
740
|
1,75+7,5+1,75
|
38
|
Đường số 1
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
Nguyễn
Huệ
|
16
|
319
|
3,5+9+3,5
|
39
|
Đường số 2
|
Đường
số 5
|
Đường
số 8
|
10
|
206
|
1,5+7+1,5
|
40
|
Đường số 3
|
Hùng Vương
|
Vòng
Xoay
|
8
|
768
|
1,5+5+1,5
|
41
|
Đường số 4
|
Nguyễn Đức
Cảnh
|
Hùng
Vương
|
16
|
1067
|
3,5+9+3,5
|
42
|
Đường số 10
|
Hùng Vương
|
Nguyễn
Thị Minh Khai
|
22,5
|
1838
|
5,5+11,5+5,5
|
43
|
Đường số 11
|
Hùng Vương
|
30
tháng 4
|
16
|
357
|
3,5+9+3,5
|
44
|
Đường số 12
|
Hùng Vương
|
Vòng
Xoay
|
12
|
684
|
2,25+7,5+2,25
|
45
|
Đường số 13
|
Hùng Vương
|
Cầu qua
sông Đạ Huoai
|
8
|
362
|
1,5+5+1,5
|
46
|
Đường số 14
|
Điện
Biên Phủ
|
Đường
vào hồ Đạ Liông
|
16
|
644
|
3,5+9+3,5
|
47
|
Đường số 15
|
Điện
Biên Phủ
|
Điện
Biên Phủ
|
12
|
1243
|
2,25+7,5+2,25
|
48
|
Đường số 16
|
Hùng Vương
|
Nguyễn
Huệ
|
12
|
349
|
2,25+7,5+2,25
|
49
|
Đường số 17
|
Đường
số 7
|
Đường
30 tháng 4
|
12
|
253
|
2,25+7,5+2,25
|
50
|
Đường Tổ dân phố 5 (quán Hồng
Phát)
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
Cuối
đường
|
12
|
466
|
2,25+7,5+2,25
|
51
|
Đường số 5
|
Nguyễn
Tri Phương
|
Phan
Bội Châu
|
10
|
237
|
1,5+7+1,5
|
52
|
Đường số 6
|
Đường
số 5
|
Đường số
8
|
10
|
235
|
1,5+7+1,5
|
53
|
Đường số 7
|
Phan
Bội Châu
|
Đường
số 8
|
12
|
254
|
2,5+7+2,5
|
54
|
Đường số 8
|
Đường
số 7
|
Đường
số 6
|
10
|
227
|
1,5+7+1,5
|
55
|
Lý Tự Trọng
|
Hùng
Vương
|
Phan
Bội Châu
|
10
|
323
|
1,5+7+1,5
|
56
|
Phan Bội Châu
|
Hai Bà
Trưng
|
Đường
số 8
|
12
|
545
|
2,5+7+2,5
|
57
|
Trương Định
|
Hùng
Vương
|
Phan
Bội Châu
|
14
|
328
|
3+8+3
|