BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
210/VBHN-BTP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 7 năm
2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày
18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 10 năm 2017.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành
chính1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 1. Đối
tượng bị xử phạt vi phạm hành chính 2
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm
hành chính là cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là pháp nhân theo quy định của
pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Hành vi vi phạm hành chính
do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực
hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính phải được quy định cụ thể tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.
4. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành
vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao theo văn bản quy phạm pháp luật
hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, thì không bị
xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Cơ quan nhà nước thực hiện hành
vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao, thì không bị xử phạt theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 2. Quy
định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước
1. Việc quy định hành vi vi phạm
hành chính phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có vi phạm các quy định về
nghĩa vụ, trách nhiệm, điều cấm của pháp luật về trật tự quản lý hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước;
b) Đáp ứng yêu cầu bảo đảm trật
tự quản lý hành chính nhà nước;
c) Hành vi vi phạm hành chính
phải được mô tả rõ ràng, cụ thể để có thể xác định và xử phạt được trong thực
tiễn.
2. Việc quy định hình thức xử
phạt, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính phải căn cứ vào các yếu
tố sau đây:
a) Tính chất, mức độ xâm hại trật
tự quản lý hành chính nhà nước của hành vi vi phạm; đối với hành vi vi phạm
không nghiêm trọng, có tính chất đơn giản, thì phải quy định hình thức xử phạt
cảnh cáo;
b) Mức thu nhập, mức sống trung
bình của người dân trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
c) Mức độ giáo dục, răn đe và
tính hợp lý, tính khả thi của việc áp dụng hình thức, mức phạt.
3. Việc quy định biện pháp khắc
phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính phải căn cứ vào các yêu cầu
sau đây:
a) Phải gây ra hậu quả hoặc có
khả năng thực tế gây ra hậu quả;
b) Đáp ứng yêu cầu khôi phục lại
trật tự quản lý hành chính nhà nước do vi phạm hành chính gây ra;
c) Phải được mô tả rõ ràng, cụ
thể để có thể thực hiện được trong thực tiễn và phải bảo đảm tính khả thi.
4. Quy định khung tiền phạt đối
với từng hành vi vi phạm hành chính phải cụ thể, khoảng cách giữa mức phạt tối
thiểu và tối đa của khung tiền phạt không quá lớn. Các khung tiền phạt trong một
điều phải được sắp xếp theo thứ tự mức phạt từ thấp đến cao.
5. Hành vi vi phạm hành chính
phải được quy định tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước tương ứng, phù hợp với tính chất vi phạm của hành vi đó. Trường
hợp hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực này nhưng do tính chất vi phạm đặc
thù của hành vi đó, thì có thể quy định và xử phạt trong nghị định xử phạt vi
phạm hành chính thuộc lĩnh vực khác. Trong trường hợp này, hình thức, mức xử phạt
quy định phải thống nhất với quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính
của lĩnh vực quản lý nhà nước tương ứng.
Điều 3. Quy
định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm hành chính tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước
1. Việc quy định tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với hành vi vi phạm hành
chính phải trên cơ sở các căn cứ sau đây:
a) Trực tiếp vi phạm các hoạt động
được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Vi phạm có tính chất, mức độ
nghiêm trọng xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước.
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề đối với hành vi vi phạm hành chính phải được quy định
thành khung thời gian cụ thể, khoảng cách giữa thời gian tước tối thiểu và tối
đa không quá lớn.
2. Việc quy định tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính phải
trên cơ sở các căn cứ sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng được thực
hiện do lỗi cố ý;
b) Vật, tiền, hàng hóa, phương
tiện là tang vật trực tiếp của vi phạm hành chính hoặc được trực tiếp sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm hành chính, mà nếu không có vật, tiền, hàng hóa,
phương tiện này, thì không thể thực hiện được hành vi vi phạm.
Trường hợp tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá
trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm,
vật thuộc loại cấm lưu hành, thì phải quy định tịch thu.
Điều 4. Quy
định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt chính hoặc bổ sung
tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
Việc quy định hình thức xử phạt
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn là hình thức xử phạt chính hoặc bổ sung đối với hành vi vi phạm
hành chính cụ thể trong các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính phải
căn cứ vào Điều 21, Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính, khoản
1 Điều 3 Nghị định này và tính chất đặc thù của từng lĩnh vực quản lý nhà
nước.
Điều 5. Xác
định thẩm quyền xử phạt
1. Thẩm quyền phạt tiền của mỗi
chức danh phải được quy định cụ thể trong nghị định xử phạt vi phạm hành chính.
Đối với nghị định có nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, thì thẩm quyền này phải
quy định cụ thể đối với từng lĩnh vực.
Trường hợp thẩm quyền phạt tiền
của các chức danh quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 46 Luật
xử lý vi phạm hành chính được tính theo tỷ lệ phần trăm mức phạt tiền tối đa của
lĩnh vực tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính,
thì thẩm quyền phạt tiền phải được tính thành mức tiền cụ thể để quy định trong
nghị định.
2. Đối với các lĩnh vực quản lý
nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính có hành vi
vi phạm hành chính mà mức phạt được xác định theo số lần, giá trị tang vật vi
phạm, hàng hóa vi phạm, thì thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại
Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính được
xác định theo tỷ lệ phần trăm mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đó và phải được
tính thành mức tiền cụ thể để quy định trong nghị định.
3. Trường hợp nghị định xử phạt
vi phạm hành chính có quy định nhiều chức danh tham gia xử phạt thuộc nhiều
lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau, thì phải quy định rõ thẩm quyền xử phạt của
các chức danh đó đối với từng điều khoản cụ thể.
Trong trường hợp nghị định quy
định hành vi vi phạm hành chính đặc thù theo quy định tại khoản
5 Điều 2 của Nghị định này, thì chức danh có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh
vực quản lý nhà nước chuyên ngành cũng được xử phạt đối với hành vi có tính chất
đặc thù quy định trong nghị định xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực
khác.
3a.3 Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có
thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung
cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh
tra.
Trường hợp quyết định xử phạt
vi phạm hành chính bị khiếu nại thì người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm
tiếp nhận, giải quyết hoặc chỉ đạo người đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính giải quyết theo quy định của pháp luật về thanh tra và khiếu nại.
4.4 Quyết định giao quyền quy định tại Điều
54, khoản 2 Điều 87 và khoản 2 Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính phải xác
định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
Quyết định giao quyền phải được
đánh số, ghi rõ ngày, tháng, năm, trích yếu, ký và đóng dấu; trường hợp cơ
quan, đơn vị của người giao quyền không được sử dụng dấu riêng, thì đóng dấu
treo của cơ quan cấp trên.
Phần căn cứ pháp lý ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính của cấp phó được giao quyền phải thể hiện rõ số,
ngày, tháng, năm, trích yếu của quyết định giao quyền.
