Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Hướng dẫn 660/HD-UBND 2022 thực hiện Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới Bắc Kạn 2022 2025

Số hiệu: 660/HD-UBND Loại văn bản: Hướng dẫn
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
Ngày ban hành: 18/10/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 660/HD-UBND

Bắc Kạn, ngày 18 tháng 10 năm 2022

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ THÔN NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Căn cứ Quyết định số 1306/QĐ-UBND ngày 15/7/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025;

Để làm cơ sở để đánh giá công nhận tiêu chí đạt và thôn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Bắc Kạn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025 như sau:

1. Tiêu chí số 01 - Có Ban phát triển thôn hoạt động theo quy chế do cộng đồng bầu và được UBND xã công nhận

Thôn được đánh giá đạt tiêu chí có Ban phát triển thôn hoạt động theo quy chế do cộng đồng bầu và được UBND xã công nhận khi đáp ứng các yêu cầu:

a) Thôn thành lập Ban phát triển thôn, thành viên là những người có uy tín, trách nhiệm và có năng lực tổ chức thực hiện (đại diện cấp ủy, trưởng thôn, trưởng ban công tác mặt trận, đại diện các đoàn thể chính trị - xã hội ở thôn và một số người có uy tín, năng lực chuyên môn liên quan đến xây dựng NTM) do cộng đồng thôn trực tiếp bầu và được UBND xã có quyết định công nhận.

b) Có quy chế hoạt động của Ban phát triển thôn được UBND xã xác nhận. Quy chế hoạt động có các nội dung chính sau:

- Vai trò: Lãnh đạo cộng đồng tổ chức thực hiện có hiệu quả và thành công các hoạt động phát triển cộng đồng. Khơi dậy, phát huy tiềm năng, sức mạnh cộng đồng, thay đổi tư duy, nhận thức của người dân. Dẫn dắt cộng đồng vượt qua những khó khăn, thử thách, duy trì sự ổn định, tăng cường sự phát triển bền vững.

- Trách nhiệm: Luôn tạo động lực và niềm mong muốn vươn lên cho người dân. Sáng tạo, suy nghĩ, đưa ra đề xuất và sáng kiến. Huy động và tận dụng các nguồn lực bên trong, bên ngoài. Phát huy các tiềm năng, lợi thế, cơ hội để phát triển. Tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của người dân. Phân tích, đánh giá hiện trạng, xây dựng kế hoạch phát triển thôn. Tổ chức thực hiện các hoạt động trong kế hoạch phát triển. Theo dõi, đánh giá, nhận định và đưa ra những quyết định tiếp theo.

- Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:

+ Tổ chức họp dân để tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ về chủ trương, cơ chế chính sách, phương pháp; các quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, cộng đồng thôn trong quá trình xây dựng NTM. Triệu tập các cuộc họp, tập huấn đối với người dân theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức.

+ Tổ chức lấy ý kiến của người dân trong thôn tham gia góp ý vào bản quy hoạch, đề án, kế hoạch xây dựng NTM chung của thôn, xã.

+ Tổ chức xây dựng các công trình hạ tầng nằm trên địa bàn thôn.

+ Tổ chức vận động nhân dân tham gia phong trào thi đua giữa các hộ tập trung cải tạo ao, vườn, chỉnh trang cổng ngõ, tường rào để có cảnh quan đẹp. Tổ chức hướng dẫn và quản lý vệ sinh môi trường trong thôn; cải tạo hệ thống tiêu, thoát nước; trồng cây xanh nơi công cộng, xử lý rác thải.

+ Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao, chống các hủ tục lạc hậu, xây dựng nếp sống văn hóa trong phạm vi thôn và tham gia các phong trào thi đua do thôn, xã phát động.

+ Tổ chức các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo và giúp đỡ nhau phát triển kinh tế tăng thu nhập, giảm nghèo.

+ Tự giám sát cộng đồng các công trình xây dựng trên địa bàn thôn. Thành lập các nhóm quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng các công trình sau khi nghiệm thu bàn giao.

+ Đảm bảo an ninh, trật tự thôn xóm; xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, nội quy phát triển thôn.

- Nhiệm vụ quyền hạn của từng thành viên (làm gì, phụ trách địa bàn nào...).

- Chế độ làm việc, báo cáo và tổ chức thực hiện.

2. Tiêu chí số 02 - Có hương ước, quy ước thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được các hộ gia đình cam kết thực hiện

Thôn được đánh giá đạt tiêu chí có hương ước, quy ước thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được các hộ gia đình cam kết thực hiện khi đáp ứng yêu cầu quy định tại Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước như sau:

a) Xây dựng hương ước, quy ước

- Trưởng thôn chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận lựa chọn, cử người tham gia Tổ soạn thảo hương ước, quy ước. Thành viên Tổ soạn thảo hương ước, quy ước phải là người có uy tín trong cộng đồng dân cư; có phẩm chất đạo đức tốt; có kinh nghiệm sống và có hiểu biết về pháp luật, văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương; có đại diện phụ nữ tham gia. Đối với thôn vùng dân tộc thiểu số thì thành viên Tổ soạn thảo phải có sự tham gia của người dân tộc thiểu số biết tiếng dân tộc thiểu số. Tổ soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo hương ước, quy ước.

- Trưởng thôn tổ chức lấy ý kiến của hộ gia đình, cá nhân trong thôn về dự thảo hương ước, quy ước bằng một trong các hình thức sau đây:

+ Sao gửi dự thảo hương ước, quy ước đến từng hộ gia đình, cá nhân;

+ Lấy ý kiến góp ý trong cuộc họp, hội nghị của thôn hoặc hình thức phù hợp khác.

Việc lựa chọn hình thức lấy ý kiến do Trưởng thôn quyết định phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.

- Tổ soạn thảo hương ước, quy ước có trách nhiệm tổng hợp, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo hương ước, quy ước trên cơ sở ý kiến của hộ gia đình, cá nhân.

- Sau khi chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo hương ước, quy ước xong, Trưởng thôn tổ chức họp thôn để bàn, biểu quyết thông qua hương ước, quy ước thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây:

+ Tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình;

+ Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình;

+ Hương ước, quy ước được thông qua khi có trên 90% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tán thành.

b) Mục đích, nguyên tắc, nội dung, hình thức của hương ước, quy ước

- Phát huy vai trò tự quản của cộng đồng dân cư, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường gắn với thực hiện dân chủ ở cơ sở. Bảo vệ, giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp; hạn chế và từng bước loại bỏ phong tục, tập quán lạc hậu; xây dựng nếp sống văn minh trong cộng đồng dân cư.

- Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của cộng đồng dân cư. Bảo đảm tự nguyện, trên cơ sở thỏa thuận, thống nhất của cộng đồng dân cư; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân; dựa trên nhu cầu tự quản của cộng đồng dân cư. Bảo vệ, giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; xây dựng các giá trị văn hóa mới phù hợp với đặc điểm tình hình của cộng đồng dân cư. Không vi phạm quyền con người, quyền công dân, bảo đảm bình đẳng giới. Không đặt ra các khoản phí, lệ phí, phạt tiền, phạt vật chất.

- Nội dung của hương ước, quy ước do cộng đồng dân cư thôn quyết định, bao gồm một hoặc một số lĩnh vực của đời sống xã hội mà pháp luật chưa quy định hoặc quy định nguyên tắc; ghi nhận các phong tục, tập quán tốt đẹp và biện pháp hạn chế, tiến tới xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan; phù hợp với yêu cầu tự quản của cộng đồng dân cư và mục đích, nguyên tắc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước. Hương ước, quy ước được thể hiện dưới hình thức văn bản, có chữ ký xác nhận của Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng thôn. Hương ước, quy ước sau khi được công nhận có đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. Đối với thôn có nhiều dân tộc cùng sinh sống và sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau thì cộng đồng dân cư thôn xem xét, quyết định việc dịch hương ước, quy ước sang tiếng dân tộc thiểu số để bảo đảm huy động đông đảo người dân tham gia ý kiến, biểu quyết thông qua dự thảo hương ước, quy ước và thực hiện sau khi được công nhận. Việc lựa chọn tên gọi “Hương ước” hoặc “Quy ước” do cộng đồng dân cư thống nhất, quyết định.

c) Công nhận, sửa đổi hương ước, quy ước

- Hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước được gửi trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố. Hồ sơ bao gồm:

+ Dự thảo hương ước, quy ước đã được cộng đồng dân cư thôn thông qua có đủ chữ ký của Trưởng ban công tác mặt trận, Trưởng thôn;

+ Biên bản xác nhận kết quả cộng đồng dân cư thôn bản, biểu quyết thông qua hương ước, quy ước;

+ Công văn đề nghị công nhận của Ủy ban nhân dân xã;

+ Tài liệu khác (nếu có).

- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có thẩm quyền công nhận hương ước, quy ước.

- Hương ước, quy ước có giá trị thi hành kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố ra quyết định công nhận.

- Hương ước, quy ước được sửa đổi, bổ sung, thay thế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có nội dung trái pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc trái phong tục, tập quán về hôn nhân và gia đình được áp dụng tại địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trái phong tục, tập quán tốt đẹp khác theo quy định của pháp luật;

+ Cộng đồng dân cư thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế hương ước, quy ước phù hợp với quy định và thực tế.

+ Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hương ước, quy ước thực hiện theo trình tự, thủ tục xây dựng, công nhận hương ước, quy ước nêu trên.

d) Thực hiện hương ước, quy ước

- Hương ước, quy ước đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố công nhận, Trưởng thôn chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận tổ chức phổ biến kịp thời, rộng rãi đến các hộ gia đình, cá nhân trong thôn để biết và thực hiện.

- Hộ gia đình, cá nhân trong thôn có trách nhiệm tự tìm hiểu, tôn trọng, tuân thủ và cam kết thực hiện hương ước, quy ước đã được công nhận.

3. Tiêu chí số 03 - Có kế hoạch thực hiện từng tiêu chí, được lập theo phương pháp có sự tham gia của cộng đồng và được UBND xã xác nhận

Thôn được đánh giá đạt tiêu chí có kế hoạch thực hiện từng tiêu chí, được lập theo phương pháp có sự tham gia của cộng đồng và được UBND xã xác nhận khi đáp ứng yêu cầu sau:

a) Chuẩn bị xây dựng kế hoạch

- Thành lập Tổ công tác lập kế hoạch thôn (tổ kế hoạch): Tổ công tác lập kế hoạch thôn là Ban phát triển thôn, do Trưởng ban phát triển thôn làm Tổ trưởng (có thể bổ sung các thành viên là người có năng lực, kinh nghiệm trong việc lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới).

- Chuẩn bị các tài liệu liên quan để làm căn cứ để lập Kế hoạch: Kết quả rà soát, đánh giá thực trạng thôn; Nghị quyết của chi bộ; các văn bản của cấp trên quy định về việc xây dựng thôn nông thôn mới; tiềm năng phát triển của thôn trong thời gian tới...

- Tổ chức cuộc họp triển khai công tác lập kế hoạch: Thành phần tham gia gồm: Thành viên Tổ kế hoạch và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội của thôn.

- Tổ chức Thông tin, tuyên truyền: Ban phát triển thôn (Trưởng thôn) chỉ đạo các tổ chức chính trị - xã hội trong thôn tuyên truyền, thông tin rộng rãi về công tác lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới của thôn.

b) Thu thập thông tin, phân tích đánh giá, tiến hành lập kế hoạch

Cần phải thu thập các thông tin cần thiết cho việc lập kế hoạch như: Thực trạng phải chính xác, các nguồn lực thực hiện (nguồn lực về con người, nguồn lực về tổ chức, nguồn lực về tài chính, nguồn lực cơ sở vật chất, nguồn lực tự nhiên), các giải pháp thực hiện và hiệu quả đạt được.

c) Phân tích các nguồn lực trong thôn để xây dựng kế hoạch

Phân tích các nguồn lực trong thôn là hoạt động đầu tiên và rất cần thiết trong quá trình xây dựng kế hoạch. Người dân trong thôn cần có cái nhìn tích cực và đặc biệt chú trọng tới các điểm mạnh và tiềm năng sẵn có trong thôn mình. Quá trình phân tích nguồn lực trong thôn bằng cách họp thôn, chia người dân thành các nhóm, phân công mỗi nhóm thảo luận sâu về một loại nguồn lực của thôn.

- Nguồn lực về con người

Là loại nguồn lực quan trọng nhất giúp phát triển thôn. Người dân họp và thảo luận, liệt kê tất cả các điểm mạnh về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, ngành nghề nổi trội của các thành viên trong thôn mình. Các điểm mạnh này sẽ giúp người dân trong thôn biết phân công nhiệm vụ phù hợp để tận dụng điểm mạnh của mỗi cá nhân cho các hoạt động phát triển thôn.

Ví dụ: Trong thôn có người biết đọc bản vẽ thiết kế và có đội thợ xây dựng giỏi, thôn sẽ tiết kiệm được các chi phí này khi muốn xây dựng nhà văn hóa thôn.

- Nguồn lực về tổ chức

Các cá nhân giỏi về việc hợp tác và tổ chức lại với nhau sẽ giúp thôn phát triển nhanh chóng và mang lại các giá trị gia tăng, cũng như lợi ích to lớn cho mỗi gia đình trong thôn. Các tổ chức biết liên kết với nhau sẽ gia tăng thêm sức mạnh. Người dân họp, thảo luận và liệt kê tất cả các tổ, nhóm, hợp tác xã, cơ quan, đoàn thể hiện có trong thôn (gọi chung là tổ chức), sau đó liệt kê các điểm mạnh của các tổ chức này.

