BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT
Nghị định số 171/2013/NĐ-CP
ngày 13 ngày 11 tháng 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 107/2014/NĐ-CP
ngày 17 ngày 11 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật đường
sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt1,
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy
định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm
quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Các hành vi vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy
định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
đó để xử phạt.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người có thẩm quyền
xử phạt.
3. Cá nhân, tổ chức
khác có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao
thông đường bộ:
a) Máy kéo là loại
xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được
kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);
b) Các loại xe tương
tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai
trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một xát
xi;
c) Các loại xe tương
tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh
hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc
thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
d) Xe máy điện là xe
gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4
kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ) Các loại xe tương
tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh
hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy
định tại Điểm e Khoản này;
e) Xe đạp máy là xe
thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h
và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).
2. Lĩnh vực giao
thông đường sắt:
a) Dốc gù là hệ thống
thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn toa xe đến đỉnh dốc,
sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế năng của đỉnh
dốc tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
b) Dồn phóng là
phương pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào
các đường trong bãi dồn;
c) Thả trôi là
phương pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để thả cho toa xe hoặc cụm toa
xe tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
d) Cắt hớt là phương
pháp cắt cụm toa xe khi đoàn dồn đang dịch chuyển;
đ) Chế độ hô đáp là
quy định bắt buộc mà người được quy định hô các mệnh lệnh, thực hiện các biểu
thị và người chấp hành các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại đúng nội dung đã nhận
được;
e) Cấp cảnh báo là
thông báo bằng văn bản cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
liên quan về tình trạng bất bình thường của kết cấu hạ tầng đường sắt, phương
tiện giao thông đường sắt và các trường hợp cần thiết khác, kèm theo các biện
pháp thực hiện nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu;
g) Khổ giới hạn tiếp
giáp kiến trúc đường sắt là khoảng không gian dọc theo đường sắt đủ để tàu chạy
qua không bị va quệt;
h) Phạm vi đường
ngang là đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm
cả cần chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường
sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 06 m nơi không có chắn;
i) Phạm vi cầu chung
là phạm vi giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm
vi từ mép trong của mố (giáp đầu dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi
không có cần chắn, giàn chắn.
Điều
4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc
phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc tháo dỡ công
trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với
giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện
pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất phương tiện;
đ) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các biện pháp khắc
phục hậu quả khác được quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 của
Luật xử lý vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục
1. VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Xử phạt
người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm
quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành
hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm
e, Điểm l Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm i, Điểm k Khoản
4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều này;
b) Chuyển hướng
không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua
đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần
đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng
không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ
xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Khi đỗ xe chiếm một
phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường
hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
e) Không gắn biển
báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; không nối chắc chắn, an
toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; xe kéo rơ moóc không có biển báo
hiệu theo quy định;
g) Không giữ khoảng
cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng
cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều này;
h) Không tuân thủ
các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này;
i) Bấm còi hoặc gây ồn
ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân
cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, trừ các xe
ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
k) Người điều khiển,
người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không
thắt dây an toàn khi xe đang chạy;
l) Chở người ngồi
hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an
toàn khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không
đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại Điểm i Khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy
tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe
chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Để người ngồi
trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không giảm tốc độ
và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường
chính;
đ) Không nhường đường
cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên
đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe được quyền ưu
tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe
trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng
xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường
hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa
xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát
theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề
đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe
buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện
cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, nơi có biển “Cấm dừng xe và
đỗ xe”; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí
quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường
dành cho người đi bộ qua đường;
i) Quay đầu xe trái
quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần
đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường
hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm
quay đầu xe”;
l) Lùi xe ở đường một
chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi
đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn
bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
m) Điều khiển xe có
liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ
nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.
3. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy
quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú ga
liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ
các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng
không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
d) Quay đầu xe tại
nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng
xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe
trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại
vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm
nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng,
đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau;
điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai
bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần
đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e) Đỗ xe không sát
theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề
đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe
buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện
cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ
xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp
luật;
g) Không sử dụng đủ
đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại Điểm d Khoản 5 Điều này;
h) Xe không được quyền
ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
i) Xe ô tô kéo theo
từ hai xe ô tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô,
xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo
rơ moóc hoặc xe khác;
k) Chở người trên xe
được kéo, trừ người điều khiển;
l) Không chấp hành
hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm k
Khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy trong hầm đường
bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng
xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
b) Đi vào đường cấm,
khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược
chiều”; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe
không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường
quy định;
d) Điều khiển xe chạy
dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho
phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe,
quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Không chấp hành
hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao
thông;
g) Không nhường đường
hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm
vụ;
h) Không thực hiện
biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường
bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
i) Không tuân thủ
các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn
cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ các quy định về dừng
xe, đỗ xe trên đường cao tốc; quay đầu xe, lui xe trên đường cao tốc; chuyển
làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy
trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng
cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
k) Khi tín hiệu đèn
giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp
tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông
chuyển sang màu vàng.
5. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy
quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 7, Điểm a Khoản 8 Điều này;
c) Vượt trong các
trường hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác
trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường
cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên
làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
d) Tránh xe đi ngược
chiều không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định
tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật.
6. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy
quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Gây tai nạn giao
thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo
với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
7. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy
quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc,
trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Không chú ý quan
sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt
không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn
giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
d) Điều khiển xe lạng
lách, đánh vőng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.
8. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành
yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc
người thi hành công vụ.
9. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d
Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng
xe của người thi hành công vụ.
10. Tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền
từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái
xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều
khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
11. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm h Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy
định;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm h Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm
b Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01
tháng;
c) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Điểm c Khoản 5; Điểm
b Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02
tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều
này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02
tháng: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1;
Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm c,
Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm l Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e,
Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5;
d) Thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại Điểm d Khoản 7
Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng.
Điều
6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm
quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành
hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h, Điểm o Khoản
3; Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản
5; Điểm đ Khoản 6; Điểm d Khoản 7 Điều này;
b) Không có báo hiệu
xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng
cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng
cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng
không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua
đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần
đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng
không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba
bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Sử dụng đèn chiếu
xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Người đang điều
khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ
thính; người ngồi trên xe sử dụng ô;
i) Không tuân thủ
các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại các Điểm d Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường
không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
b) Điều khiển xe chạy
dàn hàng ngang từ 03 (ba) xe trở lên;
c) Không sử dụng đèn
chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
d) Không nhường đường
cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên
đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
đ) Tránh xe không
đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi
đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
e) Bấm còi trong thời
gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa
trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy
định;
g) Xe được quyền ưu
tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
h) Quay đầu xe tại
nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe
trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ
hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường
chính;
c) Điều khiển xe chạy
quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy
tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở
lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng
đường, trên cầu, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái
quy định của pháp luật;
e) Bấm còi, rú ga
liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ
theo quy định;
g) Xe không được quyền
ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe
trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, trên cầu, nơi đường bộ
giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển
“Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng
xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ
giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường
sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản
3 Điều 48 Nghị định này;
i) Người điều khiển,
người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội
“mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham
gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi
trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm
cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở
người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm
pháp luật;
l) Chở theo 02 (hai)
người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi,
áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Điều khiển xe có
liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ
nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm
quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này;
n) Người ngồi phía
sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em
ngồi phía trước;
o) Không chấp hành
hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c
Khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng
không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
b) Chở theo từ 03
(ba) người trở lên trên xe;
c) Khi tín hiệu đèn
giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp
tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông
chuyển sang màu vàng;
d) Điều khiển xe chạy
dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho
phép;
đ) Điều khiển xe
thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép;
e) Điều khiển xe đi
vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
g) Điều khiển xe
không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường
quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;
h) Vượt bên phải
trong các trường hợp không được phép;
i) Đi vào đường cấm,
khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược
chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người điều khiển
xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật,
mang vác vật cồng kềnh; người ngồi trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi
trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe
kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng
tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng
tải thiết kế;
m) Không chấp hành
hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao
thông.
5. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy
quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Vượt xe trong những
trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều
này;
d) Chạy trong hầm đường
bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ
không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường
hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm
vụ.
6. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống
hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Không chấp hành
yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc
người thi hành công vụ;
c) Không chú ý quan
sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc
chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
d) Gây tai nạn giao
thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo
với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
đ) Điều khiển xe chạy
quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
e) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay
khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe;
nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người
về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng
lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy
bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe
thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
8. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm Khoản 7 Điều này mà
gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi
hành công vụ.
9. Tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái
xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều
khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
10. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy
định;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm đ Khoản
6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
c) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 6;
Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng; tái phạm hoặc
vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe 04 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại
một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng: Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm
e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm
a, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm
i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d Khoản 5;
d) Thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng.