5. Người được giao nhiệm vụ đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt, thì có thẩm quyền xử phạt và được
giao quyền xử phạt như cấp trưởng.
5a.5 Cấp phó của những người có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính được giao
quyền thì có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 119 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
6.6 Việc giao quyền chấm dứt khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định giao quyền hết thời
hạn;
b) Công việc được giao quyền đã
hoàn thành;
c) Cấp trưởng chấm dứt việc
giao quyền cho cấp phó. Trong trường hợp này, việc chấm dứt giao quyền phải được
thể hiện bằng quyết định;
d) Người giao quyền hoặc người
được giao quyền nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt
phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác
theo quy định của pháp luật;
đ) Người giao quyền hoặc người
được giao quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
e) Công việc được giao quyền
tuy chưa hoàn thành nhưng vụ việc phải chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm
quyền khác xử lý theo quy định của pháp luật;
g) Người giao quyền hoặc người
được giao quyền bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét
xử.
Điều 5a.
Thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện đối với tổ chức vi phạm hành chính
7
Những chức danh có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính được quy định tại các khoản 1, 2 Điều 38; các khoản 3,
4, 5 Điều 39; khoản 3 Điều 40; các khoản 4, 5, 6 Điều 41; các khoản 3, 4 Điều
42; các khoản 2, 3, 4 Điều 43; các khoản 3, 4 Điều 44; các khoản 2, 3 Điều 45;
các khoản 1, 2, 3, 5 Điều 46; Điều 47; các khoản 1, 2, 3 Điều 48; các khoản 2,
4 Điều 49 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương
tiện đối với tổ chức vi phạm hành chính có giá trị gấp 02 lần giá trị tang vật,
phương tiện bị tịch thu của cá nhân vi phạm hành chính.
Điều 6. Lập
biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1.8 Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính gồm người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức và người thuộc
lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ
theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành; người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người
được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản.
Các chức danh có thẩm quyền lập
biên bản được quy định cụ thể tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính
trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
2.9 Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính nhưng không có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này chỉ
có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ
được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
Trường hợp vụ việc vi phạm vừa
có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, vừa có hành
vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của
người lập biên bản, thì người đó vẫn phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành
chính đối với tất cả các hành vi vi phạm và chuyển ngay biên bản đến người có
thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật
xử lý vi phạm hành chính.
3. Một hành vi vi phạm hành
chính chỉ bị lập biên bản và ra quyết định xử phạt một lần. Trường hợp hành vi
vi phạm đã bị lập biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức
không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền xử phạt, vẫn cố ý thực
hiện hành vi vi phạm đó, thì người có thẩm quyền xử phạt phải áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phù hợp để chấm dứt hành vi vi phạm.
Khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi đó, người có thẩm quyền xử phạt có thể
áp dụng thêm tình tiết tăng nặng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 Luật xử lý
vi phạm hành chính hoặc xử phạt đối với hành vi không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh
của người có thẩm quyền xử phạt và xử phạt đối với hành vi vi phạm đã lập biên
bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt.
Trường hợp hành vi vi phạm đã bị
ra quyết định xử phạt nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thi hành hoặc đang
thi hành quyết định mà sau đó vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm đó, thì
hành vi vi phạm này được coi là hành vi vi phạm mới.
4. Trường hợp cá nhân, tổ chức
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm, thì biên
bản vi phạm hành chính phải ghi rõ từng hành vi vi phạm. Việc ra quyết định xử
phạt được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật xử lý vi phạm hành
chính.
5. Đối với trường hợp thi hành
biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 5 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính,
thì trong quyết định xử phạt phải ghi rõ người có trách nhiệm hoàn trả chi phí
khắc phục hậu quả.
6. Đối với hành vi vi phạm thuộc
trường hợp công bố công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật xử lý vi phạm
hành chính, thì trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ghi rõ căn cứ
thực hiện; nội dung công bố công khai; tên báo, trang thông tin điện tử của cơ
quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm
hành chính để đăng công khai thông tin.
Điều 6a.
Sửa đổi, bổ sung, đính chính quyết định về xử lý vi phạm hành chính 10
1. Quyết định về xử lý vi phạm
hành chính được sửa đổi, bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót về kỹ thuật soạn
thảo làm ảnh hưởng đến nội dung của quyết định;
b) Có sai sót về nội dung nhưng
không làm thay đổi cơ bản nội dung của quyết định.
2. Quyết định về xử lý vi phạm
hành chính được đính chính khi có sai sót về kỹ thuật soạn thảo mà không làm ảnh
hưởng đến nội dung của quyết định.
3. Khi phát hiện quyết định về
xử lý vi phạm hành chính có sai sót thuộc các trường hợp quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này, người đã ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính tự
mình hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đó có trách nhiệm
sửa đổi, bổ sung hoặc đính chính những nội dung sai sót trong quyết định.
4. Quyết định sửa đổi, bổ sung,
văn bản đính chính quyết định về xử lý vi phạm hành chính là những văn bản gắn
liền với quyết định về xử lý vi phạm hành chính đã được ban hành và được lưu
trong hồ sơ xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6b.
Hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính 11
1. Người đã ban hành quyết định
về xử lý vi phạm hành chính phải hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có vi phạm quy định pháp luật
về thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính;
b) Ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ
xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại
khoản 10 Điều 12 Luật xử lý vi phạm hành chính;
d) Có quyết định khởi tố vụ án
của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đối với vụ việc vi phạm có dấu hiệu tội
phạm theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính;
2. Tùy thuộc vào tính chất, mức
độ sai sót, người đã ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính phải hủy bỏ
một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Có sai sót về nội dung làm
thay đổi cơ bản nội dung của quyết định;
b) Quyết định giải quyết khiếu
nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại được ban hành dẫn
đến việc thay đổi căn cứ, nội dung của quyết định về xử lý vi phạm hành chính.
3. Trong các trường hợp sau
đây, nếu có căn cứ để ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính thì
người đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có
thẩm quyền ban hành quyết định mới:
a) Các trường hợp quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Có bản án, quyết định của
Tòa án về việc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định về xử lý vi phạm hành
chính bị khởi kiện.
Điều 6c.
Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết định
mới về xử lý vi phạm hành chính 12
Thời hạn thực hiện việc sửa đổi,
bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành
chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, trừ trường hợp hết thời hiệu quy định
tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6d.
Hiệu lực, thời hạn, thời hiệu thi hành của quyết định sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ,
quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính, văn bản đính chính quyết định về xử
lý vi phạm hành chính 13
1. Quyết định sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ, quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính, văn bản đính chính quyết định
về xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực kể từ thời điểm ký hoặc thời điểm cụ thể
ghi trong quyết định.