Biết được các điểm mạnh của các tổ chức sẵn có trong thôn, sẽ giúp người dân biết cách hợp tác và liên kết để tận dụng điểm mạnh của từng tổ chức trong các hoạt động phát triển thôn. Ví dụ: Trong thôn có Nhóm phụ nữ có uy tín và kỹ năng truyền thông tốt, có thể tận dụng trong việc huy động đóng góp từ các nhà hảo tâm cho các dự án phát triển thôn.

- Nguồn lực về tài chính

Nguồn lực tài chính cần thiết cho tất cả các hoạt động phát triển thôn và có thể huy động từ nhiều thành phần khác nhau. Người dân liệt kê các nguồn tài chính có sẵn trong cộng đồng (như thu nhập bình quân, các quỹ hiện có trong thôn...); tổng ngân sách sẽ được nhận hỗ trợ từ các chương trình, dự án cho từng thời gian cụ thể; ước tính số ngân sách có thể huy động được từ các nhà hảo tâm (trong thôn và các con em đi làm xa); từ các doanh nghiệp (đóng tại địa bàn thôn, xã và các vùng lân cận, các doanh nghiệp ở xa có quan hệ với bà con trong thôn...); từ các chương trình, dự án của Nhà nước (ví dụ Chương trình nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội thiểu số và miền núi...) hoặc các nhà tài trợ khác (ví dụ từ các dự án do nước ngoài tài trợ...). Dự toán được một cách tương đối các nguồn lực về tài chính có thể huy động được trong năm, sẽ giúp người dân trong thôn lập được kế hoạch các hoạt động phát triển thôn có tính khả thi.

Ví dụ: Khi thôn muốn xây dựng 3.000 m kênh mương cung cấp nước cho các cánh đồng lúa đang thiếu nước, nhưng sau khi liệt kê và cân đối tất cả các nguồn lực tài chính, tính toán toàn bộ các khoản đóng góp (cả bằng công và hiện vật) thì kinh phí chỉ đủ để xây dựng 2.000 m mương. Khi đó, thôn phải lựa chọn xem sẽ ưu tiên làm đoạn mương nào trước, chứ không bắt người dân đi vay tiền để đóng góp làm cho bằng được 3.000 m mương, sẽ dẫn đến hậu quả bị nợ đọng và không biết sẽ trả nợ bằng cách nào.

- Nguồn lực cơ sở vật chất

Các công trình, cơ sở hạ tầng, vật kiến trúc trong thôn và vùng lân cận là nguồn lực cơ sở vật chất quan trọng trợ giúp thêm cho các hoạt động phát triển thôn. Người dân họp, bàn bạc và liệt kê các công trình xây dựng, công trình thủy lợi, đê điều... đã và đang được xây dựng trong thôn và các vùng lân cận, sau đó phân tích các cơ sở vật chất này sẽ giúp ích được gì cho các hoạt động phát triển trong thôn mình.

Biết được các điểm mạnh của các cơ sở vật chất trong thôn và các vùng lân cận, sẽ giúp người dân trong thôn biết tận dụng trong quá trình lập kế hoạch cũng như triển khai thực hiện các hoạt động phát triển thôn.

Ví dụ: Người dân biết được Nhà nước đang xây dựng sắp xong một đường quốc lộ gần thôn, rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa đến các siêu thị lớn, khi đó, người dân có thể lập kế hoạch sản xuất các sản phẩm theo chuỗi giá trị mà các siêu thị đang có nhu cầu để tăng thu nhập cho người dân trong thôn.

- Nguồn lực tự nhiên

Các tài nguyên thiên nhiên sẵn có trong thôn và tại các vùng lân cận là nguồn lực quan trọng giúp các hoạt động phát triển thôn thuận lợi và phong phú hơn. Người dân họp, thảo luận và liệt kê các danh lam thắng cảnh, các tài nguyên thiên nhiên sẵn có trong thôn và các vùng lân cận, sau đó thảo luận về quyền được khai thác, cách khai thác và tận dụng các tài nguyên này như thế nào cho quá trình phát triển thôn.

Tuy nhiên, khi khai thác và tận dụng tài nguyên thiên nhiên, người dân cần phải chú ý đến công tác bảo tồn và không được làm ảnh hưởng đến môi trường cũng như cuộc sống của thế hệ mai sau. Phân tích sâu về nguồn lực tự nhiên, giúp người dân trong thôn biết cách tận dụng các lợi ích tự nhiên cho các hoạt động phát triển thôn, đồng thời, giúp người dân có ý thức hơn với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường xung quanh.

Ví dụ: Người dân nhận thấy trong một khu rừng thuộc sở hữu của thôn đang có rất nhiều loại cây thuốc nam quý hiếm, nhưng đang bị trâu bò thả rông dẫm nát và làm chết cây, người dân có thể thành lập tổ, nhóm bảo tồn, khai thác và trồng thuốc nam một cách hợp lý trong khu rừng này, phục vụ cho việc chữa các bệnh bằng thuốc nam và tăng thu nhập cho các hộ gia đình.

d) Xây dựng dự thảo kế hoạch và tổ chức lấy ý kiến

Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thực trạng thôn, phân tích đánh giá các nguồn lực trong thôn và các thông tin cần thiết cho việc lập kế hoạch; Tổ công tác lập kế hoạch thôn xây dựng dự thảo kế hoạch thực hiện từng tiêu chí. Sau khi dự thảo kế hoạch thực hiện từng tiêu chí lập xong, tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư trong thôn tham gia đóng góp ý kiến về bản kế hoạch (các ý kiến được ghi vào biên bản để chỉnh sửa kế hoạch). Bản kế hoạch được trình UBND xã xác nhận phải đảm bảo có trên 80% tổng số hộ dân của thôn nhất trí.

e) Phê duyệt kế hoạch và phổ biến thông tin

- Ban phát triển thôn hoàn chỉnh bản Kế hoạch sau khi lấy ý kiến góp ý của cộng đồng dân cư; trình UBND xã phê duyệt. Sau khi kế hoạch được UBND xã phê duyệt, Ban phát triển thôn thông báo, tuyên truyền đến cộng đồng dân cư trong thôn được biết và tổ chức thực hiện các bước tiếp theo.

ê) Mẫu xây dựng Kế hoạch (Chi tiết tại phụ lục I kèm theo Hướng dẫn này)

4. Tiêu chí số 04 - Giao thông

4.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về giao thông khi đáp ứng đủ 04 yêu cầu

- Tỷ lệ đường thôn ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm, có đoạn đường sạch, đẹp đạt từ 80% trở lên.

- Tỷ lệ đường ngõ, xóm sạch và đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm có đoạn đường sạch, đẹp đạt 100%, trong đó tỷ lệ cứng hóa đạt từ 30% trở lên.

- Tỷ lệ đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm đạt từ 70% trở lên.

- Có tổ quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng đường theo quy định.

4.2. Đánh giá thực hiện

4.2.1. Tỷ lệ đường thôn ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm, có đoạn đường sạch, đẹp đạt từ 80% trở lên

- Đường thôn là đường kết nối từ đường huyện, đường xã đến trung tâm thôn, bản và đạt tối thiểu tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn cấp C:

+ Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 2,0 m.

+ Chiều rộng nền đường tối thiểu: 3,0 m.

- Tiêu chí cứng hóa: Mặt đường bằng bê tông xi măng hoặc láng nhựa, lát gạch, đá; đá dăm, cấp phối đá dăm, đá thải cấp phối đồi, cấp phối sông suối, gạch vỡ có lu lèn.

- Đường sạch, đẹp: Là tuyến đường phải được duy tu, bảo trì phát quang cây cỏ và phải được thường xuyên quét dọn cỏ, rác, đất, đá ... trên mặt đường; trồng cây xanh, hoa, cây cảnh ở những vị trí phù hợp.

- Đường thôn ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm, có đoạn đường sạch, đẹp đạt tỷ lệ từ 80% trở lên.

4.2.2. Tỷ lệ đường ngõ, xóm sạch và đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm có đoạn đường sạch, đẹp đạt 100%, trong đó tỷ lệ cứng hóa đạt từ 30% trở lên

- Đường ngõ, xóm là đường kết nối từ đường xã, đường thôn, bản đến đến các cụm dân cư, hộ gia đình hoặc giữa các cụm dân cư, hộ gia đình với cụm dân cư, hộ gia đình lân cận và đạt tối thiểu tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn cấp D:

+ Bề rộng mặt đường tối thiểu: 1,5 m;

+ Bề rộng nền đường tối thiểu: 2,0 m;

- Tiêu chí cứng hóa: Mặt đường bằng bê tông xi măng hoặc láng nhựa, lát gạch, đá; đá dăm, cấp phối đá dăm, đá thải cấp phối đồi, cấp phối sông suối, gạch vỡ có lu lèn.

- Đường sạch, đẹp: Là tuyến đường phải được duy tu, bảo trì phát quang cây cỏ và phải được thường xuyên quét dọn cỏ, rác, đất, đá ... trên mặt đường; trồng cây xanh, hoa, cây cảnh ở những vị trí phù hợp.

- Đường ngõ, xóm được cứng hóa đạt tỷ lệ từ 30% trở lên.

- Đường ngõ, xóm sạch và đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm, có đoạn đường sạch, đẹp đạt tỷ lệ 100%.

4.2.3. Tỷ lệ đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm đạt từ 70% trở lên

- Đường trục chính nội đồng là đường trục chính kết nối từ các thôn, bản hoặc cụm dân cư đến trung tâm khu vực sản xuất (nương rãy, ruộng đồng, cơ sở sản xuất, chăn nuôi) phục vụ các phương tiện sản xuất nông nghiệp như: máy kéo, máy nông nghiệp...) và đạt tối thiểu tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn cấp C:

+ Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 2,0 m.

+ Chiều rộng nền đường tối thiểu: 3,0 m.

- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm đạt tỷ lệ từ 70% trở lên.

4.2.4. Có tổ quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng đường theo quy định

Thôn có thành lập tổ quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng đường theo quy định.

4.2.5. Một số lưu ý

- Đối với các tuyến đường GTNT cấp B, C có nền, mặt đường hẹp không đủ cho các phương tiện tránh nhau thì bổ sung thêm các điểm tránh xe, đỗ xe tại các vị trí phù hợp, thuận lợi có đủ mặt bằng để bố trí.

- Về công tác quản lý, bảo trì và các nội dung khác không có trong hướng dẫn này thì thực hiện theo Hướng dẫn tại Quyết định số 932/QĐ-BGTVT ngày 18/7/2022 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành “Hướng dẫn thực hiện tiêu chí về giao thông thuộc bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới/xã nông thôn mới nâng cao và huyện nông thôn mới/huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025”.

5. Tiêu chí số 05 - Thủy lợi

5.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về Thủy lợi khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên.

- Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ.

5.2. Đánh giá thực hiện

5.2.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên

5.2.1.1. Giải thích từ ngữ

- Diện tích gieo trồng: Là diện tích canh tác trên đó thực tế có gieo trồng các loại cây nông nghiệp trong thời vụ gieo trồng nhằm thu hoạch sản phẩm phục vụ cho nhu cầu con người.

- Diện tích gieo trồng cả năm: Là diện tích các lần gieo trồng các loại cây qua các vụ (bao gồm vụ đông, vụ đông xuân, vụ hè thu, vụ thu đông, vụ mùa,...) trong năm cộng lại.

- Diện tích gieo trồng hàng năm: Là diện tích thực tế gieo trồng của từng loại cây hàng năm như: Cây lương thực (lúa, ngô...), cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, thuốc lá, bông...), các loại rau đậu, các loại cây làm thuốc, cây thức ăn gia súc, đất trồng cỏ...

- Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi: Là đất trồng cỏ hoặc đồng cỏ, đồi cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc.

- Đất phi nông nghiệp: Là các loại đất sử dụng vào mục đích không thuộc nhóm đất nông nghiệp, bao gồm: đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng sự nghiệp; đất sản xuất , kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu chủ động: Được hiểu là diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước kịp thời, đảm bảo cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.

5.2.1.2. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu chủ động

a) Phương pháp xác định

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động xác định theo công thức sau:

Ttưới =

S1

x 100(%)

S

Trong đó:

+ Ttưới: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động (%).

+ S1: Diện tích gieo trồng cả năm thực tế được tưới chủ động (ha).

+ S: Diện tích gieo trồng cả năm cần tưới theo kế hoạch (ha).

S1, S: Được xác định theo số liệu của năm đánh giá tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới (sau đây viết tắt là NTM).

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động xác định theo công thức sau:

Ttiêu =

F1

x 100(%)

F

Trong đó:

+ Ttiêu: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động (%).

+ F1: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp thực tế được tiêu chủ động (ha).

+ F: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp của thôn (ha).