Điều
7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao
thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành
hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm
c, Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4; Điểm a, Điểm
b Khoản 5 Điều này;
b) Chuyển hướng
không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua
đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần
đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng
không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe ở phần
đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường
hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm
quay đầu xe”;
b) Lùi xe ở đường một
chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi
đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn
bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
c) Tránh xe, vượt xe
không đúng quy định; không nhường đường cho xe ngược chiều theo quy định tại
nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
d) Dừng xe, đỗ xe
trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng
xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường
hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những
đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng
xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển
“Cấm dừng xe và đỗ xe”;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại
các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi
tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng,
đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau;
điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai
bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần
đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e) Dừng xe, đỗ xe ở
lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành
riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại,
điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường
dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe,
để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
g) Khi dừng xe, đỗ
xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe chiếm một
phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường
hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
i) Đỗ, để xe ở hè phố
trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ
quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi vào đường cấm,
khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược
chiều”;
c) Không đi bên phải
theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều này;
d) Bấm còi, rú ga
liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ
các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
đ) Không nhường đường
hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm
vụ;
e) Không nhường đường
cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường
giao nhau;
g) Không sử dụng đèn
chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng
đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Điều khiển xe có
liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ
nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này;
i) Không chấp hành
hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản
4 Điều này.
4. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ
quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe chạy
dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho
phép;
c) Điều khiển xe máy
chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc,
trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
d) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm
quy định tại Điểm a Khoản 6, Điểm a Khoản 7 Điều này;
đ) Không tuân thủ
các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn
cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy
trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường
không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường
cao tốc; không tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn
đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
e) Quay đầu xe tại
nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng
xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe
trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
g) Không chấp hành
hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao
thông;
h) Khi tín hiệu đèn
giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp
tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông
chuyển sang màu vàng.
5. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ
quy định trên 20 km/h;
b) Chạy xe trong hầm
đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không
đúng nơi quy định; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;
c) Không thực hiện
biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường
bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.
6. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Gây tai nạn giao
thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo
với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
7. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành
yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc
người thi hành công vụ.
8. Tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 24 tháng (trong
trường hợp có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ) hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (trong trường
hợp không có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) đối với người điều
khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
9. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm g Khoản 4; Khoản 5; Điểm a
Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy
kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều
này mà gây tai nạn giao thông hoặc thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản
6; Khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển
máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi
điều khiển xe máy chuyên dùng) 02 tháng.
Điều
8. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển
xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đi bên phải
theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột;
chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành
hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm h Khoản 2; Điểm e Khoản 4 Điều này;
d) Vượt bên phải
trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe
trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường
bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ
không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Xe đạp, xe đạp
máy đi dàn hàng ngang từ ba xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ hai
xe trở lên;
h) Người điều khiển
xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô, điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp
máy sử dụng ô;
i) Xe thô sơ đi ban
đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.
2. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Để xe ở lòng đường
đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản
trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao
thông;
b) Không tuân thủ
các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt,
trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3
Điều 48 Nghị định này;
c) Không nhường đường
cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới
xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
d) Dùng xe đẩy làm
quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
đ) Không nhường đường
cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường
giao nhau;
e) Xe đạp, xe đạp
máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp
cứu;
g) Xếp hàng hóa vượt
quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất
tầm nhìn của người điều khiển;
h) Khi tín hiệu đèn
giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp
tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông
chuyển sang màu vàng.
3. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp,
xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy;
dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành
hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao
thông;
c) Người điều khiển
hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh;
điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.
4. Phạt tiền từ 100.000
đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng
lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một
bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Gây tai nạn giao
thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo
với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Người điều khiển,
người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”
hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách
khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi
trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ
bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp
chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm
pháp luật;
e) Đi vào đường cấm,
khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi
ngược chiều”; đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo
trì đường cao tốc.
5. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy
định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tịch thu phương tiện.
Điều
9. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đi đúng phần
đường quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Không chấp hành
hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không chấp hành
hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông.
2. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang, vác vật cồng
kềnh gây cản trở giao thông;
b) Vượt qua dải phân
cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
c) Đu, bám vào
phương tiện giao thông đang chạy.
3. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người
phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Điều
10. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm
quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không nhường đường
theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không chấp hành
hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không đủ dụng cụ
đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường,
hè phố.
2. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển, dẫn dắt
súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi
vào phần đường của xe cơ giới;
b) Để súc vật đi
trên đường bộ; để súc vật đi qua đường không bảo đảm an toàn cho người và
phương tiện đang tham gia giao thông;
c) Đi dàn hàng ngang
từ 02 (hai) xe trở lên;
d) Để súc vật kéo xe
mà không có người điều khiển;
đ) Xe không có báo
hiệu theo quy định.
3. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu
lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
b) Gây ồn ào hoặc tiếng
động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh tại các khu dân cư trong thời gian từ 22
giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau;
c) Dắt súc vật chạy
theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa trên
xe vượt quá giới hạn quy định;
b) Đi vào đường cao
tốc trái quy định.
5. Ngoài việc bị áp
dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều
này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ phần hàng
hóa vượt quá giới hạn hoặc phải xếp lại hàng hóa theo đúng quy định.
Điều
11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phơi thóc, lúa,
rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ;
b) Tập trung đông
người trái phép, nằm, ngồi trên đường gây cản trở giao thông;
c) Đá bóng, đá cầu,
chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường giao thông;
sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Họp chợ, mua, bán
hàng hóa trên đường bộ ngoài đô thị;
b) Để vật che khuất
biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ
trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc
các vật che chắn khác trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật
tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu
ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an
toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển quảng
cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị;
đ) Không cứu giúp
người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
e) Đổ rác, xả nước
thải ra đường phố, hầm đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này, Khoản 5 Điều 20 Nghị định
này.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây, đặt bục bệ
trái phép trên đường phố; tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo
vỉa hè trái phép;
b) Xả nước thải xây
dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
c) Cố ý thay đổi,
xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại Điểm m Khoản 2, Điểm b Khoản 6 Điều 5; Điểm m Khoản 3, Điểm
d Khoản 6 Điều 6; Điểm h Khoản 3, Điểm b Khoản 6 Điều 7; Điểm
c Khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Ném đinh, rải
đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường
bộ, chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương
tiện tham gia giao thông;
b) Xâm phạm sức khỏe,
tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;
c) Lợi dụng việc xảy
ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật
tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
6. Ngoài việc bị áp
dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Điểm a
Khoản 1; Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 3; Điểm a Khoản 4; Điểm
a Khoản 5 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc
phải tháo dỡ công trình trái phép; tháo dỡ dây, các vật cản; thu dọn vật liệu,
rác thải, đồ vật chiếm dụng mặt đường; thu dọn đinh, vật sắc nhọn và khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất
dành cho đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người bán hàng rong hoặc bán hàng
hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm
bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm e Khoản 4
Điều này.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai
thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông
nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong
phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển
phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng dải
phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Để xe; trông, giữ xe; bày, bán hàng hóa;
để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm d Khoản
4 Điều này.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà ở
trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị;
b) Dựng lều quán, cổng
ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất
dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 4, Điểm a
Khoản 5 Điều này;
c) Họp chợ, kinh
doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa xe, rửa xe, đặt, treo biển
hiệu, biển quảng cáo, làm mái che trên lòng đường đô thị, hè phố hoặc thực hiện
các hoạt động, dịch vụ khác trái phép trên lòng đường đô thị, hè phố gây cản trở
giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm
g Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này;
d) Chiếm dụng lòng
đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đổ, để trái phép
vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp,
san, lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công
trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của
công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép
đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung
chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng
khác;
đ) Dựng lều quán,
công trình tạm thời khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu
vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt;
e) Bày, bán máy móc,
thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng
đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng
đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến
14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng nhà ở
trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường trong đô thị;
b) Chiếm dụng lòng
đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chiếm dụng lòng
đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng
cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ không được cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
c) Mở đường nhánh đấu
nối trái phép vào đường chính.
7. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tổ chức xây dựng công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất
dành cho đường bộ.
8. Ngoài việc bị áp
dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ bỏ các công trình xây dựng, biển
quảng cáo, di dời cây trồng trái phép, thu dọn vật liệu, chất phế thải, hàng
hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra.
Điều
13. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong
phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công
trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng các quy định
trong Giấy phép thi công;
b) Thi công trên đường
bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo
thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không bố trí người
hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu,
cống, đường ngầm đang thi công theo đúng quy định;
d) Để vật liệu, đất
đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;
đ) Không thu dọn
ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện thi công, các vật liệu khác hoặc
không hoàn trả phần đường theo nguyên trạng khi thi công xong.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi công công
trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy phép thi công hoặc có
Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong giấy phép;
b) Thi công trên đường
bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy
ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi công công
trình trên đường đô thị không thực hiện theo phương án thi công hoặc thời gian
quy định;
b) Thi công trên đường
bộ đang khai thác không bố trí đủ biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn
theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công;
không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để
xảy ra tai nạn giao thông.