2. Thời hạn thi hành quyết định
sửa đổi, bổ sung, quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính là 10 ngày làm việc,
kể từ ngày cá nhân, tổ chức vi phạm nhận được quyết định. Đối với quyết định sửa
đổi, bổ sung, quyết định mới về áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính giáo
dục tại xã, phường, thị trấn, thì cá nhân vi phạm phải thi hành ngay khi nhận
được quyết định.
3. Thời hiệu thi hành quyết định
sửa đổi, bổ sung, quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ
ngày ban hành quyết định. Đối với quyết định sửa đổi, bổ sung, quyết định mới về
áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn,
thì thời hiệu thi hành là 06 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định.
Điều 6đ.
Trách nhiệm và việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người có thẩm quyền ban
hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính có sai sót 14
1. Người có thẩm quyền đã ban
hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính có sai sót và cơ quan của người đó
phải kịp thời áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành và thực
hiện quyết định gây ra.
2. Việc xem xét, xử lý trách
nhiệm đối với người đã ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính có sai
sót phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ sai sót của quyết định và hậu
quả do việc thực hiện quyết định đó gây ra đối với cá nhân, tổ chức có liên
quan và trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của người đã ban hành, tham mưu ban
hành quyết định đó.
3. Việc xem xét trách nhiệm được
thực hiện như sau:
a) Cơ quan của người có thẩm
quyền đã ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính có sai sót phải tổ chức
việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của người đã ban hành, tham mưu ban hành
quyết định đó, đồng thời, xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong
việc ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính có sai sót;
b) Cán bộ, công chức, viên chức
trong quá trình ban hành, tham mưu ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành
chính có sai sót, tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung có sai sót của quyết
định, phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật về
trách nhiệm bồi thường của nhà nước; trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng thì có
thể bị đề nghị xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 6e.
Thủ trưởng trực tiếp của người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc
15
Thủ trưởng trực tiếp của người
có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc theo quy định tại các Điều 66, 77, 125 và
128 Luật xử lý vi phạm hành chính là cấp trên trực tiếp trong quan hệ hành
chính đối với người đang giải quyết vụ việc.
Điều 7. Áp
dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
1. Trường hợp một cá nhân, tổ
chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần,
trong đó có từ hai hành vi trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng
cùng một loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng thời hạn tước quyền sử
dụng giấy phép; chứng chỉ hành nghề của hành vi vi phạm hành chính có thời hạn
tước dài nhất.
2. Thẩm quyền áp dụng hình thức
xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không phụ thuộc vào
cơ quan, người đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề mà chỉ thực hiện theo quy
định tại Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,
người có thẩm quyền ra quyết định phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người
đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.
4.16 Trường hợp phát hiện giấy phép, chứng
chỉ, giấy đăng ký hoạt động bị cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung,
thì người có thẩm quyền xử phạt tịch thu và thông báo cho cơ quan đã cấp giấy
phép, chứng chỉ, giấy đăng ký hoạt động bị tịch thu biết.
Điều 7a.
Áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
17
Hình thức xử phạt tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được áp dụng khi nghị định quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định hình
thức xử phạt này đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể.
Điều 8.
Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
1. Đối với các trường hợp vi phạm
phải được công bố công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật xử lý vi phạm
hành chính, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định xử phạt gửi
văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đến người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý
cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
2. Nội dung thông tin công bố
công khai gồm: Họ, tên, địa chỉ nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ
của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; hậu quả hoặc ảnh hưởng của
hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian thực
hiện.
3. Người phụ trách báo hoặc
trang thông tin điện tử khi nhận được văn bản đề nghị công khai thông tin có
trách nhiệm đăng đầy đủ các nội dung thông tin cần công khai.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
nơi người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về
nội dung thông tin công bố công khai; có trách nhiệm đính chính thông tin sai lệch
trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu
đính chính. Chi phí cho việc đính chính do cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết
định xử phạt chi trả. Người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử đăng
thông tin phải thực hiện việc đăng tin đính chính trong thời hạn 01 ngày làm việc
trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo, kể từ thời điểm nhận được
yêu cầu.
Trong trường hợp trang thông
tin điện tử hoặc báo đăng không chính xác các thông tin quy định tại khoản 2 Điều
này, thì phải đính chính đúng chuyên mục hoặc vị trí đã đăng thông tin sai lệch
trong thời hạn 01 ngày làm việc trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo
và phải chịu chi phí cho việc đính chính.
5. Trường hợp việc công bố công
khai việc xử phạt không thể thực hiện đúng thời hạn vì những lý do bất khả
kháng thì người có thẩm quyền công bố công khai phải báo cáo thủ trưởng cấp
trên trực tiếp và công bố công khai việc xử phạt ngay sau khi sự kiện bất khả
kháng đã được khắc phục.
6. Kinh phí thực hiện công bố
công khai được lấy từ kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị nơi
người đã ra quyết định thực hiện công bố công khai.
Điều 9. Thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp người bị xử phạt chết,
mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản
1. Trường hợp người bị xử phạt
chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản theo quy định tại Điều 75
Luật xử lý vi phạm hành chính, mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi
hành, thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định thi hành một phần
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày người
bị xử phạt chết được ghi trong giấy chứng tử; người bị mất tích được ghi trong
quyết định tuyên bố mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản được ghi
trong quyết định giải thể, phá sản. Quyết định thi hành gồm các nội dung sau:
a) Đình chỉ thi hành các hình
thức xử phạt, lý do đình chỉ; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hình thức xử phạt tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả tiếp tục
thi hành.
2. Đối với hình thức xử phạt tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thì cá nhân, tổ chức đang quản lý
tang vật, phương tiện vi phạm phải có trách nhiệm thi hành.
Đối với biện pháp khắc phục hậu
quả, thì cá nhân là người được hưởng tài sản thừa kế được xác định theo quy định
của pháp luật dân sự về thừa kế phải tiếp tục thi hành phần còn lại của quyết định
xử phạt.
Đối với tổ chức xử phạt bị giải
thể, phá sản, thì quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành
chính phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc
giải thể, phá sản; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị giải thể, phá sản
để thi hành.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, quyết định này phải được gửi cho cá nhân, tổ chức quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Thủ tục thi hành phần nội
dung của quyết định xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo
quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính. Trường
hợp quá thời hạn thi hành quyết định mà cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2
Điều này không thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả thì cơ quan của người
có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính phải tổ chức thực
hiện. Chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả được khấu trừ từ tài sản
thừa kế mà người bị xử phạt để lại hoặc tài sản còn lại của tổ chức bị xử phạt
giải thể, phá sản và được coi là một trong những khoản chi phí ưu tiên thanh
toán (nếu có).