F1, F: Được xác định theo số liệu của năm đánh giá tiêu chí đạt chuẩn NTM. Thôn được đánh giá là đạt chỉ tiêu 3.1 khi Ttưới ≥80% và Ttiêu ≥80%.

b) Loại đất sản xuất nông nghiệp không tính vào tỷ lệ diện tích được tưới chủ động bao gồm:

- Đất trồng lúa một vụ phụ thuộc vào nước mưa;

- Đồi cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc;

- Đất nương rẫy (đất dốc trên đồi núi) để trồng cây hàng năm khác không có khả năng tưới;

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp (ruộng bậc thang nhỏ, lẻ, manh mún;...) không có khả năng tưới hoặc không có khả năng xây dựng công trình thủy lợi phục vụ tưới.

((Hướng dẫn xác định tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu chủ động tại Phụ lục II kèm theo hướng dẫn này)

5.2.2. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ

5.2.2.1. Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực

a) Tổ chức bộ máy

Có ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp thôn được thành lập và kiện toàn.

b) Nguồn nhân lực

- Thành lập, củng cố và duy trì hoạt động thường xuyên của Lực lượng xung kích phòng, chống thiên.

- Người dân trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai được phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai.

5.2.2.2. Hoạt động phòng, chống thiên tai được triển khai chủ động và có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu dân sinh

Triển khai và thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống thiên tai theo Kế hoạch đã được UBND cấp xã phê duyệt.

5.2.2.3. Về cơ sở hạ tầng thiết yếu

Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai đảm bảo theo quy định.

6. Tiêu chí số 06 - Điện

6.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về Điện khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu

- Hệ thống điện đạt chuẩn.

- Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt từ 95% trở lên.

6.2. Đánh giá thực hiện

6.2.1. Hệ thống điện đạt chuẩn

Có hệ thống điện (bao gồm các nguồn từ lưới điện quốc gia hoặc ngoài lưới điện quốc gia; các đường dây hạ áp, công tơ đo đếm phục vụ sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân) đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật của ngành điện cụ thể:

- Đường dây hạ áp (hệ thống điện trước công tơ điện) bao gồm: Hồ sơ pháp lý, an toàn điện, chất lượng điện năng, cung cấp điện, kết cấu chịu lực, bảo vệ, vận hành, dây dẫn điện… việc đánh giá chất lượng do ngành điện chịu trách nhiệm.

- Hệ thống điện sau công tơ (dây dẫn về hộ gia đình và công tơ điện).

+ Dây sau công tơ: Tiết diện dây bọc cách điện hoặc cáp điện phải phù hợp với công suất sử dụng của các hộ sử dụng điện và tiết diện tối thiểu 2,5mm2.

+ An toàn treo dây dẫn: Khoảng cách từ công tơ về nhà dưới 20m thì phải có hãm dây hai đầu trên sứ cách điện hạ áp hoặc sử dụng kẹp hãm, kẹp siết 2 đầu; Khoảng cách từ công tơ về nhà từ 20m trở lên thì phải có hãm dây hai đầu trên sứ cách điện hạ áp hoặc sử dụng kẹp hãm, kẹp siết 2 đầu, có cột đỡ trung gian; Dây dẫn căng vượt đường ô tô thì có hãm dây hai đầu trên sứ cách điện hạ áp, có dây văng đỡ dây, khoảng cách an toàn tới đất kiểm tra theo tiêu chuẩn đường dây hạ áp.

+ Cột đỡ trung gian: Gỗ hoặc tre, cao ≥ 4,0m, đường kính ≥ 80mm, được chôn dưới đất, không bị nghiêng, không ảnh hưởng đến việc giao thông đi lại.

+ Hợp đồng mua bán điện: 100% các hộ dân được ký hợp đồng mua bán điện theo giá quy định của Chính phủ.

+ Công tơ điện: Có kiểm định còn thời hạn, được kẹp chì niêm phong.

+ Bảo vệ công tơ: Công tơ được đặt trong hòm comporit hoặc sơn tĩnh điện treo trên cột hoặc tường nhà.

- Điện trong nhà: Bảng điện tổng có cầu chì/aptomat, công tắc, ổ cắm đặt cố định trên tường hoặc khung nhà; Dây điện có vỏ cách điện, dây điện được cố định trên tường hoặc khung nhà hoặc chôn trong tường.

6.2.2. Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt từ 95% trở lên

Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và sử dụng điện thường xuyên an toàn từ các nguồn của thôn

=

Tổng số hộ có có đăng ký trực tiếp và sử dụng điện thường xuyên an toàn từ các nguồn của thôn

x 100

Tổng số hộ dân cư thực tế của thôn

7. Tiêu chí số 07 - Cơ sở vật chất văn hóa

7.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về Cơ sở vật chất văn hóa khi đáp ứng đủ 03 yêu cầu

- Có nhà văn hóa , khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định; có công trình vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh.

- Có bộ máy quản lý, quy chế hoạt động hiệu quả thu hút trên 50% người dân tham gia phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.

- Thôn có cổng chào phù hợp với văn hóa và điều kiện thực tế của địa phương.

7.2. Đánh giá thực hiện

7.2.1. Có nhà văn hóa, khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định; có công trình vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh

a) Nhà văn hóa

- Diện tích đất quy hoạch cho nhà văn hóa từ 100m2 trở lên.

- Diện tích sử dụng:

+ Thôn có dưới 30 hộ, diện tích sử dụng tối thiểu 60m2;

+ Thôn có từ 30 đến 50 hộ, diện tích sử dụng tối thiểu 70m2;

+ Thôn có từ 50 đến 70 hộ, diện tích sử dụng tối thiểu 80m2;

+ Thôn có từ 70 hộ trở lên, diện tích sử dụng tối thiểu 90m2;

- Diện tích sân khấu: 20m2 trở lên.

- Trang thiết bị gồm: Bộ trang trí khánh tiết; bộ âm thanh, loa đài; bàn, ghế phục vụ sinh hoạt; bảng tin, tủ sách, tranh ảnh phục vụ tuyên truyền phù hợp với địa phương.

- Kết cấu nhà văn hóa thôn được xây dựng theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Khu thể thao thôn

Diện tích đất quy hoạch từ 200m2 trở lên. Quy mô xây dựng gồm: hệ thống thoát nước, san gạt mặt bằng, hàng rào đơn giản bao quanh... sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện. Khu thể thao thôn không nhất thiết phải liền kề với nhà văn hóa thôn.

c) Nhà văn hóa thôn có công trình vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh, không ô nhiễm môi trường.

7.2.2. Có bộ máy quản lý, quy chế hoạt động hiệu quả thu hút trên 50% người dân tham gia phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao

- Nhà văn hóa, khu thể thao thôn do Trưởng thôn phụ trách và chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ của UBND xã. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, Trưởng thôn tổ chức bầu chọn Chủ nhiệm hoặc Ban Chủ nhiệm nhà văn hóa, khu thể thao thôn. Chủ nhiệm hoặc Ban Chủ nhiệm nhà văn hóa, khu thể thao thôn hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ trợ của ngân sách nhà nước.

- Xây dựng Quy chế hoạt động của Nhà văn hóa, khu thể thao thôn được UBND xã xác nhận và tổ chức hoạt động có hiệu quả; hằng năm thu hút nhân dân tham gia hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao thường xuyên đạt trên 50%/tổng dân số.

- Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; có mô hình bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống tại địa phương.

7.2.3. Thôn có cổng chào phù hợp với văn hóa và điều kiện thực tế của địa phương

Tùy thuộc vào điều kiện thực tế (về lịch sử, kinh tế, văn hóa,...) của từng địa phương, thôn xây dựng cổng chào đảm bảo bền chắc, đảm bảo về không gian, cảnh quan, mỹ quan, phù hợp kiến trúc và bản sắc văn hóa dân tộc.

8. Tiêu chí số 08 - Thông tin và Truyền thông

8.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về Thông tin và Truyền thông khi có dịch vụ viễn thông, internet đảm bảo nhu cầu thông tin liên lạc của người dân trong thôn

8.2. Đánh giá thực hiện

Thôn có dịch vụ viễn thông, internet đảm bảo nhu cầu thông tin liên lạc của người dân trong thôn là "Đạt” khi đáp ứng nhu cầu sử dụng của 100% hộ dân trong thôn.

9. Tiêu chí số 09 - Nhà ở

9.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về Nhà ở khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu

- Không có nhà tạm, nhà dột nát.

- Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố đạt từ 80% trở lên.

9.2 Đánh giá thực hiện

9.2.1. Không có nhà tạm, dột nát

Nhà tạm, nhà dột nát là loại nhà xây dựng bằng các vật liệu tạm thời, dễ cháy, dễ sập, có niên hạn sử dụng dưới 5 năm hoặc không đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng), thiếu diện tích ở, bếp, nhà vệ sinh theo quy định, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng (thiếu 1 đến 2 nội dung trên vẫn tính là nhà tạm).

9.2.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố đạt từ 80% trở lên

- Nhà ở nông thôn phải đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng). Các bộ phận nền, khung, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy (thiếu từ 01 cứng trở lên không tính là đạt chuẩn). Cụ thể:

+ “Nền cứng” là nền nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: Vữa xi măng - cát, bê tông, gạch lát, gỗ.

+ “Khung cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường kể cả móng đỡ. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá hoặc làm từ gỗ bền chắc; móng làm từ bê tông cốt thép hoặc xây gạch/đá.

+ “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói hoặc lợp bằng các tấm lợp có chất lượng tốt như tôn, fibro xi măng (công trình xây dựng trên thửa đất có chức năng ở và được dùng để ở, bao gồm 03 bộ phận: nền - móng, khung - tường, mái).

+ Căn cứ vào điều kiện thực tế, các bộ phận nhà ở (bao gồm: nền, khung, mái) có thể làm bằng các loại vật liệu địa phương có chất lượng tương đương (như: Tranh, tre, cói, cọ…), đảm bảo thời hạn (niên hạn) sử dụng theo quy định. Các địa phương quy định chủng loại vật liệu địa phương cụ thể.

- Diện tích ở tối thiểu đạt từ 14m2/người trở lên. Diện tích tối thiểu một căn nhà từ 30m2 trở lên. Đối với hộ đơn thân, diện tích tối thiểu một căn nhà từ 18m2 trở lên.

- Niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm trở lên; Đối với nhà ở đã, đang thực hiện hỗ trợ theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì niên hạn sử dụng lấy theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đó.

- Các công trình phụ trợ (bếp, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi...) phải được bố trí đảm bảo vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt; Kiến trúc, mẫu nhà ở phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống của từng dân tộc, vùng miền.

10. Tiêu chí số 10 - Thu nhập

10.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về Thu nhập khi có mức thu nhập bình quân đầu người/năm của thôn đạt mức quy định như sau

- Năm 2022: đạt từ 39 triệu đồng/người.

- Năm 2023: đạt từ 42 triệu đồng/người.

- Năm 2024: đạt từ 45 triệu đồng/người.

- Năm 2025: đạt từ 48 triệu đồng/người.

10.2. Đánh giá thực hiện

10.2.1. Các khái niệm

a) Thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn thôn

Thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn thôn được tính bằng tổng thu nhập của toàn bộ các hộ trên địa bàn thôn chia cho tổng số nhân khẩu thực tế thường trú trên địa bàn thôn trong năm báo cáo.

Công thức:

Thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn thôn

=

Tổng thu nhập của toàn bộ các hộ trên địa bàn thôn trong năm

Tổng số nhân khẩu thực tế thường trú trên địa bàn thôn trong năm

b) Thu nhập của hộ

Thu nhập của hộ là toàn bộ các khoản thu nhập mà các thành viên của hộ nhận được trong trong năm báo cáo, bao gồm:

(1) Thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ sản xuất kinh doanh, bao gồm:

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất như tiền lương, tiền công (phụ cấp, thưởng,...);

- Lương hưu và trợ cấp thất nghiệp, thôi việc một lần;

- Thu nhập từ sản xuất kinh doanh: thu nhập từ hoạt động nông, lâm, thủy sản và hoạt động phi nông, lâm, thủy sản; lợi nhuận từ làm chủ hoặc tham gia làm chủ doanh nghiệp/HTX/Cơ sở kinh doanh cá thể.

(2) Thu nhập khác, bao gồm:

- Thu nhập từ sở hữu tài sản, đầu tư tài chính, bao gồm: Thu nhập từ cho thuê nhà cửa/đất đai/tài sản, lãi gửi tiết kiệm, cổ tức.

- Thu nhập từ chuyển nhượng, bao gồm: Thu nhập từ các khoản trợ cấp, từ kiều hối, từ quà cho/biếu/tặng,…

- Thu nhập khác: Các khoản thu nhập làm tăng thu nhập chưa kể trên như trúng xổ số, vui chơi có thưởng.

Lưu ý: các khoản thu không được tính vào thu nhập gồm: Tiền rút tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản (nhà, đất, tài sản khác,...), khoản vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn do liên doanh, liên kết trong sản xuất, kinh doanh, bồi thường đất do giải tỏa.

c) Hộ

Hộ bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc một nhóm người ăn chung và ở chung. Đối với hộ có từ 02 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có hoặc không có mối quan hệ ruột thịt, hôn nhân hay nuôi dưỡng; hoặc kết hợp cả hai.