4. Ngoài việc bị phạt
tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1;
Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công 01
tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) 01 tháng.
5. Ngoài việc bị áp
dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3 Điều này bị buộc
phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định, khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
14. Xử phạt các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ,
trạm thu phí đường bộ
1. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng hoặc
thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không theo
quy hoạch hoặc không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xây dựng bến xe,
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật, không theo đúng thiết kế đã được duyệt.
2. Ngoài việc bị áp
dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này còn buộc phải tháo dỡ công trình trái
phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ
xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng thiết kế đã được phê duyệt,
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
Điều
15. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Chăn dắt súc vật ở
mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo,
rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;
b) Tự ý leo trèo lên
mố, trụ, dầm cầu.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đốt lửa trên
cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành
lang an toàn cầu;
b) Tự ý be bờ, tát
nước qua mặt đường giao thông, đặt ống bơm nước qua đường, đốt lửa trên mặt đường.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không bổ sung hoặc
sửa chữa kịp thời các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng
tại các đoạn đường được giao quản lý;
b) Không phát hiện,
báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng hành lang an toàn giao thông đường
bộ trái phép;
c) Không cắm cột thủy
chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước sâu
trên 0,5 m.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Di chuyển chậm trễ
các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc di
chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng
và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Làm hư hỏng hoặc
làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường bộ, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này;
c) Tự ý tháo dỡ, di
chuyển, treo, đặt, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu,
đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, dải
phân cách, mốc chỉ giới; cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến
14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Khoan, đào, xẻ đường,
hè phố trái phép;
b) Tự ý phá dải phân
cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ;
c) Tự ý tháo, mở làm
hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao
thông;
d) Nổ mìn hoặc khai
thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công trình
đường bộ.
6. Ngoài việc bị áp
dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển
báo hiệu bị mất, bị hư hỏng;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm b, Điểm c Khoản 4; Khoản 5 Điều này buộc phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mục
3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được
kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của
phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn
gió hoặc có nhưng vỡ, không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn
gió).
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe
không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt
nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực
hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng,
không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết
bị đó);
b) Điều khiển xe
không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe
không có bộ phận giảm thanh hoặc có nhưng không đúng quy chuẩn kỹ thuật.
3. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp
thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe;
b) Điều khiển xe có
hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe
không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ,
số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
d) Điều khiển xe
không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ)2 Tự ý thay đổi kích thước thành thùng
xe, tự ý lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm trên xe vận chuyển khách.
4. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy
định;
b) Điều
khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều
khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều
khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều
khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có nhưng không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật.
5. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều
khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định
về niên hạn sử dụng);
c) Điều
khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả
xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
d) Điều
khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ
quan có thẩm quyền cấp;
đ) Sử
dụng Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy
đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe
không đúng số khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3; Khoản 4 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản 4 Điều này bị tịch thu
đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng
nhận, tem kiểm định, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển
số không do cơ quan có thẩm quyền cấp; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
01 tháng;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện
và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
7.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi
vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều
này bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật,
tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm đ Khoản 4 Điều này buộc phải
khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị, lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị
đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này bị buộc phải lắp còi có âm lượng
đúng quy chuẩn kỹ thuật.
Điều
17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại
xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều
kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt
tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều
khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái
người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều
khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị
bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
c) Điều
khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng.
2. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử
dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
b) Điều
khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy
chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
c) Điều
khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không
đúng tiêu chuẩn thiết kế;
d) Điều
khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Điều
khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
3. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều
khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Sử
dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số
khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều
khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn
biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều
khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
5.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy đăng
ký xe, biển số không đúng quy định;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe 01 tháng;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
Điều 18. Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện
của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe
không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký
và gắn biển số).
2. Phạt
tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều
khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều
khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ
sinh theo quy định của địa phương.
Điều 19. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm
quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều
khiển xe không có Giấy đăng ký xe; không gắn biển số đúng vị trí quy định; gắn
biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Điều
khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật;
c) Điều
khiển xe có các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an
toàn khi di chuyển;
d) Điều
khiển xe không có đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh theo thiết kế;
đ) Điều
khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
(đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;
b) Điều
khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định
tham gia giao thông.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch
thu phương tiện.
4.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này còn bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục
lại tính năng kỹ thuật của thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật.
Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương
tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
1. Cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi điều khiển
xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi thải khí thải vượt quá
tiêu chuẩn quy định, mùi hôi thối vào không khí.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Để
dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
b) Chở
hàng rời, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có
mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống
mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi
kéo đất, cát hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và
vệ sinh môi trường.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm rơi, vãi chất thải
trong quá trình thu gom, vận chuyển.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác, phế thải ra
đường phố không đúng quy định.
6.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 5 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng.
7.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều
này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khắc phục vi phạm,
thu dọn vật liệu, rác, chất phế thải và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều
khiển xe cơ giới
1. Phạt
cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy
(kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô,
máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt
tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người
điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe.
3. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Người
điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy phép lái xe;
b) Người
điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người
điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
4. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50
cm3 trở lên;
b) Người
điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không
mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu
lực;
c) Người
điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe
nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng.
5. Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không
có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền
cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b
Khoản 7 Điều này.
6. Phạt
tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có
dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự
xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có
Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn
sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;
b)
Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm
quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
8.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép
lái xe bị tẩy xóa.
Điều 22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều
khiển xe máy chuyên dung
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Người
điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với
ngành nghề theo quy định;
b) Người
điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển,
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Người
điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người
điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt
tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên
dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ.
Mục 5. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người
vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Không hướng dẫn hành khách ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b)
Không thực hiện đúng quy định về tắt, bật sáng hộp đèn “TAXI”;
c)
Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.
2.3 Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy
định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành
khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02
người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến
xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ
05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản
4 Điều này.
3. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để
người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà
(trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c)
Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để
người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang
chạy;
đ) Sắp
xếp chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng
hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở
hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe hoặc quá kích thước
bao ngoài của xe;
g) Vận
chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Xe
vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có danh
sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành
khách, không có hợp đồng vận chuyển theo quy định;
i) Vận
chuyển hành khách theo tuyến cố định không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có
mang theo nhưng không có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến theo quy định;
k) Xe
vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định
phải có nhân viên phục vụ;
l) Xe
vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng bán vé cho
hành khách;
m) Xe
taxi không sử dụng đồng hồ tính tiền cước hoặc sử dụng đồng hồ tính tiền cước
không đúng theo quy định khi chở khách;
n) Điều
khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép.
44. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá
quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành
khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ
02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ
đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở
quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
5. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Để
người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b)
Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý;
đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch
vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống
khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp
hàng trên xe làm lệch xe;
đ)
Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định
nơi đón trả khách;
e)
Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che
khuất;
g) Điều
khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát
hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết
bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
6. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Vận
chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa
khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở
người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
c) Hành hung hành
khách;
d) Điều khiển xe ô
tô quá thời gian quy định;
đ) Xe chở hành khách
không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết
hạn.
7. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định
được phép chở của phương tiện); Điểm d, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm a,
Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng;
c) Thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy
định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04
tháng.
8. Ngoài việc bị áp
dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) còn bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả, phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách
vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.
Điều 24. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển
hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ4
1. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng trên xe
phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc không chằng buộc chắc chắn; xếp hàng
trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe.
2. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng
tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới
5 tấn, trên 10% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và trên 20% đến
30% đối với xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Xếp hàng trên nóc
thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía
sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên
thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe
đang chạy;
d) Điều khiển xe
tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo hợp đồng vận
tải hoặc Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe tham gia kinh
doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với
loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không
hoạt động theo quy định.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe
taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không
đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá
chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc).
5. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chở hàng vượt trọng
tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đến 60% đối với xe có trọng tải dưới
5 tấn, trên 30% đến 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và xe xi téc
chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe quá
thời gian quy định;
c) Điều khiển xe
không có phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù
hiệu.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải (khối
lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 60% đến 100% đối với
xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 50% đến 100% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn
trở lên và xe xi téc chở chất lỏng (kể
cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải (khối
lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 100% (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc).
8. Ngoài việc bị phạt
tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Ðiểm b Khoản 2, Ðiểm a Khoản 5 Ðiều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Ðiểm c Khoản 2; Ðiểm b Khoản 4; Ðiểm b, Ðiểm c Khoản 5; Khoản 6 Ðiều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
c) Thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 7 Ðiều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 03 tháng;
d) Trong trường hợp
người điều khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này đối với cùng một phương
tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị
tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
và Tem kiểm định trong thời hạn 01 tháng.
9. Ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Ðiểm a, Ðiểm b Khoản 2; Ðiểm b Khoản 4; Ðiểm a Khoản 5;
Khoản 6; Khoản 7 Ðiều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc
phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng
dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
b) Trong trường hợp
người điều khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này đối với cùng một phương
tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị
buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành và đăng kiểm
lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.