5. Trường hợp người bị xử phạt
chết không để lại tài sản thừa kế, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản không
còn tài sản, thì việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính.
6. Người thừa kế của người bị xử
phạt chết, mất tích, người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị xử phạt giải
thể, phá sản có quyền giám sát, khiếu nại khởi kiện đối với các chi phí tổ chức
thực hiện và việc thanh toán chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 10.
Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực
hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại Kho bạc
nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt
được ghi trong quyết định xử phạt;
b) Nộp trực tiếp hoặc chuyển
khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt;
c) Nộp phạt trực tiếp cho người
có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật xử
lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng
không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ
Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành
viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành
viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất
phát từ lãnh thổ Việt Nam;
d)18 Nộp tiền phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu
chính công ích.
2.19 Trong trường hợp quyết định xử phạt
chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị
xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm thì theo đề nghị của
cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt
theo hình thức nộp phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và gửi quyết định
xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp
phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày tiền phạt được nộp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước, thì người tạm
giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 125
Luật xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các
giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm. Chi phí gửi quyết định
xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả.
3. Trường hợp cá nhân đề nghị
hoãn thi hành quyết định phạt tiền hoặc cá nhân, tổ chức đề nghị nộp tiền phạt
nhiều lần theo quy định tại Điều 76 và Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính,
thì phải có đơn đề nghị gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
4. Trường hợp cá nhân đề nghị
giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt theo quy định tại Điều 77 Luật xử
lý vi phạm hành chính, thì phải có đơn đề nghị gửi người đã ra quyết định xử phạt
trong thời hạn 10 ngày làm việc, trước khi hết thời hạn hoãn ghi trong quyết định
hoãn thi hành quyết định xử phạt.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần, thì người đã ra
quyết định xử phạt phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người đề nghị;
trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
6. Trường hợp nộp chậm tiền phạt
theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì cơ quan
thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt.
7. Quyết định hoãn thi hành quyết
định xử phạt; giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều
lần phải bằng văn bản.
Thời gian xem xét, quyết định
giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần không tính là thời
gian chậm nộp tiền phạt.
8. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt vi
phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 11.
Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính
1. Chứng từ thu, nộp tiền phạt,
tiền chậm nộp phạt được in, phát hành, quản lý và sử dụng thống nhất trong phạm
vi toàn quốc theo quy định của pháp luật để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức
bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền thu phạt.
2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt
và tiền chậm nộp phạt bao gồm:
a) Biên lai thu tiền phạt phải
in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo
quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính
trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với
tổ chức;
b) Biên lai thu tiền phạt không
in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi
phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;
c) Giấy xác nhận nộp tiền phạt
vào tài khoản của Kho bạc nhà nước (nếu có);
c1)20 Giấy chứng nhận nộp tiền phạt hoặc
xác nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ của doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có);
d) Các chứng từ khác theo quy định
của pháp luật.
3.21 Việc phát hành biên lai thu tiền phạt
được thực hiện như sau:
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm
tổ chức cấp biên lai thu tiền phạt cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan, tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính có trách nhiệm tổ chức việc in và quản lý giấy chứng nhận nộp tiền phạt
hoặc xác nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thông qua dịch vụ
bưu chính công ích;
b) Cơ quan, tổ chức phát hành
phải có thông báo phát hành bằng văn bản trước khi đưa ra sử dụng lần đầu mẫu
biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính hoặc giấy chứng nhận nộp tiền phạt hoặc
xác nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Cá nhân, tổ chức được cấp
biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính, giấy chứng nhận nộp tiền phạt hoặc
xác nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải quản lý và sử dụng
biên lai thu tiền phạt, giấy chứng nhận nộp tiền phạt hoặc xác nhận nộp tiền phạt
theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan.
4. Sử dụng biên lai thu tiền phạt:
a) Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt
khi sử dụng biên lai thu tiền phạt phải đối chiếu các thông tin ghi trên quyết
định xử phạt vi phạm hành chính và các nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt
theo đúng quy định. Tổng số tiền trên các biên lai thu tiền phạt phải đúng với
số tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt;
Trường hợp thu tiền chậm nộp phạt
vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành
chính, thì nội dung biên lai phải ghi rõ số tiền đã thu và việc thu thuộc trường
hợp thu tiền chậm nộp phạt.
b) Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt
vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt
hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp phạt (nếu có) và
báo cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền thu tiền phạt biết để xử lý kịp thời.
5. Quản lý biên lai thu tiền phạt:
a) Việc quản lý biên lai thu tiền
phạt vi phạm hành chính thực hiện theo chế độ quản lý hiện hành phù hợp với từng
loại biên lai;
b) Cơ quan, tổ chức được cấp
biên lai để thu tiền phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi
nhập, xuất, bảo quản, lưu giữ biên lai theo chế độ kế toán hiện hành; hàng
tháng, hàng quý lập báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm
hành chính; hàng năm thực hiện quyết toán biên lai thu tiền phạt vi phạm hành
chính theo quy định;
c) Việc hủy biên lai thu tiền
phạt thực hiện theo quy định hiện hành phù hợp với từng chủng loại biên lai.
6.22 Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể
nội dung, hình thức biên lai thu tiền phạt và các chứng từ thu tiền phạt khác;
tổ chức in, phát hành và quản lý, sử dụng các chứng từ thu phạt và tiền chậm nộp
phạt vi phạm hành chính; trừ giấy chứng nhận nộp tiền phạt hoặc xác nhận nộp tiền
phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thông qua dịch vụ bưu chính công ích
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
11a. Xử lý tang vật, phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm
hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu 23
1. Đối với tang vật, phương tiện
đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc
trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử
dụng hợp pháp. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản
tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước để
thay thế cho việc thực hiện hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, nếu không nộp thì bị cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều
86 Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013
của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
2. Tùy theo loại tang vật,
phương tiện cụ thể, việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm để xác
định khoản tiền tương đương mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp vào ngân sách
nhà nước dựa trên một trong các căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật xử
lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có trách nhiệm
xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm.
Trường hợp không thể áp dụng được
căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính thì người có
thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải thành lập Hội đồng định giá. Việc thành
lập Hội đồng định giá được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật xử
lý vi phạm hành chính. Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và thiệt
hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm
giữ chi trả.
3. Thời hạn, thủ tục, biên bản
tạm giữ tang vật, phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành
chính thuộc trường hợp bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại các khoản
5, 8 và 9 Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ khi xác định được giá trị tang vật, phương tiện để xác định khoản
tiền tương đương mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp vào ngân sách nhà nước,
người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện phải thông báo bằng văn bản
cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp về việc trả lại tang
vật, phương tiện, trừ trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu, người quản lý
hoặc người sử dụng hợp pháp.