Chủ hộ là một thành viên trong hộ, am hiểu thông tin của các thành viên khác, được các thành viên khác thừa nhận. Chủ hộ có thể trùng hoặc không trùng với chủ hộ được ghi trong sổ hộ khẩu do ngành Công an cấp.

d) Nhân khẩu thực tế thường trú

Nhân khẩu thực tế thường trú (viết gọn là NKTTTT) là những người thực tế thường xuyên ăn ở tại hộ tính đến thời điểm điều tra đã được từ 06 tháng trở lên và những người mới chuyển đến dưới 06 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định tại hộ, trẻ em mới sinh trước thời điểm điều tra và những người tạm vắng, không phân biệt họ có hay không có hộ khẩu thường trú (quy định thống nhất theo Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 2019). Những trường hợp sau đây được xác định là NKTTTT tại hộ:

(1) Những người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ từ 06 tháng trở lên tính đến thời điểm điều tra, không phân biệt họ có hay không có hộ khẩu thường trú; những người tuy đã có giấy tờ di chuyển (giấy gọi nhập ngũ, giấy chiêu sinh, quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển công tác,...) nhưng đến thời điểm điều tra họ vẫn chưa rời khỏi hộ để đến nơi ở mới.

(2) Những người mới đến hộ chưa được 06 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định như trẻ em mới sinh, những người đã rời hẳn nơi ở cũ đến ở ổn định tại hộ.

(3) Những người lâu nay vẫn thường xuyên ăn, ở tại hộ nhưng tại thời điểm điều tra họ tạm vắng như người đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi công tác, đi du lịch, dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, đi chữa bệnh, v.v..người đang bị tạm giữ; người rời gia đình đi làm ăn ở nơi khác tính đến thời điểm điều tra chưa đủ 6 tháng.

10.2.2. Phạm vi khảo sát, thời gian và thời kỳ thu thập thông tin

- Phạm vi khảo sát: Khảo sát thu thập thông tin trên địa bàn thôn để tính toán kết quả tiêu chí số 10 về thu nhập trong Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025.

- Thời gian thu thập thông tin: Từ ngày 01 tháng 8 đến hết ngày 20 tháng 8 năm báo cáo.

- Thời kỳ thu thập thông tin: Thông tin được thu thập trong thời kỳ 12 tháng qua kể từ thời điểm thu thập (điều tra).

10.2.3. Phương pháp và nội dung thu thập thông tin

Khảo sát được tiến hành điều tra chọn mẫu và áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp.

Trường hợp địa phương đảm bảo được nguồn ngân sách để tiến hành thu thập thông tin của toàn bộ các hộ trên địa bàn thôn thì sẽ không thực hiện các nội dung liên quan đến chọn mẫu. Các nội dung thu thập và biểu mẫu thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.

10.2.4. Tổ chức thực hiện

- Chủ tịch UBND xã, kết hợp với Bí thư thôn, trưởng thôn và các tổ chức chính trị - xã hội trong thôn chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp và báo cáo theo đúng các biểu mẫu quy định tại Quyết định số 1245/QĐ-BKHĐT ngày 30/6/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong quá trình tính toán thu nhập cần tham khảo và thống nhất số liệu với Chi cục Thống kê và các cơ quan chuyên môn liên quan của huyện, thành phố.

- Chủ tịch UBND xã phối hợp với Chi cục Thống kê huyện, thành phố hướng dẫn, hỗ trợ Bí thư thôn, trưởng thôn và các tổ chức chính trị - xã hội trong thôn tổ chức thu thập, tính toán và báo cáo số liệu theo các biểu quy định tại Quyết định số 1245/QĐ-BKHĐT ngày 30/6/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời thẩm định và có văn bản công nhận kết quả thu nhập của thôn làm cơ sở cho việc xét công nhận thôn đạt chuẩn nông thôn mới.

11. Tiêu chí số 11 - Nghèo đa chiều

11.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về Nghèo đa chiều khi có tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 của thôn theo kết quả rà soát định kỳ hằng năm đạt dưới mức 13,0%

11.2. Đánh giá thực hiện

a) Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 của thôn được xác định bằng tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 (trừ số hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động).

b) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của thôn được xác định bằng cách chia tổng số hộ nghèo đa chiều (trừ số hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận theo kết quả rà soát định kỳ hằng năm trên địa bàn cho tổng số hộ dân cư trên địa bàn thôn (trừ số hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động) theo công thức sau đây:

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (%)

=

Tổng số hộ nghèo đa chiều (trừ số hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động)

x 100

Tổng số hộ dân cư (trừ số hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động)

c) Tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều của thôn được xác định bằng cách chia tổng số hộ cận nghèo đa chiều (trừ số hộ cận nghèo không có khả năng lao động) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyết định công nhận theo kết quả rà soát định kỳ hằng năm trên địa bàn cho tổng số hộ dân cư trên địa bàn thôn (trừ số hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động) theo công thức sau đây:

Tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều (%)

=

Tổng số hộ cận nghèo đa chiều (trừ số hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động)

x 100

Tổng số hộ dân cư (trừ số hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động)

Trong đó: Hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động là hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều không có thành viên trong độ tuổi lao động hoặc có thành viên trong độ tuổi lao động nhưng mất khả năng lao động.

12. Tiêu chí số 12 - Lao động

12.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về Lao động khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) đạt từ 70% trở lên.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) đạt từ 20% trở lên.

12.2. Đánh giá thực hiện

12.2.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) đạt từ 70% trở lên

a) Phương pháp xác định tỷ lệ

Tỷ lệ lao động qua đào tạo được xác định bằng cách chia số lao động qua đào tạo cho lực lượng lao động, theo công thức sau đây:

Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)

=

Số lao động qua đào tạo

x 100

Lực lượng lao động

Trong đó:

- Người lao động đã qua đào tạo là người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu đã hội đủ các yếu tố sau đây:

+ Người đã được đào tạo ở một trường hay một cơ sở đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và đã tốt nghiệp, đã được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đạt một trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, gồm chứng chỉ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ sơ cấp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, đại học và trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học).

+ Người chưa qua đào tạo tại trường lớp nhưng tự học, được truyền nghề hoặc vừa làm vừa học nên có kỹ năng, tay nghề tương đương với bậc 1 của công nhân kỹ thuật cùng nghề có bằng/chứng chỉ và đã làm công việc này từ 3 năm trở lên (hay còn gọi là công nhân kỹ thuật không bằng/chứng chỉ).

- Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát).

b) Đối tượng, phạm vi thống kê

- Thống kê lực lượng lao động có hộ khẩu thường trú trên địa bàn thôn.

- Thống kê số người trong độ tuổi lao động (từ đủ 15 tuổi trở lên) có hộ khẩu thường trú trên địa bàn thôn đã qua đào tạo.

12.2.2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) đạt từ 20% trở lên

a) Phương pháp tính tỷ lệ

Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng cho cả nam và nữ) được xác định bằng cách chia số lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ cho lực lượng lao động theo công thức sau đây:

Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (%)

=

Số lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ

x 100

Lực lượng lao động

Trong đó: Người lao động đã qua đào tạo, có bằng cấp, chứng chỉ là người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu, đã được đào tạo ở một trường hay một cơ sở đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và đã tốt nghiệp, đã được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đạt một trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, gồm chứng chỉ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ sơ cấp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, đại học và trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học).

b) Đối tượng, phạm vi thống kê

- Thống kê lực lượng lao động có hộ khẩu thường trú trên địa bàn thôn.

- Thống kê số người trong độ tuổi lao động (từ đủ 15 tuổi trở lên) có hộ khẩu thường trú trên địa bàn thôn đã qua đào tạo và có bằng cấp, chứng chỉ.

13. Tiêu chí số 13 - Tổ chức sản xuất

13.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về Tổ chức sản xuất khi thôn có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững

13.2. Đánh giá thực hiện

a) Mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững khi: Trên địa bàn thôn có mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản chủ lực dựa trên hợp đồng liên kết ổn định tối thiểu là một (01) chu kỳ sản xuất đối với cây lâm nghiệp, hai (02) chu kỳ nuôi, trồng, khai thác đối với các sản phẩm nông nghiệp khác và được sản xuất theo quy trình và chất lượng thống nhất giữa các bên tham gia liên kết.

b) Sản phẩm nông nghiệp chủ lực là sản phẩm phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương, người dân có kinh nghiệm sản xuất, gần thị trường lớn... để cho ra sản phẩm an toàn, chất lượng cao, giá thành cạnh tranh, có diện tích sản xuất (đối với trồng trọt, lâm nghiệp), quy mô đàn, sản lượng (đối với chăn nuôi, thủy sản) lớn và gắn với hoạt động sinh kế của đa số người dân trong thôn; hoặc có hiệu quả kinh tế cao (gấp tối thiểu 1,5 lần sản phẩm đại trà khác của thôn) và có tiềm năng mở rộng. Sản phẩm nông nghiệp chủ lực phải phù hợp với quy hoạch hoặc định hướng cơ cấu lại nông nghiệp.

14. Tiêu chí số 14 - Giáo dục và Đào tạo

14.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về Giáo dục và Đào tạo khi đáp ứng đủ 08 yêu cầu

- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến lớp đạt từ 95% trở lên.

- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt từ 85% trở lên.

- Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt từ 98% trở lên.

- Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.

- Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt từ 90% trở lên.

- Tỷ lệ người trong độ tuổi từ 15 đến 60 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2 đạt từ 90% trở lên.

- Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt từ 70% trở lên.

- Có Chi hội khuyến học hoạt động hiệu quả.

14.2. Đánh giá thực hiện

14.2.1. Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến lớp đạt từ 95% trở lên

Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số trẻ 5 tuổi trên địa bàn ra lớp trên tổng số trẻ 5 tuổi trên địa bàn. Thời điểm xác định là tháng 9 hàng năm.

14.2.2. Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt từ 85% trở lên

Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số trẻ 5 tuổi trên địa bàn hoàn thành chương trình mầm non trên tổng số trẻ 5 tuổi trên địa bàn. Thời điểm xác định là tháng 5 hàng năm.

14.2.3. Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt từ 98% trở lên

Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số trẻ 6 tuổi trên địa bàn vào lớp 1 trên tổng số trẻ 6 tuổi trên địa bàn. Thời điểm xác định là tháng 9 hàng năm.

14.2.4. Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học

Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số trẻ 11 tuổi trên địa bàn hoàn thành chương trình tiểu học trên tổng số trẻ 11 tuổi trên địa bàn. Thời điểm xác định là tháng 5 hàng năm.

14.2.5. Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt từ 90% trở lên

Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số thanh thiếu niên từ 15 - 18 tuổi trên địa bàn tốt nghiệp Trung học cơ sở trên tổng số thanh thiếu niên từ 15 - 18 tuổi trên địa bàn. Thời điểm xác định là tháng 6 hàng năm.

14.2.6. Tỷ lệ người trong độ tuổi từ 15 đến 60 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2 đạt từ 90% trở lên

Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số người trong độ tuổi từ 15 - 60 trên địa bàn được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2 trên tổng số người trong độ tuổi từ 15 - 60 tuổi trên địa bàn. Thời điểm xác định là tháng 9 hàng năm.

14.2.7. Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt từ 70% trở lên

Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 trên địa bàn đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp trên tổng số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 trên địa bàn.

14.2.8. Có Chi hội khuyến học hoạt động hiệu quả

Thôn có Chi hội khuyến học được cấp ủy đảng, chính quyền xã đánh giá hoạt động có hiệu quả.

15. Tiêu chí số 15 - Y tế

15.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về Y tế khi đáp ứng đủ 03 yêu cầu

- Tỷ lệ người dân trong thôn tham gia BHYT (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) đạt từ 90% trở lên.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đạt từ 24% trở xuống.

- Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử đạt từ 50% trở lên.

15.2. Đánh giá thực hiện

15.2.1. Tỷ lệ người dân trong thôn tham gia BHYT (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) đạt từ 90% trở lên

a) Khái niệm/định nghĩa

- Là số người có thẻ BHYT tính trên 100 người dân của một khu vực trong một thời gian xác định.

- Tử số: Tổng số người có thẻ BHYT của một khu vực trong một thời gian xác định.

- Mẫu số: Dân số trung bình của khu vực đó trong cùng thời kỳ.

- Dạng số liệu: Tỷ lệ phần trăm.

b) Nguồn số liệu, đơn vị chịu trách nhiệm, kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm của UBND xã.

c) Hướng dẫn thực hiện

- Chỉ tiêu thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2022 - 2025 tại các thôn: thực hiện theo Quyết định giao chỉ tiêu phát triển - kinh tế xã hội hàng năm của UBND xã.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật:

+ Chủ động đổi mới hình thức nội dung tuyên truyền để mọi người dân nắm vững về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế.

+ Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế dưới nhiều hình thức (tọa đàm, vận động đối thoại trực tiếp, hội nghị, hội thảo trao đổi về chính sách...) đến người dân.

- Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo các thôn rà soát việc lập danh sách, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được Ngân sách nhà nước mua thẻ BHYT để tránh trường hợp cấp trùng thẻ.

15.2.2. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đạt từ 24% trở xuống

a) Khái niệm/định nghĩa

- Là số trẻ em dưới 5 tuổi có chỉ số chiều cao theo tuổi Z-score thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn (-2SD) của chiều cao trung vị thuộc quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới tính trên 100 trẻ được đo chiều cao của một khu vực tại thời điểm điều tra.

- Tử số: Số trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi của một khu vực tại thời điểm điều tra.

- Mẫu số: Số trẻ em dưới 5 tuổi của khu vực được đo chiều cao tại thời điểm điều tra.