Điều
25. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Chở
hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b)
Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Chở
hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng
theo quy định;
b) Chở
hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng
trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá
quy định trong Giấy phép lưu hành.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe 01 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe 02 tháng.
4.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
vi phạm hành chính gây ra.
Điều 26. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy
định về vận chuyển chất gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Vận
chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công
trình quan trọng hoặc nơi dễ xảy ra nguy hiểm; không có báo hiệu hàng nguy hiểm
theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Vận
chuyển các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi
trường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy
hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy
phép.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải
nguy hại hoặc có chứa chất phóng xạ không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường.
4.
Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe 02 tháng.
5.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây: Buộc phải thực hiện đúng các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm,
bảo vệ môi trường; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
Điều 27. Xử phạt người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế
thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt
động vận tải trong đô thị
Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy
đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
1.5 Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng
hóa lên xe ô tô vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham
gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe trên 10% đến 40%;
xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải
theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt
ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo
quy định;
b)6 Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người
vận tải hàng hóa), khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép
chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa
xe ô tô tải theo quy định; không niêm yết tên, số điện
thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận
tải hàng hóa), khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng
hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên
cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết
tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải
hàng hóa), khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ
cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;
c)
Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải,
tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc
mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;
d)
Không đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;
đ) Sử
dụng xe buýt có màu sơn khác với màu sơn đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để
kinh doanh vận tải bằng xe buýt.
e)7 Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô vượt quá trọng tải
(khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 40%.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy
định hoặc có nhưng không duy trì hoạt động nghiệp vụ của bộ phận này theo quy định;
b)
Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết theo quy định về: Hành trình chạy xe;
giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận
tải;
c) Sử
dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ 10 chỗ ngồi trở lên làm xe taxi chở
hành khách;
d) Sử
dụng xe taxi chở hành khách không có hộp đèn “TAXI”, không lắp đồng hồ tính tiền
cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
đ) Sử
dụng xe taxi chở hành khách có biểu trưng (lô gô), số điện thoại giao dịch ghi
trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
e)
Không bố trí đủ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở hành khách theo phương án
kinh doanh đã đăng ký;
g) Sử
dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô mà chưa được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành
khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải
có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ);
h) Sử
dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định;
i) Sử
dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo
đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký;
k) Sử
dụng người được giao trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải không đáp
ứng đủ các điều kiện theo quy định;
l) Sử dụng
phương tiện thuộc sở hữu của xã viên để kinh doanh vận tải bằng ô tô mà không
có cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương
tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng ô tô;
m)
Không bảo đảm đủ số lượng phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh đã đăng
ký; không có nơi đỗ xe theo quy định;
n) Bến
xe không xác nhận hoặc xác nhận không đầy đủ các thông tin trong Lệnh vận chuyển
theo quy định, không báo cáo với cơ quan quản lý tuyến về các hành vi vi phạm của
doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia kinh doanh vận tải tại bến xe theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ
chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ
quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;
b) Để
xe ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón
khách;
c)
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Đăng ký kinh doanh, Giấy phép kinh
doanh vận tải theo quy định;
d) Thực
hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận
tải;
đ) Không
thực hiện việc cung cấp, cập nhật, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị
giám sát hành trình theo quy định;
e)
Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe;
giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận
tải;
g)
Thành lập điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);
h) Sử
dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của
xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết
bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo
quy định.
5.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm
i, Điểm l Khoản 3; Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu
(biển hiệu) 01 tháng (nếu có) đối với xe vi phạm;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản 4 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải 01 tháng.
6.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm
h, Điểm i, Điểm l Khoản 3; Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều này bị buộc phải
khắc phục vi phạm;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều này phải hoàn trả cho hành khách
số tiền cước thu quá quy định.
Mục 6. CÁC VI PHẠM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 29. Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ trái phép
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc
sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển
số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao
thông đường bộ7
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và
các loại xe tương tự xe mô tô, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức
là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi
nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;
b) Không làm thủ tục
đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của
mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển,
được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy
chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối
với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự
xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn
gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu
sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không thực hiện
đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành
vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 28,
Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và
các loại xe tương tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ
chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục
lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa chữa
hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi
khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không
đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy
đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để
cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật giao thông
đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang
tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy
định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế
tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
5. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục
lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa hoặc sửa
chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
c) Không chấp hành
việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục
đổi lại Giấy đăng ký xe khi xe đã được cải tạo;
đ) Giao xe hoặc để
cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô
tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật giao
thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông;
e) Khai báo không
đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy
đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao hoặc để cho
người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại: Khoản 2, Điểm c, Điểm e Khoản 3, Khoản 4, Điểm d
Khoản 6 Điều 23 Nghị định này;
h) Giao hoặc để cho
người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại: Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm b
Khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
i) Giao hoặc để cho
người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
k) Giao hoặc để cho
người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại: Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e
Khoản 3 Điều 33 Nghị định này.
6. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thuê, mượn linh
kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường theo quy định ra tham gia giao thông.
7. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 12.000.000 đồng đến
16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng
thành khung; tổng thành máy; hệ thống phanh; hệ thống truyền động; hệ thống
chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng
thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các xe ô
tô khác thành xe ô tô chở khách.
8. Phạt tiền từ
12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 24.000.000 đồng đến 28.000.000
đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe
tương tự xe ô tô thực hiện hành vi giao hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này.
9. Phạt tiền từ
14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 28.000.000 đồng đến
32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao hoặc để
cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại: Khoản 6 Điều 24; Khoản 4 Điều 33 Nghị định
này;
b) Giao hoặc để
cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
10. Phạt tiền từ
16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 32.000.000 đồng đến
36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi giao hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 7 Điều 24; Khoản 5 Điều 33 Nghị định này.
11. Ngoài việc bị phạt
tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm b, Điểm e Khoản 5 Điều này bị tịch
thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại), tịch thu hồ sơ, các
loại giấy tờ, tài liệu giả mạo;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện.
c) Tái phạm hành
vi quy định tại Khoản 8, Điểm a Khoản 9, Khoản 10 Điều này đối với cùng một
phương tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành
thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện trong thời hạn 01 tháng.
12. Ngoài việc bị áp
dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục
lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc thực hiện đúng quy định về
biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 7 Điều này buộc phải khôi phục lại
hình dáng, kích thước hoặc tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe;
c) Tái phạm hành
vi quy định tại Khoản 8, Điểm a Khoản 9; Khoản 10 Điều này đối với cùng một
phương tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành
thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành
và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.
Điều 31. Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành
khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển
khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên
xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
b)
Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực
hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao
hơn quy định.
3. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận
chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không
trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý;
đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch
vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống
khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
Điều 32. Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn
giao thông
1. Phạt
tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không chấp hành
hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông;
b) Gây mất trật tự
trên xe.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc
hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách;
b) Đe
dọa, xâm phạm sức khỏe hoặc xâm phạm tài sản của người khác đi trên xe;
c) Đu,
bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành
lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc
hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở
khách.
Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe
bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở
hành khách)8
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng
quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b,
Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng
trọng lượng (khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe vượt
quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy
phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu
lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ
đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ;
b) Điều
khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng
(khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe hoặc tải trọng trục
xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép
lưu hành;
c) Điều
khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao
thông của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được
chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ
trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Chở
hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
đ) Điều
khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành còn giá trị
sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện
pháp bảo vệ đường theo quy định;
e) Điều
khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của
cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị
sử dụng.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng
trọng lượng (khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe hoặc tải
trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt
quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy
phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
5. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng
trọng lượng (khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe hoặc tải
trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt
quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 100%, trừ trường hợp có Giấy phép
lưu hành còn giá trị sử dụng.
6.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Điểm c Khoản 3 Điều này còn bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự
ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) 01 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3;
Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô
tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 02 tháng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) 03 tháng;
d)
Trong trường hợp người điều khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu
tái phạm hành vi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này đối với cùng một phương
tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị
tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
và Tem kiểm định trong thời hạn 01 tháng.
7.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5
Điều này bị buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn
của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b)
Trong trường hợp người điều khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu
tái phạm hành vi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này đối với cùng một phương
tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị
buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành và đăng kiểm
lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.
Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Tụ
tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng
lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua
xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy
đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện trái phép.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái
phép.
4.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ
súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe 04 tháng và tịch thu phương tiện.
Điều 35. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ gắn biển số nước ngoài
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Điều
khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Giấy
tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
c) Xe
chở khách không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Lưu
hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;
b) Hoạt
động quá phạm vi được phép hoạt động;
c) Điều
khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế
liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng;
d) Điều
khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do
cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);
đ) Vận
chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải
đường bộ, Nghị định thư đã ký kết;
e) Điều
khiển xe ô tô có tay lái bên phải tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường
theo quy định;
g) Điều
khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao
thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.
3.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này
còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt
Nam.