5. Khi trả lại tang vật, phương
tiện bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản có trách nhiệm:
a) Kiểm tra quyết định trả lại
tang vật, phương tiện bị tạm giữ; giấy Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc
thẻ Căn cước công dân của chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc
người được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp ủy quyền hợp pháp;
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được
pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng;
b) Yêu cầu chủ sở hữu, người quản
lý, người sử dụng hợp pháp hoặc người được chủ sở hữu, người quản lý, người sử
dụng hợp pháp ủy quyền hợp pháp đến nhận lại tang vật, phương tiện và cá nhân,
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về
chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm, hiện trạng của tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu dưới sự chứng kiến của người được giao nhiệm vụ
quản lý, bảo quản. Việc giao, nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được
lập thành biên bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận và cá nhân, tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm. Biên bản trả lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp phải được
giao cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp và cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm, mỗi người 01 bản.
6. Người được giao nhiệm vụ quản
lý, bảo quản chỉ thực hiện việc trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ khi có
đầy đủ các thủ tục theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
7. Trường hợp đã quá 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo theo quy định tại khoản 4 Điều này, nếu
chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không
có lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác định được chủ sở hữu, người quản
lý hoặc người sử dụng hợp pháp thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo
ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày làm việc, trên phương tiện thông tin
đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện và
niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ; trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng trên các phương tiện thông tin đại
chúng và niêm yết công khai, nếu chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp
pháp không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 82 Luật xử lý vi
phạm hành chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Hình thức, thủ tục thu, nộp
khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà
nước được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 12.
Thủ tục chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu để bán
đấu giá
1. Đối với tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính thì cơ quan ra quyết định tịch thu phải ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp không thuê được tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp, thì cơ quan đã ra quyết định tịch thu thành lập
Hội đồng để bán đấu giá. Thành phần, trình tự, thủ tục bán đấu giá của hội đồng
được thực hiện theo quy định của pháp luật bán đấu giá tài sản đối với Hội đồng
bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
2.24 Sau khi đã ký hợp đồng bán đấu giá
tài sản, cơ quan đã ra quyết định tịch thu tiến hành chuyển giao tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính và lập biên bản chuyển giao. Biên bản phải ghi
rõ ngày, tháng, năm chuyển giao; người chuyển giao; người nhận chuyển giao; chữ
ký có đóng dấu (nếu có) của người chuyển giao, người nhận chuyển giao; số lượng,
tình trạng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; trách nhiệm bảo
quản tang vật, phương tiện bị tịch thu để bán đấu giá.
Trong trường hợp tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng
lớn, thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã được thuê bán đấu giá tiếp tục ký
hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tang vật, phương tiện đó. Địa điểm tổ
chức bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản.
3. Cơ quan đã ra quyết định tịch
thu khi tiến hành chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải gửi
kèm hồ sơ chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu cho
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Hồ sơ chuyển giao gồm: Biên bản chuyển giao;
quyết định tịch thu tang vật, phương tiện; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến
quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tang vật,
phương tiện hoặc hóa đơn, chứng từ khác thể hiện giá trị của tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
4. Trường hợp tang vật, phương
tiện không bán đấu giá được hoặc đã được bán đấu giá nhưng số tiền thu được
không đủ để thanh toán các chi phí quy định tại khoản 4 Điều 82 của Luật xử lý
vi phạm hành chính, thì đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Điều
12a. Xác định thẩm quyền xử phạt trong trường hợp tang vật vi phạm hành chính
là hàng cấm 25
1. Trường hợp các nghị định xử
phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định trị giá
hoặc số lượng của hàng cấm và khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm có tang vật
vi phạm hành chính là hàng cấm thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo quy định
tại Chương II Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định của nghị định
xử phạt vi phạm hành chính.
Đối với tang vật vi phạm hành
chính là hàng cấm không thuộc trường hợp nêu trên thì không phải tiến hành xác
định giá trị tang vật vi phạm hành chính mà phải chuyển hồ sơ vụ việc đến người
có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền xử phạt đối với
trường hợp tang vật vi phạm hành chính là hàng cấm được xác định theo nguyên tắc
sau đây:
a) Nếu người có thẩm quyền đang
giải quyết vụ việc là người có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong lĩnh vực quản
lý nhà nước thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu người có thẩm quyền đang
giải quyết vụ việc không phải là người có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong
lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc không phải là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy
ra vi phạm hoặc người có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà
nước đó để ra quyết định xử phạt.
3. Thẩm quyền quyết định tạm giữ
tang vật vi phạm hành chính là hàng cấm được thực hiện theo quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 2 Điều này.
Điều 13.
Xác định tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Người có thẩm quyền lập hồ
sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính xác định tuổi của đối tượng bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính căn cứ theo giấy khai sinh của đối tượng.
Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc không thể xác định chính xác ngày,
tháng, năm sinh trong giấy khai sinh, thì căn cứ vào chứng minh nhân dân, hộ
chiếu, sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ khác được cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi
rõ ngày, tháng, năm sinh.
Trường hợp không có các giấy tờ
trên để xác định độ tuổi xử lý vi phạm hành chính thì căn cứ vào sổ hộ tịch hoặc
các giấy tờ, sổ sách, tài liệu khác của cơ quan nhà nước có liên quan để xác định
độ tuổi của đối tượng.
Trường hợp thông tin ngày,
tháng, năm sinh ghi trong các giấy tờ trên không thống nhất, thì xác định theo
ngày, tháng, năm sinh trong giấy tờ theo hướng có lợi nhất cho đối tượng.
2. Trường hợp giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này không ghi rõ ngày, tháng, năm sinh, thì việc xác định
ngày, tháng, năm sinh được tính như sau:
a) Nếu xác định được tháng cụ
thể, nhưng không xác định được ngày nào trong tháng, thì lấy ngày cuối cùng của
tháng đó làm ngày sinh;
b) Nếu xác định được quý cụ thể
của năm, nhưng không xác định được ngày tháng nào trong quý, thì lấy ngày cuối
cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày sinh;
c) Nếu xác định được cụ thể nửa
đầu năm hay nửa cuối năm, nhưng không xác định được ngày, tháng nào trong nửa đầu
năm hoặc nửa cuối năm, thì lấy ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 của năm đó
làm ngày sinh;
d) Nếu xác định được năm cụ thể
nhưng không xác định được ngày, tháng, thì lấy ngày 31 tháng 12 của năm đó làm
ngày sinh.
3. Việc xác định độ tuổi tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thể hiện bằng văn bản.
Điều 14. Xử
phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm
hành chính đối với người chưa thành niên, trường hợp không xác định được chính
xác tuổi để áp dụng hình thức xử phạt, thì người có thẩm quyền xử phạt lựa chọn
áp dụng hình thức xử phạt có lợi nhất cho người vi phạm.