- Dạng số liệu: Tỷ lệ phần trăm.

b) Nguồn số liệu, đơn vị chịu trách nhiệm, kỳ báo cáo: báo cáo, điều tra của Trạm y tế xã.

c) Hướng dẫn thực hiện

- Mục tiêu giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi tại các thôn nông thôn mới:

+ Giảm ít nhất 1,5%/năm tại những thôn có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trên 30%.

+ Giảm ít nhất 1,0%/năm tại những thôn có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi từ 20 đến 30%.

+ Giảm ít nhất 0,7%/năm tại những thôn có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi dưới 20%.

+ Giảm ít nhất 0,5%/năm tại những thôn có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi dưới 10% và khống chế ở mức 5-6%.

- Phân loại cấp độ ưu tiên cho các can thiệp

+ Thôn ưu tiên nhóm A: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi > 30%.

+ Thôn ưu tiên nhóm B: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi từ 20-30%.

+ Thôn ưu tiên nhóm C: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở mức dưới 20%.

- Can thiệp dinh dưỡng:

+ Can thiệp dinh dưỡng thuộc các thôn ưu tiên nhóm A, B:

Nội dung can thiệp: Can thiệp toàn diện lên tất cả các nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em.

Các hoạt động ưu tiên: Kiện toàn và nâng cao chất lượng mạng lưới nhất là đội ngũ cộng tác viên/y tế thôn bản; cung cấp vật tư trang thiết bị; tăng cường truyền thông giáo dục dinh dưỡng, bổ sung vitamin A, bổ sung đa vi chất; điều trị suy dinh dưỡng cấp tính, tẩy giun cho trẻ em…

Ưu tiên ngân sách: Ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên (trung ương và của tỉnh, cấp huyện, xã) và phối hợp sử dụng các nguồn ngân sách khác (nếu có).

+ Can thiệp dinh dưỡng thuộc các thôn ưu tiên nhóm C.

Nội dung can thiệp: Thực hiện các can thiệp tập trung vào giai đoạn trong và sau khi mang thai.

Các hoạt động ưu tiên: Truyền thông giáo dục dinh dưỡng, bổ sung vitamin A, hướng dẫn bổ sung đa vi chất; điều trị suy dinh dưỡng cấp tính…

Ưu tiên ngân sách: Nguồn kinh phí trung ương và của tỉnh, cấp huyện, xã (ngân sách chi thường xuyên) hỗ trợ cho các hoạt động thiết yếu, duy trì mạng lưới. Ngân sách còn lại sẽ được lấy từ nguồn xã hội hóa. Trong điều kiện nguồn kinh phí huy động đủ thì có thể thực hiện các hoạt động can thiệp theo nhóm A và B.

- Hướng dẫn chi tiết tại Quyết định số 1858/QĐ-BYT ngày 06/7/2022 của Bộ Y tế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có): Đối với thôn ưu tiên nhóm A: Tổ chức thực hiện như xã ưu tiên nhóm A; thôn ưu tiên nhóm B: Tổ chức thực hiện như xã ưu tiên nhóm B; thôn ưu tiên nhóm C: Tổ chức thực hiện như xã ưu tiên nhóm C.

15.2.3. Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử đạt từ 50% trở lên

a) Khái niệm/định nghĩa

- Sổ khám chữa bệnh điện tử là một cấu phần của Hồ sơ sức khỏe điện tử,để ghi triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và kê đơn thuốc điều trị ngoại trú.

- Tử số: Dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử.

- Mẫu số: Dân số trung bình của khu vực trong năm báo cáo.

- Dạng số liệu: Tỷ lệ phần trăm.

b) Nguồn số liệu, đơn vị chịu trách nhiệm, kỳ báo cáo: Số liệu định kỳ Báo cáo hàng năm của Trạm Y tế, TTYT các huyện/thành phố.

c) Hướng dẫn thực hiện

- Các đơn vị phải tăng cường cập nhật, khai thác, sử dụng hồ sơ sức khỏe điện tử theo quy định của Bộ Y tế, đảm bảo mỗi người dân đều có và được cập nhật sổ sức khỏe điện tử:

- Đối với người dân sử dụng điện thoại thông minh: Có APP Mobile chứa hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân với các tính năng như thông tin tiêm chủng, đặt hẹn khám bệnh, hồ sơ sức khỏe, tư vấn từ xa…

- Người dân đi khám bệnh không dùng sổ khám bệnh giấy mà dùng điện thoại có APP để ghi triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và kê đơn thuốc điều trị ngoại trú.

- Người dân cập nhật kết quả khám, chữa bệnh hàng ngày khi đi khám bệnh, chữa bệnh trên cổng thông tin điện tử.

16. Tiêu chí số 16 - Văn hóa

16.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về Văn hóa khi đáp ứng đủ 03 yêu cầu

- Thôn đạt thôn văn hóa tại năm đề nghị xét công nhận đạt chuẩn.

- Tỷ lệ hộ đạt gia đình văn hóa đạt từ 86% trở lên.

- Có mô hình văn hóa, thể thao hoạt động hiệu quả.

16.2. Đánh giá thực hiện

16.2.1. Thôn đạt thôn văn hóa tại năm đề nghị xét công nhận đạt chuẩn; Tỷ lệ hộ đạt gia đình văn hóa đạt từ 86% trở lên

Việc đánh giá thực hiện thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa, gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa thực hiện theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và các văn bản hướng dẫn khác của tỉnh.

16.2.2. Có mô hình văn hóa, thể thao hoạt động hiệu quả

Thôn xây dựng ít nhất 01 mô hình văn hóa, thể thao hoạt động có hiệu quả, cụ thể như:

- Mô hình Đội văn nghệ dân gian;

- Mô hình thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang;

- Mô hình Câu lạc bộ văn hóa, thể thao theo nhóm sở thích;

- Mô hình bảo tồn di sản văn hóa gắn với du lịch cộng đồng…

17. Tiêu chí số 17 - Môi trường và an toàn thực phẩm

17.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về Môi trường và an toàn thực phẩm khi đáp ứng đủ 11 yêu cầu

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt từ 20% trở lên (trong đó đạt từ 10% trở lên từ hệ thống cấp nước tập trung).

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt từ 90% trở lên.

- Cảnh quan, không gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung.

- Mai táng, hỏa táng phù hợp với quy định.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định đạt từ 70% trở lên.

- 100% bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch đạt từ 70% trở lên.

- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường đạt từ 60% trở lên.

- 100% hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn đạt từ 30% trở lên.

- Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định đạt từ 30% trở lên.

17.2. Đánh giá thực hiện

17.2.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt từ 20% trở lên (trong đó đạt từ 10% trở lên từ hệ thống cấp nước tập trung)

a) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn được đánh giá là đạt khi có tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn và tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung trên địa bàn thôn bằng hoặc cao hơn mức quy định đối với vùng.

b) Sử dụng kết quả thực hiện Bộ chỉ số theo dõi đánh giá nước sạch nông thôn hàng năm để đánh giá thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn (chi tiết tại Phụ lục III kèm theo Hướng dẫn này).

c) Thực hiện đánh giá

- Thực hiện kiểm tra chất lượng nước sau khi xử lý của công trình theo quy định tại Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt, Thông tư số 26/2021/TT-BYT ngày 15/12/2021 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Thông tư số 41/2018/TT-BYT cụ thể:

+ Đối với chất lượng nước của công trình cấp nước tập trung: Các thông số chất lượng nước sau khi xử lý của công trình cấp nước tập trung đáp ứng ngưỡng giới hạn cho phép của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt QCVN 01-1:2018/BYT hoặc Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

+ Đối với chất lượng nước của công trình cấp nước quy mô hộ gia đình: UBND cấp tỉnh ban hành quy định về xét nghiệm chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (áp dụng cho công trình cấp nước tập trung, công trình cấp nước quy mô hộ gia đình), trong đó quy định số lượng các chỉ tiêu, giới hạn cho phép của các thông số chất lượng nước tùy theo thực trạng chất lượng nguồn nước tại địa phương.

- Để đạt được chỉ tiêu, cần tập trung các nội dung sau: Đối với cấp nước tập trung, tăng cường công tác quản lý vận hành, đảm bảo nguồn thu đủ chi trả tối thiểu cho chi phí quản lý vận hành và sửa chữa nhỏ của công trình, chất lượng nước đáp ứng quy chuẩn của Bộ Y tế; đối với cấp nước quy mô hộ gia đình, nguồn nước phải đảm bảo hợp vệ sinh, công nghệ thu, trữ, xử lý nước đơn giản phù hợp với từng vùng, chất lượng nước đáp ứng quy chuẩn của Bộ Y tế.

d) Giải thích từ ngữ

- Hệ thống cấp nước tập trung là hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt cho quy mô từ cấp thôn, bản trở lên, gồm các hạng mục công trình thu nước, xử lý nước, mạng lưới đường ống phân phối nước và các công trình phụ trợ có liên quan; bao gồm các loại hình: cấp nước tự chảy, cấp nước sử dụng bơm động lực.

- Công trình cấp nước quy mô hộ gia đình là công trình cấp nước sinh hoạt có quy mô cấp nước cho một hộ hoặc một vài hộ gia đình sử dụng; bao gồm các loại hình: Giếng khoan, giếng đào, lu, bể chứa, bình lọc nước hộ gia đình...

- Nước sạch đạt quy chuẩn là nước có các thông số chất lượng nước đáp ứng quy chuẩn của Bộ Y tế về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

- Nước sạch đạt quy chuẩn được xác định bao gồm từ các nguồn hệ thống cấp nước tập trung và công trình cấp nước quy mô hộ gia đình có chất lượng nước đáp ứng quy chuẩn của Bộ Y tế.

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn từ các nguồn (hệ thống cấp nước tập trung và công trình cấp nước quy mô hộ gia đình) trên tổng số hộ dân nông thôn của thôn tại cùng thời điểm đánh giá.

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung trên tổng số hộ dân nông thôn của thôn tại cùng thời điểm đánh giá.

17.2.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt từ 90% trở lên

a) Đối tượng/phạm vi

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn.

b) Yêu cầu/quy định cụ thể

- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng phải lập hồ sơ môi trường.

+ Cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, chế biến phải phù hợp với quy hoạch.

+ Có Báo cáo đánh giá tác động môi trường; cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giấy phép môi trường hoặc Đăng ký môi trường được cấp có thẩm quyền cấp/tiếp nhận theo quy định.

+ Có công trình/biện pháp thu gom, xử lý chất thải theo quy định.

+ Chất thải rắn, chất thải nguy hại được thu gom, phân loại, lưu giữ, chuyển giao đến các đơn vị có chức năng xử lý theo quy định.

+ Nước thải được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định.

+ Quản lý bụi, khí thải theo quy định.

+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường về thuế, phí, lệ phí.

- Ngoài ra, đối với các cơ sở nuôi trồng thủy sản cần đáp ứng:

+ Quy định về quản lý nhà nước hoạt động thủy sản.

+ Không sử dụng thuốc thú y thủy sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản theo quy định.

+ Đáp ứng yêu cầu theo các quy định về điều kiện nuôi thủy sản như: QCVN 02-22:2015/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt - Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường; QCVN 02-19:2014/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện bảo đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; QCVN 01- 80:2011/BNNPTNT - Cơ sở nuôi trồng thủy sản thương phẩm - Điều kiện vệ sinh thú y.

- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản không thuộc đối tượng phải lập hồ sơ môi trường:

+ Cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, chế biến phải phù hợp với quy hoạch (nếu có).

+ Có công trình/biện pháp thu gom, xử lý chất thải theo quy định.

+ Chất thải rắn, chất thải nguy hại được thu gom, phân loại, lưu giữ, chuyển giao đến các đơn vị có chức năng xử lý theo quy định.

+ Nước thải được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định.

+ Quản lý bụi, khí thải theo quy định.

+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường về thuế, phí, lệ phí (nếu có).

- Đối với làng nghề được công nhận:

+ Có Quyết định công nhận làng nghề được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Có phương án bảo vệ môi trường làng nghề được UBND cấp huyện phê duyệt.

+ Có tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường.

+ Có hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề, bao gồm: Có hệ thống thu gom nước thải, nước mưa bảo đảm nhu cầu tiêu thoát nước của làng nghề; hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung (nếu có) bảo đảm nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; có điểm tập kết chất thải rắn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường; khu xử lý chất thải rắn (nếu có) bảo đảm quy định về quản lý chất thải rắn hoặc có phương án vận chuyển chất thải rắn đến khu xử lý chất thải rắn nằm ngoài địa bàn; các cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề phải thực hiện các quy định về đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Công trình bảo vệ môi trường của cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định; cơ sở, hộ gia đình sản xuất thuộc ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và tuân thủ kế hoạch di dời, chuyển đổi ngành, nghề sản xuất theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Phương pháp đánh giá

- Thống kê số lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng phải lập hồ sơ môi trường (yêu cầu bắt buộc đạt 100%); cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản không thuộc đối tượng phải lập hồ sơ môi trường (không bao gồm cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu sản xuất, kinh doanh dịch vụ tập trung (gồm khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế) và trong cụm công nghiệp.

- Không thống kê số lượng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cụm công nghiệp (được đưa vào đánh giá ở cấp huyện).