Điều 36. Xử phạt người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt động trong
Khu kinh tế thương mại đặc biệt
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn
máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều
khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc sử dụng phù hiệu hết hạn,
phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều
khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc sử dụng phù hiệu hết hạn,
phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này trường hợp sử
dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị tịch thu phù hiệu;
b) Tái
phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này bị tịch
thu phương tiện.
4.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả, buộc đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc
biệt.
Điều 37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái
xe
1. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái
xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo
viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c)
Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường, thời gian quy định trong Giấy
phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành
lái xe;
d)
Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ)
Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cơ
sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ
tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để
giảng dạy;
b) Cơ
sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái”, biển xe
"Tập lái", không ghi tên cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp ở mặt
ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ
sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc
có nhưng không có tác dụng;
d) Cơ
sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe,
trình độ văn hóa, thâm niên, số Km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo;
đ) Cơ
sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng
để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
e) Cơ
sở đào tạo lái xe không lưu trữ đầy đủ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định;
g) Cá
nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được
học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung
tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ
sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe
được phép đào tạo; đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy phép đào tạo
lái xe;
b) Cơ
sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy
phép đào tạo lái xe;
c) Cơ
sở đào tạo lái xe tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái
xe hoặc có Giấy phép đào tạo lái xe nhưng đã hết hạn;
d) Cơ
sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo
quy định; bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;
đ) Cơ
sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết
bị, mô hình học cụ;
e) Cơ
sở đào tạo lái xe không có sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo
quy định;
g) Cơ
sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu
lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
h) Cơ
sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề cho
học viên sai quy định;
i)
Trung tâm sát hạch lái xe không đủ điều kiện, quy chuẩn theo quy định;
k)
Trung tâm sát hạch lái xe tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị
chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
l)
Trung tâm sát hạch lái xe để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động
không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên
sân sát hạch trong kỳ sát hạch;
m)
Trung tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, phí các dịch vụ
khác theo quy định; thu phí sát hạch, phí các dịch vụ khác trái quy định.
4.
Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 của Nghị định này, bị xử
phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm đó.
5.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Cơ
sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm
d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm
g, Điểm h Khoản 3 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh 03 tháng;
b)
Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm i, Điểm k, Điểm l
Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái
xe đủ điều kiện hoạt động” 03 tháng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài
liệu giả mạo.
Điều 38. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới
1. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp
vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm
sai lệch kết quả kiểm định;
b)
Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan
trong kiểm định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b)
Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử
dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực
hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo
hộ lao động theo quy định;
đ) Thực
hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc
xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;
e) Thực
hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo
đảm tính chính xác theo quy định;
g)
Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định
theo quy định.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, Trung tâm đăng kiểm thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới”
02 tháng.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TÍN HIỆU, QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT VÀ BẢO
ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
Điều 39. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về tín hiệu giao thông đường
sắt
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu
hạ tầng đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không đặt, đặt không đúng, không duy trì biển báo hiệu theo quy định;
b)
Không có đủ tín hiệu hoặc tín hiệu không hoạt động theo quy định.
2.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp đặt biển báo
hiệu đúng quy định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải bổ sung đủ tín
hiệu và bảo đảm tín hiệu hoạt động đúng quy định.
Điều 40. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về lập tàu, thử hãm
1. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên khám xe không thực hiện
khám chữa đoàn tàu đi, đến theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu, trực
ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập
tàu không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt;
b) Lập
tàu có ghép nối toa xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật;
c) Lập
tàu có ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ
cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng
tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho
tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ
áp lực hãm theo quy định;
b) Cho
tàu chạy mà không thử hãm theo quy định.
Điều 41. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về dồn tàu
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển máy dồn, trưởng
dồn, nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cho
đầu máy dịch chuyển khi chưa nhận được kế hoạch dồn hoặc tín hiệu của người chỉ
huy dồn cho phép;
b) Vượt
quá tốc độ dồn cho phép;
c) Dồn
phóng, thả trôi từ dốc gù toa xe có ghi “cấm phóng”, toa xe khác theo quy định
không được dồn phóng hoặc tại ga có quy định cấm dồn phóng;
d) Dồn
phóng vào đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, đang sửa chữa, đang xếp, dỡ
hàng; dồn phóng vào đường nhánh trong khu gian, vào đường chưa được chiếu sáng
đầy đủ hoặc khi có sương mù, mưa to, gió lớn;
đ) Để
toa xe vượt khỏi mốc tránh va chạm sau mỗi cú đồn, trừ các trường hợp đặc biệt
theo quy định;
e) Để
đầu máy, toa xe đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn khi không có lệnh của người
có thẩm quyền.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng đồn thực hiện
hành vi dồn tàu ra khỏi giới hạn ga khi chưa có chứng vật chạy tàu cho đoàn dồn
chiếm dụng khu gian.
Điều 42. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chạy tàu
1. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, trực ban chạy
tàu ga thực hiện hành vi không ký xác nhận trong tồn căn cảnh báo.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều
khiển tàu chạy lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà không xác nhận được tín hiệu;
b) Điều
khiển tàu chạy lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau tàu đó có tàu chạy
cùng chiều;
c) Điều
khiển tàu chạy lùi trong khu gian đóng đường tự động khi chưa có lệnh;
d) Điều
khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu đã xin cứu viện;
đ) Điều
khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi trở về.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, lái
tàu, trưởng tàu thực hiện hành vi cho tàu chạy vào khu gian mà chưa có chứng vật
chạy tàu.
4. Ngoài
việc bị phạt tiền, người lái tàu, phụ lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền
sử dụng Giấy phép lái tàu 01 tháng.
Điều 43. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đón, gửi tàu
1. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên gác ghi, gác chắn đường
ngang, cầu chung thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không đón, tiễn tàu hoặc tác nghiệp đón, tiễn tàu không đúng quy định;
b)
Không ghi chép đầy đủ thông tin về báo tàu qua chắn.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên gác chắn đường
ngang, cầu chung không đóng chắn hoặc đóng chắn không đúng thời gian quy định.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ
chức đón tàu vào đường không thanh thoát mà không áp dụng các biện pháp an toàn
theo quy định;
b)
Đón, gửi nhầm tàu;
c) Gửi
tàu mà không thu chìa khóa ghi hoặc không áp dụng các biện pháp khống chế ghi.
Điều 44. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chấp hành tín hiệu
giao thông đường sắt
1. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn, nhân viên
ghép nối đầu máy toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đã
xác nhận được các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu hô đáp;
b) Khi
dồn tàu không thực hiện đúng các tín hiệu dồn quy định.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu cho tàu
chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người
làm tín hiệu truyền.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Điều
khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái đóng khi chưa
được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
b)
Không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường;
c) Tiếp
tục cho tàu chạy khi nhận được tín hiệu ngừng tàu.
4.
Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy
phép lái tàu 01 tháng.
Điều 45. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều độ chạy tàu
1. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu không
kiểm tra các ga về việc thi hành biểu đồ chạy tàu và kế hoạch lập tàu.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Phát mệnh lệnh liên quan đến chạy tàu không đúng thẩm quyền;
b)
Không phát lệnh cho trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo kịp thời cho lái tàu;
c)
Không phát lệnh phong tỏa khu gian theo quy định để: Tổ chức thi công, sửa chữa
kết cấu hạ tầng đường sắt; tổ chức chạy tàu cứu viện, tàu công trình vào khu
gian cần phải phong tỏa;
d)
Không kịp thời phát các mệnh lệnh thuộc thẩm quyền quy định gây chậm tàu, ách tắc
giao thông.
Điều 46. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại
đường ngang, cầu chung, hầm
1. Phạt
tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Người
đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp
hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của
nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu chung, hầm;
b) Người
điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ không chấp hành hiệu
lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu
chung.
2. Phạt
tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp
máy, người điều khiển xe thô sơ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ
đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang,
cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
3. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn
máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự
xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp hành
hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu
chung.
4. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn
máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự
xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không
chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi
qua đường ngang, cầu chung.
5. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy
chuyên dùng dừng xe, đỗ xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp
hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của
nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
6. Phạt
tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Người
điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi
đèn đỏ đã bật sáng;
b) Người
điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô dừng xe, đỗ xe trong phạm vi
đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch
kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các
loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật
sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu
chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
8. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện
giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều
khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn;
b) Điều
khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường,
siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho đơn vị
quản lý đường ngang, không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo hướng dẫn
của đơn vị quản lý đường ngang.
9.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
47. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa, khắc phục và giải quyết
sự cố, thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt
1. Cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân biết tai nạn
giao thông xảy ra trên đường sắt mà không thông báo hoặc thông báo không kịp thời
cho nhà ga, đơn vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an nơi gần
nhất.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm mà
không phát hiện kịp thời chướng ngại vật trên đường sắt có ảnh hưởng đến an
toàn giao thông hoặc đã phát hiện mà không thông báo kịp thời, không phòng vệ
hoặc phòng vệ không đúng quy định.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm không
thực hiện thông tin, báo cáo kịp thời về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không cung cấp hoặc cung cấp không đủ các tài liệu, vật chứng liên quan đến tai
nạn giao thông đường sắt;
b) Trốn
tránh nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;
c) Khi
nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt không đến ngay hiện trường để
giải quyết;
d)
Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông đường
sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình đường sắt bị hư hỏng;
đ)
Không kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến việc chạy tàu;
e) Gây
trở ngại cho việc khôi phục đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cố
ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt;
b) Lợi
dụng tai nạn giao thông đường sắt để xâm phạm tài sản, phương tiện bị nạn; làm
mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Gây
tai nạn giao thông đường sắt mà cố ý bỏ trốn;
d) Trốn
tránh, không phối hợp, không chấp hành mệnh lệnh của người, cơ quan có thẩm quyền
trong việc khắc phục hậu quả, khôi phục giao thông đường sắt.
6. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, kinh doanh
đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không tổ chức phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do sự cố, thiên tai,
tai nạn giao thông đường sắt để bảo đảm giao thông đường sắt an toàn, thông suốt;
b)
Không tuân thủ sự chỉ đạo, điều phối lực lượng của tổ chức phòng, chống sự cố,
thiên tai, xử lý tai nạn giao thông đường sắt theo quy định;
c)
Không thông báo kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy
tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố hoặc nhân viên
điều hành giao thông vận tải đường sắt;
d)
Không đình chỉ chạy tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ gây mất
an toàn chạy tàu.
Điều 48. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao
thông đường sắt
1. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi,
đứng, nằm, ngồi trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt trừ người đang làm nhiệm
vụ;
b) Vượt
rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh;
c) Để
súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt
mà không có người điều khiển;
d) Đi,
đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên, xuống toa xe; đu bám, đứng,
ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa
lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và các vật khác ra ngoài thành toa xe khi
tàu đang chạy, trừ người đang thi hành nhiệm vụ;
đ)
Phơi rơm, rạ, nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình
đường sắt khác;
e) Để rơi
vãi đất, cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Neo
đậu phương tiện vận tải thủy, bè, mảng trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
b) Để
phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới
hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản
3 Điều này.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng
tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt;
b) Để
vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân làm rơi gỗ, đá hoặc
các vật phẩm khác gây sự cố chạy tàu.
5.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm d Khoản 1 Điều này bị buộc phải về vị
trí quy định theo hướng dẫn của nhân viên đường sắt làm nhiệm vụ trên tàu;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị buộc phải đưa phương tiện
vận tải thủy, bè, mảng ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị buộc phải đưa phương tiện
giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa ra khỏi giới hạn tiếp giáp kiến
trúc đường sắt;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này bị buộc phải đưa rơm, rạ,
nông sản, các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt hoặc các công trình đường sắt
khác;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1, Điểm b Khoản 3 Điều này bị buộc phải
đưa đất, cát, vật chướng ngại, các loại vật tư, vật liệu khác ra khỏi đường sắt.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 49. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình đường
sắt
1. Cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện
hành vi đổ, để rác thải, phế thải sinh hoạt lên đường sắt, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đổ,
để chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt;
b) Đổ
đất, đá hoặc vật liệu khác lên đường sắt trái phép;
c) Để
chất dễ cháy, dễ nổ trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Che
khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
đ) Làm
hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
e) Đặt
tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép hoặc các vật liệu khác trái phép trong phạm vi bảo
vệ công trình đường sắt.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đào
đất, lấy đá trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao
thông đường sắt;
b) Làm
hỏng, tự ý tháo dỡ tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt và đường bộ; di
chuyển hoặc phá mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, mốc chỉ giới
phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;
c) Làm
hỏng, thay đổi, chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường
sắt.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tự
ý mở đường ngang, kéo đường dây thông tin, đường dây tải điện, xây dựng cầu vượt,
hầm chui, cống hoặc các công trình khác trái phép qua đường sắt;
b) Tự
ý khoan, đào, xẻ đường sắt trái phép;
c) Tự
ý tháo dỡ, làm xê dịch ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư, trang thiết bị,
hệ thống thông tin tín hiệu của đường sắt trái phép.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử
dụng chất nổ khai thác đá, cát, sỏi làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ công trình đường
sắt, cản trở giao thông đường sắt;
b) Kết
nối đường sắt khác vào đường sắt quốc gia trái quy định.
6.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này bị buộc phải
đưa đất, đá, chất độc hại, chất phế thải và các vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này bị buộc phải đưa chất dễ
cháy, dễ nổ ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản
5 Điều này bị buộc phải tự dỡ bỏ công trình trái phép, khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 50. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về xây dựng công trình,
khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn công
trình đường sắt và an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với tổ chức làm hư hỏng công trình đường sắt.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị buộc phải thực hiện ngay các biện
pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này bị buộc phải khôi phục lại trạng
thái ban đầu của công trình đường sắt đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra.
Điều 51. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác
trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sử
dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao
thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng
công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt;
b)
Trong hành lang an toàn giao thông đường sắt, trồng cây cao trên 1,5 m, trồng
cây trong khoảng 02 m tính từ chân nền đường đắp, 05 m tính từ mép đỉnh mái đường
đào hoặc 03 m tính từ mép ngoài rãnh thoát nước dọc, rãnh thoát nước đỉnh của
đường;
c) Mua
bán hàng hóa, họp chợ, thả trâu, bò, gia súc trong phạm vi bảo vệ công trình đường
sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để
phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác
trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt
(trừ phương tiện, thiết bị, vật liệu phục vụ thi công, sửa chữa công trình đường
sắt);
b) Dựng
lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành
cho đường sắt;
c) Đặt,
treo biển quảng cáo, các vật che chắn khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt,
trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
d) Di
chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều quán hoặc cố tình trì hoãn việc di
chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công
trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây
dựng nhà, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
b) Dựng
biển quảng cáo trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
4.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm, trừ chất phế thải.
5.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải chặt, nhổ
bỏ cây trồng trái quy định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị buộc đưa chất phế thải ra
khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị buộc phải tự dỡ bỏ và di
chuyển lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác trái phép ra khỏi phạm vi đất
dành cho đường sắt;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này bị buộc phải tự dỡ bỏ và di
chuyển biển quảng cáo, các vật che chắn khác ra khỏi phạm vi đất dành cho đường
sắt;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị buộc phải tự dỡ bỏ và di chuyển
biển quảng cáo, nhà, công trình kiên cố khác trái phép ra khỏi phạm vi đất dành
cho đường sắt.
Điều 52. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định quản lý kết cấu hạ tầng
đường sắt
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không lập hồ sơ theo dõi các vị trí xung yếu có khả năng ảnh hưởng đến an toàn
giao thông đường sắt;
b)
Không thực hiện chế độ kiểm tra theo quy định;
c)
Không phát hiện hoặc đã phát hiện mà không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp
thời những hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an
toàn giao thông đường sắt, trong phạm vi quản lý;
d) Để
công trình đường sắt bị hư hỏng mà không có biện pháp khắc phục, sửa chữa cần
thiết;
đ)
Không kịp thời tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu
hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng
đã công bố.
2.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải lập hồ sơ theo
dõi các vị trí xung yếu có khả năng ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều này bị buộc
phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt
theo đúng quy định.
Điều 53. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công công trình đường
sắt
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi
công công trình có giấy phép nhưng không thông báo bằng văn bản cho đơn vị trực
tiếp quản lý công trình đường sắt biết trước khi thi công;
b)
Không bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định đối với phương tiện,
thiết bị thi công;
c)
Không bố trí hoặc bố trí không đúng vị trí quy định, không đủ biển báo, tín hiệu
phòng vệ theo quy định, không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông khi thi
công trên đường sắt;
d) Ðiều
khiển phương tiện, thiết bị đường sắt khi thi công mà không có bằng, chứng chỉ
chuyên môn theo quy định;
đ) Ðể
phương tiện, thiết bị thi công gây cản trở, không bảo đảm an toàn giao thông
theo quy định;
e) Khi
hết thời hạn thi công, vẫn tiếp tục thi công mà không xin gia hạn giấy phép;
g)
Không thu dọn ngay vật liệu, thiết bị thi công vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp
kiến trúc đường sắt khi hết thời gian phong tỏa để thi công công trình;
h)
Không thu dọn ngay các biển phòng vệ, biển báo tạm thời và các vật liệu khác;
không bàn giao hồ sơ hoàn công cho doanh nghiệp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt
khi hoàn thành việc thi công công trình;
i)
Không thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý công trình đường sắt biết khi
hoàn thành việc thi công công trình.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi
công công trình không có giấy phép, giấy phép không hợp lệ hoặc thực hiện không
đúng quy định trong giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
b)
Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện
công trình đường sắt đang thi công đe dọa an toàn chạy tàu.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thi công trên đường sắt đang khai thác
không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để
xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
4.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điểm e Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung đình chỉ thi công 01 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công
(nếu có) 01 tháng.
5.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả, buộc phải thực hiện ngay các biện pháp để bảo đảm an toàn
giao thông vận tải đường sắt theo quy định.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 54. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện lưu hành của
phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức đưa phương tiện tự tạo chạy trên đường sắt.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao
thông đường sắt đưa phương tiện không có giấy chứng nhận đăng ký, phương tiện
không có giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo
đúng quy định ra chạy trên đường sắt; trừ việc di chuyển phương tiện mới nhập
khẩu, phương tiện chạy thử nghiệm, phương tiện hư hỏng đưa về cơ sở sửa chữa.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện
tự tạo.
Điều 55. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thông tin, chỉ dẫn cần
thiết đối với phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý,
khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)
Không kẻ, kẻ không đủ, không đúng số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo
quy định đối với phương tiện giao thông đường sắt;
b)
Trên toa xe khách không có bảng niêm yết và không thông báo bằng phương tiện
thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng,
đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố.
2.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn
bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải kẻ đúng, kẻ đủ số
hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải niêm yết hoặc
thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu,
hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi
xảy ra hỏa hoạn, sự cố.
Điều 56. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thiết bị phanh, hãm,
ghép nối đầu máy, toa xe
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý,
khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)
Trên phương tiện giao thông đường sắt không lắp thiết bị phanh hãm tự động,
phanh hãm bằng tay hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo
quy định;
b)
Không lắp van hãm khẩn cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của trưởng
tàu hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
c)
Không kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp;
d)
Không lắp đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa
xe khách theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động
theo quy định;
đ) Thiết
bị ghép nối đầu máy, toa xe không đúng quy định.
2.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn
bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp thiết bị
phanh hãm tự động, phanh hãm bằng tay theo đúng quy định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp van
hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe
khách theo đúng quy định;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp thiết bị
ghép nối đầu máy, toa xe theo đúng quy định.
Điều 57. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trang thiết bị trên
phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trưởng tàu khách, trưởng tàu
hàng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không có thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ
chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng;
b)
Không có dụng cụ thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ,
cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm
tay trên tàu khách.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý,
khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa toa xe ra chở khách mà không có
đủ các thiết bị hoặc có nhưng không hoạt động theo đúng quy định.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý,
khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Đầu
máy, phương tiện động lực chuyên dùng không có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi
tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết
bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu (đối với loại phương tiện được
quy định phải có các thiết bị này) hoặc có các thiết bị này nhưng thiết bị
không hoạt động theo quy định;
b)
Không có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và
lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định hoặc có lắp thiết bị
này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải bổ sung thiết bị,
dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm
tay trên tàu hàng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải bổ sung dụng cụ
thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ
chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay trên tàu
khách;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đồng hồ báo
tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy
tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu
máy, phương tiện động lực chuyên dùng;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp thiết bị đo
tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí
làm việc của trưởng tàu theo đúng quy định.
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT
Điều 58. Xử phạt nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm
quy định về Giấy phép lái tàu, bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện hành vi điều
khiển phương tiện giao thông đường sắt mà không mang theo Giấy phép lái tàu hoặc
sử dụng Giấy phép lái tàu quá hạn hoặc Giấy phép lái tàu không phù hợp với
phương tiện điều khiển.
2. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng
chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả hoặc không có Giấy phép lái tàu.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2
Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu bằng, chứng chỉ
chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả.
Điều 59. Xử phạt nhân viên điều độ chạy tàu; trưởng tàu; trực ban chạy
tàu ga, trưởng dồn; nhân viên gác ghi; nhân viên ghép nối đầu máy toa xe; nhân
viên tuần đường, cầu, hầm; nhân viên gác hầm, đường ngang, cầu chung vi phạm
quy định về nồng độ cồn
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi khi lên ban mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều này.
2. Phạt
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Khi
lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b)
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
Điều 60. Xử phạt đối với nhân viên đường sắt làm nhiệm vụ trên tàu, dưới
ga, quản Iý kết cấu hạ tầng đường sắt vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao
thông đường sắt
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Trưởng
tàu để người đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám ngoài thành toa xe, đầu
máy, chỗ nối hai đầu toa xe;
b) Trưởng
tàu để người đi trên tàu hàng trái quy định;
c)
Nhân viên phục vụ hành khách trên tàu để người bán hàng rong trên tàu, để người
không có vé đi tàu, để người lên, xuống tàu khi tàu đang chạy;
d)
Nhân viên tuần đường, tuần cầu, tuần hầm không kiểm tra, phát hiện kịp thời những
hư hỏng của hầm, cầu, đường sắt hoặc đã phát hiện mà không có biện pháp xử lý
theo thẩm quyền, không báo cáo người có thẩm quyền giải quyết dẫn đến mất an
toàn giao thông đường sắt;
đ)
Không tuân thủ quy trình tác nghiệp kỹ thuật gây chậm tàu.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy trình tác
nghiệp kỹ thuật gây mất an toàn giao thông đường sắt.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với Trưởng ga vi phạm hành vi để
hàng hóa trên toa xe quá tải trọng quy định.
4.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn
bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải hướng dẫn người
vi phạm về vị trí quy định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị buộc phải đưa xuống khỏi phương
tiện số hàng hóa chở quá tải trọng theo quy định.
Điều 61. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu
1. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng
chế độ hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển
báo, biển hiệu để báo cho lái tàu theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Rời
vị trí lái máy khi đầu máy đang hoạt động;
b) Chở
người không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy;
c) Làm
mất tác dụng của “thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu”;
d)
Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của người chỉ
huy chạy tàu;
đ)
Không có cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy khi lên ban.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng
tàu không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều
khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;
c) Điều
khiển tàu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến 10 km/h.
4. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển tàu chạy quá tốc độ quy định trên 10 km/h đến 20 km/h;
b) Khi
lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy
định tại Khoản 6, Điểm a Khoản 7 Điều này.
5. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với lái tàu vi phạm hành vi điều
khiển tàu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.
6. Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khi lên ban mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít
máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Khi
lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b)
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
8.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái tàu 01 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái tàu 02 tháng.
9.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
phải đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy.
Điều 62. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng nhân viên không có bằng, chứng
chỉ chuyên môn hoặc giấy phép phù hợp với chức danh mà nhân viên đó đang đảm nhận;
sử dụng nhân viên không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
Điều 63. Xử phạt cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực
tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên
môn
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân
viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định;
b)
Không thực hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung, chương trình đào tạo,
quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo, cấp bằng,
chứng chỉ chuyên môn khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1
Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ tuyển sinh 02 tháng.
4.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải
thu hồi bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép.
Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều 64. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh
đường sắt
1. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh xếp,
dỡ hàng hóa tại ga, bãi hàng đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh lưu kho, bảo quản
hàng hóa tại ga đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải,
phục hồi phương tiện giao thông; doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a)
Không có đăng ký kinh doanh phù hợp với ngành nghề kinh doanh;
b)
Doanh nghiệp kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa sử dụng thiết bị xếp, dỡ hàng hóa
không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định; sử dụng người điều khiển
thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không có giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn theo
quy định;
c)
Doanh nghiệp kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa không bảo đảm quy định về
phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường; sử dụng kho, bãi không đủ tiêu chuẩn
theo quy định;
d)
Doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao
thông không có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng; không có cán bộ kỹ thuật
có trình độ đại học chuyên ngành cơ khí về phương tiện giao thông đường sắt
theo quy định; không có phương án phòng cháy, chữa cháy và phòng ngừa ô nhiễm
môi trường theo quy định;
đ)
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt không, có chứng chỉ an toàn, sử dụng chứng chỉ an toàn giả hoặc chứng
chỉ an toàn đã hết hạn sử dụng;
e)
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không có hợp đồng bảo hiểm theo quy định
(đối với doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hành khách và kinh doanh vận tải
hàng nguy hiểm bằng đường sắt); sử dụng người được giao trách nhiệm chính về quản
lý kỹ thuật khai thác vận tải không có trình độ đại học về khai thác vận tải đường
sắt hoặc có nhưng chưa đủ 03 năm kinh nghiệm về khai thác vận tải;
g)
Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng người được giao trách
nhiệm chính về quản lý kỹ thuật kết cấu hạ tầng đường sắt không có trình độ đại
học về kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc có nhưng chưa đủ 03 năm kinh nghiệm về quản
lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt.
2.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ
Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu chứng chỉ giả,
chứng chỉ đã hết hạn sử dụng.
Điều 65. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường
sắt
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận
chuyển tử thi, hài cốt trái quy định;
b) Vận
chuyển động vật sống, động vật hoang dã trái quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thực hiện các nhiệm vụ vận tải đặc biệt theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b)
Không thực hiện đúng quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng;
c)
Không thực hiện đúng các quy định về xếp, dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm;
d)
Không bảo đảm các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong trường hợp
vận tải bị gián đoạn do tai nạn giao thông hoặc thiên tai, địch họa.
3.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1, Điểm c Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả, buộc đưa tử thi, hài cốt, động vật sống, động vật hoang dã, hàng
nguy hiểm xuống tàu, ra ga để xử lý theo quy định.
Điều 66. Xử phạt các hành vi vi phạm về làm, sử dụng vé tàu giả và bán
vé tàu trái quy định
1. Cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé
tàu giả để đi tàu.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Nhân viên bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên
bán vé trên tàu bán vé tàu trái quy định;
b)
Mua, bán vé tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Làm
vé tàu giả;
b) Vận
chuyển vé tàu giả;
c) Bán
vé tàu giả;
d)
Tàng trữ vé tàu giả.
4.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu
hiện có;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả, dụng
cụ, trang thiết bị, phương tiện dùng để làm, vận chuyển vé tàu giả;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ
số tiền thu lợi bất hợp pháp.
Mục 6. VI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
Điều 67. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định khác có liên quan đến an
ninh, trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán
hàng rong trên tàu, dưới ga;
b)
Không chấp hành nội quy đi tàu;
c) Ném
đất, đá hoặc các vật khác từ trên tàu xuống khi tàu đang chạy.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây
mất trật tự, an toàn trên tàu, dưới ga;
b) Đe
dọa, xâm phạm sức khỏe, tài sản của hành khách và nhân viên đường sắt đang thi
hành nhiệm vụ;
c) Mang
theo động vật có dịch bệnh, động vật hoang dã vào ga, lên tàu;
d)
Mang theo tử thi, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí vào ga, lên tàu trái quy
định.
3.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả: Buộc đưa tử thi, hài cốt, động vật có dịch bệnh, động vật hoang dã, chất
dễ cháy, dễ nổ, vũ khí xuống tàu, ra ga để xử lý theo quy định.
Chương IV
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT
Mục 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
Điều 68. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Cảnh
sát giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm được
quy định trong Nghị định này như sau:
a) Các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người và phương tiện
tham gia giao thông trên đường bộ được quy định tại Nghị định này;
b) Các
hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy
định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15 Nghị định
này.
3. Cảnh
sát giao thông đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy
định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực đường sắt
được quy định tại Nghị định này.
4. Cảnh
sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên
quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối
với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này
như sau:
a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm
đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4; Điểm
b Khoản 5; Điểm b, Điểm d Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10 Điều 5;
b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm
l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm
m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm e Khoản 6; Khoản
7; Khoản 8; Khoản 9 Điều 6;
c) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm
d, Điểm đ Khoản 3; Điểm d, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5; Điểm
a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm c, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12;
e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15;
g) Điều 18, Điều 20;
h) Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e Khoản 5; Điểm
a, Điểm b, Điểm c Khoản 6 Điều 23;
i) Điều 26, Điều 29;
k) Khoản 4, Khoản 5 Điều 31; Điều 32, Điều 34;
l) Điều 46, Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 51,
Điều 66, Điều 67.
5. Trưởng
Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật
tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm
đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều
5;
b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm
l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm
m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 6;
c) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm
d, Điểm đ Khoản 3; Điểm d, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều
7;
d) Điểm c, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10;
e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11;
g) Khoản 1, Khoản 2 Điều 12;
h) Khoản 1, Khoản 2 Điều 15;
i) Điều 18; Khoản 1, Khoản 2 Điều 20;
k) Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều
23;
l) Khoản 1 Điều 26; Khoản 1 Điều 29;
m) Khoản 4 Điều 31; Điều 32; Khoản 1 Điều 34;
n) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều
46; Khoản 1 Điều 48; Khoản 1 Điều 49; Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 66; Điều 67.
6.
Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định
về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên
đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm
thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm)
dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về đào tạo sát hạch, cấp Giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe cơ giới, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ và một số hành vi vi phạm khác quy định
tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản
3; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm b Khoản
7; Khoản 8 Điều 5;
b) Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm m Khoản 4; Điểm d Khoản 5 Điều
6;
c) Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b Khoản
3; Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 7;
d) Điểm đ, Điểm e Khoản 1; Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều
8;
đ) Điểm a Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Điểm a, Điểm b Khoản 4; Điểm a
Khoản 5 Điều 11;
e) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;
g) Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5 Điều 16;
h) Điều 19, Điều 20;
i) Khoản 3; Điểm b, Điểm c Khoản 4; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21;
k) Điều 22; Điều 23;
l)9 Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 2; Khoản 3;
Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 24;
m) Điều 25, Điều 27, Điều 28;
n)10 Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm
k Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10 Điều 30;
o) Điều 31, Điều 33, Điều 37, Điều 38;
p) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều
46; Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 trong trường hợp vi phạm xảy ra
tại khu vực đường ngang, cầu chung.
7.
Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành đường sắt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền
xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương III của Nghị định này,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 47,
Khoản 3 Điều 50, Khoản 3 Điều 53 của Nghị định này.
Điều 69. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b và
c Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c,
đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4
Nghị định này.
Điều 70. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến
sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
2. Trạm
trưởng, Đội trưởng của người quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
3. Trưởng
Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế
xuất có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và c
Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng
Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ,
đường sắt; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát
phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; Thủ trưởng
đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và
e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5.
Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a,
c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a,
c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 71. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra giao thông vận tải
1.
Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và
c Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2.
Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở
khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục
Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều
4 Nghị định này.
3. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước
quyền, sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4
Nghị định này.
4.
Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt
Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều
4 Nghị định này.
Điều 72. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo
quy định tại Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định tại các Điều 69, 70 và 71 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối
với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm
quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng
lĩnh vực.
3. Đối
với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức
danh quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 69; Khoản 4, Khoản 5,
Khoản 6 Điều 70; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 71 của Nghị
định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với
hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ
hành nghề đối với người vi phạm.
Điều 73. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
a) Các
chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ được quy định tại các Điều 69, 70 và 71 của Nghị định này;
b)
Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với
các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng
trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ;
c)
Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra
trong phạm vi quản lý của địa phương.
2. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt bao gồm:
a) Các
chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
sắt được quy định tại các Điều 69, 70 và 71 của Nghị định này;
b) Trưởng
tàu có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu;
c)
Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra
trong phạm vi quản lý của địa phương.
Mục 2. THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 74. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên
quan đến giao thông đường bộ
1.
Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người
có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt
hành vi vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương ứng của Điều
30 Nghị định này.
2.
Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm,
thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi
phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của
pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính
với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho
chủ phương tiện. Trường hợp người điều khiển phương tiện không chấp hành quyết
định xử phạt thay cho chủ phương tiện thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành
tạm giữ phương tiện để bảo đảm cho việc xử phạt đối với chủ phương tiện.
3. Đối
với những hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này mà có đối tượng
bị xử phạt là cả chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện hoặc nhân viên
phục vụ trên xe vi phạm, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều
khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện là nhân viên phục vụ trên xe vi phạm,
thì bị xử phạt theo quy định đối với chủ phương tiện vi phạm.
4. Việc
xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản
1, Khoản 4 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều
tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên;
qua công tác đăng ký xe.
Điều 75. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển
và phương tiện vi phạm
1. Để
ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ
phương tiện đến 07 (bảy) ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những
hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định
này:
a) Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm d Khoản 7; Khoản 8; Khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm e Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9
Điều 6;
c) Điểm d Khoản 4; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều 8 trong trường hợp người vi phạm
là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện;
đ) Khoản 4; Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 16;
e) Khoản 3 Điều 17;
g) Điểm a, Điểm đ Khoản 1 Điều 19;
h) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21.
2. Để
bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết
làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết
định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương
tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại
Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy
tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính, nếu
quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành
chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải
quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện
ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
3. Khi
phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, chủ phương
tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế
để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH11
Điều 76. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị
định này thay thế các Nghị định sau đây:
a) Nghị
định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
b) Nghị
định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Nghị
định số 44/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt;
d) Nghị
định số 156/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 44/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường
sắt.
3. Đối
với người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 5, Điểm h Khoản 2 Điều 7 Nghị định này,
trong trường hợp có đặt báo hiệu nguy hiểm nhưng không phải là biển báo hiệu
nguy hiểm “Chú ý xe đỗ” bị xử phạt kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
4. Việc
áp dụng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định này để
xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
5. Việc
áp dụng quy định tại Khoản 4 Điều 30 Nghị định này để xử phạt
cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
6. Việc
áp dụng quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định này để xử phạt
cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Điều 77. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối
với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện
hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá
nhân vi phạm.
2. Đối
với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ,
đường sắt đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định của các Nghị định tại Khoản 2 Điều 76 của Nghị định này để giải quyết.
Điều 78. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
Công an, Bộ Tài chính khẩn trương sửa đổi các quy định liên quan đến thủ tục
chuyển tên chủ phương tiện theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bao
gồm cả thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan công an và thủ tục nộp lệ phí
trước bạ tại cơ quan tài chính, quy định rõ đối tượng có trách nhiệm phải làm
thủ tục đăng ký sang tên xe.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
1
Nghị định số 107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
đường sắt.”
2
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
4
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
4
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
5
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số
107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015
6
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số
107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
7
Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số
107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
7
Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 107/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
8
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số
107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
9
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số
107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
10
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số
107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
11
Điều 2 Nghị định số 107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và đường sắt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015 quy định như sau:
”Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Bộ Giao thông vận tải có trách
nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”