2. Trước khi quyết định xử phạt
cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
xử phạt hành chính phải xem xét các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở quy định
tại Điều 139 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 15 của Nghị định
này. Chỉ ra quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên khi
không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở.
Điều 15.
Biện pháp nhắc nhở
1. Biện pháp nhắc nhở là biện
pháp mang tính giáo dục được áp dụng thay thế cho hình thức xử phạt cảnh cáo đối
với người chưa thành niên vi phạm hành chính để người chưa thành niên nhận thức
được những vi phạm của mình.
2. Đối tượng và điều kiện áp dụng
biện pháp nhắc nhở:
a) Người chưa thành niên từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi họ tự nguyện khai
báo, thừa nhận và thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;
b) Người chưa thành niên từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi hành vi vi phạm hành
chính quy định bị phạt cảnh cáo và người chưa thành niên tự nguyện khai báo, thừa
nhận về hành vi vi phạm, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.
3. Người có thẩm quyền xử phạt
căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp nhắc nhở. Việc nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại
chỗ và không phải lập thành biên bản.
Điều 16. Lập
hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Việc lập hồ sơ áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với đối tượng thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 90 Luật xử lý vi phạm hành chính khi đối
tượng đã ít nhất hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm
đó trong 06 tháng.
2. Việc lập hồ sơ áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 92, khoản 1 Điều 94 Luật xử lý
vi phạm hành chính khi đối tượng đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn và đã ít nhất hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về các
hành vi vi phạm đó trong 06 tháng.
3.26 Việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc cũng được áp dụng đối với người đang tham gia
chương trình cai nghiện tự nguyện tại gia đình hoặc cộng đồng, người đang tham
gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiên bằng thuốc thay thế.
Điều 17.
Thông báo về việc lập hồ sơ và kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính
1. Sau khi hoàn thành việc lập
hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 4 Điều 97, khoản 3 Điều 99, khoản 3 Điều 101
và khoản 3 Điều 103 Luật xử lý vi phạm hành chính, trong thời hạn 03 ngày làm
việc, cơ quan đã lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị áp dụng hoặc
cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên về việc lập hồ sơ. Văn bản
thông báo phải nêu rõ biện pháp xử lý hành chính áp dụng trong hồ sơ đề nghị,
quyền được đọc, ghi chép và sao chụp những nội dung cần thiết trong hồ sơ của
người nhận được thông báo.
2. Việc kiểm tra tính pháp lý của
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại khoản 1 Điều này
do Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, Trưởng phòng tư pháp cấp huyện thực hiện
phải bảo đảm sự phù hợp, đầy đủ theo quy định của pháp Luật xử lý vi phạm hành
chính đối với các vấn đề sau:
a) Các tài liệu, giấy tờ trong
hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 97; khoản 1, khoản 2 Điều 99; khoản
1, khoản 2 Điều 101; khoản 1, khoản 2 Điều 103 Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Thời hiệu áp dụng biện pháp
xử lý hành chính quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính; đối
tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính quy định tại Điều 90, Điều 92,
Điều 94 và Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị;
trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy
định.
3. Văn bản kiểm tra tính pháp
lý phải có chữ ký của người có thẩm quyền kiểm tra và được đóng dấu; đối với cấp
xã phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Văn bản kiểm tra tính pháp lý
được gửi kèm hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 18.
Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính khi thi hành công
vụ
1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm
hành chính hoặc xem xét quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, người
có thẩm quyền phải:
a) Có lệnh thi hành công vụ, mặc
trang phục, sắc phục, phù hiệu của ngành theo quy định;
b) Xử lý kịp thời, đúng tính chất,
mức độ vi phạm, đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, điều lệnh,
điều lệ, quy chế của từng ngành;
c) Có thái độ hòa nhã, nghiêm
túc, không gây phiền hà, sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi
phạm hoặc dung túng, bao che người vi phạm; không được vi phạm các điều cấm.
2. Người có hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này hoặc vi phạm quy định về những hành vi bị nghiêm cấm
tại Điều 12 Luật xử lý vi phạm hành chính hoặc vi phạm quy định khác của pháp
luật, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật
về trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI
HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Mục 1. NỘI
DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 19.
Xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính 27
1.28 Nghiên cứu, rà soát, xây dựng, hoàn
thiện chính sách, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Xây dựng trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
3.29 Theo dõi việc thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
4. Sơ kết, tổng kết tình hình
thi hành để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 20.
Phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp Luật xử lý
vi phạm hành chính
1. Nghiên cứu, biên soạn tài liệu
phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức phổ biến pháp Luật xử
lý vi phạm hành chính với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ
thể.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 21.
Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Nội dung kiểm tra việc thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính bao gồm:
a) Tình hình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính;
b) Công tác phổ biến, tập huấn,
bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm
cho việc thi hành pháp Luật xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi Bộ, ngành và
địa phương;
c) Việc áp dụng các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d)30 Việc thực hiện chế độ báo
cáo, thống kê về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Việc xây dựng, quản lý cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở
dữ liệu quốc gia;
e) Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong xử lý vi phạm hành chính;
g)31 Công tác theo dõi thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc kiểm tra được tiến hành
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Theo đề nghị của Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Theo đề nghị của Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
d) Việc thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn,
vướng mắc, bất cập hoặc đối với vụ việc phức tạp;
đ)32 Qua theo dõi thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính phát hiện việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
e)33 Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức phản ánh việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
chưa chính xác hoặc có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức.
3. Phương thức kiểm tra:
a) Kiểm tra theo định kỳ, theo
chuyên đề, địa bàn;
b) Kiểm tra đột xuất;
c) Kiểm tra liên ngành.
4. Thẩm quyền ra quyết định kiểm
tra:
a)34 Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định kiểm
tra đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, d khoản 2 Điều này. Đối với
trường hợp quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức liên quan xem xét, tiến hành việc kiểm tra
và báo cáo kết quả kiểm tra về Bộ Tư pháp. Đối với trường hợp quy định tại điểm
d, đ và e khoản 2 Điều này mà có tính chất phức tạp, mang tính liên ngành,
trong phạm vi toàn quốc, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định;
a1)35 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
ra quyết định kiểm tra đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ và e
khoản 2 Điều này trong phạm vi lĩnh vực quản lý của mình;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, huyện ra quyết định kiểm tra đối với trường hợp quy định tại điểm c, d
khoản 2 Điều này trong phạm vi địa bàn quản lý của mình.
5. Quyết định kiểm tra phải ghi
rõ thành phần đoàn kiểm tra; thời gian, nội dung, địa điểm kiểm tra; tên cơ
quan, đơn vị được kiểm tra; trách nhiệm của đoàn kiểm tra và được gửi tới cơ
quan, đơn vị được kiểm tra để thực hiện.