- Thống kê số lượng làng nghề được công nhận (bao gồm các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong làng nghề).

d) Phương pháp xác định

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường (%) = Số cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường / Tổng số cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề trên địa bàn x 100% (Tỷ lệ % và số lượng cụ thể).

17.2.3. Cảnh quan, không gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung

a) Đối tượng/phạm vi

- Cảnh quan không gian xanh: Đường trục thôn và các khu vực công cộng trồng cây xanh, cây bóng mát. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn là đất công viên, vườn hoa, sân chơi phục vụ cho nhu cầu và bảo đảm khả năng tiếp cận của mọi người dân trong điểm dân cư nông thôn (theo mục 1.4.16 và mục 1.4.17 QCVN 01:2021/BXD) được trồng các loại cây bản địa, thân gỗ, đa mục đích (bao gồm cả cây bóng mát, cây ăn quả lâu năm; không bao gồm cây thân thảo, vườn hoa, thảm cỏ) có giá trị bảo vệ môi trường, cảnh quan, tác dụng phòng hộ cao, cây quý, hiếm, mang bản sắc văn hóa địa phương (theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”).

- Cảnh quan không gian sạch: Đường trục thôn được trang bị thùng đựng rác hoặc bố trí điểm tập kết rác hợp lý; kênh mương được vệ sinh, nạo vét, khơi thông dòng chảy, phát quang, kè bờ; không có hiện tượng tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung và rác thải dưới kênh mương thoát nước.

- Cảnh quan không gian đẹp: Đường trục thôn được trồng hoa hoặc cây cảnh; tỷ lệ hộ gia đình chỉnh trang nhà ở, cải tạo vườn tạp.

- An toàn: Hệ thống thoát nước được xây dựng đảm bảo an toàn cho người dân theo quy định; khu vực, công trình công cộng có nguy cơ xảy ra tai nạn thương tích cần được cảnh báo và thực hiện các biện pháp quản lý; có kế hoạch và thực hiện kế hoạch vệ sinh môi trường thường xuyên, định kỳ.

b) Yêu cầu/quy định cụ thể

Có phương án và tổ chức thực hiện việc xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn phù hợp với đặc điểm kinh tế, sinh thái, văn hóa của địa phương, có sự tham gia của cộng đồng, lồng ghép trong quy ước, hương ước, cụ thể:

(1) Đối với hệ thống cây xanh

- Đầu tư, hoàn thiện hệ thống cây xanh (gồm cả cây bóng mát, cây cảnh, cây hoa và thảm cỏ...) đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:

+ Phù hợp với quy hoạch được phê duyệt; không gian xanh, bao gồm không gian xanh tự nhiên (rừng, đồi, núi, thảm thực vật ven sông, hồ…) và không gian xanh nhân tạo (công viên, vườn hoa, mặt nước...) phải được gắn kết với nhau thành một hệ thống liên hoàn; kết hợp với quy hoạch trồng cây phòng hộ ngoài đồng ruộng, cây phòng hộ chống xói mòn để tạo thành một hệ thống cây xanh trong thôn.

+ Ưu tiên sử dụng các loại cây xanh bản địa, đặc trưng vùng miền và phù hợp với khu vực nông thôn, bảo vệ được các cây quý hiếm, cây cổ thụ có giá trị. Việc trồng cây không để ảnh hưởng đến an toàn giao thông, không làm hư hại đến các công trình của nhân dân và các công trình công cộng (không trồng cây dễ đổ, gãy); không gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường (không tiết ra chất độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người); không trồng các loài cây thuộc danh mục loài ngoại lai xâm hại theo quy định.

+ Ưu tiên trồng cây xanh ở các địa điểm công cộng như: Nhà họp thôn, nhà trẻ, trường học, trạm y tế xã (nằm trên địa bàn thôn), trung tâm văn hóa thể thao, các chợ, cửa hàng dịch vụ...

(2) Đối với hệ thống ao, hồ sinh thái

Hệ thống ao, hồ sinh thái trong khu dân cư đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:

- Phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.

- Tạo mặt bằng thoáng, điều tiết khí hậu, tạo cảnh quan đẹp.

- Có khả năng phát triển chăn nuôi, thủy sản, tạo nguồn lợi kinh tế (nếu có).

- Nạo vét, tu bổ ao, hồ thường xuyên nhằm tạo không gian, cảnh quan sinh thái và điều hòa môi trường; có rào chắn, biển cảnh báo tại các khu vực có nguy cơ mất an toàn với người dân.

- Các đoạn sông, suối, kênh, mương trong thôn không có mùi hôi thối, không ứ đọng rác thải; không có tên trong danh sách khu, điểm ô nhiễm môi trường do UBND tỉnh phê duyệt.

(3) Đối với đường làng ngõ, xóm

- Các tuyến đường đã được bê tông hóa hoặc rải cấp phối, đảm bảo không lầy lội khi có mưa.

- Đã xây dựng hương ước về giữ gìn vệ sinh chung trong thôn và các hộ gia đình.

- Các hộ gia đình thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào bằng cây xanh hoặc các loại hàng rào khác nhưng có phủ cây xanh. Hàng rào bằng cây phải được cắt tỉa gọn gàng, không vươn ra đường gây cản trở giao thông.

- Các tuyến đường trong thôn thông thoáng, không lấn chiếm lòng lề đường và không xả rác bừa bãi không đúng vị trí tập kết theo quy định.

- Tổ chức thu dọn vệ sinh, rác thải định kỳ (có tổ vệ sinh thường xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định).

(4) Đối với khu vực công cộng

- Các khu vực công cộng (chợ, đường giao thông, khu vui chơi, giải trí,...) không có hiện tượng xả nước thải, chất thải rắn không đúng quy định, gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.

- Đối với khuôn viên nhà văn hóa thôn, xóm phải được chỉnh trang, vệ sinh sạch sẽ, quy hoạch trồng cây xanh, cây hoa phù hợp cảnh quan và có nước sinh hoạt, nhà vệ sinh an toàn.

- Ban hành, niêm yết công khai và tổ chức thực hiện quy định, quy chế về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường nơi công cộng.

- Tăng cường cải tạo ao, hồ, khu vực công cộng... thành các khu vui chơi giải trí, khu vực tập thể dục, khu sinh hoạt cộng đồng, khu vực học bơi cho trẻ em.

c) Phương pháp đánh giá

- Số km đường trục thôn và các khu vực công cộng được trồng hoa, cây bóng mát, cây cảnh, thảm cỏ... và được trang bị thùng đựng rác hoặc bố trí điểm tập kết rác hợp lý.

- Số km kênh mương được vệ sinh, nạo vét, khơi thông dòng chảy, phát quang, kè bờ.

- Diện tích trồng cây xanh ≥2m2/người.

- Từ 70% số hộ gia đình trở lên có diện tích trồng cây xanh thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào bằng cây xanh hoặc các loại hàng rào khác nhưng có phủ cây xanh.

17.2.4. Mai táng, hỏa táng phù hợp với quy định

Thôn đạt chỉ tiêu mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch khi đáp ứng yêu cầu sau:

- Việc an táng người chết phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương và nếp sống văn minh hiện đại.

- Đối với những thôn có phong tục tập quán an táng không ở nghĩa trang thì các hộ gia đình, cá nhân được phép chôn cất người thân tại khu vực vườn đồi của gia đình (nghĩa trang gia đình, dòng họ); tuy nhiên cần đảm bảo khoảng cách vệ sinh môi trường theo quy định đó là phải đảm bảo khoảng cách an toàn tối thiểu từ đối tượng cần cách ly từ:

+ Công trình nhà ở tại đô thị và điểm dân cư nông thôn tập trung đến Khu huyệt mộ nghĩa trang hung táng 1.000m; đến Khu huyệt mộ nghĩa trang chôn một lần 500m; đến khu huyệt mộ nghĩa trang cát táng 100m.

+ Điểm lấy nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt của đô thị, điểm dân cư nông thôn tập trung đến Khu huyệt mộ nghĩa trang hung táng 1.500m; đến Khu huyệt mộ nghĩa trang chôn một lần 1000m.

+ Đường Quốc lộ, Tỉnh lộ đến Khu huyệt mộ nghĩa trang hung táng 200m; đến Khu huyệt mộ nghĩa trang chôn một lần 200m; đến khu huyệt mộ nghĩa trang cát táng 200m.

+ Sông, hồ (bao gồm sông, hồ không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt) đến Khu huyệt mộ nghĩa trang hung táng 300m; đến Khu huyệt mộ nghĩa trang chôn một lần 300m; đến khu huyệt mộ nghĩa trang cát táng 100m.

- Về lâu dài các thôn phải quy hoạch đất làm nghĩa trang (thôn hoặc liên thôn hoặc xã phù hợp với tập quán) và thể hiện trong đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới được phê duyệt; có kế hoạch và lộ trình đầu tư xây dựng nghĩa trang khi có nhu cầu.

- Đối với các thôn đã được đầu tư xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch thì phải có quy chế quản lý nghĩa trang.

17.2.5. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định đạt từ 70% trở lên

a) Đối tượng/phạm vi

- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc bùn thải.

- Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.

- Chất thải rắn không nguy hại (chất thải rắn thông thường) là chất thải rắn không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc danh mục chất thải công nghiệp phải kiểm soát có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại.

b) Yêu cầu/quy định cụ thể

- Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý theo quy định (do người dân tự thu gom, xử lý hoặc/và do đơn vị có chức năng thu gom, xử lý).

+ Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.

+ Xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

- Chất thải rắn không nguy hại được thu gom, xử lý theo quy định.

+ Phân loại, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường.

+ Xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường.

+ Chất thải xây dựng.

+ Phụ phẩm nông nghiệp.

- UBND xã có tổ chức hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại đến nhà máy xử lý hoặc bãi chôn lấp hợp vệ sinh.

c) Phương pháp đánh giá

- Kiểm tra thực tế: Khảo sát các đường chính, các khu thương mại, các công viên, các điểm tập trung dân cư, các đầu mối giao thông và các khu vực công cộng đảm bảo.

- Thống kê số hộ gia đình đăng ký thực hiện xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.

- Thống kê khối lượng chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn.

d) Phương pháp xác định

- Tỷ lệ rác sinh hoạt trên địa bàn được thu gom và xử lý theo quy định (%) = Tổng số hộ tham gia mạng lưới thu gom rác/Tổng số hộ hiện có trên địa bàn x 100%.

- Tỷ lệ chất thải rắn không nguy hại được thu gom và xử lý theo quy định (%) = Tổng khối lượng chất thải rắn không nguy hại được thu gom, xử lý/ Tổng khối lượng chất thải rắn không nguy hại phát sinh trên địa bàn x 100%.

17.2.6. 100% bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường

a) Đối tượng/phạm vi

- Chất thải rắn y tế và chất thải rắn y tế nguy hại, bao gồm:

+ Chất thải y tế thông thường.

+ Chất thải nguy hại không lây nhiễm.

+ Chất thải lây nhiễm.

+ Bao bì thuốc bảo vệ thực vật.

b) Yêu cầu/quy định cụ thể

- Thu gom, xử lý chất thải rắn y tế theo quy định:

+ Chất thải y tế thông thường phải được phân loại, thu gom riêng biệt với chất thải y tế nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt và được quản lý như đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường.

+ Chất thải y tế nguy hại phải được phân loại, thu gom riêng biệt với chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải rắn sinh hoạt trước khi đưa vào khu vực lưu giữ tại cơ sở phát sinh theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế.

- Thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ NN&PTNT và Bộ TN&MT hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ TN&MT quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.

c) Phương pháp đánh giá

- Đối với chất thải rắn y tế: Thống kê khối lượng chất thải y tế và chất thải y tế nguy hại tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn.

- Đối với bao gói thuốc bảo vệ thực vật: Thống kê khối lượng bao gói thuốc bảo vệ thực vật phát sinh tại các khu vực sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.

d) Cách xác định

- Tỷ lệ chất thải y tế và chất thải y tế nguy hại tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn thu gom, xử lý (%) = Tổng khối lượng chất thải y tế và chất thải y tế nguy hại tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn được thu gom, xử lý/ Tổng khối lượng chất thải y tế và chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn x 100%.

- Tỷ lệ bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn thu gom, xử lý (%) = Tổng khối lượng bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn được thu gom, xử lý/ Tổng khối lượng bao gói thuốc bảo vệ thực vật phát sinh tế trên địa bàn x 100%.

17.2.7. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch đạt từ 70% trở lên

a) Nhà tiêu hợp vệ sinh phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Được xây dựng khép kín với diện tích tối thiểu 0,6m2;

- Chất thải nhà vệ sinh không thải trực tiếp ra môi trường;

- Có biện pháp cô lập được phân người, làm cho phân tươi hoặc chưa an toàn không thể tiếp xúc với người và động vật, tiêu diệt các tác nhân gây bệnh có trong phân (vi rút, vi khuẩn).

- Không tạo môi trường cho ruồi, muỗi và các côn trùng khác sinh nở;

- Không gây mùi hôi, khó chịu.

b) Nhà tắm hợp vệ sinh đảm bảo các điều kiện sau:

- Nhà tắm kín đáo, có tường bao, có mái che, cửa chắc chắn;

- Nước thải phải được xử lý và xả đúng nơi quy định.

c) Bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh đảm bảo các điều kiện sau:

- Bể chứa phải có dung tích đủ lớn để đáp ứng nhu cầu sử dụng;

- Sử dụng vật liệu làm bể chứa/dụng cụ chứa không có thành phần độc hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng và phù hợp với đặc điểm của từng vùng, miền:

+ Bể chứa được xây dựng bằng gạch hoặc bằng bê tông;

+ Lu trữ nước xi măng theo quy định;

+ Lu sành, chum, vại <200 lít;

+ Dụng cụ trữ nước sinh hoạt bằng innox, nhựa.

- Bể, dụng cụ chứa nước sinh hoạt phải có nắp đậy kín để ngăn ngừa các chất bẩn khác xâm nhập hoặc muỗi vào đẻ trứng; đối với lu, bể lớn cần có van lấy nước, van xả cặn và van xả tràn.

- Vệ sinh bể trữ nước, lu, vại … trước khi chứa nước và định kỳ 3 tháng/lần; nếu dụng cụ chứa nước bị nhiễm bẩn, cần thay rửa ngay sau khi nước rút bằng cloramin B hoặc clorua vôi.

d) Tỷ lệ đảm bảo tiêu chí 3 sạch: “Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ” khi đáp ứng các yêu cầu sau:

* Tiêu chí “sạch nhà”

- Giữ gìn nhà cửa luôn sạch sẽ, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, (nhà đạt chuẩn 3 cứng theo quy định).

- Có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- Sử dụng nước hợp vệ sinh và có nước sạch trong sinh hoạt.

- Có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.

* Tiêu chí “sạch bếp”

- Giữ gìn nơi đun, nấu, nồi, xong, bát, đĩa, dụng cụ đồ dùng thức ăn luôn sạch sẽ, gọn gàng, hợp vệ sinh.

- Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không sử dụng chất cấm, hóa chất kích thích tăng trưởng trong trồng trọt và chăn nuôi. Sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu trong trồng trọt theo đúng quy chuẩn. Thu dọn, chai, vỏ bao đựng phân bón và thuốc trừ sâu sau khi sử dụng, đem tiêu hủy tại nơi quy định, trồng trọt và thu hoạch rau, củ, quả đảm bảo an toàn.

- Đảm bảo vệ sinh thực phẩm: Có chạn, tủ bếp để cất giữ thức ăn. Sử dụng thực phẩm đảm bảo dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến, sử dụng thức ăn.

* Tiêu chí “sạch ngõ”

- Giữ sân, ngõ của gia đình và khu vực đường làng, thôn, ngõ, xóm xung quanh nơi ở của gia đình sạch sẽ, không để nước đọng, rác thải bừa bãi làm ảnh hưởng đến mỹ quan và sức khỏe của con người.

- Có thùng chứa rác thải và thực hiện phân loại rác thải theo hướng dẫn.

- Tham gia xây dựng cảnh quan, môi trường chung của cộng đồng xanh, sạch, đẹp.

17.2.8. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường đạt từ 60% trở lên

a) Đối với chăn nuôi trang trại phải đảm bảo:

- Có đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi.

- Có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Có chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi.

- Có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc xin và thông tin khác để đảm bảo truy xuất nguồn gốc; lưu giữ hồ sơ trong thời gian tối thiểu là 01 năm sau khi kết thúc chu kỳ nuôi.

- Có khoảng cách an toàn trong chăn nuôi, cụ thể: Khoảng cách từ trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ đến khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, khu dân cư tối thiểu là 100 mét; trường học, bệnh viện, chợ tối thiểu là 150 mét; Khoảng cách từ trang trại chăn nuôi quy mô vừa đến khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, khu dân cư tối thiểu là 200 mét; trường học, bệnh viện, chợ, nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng dân cư tối thiểu là 300 mét; Khoảng cách từ trang trại chăn nuôi quy mô lớn đến khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, khu dân cư tối thiểu là 400 mét; trường học, bệnh viện, chợ, nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng dân cư tối thiểu là 500 mét; Khoảng cách giữa 02 trang trại chăn nuôi của 02 chủ thể khác nhau tối thiểu là 50 mét.

- Trang trại chăn nuôi thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi từ ngày 25 đến ngày 30 của tháng cuối quý với Ủy ban nhân dân cấp xã. Nội dung hoạt động chăn nuôi bao gồm về loại, số lượng vật nuôi.

- Bảo đảm đối xử nhân đạo với vật nuôi: Có chuồng trại, không gian chăn nuôi phù hợp với vật nuôi; cung cấp đủ thức ăn, nước uống bảo đảm vệ sinh; phòng bệnh và trị bệnh theo quy định của pháp luật về thú y và không đánh đập, hành hạ vật nuôi.

- Đối với trang trại quy mô lớn phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.

- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường.

- Thực hiện xử lý chất thải trong chăn nuôi:

+ Xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ: Đối với chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi nông hộ được xử lý bằng một hoặc một nhóm các biện pháp sau: ủ compost, công nghệ khí sinh học (biogas), chế phẩm sinh học, đệm lót sinh học hoặc các giải pháp khác để sử dụng cho cây trồng; đối với chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi trang trại đã qua xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được sử dụng cho cây trồng; việc vận chuyển chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ chưa được xử lý ra khỏi cơ sở chăn nuôi thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

+ Xử lý nước thải trong chăn nuôi trang trại đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng, được sử dụng tưới cho cây trồng hoặc mục đích khác trong khuôn viên trang trại. Việc sử dụng nước thải chăn nuôi phải đảm bảo hạn chế phát sinh mùi hôi, thối và không để chảy tràn ra môi trường xung quanh.

+ Việc xử lý chất thải khác (kim tiêm, xi lanh, vỏ lọ vắc xin, thuốc thú y, quần áo bảo hộ, gang tay, khẩu trang,…) phải tuân thủ quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.

+ Khuyến khích sử dụng chế phẩm sinh học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật mới trong quá trình xử lý chất thải chăn nuôi.

b) Đối với chăn nuôi nông hộ phải đảm bảo:

- Chuồng nuôi phải tách biệt với nơi ở của người.

- Định kỳ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi.

- Có các biện pháp phù hợp để vệ sinh phòng dịch (tiêm phòng định kỳ đối với các bệnh bắt buộc phải tiêm phòng; thường xuyên vệ sinh tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi và môi trường xung quanh khu chăn nuôi,...); thu gom, xử lý phân, nước thải chăn nuôi, xác vật nuôi và chất thải chăn nuôi khác theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.

- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi từ ngày 25 đến ngày 30 của tháng cuối quý với Ủy ban nhân dân cấp xã. Nội dung hoạt động chăn nuôi bao gồm về loại, số lượng vật nuôi.

- Bảo đảm đối xử nhân đạo với vật nuôi: Có chuồng trại, không gian chăn nuôi phù hợp với vật nuôi; cung cấp đủ thức ăn, nước uống bảo đảm vệ sinh; phòng bệnh và trị bệnh theo quy định của pháp luật về thú y và không đánh đập, hành hạ vật nuôi.

- Thực hiện xử lý chất thải trong chăn nuôi nông hộ: Có biện pháp xử lý phân, nước thải, khí thải chăn nuôi bảo đảm vệ sinh môi trường và không gây ảnh hưởng đến người và các hộ dân xung quanh; Nước thải được xử lý bằng một hoặc một nhóm các biện pháp sau: công nghệ khí sinh học, ao sinh học, chế phẩm sinh học hoặc các biện pháp khác được sử dụng cho cây trồng phải đảm bảo hạn chế phát sinh mùi hôi, thối và không để chảy tràn ra môi trường xung quanh; Vật nuôi chết vì dịch bệnh và chất thải nguy hại khác phải được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.

17.2.9. 100% hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm

a) Đối tượng áp dụng

- Hộ gia đình, cơ sở sản xuất ban đầu (trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, khai thác nông lâm thủy sản; nuôi trồng thủy sản).

- Hộ gia đình, cơ sở thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến thực phẩm.

- Hộ gia đình, cơ sở kinh doanh thực phẩm.

b) Phạm vi áp dụng:

Hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại địa bàn xã (trừ hộ gia đình, cơ sở sản xuất chỉ để tiêu dùng, không bán sản phẩm ra thị trường).

c) Hướng dẫn thực hiện:

TT

Đối tượng

Yêu cầu đạt

Căn cứ pháp lý

I

Hộ gia đình, cơ sở sản xuất ban đầu

1

Hộ gia đình, cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản ban đầu nhỏ lẻ

Giấy cam kết sản xuất thực phẩm an toàn với cơ quan quản lý được UBND cấp tỉnh phân công, phân cấp

Thông tư số 17/2018/TT- BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

2

Hộ gia đình, cơ sở sản xuất thực phẩm không có địa điểm cố định (trừ tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên)

3

Hộ gia đình, cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản ban đầu (trừ các đối tượng tại mục I.1, I.2 nêu trên)

Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm và còn hiệu lực

Thông tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

II

Hộ gia đình, cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến thực phẩm (*)

1

Hộ gia đình, cơ sở sơ chế nhỏ lẻ

Giấy cam kết sản xuất thực phẩm an toàn với cơ quan quản lý được UBND cấp tỉnh phân công, phân cấp

Thông tư số 17/2018/TT- BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

2

Hộ gia đình, cơ sở giết mổ, cơ sở sơ chế (trừ cơ sở sơ chế nhỏ lẻ nêu tại II.1 nêu trên), chế biến thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT

Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm và còn hiệu lực

Thông tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

III

Hộ gia đình, cơ sở kinh doanh thực phẩm (*)

1

Hộ gia đình, cơ sở kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định

Giấy cam kết sản xuất thực phẩm an toàn với cơ quan quản lý được UBND cấp tỉnh phân công, phân cấp

Thông tư số 17/2018/TT- BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

2

Hộ gia đình, cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ

3

Hộ gia đình, cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn

Có hồ sơ tự công bố sản phẩm

Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/ 02/2018 của Chính phủ

4

Hộ gia đình, cơ sở kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trừ các đối tượng tại các mục III.1, III.2 và III.3 nêu trên)

Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm và còn hiệu lực

Thông tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

(*) Sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của từng Bộ được quy định tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật An toàn thực phẩm.

d) Yêu cầu mức đạt: 100% số hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại địa bàn xã phải tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.

đ) Phương pháp đánh giá

Cung cấp tài liệu chứng minh thôn đạt chỉ tiêu 17.9, bao gồm:

- Danh sách thống kê các hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn (tên hộ gia đình và cơ sở, địa chỉ hộ gia đình và cơ sở theo từng loại hình sản xuất, kinh doanh). Thời điểm cập nhật danh sách yêu cầu không quá 06 tháng tính đến thời điểm tổ chức đánh giá.

- Thông tin việc tuân thủ quy định về ATTP của các hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tương ứng với từng loại hình cơ sở, cụ thể:

+ Số, ngày cấp, cơ quan cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (với đối tượng phải cấp).

+ Ngày làm Bản ký cam kết bảo đảm sản xuất, kinh doanh nông lâm thực phẩm an toàn của hộ gia đình và cơ sở.

+ Ngày kiểm tra, cơ quan kiểm tra, kết quả thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ quan chức năng.

17.2.10. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn đạt từ 30% trở lên

a) Đối tượng/phạm vi

- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại theo nguyên tắc như sau:

+ Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế.

+ Chất thải thực phẩm.

+ Chất thải rắn sinh hoạt khác.

b) Yêu cầu/quy định cụ thể

- Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại thực hiện quản lý như sau:

+ Khuyến khích tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi.

+ Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.

+ Chất thải thực phẩm không thực hiện theo quy định khuyến khích sử dụng làm phân bón hữu cơ, thức ăn chăn nuôi phải được chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.

+ Chất thải rắn sinh hoạt khác phải được chứa, đựng trong bao bì theo quy định và chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.

- Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chuyển chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại đến điểm tập kết theo quy định hoặc chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.

- UBND xã tổ chức triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định, trong đó UBND xã hướng dẫn cụ thể việc phân loại thông qua tuyên truyền, vận động hoặc đưa vào quy ước, hương ước của địa phương.

c) Phương pháp đánh giá

- Số hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thôn.

d) Phương pháp xác định

Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn (%) = Số hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn /Tổng số hộ dân trên địa bàn x 100%.

17.2.11. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định đạt từ 30% trở lên

a) Đối tượng/phạm vi

- Chất thải nhựa, bao gồm:

+ Sản phẩm nhựa sử dụng một lần là các sản phẩm (trừ sản phẩm gắn kèm không thể thay thế) bao gồm khay, hộp chứa đựng thực phẩm, bát, đũa, ly, cốc, dao, thìa, dĩa, ống hút, dụng cụ ăn uống khác có thành phần nhựa được thiết kế và đưa ra thị trường với chủ đích để sử dụng một lần trước khi thải bỏ ra môi trường.

+ Bao bì nhựa khó phân hủy sinh học là bao bì có thành phần chính là polyme có nguồn gốc từ dầu mỏ như nhựa Polyme Etylen (PE), Polypropylen (PP), Polyme Styren (PS), Polyme Vinyl Clorua (PVC), Polyethylene Terephthalate (PET) và thường khó phân hủy, lâu phân hủy trong môi trường thải bỏ (môi trường nước, môi trường đất hoặc tại bãi chôn lấp chất thải rắn).

- Nguồn gốc phát sinh chất thải nhựa:

+ Từ hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch (nếu có).

+ Từ hoạt động kinh tế (du lịch, khai thác tài nguyên khoáng sản, nuôi trồng và khai thác thủy sản...) (nếu có).

+ Tự hoạt động sinh hoạt hàng ngày của hộ gia đình, cá nhân, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và từ các khu vực công cộng.

b) Yêu cầu/quy định cụ thể

- Chất thải nhựa được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định:

+ Tổ chức, cá nhân không thải bỏ chất thải nhựa trực tiếp vào hệ thống thoát nước, ao, hồ, kênh, mương, sông, suối.

+ Chất thải nhựa phải được thu gom, phân loại để tái sử dụng, tái chế hoặc xử lý theo quy định của pháp luật; chất thải nhựa không thể tái chế phải được chuyển giao cho cơ sở có chức năng xử lý theo quy định.

+ Chất thải nhựa phát sinh từ hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch phải được thu gom, lưu giữ và chuyển giao cho cơ sở có chức năng tái chế và xử lý.

+ Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học phải thực hiện trách nhiệm tái chế, xử lý theo quy định (áp dụng đối với danh mục A.3. Bao bì nhựa tại Phụ lục 22 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BVMT).

+ Có xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoặc mô hình thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa; hướng dẫn, tuyên truyền vận động người dân thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa.

c) Phương pháp đánh giá

- Chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn theo các nguồn được nêu tại mục a.

d) Phương pháp xác định

Tỷ lệ chất thải nhựa được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý (%) = Khối lượng chất thải nhựa được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý/ Tổng khối lượng chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn x 100%.

18. Tiêu chí số 18 - Hệ thống chính trị

18.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về Hệ thống chính trị khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu

- Chi bộ thôn được đánh giá xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên.

- Các tổ chức chính trị - xã hội của thôn được đánh giá, xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên.

18.2. Đánh giá thực hiện

18.2.1. Chi bộ thôn được đánh giá xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên

Chi bộ thôn được đánh giá xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên” khi đáp ứng theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương về kiểm điểm tập thể, các nhân và đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hằng năm và hướng dẫn của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đánh giá, xếp loại tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hằng năm.

18.2.2. Các tổ chức chính trị - xã hội của thôn được đánh giá, xếp loại "hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên

Các tổ chức chính trị - xã hội của thôn được đánh giá xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên” khi đáp ứng các yêu cầu quy định của cơ quan cấp trên và được cấp ủy cấp trên hoặc tổ chức chính trị - xã hội cấp trên đánh giá, xếp loại, công nhận.

19. Tiêu chí số 19 - An ninh

19.1. Thôn đạt chuẩn tiêu chí về An ninh khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu

- Không có hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp luật; không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc phạm các tội về xâm hại trẻ em; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc,…) và tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm so với năm trước.

- Có một trong các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả.

19.2. Đánh giá thực hiện

19.2.1. Không có hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp luật; không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc phạm các tội về xâm hại trẻ em; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc,…) và tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm so với năm trước

Thôn đạt đủ các chỉ tiêu dưới đây tại thời điểm đề nghị xét, công nhận:

a) Hằng năm chi bộ thôn có nghị quyết, thôn có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.

b) Không để xảy ra các hoạt động:

- Hoạt động chống đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

- Hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình trọng điểm về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng.

- Tuyên truyền, phát triển tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật.

- Hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, tranh chấp, khiếu kiện gây phức tạp về an ninh, trật tự.

- Hoạt động ly khai, đòi tự trị.

c) Không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp luật

- Không để tập trung đông người khiếu nại, tố cáo vụ việc đã được cơ quan chức năng giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

- Không để xảy ra những hoạt động như: Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp hoặc cá nhân để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hoặc có liên quan đến việc thực thi chính sách pháp luật, pháp luật để gây rối an ninh, trật tự công cộng hoặc lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước; xâm phạm lợi ích của nhà nước, xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm được phân công giải quyết khiếu nại, tố cáo.

d) Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc phạm các tội về xâm hại trẻ em theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

đ) Số vụ phạm tội về trật tự xã hội giảm ít nhất 05% so với năm trước; tệ nạn xã hội; tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm so với năm trước (trừ trường hợp bất khả kháng).

e) Thôn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.

ê) Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không có cá nhân vi phạm pháp luật.

19.2.2. Có một trong các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả

Mỗi thôn có một trong các mô hình về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gắn với phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ hoạt động thường xuyên, hiệu quả.

Trên đây là Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025 làm cơ sở để đánh giá công nhận tiêu chí đạt và thôn đạt chuẩn nông thôn mới, UBND tỉnh đề nghị các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung hướng dẫn trên đến xã, thôn.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị gửi báo cáo về UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh) để xem xét và điều chỉnh cho phù hợp./.


Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh ;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan;
- VPĐP nông thôn mới tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã;
- Lưu: VT, Hà, Huynh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

PHỤ LỤC I

MẪU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
(Kèm theo Hướng dẫn số 660/HD-UBND ngày 18/10/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

UBND XÃ...........
BAN PHÁT TRIỂN THÔN.......
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…………., ngày tháng năm 202...

KẾ HOẠCH

Thực hiện tiêu chí thôn nông thôn mới năm ...........

Căn cứ Quyết định số 1306/QĐ-UBND ngày 15/7/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025;

Căn cứ Hướng dẫn số ..../HD-UBND ngày / /2022 của UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025;

Các văn bản của UBND tỉnh, UBND huyện, UBND xã về việc xây dựng thôn nông thôn mới;

Căn cứ kết quả rà soát, đánh giá thực trạng tiêu chí thôn nông thôn mới; Ban phát triển thôn.... xây dựng kế hoạch thực hiện tiêu chí thôn nông thôn mới năm ...như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phấn đấu đạt các tiêu chí, chỉ tiêu gồm: Ghi cụ thể các tiêu chí và các chỉ tiêu phấn đấu.

- Xây dựng thôn ……… đạt chuẩn nông thôn mới năm ....;

- Thu nhập bình quân đầu người năm..... đạt….. (triệu đồng/người);

- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều năm ....... chiếm ….%

- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thôn nông thôn mới đã đạt;

- ……

2. Yêu cầu

- Xây dựng nội dung, giải pháp thực hiện tiêu chí thôn nông thôn mới dựa trên kết quả rà soát, đánh giá chi tiết thực trạng các tiêu chí nông thôn mới của thôn.

- Hoàn thành các nhiệm vụ xây dựng thôn nông thôn mới đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.

- ……

II. THỰC TRẠNG TIÊU CHÍ THÔN NÔNG THÔN MỚI

Căn cứ kết quả rà soát, đánh giá thực trạng tiêu chí thôn nông thôn mới của thôn, đánh giá chi tiết các tiêu chí đã đạt, tiêu chí chưa đạt.

1. Các tiêu chí đã đạt

1) Tiêu chí …

2) Tiêu chí ….

……

2. Các tiêu chí chưa đạt

1) Tiêu chí …

2) Tiêu chí …

……

III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

1. Duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí thôn nông thôn mới đã đạt

- ......

- ......

2. Kế hoạch thực hiện các tiêu chí chưa đạt

2.1. Tiêu chí....

- Hiện trạng (lấy theo báo cáo rà soát, đánh giá thực trạng tiêu chí)

- Nội dung thực hiện: (nêu chi tiết, cụ thể các nội dung công việc ....)

- Giải pháp thực hiện:

- Nhu cầu vốn thực hiện:....triệu đồng; trong đó: đã có.... triệu đồng từ nguồn.............; số đề nghị hỗ trợ.... triệu đồng.

- Thời gian thực hiện: ....

- Phân công theo dõi, thực hiện:....

2.2. Tiêu chí....

- Hiện trạng (lấy theo báo cáo rà soát, đánh giá thực trạng tiêu chí)

- Nội dung thực hiện: (nêu chi tiết, cụ thể các nội dung công việc ....)

- Giải pháp thực hiện:

- Nhu cầu vốn thực hiện:....triệu đồng; trong đó: đã có.... triệu đồng từ nguồn.............; số đề nghị hỗ trợ.... triệu đồng.

- Thời gian thực hiện:.....

- Phân công theo dõi, thực hiện:....

Lưu ý: Thôn xây dựng giải pháp cụ thể để phấn đấu thực hiện hoàn thành nhóm các tiêu chí cần ít hoặc không cần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, người dân có thể tự thực hiện như tiêu chí: về các tiêu chí thuộc nhóm tiêu chí tổ chức cộng đồng; văn hóa, xã hội, môi trường; hệ thống chính trị, an ninh...

IV. NHU CẦU NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

1. Tổng nhu cầu nguồn vốn năm .....

- Phân chia nguồn vốn:

+ Ngân sách nhà nước:

Ngân sách trung ương:

Ngân sách tỉnh:

Ngân sách huyện:

Ngân sách xã:

+ Huy động cộng đồng dân cư đóng góp:..

+ Dự kiến lồng ghép vốn các chương trình, dự án cụ thể:….

+ Vốn tín dụng (nếu có):

+ Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác:…

- Trong đó các nguồn vốn đã có (đã được phân bổ):…..triệu đồng, thực hiện các nội dung cụ thể sau:…..

+

+

2. Chi tiết nhu cầu vốn thực hiện các tiêu chí

+ Tiêu chí giao thông:…

+ Tiêu chí trường học:….

+ ……

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Phát triển thôn trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt, phân công nhiệm vụ theo từng người, từng nội dung công việc.

2. Các tổ chức đoàn thể - chính trị theo chức năng nhiệm vụ tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên, chủ động tham gia thực hiện các nội dung trong kế hoạch thực hiện tiêu chí thôn nông thôn mới.

3. Hộ gia đình trên tinh thần tự nguyện, chủ động triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch được duyệt.

4.…..

VI. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

1. UBND xã ….

Đề xuất, kiến nghị với UBND xã những nội dung cần hỗ trợ để thực hiện Kế hoạch thực hiện tiêu chí nông thôn mới của thôn.

-……

-……

2. UBND huyện, tỉnh

Đề xuất, kiến nghị với UBND huyện, tỉnh những nội dung cần hỗ trợ để thực hiện Kế hoạch thực hiện tiêu chí nông thôn mới của thôn.

-……

-……

Trên đây là kế hoạch thực hiện tiêu chí thôn nông thôn mới năm....của Ban phát triển thôn…. Đề nghị UBND xã thẩm định và phê duyệt làm cơ sở để thôn thực hiện.


Nơi nhận:
- UBND xã:....
- Lưu: Ban PT thôn....

TRƯỞNG BAN PHÁT TRIỂN THÔN
(ký, ghi rõ họ tên)

Ý kiến thẩm định kế hoạch của UBND xã:……………………….

UBND xã……. xác nhận
(ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC II

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH TỶ LỆ DIỆN TÍCH ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐƯỢC TƯỚI VÀ TIÊU CHỦ ĐỘNG
(Kèm theo Hướng dẫn số 660/HD-UBND ngày 18/10/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

1. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động:

TT

Cây trồng

Diện tích gieo trồng cần được bảo đảm tưới theo kế hoạch (ha)

Diện tích gieo trồng thực tế được tưới chủ động (ha)

1

Cây hàng năm

Lúa đông xuân

Lúa hè thu

Lúa mùa

Rau, màu

2

Cây lâu năm

Cây ăn quả

Cây công nghiệp

Tổng cộng

S

S1

Ttưới (%)

(S1/S)*100

2. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tiêu chủ động:

TT

Loại đất phân theo mục đích sử dụng đất

Diện tích (ha)

Diện tích thực tế được tiêu (ha)

1

Sản xuất nông nghiệp

Lúa (đông xuân, hè thu, mùa)

Rau màu

Cây lâu năm

2

Phi nông nghiệp

Đất thổ cư

Khác

Tổng cộng

F

F1

Ttiêu (%)

(F1/F)*100

PHỤ LỤC III

HƯỚNG DẪN BIỂU MẪU THU THẬP SỐ LIỆU THỰC HIỆN CHỈ TIÊU VỀ TỶ LỆ HỘ SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH ĐẠT QUY CHUẨN
(Kèm theo Hướng dẫn số 660/HD-UBND ngày 18/10/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt hộ gia đình năm …

Thôn………, xã……………, huyện………………, tỉnh…………….

TT

Họ và tên chủ hộ

Hộ nghèo

Chất lượng nước sinh hoạt đang sử dụng

Nguồn cấp nước

Nước sạch*

Nước hợp vệ sinh**

Công trình CNTT***

Công trình CNNL****

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

1

2

3

4

Tổng

Ghi chú: * Nước từ các nguồn cấp nước tập trung (CNTT)/bơm dẫn hoặc nhỏ lẻ đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm theo quy chuẩn do Bộ Y tế ban hành hoặc nước từ các nguồn cấp nước nhỏ lẻ (CNNL) đã được xử lý bằng công nghệ (máy lọc hộ gia đình), có kiểm định chất lượng nước đầu ra trong vòng 1 năm đạt quy chuẩn của Bộ Y tế; **Nước hợp vệ sinh: bao gồm cả nước sạch. CNTT: ***Cấp nước tập trung; CNNL; **** Cấp nước nhỏ lẻ (hay còn gọi là cấp nước quy mô hộ gia đình).

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Hướng dẫn 660/HD-UBND ngày 18/10/2022 thực hiện Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.165

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.28.133
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!