6. Báo cáo kết quả kiểm tra:
a) Chậm nhất là 15 ngày, kể từ
ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải có văn bản báo cáo kết
quả kiểm tra gửi người đã ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đồng thời gửi
đến cơ quan được kiểm tra.
Trường hợp trong báo cáo kết quả
kiểm tra có đề nghị cơ quan được kiểm tra xem xét xử lý các kiến nghị của đoàn
kiểm tra, thì chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan được
kiểm tra phải xem xét xử lý các kiến nghị và gửi báo cáo kết quả đến người đã
ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
b) Báo cáo kết quả kiểm tra phải
có các nội dung sau đây: Tình hình thi hành pháp Luật xử lý vi phạm hành chính;
kết quả đạt được; hạn chế, bất cập; khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; kiến
nghị, đề xuất.
Điều 22.
Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Việc phối hợp thanh tra thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Bộ Tư pháp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan; giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong
trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng
quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Điều 23.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính được xây dựng trên cơ sở tích hợp dữ liệu điện tử từ cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân
dân các cấp.
2. Việc xây dựng, quản lý, khai
thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện theo nghị định quy định cơ
sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 24.
Thống kê về xử lý vi phạm hành chính
1. Thống kê về xử lý vi phạm
hành chính là cơ sở để đánh giá tình hình, dự báo xu hướng vi phạm pháp luật
hành chính, đề xuất giải pháp khắc phục, hoàn thiện chính sách, pháp luật, phục
vụ công tác báo cáo thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quản lý
nhà nước về xử lý vi phạm hành chính.
2. Thông tin thống kê về xử lý
vi phạm hành chính được thu thập theo quy định của pháp luật về thống kê.
Điều 25.
Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Báo cáo công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính bao gồm báo cáo về tình hình xử phạt vi
phạm hành chính và báo cáo về tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính,
được thực hiện định kỳ 06 tháng và hàng năm.
2.36 Báo cáo về tình hình xử phạt vi phạm
hành chính bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhận xét, đánh giá chung về
tình hình vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính ở địa phương, lĩnh vực;
b) Số lượng vụ vi phạm bị phát
hiện, xử lý; đối tượng vi phạm; việc áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp
khắc phục hậu quả; biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;
các loại hành vi vi phạm phổ biến;
c) Kết quả thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính: Tổng số tiền phạt thu được; tổng số tiền thu được từ
bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; số giấy
phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng có thời hạn; số vụ bị đình chỉ
hoạt động có thời hạn; tổng số quyết định xử phạt; số lượng quyết định xử phạt
chưa được thi hành; số lượng quyết định hoãn, giảm, miễn thi hành phạt tiền; số
vụ bị cưỡng chế thi hành; số vụ bị khiếu nại, khởi kiện;
d) Số lượng đối tượng vi phạm
là người chưa thành niên được áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành
chính nhắc nhở;
đ) Số lượng hồ sơ có dấu hiệu tội
phạm được chuyển để truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Khó khăn, vướng mắc trong việc
thực hiện pháp Luật xử phạt vi phạm hành chính; kiến nghị, đề xuất.
3.37 Báo cáo về tình hình áp dụng biện
pháp xử lý hành chính bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhận xét, đánh giá chung về
tình hình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và lập hồ sơ đề
nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại địa phương; số vụ bị khiếu nại,
khởi kiện;
b) Số lượng đối tượng bị lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và số lượng đối
tượng bị lập hồ sơ đề nghị Tòa án áp dụng các biện pháp xử lý hành chính; số lượng
đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và số lượng đối
tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính do Tòa án nhân dân quyết định;
c) Số lượng đối tượng vi phạm
là người chưa thành niên được áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành
chính quản lý tại gia đình;
d) Nhận xét, đánh giá về tình
hình tổ chức thi hành các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính do
Tòa án nhân dân quyết định; số lượng hoãn, miễn chấp hành quyết định;
đ) Số lượng đối tượng đang chấp
hành tại cơ sở cai nghiện bắt buộc; giảm thời hạn; tạm đình chỉ hoặc miễn chấp
hành phần thời gian còn lại;
e) Số lượng đối tượng đang chấp
hành tại cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; số lượng giảm thời hạn; tạm
đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại;
g) Khó khăn, vướng mắc; đề xuất,
kiến nghị.
4.38 Thời điểm lấy số liệu đối với báo cáo
06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm; đối với báo
cáo hàng năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
5.39 Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể
chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 06 tháng
và hàng năm.
Mục 2. TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 26.
Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp Luật xử lý vi phạm
hành chính, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính:
a) Đề xuất với cơ quan có thẩm
quyền việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng Chương trình xây dựng các
nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành
chính; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc đề xuất,
thực hiện Chương trình xây dựng các nghị định;
d) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn
thảo nghiên cứu việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên cơ sở kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và thực tiễn
công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất
trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ phương án xử lý hạn chế, bất cập trong thực
tiễn áp dụng pháp Luật xử lý vi phạm hành chính;
đ) Sơ kết, tổng kết tình hình
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc
thực hiện pháp Luật xử lý vi phạm hành chính, kịp thời phát hiện những khó
khăn, vướng mắc để đề xuất biện pháp giải quyết;
b) Có ý kiến trong việc áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
3. Hướng dẫn pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc theo đề nghị của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ và địa phương.
4. Hướng dẫn công tác phổ biến
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực
hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ
quan ngang Bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kiểm tra liên
ngành về tình hình thi hành pháp Luật xử lý vi phạm hành chính trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b và d khoản 2 Điều 21 Nghị định
này.
6. Kiến nghị các Bộ, cơ quan
ngang Bộ tổ chức thanh tra khi có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức về
việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; tham gia đoàn thanh tra liên
ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ thành lập.
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn việc quản lý, khai thác, sử dụng cơ
sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
8. Thiết lập, duy trì hoạt động
của cổng thông tin để tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết các
vụ việc vi phạm hành chính theo quy định.
9. Ban hành và thực hiện chế độ
thống kê về xử lý vi phạm hành chính.
10. Xây dựng, trình cơ quan có
thẩm quyền báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
11. Thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại Điều 27 của Nghị định này.
Điều 27.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng
và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
2.40 Xây dựng báo cáo tình hình xử phạt vi
phạm hành chính theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 25 của
Nghị định này thuộc thẩm quyền xử phạt của Bộ, cơ quan ngang Bộ. Đối với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thì tổng hợp cả số liệu của các đơn vị trực thuộc gửi
Bộ Tư pháp trước ngày 20 tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 20 tháng
01 năm tiếp theo đối với báo cáo hàng năm.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội báo cáo tình hình áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo
nội dung quy định tại các điểm d, đ và g khoản 3 Điều 25 của Nghị
định này.
Bộ Công an báo cáo tình hình áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; cơ
sở giáo dục bắt buộc theo các nội dung quy định tại các điểm a,
b, d, e và g khoản 3 Điều 25 của Nghị định này.
3. Thực hiện các nhiệm vụ thống
kê trong phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về xử
lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của Bộ, cơ quan ngang Bộ; chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu
về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp, cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính gửi
Bộ Tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
5. Thực hiện kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
6. Thực hiện các nhiệm vụ phổ
biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
7. Xây dựng cơ sở vật chất, kiện
toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 24/2012/QH13
của Quốc hội về việc thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
8. Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ
quan ngang Bộ chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp Luật xử lý vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với nhiệm vụ
quy định tại các khoản 2, 5 và 6 Điều này và các nhiệm vụ khác khi được phân
công.
Điều 28.
Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại Điều 27 của Nghị định này.
2. Xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ quy định biên chế bảo đảm thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trên cơ sở đề xuất của Bộ Tư pháp và các cơ quan khác có
liên quan.
Điều 29.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại Điều 27 của Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp hướng dẫn, bảo đảm kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp
Luật xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 30.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
1.41 Báo cáo công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 05 tháng 01 năm tiếp
theo đối với báo cáo hàng năm;
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;
b) Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình về Sở Tư pháp trước ngày 10
tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với
báo cáo hàng năm, để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính tại địa phương;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện việc báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương và gửi Bộ Tư pháp
trước ngày 20 tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 20 tháng 01 năm tiếp
theo đối với báo cáo hàng năm.
Đối với số liệu xử lý vi phạm
hành chính của các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương để phục vụ công tác theo dõi tình hình xử lý vi
phạm hành chính trên địa bàn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không tổng hợp
vào Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gửi Bộ Tư
pháp;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp trong phạm vi thẩm quyền của mình báo cáo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và h khoản 3
Điều 25 của Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân các cấp
trong quá trình thi hành pháp Luật xử lý vi phạm hành chính, nếu phát hiện các
quy định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn
hoặc chồng chéo, mâu thuẫn, thì kiến nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Bộ Tư
pháp để nghiên cứu, xử lý.
3. Thực hiện các nhiệm vụ thống
kê trong phạm vi quản lý của địa phương.
4. Thực hiện các nhiệm vụ phổ
biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
5. Thành lập đoàn kiểm tra liên
ngành để thực hiện kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp Luật xử lý vi
phạm hành chính trong trường hợp quy định tại các điểm b, c và
d khoản 2 Điều 21 của Nghị định này.
6. Tổ chức thanh tra theo kiến
nghị của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo
chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn trong trường
hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
7. Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật
chất, kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 24/2012/QH13
của Quốc hội về việc thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa
phương; chỉ đạo các sở, ban, ngành cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng
cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ
sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 42
Điều 31.
Kinh phí tổ chức thi hành pháp Luật xử lý vi phạm hành chính
1. Kinh phí phục vụ công tác quản
lý nhà nước về thi hành pháp Luật xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển
khai thi hành pháp Luật xử lý vi phạm hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm
và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị có liên
quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Các cơ quan trung ương, các
cơ quan, đơn vị ở địa phương lập dự toán kinh phí tổ chức thi hành pháp Luật xử
lý vi phạm hành chính cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, gửi
cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 32. Mẫu
biên bản và mẫu quyết định sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính 43
Ban hành kèm theo Nghị định này
Phụ lục về mẫu biên bản và mẫu quyết định để sử dụng trong xử lý vi phạm hành
chính.
Căn cứ vào mẫu biên bản, mẫu
quyết định ban hành kèm theo Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ban hành các mẫu biên bản, quyết định phù hợp
để sử dụng trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình và quy định việc quản lý và sử
dụng các mẫu biên bản, quyết định trong xử lý vi phạm hành chính. Trong trường
hợp cần thiết, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ có thể ban hành các mẫu biên bản, quyết định và các mẫu
biểu cần thiết khác sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Mẫu biên bản và mẫu quyết định
sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính được lưu trữ bằng giấy và lưu trữ dưới dạng
điện tử. Cơ quan, người có thẩm quyền có thể sử dụng mẫu được in sẵn hoặc tự in
các mẫu theo quy định.
Điều 33.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 19 tháng 7 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị
định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008; Nghị định số
124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 quy định về biên lai thu tiền phạt và
quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
3. Các quy định về hỗ trợ kinh
phí cho các cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính từ nguồn thu xử phạt vi
phạm hành chính tại khoản 7 Điều 32 Nghị định số 48/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 6
năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
hải; khoản 3 Điều 52 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP thay thế Nghị định số
152/2005/NĐ-CP ; khoản 3 Điều 47 Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
khoản 2 Điều 11 Nghị định số 72/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2010 quy định về
phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường;
khoản 2 Điều 70 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động
sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng
kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; khoản 1 Điều 36 Nghị định số
73/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội; khoản 1 Điều 30 Nghị định số
68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực điện lực hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực.
Điều 34.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành
chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành
chính.”
2
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
3
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
4
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định
số 97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10
năm 2017.
5
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
6
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
7
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
8
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
9
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định
số 97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10
năm 2017.
10
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
11
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
12
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
13
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
14
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
15
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
16
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
17
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
18
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
19
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
20
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
21
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định
số 97/2017/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10
năm 2017.
22
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định
số 97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10
năm 2017.
23
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
24
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định
số 97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10
năm 2017.
25
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
26
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Nghị định
số 97/2017/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10
năm 2017.
27
Tên gọi Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
28
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Nghị định
số 97/2017/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10
năm 2017.
29
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
30
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Nghị định
số 97/2017/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10
năm 2017.
31
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
32
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
33
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
34
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Nghị định
số 97/2017/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10
năm 2017.
35
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
36
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Nghị định
số 97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10
năm 2017.
37
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Nghị định
số 97/2017/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10
năm 2017.
38
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Nghị định
số 97/2017/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10
năm 2017.
39
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
40
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017.
41
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Nghị định
số 97/2017/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10
năm 2017.
42 Các Điều 2, Điều 3, Điều 4 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm
2017 quy định như sau:
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Điều 3. Điều khoản chuyển
tiếp
Không áp dụng quy định tại
khoản 3 Điều 1 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định
này trong trường hợp nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước được ban hành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 4. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2017.
2. Bãi bỏ điểm g khoản 3 Điều
25 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Bãi bỏ Phụ lục về mẫu biên bản và mẫu quyết định
được ban hành kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm
hành chính.
43
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Nghị định
số 97/2017/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10
năm 2017.
Phụ lục về mẫu biên bản và mẫu quyết định được ban
hành kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2017 được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 3 Điều 4 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP .