BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-BTNMT
|
Hàn Nội, ngày 30
tháng 06 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Nghị định số 155/2016/NĐ-CP
ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 55/2021/NĐ-CP ngày
24 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 7 năm 2021.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật đa dạng sinh học
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Cảnh sát
môi trường ngày 23 tháng 12 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các
hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; trách nhiệm và cơ chế phối hợp
trong hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
2. Vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này bao gồm:
a)[2]
Các hành vi vi phạm các quy định về kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động
môi trường;
b) Các hành vi gây ô nhiễm môi
trường;
c) Các hành vi vi phạm các quy
định về quản lý chất thải;
d) Các hành vi vi phạm quy định
về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ (sau đây gọi
chung là cơ sở) và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công
nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung (sau đây gọi chung là khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung);
đ) Các hành vi vi phạm các quy
định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương
tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm
sinh học; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; hoạt động lễ hội, du lịch
và khai thác khoáng sản;
e) Các hành vi vi phạm các quy
định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
g) Các hành vi vi phạm hành
chính về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái
tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật và bảo tồn và phát
triển bền vững tài nguyên di truyền;
h) Các hành vi cản trở hoạt động
quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và các hành
vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường được quy định cụ thể tại Chương
II Nghị định này.
3. Các hành vi vi phạm hành
chính có liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường mà không quy định tại Nghị định
này thì áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức trong nước
và cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong phạm vi lãnh thổ,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định
này hoặc các Nghị định có liên quan.
2. Hộ gia đình, hộ kinh doanh
cá thể vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi
phạm.
3.[3]
Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo Nghị
định này bao gồm:
a) Doanh nghiệp tư nhân, Công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc
doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện) được thành lập theo quy định của
Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã;
c) Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân
nước ngoài tại Việt Nam, văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài tại Việt Nam được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư;
d) Cơ quan nhà nước có hành vi
vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
đ) Tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Các đơn vị sự nghiệp công lập;
g) Các tổ chức khác theo quy định
của pháp luật.
4.[4]
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; các cơ quan, tổ chức khác
có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Xả nước thải vào môi trường
là việc cá nhân, tổ chức xả các loại nước thải vào môi trường đất, nước dưới đất,
nước mặt bên trong và ngoài cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
Trường hợp xả nước thải vào môi trường đất, nước dưới đất, nước mặt (ao, hồ, hố,…
trong khuôn viên của cơ sở) khi tính số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải,
giá trị nguồn tiếp nhận Kq được tính bằng 0,6 theo quy chuẩn kỹ thuật
đó.
2. Thải bụi, khí thải vào môi
trường là việc cá nhân, tổ chức làm phát sinh bụi, khí thải vào môi trường
không khí.
3. Thông số môi trường nguy hại
trong nước thải là các thông số môi trường có tên trong quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về ngưỡng chất thải nguy hại, chi tiết trong Mục I Phụ lục I kèm theo Nghị
định này.
4.[5]
Thông số môi trường nguy hại trong khí thải và môi trường không khí là các
thông số môi trường có tên trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc
hại trong không khí xung quanh và một số thông số có tên trong quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất thải, chi tiết trong Mục II Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
5. Thông số môi trường thông
thường là các thông số môi trường có tên trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất thải và môi trường xung quanh, trừ các thông số môi trường quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.
6. Khai thác trái phép loài
sinh vật là các hành vi săn bắt, đánh bắt, bẫy bắt, hái, lượm, thu giữ nhằm lấy
các sinh vật (bao gồm động vật, thực vật, nấm, vi sinh vật), bộ phận hoặc dẫn
xuất của các loài động vật, thực vật mà không được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc vượt quá số lượng cho phép trong giấy phép khai thác của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
7.[6]
Bản kế hoạch bảo vệ môi trường bao gồm: Bản kê khai các hoạt động sản xuất có ảnh
hưởng đến môi trường; đề án bảo vệ môi trường được xác nhận; đề án bảo vệ môi
trường đơn giản; bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; bản cam kết bảo vệ môi
trường và bản kế hoạch bảo vệ môi trường.
8.[7]
Báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm: báo cáo đánh giá tác động môi trường
chi tiết; báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ sở đang hoạt động; đề án
bảo vệ môi trường được phê duyệt; đề án bảo vệ môi trường chi tiết; báo cáo
đánh giá tác động môi trường bổ sung và báo cáo đánh giá tác động môi trường.
9. Phương án cải tạo, phục hồi
môi trường bao gồm: Đề án ký quỹ, cải tạo phục hồi môi trường; dự án cải tạo,
phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung và phương
án cải tạo, phục hồi môi trường.
10.[8]
Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường bao gồm: Giấy xác nhận
hoàn thành các nội dung của đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt; Giấy xác
nhận hoàn thành việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; Giấy xác nhận
về việc thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án trước khi đi vào vận hành chính
thức; Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành của dự án; Giấy xác nhận việc đã thực hiện một trong
các hạng mục công trình của dự án đã được đầu tư trong trường hợp dự án được
phân kỳ đầu tư theo nhiều giai đoạn trước khi đưa dự án, công trình vào vận
hành chính thức và Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
11.[9]
Công trình bảo vệ môi trường, gồm: công trình xử lý chất thải; công trình thu
gom, lưu giữ chất thải rắn và công trình bảo vệ môi trường khác theo quy định.
12. Giấy phép xử lý chất thải
nguy hại bao gồm: Giấy phép hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại; Giấy phép
hành nghề xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại; Giấy phép hành nghề quản lý chất
thải nguy hại và Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
13. Giấy xác nhận đủ điều kiện
về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất bao gồm:
Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu và Giấy xác nhận đủ điều kiện về
bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
14.[10]
Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường của cơ sở được nêu trong Nghị định
này là việc đình chỉ hoạt động của bộ phận, hạng mục trực tiếp gây ra tình trạng
ô nhiễm môi trường hoặc xả thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đến mức
có khả năng gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường.
15.[11]
Chất thải rắn thông thường đặc thù được nêu trong Nghị định này bao gồm: chất
thải rắn thông thường phát sinh từ hoạt động y tế; chất thải rắn từ hoạt động
xây dựng; chất thải rắn từ hoạt động chăn nuôi; bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực
vật sau sử dụng đã được làm sạch các thành phần nguy hại; bùn nạo vét từ kênh
mương và các công trình thủy lợi; bùn nạo vét từ biển, sông, hồ và các vùng nước
khác.
Điều 4.
Hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Hình thức xử phạt chính, mức
xử phạt:
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bị áp dụng một trong các hình
thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đối với một
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 1.000.000.000 đồng
đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn
đối với: Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; Giấy phép xả thải khí thải công
nghiệp; Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
làm nguyên liệu sản xuất; Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại,
chất lây nhiễm; Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý
chất thải tại Việt Nam; Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường; Giấy phép khai thác loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
Giấy phép nuôi, trồng các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy chứng
nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; Giấy phép nuôi trồng, phát triển loài ngoại
lai; Giấy phép tiếp cận nguồn gen; Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen;
Giấy phép nhập khẩu sinh vật biến đổi gen; Giấy chứng nhận an toàn sinh học; Giấy
phép trao đổi, mua, bán, tặng cho, thuê mẫu vật của loài hoang dã thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy xác nhận sinh vật biến đổi
gen đủ điều kiện làm thực phẩm; Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện
làm thức ăn chăn nuôi (sau đây gọi chung là Giấy phép môi trường) hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành
chính từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có hiệu lực thi hành;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính).
c)[12]
Việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với
cơ sở hoạt động cung ứng sản phẩm, dịch vụ công được nhà nước giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp hành vi vi
phạm của cơ sở không gây ô nhiễm môi trường hoặc cơ sở đã chấm dứt hành vi vi
phạm hoặc đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây
ra. Thời điểm đình chỉ hoạt động có thời hạn được tính từ thời điểm cơ quan nhà
nước đã giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu giao nhiệm vụ, chỉ định đơn vị hoặc
lựa chọn được nhà thầu khác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ công.
3. Ngoài các hình thức xử phạt
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
môi trường đã bị ô nhiễm hoặc phục hồi môi trường bị ô nhiễm do vi phạm hành
chính gây ra; buộc trồng lại, chăm sóc và bảo vệ diện tích khu bảo tồn đã bị
phá hủy, phục hồi sinh cảnh ban đầu cho các loài sinh vật, thu hồi nguồn gen từ
các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật;
b) Buộc tháo dỡ hoặc di dời cây
trồng, công trình, phần công trình xây dựng trái quy định về bảo vệ môi trường;
buộc tháo dỡ công trình, trại chăn nuôi, khu nuôi trồng thủy sản, nhà ở, lán trại
xây dựng trái phép trong khu bảo tồn;
c) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu
quả vi phạm theo quy định;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, máy móc, thiết
bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, vật phẩm, chế phẩm
sinh học và phương tiện nhập khẩu, đưa vào trong nước trái quy định về bảo vệ
môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện có
chứa loài ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh
vật biến đổi gen;
đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, máy
móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, vật phẩm,
chế phẩm sinh học và phương tiện nhập khẩu, đưa vào trong nước trái quy định về
bảo vệ môi trường hoặc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và môi trường;
buộc tiêu hủy loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật
di truyền của sinh vật biến đổi gen chưa có Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến
đổi gen, Giấy chứng nhận an toàn sinh học; buộc thu hồi và tiêu hủy chế phẩm
sinh học đã sản xuất, lưu hành hoặc sử dụng trái phép. Tịch thu sản phẩm có giá
trị sau khi tiêu hủy và xử lý theo quy định của pháp luật;
e) Buộc cải chính thông tin sai
sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường của các cơ sở và khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung;
g) Buộc thu hồi, xử lý sản phẩm
hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ theo quy định; buộc thu hồi kết quả phát sinh từ
các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật;
h) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật;
i) Buộc thực hiện biện pháp giảm
thiểu tiếng ồn và độ rung, phát sáng, phát nhiệt, quản lý chất thải rắn và chất
thải nguy hại, xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; buộc phải lập
hồ sơ báo cáo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trình cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường; buộc lập,
thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường; buộc ký quỹ cải tạo phục hồi
môi trường, mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường hoặc
trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định;
k) Buộc xây lắp công trình bảo
vệ môi trường theo quy định; buộc vận hành đúng quy trình đối với công trình bảo
vệ môi trường theo quy định;
l) Buộc di dời ra khỏi khu vực
cấm; thực hiện đúng quy định về khoảng cách an toàn về bảo vệ môi trường đối với
khu dân cư;
m) Truy thu số phí bảo vệ môi
trường nộp thiếu, trốn nộp theo quy định; buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám
định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường (đối với tất cả các thông số
môi trường của các mẫu môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật) trong trường hợp có
vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật hoặc gây ô nhiễm môi trường
theo định mức, đơn giá hiện hành; buộc bồi thường thiệt hại do hành vi gây ô
nhiễm gây ra theo quy định của pháp luật;
n) Buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng đến vị trí phù hợp với quy hoạch và sức chịu tải của
môi trường.
o)[13]
Buộc di dời dự án, cơ sở đến địa điểm phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
p)[14]
Buộc rà soát, cải tạo công trình xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo
vệ môi trường theo quy định;
q)[15]
Buộc phải lắp đặt thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc
thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục theo quy định trong thời
hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính;
r)[16]
Buộc lập kế hoạch bảo vệ môi trường gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
xác nhận theo quy định;
s)[17]
Buộc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án cải tạo, nâng cấp, bổ
sung các công trình bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định;
t)[18]
Buộc tháo dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường
để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường.
4.[19]
Việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, h và m khoản
3 Điều này chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ chứng minh hậu quả hoặc số lợi bất
hợp pháp thu được hoặc số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp theo quy định
do hành vi vi phạm hành chính, trừ trường hợp buộc chi trả kinh phí trưng cầu
giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường.
Điều 5. Mức
phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền
quy định đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với
hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền với cùng hành
vi vi phạm hành chính của cá nhân.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của những người được quy định tại các điều từ Điều 48
đến Điều 51 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi
phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ
chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.
Trường hợp phạt tăng thêm đối với
các thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật của cùng mẫu chất thải, thẩm
quyền xử phạt được tính theo hành vi vi phạm có mức phạt tiền cao nhất của mẫu
chất thải đó.
Điều 6. Áp
dụng quy chuẩn kỹ thuật môi trường và sử dụng thông số môi trường để xác định
hành vi vi phạm hành chính, mức độ vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường; nguyên tắc xử phạt một số hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường[20]
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
được sử dụng để xác định hành vi vi phạm hành chính và mức độ vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khi cá nhân, tổ chức xả, thải chất thải
vào môi trường; trường hợp có cả quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn kỹ
thuật địa phương thì áp dụng quy chuẩn kỹ thuật địa phương (sau đây gọi chung
là quy chuẩn kỹ thuật).
2. Số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường là giá trị cao nhất được xác định trên cơ sở lấy kết quả thu thập được
bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, kết quả giám định, kiểm định,
quan trắc, giám sát, đo đạc, phân tích của một trong các thông số môi trường của
mẫu chất thải, mẫu môi trường xung quanh chia cho giá trị tối đa cho phép của
thông số đó trong các quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Khi áp dụng hình thức phạt
tiền đối với các hành vi xả nước thải (Điều 13 và Điều 14 của
Nghị định này) hoặc thải bụi, khí thải (Điều 15 và Điều 16 của
Nghị định này) vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, nếu trong nước thải hoặc
bụi, khí thải có cả các thông số môi trường nguy hại, các loại vi khuẩn, các
thông số môi trường thông thường vượt quy chuẩn kỹ thuật hoặc giá trị pH nằm
ngoài ngưỡng quy chuẩn kỹ thuật thì chọn thông số tương ứng với hành vi vi phạm
có mức phạt tiền cao nhất của mẫu nước thải hoặc bụi, khí thải để xử phạt; trường
hợp có mức phạt bằng nhau thì thông số nguy hại là thông số để xác định hành vi
vi phạm.
Các thông số môi trường vượt
quy chuẩn kỹ thuật còn lại của cùng mẫu chất thải đó sẽ bị phạt tăng thêm từ
10% đến 50% mức phạt tiền của hành vi vi phạm đã chọn đối với mỗi thông số môi
trường đó nhưng tổng mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm không vượt quá mức
phạt tiền tối đa.
Trường hợp một cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có nhiều điểm xả nước thải hoặc nhiều điểm
thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường bị xử phạt theo từng điểm
xả, thải đó.
4. Thải lượng nước thải quy định
tại Điều 13, 14 của Nghị định này là tổng khối lượng nước thải
xả ra môi trường tính trong một ngày (24 giờ). Trường hợp không xác định được
thải lượng nước thải thì thải lượng được tính theo lưu lượng nước thải tại thời
điểm lấy mẫu nhân với 24 giờ.
5. Đối với một hành vi cùng vi
phạm quy định tại Điều 9 và Điều 10 thì xử lý theo quy định
tại Điều 10 của Nghị định này.
6. Các hành vi quy định tại điểm l khoản 1, điểm l khoản 2 Điều 9, điểm đ
khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 10, điểm d khoản 1, điểm d khoản
2, điểm d khoản 3, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5 Điều 11 của Nghị định này
là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện và thời hiệu xử phạt được
tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
7. Đối với hành vi vi phạm về lập,
thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản đã được áp dụng hình thức xử lý theo quy định tại Điều
32 thì không áp dụng hình thức xử lý theo quy định tại Điều
9 của Nghị định này.
8. Người không có thẩm quyền áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định này thì không có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tương ứng biện pháp khắc
phục hậu quả vi phạm đó.
Điều 7. Sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong việc phát hiện, xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Việc sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường được quy định như sau:
a) Cơ quan, người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
theo quy định tại Nghị định số 165/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an
toàn giao thông và bảo vệ môi trường.
b) Kết quả thu thập được bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được so sánh với nồng độ tối đa cho
phép của các thông số môi trường trong quy chuẩn kỹ thuật hiện hành để xác định
hành vi vi phạm hành chính.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính được sử dụng kết quả giám định, kiểm định, đo đạc và
phân tích mẫu môi trường làm căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường gồm:
a) Tổ chức được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức giám định, kiểm định,
quan trắc môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, có đủ năng
lực thực hiện và được cơ quan có thẩm quyền chỉ định theo quy định của pháp luật
chuyên ngành;
c)[21]
Kết quả thu được bằng thiết bị, hệ thống quan trắc tự động, liên tục khí thải,
nước thải theo giá trị trung bình ngày (24 giờ) của cá nhân, tổ chức đã được thử
nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp
phải lắp đặt và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm
tra, giám sát. Trường hợp phát hiện kết quả này vượt ngưỡng giá trị cho phép
các thông số ô nhiễm về nước thải theo quy chuẩn kỹ thuật về chất thải thì tiếp
tục phân tích mẫu tại hệ thống lấy mẫu tự động của ngày kế tiếp để xác định
hành vi vi phạm; trường hợp vượt ngưỡng giá trị cho phép các thông số ô nhiễm về
khí thải theo quy chuẩn kỹ thuật về chất thải thì chậm nhất trong vòng 03 ngày
làm việc phải tổ chức quan trắc khí thải của cá nhân, tổ chức đó để xác định
hành vi vi phạm.
3. Trong trường hợp bị cơ quan
chức năng phát hiện hành vi vi phạm hành chính thông qua việc sử dụng các
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi lại hình ảnh, cá nhân, tổ chức vi
phạm có nghĩa vụ hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng, hành vi
vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
Điều 8. Vi
phạm các quy định về thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường[22]
1. Hành vi vi phạm quy định về
thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận của Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành
vi thực hiện không đúng một trong các biện pháp bảo vệ môi trường trong kế hoạch
bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ các trường
hợp: vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám sát môi trường và quy định tại
điểm c khoản này; không thông báo cho cơ quan đã xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường để biết việc thay đổi chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
theo quy định;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện một trong các biện pháp bảo vệ
môi trường trong kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận, trừ trường hợp vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám
sát môi trường và trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 1.500.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc
các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận
hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý
chất thải đã cam kết trong kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận; xây lắp
không đúng quy định đối với công trình xử lý chất thải đã cam kết trong kế hoạch
bảo vệ môi trường được xác nhận trong các trường hợp: giảm công suất dẫn đến
không đủ khả năng xử lý chất thải phát sinh, thay đổi công nghệ, thiếu công đoạn
xử lý; không thu gom triệt để dẫn đến tình trạng một lượng nước thải, khí thải
phát sinh trong quá trình triển khai xây dựng và vận hành dự án, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ không được xử lý trước khi thải ra môi trường;
d) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không xây lắp công trình bảo vệ môi trường
theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường
theo quy định.
2. Hành vi vi phạm quy định về
thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận của Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và do cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong các biện pháp bảo
vệ môi trường trong kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về thực hiện quan trắc,
giám sát môi trường và trường hợp quy định tại điểm c khoản này; không thông
báo cho cơ quan đã xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường để biết việc thay đổi chủ
dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện một trong các biện pháp bảo
vệ môi trường trong kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận, trừ trường hợp vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám
sát môi trường và trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc
các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận
hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý
chất thải đã cam kết trong kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận; xây lắp
không đúng quy định đối với công trình xử lý chất thải đã cam kết trong kế hoạch
bảo vệ môi trường được xác nhận trong các trường hợp: giảm công suất dẫn đến
không đủ khả năng xử lý chất thải phát sinh, thay đổi công nghệ, thiếu công đoạn
xử lý; không thu gom triệt để dẫn đến tình trạng một lượng nước thải, khí thải
phát sinh trong quá trình triển khai xây dựng và vận hành dự án, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ không được xử lý trước khi thải ra môi trường;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không xây lắp công trình bảo vệ môi trường
theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường
theo quy định.
3. Hành vi vi phạm quy định về
thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận của Sở Tài
nguyên và Môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong các biện
pháp bảo vệ môi trường trong kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác nhận, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về thực hiện quan
trắc, giám sát môi trường và trường hợp quy định tại điểm c khoản này; không
thông báo cho cơ quan đã xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường để biết việc thay
đổi chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện một trong các biện pháp bảo
vệ môi trường trong kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận, trừ trường hợp vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám
sát môi trường và trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc
các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận
hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý
chất thải đã cam kết trong kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận; xây lắp
không đúng quy định đối với công trình xử lý chất thải đã cam kết trong kế hoạch
bảo vệ môi trường được xác nhận trong các trường hợp: Giảm công suất dẫn đến
không đủ khả năng xử lý chất thải phát sinh, thay đổi công nghệ, thiếu công đoạn
xử lý; không thu gom triệt để dẫn đến tình trạng một lượng nước thải, khí thải
phát sinh trong quá trình triển khai xây dựng và vận hành dự án, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ không được xử lý trước khi thải ra môi trường;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không xây lắp công trình bảo vệ môi trường
theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường
theo quy định.
4. Hành vi vi phạm quy định về
thực hiện bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận của bộ,
cơ quan ngang bộ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong các nội dung
bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám sát
môi trường và trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện một trong các nội dung bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận,
trừ trường hợp vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám sát môi trường và
trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc
các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận
hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý
chất thải đã cam kết trong bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được xác nhận;
xây lắp không đúng quy định đối với công trình xử lý chất thải đã cam kết trong
bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được xác nhận trong các trường hợp: giảm
công suất dẫn đến không đủ khả năng xử lý chất thải phát sinh, thay đổi công
nghệ, thiếu công đoạn xử lý; không thu gom triệt để dẫn đến tình trạng một lượng
nước thải, khí thải phát sinh trong quá trình triển khai xây dựng và vận hành dự
án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không được xử lý trước khi thải ra
môi trường;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không xây lắp công trình bảo vệ môi trường
theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm
môi trường của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định
tại các điểm c và d khoản 1, các điểm c và d khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm
môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định
tại các điểm c và d khoản 3 Điều này hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 03
tháng đến 06 tháng đối với hành vi không đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường
quy định tại điểm đ khoản 1, điểm đ khoản 2 và điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm
môi trường của cơ sở từ 06 tháng đến 09 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định
tại các điểm c và d khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải vận hành đúng quy
trình đối với công trình bảo vệ môi trường; buộc tháo dỡ công trình, thiết bị
được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để xả chất thải không qua xử lý
ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản
2, điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
b) Buộc phải xây lắp công trình
bảo vệ môi trường đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật theo quy định trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm d khoản 2, điểm d khoản
3 và điểm d khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 1;
các điểm c, d khoản 2; các điểm c, d khoản 3 và các điểm c, d khoản 4 Điều này.
Điều 9. Vi
phạm các quy định về thực hiện quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường[23]
1. Hành vi vi phạm quy định về
thực hiện quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, cơ quan ngang bộ, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đã lấy ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường để tổ
chức niêm yết công khai quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp phải tham vấn theo quy định;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho cơ quan phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh
biết trong trường hợp có thay đổi chủ dự án theo quy định;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập, gửi Kế hoạch vận hành thử nghiệm
các công trình xử lý chất thải của dự án cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh nơi thực hiện dự án và cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy định;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đưa các công trình xử lý chất thải vào
vận hành thử nghiệm khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
không dừng hoạt động hoặc không giảm công suất của dự án để đảm bảo các công
trình xử lý chất thải hiện hữu có thể xử lý các loại chất thải phát sinh đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm dự án; không
cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung các công trình xử lý chất thải đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định trong trường hợp phát hiện chất
thải xả ra môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong quá
trình vận hành thử nghiệm;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong các nội dung
của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định chấp
thuận về môi trường của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
(nếu có); không tiếp thu đầy đủ các nội dung, yêu cầu của quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường vào dự án đầu tư, dự án đầu tư xây dựng,
trừ các trường hợp: Có sự thay đổi nhưng không phải báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định, vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám sát môi
trường và các trường hợp quy định tại điểm b, điểm h và điểm m khoản này;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện một trong các nội dung của
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, trừ trường hợp vi phạm
quy định về thực hiện quan trắc, giám sát môi trường và trường hợp quy định tại
các điểm b, c và k khoản này;
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát, cải tạo, nâng cấp các công
trình xử lý chất thải trong trường hợp không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải và theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm căn cứ lập hồ sơ
đề nghị xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường;
h) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc
các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận
hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý
chất thải; không vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đồng thời với
quá trình vận hành thử nghiệm dự án; xây lắp không đúng quy định công trình xử
lý chất thải theo Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
trong các trường hợp: giảm công suất dẫn đến không đủ khả năng xử lý chất thải
phát sinh, thay đổi công nghệ, thiếu công đoạn xử lý;
i) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không dừng ngay hoạt động vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải và báo cáo kịp thời tới cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để hướng dẫn giải quyết trong
trường hợp gây ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường; không tổ chức
khắc phục ô nhiễm môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải quá thời gian theo quy định;
k) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không xây lắp công trình bảo vệ môi trường
theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều
12 và điểm k khoản 4 Điều 12 Nghị định này;
l) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng đối với hành vi không lập lại báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án theo quy định.
2. Hành vi vi phạm quy định về
thực hiện quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đã lấy ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường để tổ
chức niêm yết công khai quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp phải tham vấn theo quy định;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho cơ quan phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh
biết trong trường hợp có thay đổi chủ dự án theo quy định;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập, gửi Kế hoạch vận hành thử nghiệm
các công trình xử lý chất thải của dự án cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh nơi thực hiện dự án và cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy định;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đưa các công trình xử lý chất thải vào
vận hành thử nghiệm khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
không dừng hoạt động hoặc không giảm công suất của dự án để đảm bảo các công
trình xử lý chất thải hiện hữu có thể xử lý các loại chất thải phát sinh đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm dự án; không
cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung các công trình xử lý chất thải đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định trong trường hợp phát hiện chất
thải xả ra môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong quá
trình vận hành thử nghiệm;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong các nội dung
của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định chấp
thuận về môi trường của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
(nếu có); không tiếp thu đầy đủ các nội dung, yêu cầu của quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường vào dự án đầu tư, dự án đầu tư xây dựng,
trừ các trường hợp: Có sự thay đổi nhưng không phải báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định, vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám sát môi
trường và các trường hợp quy định tại điểm b, điểm h và điểm m khoản này;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện một trong các nội dung của
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, trừ trường hợp vi phạm
quy định về thực hiện quan trắc, giám sát môi trường và các trường hợp quy định
tại các điểm b, c và k khoản này;
g) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát, cải tạo, nâng cấp các công
trình xử lý chất thải trong trường hợp không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải theo quy định và theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm
căn cứ lập hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường;
h) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc
các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận
hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý
chất thải; không vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đồng thời với
quá trình vận hành thử nghiệm dự án; xây lắp không đúng quy định công trình xử
lý chất thải theo Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
trong các trường hợp: giảm công suất dẫn đến không đủ khả năng xử lý chất thải
phát sinh, thay đổi công nghệ, thiếu công đoạn xử lý;
i) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không dừng ngay hoạt động vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải và báo cáo kịp thời tới cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để hướng dẫn giải quyết trong
trường hợp gây ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường; không tổ chức
khắc phục ô nhiễm môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải quá thời gian theo quy định;
k) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng đối với hành vi không xây lắp công trình bảo vệ môi trường
theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều
12 và điểm k khoản 4 Điều 12 Nghị định này;
l) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng đối với hành vi không lập lại báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ
03 tháng đến 06 tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định
tại các điểm d, g, h, i, k và l khoản 1 và các điểm d, g, h, i, k và l khoản 2 Điều
này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải vận hành đúng quy
trình đối với công trình bảo vệ môi trường; buộc tháo dỡ công trình, thiết bị
được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để xả chất thải không qua xử lý
ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm h khoản 1, điểm h khoản
2 Điều này;
b) Buộc phải xây lắp, vận hành
công trình bảo vệ môi trường và lập hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công
trình bảo vệ môi trường trình cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy
định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm g, i,
k và l khoản 1; các điểm g, i, k và l khoản 2 Điều này;
c) Buộc phải lập hồ sơ báo cáo
kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm g khoản 1 và điểm g khoản 2 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d, g, h và k khoản
1; các điểm d, g, h và k khoản 2 Điều này.
Điều 10.
Vi phạm các quy định về thực hiện Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ
môi trường[24]
1. Hành vi vi phạm quy định về
thực hiện Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, cơ quan ngang bộ, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong các nội dung
của Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường (từng hạng mục công
trình hoặc từng giai đoạn theo phân kỳ đầu tư hoặc toàn bộ dự án) theo quy định,
trừ các trường hợp: vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám sát môi trường;
lắp đặt thiết bị, hệ thống quan trắc chất thải tự động, liên tục; cải tạo, nâng
cấp công trình xử lý chất thải đã xuống cấp hoặc chưa bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật
về chất thải; lắp đặt bổ sung một hoặc nhiều công đoạn xử lý cho công trình xử
lý chất thải và trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản này;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện một trong các nội dung của
Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường (từng hạng mục công trình
hoặc từng giai đoạn theo phân kỳ đầu tư hoặc toàn bộ dự án) theo quy định, trừ
trường hợp vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám sát môi trường và trường
hợp quy định tại các điểm c và d khoản này;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vận hành không đúng quy trình, vận hành
không đúng chế độ hoặc không vận hành một trong các công đoạn của một trong các
công trình xử lý chất thải theo Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường (từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn theo phân kỳ đầu tư hoặc
toàn bộ dự án) theo quy định;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc
các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường (từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn theo phân
kỳ đầu tư hoặc toàn bộ dự án) theo quy định.
2. Hành vi vi phạm quy định về
thực hiện Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền
xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong các nội dung
của Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường (từng hạng mục công
trình hoặc từng giai đoạn theo phân kỳ đầu tư hoặc toàn bộ dự án) theo quy định,
trừ các trường hợp: vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám sát môi trường;
lắp đặt thiết bị, hệ thống quan trắc chất thải tự động, liên tục; cải tạo, nâng
cấp công trình xử lý chất thải đã xuống cấp hoặc chưa bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật
về chất thải; lắp đặt bổ sung một hoặc nhiều công đoạn xử lý cho công trình xử
lý chất thải và trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản này;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện một trong các nội dung của
Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường (từng hạng mục công trình
hoặc từng giai đoạn theo phân kỳ đầu tư hoặc toàn bộ dự án) theo quy định, trừ
trường hợp vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám sát môi trường và trường
hợp quy định tại các điểm c và d khoản này;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vận hành không đúng quy trình, vận hành
không đúng chế độ hoặc không vận hành một trong các công đoạn của một trong các
công trình xử lý chất thải theo Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường (từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn theo phân kỳ đầu tư hoặc
toàn bộ dự án) theo quy định;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc
các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường;
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường (từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn theo phân
kỳ đầu tư hoặc toàn bộ dự án) theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 03 tháng đến 06 tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định
tại các điểm c và d khoản 1 và các điểm c và d khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 06 tháng đến 09 tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm đ khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải vận hành đúng quy
trình đối với công trình bảo vệ môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình, thiết
bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để xả chất thải không qua xử
lý ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 và điểm
d khoản 2 Điều này;
c) Buộc phải lập hồ sơ báo cáo
kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản
1 và các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này.
Điều 11.
Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ hoặc triển khai xây dựng dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
mà không có kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường[25]
1. Đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc triển khai xây dựng dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ có quy mô, công suất tương đương với trường hợp phải lập kế hoạch
bảo vệ môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận và không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này bị xử phạt như sau[26]:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc khắc phục ô nhiễm môi trường
do hoạt động của mình gây ra;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống thu gom nước thải riêng biệt
với hệ thống thoát nước mưa; không có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ,
phân loại chất thải rắn tại nguồn; để phát tán khí độc hại ra môi trường; không
hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi
trường và người lao động; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường
thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành thường
xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình bảo vệ môi trường;
c) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống xử lý nước thải, khí thải,
bụi thải đạt quy chuẩn kỹ thuật;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không có bản kế hoạch bảo vệ môi trường được
xác nhận theo quy định.
2. Đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc triển khai xây dựng dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ có quy mô, công suất tương đương với trường hợp phải lập kế hoạch
bảo vệ môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận và do cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị xử phạt như
sau[27]:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc khắc phục ô nhiễm môi
trường do hoạt động của mình gây ra;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống thu gom nước thải riêng
biệt với hệ thống thoát nước mưa; không có đủ phương tiện, thiết bị thu gom,
lưu giữ, phân loại chất thải rắn tại nguồn; để phát tán khí độc hại ra môi trường;
không hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với
môi trường và người lao động; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường
thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành thường
xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình bảo vệ môi trường;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống xử lý nước thải, khí thải,
bụi thải đạt quy chuẩn kỹ thuật;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có bản kế hoạch bảo vệ môi trường được
xác nhận theo quy định.
3. Đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc triển khai xây dựng dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ có quy mô, công suất tương đương với trường hợp phải lập kế hoạch
bảo vệ môi trường trình Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận bị xử phạt như sau[28]:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc khắc phục ô nhiễm môi
trường do hoạt động của mình gây ra;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống thu gom nước thải riêng
biệt với hệ thống thoát nước mưa; không có đủ phương tiện, thiết bị thu gom,
lưu giữ, phân loại chất thải rắn tại nguồn; để phát tán khí độc hại ra môi trường;
không hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với
môi trường và người lao động; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường
thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành thường
xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình bảo vệ môi trường;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống xử lý nước thải, khí thải,
bụi thải đạt quy chuẩn kỹ thuật;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có bản kế hoạch bảo vệ môi trường được
xác nhận theo quy định.
4. Đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc triển khai xây dựng dự án sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ có quy mô, công suất tương đương với trường hợp phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ
phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này bị xử phạt như sau[29]:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc khắc phục ô nhiễm môi
trường do hoạt động của mình gây ra;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống thu gom nước thải riêng
biệt với hệ thống thoát nước mưa; không có đủ phương tiện, thiết bị thu gom,
lưu giữ, phân loại chất thải rắn tại nguồn; để phát tán khí độc hại ra môi trường;
không hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với
môi trường và người lao động; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường
thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành thường
xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình bảo vệ môi trường;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống xử lý nước thải, khí thải,
bụi thải đạt quy chuẩn kỹ thuật;
d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có báo cáo đánh giá tác động môi trường
được phê duyệt theo quy định.
5. Đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc triển khai xây dựng dự án sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ có quy mô, công suất tương đương với trường hợp phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt bị xử phạt như
sau[30]:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc khắc phục ô nhiễm môi
trường do hoạt động của mình gây ra;b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống thu gom nước thải riêng biệt
với hệ thống thoát nước mưa; không có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ,
phân loại chất thải rắn tại nguồn; để phát tán khí độc hại ra môi trường; không
hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi
trường và người lao động; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường
thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành thường
xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình bảo vệ môi trường;
c) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống xử lý nước thải, khí thải,
bụi thải đạt quy chuẩn kỹ thuật;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không có báo cáo đánh giá tác động môi trường
được phê duyệt theo quy định.
6a.[31]
Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có biện
pháp, công trình thu gom, lưu giữ, xử lý, quản lý chất thải phát sinh theo quy
định đối với trường hợp dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối
tượng được miễn thực hiện đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định.
6.[32]
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm
c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 và điểm c khoản 5 và khoản 6a Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm d khoản
1, điểm d khoản 2, điểm d khoản 3, điểm d khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều này.
7.[33]
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải có biện pháp quản
lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, phát sáng,
phát nhiệt và xử lý nước thải, khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải
trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm tại các điểm b và c khoản 1, điểm
b và c khoản 2, điểm b và c khoản 3, điểm b và c khoản 4, điểm b và c khoản 5
và khoản 6a Điều này;
b) Buộc phải thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại điểm
a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều
này gây ra;
c) Buộc di dời dự án, cơ sở đến
địa điểm phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các trường
hợp vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm d khoản 2, điểm d khoản 3, điểm d
khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều này mà địa điểm đang thực hiện dự án, cơ sở
không phù hợp với quy hoạch được phê duyệt theo quy định;
d) Buộc phải lập kế hoạch bảo vệ
môi trường gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đối với trường hợp vi phạm
quy định tại điểm d khoản 1, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này mà địa điểm
đang thực hiện dự án, cơ sở phù hợp với quy hoạch được phê duyệt theo quy định;
đ) Buộc phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường cho dự án cải tạo, nâng cấp, bổ sung các công trình bảo
vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp vi phạm
quy định tại điểm d khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều này mà địa điểm đang thực hiện
dự án, cơ sở phù hợp với quy hoạch được phê duyệt theo quy định;
e) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện một trong các hành vi: xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường
ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra ngoài môi trường;
không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình
xử lý chất thải theo quy định; không có hệ thống xử lý nước thải, khí thải, bụi
đạt quy chuẩn kỹ thuật quy định tại các điểm b, c khoản 1; các điểm b, c khoản
2; các điểm b, c khoản 3; các điểm b, c khoản 4 và các điểm b, c khoản 5 Điều này.
Điều 12.
Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu kinh doanh và dịch vụ tập trung,
làng nghề và khu nuôi trồng thủy sản
1. Cá nhân, tổ chức có hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề vi phạm hành chính về bảo vệ môi
trường bị xử phạt như đối với cá nhân, tổ chức hoạt động bên ngoài các làng nghề
quy định tại Nghị định này.
2. Hành vi vi phạm quy định về
bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng khu kinh doanh, dịch vụ tập
trung bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ
môi trường;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng phương án bảo vệ môi trường
theo quy định;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống thu gom, lưu giữ chất thải
rắn theo quy định;
d) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống thu gom, xử lý nước thải
đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Hành vi vi phạm quy định về
bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp bị xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ
môi trường theo quy định;
b)[34]
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có nhật
ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đấu nối triệt để nước thải
từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào hệ thống xử lý nước thải tập
trung của cụm công nghiệp (trừ các trường hợp được phép miễn trừ đấu nối nước
thải sau xử lý đạt quy chuẩn cho phép thải ra môi trường ngoài phạm vi quản lý
của cụm công nghiệp); không kiểm soát dẫn đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ xả nước thải vào hệ thống thoát nước mưa của cụm công nghiệp;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống thu gom nước mưa và nước
thải riêng biệt theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp hệ thống xử lý nước thải tập trung
không đúng quy định hoặc không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định;
e) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống xử lý nước thải tập
trung theo quy định.
4. Hành vi vi phạm quy định về
bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo
vệ môi trường theo quy định;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi
trường đáp ứng điều kiện theo quy định; không có người quản lý vận hành nhà máy
xử lý nước thải tập trung theo quy định;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo diện tích cây xanh tối thiểu
trong phạm vi khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; thực hiện không
đúng quy hoạch các khu chức năng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao theo quy định;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi ghi chép nhật ký vận hành không đầy đủ một
trong các nội dung: Lượng nước thải, lượng điện tiêu thụ, hóa chất sử dụng, lượng
bùn thải;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có nhật ký vận hành nhà máy xử lý nước
thải tập trung; không có kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy
định;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không có thiết bị đo lưu lượng nước thải đầu
vào tại nhà máy xử lý nước thải tập trung theo quy định; không bố trí công tơ
điện độc lập tại nhà máy xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao;
g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đấu nối hoặc đấu nối không
triệt để nước thải từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào hệ thống xử
lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
theo quy định; không kiểm soát dẫn đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
xả nước thải vào hệ thống thoát nước mưa của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao;
h) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống thu gom nước mưa và nước
thải riêng biệt theo quy định;
i) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp hệ thống xử lý nước thải tập trung
không đúng quy định hoặc không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định;
k) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống xử lý nước thải tập
trung theo quy định.
5. Hành vi vi phạm quy định về
bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, xử lý bùn đất và thức ăn lắng
đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản theo quy định; thải nước nuôi trồng
thủy sản vượt quy chuẩn nước sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy sản không
theo quy định của địa phương;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện phục hồi môi trường sau khi
ngừng hoạt động nuôi trồng thủy sản theo quy định;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa chất độc hoặc tích tụ độc hại
trong cơ sở nuôi trồng thủy sản;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản trên bãi
bồi đang hình thành vùng cửa sông ven biển;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản.
6. Hành vi vi phạm quy định về
bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm
công nghiệp bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
quy định bảo vệ môi trường của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này;
b)[35]
Phạt tiền bằng 50% mức phạt tiền quy định tại Điều 13 và Điều
14 của Nghị định này đối với hành vi xả nước thải vào hệ thống thu gom, xử
lý tập trung của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công
nghiệp, làng nghề có chứa một trong các thông số môi trường (chọn thông số vượt
cao nhất) vượt tiêu chuẩn tiếp nhận nước thải của chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp,
làng nghề;
c)[36]
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xả trái phép
nước thải vào hệ thống thoát nước mưa của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, cụm công nghiệp.
7.[37]
Hành vi vi phạm quy định về quan trắc tự động, liên tục đối với nước thải, khí
thải và các hành vi vi phạm khác về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sàn thao tác bảo đảm an toàn tại
vị trí lấy mẫu khí thải, lỗ lấy mẫu khí thải theo quy định; không lắp đặt đồng
hồ, thiết bị đo lưu lượng để quan trắc lưu lượng nước thải đầu vào, đầu ra của
hệ thống xử lý nước thải theo quy định;
b) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi không vận hành, vận hành không đúng
quy trình đối với thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc
thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục; không lưu giữ số liệu
quan trắc nước thải, khí thải theo quy định hoặc không truyền số liệu quan trắc
về cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu theo quy định;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt thiếu một trong các thông số quan
trắc tự động, liên tục của thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên
tục hoặc thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục theo quy định
hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; không lắp đặt camera theo
dõi, không đánh giá định kỳ chất lượng hệ thống quan trắc, tự động liên tục đối
với nước thải, khí thải theo quy định;
d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có thiết bị, hệ thống quan trắc nước
thải tự động, liên tục (bao gồm: thiết bị quan trắc tự động, liên tục và thiết
bị lấy mẫu tự động) hoặc thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục
theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc không
khắc phục sự cố hệ thống quan trắc tự động, liên tục theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi cố tình xây lắp, lắp đặt đường ống, cửa xả
nước thải ra ngoài môi trường ở vị trí không thể thực hiện việc kiểm tra, giám
sát theo quy định; pha loãng nước thải, khí thải sau xử lý nhằm đạt quy chuẩn kỹ
thuật về chất thải;
e) Đối với hành vi không kiểm định,
hiệu chuẩn hệ thống quan trắc nước thải hoặc khí thải theo quy định thì áp dụng
hình thức xử lý theo quy định tại pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đo lường.
8.[38]
(được bãi bỏ)
9.[39]
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải có biện pháp quản lý
chất thải rắn, chất thải nguy hại, giảm thiểu tiếng ồn, độ rung và xử lý nước
thải, khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
trường hợp vi phạm tại Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình nuôi
trồng thủy sản; buộc phục hồi môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại điểm
d và điểm đ khoản 5 Điều này gây ra; buộc phải lắp đặt thiết bị, hệ thống quan
trắc nước thải tự động, liên tục hoặc thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự
động, liên tục theo quy định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại điểm
c và điểm đ khoản 7 Điều này; buộc phải xây lắp, lắp đặt đường ống, cửa xả nước
thải ra ngoài môi trường ở vị trí có thể thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoặc
buộc phải tháo dỡ công trình, thiết bị để pha loãng chất thải và phải xử lý chất
thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải trong thời hạn do người có thẩm quyền
xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm quy
định tại điểm đ khoản 7 Điều này.
Điều 13a.
Vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám sát môi trường[40]
1. Hành vi vi phạm quy định về
thực hiện quan trắc, giám sát môi trường trong quá trình thi công, xây dựng dự
án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành
vi thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc chất thải (về
thông số, vị trí, tần suất giám sát) đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện giám sát chất thải hoặc không
báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp
huyện; thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc chất thải (về
thông số, vị trí, tần suất giám sát) đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ban quản
lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện giám sát chất thải hoặc
không báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định đối với các trường
hợp thuộc thẩm quyền xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và
Môi trường hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; thực
hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc chất thải (về thông số, vị
trí, tần suất giám sát) đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quan trắc chất thải hoặc
không báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định đối với các trường
hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền; thực hiện
không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc chất thải (về thông số, vị trí,
tần suất giám sát) đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan
ngang bộ;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quan trắc chất thải hoặc
không báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định đối với các trường
hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ.
2. Hành vi vi phạm quy định về
thực hiện quan trắc môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm dự án bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ chương
trình quan trắc chất thải (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) để đánh giá
hiệu quả xử lý đối với từng công đoạn và cả công trình xử lý chất thải theo quy
định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ủy quyền;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chương trình quan trắc chất
thải để đánh giá hiệu quả xử lý đối với từng công đoạn và cả công trình xử lý
chất thải theo quy định hoặc không báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm
theo quy định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ủy quyền; thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình
quan trắc chất thải (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) để đánh giá hiệu
quả xử lý đối với từng công đoạn và cả công trình xử lý chất thải theo quy định
đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chương trình quan trắc chất
thải để đánh giá hiệu quả xử lý đối với từng công đoạn và cả công trình xử lý
chất thải theo quy định hoặc không báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm
theo quy định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang
bộ.
3. Hành vi vi phạm quy định về thực
hiện quan trắc môi trường khi dự án đi vào vận hành bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ chương
trình quan trắc chất thải (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) đối với trường
hợp phải thực hiện và có quy mô, công suất tương đương với đối tượng phải đăng
ký kế hoạch bảo vệ môi trường; thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình
giám sát môi trường xung quanh hoặc giám sát các vấn đề môi trường khác đối với
trường hợp phải thực hiện và có quy mô, công suất tương đương với đối tượng phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quan trắc chất thải hoặc
không báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm hoặc không xây dựng kế hoạch
thực hiện quan trắc môi trường định kỳ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định đối với trường hợp phải thực hiện và có quy mô, công suất tương đương
với đối tượng phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường; không thực hiện chương
trình giám sát môi trường xung quanh hoặc giám sát các vấn đề môi trường khác đối
với trường hợp phải thực hiện và có quy mô, công suất tương đương với đối tượng
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ chương
trình quan trắc chất thải (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) đối với trường
hợp phải thực hiện và có quy mô, công suất tương đương với đối tượng phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quan trắc chất thải hoặc
không báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm hoặc không xây dựng kế hoạch
thực hiện quan trắc môi trường định kỳ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định đối với trường hợp phải thực hiện và có quy mô, công suất tương đương
với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi phối hợp với đơn vị không có Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường (theo lĩnh vực và phạm vi
được cấp giấy chứng nhận) để thực hiện quan trắc, giám sát môi trường, trừ các
trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thành lập và giao thực hiện nhiệm vụ quan trắc, giám
sát môi trường trên địa bàn tỉnh hoặc trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Điều 13.
Vi phạm các quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi trường thông thường
vào môi trường
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương
mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%).
2. Hành vi xả nước thải vượt
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần hoặc xả nước thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới
1,1 lần trong trường hợp tái phạm,
vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày
(24 giờ);
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 170.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng
đến 190.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 190.000.000 đồng
đến 210.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 210.000.000 đồng
đến 230.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 230.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 270.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 270.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày
(24 giờ) trở lên.
3. Hành vi xả nước thải vượt
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 03 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày
(24 giờ);
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày
(24 giờ) trở lên.
4. Hành vi xả nước thải vượt
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần đến dưới 05 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày
(24 giờ);
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày
(24 giờ) trở lên.
5. Hành vi xả nước thải vượt quy
chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày
(24 giờ);
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày
(24 giờ) trở lên.
6. Hành vi xả nước thải vượt
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày
(24 giờ);
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng
đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày
(24 giờ) trở lên.
7.[41]
Phạt tăng thêm 10% của mức phạt tiền cao nhất đã chọn đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ
1,1 đến dưới 1,5 lần; 20% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật
từ 1,5 đến dưới 03 lần; 30% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ
thuật từ 03 đến dưới 05 lần; 40% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn
kỹ thuật từ 05 đến dưới 10 lần; 50% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy
chuẩn kỹ thuật từ 10 lần trở lên. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm
không quá 1.000.000.000 đồng.
8.[42]
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm
môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định
tại các điểm i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t và u khoản 4, các điểm h, i, k, l,
m, n, o, p, q, r, s và t khoản 5 và các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r và
s khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm ư, v,
x và y khoản 4, các điểm u, ư, v, x và y khoản 5 và các điểm t, u, ư, v, x và y
khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều
này gây ra;
b)[43]
Buộc rà soát, cải tạo công trình xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo
vệ môi trường theo quy định đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp
có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm
môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều
này;
d)[44]
Buộc phải lắp đặt thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục theo
quy định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này mà tái phạm
hoặc vi phạm nhiều lần.
Điều 14.
Vi phạm các quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi trường nguy hại
vào môi trường hoặc xả nước thải có chứa thông số vi sinh vật (Salmonella,
Shigella, Vibrio cholerae) theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế
hoặc xả nước thải có pH nằm ngoài ngưỡng quy chuẩn kỹ thuật bị xử phạt như sau[45]:
1. Phạt cảnh cáo đối hành vi xả
nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt
quy chuẩn kỹ thuật là 10%).
2. Hành vi xả nước thải vượt
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần hoặc xả nước thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần trong trường hợp tái phạm, vi
phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày
(24 giờ);
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 170.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng
đến 190.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 190.000.000 đồng
đến 210.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 210.000.000 đồng
đến 230.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 230.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 270.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 270.000.000 đồng
đến 290.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 290.000.000 đồng
đến 310.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 310.000.000 đồng
đến 330.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 330.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 370.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 370.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày
(24 giờ) trở lên.
3. Hành vi xả nước thải vượt
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 02 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày
(24 giờ);
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày
(24 giờ) trở lên.
4. Hành vi xả nước thải vượt
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần đến dưới 03 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày
(24 giờ);
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày
(24 giờ) trở lên.
5. Hành vi xả nước thải vượt
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần đến dưới 05 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày
(24 giờ);
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng
đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày
(24 giờ) trở lên.
6. Hành vi xả nước thải vượt
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần trở lên, trừ các trường hợp hành vi tội
phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày
(24 giờ);
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k)[46]
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) trở lên, trừ các trường hợp hành
vi tội phạm về môi trường.
l)[47]
(được bãi bỏ)
m)[48]
(được bãi bỏ)
n)[49]
(được bãi bỏ)
o)[50]
(được bãi bỏ)
p)[51]
(được bãi bỏ)
q)[52]
(được bãi bỏ)
s)[53]
(được bãi bỏ)
r)[54]
(được bãi bỏ)
t)[55]
(được bãi bỏ)
u)[56]
(được bãi bỏ)
ư)[57]
(được bãi bỏ)
v)[58]
(được bãi bỏ)
x)[59]
(được bãi bỏ)
y)[60]
(được bãi bỏ)
7. Hành vi xả nước thải có chứa
01 trong 03 loại vi khuẩn (Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae) theo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế hoặc xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về
chất thải có độ pH từ 4 đến dưới cận dưới của quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc
từ trên cận trên của quy chuẩn kỹ thuật cho phép đến dưới 10,5 bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày
(24 giờ);
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày
(24 giờ) trở lên.
8. Hành vi xả nước thải có chứa
từ 02 loại vi khuẩn (Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae) trở lên theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế hoặc xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ
thuật về chất thải có độ pH từ 02 đến dưới 04 hoặc từ 10,5 đến dưới 12,5 bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày
(24 giờ);
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng
đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày
(24 giờ) trở lên.
9. Hành vi xả nước thải vượt
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có độ pH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14,
trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày
(24 giờ);
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng
đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày
(24 giờ) trở lên, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
10. Phạt tiền từ 950.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất phóng xạ gây
nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ các trường hợp hành
vi tội phạm về môi trường.
11. Phạt tăng thêm 10% của mức
phạt tiền cao nhất đã chọn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này đối với
mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,1 đến dưới 1,5 lần; 20% đối
với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,5 đến dưới 02 lần; 30%
đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 đến dưới 03 lần
hoặc giá trị pH từ 04 đến dưới cận dưới của quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc từ
trên cận trên của quy chuẩn kỹ thuật cho phép đến dưới 10,5 hoặc nước thải có
chứa 01 trong 03 loại vi khuẩn (Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae); 40% đối
với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 đến dưới 05 lần hoặc
giá trị pH từ 02 đến dưới 04 hoặc từ 10,5 đến dưới 12,5 hoặc nước thải có chứa
từ 02 loại vi khuẩn (Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae) trở lên; 50% đối với
mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 05 lần trở lên hoặc giá trị
pH dưới 02 hoặc từ 12,5 đến 14. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không
quá 1.000.000.000 đồng.
12. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[61]
Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và
t khoản 4, các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r và s khoản 5, các điểm e,
g, h, i và k khoản 6, các điểm h, i, và k khoản 7, các điểm g, h, i và k khoản
8 và các điểm e, g, h, i và k khoản 9 Điều này;
b)[62]
Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm
quy định tại các điểm u, ư, v, x và y khoản 4, các điểm t, u, ư, v, x và y khoản
5, và khoản 10 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều
này gây ra;
b)[63]
Buộc rà soát, cải tạo công trình xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo
vệ môi trường theo quy định đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp
có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm
môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều
này;
d)[64]
Buộc phải lắp đặt thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục theo
quy định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này mà tái phạm
hoặc vi phạm nhiều lần.
Điều 15.
Vi phạm các quy định về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường
thông thường vào môi trường
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi thải mùi hôi thối vào môi trường; thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật
về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%).
2. Hành vi thải bụi, khí thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần hoặc thải bụi,
khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần trong trường hợp tái
phạm, vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ
đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ
đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ
đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ
đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ
đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ
đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ
đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ
đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ
đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ
đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ
đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ
đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ
đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ
đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ
đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ
đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ
đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ
đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ
đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ
đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ
trở lên.
3. Hành vi thải bụi, khí thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 02 lần bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ
đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ
đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ
đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ
đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ
đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ
đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ
đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ
đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ
đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ
đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ
đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ
đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ
đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ
đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ
đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ
đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ
đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ
đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ
đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ
đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng
đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ
trở lên.
4. Hành vi thải bụi, khí thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần đến dưới 03 lần bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ
đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ
đến dưới 10.000m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ
đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ
đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ
đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ
đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ
đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ
đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ
đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ
đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ
đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ
đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ
đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ
đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ
đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ
đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ
đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ
đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ
đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng
đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ
đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng
đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ
trở lên.
5. Hành vi thải bụi, khí thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần trở lên, trừ các trường hợp hành
vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ
đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ
đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ
đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ
đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ
đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ
đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ
đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ
đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ
đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ
đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ
đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ
đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ
đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ
đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ
đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ
đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ
đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ
đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng
đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ
đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng
đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ
đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng
đến 950.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ
trở lên.
6. Phạt tăng thêm 10% của mức phạt
tiền tối đa đã chọn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này đối với mỗi
thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép từ 1,1 đến dưới 1,5 lần;
20% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,5 đến dưới 02
lần; 30% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 đến dưới
03 lần; 40% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 lần
trở lên. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm
môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định
tại các điểm i, k, l, m, n, o, p, q, r và s khoản 2, các điểm h, i, k, l, m, n,
o, p, q và r khoản 3, các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p và q khoản 4 và các điểm
e, g, h, i, k, l, m, n, o và p khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm t, u,
ư và v khoản 2, các điểm s, t, u, ư và v khoản 3, các điểm r, s, t, u, ư và v khoản
4 và các điểm q, r, s, t, u, ư và v khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều
này gây ra;
b)[65]
Buộc rà soát, cải tạo công trình xử lý khí thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo
vệ môi trường theo quy định đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp
có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm
môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều
này;
d)[66]
Buộc phải lắp đặt thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục theo
quy định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này mà tái phạm
hoặc vi phạm nhiều lần.
Điều 16.
Vi phạm các quy định về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy
hại vào môi trường
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi làm phát tán hóa chất, hơi dung môi hữu cơ trong khu sản xuất hoặc khu dân
cư gây mùi đặc trưng của hóa chất, hơi dung môi hữu cơ đó; thải bụi, khí thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn
kỹ thuật là 10%).
2. Hành vi thải bụi, khí thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 đến dưới 1,5 lần hoặc thải bụi, khí
thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần trong trường hợp tái phạm,
vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ
đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ
đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ
đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ
đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ
đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ
đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ
đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ
đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ
đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ
đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ
đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ
đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ
đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ
đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ
đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ
đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ
đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ
đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ
đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ
đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng
đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ
trở lên.
3. Hành vi thải bụi, khí thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 02 lần bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ
đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ
đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ
đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ
đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ
đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ
đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ
đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ
đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ
đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ
đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ
đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ
đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ
đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ
đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ
đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ
đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ
đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ
đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ
đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng
đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ
đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng
đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ
trở lên.
4. Hành vi thải bụi, khí thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần đến dưới 03 lần bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ
đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ
đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ
đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ
đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ
đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ
đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ
đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ
đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ
đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ
đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ
đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ
đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ
đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ
đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ
đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ
đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ
đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ
đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng
đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ
đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng
đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ
đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng
đến 950.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ
trở lên.
5. Hành vi thải bụi, khí thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần trở lên, trừ các trường hợp hành
vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ
đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ
đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ
đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ
đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ
đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ
đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ
đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ
đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ
đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ
đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ
đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ
đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ
đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ
đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ
đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ
đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ
đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng
đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ
đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng
đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ
đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng
đến 950.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ
đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ
trở lên.
6. Phạt tiền từ 950.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi thải bụi, khí thải có chứa chất phóng xạ
gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ các trường hợp
hành vi tội phạm về môi trường.
7. Phạt tăng thêm 10% của mức
phạt tiền tối đa đã chọn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này đối với
mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,1 đến dưới 1,5 lần; 20% đối
với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,5 đến dưới 02 lần; 30%
đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 đến dưới 03 lần;
40% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 lần trở lên.
Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm
môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định
tại các điểm h, i, k, l, m, n, o, p q và r khoản 2, các điểm g, h, i, k, l, m,
n, o, p và q khoản 3, các điểm e, g, h, i, k, l, m, n, o và p khoản 4 và các điểm
đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm s, t,
u, ư và v khoản 2, các điểm r, s, t, u, ư và v khoản 3, các điểm q, r, s, t, u,
ư và v khoản 4, các điểm p, q, r, s, t, u, ư và v khoản 5 và khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều
này gây ra;
b)[67]
Buộc rà soát, cải tạo công trình xử lý khí thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo
vệ môi trường theo quy định đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu
giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi
phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi
trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
d)[68]
Buộc phải lắp đặt thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục theo
quy định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này mà tái phạm
hoặc vi phạm nhiều lần.
Điều 17.
Vi phạm các quy định về tiếng ồn
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn từ 05 dBA đến dưới 10 dBA.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA.
8. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA.
9. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA.
10. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn trên 40 dBA.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm
tiếng ồn của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định
tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 8, 9
và 10 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp giảm
thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử
phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp
có vi phạm về tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm tiếng
ồn theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 18.
Vi phạm các quy định về độ rung
1. Hành vi vi phạm các quy định
về độ rung trong hoạt động xây dựng bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành
vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung dưới 02 dB;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 02 dB đến dưới 05 dB;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 05 dB đến dưới 10 dB;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 10 dB đến dưới 15 dB;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 15 dB đến dưới 20 dB;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 20 dB đến dưới 25 dB;
g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 25 dB đến dưới 30 dB;
h) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 30 dB đến dưới 35 dB;
i) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 35 dB đến dưới 40 dB;
k) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 40 dB trở lên.
2. Hành vi vi phạm các quy định
về độ rung trong hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành
vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung dưới 02 dB;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 02 dB đến dưới 05 dB;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 05 dB đến dưới 10 dB;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 10 dB đến dưới 15 dB;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 15 dB đến dưới 20 dB;
e) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 20 dB đến dưới 25 dB;
g) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 25 dB đến dưới 30 dB;
h) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 30 dB đến dưới 35 dB;
i) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 35 dB đến dưới 40 dB;
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 170.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ
rung từ 40 dB trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây độ
rung của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại
các điểm d, đ, e và g khoản 1 và các điểm d, đ, e và g khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm h, i
và k khoản 1 và các điểm h, i và k khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện biện
pháp giảm thiểu độ rung đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm
quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các
vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp
có vi phạm về độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo định mức, đơn giá
hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 19.
Hành vi gây ô nhiễm đất, nước, không khí; gây ô nhiễm môi trường kéo
dài, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thải chất thải vệ sinh hầm cầu, hóa chất độc,
các nguồn gây dịch bệnh vào môi trường trái quy định về bảo vệ môi trường.
2. Đối với hành vi gây ô nhiễm
đất, nước (nước ngầm, nước mặt bên trong và ngoài khuôn viên của cơ sở) hoặc
không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đất, nước, không khí xung quanh
bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi
trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật dưới 03 lần đối
với thông số môi trường nguy hại hoặc dưới 05 lần đối với thông số môi trường
thông thường;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số
môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 lần đến
dưới 05 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 05 lần đến dưới 10 lần
đối với thông số môi trường thông thường;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số
môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 05 lần trở
lên đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 10 lần trở lên đối với thông số
môi trường thông thường.
3. Phạt tăng thêm từ 20% đến
30% của mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điều 13, 14, 15 và 16; khoản
3, điểm d khoản 6 và khoản 9 Điều 20; điểm a khoản 8, khoản
9 và khoản 10 Điều 21; khoản 8 và khoản 9 Điều 22; khoản 7 và khoản 8 Điều 23; các khoản 4, 5 và
6 Điều 27; khoản 4 Điều 32 hoặc vi phạm trong phân khu
phục hồi sinh thái, khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn mà làm hàm lượng chất
gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường
đất, nước, không khí xung quanh đến dưới 03 lần đối với thông số môi trường
nguy hại hoặc dưới 05 lần đối với thông số môi trường thông thường. Tổng mức phạt
đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
4. Phạt tăng thêm từ 30% đến
40% của mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 13, 14, 15 và 16; khoản
3, điểm d khoản 6 và khoản 9 Điều 20; điểm a khoản 8, khoản
9 và khoản 10 Điều 21; khoản 8 và khoản 9 Điều 22; khoản 7 và khoản 8 Điều 23; các khoản 4, 5 và
6 Điều 27; khoản 4 Điều 32 hoặc vi phạm trong phân khu
phục hồi sinh thái, khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn mà làm hàm lượng chất
gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường
đất, nước, không khí xung quanh từ 03 lần đến dưới 05 lần đối với thông số môi
trường nguy hại hoặc từ 05 lần đến dưới 10 lần đối với thông số môi trường
thông thường. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000
đồng.
5. Phạt tăng thêm từ 40% đến
50% của mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều
13, 14, 15 và 16; khoản 3, điểm d khoản
6 và khoản 9 Điều 20; điểm a khoản 8, khoản 9 và khoản 10
Điều 21; khoản 8 và khoản 9 Điều 22; khoản
7 và khoản 8 Điều 23; các khoản 4, 5 và 6 Điều 27; khoản 4 Điều 32 hoặc vi phạm trong phân khu phục hồi sinh
thái, khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn mà làm hàm lượng chất gây ô nhiễm
trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đất, nước,
không khí xung quanh từ 05 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy hại hoặc
từ 10 lần trở lên đối với thông số môi trường thông thường. Tổng mức phạt đối với
mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường kéo dài, lặp lại
nhiều lần mà không khắc phục được, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi sau đây:
a) Xả nước thải vượt quy chuẩn
kỹ thuật về chất thải từ 03 lần trở lên với thông số môi trường thông thường hoặc
từ 02 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy hại;
b) Xả khí thải vượt quy chuẩn kỹ
thuật về chất thải từ 02 lần trở lên đối với thông số môi trường thông thường
hoặc từ 1,5 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy hại;
c) Gây tiếng ồn vượt quy chuẩn
kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA trở lên hoặc gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật
về độ rung từ 20 dB trở lên.
7. Hành vi vi phạm các quy định
về bảo vệ môi trường thuộc danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết bản tóm tắt kế hoạch xử lý
triệt để ô nhiễm môi trường tại địa điểm hoạt động hoặc không gửi bản tóm tắt kế
hoạch xử lý triệt để ô nhiễm môi trường đến Ủy ban nhân dân cấp xã để được niêm
yết công khai hoặc không gửi kế hoạch, báo cáo định kỳ tiến độ thực hiện kế hoạch
xử lý triệt để ô nhiễm môi trường cho cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo xử lý triệt
để ô nhiễm môi trường;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch xử lý triệt để ô
nhiễm môi trường;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
trong thời gian xử lý triệt để ô nhiễm môi trường;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn
chế nguồn gây ô nhiễm môi trường, hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến môi trường
xung quanh trong thời gian xử lý triệt để ô nhiễm môi trường;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng nội dung, yêu cầu, tiến
độ xử lý ô nhiễm môi trường;
e) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp xử lý triệt để ô
nhiễm môi trường.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm
môi trường của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các trường hợp vi phạm
quy định tại điểm c và điểm d khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản
2 và khoản 3 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm b và điểm
c khoản 2, khoản 4, khoản 6 và điểm đ khoản 7 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 09 tháng đến 12 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 và
điểm e khoản 7 Điều này;
đ)[69]
Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải khôi phục lại tình
trạng môi trường ban đầu hoặc phục hồi môi trường theo quy định, thực hiện các
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm
quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các
vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng đến vị trí phù hợp với quy hoạch và sức chịu tải của
môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm e khoản 7 Điều này và
trường hợp thuộc danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải
thực hiện biện pháp di dời;
c) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp
có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm
môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 20.
Vi phạm các quy định về vệ sinh nơi công cộng; thu gom, vận chuyển, chôn, lấp,
xử lý, thải rác thải sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường; vận
chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường
1.[70]
Hành vi thu gom, thải rác thải sinh hoạt trái quy định về bảo vệ môi trường bị
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu và tàn thuốc lá không đúng
nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;
b) Phạt tiền từ 150.000 đồng đến
250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng
nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải sinh hoạt, đổ nước thải
không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng,
trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải rác thải sinh hoạt, trên vỉa hè,
lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt;
đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố.
2.[71]
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển
phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa không che chắn hoặc để
rơi vãi ra môi trường trong khi tham gia giao thông.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên
dụng trong quá trình vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa làm rò rỉ, phát
tán ra môi trường.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không phân loại, không lưu giữ chất thải rắn
sinh hoạt theo quy định; không ký hợp đồng hoặc không chuyển giao chất thải rắn
sinh hoạt cho đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không phân loại, không lưu giữ chất thải rắn
công nghiệp thông thường theo quy định; không ký hợp đồng hoặc không chuyển
giao chất thải rắn công nghiệp thông thường cho đơn vị có chức năng thu gom, vận
chuyển và xử lý theo quy định; không báo cáo định kỳ về tình hình phát sinh, quản
lý chất thải rắn công nghiệp thông thường cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
6. Hành vi vi phạm trong hoạt động
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông
thường bị xử phạt như sau:
a1)[72]
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có biên bản
bàn giao rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định;
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có báo cáo định kỳ hàng năm về tình
hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp
thông thường gửi cơ quan chức năng theo quy định;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt và chất
thải rắn công nghiệp thông thường không đến điểm tập kết, trạm trung chuyển và
cơ sở xử lý chất thải theo quy định;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí các thiết bị lưu chứa phù hợp
để thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp
thông thường theo quy định;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các phương tiện, thiết bị vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định; bố trí thiết bị
lưu chứa, khu vực lưu giữ tạm thời hoặc trạm trung chuyển, phương tiện vận chuyển
chất thải rắn công nghiệp thông thường không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy
trình quản lý theo quy định; để rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn
công nghiệp thông thường trong quá trình vận chuyển.
7. Hành vi vi phạm trong hoạt động
xử lý chất thải rắn sinh hoạt bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký
liên quan đến công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hệ thống, thiết bị xử lý (kể cả sơ chế, tái
chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), khu vực lưu giữ tạm thời chất thải rắn
sinh hoạt không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định;
c)[73]
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
không đúng một trong các nội dung trong phương án xử lý chất thải rắn sinh hoạt
được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, trừ trường hợp vi phạm quy định về thực
hiện quan trắc, giám sát môi trường xung quanh;
d)[74]
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
một trong các nội dung trong phương án xử lý chất thải rắn sinh hoạt được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận, trừ trường hợp vi phạm quy định về thực hiện
quan trắc, giám sát môi trường xung quanh;
đ)[75]
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi không có
phương án xử lý rác thải sinh hoạt được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo
quy định.
8. Hành vi vi phạm trong hoạt động
xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký
liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy
định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hệ thống, thiết bị xử lý (kể cả sơ chế, tái
chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng) chất thải rắn công nghiệp thông thường
không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định; vận hành không đúng quy trình
theo quy định;
c)[76]
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
không đúng một trong các nội dung trong phương án xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, trừ các trường hợp: vi phạm
quy định về thực hiện quan trắc, giám sát môi trường xung quanh và trường hợp
quy định tại điểm đ khoản này;
d)[77]
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
một trong các nội dung trong phương án xử lý chất thải rắn công nghiệp thông
thường được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, trừ các trường hợp vi phạm quy định
về thực hiện quan trắc, giám sát môi trường xung quanh và trường hợp quy định tại
điểm e khoản này;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
không phù hợp với địa bàn hoạt động, công suất, loại chất thải, các hệ thống,
thiết bị xử lý chất thải đã đầu tư xây dựng, lắp đặt theo quy định;
e) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm
và phục hồi môi trường khi chấm dứt hoạt động theo quy định;
g)[78]
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi không có
phương án xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận theo quy định.
9a.[79]
Đối với hành vi thu gom, vận chuyển, xử lý bùn thải từ bể tự hoại, bùn thải từ
hệ thống thoát nước đô thị không đúng quy định về bảo vệ môi trường được áp dụng
hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động đầu tư xây dựng.
9.[80]
Hành vi chuyển giao, cho, bán chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp
thông thường, chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy
hại cho đơn vị không có chức năng, năng lực xử lý theo quy định; chôn, lấp, đổ,
thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất
thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại trái quy định
về bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội
phạm về môi trường; tiếp nhận
chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn
thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại nhưng không có biện
pháp xử lý hoặc không chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy định bị
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp,
đổ, thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại dưới
1.000 kg;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn,
lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại từ 1.000
kg đến dưới 2.000 kg;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn,
lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại từ 2.000
kg đến dưới 3.000 kg;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn,
lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại từ 3.000
kg đến dưới 4.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn,
lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại từ 4.000
kg đến dưới 5.000 kg;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn,
lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại từ 5.000
kg đến dưới 10.000 kg;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn,
lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại từ 10.000
kg đến dưới 20.000 kg;
h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn,
lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại từ 20.000
kg đến dưới 30.000 kg;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn,
lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại từ 30.000
kg đến dưới 40.000 kg;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn,
lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại từ 40.000
kg đến dưới 60.000 kg;
l) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn,
lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại từ 60.000
kg đến dưới 80.000 kg;
m) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn,
lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại từ 80.000
kg đến dưới 100.000 kg;
n) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn,
lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại từ
100.000 kg trở lên, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
10. Phạt tăng thêm từ 40% đến
50% số tiền phạt so với mức phạt tiền tương ứng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 9 Điều này trong trường hợp gây ô nhiễm môi trường hoặc có chứa các
thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường xung quanh. Tổng
mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này
trong trường hợp chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường, trừ
các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
12. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường từ 03
tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ khoản 7, điểm
g khoản 8, các khoản 9, 10 và 11 Điều này;
b)[81]
Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại
các khoản 9a, 9, 10 và 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)[82]
Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu, chuyển giao chất thải cho đơn
vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 9a, 9, 10 và
11 Điều này gây ra;
b)[83]
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu
môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với
các vi phạm quy định tại khoản 10 Điều này;
c) Buộc phải thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều
này gây ra.
Điều 21.
Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải nguy
hại
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[84]
Không lập báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ theo quy định hoặc không lập
báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; không gửi
báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ hoặc đột xuất cho cơ quan có thẩm
quyền theo quy định hoặc gửi báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ không
đúng quy định;
b) Kê khai không đúng, không đầy
đủ chất thải nguy hại đã chuyển giao trong chứng từ chất thải nguy hại theo quy
định;
c) Không báo cáo theo quy định
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc lưu giữ chất thải nguy hại quá 06
tháng kể từ ngày phát sinh chất thải nguy hại trong trường hợp chưa tìm được chủ
vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại phù hợp;
d) Không chuyển chứng từ chất
thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu trữ chứng từ chất thải
nguy hại đã sử dụng; không lưu trữ báo cáo quản lý chất thải nguy hại và các hồ
sơ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động quản lý chất thải nguy hại theo quy định;
b)[85]
Không thu gom, lưu giữ chất thải nguy hại theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kê khai chứng
từ chất thải nguy hại theo quy định; không thực hiện kê khai chứng từ chất thải
nguy hại trực tuyến trên hệ thống thông tin của Tổng cục Môi trường hoặc thông
qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không thông báo bằng văn bản
cho cơ quan quản lý chủ nguồn thải trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấm dứt
hoạt động phát sinh chất thải nguy hại.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy
hại hoặc không đăng ký cấp lại chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp đồng với đơn vị
có giấy phép xử lý chất thải nguy hại phù hợp trước khi chuyển giao chất thải
nguy hại để xử lý theo quy định;
b)[86]
Không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép xử lý chất thải
nguy hại phù hợp để thu gom, xử lý theo quy định trong trường hợp không được
phép tiếp tục lưu giữ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
c) Không phân định, phân loại,
xác định đúng số lượng, khối lượng chất thải nguy hại để quản lý theo quy định;
báo cáo không đúng thực tế với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình phát
sinh và quản lý chất thải nguy hại;
d) Không đóng gói, bảo quản chất
thải nguy hại trong các bao bì, thiết bị lưu chứa phù hợp, đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật theo quy định;
đ) Không bố trí hoặc bố trí khu
vực lưu giữ chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
6. Hành vi để lẫn chất thải
nguy hại khác loại với nhau trong trường hợp các chất thải nguy hại không cùng
tính chất, không cùng phương pháp xử lý hoặc để lẫn chất thải nguy hại với chất
thải khác bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm
lần đầu và phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp
tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với trường hợp để chất thải nguy hại ở dạng
sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc vào chất thải sinh hoạt, chất thải
công nghiệp thông thường;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp để lẫn từ 02 đến dưới 05 chất thải nguy
hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc hoặc dưới 10% khối lượng
chất thải nguy hại khác loại vào các bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại
khác hoặc nhóm chất thải nguy hại khác có cùng tính chất, phương pháp xử lý hoặc
để vào chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp thông thường;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp để lẫn từ 05 đến dưới 10 chất thải nguy
hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc hoặc từ 10% đến dưới
50% khối lượng chất thải nguy hại khác loại vào các bao bì, thiết bị lưu chứa
chất thải nguy hại khác hoặc nhóm chất thải nguy hại khác có cùng tính chất,
phương pháp xử lý hoặc để vào chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp thông
thường;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp để lẫn từ 10 chất thải nguy hại ở dạng
sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc trở lên hoặc từ 50% khối lượng
chất thải nguy hại khác loại trở lên vào các bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải
nguy hại khác hoặc nhóm chất thải nguy hại khác có cùng tính chất, phương pháp
xử lý hoặc để vào chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp thông thường.
7. Hành vi chuyển giao, cho,
bán chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép xử lý chất thải
nguy hại, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của pháp luật về quản lý chất
thải nguy hại và các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường, bị xử phạt như
sau[87]:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán dưới 100 kg chất
thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 100 kg đến dưới
600 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 600 kg đến dưới
1.000 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 1.000 kg đến
dưới 2.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 2.000 kg đến
dưới 3.000 kg chất thải nguy hại;
e) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 3.000 kg đến
dưới 4.000 kg chất thải nguy hại;
g) Phạt tiền từ 190.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 4.000 kg đến
dưới 5.000 kg chất thải nguy hại;
h) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 5.000 kg chất
thải nguy hại trở lên.
8. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ các trường hợp
hành vi tội phạm về môi trường:
a) Làm tràn đổ chất thải nguy hại
hoặc để xảy ra sự cố tràn đổ chất thải nguy hại ra môi trường đất, nước ngầm,
nước mặt gây ô nhiễm môi trường;
b) Tự tái sử dụng, sơ chế, tái
chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại khi chưa được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc không đúng nội dung trong sổ đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại;
c) Xuất khẩu chất thải nguy hại
khi chưa có văn bản chấp thuận hoặc không đúng nội dung văn bản chấp thuận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Hành vi chôn, lấp, đổ, thải
chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp hành
vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải dưới 100 kg chất thải
nguy hại;
b) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 100 kg đến dưới
250 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 250 kg đến dưới
500 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 500 kg đến dưới
1.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 1.000 kg đến dưới
1.500 kg chất thải nguy hại;
e) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 1.500 kg đến dưới
2.000 kg chất thải nguy hại;
g) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 2.000 kg đến dưới
2.500 kg chất thải nguy hại;
h) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 2.500 kg đến dưới
3.000 kg chất thải nguy hại.
10. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ các trường hợp
hành vi tội phạm về môi trường:
a) Chuyển giao, cho, mua, bán
chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật;
b) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi
trường chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp
luật dưới 3.000 kg.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 9 và khoản
10 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều
này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)[88]
(được bãi bỏ)
b) Buộc khôi phục lại tình trạng
môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8, khoản 9 và khoản
10 Điều này gây ra;
c) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp
có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm
môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều
này;
d) Buộc phải thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều
này gây ra;
đ)[89]
Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy
định tại khoản 7 Điều này gây ra.
Điều 22.
Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động vận chuyển chất
thải nguy hại
1.[90]
(được bãi bỏ)
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[91]
(được bãi bỏ)
b) Không lập và gửi hồ sơ đăng
ký vận chuyển chất thải nguy hại xuyên biên giới cho chủ nguồn thải chất thải
nguy hại, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c)[92]
Không lập hồ sơ trực tuyến theo dõi hành trình phương tiện vận chuyển bằng GPS
và cung cấp quyền truy cập cho cơ quan cấp phép theo quy định;
d) Không báo cáo cơ quan cấp
phép trước khi thực hiện Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế
nguy hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt khi địa bàn thu gom không quy định
trong Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
đ)[93]
(được bãi bỏ)
e)[94]
(được bãi bỏ)
g)[95]
(được bãi bỏ)
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không trang bị hệ thống định
vị vệ tinh (GPS) đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định;
b) Không ký hợp đồng với chủ
nguồn thải chất thải nguy hại trước khi thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại
theo quy định;
c)[96]
(được bãi bỏ)
d)[97]
Không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi chuyển
giao chất thải nguy hại cho các chủ xử lý khác.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất thải
nguy hại ngoài địa bàn quy định trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại;
b) Không thực hiện đúng một
trong các nội dung quy định trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại trừ trường
hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
c)[98]
(được bãi bỏ)
d) Phương tiện, thiết bị chuyên
dụng thu gom, vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời chất thải nguy
hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
đ)[99]
(được bãi bỏ)
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất thải
nguy hại ngoài danh mục chất thải nguy hại quy định trong giấy phép xử lý chất
thải nguy hại;
b)[100]
Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại vượt quá khối lượng một trong các nhóm
chất thải nguy hại được quy định trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc
trong văn bản chấp thuận vận hành thử nghiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c)[101]
Sử dụng phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại không được đăng ký trong giấy
phép xử lý chất thải nguy hại hoặc không có trong văn bản chấp thuận vận hành
thử nghiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Hành vi chuyển giao, cho,
bán chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép xử lý chất thải
nguy hại phù hợp, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt
như sau[102]:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán dưới 100 kg chất
thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 100 kg đến dưới
600 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 600 kg đến dưới
1.000 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 1.000 kg đến
dưới 2.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 2.000 kg đến
dưới 3.000 kg chất thải nguy hại;
e) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 3.000 kg đến
dưới 4.000 kg chất thải nguy hại;
g) Phạt tiền từ 190.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 4.000 kg đến
dưới 5.000 kg chất thải nguy hại;
h) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 5.000 kg chất
thải nguy hại trở lên.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải nguy hại khi không có
giấy phép xử lý chất thải nguy hại, trừ các trường hợp: Vận chuyển chất thải
nguy hại phát sinh từ quá trình sinh hoạt hoặc cơ sở kinh doanh, dịch vụ (không
bao gồm sản xuất) quy mô hộ gia đình, cá nhân được quản lý, xử lý theo quy định
về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; vận chuyển chất thải nguy hại thuộc Kế hoạch
thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển chất thải nguy hại do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt; vận chuyển chất thải nguy hại từ các công trình dầu khí
ngoài biển vào đất liền.
8. Hành vi chôn, lấp, đổ, thải
chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp hành
vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải dưới 100 kg chất thải
nguy hại;
b) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 100 kg đến dưới
250 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 250 kg đến dưới
500 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 500 kg đến dưới
1.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 1.000 kg đến dưới
1.500 kg chất thải nguy hại;
e) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 1.500 kg đến dưới
2.000 kg chất thải nguy hại;
g) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 2.000 kg đến dưới
2.500 kg chất thải nguy hại;
h) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 2.500 kg đến dưới
3.000 kg chất thải nguy hại.
9. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ các trường hợp
hành vi tội phạm về môi trường:
a) Chuyển giao, cho, mua, bán
chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật;
b) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi
trường chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của
pháp luật dưới 3.000 kg.
10a.[103]
Đối với các hành vi đốt chất thải nguy hại, chất hữu cơ khó phân hủy cần phải
loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ trường hợp hành vi tội
phạm về môi trường thì bị xử lý như hành vi chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại,
chất hữu cơ khó phân hủy được quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép
xử lý chất thải nguy hại từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm
quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này;
b)[104]
Đình chỉ hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại của chủ xử lý chất thải
nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản
4, 5 và 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 7, 8
và 9 Điều này;
d)[105]
Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 8 và khoản 9 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này
gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp
có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm
môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều
này;
c) Buộc phải thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều
này gây ra;
d)[106]
Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy
định tại khoản 6 Điều này gây ra.
Điều 23.
Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động xử lý chất thải
nguy hại và thực hiện Giấy phép xử lý chất thải nguy hại[107]
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[108]
Không thực hiện đúng một trong các nội dung của giấy phép xử lý chất thải nguy
hại: Quy trình vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị chuyên dụng; kế hoạch
kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường; kế hoạch về an toàn lao động và bảo vệ
sức khoẻ; kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố; kế hoạch đào tạo, tập huấn định
kỳ hàng năm;
b)[109]
Không thực hiện chương trình giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý
chất thải nguy hại trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại đã được cấp;
c) Không thực hiện kê khai và sử
dụng chứng từ chất thải nguy hại theo quy định; không thực hiện kê khai chứng từ
chất thải nguy hại trực tuyến trên hệ thống thông tin của Tổng cục Môi trường
hoặc thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
d) Không chuyển chứng từ chất
thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Không lưu trữ chứng từ chất
thải nguy hại đã sử dụng, báo cáo quản lý chất thải nguy hại và các hồ sơ, tài
liệu khác có yêu cầu lưu trữ liên quan đến hoạt động quản lý chất thải nguy hại
theo quy định;
e)[110]
Không báo cáo với cơ quan cấp phép các thay đổi về cơ sở vật chất, kỹ thuật,
nhân sự chủ chốt hoặc các chương trình, kế hoạch trong giấy phép xử lý chất thải
nguy hại so với khi được cấp phép.
g)[111]
(được bãi bỏ)
h)[112]
(được bãi bỏ)
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập báo cáo quản lý chất
thải nguy hại định kỳ theo quy định hoặc không lập báo cáo đột xuất khác theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo không đúng thực tế với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động quản lý chất thải nguy hại;
b) Không lập sổ giao nhận chất
thải nguy hại, sổ nhật ký vận hành hệ thống, phương tiện, thiết bị xử lý chất
thải nguy hại; không lập sổ theo dõi số lượng, chất lượng, nguồn tiêu thụ của
các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ chất thải nguy hại theo quy định;
c) Không có văn bản chấp thuận
của cơ quan có thẩm quyền trước khi tham gia Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải y tế nguy hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trên địa bàn
thu gom không quy định trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại;
d)[113]
Sử dụng kho chứa chất thải nguy hại không có trong Giấy phép xử lý chất thải
nguy hại, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
đ) Không thông báo bằng văn bản
cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong trường hợp có lý do phải lưu giữ tạm
thời chất thải nguy hại mà chưa đưa vào xử lý sau 06 tháng kể từ ngày thực hiện
chuyển giao ghi trên chứng từ chất thải nguy hại;
e) Không thực hiện đúng kế hoạch
xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động; không nộp Giấy phép
xử lý chất thải nguy hại sau khi chấm dứt hoạt động theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng các quy
định theo nội dung hợp đồng xử lý chất thải nguy hại;
b) Không lắp đặt các bảng hướng
dẫn dạng sơ đồ về quy trình vận hành an toàn các hệ thống, phương tiện, thiết bị
xử lý chất thải nguy hại theo quy định;
c) Không lưu giữ chất thải nguy
hại trước và sau khi xử lý trong thiết bị chuyên dụng phù hợp với loại hình chất
thải nguy hại; thiết bị chuyên dụng phục vụ lưu giữ chất thải nguy hại, khu vực
lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại hoặc thiết bị xử lý chất thải nguy hại
không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định; không thu gom
triệt để chất thải nguy hại và để chất thải nguy hại ngoài trời gây ô nhiễm hoặc
làm phát tán ra môi trường xung quanh;
d) Không lập Kế hoạch vận hành
thử nghiệm xử lý chất thải nguy hại trong môi trường thí nghiệm gửi cơ quan có
thẩm quyền; không có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền đối với Kế hoạch
vận hành thử nghiệm xử lý chất thải nguy hại trong môi trường thí nghiệm theo
quy định;
e)[114]
Không thực hiện đúng nội dung văn bản chấp thuận vận hành thử nghiệm của cơ
quan cấp phép.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiếp nhận xử lý chất thải
nguy hại do cá nhân, tổ chức không có giấy phép xử lý chất thải nguy hại vận
chuyển đến mà không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền,
trừ chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình sinh hoạt hoặc cơ sở kinh doanh,
dịch vụ (không bao gồm sản xuất), quy mô hộ gia đình, cá nhân được quản lý, xử
lý theo quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ;
b)[115]
Không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi tiếp
nhận chất thải nguy hại từ các chủ xử lý chất thải nguy hại khác;
c) Không thực hiện đúng các quy
định trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp quy định tại các điểm
b, c, d và đ khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng phương tiện, thiết bị
chuyên dụng xử lý chất thải nguy hại không có trong giấy phép xử lý chất thải
nguy hại;
b) Xử lý chất thải nguy hại
ngoài danh mục chất thải nguy hại trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại;
c) Xử lý chất thải nguy hại được
thu gom ngoài địa bàn quy định trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại;
d)[116]
Xử lý chất thải nguy hại vượt quá công suất xử lý một trong các nhóm chất thải nguy
hại quy định trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc trong văn bản chấp
thuận vận hành thử nghiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Xử lý chất thải nguy hại khi
không có giấy phép xử lý chất thải nguy hại theo quy định.
6. Hành vi chuyển giao, cho,
bán chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép xử lý chất thải
nguy hại phù hợp, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt
như sau[117]:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán dưới 100 kg chất
thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 100 kg đến dưới
600 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 600 kg đến dưới
1.000 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 1.000 kg đến
dưới 2.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 2.000 kg đến
dưới 3.000 kg chất thải nguy hại;
e) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 3.000 kg đến dưới
4.000 kg chất thải nguy hại;
g) Phạt tiền từ 190.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 4.000 kg đến
dưới 5.000 kg chất thải nguy hại;
h) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 5.000 kg chất
thải nguy hại trở lên.
7. Hành vi chôn, lấp, đổ, thải
chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp hành
vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải dưới 100 kg chất thải
nguy hại;
b) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 100 kg đến dưới
250 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 250 kg đến dưới
500 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 500 kg đến dưới
1.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 1.000 kg đến dưới
1.500 kg chất thải nguy hại;
e) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 1.500 kg đến dưới
2.000 kg chất thải nguy hại;
g) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 2.000 kg đến dưới
2.500 kg chất thải nguy hại;
h) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 2.500 kg đến dưới
3.000 kg chất thải nguy hại.
8. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ các trường hợp
hành vi tội phạm về môi trường:
a) Chuyển giao, cho, mua, bán
chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật;
b) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi
trường chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của
pháp luật dưới 3.000 kg.
9a.[118]
Đối với các hành vi đốt chất thải nguy hại, chất hữu cơ khó phân hủy cần phải
loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ trường hợp hành vi tội
phạm về môi trường thì bị xử lý như hành vi chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại,
chất hữu cơ khó phân hủy được quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[119]
Tước quyền sử dụng giấy phép xử lý chất thải nguy hại, văn bản chấp thuận vận
hành thử nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép
xử lý chất thải nguy hại từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 5 và khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ khoản 5
và khoản 7 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 12 tháng đến 24 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;
đ)[120]
Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a1)[121]
Buộc chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có chức năng xử lý đối với trường
hợp vi phạm quy định tại điểm đ khoản 5 và khoản 6 Điều này;
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này
gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp
có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm
môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều
này;
c) Buộc phải thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều
này gây ra.
Điều 24.
Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu
biển đã qua sử dụng; nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện
giao thông vận tải (trừ tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ), nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc trái quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, quá cảnh hàng hóa, thiết bị,
phương tiện giao thông vận tải (trừ tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ) có khả
năng gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường qua lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam mà chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi nhập khẩu hợp chất làm suy
giảm tầng ô-dôn theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
4. Hành vi nhập khẩu tàu biển
đã qua sử dụng để phá dỡ, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng trái quy định về bảo vệ
môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như
sau:
a)[122]
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
báo cáo định kỳ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác bảo vệ môi trường
trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng theo quy định;
b)[123]
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng
hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 đối với cơ
sở hoạt động phá dỡ tàu biển;
c)[124]
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có kế
hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trước khi tiến hành
phá dỡ từng con tàu;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không đủ điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật,
công nghệ đã tiến hành các hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;
đ) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng đối với hành vi không đủ điều kiện nhưng vẫn nhập khẩu tàu
biển đã qua sử dụng để phá dỡ;
e) Phạt tiền từ 800.000 đồng đến
900.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu không đúng chủng loại tàu biển đã
qua sử dụng để phá dỡ;
g) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng nhiễm
chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác chưa được tẩy rửa hoặc không có
khả năng làm sạch để phá dỡ.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[125]
Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy đối với trường hợp vi phạm quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này khi bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
tiêu hủy máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, tàu biển đã qua sử dụng,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu;
b) Đình chỉ hoạt động nhập khẩu,
phá dỡ tàu cũ của cơ sở từ 06 tháng đến 09 tháng đối với trường hợp vi phạm quy
định tại các điểm d, đ, e và g khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)[126]
Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể tái xuất máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, tàu biển đã qua sử dụng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, các điểm b, c, d,
đ, e và g khoản 4 Điều này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp
có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm
môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều
này;
c)[127]
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và
báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm
quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các
vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này gây ra.
Điều 25.
Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có báo cáo tình hình nhập khẩu và sử
dụng phế liệu trong năm gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Hành vi vi phạm trong trường
hợp trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng đối với hành vi kho hoặc bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu không
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b)[128]
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có
kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu đáp ứng điều kiện về bảo vệ môi trường
trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất hoặc để thử nghiệm làm nguyên
liệu sản xuất theo quy định; lưu giữ phế liệu nhập khẩu tại khu vực không đáp ứng
điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
hoặc để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất theo quy định;
c)[129]
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có
công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu theo quy định; không xử lý tạp
chất đi kèm phế liệu hoặc không chuyển giao tạp chất cho đơn vị có chức năng xử
lý theo quy định;
d) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phế liệu vượt quá khối lượng cho
phép trong Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 230.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao phế liệu nhập khẩu làm nguyên
liệu sản xuất tại cơ sở của mình cho tổ chức, cá nhân khác; sử dụng phế liệu nhập
khẩu không đúng với Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập
khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
e)[130]
Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phế
liệu không đúng chủng loại trong Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường
trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
3.[131]
(được bãi bỏ)
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán các khoản chi phí xử lý
phế liệu nhập khẩu trong trường hợp số tiền ký quỹ không đủ để xử lý phế liệu
nhập khẩu vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về tạm nhập, chuyển khẩu
phế liệu trong các trường hợp sau:
a) Tháo, mở, sử dụng và làm
phát tán phế liệu trong quá trình vận chuyển, lưu giữ trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Làm thay đổi tính chất, khối
lượng của phế liệu;
c) Không tái xuất, chuyển khẩu
toàn bộ phế liệu đã được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
6. Hành vi nhập khẩu phế liệu
có chứa tạp chất đi kèm với phế liệu vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất
hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng dưới 200
kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng dưới 1.000 kg;
b) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất
hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 200
kg đến dưới 300 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 1.000 kg
đến dưới 5.000 kg;
c) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất
hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 300
kg đến dưới 400 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 5.000 kg
đến dưới 10.000 kg;
d) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất
hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 400
kg đến dưới 500 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 10.000
kg đến dưới 20.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất
hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 500
kg đến dưới 600 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 20.000
kg đến dưới 30.000 kg;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất
hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 600
kg đến dưới 700 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 30.000
kg đến dưới 40.000 kg;
g) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất
hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 700
kg đến dưới 800 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 40.000
kg đến dưới 50.000 kg;
h) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất
hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 800
kg đến dưới 900 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 50.000
kg đến dưới 60.000 kg;
i) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng
đến 900.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất
hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 900
kg đến dưới 1.000 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 60.000
kg đến dưới 70.000 kg;
7.[132]
Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu,
quá cảnh phế liệu có chứa chất phóng xạ; nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục
phế liệu được phép nhập khẩu trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
cho phép nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất và các trường
hợp hành vi tội phạm về môi trường.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[133]
Tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập
khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường
hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy xác
nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu
sản xuất từ 06 tháng đến 09 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản
4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy xác
nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu
sản xuất từ 09 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản
6 và khoản 7 Điều này;
d)[134]
Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm d, đ và e khoản 2, khoản 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này khi bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy phế liệu nhập khẩu.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)[135]
Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể tái xuất đối với các
hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ và e khoản 2, khoản 4, 5, 6 và khoản 7 Điều
này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp
có vi phạm về nhập khẩu phế liệu vi phạm quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây
ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định
tại Điều này;
c)[136]
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và
báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm
quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm
quy định tại các khoản 2 Điều này gây ra.
Điều 26.
Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, sản xuất chế phẩm
sinh học trong xử lý chất thải
1. Đối với vi phạm các quy định
về lưu hành chế phẩm sinh học không đúng với nội dung của Giấy chứng nhận đăng
ký lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm về hình thức, nội dung bao bì,
nhãn mác chế phẩm đã đăng ký;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm về thành phần của chế phẩm sinh
học;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp thay đổi về xuất xứ chủng gốc vi sinh vật
đối với chế phẩm vi sinh vật;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm về đặc tính, hiệu quả của chế phẩm
sinh học đã đăng ký;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm về quyền sở hữu công nghiệp đối
với chế phẩm sinh học đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất
thải tại Việt Nam chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành chế phẩm sinh
học trong xử lý chất thải tại Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đã hết hiệu
lực.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu chế phẩm sinh học trong xử lý chất
thải chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học trong xử
lý chất thải tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất chế phẩm sinh học trong xử lý chất
thải nhằm mục đích thương mại (trừ nghiên cứu, thử nghiệm) chưa được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý
chất thải tại Việt Nam.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam từ
03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy
hàng hóa, chế phẩm sinh học nhập khẩu, đưa vào trong nước trái quy định về bảo
vệ môi trường đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi và tiêu hủy chế
phẩm sinh học đã sản xuất, lưu hành hoặc sử dụng trái phép đối với các vi phạm
quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 27.
Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ hàng hóa trên
biển có nguy cơ gây ra sự cố môi trường mà không thông báo cho các lực lượng cứu
nạn, cứu hộ quốc gia, lực lượng Cảnh sát biển, tổ chức, cá nhân liên quan khác
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, chủ
phương tiện vận chuyển xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ và các chất độc hại
khác trên biển không có kế hoạch, nhân lực, trang thiết bị bảo đảm phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động khai thác nguồn lợi,
tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên
biển thực hiện không đúng theo quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên đã được
phê duyệt;
b) Hoạt động trong khu bảo tồn
thiên nhiên, khu rừng ngập mặn, di sản tự nhiên biển không tuân theo quy chế của
ban quản lý, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
c) Không xử lý đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường đối với chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển;
d) Để, lưu giữ phương tiện vận
tải, kho tàng, các công trình khai thác dầu khí trên biển quá thời gian phải xử
lý;
đ) Không thu gom, lưu giữ và xử
lý chất thải nguy hại theo quy định đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài
nguyên biển, phá dỡ phương tiện vận tải trên biển.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ các trường hợp
hành vi tội phạm về môi trường:
a) Đổ xuống biển chất thải
thông thường của các phương tiện vận tải, các giàn khoan hoạt động trên biển mà
không được xử lý theo quy định hoặc chất thải không được xử lý đạt quy chuẩn kỹ
thuật về chất thải;
b) Đổ chất thải rắn từ đất liền
xuống biển mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường theo quy định.
c)[137]
(được bãi bỏ)
5. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi đổ các loại hóa chất độc hại, chất thải rắn;
nước thải không xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật xuống vùng biển thuộc khu bảo tồn
thiên nhiên, di sản tự nhiên, vùng có hệ sinh thái tự nhiên mới, khu vực sinh sản
thường xuyên hoặc theo mùa của các loài thủy, hải sản, trừ các trường hợp hành
vi tội phạm về môi trường.
6. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi đổ chất thải nguy hại, chất thải có chứa
chất phóng xạ xuống vùng biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ các
trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều
này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp
có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm
môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều
này;
b) Buộc phải thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều
này gây ra.
Điều 28.
Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi không niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường ở nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hoạt động quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí,
lễ hội, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực
công cộng khác có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có đủ công trình vệ
sinh công cộng, phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng yêu cầu giữ gìn
vệ sinh môi trường theo quy định;
b) Không thu gom chất thải
trong phạm vi quản lý theo quy định.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với chủ đầu tư xây dựng mới khu đô thị, khu dân cư tập
trung, khu chung cư có hành vi bàn giao công trình đưa vào sử dụng mà không thực
hiện đúng và đầy đủ một trong các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Không có kết cấu hạ tầng về
bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không có thiết bị, phương tiện
thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại
chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các
hộ gia đình trong khu dân cư;
c) Không bảo đảm các yêu cầu về
cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường;
d) Không có hệ thống tiêu thoát
nước mưa, nước thải riêng biệt phù hợp với quy hoạch thoát nước thải, bảo vệ
môi trường của khu dân cư;
đ) Không có nơi tập trung rác
thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh môi trường;
e) Không có hệ thống xử lý nước
thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ
06 tháng đến 12 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải xây lắp công trình
bảo vệ môi trường theo quy định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn
định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp
có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm
môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều
này;
c) Buộc phải thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều
này gây ra.
Điều 29.
Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đất[138]
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc điều tra, đánh giá chi
tiết khu vực đất bị ô nhiễm theo quy định trong trường hợp gây ra ô nhiễm môi
trường.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không lập phương án xử lý, cải tạo và phục
hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm trình Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, theo dõi, giám sát theo quy định trong trường hợp
gây ra ô nhiễm môi trường.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện xử lý, cải tạo và phục hồi
môi trường khu vực đất bị ô nhiễm theo quy định trong trường hợp gây ra ô nhiễm
môi trường.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều
này gây ra.
Điều 30.
Vi phạm các quy định về hoạt động, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối
với sức khỏe và tính mạng con người
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi sinh sống trái phép ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và
tính mạng con người.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động trái phép ở khu vực được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về
môi trường đối với sức khỏe và tính mạng con người.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm
trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 31.
Vi phạm các quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ
1. Phạt cảnh cáo đối với người
tiêu dùng có hành vi không chuyển giao sản phẩm thải bỏ đến điểm thu hồi theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với trường hợp nhà phân phối không phối hợp với nhà sản xuất
thiết lập điểm thu hồi và tiếp nhận sản phẩm thải bỏ theo quy định; không lưu
giữ các sản phẩm thải bỏ tại điểm thu hồi; không cung cấp thông tin cho nhà sản
xuất theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp thu gom nhưng không chuyển các sản phẩm
thải bỏ từ người tiêu dùng đến điểm thu hồi theo quy định.
4. Vi phạm các quy định về thu
hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có phương án, kế hoạch thu hồi sản phẩm
thải bỏ đã đưa ra thị trường Việt Nam; không báo cáo định kỳ cho cơ quan có thẩm
quyền theo quy định; không công khai thông tin về danh sách các điểm thu hồi, xử
lý sản phẩm thải bỏ theo quy định;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có điểm thu hồi đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật môi trường theo quy định;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thiết lập điểm hoặc hệ thống các điểm
thu hồi sản phẩm thải bỏ theo quy định;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận để xử lý những sản phẩm thải
bỏ của mình đã đưa ra thị trường hoặc những sản phẩm thải bỏ của mình đã đưa ra
thị trường do nhà sản xuất khác thu hồi được khi có yêu cầu;
đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tự xử lý, tái sử dụng hoặc không
chuyển giao sản phẩm thải bỏ đã thu hồi cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy
định.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này gây ô nhiễm môi trường.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi, xử lý sản phẩm
thải bỏ theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại khoản
5 Điều này gây ra.
Điều 32.
Vi phạm các quy định về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản
1a.[139]
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo
công tác thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường về cơ quan phê duyệt phương án và cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường tại
địa phương theo quy định; không báo cáo cơ quan phê duyệt phương án cải tạo, phục
hồi môi trường trong trường hợp có sự điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi
môi trường theo quy định.
1.[140]
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ một trong các hạng mục công việc phải thực
hiện trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có xác nhận hoàn thành từng phần hoặc
toàn bộ phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
3.[141]
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có
phương án cải tạo, phục hồi môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
không lập lại phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định, trừ trường
hợp thuộc đối tượng phải lập lại báo đánh giá tác động môi trường.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường
sau khi kết thúc từng giai đoạn hoạt động hoặc khi kết thúc hoạt động khai thác
khoáng sản theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với các vi phạm quy định tại khoản 2, 3
và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện lập
phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này;
b) Buộc phải thực hiện đúng, đầy
đủ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền
xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều này;
c)[142]
(được bãi bỏ)
d)[143]
(được bãi bỏ)
Điều 33.
Vi phạm các quy định về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi để xảy ra sự cố tràn dầu hoặc phát hiện sự
cố tràn dầu mà không báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông
tin về sự cố tràn dầu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức tập huấn hoặc
cử cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia ứng phó đi tập huấn để nâng cao kỹ năng
ứng phó sự cố tràn dầu;
b) Không triển khai thực hành
huấn luyện ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo trong ứng phó và khắc
phục sự cố tràn dầu theo quy định.
4. Hành vi vi phạm liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xăng, dầu có nguy cơ xảy ra sự cố tràn
dầu ở mức nhỏ trên đất liền bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp cán bộ quản lý, nhân viên liên quan trực
tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, tàng trữ xăng dầu, khí dầu
mỏ hóa lỏng không có Giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng
phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với
Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu
có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện,
trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu
theo quy định;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không sẵn sàng huy động phương tiện, trang
thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự
cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả
sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình
gây ra theo quy định.
5. Hành vi vi phạm liên quan đến
hoạt động của chủ đầu tư cảng, chủ cơ sở, chủ dự án có nguy cơ xảy ra sự cố
tràn dầu bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng
phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với
Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu
có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện,
trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu
theo quy định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không sẵn sàng huy động phương tiện, trang
thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự
cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả
sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình
gây ra theo quy định.
6. Hành vi vi phạm liên quan đến
hoạt động dầu khí ngoài khơi có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng
phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với
Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu
có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện,
trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu
theo quy định;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không sẵn sàng huy động phương tiện, trang
thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm - Cứu nạn phê duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự
cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự
cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây
ra theo quy định.
7. Hành vi vi phạm liên quan đến
hoạt động của tàu dầu có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu, ô
nhiễm hóa chất từ tàu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng
đến 45.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch hoạt động chuyển tải dầu
giữa tàu với tàu trên biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định;
c) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng
đến 55.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và
hóa chất độc hại để kịp thời chỉ đạo, hỗ trợ tàu xảy ra sự cố tràn dầu trong ứng
phó, khắc phục hậu quả sự cố;
d) Phạt tiền từ 55.000.000 đồng
đến 65.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm hoặc các bảo đảm tài
chính khác theo mức trách nhiệm dân sự được pháp luật quy định để bồi thường
thiệt hại đối với ô nhiễm dầu theo quy định.
8a.[144]
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất
phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học trong ứng phó sự cố tràn dầu không đúng
quy định.
8. Hành vi gây ra sự cố cháy nổ
dầu, tràn dầu, trừ các hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu dưới 2.000 kg;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 2.000 kg đến dưới
10.000 kg;
c) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 10.000 kg đến dưới
20.000 kg;
d) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 350.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 20.000 kg đến dưới
50.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 50.000 kg đến dưới
100.000 kg;
e) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 550.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 100.000 kg đến dưới
200.000 kg;
g) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng
đến 650.000.000 đồng trong trường
hợp khối lượng dầu từ 200.000
kg đến dưới 300.000 kg;
h) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng
đến 750.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 300.000 kg đến dưới
400.000 kg;
i) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng
đến 850.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 400.000 kg đến dưới
500.000 kg;
k) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng
đến 950.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 500.000 kg trở lên.
9. Hành vi không khắc phục hậu
quả sự cố cháy nổ dầu, tràn dầu; không thực hiện bồi thường thiệt hại do ô nhiễm
dầu gây ra bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu dưới 2.000 kg;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 2.000 kg đến dưới
10.000 kg;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 10.000 kg đến dưới
20.000 kg;
d) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 20.000 kg đến dưới
50.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 50.000 kg đến dưới
100.000 kg;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 100.000 kg đến dưới
200.000 kg;
g) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 700.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 200.000 kg đến dưới
300.000 kg;
h) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng
đến 800.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 300.000 kg đến dưới
400.000 kg;
i) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng
đến 900.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 400.000 kg đến dưới
500.000 kg;
k) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 500.000 kg trở lên.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp
có vi phạm để xảy ra tràn dầu hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn
giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
b)[145]
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và
báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, buộc phải bồi thường thiệt hại
do ô nhiễm dầu gây ra theo quy định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt
ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định
tại các khoản 8a, 8, và 9 Điều này gây ra.
Điều 34.
Vi phạm các quy định trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường và bảo
vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y [146]
1.[147]
(được bãi bỏ)
2. Hành vi vi phạm quy định về
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trong sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không kịp thời thông báo cho cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần
nhất khi phát hiện sự cố môi trường;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng kế hoạch phòng ngừa và
ứng phó sự cố môi trường; không báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường về việc ứng phó và khắc phục sự cố môi trường khi xảy ra sự cố;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự
cố môi trường theo quy định;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo nguồn nhân lực, trang thiết bị
và tổ chức đào tạo, tập huấn phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch và biện pháp phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng
sản; hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng lệnh huy động khẩn cấp
nhân lực, vật tư, phương tiện để khắc phục sự cố môi trường;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện những biện pháp thuộc
trách nhiệm của mình để kịp thời ứng phó và khắc phục sự cố môi trường;
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với các hành vi gây sự cố môi trường, trừ các trường hợp
hành vi tội phạm về môi trường;
h) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản này
mà không thực hiện khắc phục sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường,
không đền bù thiệt hại do sự cố môi trường theo quy định, trừ các trường hợp
hành vi tội phạm về môi trường.
3. Hành vi vi phạm quy định về
bảo vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký phát thải hóa chất, kiểm kê,
báo cáo và quản lý thông tin về hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y
theo quy định; sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sai quy định
và gây ô nhiễm môi trường;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc quan trắc môi trường đối
với hóa chất nguy hại theo quy định hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc đánh giá và kiểm soát
phát thải hóa chất theo quy định;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép và gây ô nhiễm môi trường;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu hóa chất, vật liệu chứa hóa chất
nguy hại không đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[148]
(được bãi bỏ)
b)[149]
(được bãi bỏ)
c) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm
môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm g khoản 2 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
từ 06 tháng đến 09 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm h khoản 2
Điều này;
đ) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm
môi trường của cơ sở từ 09 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định
tại các điểm c, d và đ khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm, khắc phục sự cố môi trường trong thời hạn do người có thẩm
quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các
vi phạm quy định tại điểm g và điểm h khoản 2 Điều này gây ra.
Điều 35.
Vi phạm các quy định về nộp phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường
thiệt hại về môi trường
1. Hành vi vi phạm hành chính về
phí bảo vệ môi trường bị xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí và hóa đơn. Mức phạt
tiền đối với hành vi vi phạm về phí bảo vệ môi trường không quá 1.000.000.000 đồng.
2. Phạt 0,05% mỗi ngày tính
trên số tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường chậm nộp đối với hành vi chậm
nộp ký quỹ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 2 đến 3 lần số
tiền phải ký quỹ đối với hành vi không thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường theo quy định. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm không quá
1.000.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường
thiệt hại về môi trường hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Truy thu số phí bảo vệ môi
trường nộp thiếu, trốn nộp kể từ thời điểm nộp thiếu, trốn nộp phí bảo vệ môi
trường (tính theo kết quả phân tích mẫu chất thải do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra và xử phạt thực hiện theo quy định) đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp
có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm
môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều
này;
c) Buộc phải thực hiện ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản; buộc mua bảo hiểm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường, trích lập quỹ dự phòng rủi ro đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 36.
Vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, khai khác, sử dụng dữ liệu, thông
tin về môi trường
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở trái phép việc quan trắc, thu thập,
trao đổi, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về môi trường.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dữ liệu, thông tin
về môi trường, kết quả quan trắc môi trường không đúng chức năng, thẩm quyền
theo quy định;
b) Không công bố, cung cấp,
công khai thông tin, dữ liệu về môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập trái phép vào hệ thống lưu trữ dữ
liệu, thông tin về môi trường.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thống kê, lưu trữ số
liệu về các tác động đối với môi trường, về các nguồn thải từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ theo quy định;
b) Không nộp đầy đủ các số liệu
điều tra, khảo sát, quan trắc môi trường và các tài liệu liên quan khác cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với các hành vi tẩy xóa dữ liệu, thông tin về môi trường,
kết quả quan trắc môi trường.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dữ liệu, thông tin về môi trường,
kết quả quan trắc môi trường không trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự
thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường đối với các hành vi vi phạm quy
định tại các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 37.
Vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng công trình, thiết bị, phương tiện phục
vụ hoạt động bảo vệ môi trường
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây cản trở việc khai thác,
sử dụng các công trình bảo vệ môi trường;
b) Trồng cây làm ảnh hưởng đến
hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi dịch chuyển trái phép các thiết bị, máy móc
quan trắc môi trường.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình làm ảnh hưởng đến hành
lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại các máy móc, thiết bị và công
trình bảo vệ môi trường.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ, di dời công
trình, cây trồng trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điều này gây
ra.
Điều 38.
Vi phạm các quy định về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi một trong các điều kiện trong bộ hồ
sơ đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
nhưng không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng phạm vi, lĩnh vực theo
nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; tẩy
xóa Giấy chứng nhận.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi một trong các điều kiện trong bộ hồ
sơ đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
mà không còn đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định nhưng vẫn thực hiện hoạt động
quan trắc môi trường.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp số liệu quan trắc
chất thải, giám sát môi trường không đúng với tình hình ô nhiễm, hiện trạng môi
trường của tổ chức, cá nhân;
b) Câu kết với tổ chức, cá nhân
để báo cáo sai sự thật về kết quả quan trắc chất thải, giám sát môi trường nhằm
đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
c) Cung cấp, mua, bán, cho, tặng
số liệu quan trắc chất thải, kết quả giám sát môi trường của tổ chức, cá nhân
trái quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường (đối với mỗi thông số, nội dung quan trắc)
theo quy định hoặc Giấy chứng nhận đã hết hiệu lực nhưng vẫn thực hiện hoạt động
quan trắc môi trường.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường từ 03 tháng đến 06
tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường từ 06 tháng đến 12
tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường từ 12 tháng đến 24
tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường trái phép đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 Điều
này.
Điều 39.
Vi phạm các quy định về bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự
nhiên
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi không báo cáo định kỳ hiện trạng đa dạng sinh học của khu bảo tồn với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2.[150]
(được bãi bỏ)
3. Hành vi tác động đến hệ sinh
thái tự nhiên trong khu bảo tồn gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự
nhiên (như đào bới, san ủi, nổ mìn, đào, đắp ngăn nước, sử dụng lửa, các chế phẩm
độc hại) không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại dưới 200 m2 đất, đất
ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu
bảo tồn;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 200 m2 đến dưới
400 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 400 m2 đến dưới
800 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 800 m2 đến dưới
1.200 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 1.200 m2 đến
dưới 1.500 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn hoặc gây thiệt hại dưới 100 m2
đất, đất ngập nước, mặt nước tại phân khu bảo tồn nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 1.500 m2 đến
dưới 2.000 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn hoặc gây thiệt hại từ 100 m2
đến dưới 200 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
g)[151]
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
từ 2.000 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước trở lên tại khu vực không
thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn hoặc gây thiệt hại từ 200 m2
trở lên đất, đất ngập nước, mặt nước tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo
tồn; trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại trạng
thái ban đầu do vi phạm hành chính gây ra bao gồm việc trồng lại, chăm sóc và bảo
vệ diện tích khu bảo tồn đã bị phá hủy; phục hồi sinh cảnh sống cho các loài
sinh vật đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điều này;
b)[152]
(được bãi bỏ)
Điều 40.
Vi phạm các quy định về loài thực vật hoang dã, giống cây trồng, nấm, vi sinh vật
thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi trồng cấy nhân tạo loài thực vật hoang dã, giống cây trồng, nấm và vi sinh vật
thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ mà không thông báo
theo quy định.
2. Hành vi khai thác trái phép
giống cây trồng, nấm, vi sinh vật thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ; tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép giống cây trồng, nấm,
vi sinh vật thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị dưới 500.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 500.000 đồng đến dưới
1.500.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 1.500.000 đồng đến
dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là giống cây trồng, nấm, vi sinh
vật có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên; tang vật vi phạm có giá trị từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
3.[153]
Hành vi khai thác trái phép đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ thì áp dụng biện pháp xử lý theo
quy định tại Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Hành vi khai
thác trái phép loài thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ, trừ gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 1.000.000 đồng đến dưới
2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng.
4.[154]
Hành vi tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép gỗ, thực vật rừng ngoài
gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ thì áp dụng biện
pháp xử lý theo quy định tại Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Hành vi tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép loài thực vật hoang
dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, trừ gỗ, thực vật
rừng ngoài gỗ thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có giá trị dưới 15.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 15.000.000 đồng
đến dưới 25.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 25.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 70.000.000 đồng
đến dưới 90.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 90.000.000 đồng
đến dưới 120.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 120.000.000 đồng
đến dưới 150.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 150.000.000 đồng
đến dưới 180.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 210.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 180.000.000 đồng
đến dưới 210.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 210.000.000 đồng
đến 240.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 210.000.000 đồng
đến dưới 240.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 240.000.000 đồng
đến 270.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 240.000.000 đồng
đến dưới 270.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ 270.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 270.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và
4 Điều này.
Điều 41.
Vi phạm các quy định về bảo vệ các loài hoang dã trong phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt của khu bảo tồn, trừ các khu bảo tồn thuộc hệ thống rừng đặc dụng và khu bảo
tồn biển
1. Hành vi khai thác trái phép
loài hoang dã không thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị dưới
500.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 500.000 đồng đến dưới
1.500.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 1.500.000 đồng đến
dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến
dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến
dưới 40.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 42.
Vi phạm các quy định về quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi không báo cáo tình trạng loài thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, khai báo nguồn gốc, lập hồ sơ
theo dõi các cá thể loài thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo
vệ.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không duy trì một trong các điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học sau khi đã được
cấp Giấy chứng nhận;
b) Không tuân thủ các quy định
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về bảo vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc loài
thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
c) Không tuân thủ các quy định
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu
vật di truyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai báo không đúng sự thật
các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận;
b) Hoạt động không có Giấy chứng
nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm tại khoản 4 Điều này.
Điều 43.
Vi phạm các quy định về kiểm soát loài ngoại lai xâm hại
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi nuôi, lưu giữ, vận chuyển, trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại ngoài phạm vi
khu bảo tồn không vì mục đích thương mại, trong trường hợp kiểm soát được sự
phát triển, lây lan của chúng và chưa gây ra thiệt hại.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nuôi, lưu giữ, vận chuyển, trồng, cấy loài
ngoại lai xâm hại ngoài phạm vi khu bảo tồn vì mục đích thương mại, trong trường
hợp kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng và chưa gây ra thiệt hại.
3. Hành vi nuôi, lưu giữ, vận
chuyển, trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại ngoài phạm vi khu bảo tồn bị xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 20.000.000 đồng đến
dưới 40.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 240.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 40.000.000 đồng đến
dưới 60.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 240.000.000 đồng
đến 320.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 60.000.000 đồng đến
dưới 80.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 320.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 80.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 480.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 480.000.000 đồng
đến 560.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 120.000.000 đồng
đến dưới 140.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 560.000.000 đồng
đến 640.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 140.000.000 đồng
đến dưới 150.000.000 đồng.
4. Hành vi nuôi, lưu giữ, vận
chuyển, trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại trong phạm vi khu bảo tồn, trong trường
hợp kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm xảy ra ngoài phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với vi phạm xảy ra trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
5. Hành vi nuôi, lưu giữ, vận
chuyển, trồng, cấy các loài ngoại lai xâm hại trong phạm vi khu bảo tồn, trong
trường hợp không kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tăng thêm từ 20% đến
30% của mức tiền phạt quy định tại khoản 4 Điều này đối với vi phạm thực hiện ở
ngoài phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
b) Phạt tăng thêm từ 40% đến
50% của mức tiền phạt quy định tại khoản 4 Điều này đối với vi phạm thực hiện ở
trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
Mức tiền phạt tối đa đối với mỗi
hành vi vi phạm quy định tại khoản này không vượt quá 1.000.000.000 đồng.
6. Hành vi nhập khẩu vi sinh vật
ngoại lai xâm hại bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
7. Hành vi nhập khẩu loài động
vật, thực vật ngoại lai xâm hại bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới
40.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 240.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới
60.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 240.000.000 đồng
đến 320.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới
80.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 320.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 80.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 480.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 120.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 480.000.000 đồng
đến 560.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 120.000.000 đồng đến
dưới 140.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 560.000.000 đồng
đến 640.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 140.000.000 đồng đến
dưới 160.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 640.000.000 đồng
đến 720.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 160.000.000 đồng đến
dưới 180.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 720.000.000 đồng
đến 800.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 180.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng
đến 880.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 220.000.000 đồng;
n) Phạt tiền từ 880.000.000 đồng
đến 920.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 220.000.000 đồng đến
dưới 230.000.000 đồng;
o) Phạt tiền từ 920.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 230.000.000 đồng đến
dưới 250.000.000 đồng.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy toàn bộ loài
ngoại lai xâm hại xuất hiện; buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu đối với trường
hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b) Buộc tái xuất toàn bộ loài
ngoại lai xâm hại nhập khẩu trái phép ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.
Trường hợp không thể tái xuất được thì buộc tiêu hủy toàn bộ loài ngoại lai xâm
hại nhập khẩu trái phép.
Điều 44.
Vi phạm các quy định về quản lý, tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ nguồn
gen
1.[155]
Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển giao nguồn gen, dẫn xuất của nguồn
gen cho bên thứ ba với cùng mục đích sử dụng để nghiên cứu không vì mục đích
thương mại;
b) Không thực hiện báo cáo định
kỳ hoặc báo cáo hoạt động theo quy định trong thời gian tiếp cận nguồn gen để
nghiên cứu không vì mục đích thương mại ghi tại Giấy phép tiếp cận nguồn gen.”
2.[156]
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ các nội dung
trong Kế hoạch tiếp cận nguồn gen đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Không thông báo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển giao nguồn gen, dẫn xuất của nguồn gen
cho bên thứ ba với cùng mục đích sử dụng để nghiên cứu vì mục đích thương mại,
phát triển sản phẩm thương mại;
c) Không tiến hành chia sẻ lợi
ích thu được từ việc sử dụng nguồn gen với các bên liên quan theo quy định;
d) Không thực hiện báo cáo định
kỳ hoặc báo cáo hoạt động theo quy định trong thời gian tiếp cận nguồn gen để
nghiên cứu vì mục đích thương mại, phát triển sản phẩm thương mại ghi tại Giấy
phép tiếp cận nguồn gen;
đ) Đưa nguồn gen ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam nhưng không thực hiện đúng các nội dung quy định tại Giấy phép tiếp
cận nguồn gen hoặc Quyết định cho phép đưa nguồn gen ra nước ngoài phục vụ học
tập/nghiên cứu không vì mục đích thương mại;
e) Sử dụng Giấy phép tiếp cận
nguồn gen không đúng nội dung, mục đích;
g) Không gia hạn Giấy phép tiếp
cận nguồn gen khi Giấy phép hết hạn nhưng vẫn thực hiện việc thu mẫu, tiếp cận
nguồn gen đã được cấp phép.
3.[157]
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trao đổi, chuyển
giao, cung cấp nguồn gen được giao quản lý cho tổ chức, cá nhân khác không đúng
quy định của pháp luật; chuyển giao nguồn gen, dẫn xuất của nguồn gen kèm theo
việc thay đổi mục đích sử dụng ghi tại Giấy phép tiếp cận nguồn gen.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp cận nguồn gen khi chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[158]
Tước quyền sử dụng Giấy phép tiếp cận nguồn gen từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thu hồi kết quả phát
sinh từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật trong thời hạn do người
có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
trường hợp vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 45.
Vi phạm các quy định về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về sinh vật
biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen, khảo nghiệm sinh vật biến đổi
gen
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không công khai thông tin về mức
độ rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro đối với môi trường và đa dạng sinh học
khi nghiên cứu tạo ra, phát triển công nghệ sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di
truyền của sinh vật biến đổi gen.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi nghiên cứu tạo ra, phân tích thử nghiệm,
cách ly sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen tại các nơi
không được phép thực hiện.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai lệch
trong hồ sơ đăng ký cấp phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, hồ sơ cấp Giấy xác
nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi;
b) Không thực hiện đúng nội
dung trong Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, Giấy chứng nhận an toàn
sinh học, Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm, thức
ăn chăn nuôi.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về hoạt động nghiên cứu,
khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen sau đây:
a) Che giấu thông tin về nguy
cơ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đa dạng sinh học và sức khỏe con người,
vật nuôi trong quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen;
b) Đưa vào nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam mẫu nghiên cứu ngoài khuôn khổ đề tài đã đăng ký; không thuộc
Giấy phép và Kế hoạch khảo nghiệm đã được phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về hoạt động nghiên cứu,
khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen sau đây:
a) Không tuân thủ chặt chẽ các
quy định về cách ly gây thất thoát sinh vật biến đổi gen ra ngoài môi trường
trong quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm;
b) Không áp dụng các biện pháp
khẩn cấp để xử lý, tiêu hủy triệt để sinh vật biến đổi gen khi phát hiện sinh vật
biến đổi gen gây ra rủi ro đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con
người và vật nuôi mà không kiểm soát được;
c) Để thất thoát sinh vật biến
đổi gen ra ngoài môi trường trong quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật biến
đổi gen.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép khảo
nghiệm sinh vật biến đổi gen, Quyết định công nhận phòng thí nghiệm nghiên cứu
sinh vật biến đổi gen, Quyết định công nhận cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi
gen từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 Điều
này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến
đổi gen chưa được cấp Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen hoặc Giấy chứng
nhận an toàn sinh học;
b) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục ô nhiễm môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điều này
gây ra.
Điều 46.
Vi phạm các quy định sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lưu giữ, vận chuyển sinh
vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen bị xử phạt như sau:
1.[159]
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không công khai
thông tin về mức độ rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro đối với môi trường và đa
dạng sinh học khi nhập khẩu, mua, bán, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật
di truyền của sinh vật biến đổi gen.
2a.[160]
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
đúng nội dung trong Giấy chứng nhận an toàn sinh học.
2b.[161]
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi che dấu thông tin
về nguy cơ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đa dạng sinh học của sinh vật
biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh sinh vật biến đổi gen
khi không có Giấy chứng nhận an toàn sinh học theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nuôi, trồng, thả có chủ đích
vào môi trường sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi
gen chưa được cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học;
b) Nhập khẩu trái phép sinh vật
biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nuôi, trồng, thả có chủ đích
vào môi trường sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi
gen chưa được cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học gây ảnh hưởng đến môi trường
và đa dạng sinh học;
b) Nhập khẩu trái phép sinh vật
biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng đến môi
trường và đa dạng sinh học.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy toàn bộ sinh vật
biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen đối với trường hợp vi
phạm quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc tái xuất lô hàng chứa
sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen ra khỏi lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này. Trường hợp không thể tái xuất
thì buộc tiêu hủy lô hàng chứa sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của
sinh vật biến đổi gen.
Điều 47.
Hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính về bảo vệ môi trường
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây khó khăn cho công tác điều
tra, nghiên cứu, kiểm soát, đánh giá hiện trạng môi trường hoặc hoạt động công
vụ của người có thẩm quyền;
b) Có lời nói, hành động đe dọa,
lăng mạ, xúc phạm danh dự đối với người đang thi hành công vụ;
c) Từ chối nhận quyết định
thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
d) Không tổ chức đối thoại về
môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hoặc
theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân có liên quan
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc kê
khai, khai báo hoặc kê khai, khai báo không trung thực, không đúng thời hạn
theo yêu cầu của người thi hành công vụ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp
không đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra và xử
phạt vi phạm hành chính của người thi hành công vụ, cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
c) Không hợp tác hoặc cản trở
công tác của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc người được giao nhiệm vụ kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ môi trường;
d) Không cử đại diện có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật tham gia buổi công bố quyết định thanh tra về
bảo vệ môi trường hoặc không cử đại diện có thẩm quyền làm việc với đoàn thanh
tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ niêm phong tang vật, phương tiện,
nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tẩu
tán tang vật vi phạm, tự ý làm thay đổi hiện trường vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trì hoãn, trốn tránh không
thi hành quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng, đầy đủ
các nội dung và yêu cầu trong kết luận kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các yêu cầu có
liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường của người hoặc cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
Chương
III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 48. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều
4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép
môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ)[162]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm
a, b, c, đ, e, g, h, i, k, l, m, o, p, q, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép
môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 49.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân[163]
1. Chiến sỹ Công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của
người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng
đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị đến 2.500.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, c và đ khoản 3 Điều 4
Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện;
Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát môi trường và Trưởng
phòng Quản lý xuất nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép
môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ, i, k, l, m, o,
p, q, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép
môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ, h, i, k, l, m, o, p,
q, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát môi
trường, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép
môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ, h, i, k, l, m,
o, p, q, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 50.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên chuyên ngành
bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo
vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ, i, k, l và m khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh thanh tra Sở Tài
nguyên và Môi trường và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép
môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Kiểm soát ô
nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép
môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị đến 250.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và chức danh tương
đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài
nguyên và môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép
môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành về tài nguyên và môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền
xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành về tài nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi
trường và cơ quan tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 51.
Thẩm quyền xử phạt của các lực lượng khác
Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển,
Hải quan, Kiểm lâm, Thanh tra nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thanh tra
chuyên ngành thủy sản, Quản lý thị trường, Thuế, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường
thủy nội địa có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các Điều 40, 41, 42,
43, 44, 45 và 47 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có liên quan đến lĩnh vực mình quản
lý quy định tại Nghị định này.
Điều 52.
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường để truy cứu trách nhiệm
hình sự
1. Phân định thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của các lực lượng được quy
định cụ thể như sau:
a)[164]
Kiểm lâm có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực
và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động kiểm lâm được quy định tại các Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, các khoản 1, 2 3, 4 và 5 Điều 43, Điều 44, Điều 45,
các khoản 1, khoản 2a, khoản 2b, khoản 2, điểm a khoản 3, điểm
a khoản 4 Điều 46 và Điều 47 của Nghị định này. Thanh
tra nông nghiệp và phát triển nông thôn có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt
động nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định tại khoản
5 Điều 12, khoản 3 Điều 27, khoản 3 Điều 34, các Điều 39,
40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của
Nghị định này. Thanh tra chuyên ngành thủy sản có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến
hoạt động thủy sản được quy định tại khoản 5 Điều 12, khoản 3
Điều 27, các Điều 39, 41, 42, 43, 44,
45, 46 và 47 của Nghị định này;
b) Cảng vụ hàng hải có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của
mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
liên quan đến hoạt động hàng hải được quy định tại các Điều 27,
33, 34 và 47 của Nghị định này;
c) Cảng vụ đường thủy nội địa
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm
vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường trong khu vực đường thủy nội địa được quy định tại các Điều 33, 34 và 47 của Nghị định này;
d)[165]
Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc
lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định tại các Điều 20,
21, 22, 23, 27, 33, 34, 39, 40, 41, 42; các khoản 1, 2 3, 4 và 5 Điều 43;
các khoản 1, khoản 2a, khoản 2b, khoản 2, điểm a khoản 3, điểm
a khoản 4 Điều 46 và Điều 47 của Nghị định này;
đ)[166]
Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc
lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường xảy ra trên vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế,
vùng quyền chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định
tại các Điều 13, 14, 15, 16, 19, 20;
các khoản 7, 8, 9 và 10 Điều 21; các khoản
6, 7, 8 và 9 Điều 22; các Điều 27, 33, 34, 39, 40, 41, 42; các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều 43; Điều 44, Điều 45; các khoản 1, khoản 2a, khoản 2b, khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản
4 Điều 46 và Điều 47 của Nghị định này;
e)[167]
Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực
và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hải quan được quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 24; các khoản 4, 5, 6, 7 Điều
25; các Điều 26, 40, 43, 46 và 47 của
Nghị định này;
g) Quản lý thị trường có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản
lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường liên quan đến hoạt động quản lý thị trường, hàng hóa và hoạt động mua,
bán, sử dụng động vật hoang dã, được quy định tại các Điều 26,
40, 43, 46 và 47 của Nghị định này;
h)[168]
Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc
lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại các điểm c, d, đ, e, g, i, k và l khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 10; khoản 4 Điều 11; các điểm c
và d khoản 2, các điểm c, d, đ và e khoản 3, các điểm g, h, i và k khoản 4, các
điểm a, b và c khoản 5, các điểm b và c khoản 6, các điểm a, b, c, d và đ khoản
7 Điều 12; các điểm d, đ khoản 1, các điểm b, c khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều 13a; các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18 và 19; các khoản
1, 2, 3, 9a, 9, 10 và 11 Điều 20; điểm b khoản 2, các khoản
7, 8, 9 và 10 Điều 21; các khoản 5, 6, 7, 8 và 10a Điều 22;
các khoản 5, 6, 7, 8 và 9a Điều 23; các khoản
2 và 3, các điểm đ, e và g khoản 4 Điều 24; các khoản 5, 6
và 7 Điều 25; điểm đ khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều 27;
các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 31; điểm c
khoản 4, điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 và khoản 8 Điều 33; các điểm b và đ khoản 1, điểm d khoản 3 Điều 34; các khoản 2, 3 và 4 Điều 40; Điều 41; các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều 43, Điều 47 và hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường
ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra ngoài môi trường
quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3,
điểm c khoản 4 Điều 8, điểm h khoản 2 Điều 9, điểm c khoản
2 Điều 10, điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3,
điểm b khoản 5 Điều 11 của Nghị định này;
i)[169]
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại điểm a khoản 1,
điểm a khoản 2 Điều 11; các khoản 1, 2, 6, 9 Điều 20;
các Điều 39, 40, 41, 42; các khoản 1, 2 Điều 43; các khoản 1, 2 Điều 45 và khoản
1 Điều 46 của Nghị định này;
k)[170]
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại các Điều
8, 11, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 27, 28, 30,
36, 39, 40, 41, 42; các khoản 1, 2,
3, 4 và 5 Điều 43, Điều 44, Điều 45, các khoản 1, khoản 2a, khoản 2b, khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 46
và Điều 47 của Nghị định này;
l) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền và phạm vi quản
lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường quy định tại Nghị định này;
m) Chánh thanh tra Sở Tài
nguyên và Môi trường và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý đối
với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại
Nghị định này;
n) Chánh thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục Kiểm
soát ô nhiễm và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo thẩm quyền trên phạm vi cả nước
quy định tại Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ theo chức năng và nhiệm vụ được giao để phát hiện vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; trường hợp phát hiện cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt của mình thì phải lập biên bản vụ việc
và phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường để kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp phát hiện cá nhân, tổ
chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
thì thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật xử lý
vi phạm hành chính.
3. Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu
hiệu tội phạm về môi trường để truy cứu trách nhiệm hình sự và chuyển hồ sơ vụ
vi phạm để xử phạt hành chính.
a) Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm
có dấu hiệu tội phạm về môi trường để truy cứu trách nhiệm hình sự và chuyển hồ
sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Điều
62 và Điều 63 Luật xử lý vi phạm hành chính và Bộ luật tố tụng hình sự.
b) Đối với vụ vi phạm có dấu hiệu
tội phạm về môi trường được phát hiện qua công tác thanh tra được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 53. Trách
nhiệm và cơ chế phối hợp trong hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Việc kiểm tra, thanh tra và
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phải bảo đảm nguyên
tắc không chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cá
nhân, tổ chức vi phạm. Một năm chỉ có một đoàn kiểm tra hoặc thanh tra trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường tại một cơ sở, doanh nghiệp, trừ trường hợp kiểm
tra, thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
thống nhất quản lý nhà nước về kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước thông qua các nội
dung sau đây:
a) Lập, phê duyệt, thực hiện kế
hoạch kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và
Môi trường trên phạm vi cả nước theo quy định pháp luật; hằng năm định hướng đối
tượng, lĩnh vực và địa bàn kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường cho bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh
tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ trong hoạt
động kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường;
c) Phối hợp lực lượng Công an
nhân dân phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường; cung cấp thông tin kịp thời các dấu hiệu tội phạm
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của cá nhân, tổ chức cho lực lượng Công an
nhân dân theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì xử lý các trường hợp
chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo nguyên tắc, trách nhiệm và cơ chế phối hợp
tại Điều này; tổng hợp, công khai kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước.
3. Bộ Công an chịu trách nhiệm
và chỉ đạo lực lượng Công an nhân dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát
hiện, ngăn chặn, đấu tranh, phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường và có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức kiểm tra việc chấp
hành pháp luật theo quy định pháp luật và theo định hướng của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; không kiểm tra các đối tượng thuộc kế hoạch kiểm tra, thanh tra
hàng năm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này, trừ trường hợp
phát hiện dấu hiệu tội phạm;
b) Chủ trì, phối hợp Bộ Tài
nguyên và Môi trường và chỉ đạo lực lượng Công an nhân dân các cấp chủ trì, phối
hợp cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp thực hiện kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật;
c) Cung cấp, chỉ đạo lực lượng
Công an nhân dân cung cấp thông tin về các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
của các đối tượng thuộc kế hoạch kiểm tra, thanh tra hằng năm của cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
d) Chỉ đạo lực lượng Công an
nhân dân phối hợp với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp khi tiến
hành kiểm tra đột xuất cá nhân, tổ chức có dấu hiệu vi phạm pháp luật do lực lượng
Công an nhân dân phát hiện. Đoàn kiểm tra do lực lượng Công an nhân dân tổ chức
phải có sự tham gia của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường;
đ) Định kỳ 06 tháng và hàng năm
báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường của lực lượng Công an nhân dân cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, công khai theo quy định pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch kiểm tra, thanh
tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên cơ sở định hướng của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và kế hoạch kiểm tra, thanh tra đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường thuộc thẩm quyền trên địa bàn sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Tham gia các đoàn kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn do Bộ Tài
nguyên và Môi trường, lực lượng Công an nhân dân chủ trì; phối hợp với lực lượng
Công an nhân dân trong hoạt động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh,
phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của cá nhân, tổ
chức trên địa bàn;
c) Tổng hợp, báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình hình, kết quả kiểm tra,
thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh định kỳ 06 tháng và hàng năm.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp trong hoạt động kiểm tra, thanh
tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bảo đảm nguyên tắc quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 54.
Thủ tục tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn, bị đình chỉ hoạt động
có thời hạn hoặc bị buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm và
trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Thủ tục tước quyền sử dụng
Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với hoạt
động gây ô nhiễm hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường
quy định tại Chương II của Nghị định này thực hiện theo quy định tại Luật xử lý
vi phạm hành chính.
2. Đối với cá nhân, tổ chức bị
tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn mà không có hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến Giấy phép môi trường thì khi hết thời hạn
tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường ghi trong quyết định xử phạt, người có
thẩm quyền xử phạt giao lại Giấy phép môi trường cho cá nhân, tổ chức đã bị tước
Giấy phép môi trường đó.
3. Đối với cá nhân, tổ chức bị
tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc bị đình chỉ hoạt động
có thời hạn mà có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ gây ô
nhiễm môi trường thì trách nhiệm của các cơ quan tổ chức thực hiện quyết định xử
phạt như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, ngành liên quan chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn tổ chức thực hiện việc tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
chi tiết, xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của bộ, cơ quan ngang
bộ;
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Cơ quan của người đã xử phạt, Công an nhân dân các cấp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có
liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ
chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường
hoặc đình chỉ hoạt động được ghi trong quyết định xử phạt đối với trường hợp cá
nhân, tổ chức vi phạm thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn
môi trường của bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan được các bộ ủy quyền;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cơ quan của người đã xử
phạt, Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã nơi có
cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng,
máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình
thức tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường hoặc đình chỉ hoạt động được ghi
trong quyết định xử phạt đối với trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thuộc thẩm
quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
chi tiết, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường và cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp với Cơ quan của người đã xử phạt, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức
niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó vào ngày
bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường hoặc đình chỉ
hoạt động được ghi trong quyết định xử phạt đối với trường hợp cá nhân, tổ chức
vi phạm thuộc thẩm quyền xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi
trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy
quyền.
4. Trách nhiệm của cá nhân, tổ
chức bị tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn, bị đình chỉ hoạt động
có thời hạn hoặc bị buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm được
quy định như sau:
a) Cá nhân, tổ chức bị tước quyền
sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn
phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt, tạo điều kiện thuận lợi để các
cơ quan chức năng hoàn thành nhiệm vụ và chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã
được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm;
b) Cá nhân, tổ chức bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định
xử phạt, báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan đã xử phạt và cơ quan đã phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường hoặc xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát;
c) Đối với các trường hợp vi phạm
gây ô nhiễm môi trường hoặc bị buộc phải cải tạo, nâng cấp và xây dựng các công
trình bảo vệ môi trường, cá nhân, tổ chức vi phạm phải khẩn trương khắc phục hậu
quả vi phạm. Sau khi đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, cá nhân, tổ chức phải gửi
báo cáo kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường đã khắc
phục cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều
55 của Nghị định này để kiểm tra, giám sát và cho phép vận hành thử nghiệm;
thời gian vận hành thử các công trình bảo vệ môi trường là 30 ngày. Báo cáo kế
hoạch vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường thực hiện theo Mẫu
01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; văn bản chấp thuận cho phép vận
hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường đã khắc phục hậu quả vi phạm
thực hiện theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 55.
Kiểm tra, thanh tra và xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Thủ tục kiểm tra, thanh tra
và xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức
bị tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường, bị đình chỉ hoạt động trước khi đi
vào hoạt động trở lại hoặc bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm
trong trường hợp người đã xử phạt thuộc Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường hoặc xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường (Cơ quan có thẩm quyền) được quy định
như sau:
a) Trước ít nhất 15 ngày làm việc,
kể từ thời điểm hết hạn tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường, đình chỉ hoạt
động hoặc khắc phục hậu quả vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm phải gửi báo cáo
kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường (kèm theo các hồ
sơ, tài liệu, số liệu và kết quả phân tích mẫu chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường do đơn vị có chức năng thực hiện) cho Cơ quan có thẩm quyền của người
đã xử phạt. Báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường
thực hiện theo Mẫu 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về
bảo vệ môi trường, Cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra việc khắc
phục hậu quả vi phạm theo nội dung quyết định xử phạt và kết luận kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ môi trường (nếu có). Quyết định thành lập đoàn kiểm tra,
thanh tra; biên bản kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm về bảo vệ
môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp
luật về thanh tra;
c) Trường hợp cá nhân, tổ chức
đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường, trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thanh tra việc khắc phục vi phạm (trừ
trường hợp phải trưng cầu kết quả giám định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường),
Cơ quan có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra, thanh tra việc đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường và tháo mở niêm phong (nếu có) để cá
nhân, tổ chức hoạt động trở lại;
d) Trường hợp cá nhân, tổ chức
chưa khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường thì tiếp tục thực hiện
việc khắc phục nhưng không quá thời hạn ghi trong quyết định xử phạt; trường hợp
không đủ thời gian để khắc phục thì đề nghị Cơ quan có thẩm quyền xem xét, gia
hạn để khắc phục nhưng không quá 24 tháng; trường hợp cố tình không thực hiện
việc khắc phục vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục kiểm tra, thanh tra
và xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức
bị tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường, bị đình chỉ hoạt động trước khi đi
vào hoạt động trở lại hoặc bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm
trong trường hợp người đã xử phạt không thuộc Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường hoặc xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường (Cơ quan có thẩm quyền) được
quy định như sau:
a) Trước ít nhất 15 ngày làm việc,
kể từ thời điểm hết hạn tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường, đình chỉ hoạt
động hoặc khắc phục hậu quả vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm phải gửi báo cáo
kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường (kèm theo các hồ
sơ, tài liệu, số liệu và kết quả phân tích mẫu chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường do đơn vị có chức năng thực hiện) và gửi cho:
- Tổng cục Môi trường (nếu dự
án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thuộc thẩm quyền phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường và xác nhận bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ
quan ngang bộ và cơ quan được các bộ ủy quyền);
- Sở Tài nguyên và Môi trường
(nếu dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thuộc thẩm quyền
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường và xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và
Môi trường và cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền);
- Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu
dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thuộc thẩm quyền xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ
quan được Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền).
Báo cáo kết quả đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường được gửi đồng thời cho cơ quan của
người đã xử phạt để phối hợp kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm.
Báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường thực hiện
theo Mẫu 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về
bảo vệ môi trường, Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này chủ trì,
phối hợp với cơ quan của người đã xử phạt tiến hành kiểm tra, thanh tra việc khắc
phục hậu quả vi phạm theo nội dung quyết định xử phạt và kết luận kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ môi trường (nếu có). Trường hợp cần thiết, Tổng cục Môi trường
giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, thanh tra việc khắc phục
hậu quả vi phạm đối với trường hợp thuộc trách nhiệm kiểm tra, thanh tra của Tổng
cục Môi trường. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra; biên bản kiểm
tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về thanh tra;
c) Trường hợp cá nhân, tổ chức
đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường, trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thanh tra việc khắc phục vi phạm (trừ
trường hợp phải trưng cầu kết quả giám định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường),
Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này ban hành kết luận kiểm tra,
thanh tra việc đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường, đồng thời
thông báo cho cơ quan có trách nhiệm quy định tại các điểm a,
b và c khoản 3 Điều 54 Nghị định này tháo mở niêm phong (nếu có) để cá
nhân, tổ chức hoạt động trở lại;
d) Trường hợp cá nhân, tổ chức
chưa khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường thì tiếp tục thực hiện
việc khắc phục nhưng không quá thời hạn ghi trong quyết định xử phạt; trường hợp
không đủ thời gian để khắc phục thì đề nghị Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm
a khoản này xem xét, gia hạn để khắc phục nhưng không quá 24 tháng; trường hợp
cố tình không thực hiện việc khắc phục vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế thi hành
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung được nhiều Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường hoặc xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường, Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường là cơ quan cấp
trên đã phê duyệt hoặc xác nhận. Trường hợp cần thiết, cơ quan cấp trên giao
cho cơ quan cấp dưới kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm về bảo
vệ môi trường.
4.[171]
Đối với các hành vi vi phạm hành chính bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
buộc lập, lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký kế hoạch bảo vệ
môi trường, lập hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường,
lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại, lập hồ sơ đề nghị cấp
giấy xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất hoặc buộc cải tạo, nâng cấp công trình bảo vệ môi trường
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và cấp lại giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ
môi trường, thủ tục kiểm tra, thanh tra và xác nhận đã khắc phục xong hậu quả
vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức được lồng ghép với quá trình thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường,
cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện bảo vệ
môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, cấp, cấp lại giấy
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính này thay thế kết luận kiểm
tra, thanh tra việc đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường đối
với cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều này.
Điều 56.
Quy định về biên bản, thẩm quyền lập biên bản và quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1.[172]
Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được lập theo quy
định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Các chức danh có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đang thi hành công vụ;
b) Công chức, viên chức đang
thi hành nhiệm vụ bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường và Ban Quản
lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất của các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Công chức đang thi hành nhiệm
vụ bảo vệ môi trường của ngành mình quản lý thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ;
d) Cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn đang thi hành nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý;
đ) Chiến sĩ công an nhân dân,
công an xã, phường, thị trấn và cán bộ trật tự công cộng đang thi hành nhiệm vụ
liên quan đến bảo vệ môi trường tại các khu đô thị, khu chung cư, thương mại, dịch
vụ hoặc nơi công cộng;
e) Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Ban quản lý rừng, Ban quản lý các vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
khu dự trữ sinh quyển đang thi hành nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Người có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính quy định tại khoản này khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phải kịp thời lập biên bản để xử phạt hoặc
chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và Nghị định này.
3. Mẫu biên bản và mẫu quyết định
sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thực
hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật xử
lý vi phạm hành chính.
Ban hành kèm theo Nghị định này
Phụ lục II gồm 03 mẫu văn bản, báo cáo khắc phục hậu quả vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4.[173]
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính không lập biên bản trong trường hợp xử phạt cảnh cáo vi phạm tại
quy định tại các Điều 8, 13a, 13, 14,
15, 16, 17, 18, 28, 30,
31, 39, 40, 42, 43, 44 và 45 hoặc
xử phạt bằng tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức
vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 20 của Nghị định
này; trừ trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ.
Điều 57.
Công bố công khai thông tin; thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp công khai
thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường
1. Cá nhân, tổ chức có các hành
vi vi phạm hành chính dưới đây sẽ bị công bố công khai thông tin về tình hình ô
nhiễm và vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:
a) Cá nhân, tổ chức bị tước quyền
sử dụng Giấy phép môi trường;
b) Cá nhân, tổ chức bị đình chỉ
hoạt động gây ô nhiễm môi trường hoặc bị đình chỉ hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm
môi trường;
c) Cơ sở bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả vi phạm buộc di dời địa điểm đến vị trí phù hợp với quy hoạch
và sức chịu tải của môi trường;
d) Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng
xấu về dư luận xã hội.
2. Hình thức công bố công khai
thông tin trên trang thông tin điện tử hoặc báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Tổng cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
xảy ra vi phạm hành chính hoặc cơ quan chủ quản của người có thẩm quyền đã xử
phạt vi phạm hành chính.
3. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng
biện pháp công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
a) Cơ quan của người đã tiến
hành xử phạt các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm công bố
công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.
Thủ trưởng cơ quan của người đã
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi văn bản về việc công bố công khai
và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến người phụ trách trang
thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý của bộ, của sở hoặc của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định xử phạt.
b) Nội dung thông tin cần công
khai bao gồm: Tên đăng ký kinh doanh, tên thương mại, tên tổ chức, cá nhân vi
phạm, lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính; địa chỉ trụ sở chính của cơ sở kinh
doanh, dịch vụ, tổ chức có hành vi vi phạm; hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường; quá trình vi phạm và hậu quả do hành vi vi phạm gây
ra; hình thức xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả, thời gian khắc phục hậu quả.
c) Thủ trưởng cơ quan có trách
nhiệm công bố công khai thông tin phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin
công bố; phải có trách nhiệm đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày
làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính và phải
chịu chi phí cho việc đính chính.
Người phụ trách trang thông tin
điện tử hoặc báo đăng thông tin phải thực hiện việc đăng tin trong vòng 01 ngày
làm việc đối với trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo kể từ thời điểm
nhận được yêu cầu; trong trường hợp trang thông tin điện tử hoặc báo đăng không
chính xác các thông tin quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì phải có trách
nhiệm đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày làm việc đối với trang
thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí cho việc đính
chính.
d) Trong quyết định xử phạt vi
phạm hành chính phải ghi rõ lý do áp dụng biện pháp công bố công khai thông tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, nội
dung thông tin, tên báo, trang tin điện tử đăng công khai thông tin.
đ) Báo, cơ quan phụ trách trang
thông tin điện tử khi nhận được văn bản đề nghị công khai thông tin có trách
nhiệm đăng đầy đủ các nội dung thông tin cần công khai tại số báo hoặc lần đăng
tải liền sau đó.
e) Trường hợp việc công bố công
khai thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì những lý do bất khả kháng,
người có thẩm quyền công bố công khai thông tin phải báo cáo thủ trưởng cấp
trên trực tiếp và phải công bố công khai thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả
kháng đã được khắc phục.
g) Kinh phí thực hiện công bố
công khai thông tin về bảo vệ môi trường được lấy từ kinh phí chi sự nghiệp môi
trường, kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị nơi người đã ra quyết
định thực hiện công bố công khai.
Điều 58.
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt; trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Các biện pháp cưỡng chế, thẩm
quyền, nội dung, trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trong trường hợp cần thiết, đối
với các trường hợp cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động,
cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bên bán điện ngừng,
giảm cung cấp điện đối với hoạt động gây ô nhiễm của cơ sở bị đình chỉ, cơ sở bị
đình chỉ hoạt động hoặc buộc di dời.
2. Trách nhiệm tổ chức thi hành
quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng
chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo thực hiện quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở và
các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có cơ sở bị cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động,
cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp thực
hiện việc cưỡng chế đình chỉ hoạt động, buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
c) Công an nhân dân các cấp có
liên quan có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế, bố
trí lực lượng ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối, chống người thi hành công
vụ trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di
dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khi được yêu cầu.
Điều 59.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện quyết định
cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động hoặc cưỡng chế
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có trách nhiệm phối hợp thực hiện việc
cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
khi có yêu cầu.
2. Kho bạc nhà nước, Ngân hàng
thương mại và tổ chức tín dụng khác thực hiện các biện pháp phong tỏa tài khoản
tiền gửi kể từ thời điểm thực hiện cưỡng chế quy định trong quyết định cưỡng chế
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động hoặc cưỡng chế áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thu hồi Giấy phép môi trường và giấy phép liên quan theo quy định của pháp luật
kể từ thời điểm thực hiện cưỡng chế quy định trong quyết định cưỡng chế áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Điều 60.
Trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan trong việc áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di
dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động hoặc cưỡng chế áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [174]
Điều 61. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các hành vi vi phạm hành
chính đã được lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì xử phạt theo Nghị định số
179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, trừ trường hợp hành vi vi phạm
hành chính của Nghị định này có quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì xử phạt
theo Nghị định này.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính được thực hiện hoặc phát hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành nhưng chưa lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
thì xử phạt theo quy định của Nghị định này.
3. Các hành vi vi phạm hành
chính đã được lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì xử phạt theo Nghị định số
155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, trừ trường hợp hành vi vi phạm
hành chính của Nghị định này có quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì xử phạt
theo Nghị định này.
Điều 62.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017.
2. Nghị định số 179/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
Điều 63.
Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
hướng dẫn, quy định chi tiết một số điều và tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể việc phối
hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường với lực
lượng Cảnh sát môi trường trong công tác thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tội
phạm và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, TCMT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG NGUY HẠI TRONG CHẤT THẢI[175]
I. CÁC THÔNG
SỐ MÔI TRƯỜNG NGUY HẠI TRONG NƯỚC, NƯỚC THẢI
STT
|
Thành phần nguy hại
|
Công thức hóa học
|
A
|
Các thành phần nguy hại vô
cơ
|
|
|
Nhóm kim loại nặng và hợp chất
vô cơ của chúng (tính theo nguyên tố kim loại)
|
|
1
|
Asen (Arsenic)
|
As
|
2
|
Cadmi (Cadmium)
|
Cd
|
3
|
Chì (Lead)
|
Pb
|
4
|
Kẽm (Zinc)
|
Zn
|
5
|
Nicken (Nickel)
|
Ni
|
6
|
Thủy ngân (Mercury)
|
Hg
|
7
|
Crom VI (Chromium VI)
|
Cr
|
|
Các thành phần vô cơ khác
|
|
8
|
Muối florua (Fluoride) trừ
canxi florua (calcium floride)
|
F־
|
9
|
Xyanua/Tổng Xyanua
|
CN־
|
B
|
Các thành phần nguy hại hữu
cơ
|
|
1
|
Tổng Phenol
|
|
2
|
PCB
|
|
3
|
Dioxin
|
|
4
|
Dầu mỡ khoáng
|
|
5
|
Hóa chất bảo vệ thực vật clo
hữu cơ
|
|
6
|
Hóa chất bảo vệ thực vật phốt
pho hữu cơ
|
|
7
|
Halogen hữu cơ dễ hấp thụ
(AOX)
|
|
II. CÁC
THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG NGUY HẠI TRONG KHÍ, KHÍ THẢI
STT
|
Thông số môi trường nguy hại
|
Công thức hóa học
|
A
|
Các chất vô cơ
|
|
1
|
Asen và các hợp chất, tính
theo As
|
As
|
2
|
Axit clohydric
|
HCl
|
3
|
Hơi HNO3 (các nguồn
khác), tính theo NO2
|
HNO3
|
4
|
Hơi H2SO4
hoặc SO3, tính theo SO3
|
H2SO4
|
5
|
Bụi chứa silic
|
|
6
|
Cadmi và hợp chất, tính theo
Cd
|
Cd
|
7
|
Clo
|
Cl2
|
8
|
Flo, HF, hoặc các hợp chất vô
cơ của Flo, tính theo HF
|
|
9
|
Thủy ngân (kim loại và hợp chất,
tính theo Hg)
|
Hg
|
10
|
HydroXyanua
|
HCN
|
11
|
Chì và hợp chất, tính theo Pb
|
Pb
|
12
|
Tổng các kim loại nặng và hợp
chất tương ứng
|
|
B
|
Các chất hữu cơ
|
|
1
|
Acetaldehyt
|
CH3CHO
|
2
|
Acrolein
|
CH2=CHCHO
|
3
|
Anilin
|
C6H5NH2
|
4
|
Benzidin
|
NH2C6H4C6H4NH2
|
5
|
Benzen
|
C6H6
|
6
|
Cloroform
|
CHCI3
|
7
|
Fomaldehyt
|
HCHO
|
8
|
Naphtalen
|
C10H8
|
9
|
Phenol
|
C6H5OH
|
10
|
Tetracloetylen
|
C2CI4
|
11
|
Vinyl clorua
|
ClCH=CH2
|
12
|
Methyl mecarptan
|
CH3SH
|
13
|
Styren
|
C6H5CH=CH2
|
14
|
Toluen
|
C6H5CH3
|
15
|
Xylen
|
C6H4(CH3)2
|
16
|
Tổng Dioxin/Furan
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN, BÁO CÁO KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Tên mẫu
|
Tên biểu mẫu
|
Mẫu 01
|
Báo cáo kế hoạch vận hành thử
nghiệm các công trình bảo vệ môi trường đã thực hiện khắc phục hậu quả vi phạm
|
Mẫu 02
|
Văn bản chấp thuận cho phép vận
hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường đã thực hiện khắc phục hậu
quả vi phạm
|
Mẫu 03
|
Báo cáo kết quả đã khắc phục xong
hậu quả vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
|
Mẫu
số 01
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
VI PHẠM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….…/BC-KHVH
|
… (1), ngày
… tháng … năm …
|
BÁO CÁO
Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình bảo
vệ môi trường đã thực hiện khắc phục hậu quả vi phạm
Kính
gửi:…………………….(2)
1. Thông tin chung về cá
nhân, tổ chức vi phạm:
Tên cá nhân, tổ chức:
…………………………………………..............................................
Địa chỉ văn phòng:
……………………………………….......................................................
Địa điểm hoạt động của cá nhân,
tổ chức: ……………………………………………………
Điện thoại: ……..……………..... Fax:
……………............ .................................................
Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép khai thác khoáng sản.... số…….. Ngày cấp:
……. Nơi cấp: ....................
Quyết định phê duyệt báo cáo
ĐTM/xác nhận kế hoạch BVMT:…………………………….
Quyết định số…/QĐ-XPVPHC
ngày…tháng…năm…của ... xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.....................................….;
Kết luận kiểm tra/thanh tra về
bảo vệ môi trường của.............…(nếu có);
2. Các công trình bảo vệ môi
trường đã khắc phục: (kèm theo hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công
trình hoặc hồ sơ thiết bị đồng bộ xử lý chất thải)
3. Thời gian dự kiến thực hiện
vận hành thử nghiệm:
(Đưa ra danh mục các công
trình xử lý chất thải, công trình bảo vệ môi trường của cá nhân, tổ chức đã khắc
phục vi phạm theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính và kết luận thanh tra,
kiểm tra về bảo vệ môi trường, kèm theo thời gian biểu dự kiến thực hiện vận
hành thử nghiệm và thời gian dự kiến lấy mẫu phân tích các thông số môi trường
trong chất thải. Việc lấy mẫu thực hiện ít nhất là 03 lần/mẫu với mỗi loại mẫu
chất thải ở các thời điểm khác nhau, trong các ngày khác nhau, đảm bảo tính đại
diện và ổn định của nguồn thải).
Nơi nhận:
- Như trên;
- ….
- Lưu: ….
|
(3)
(Ký, ghi họ tên, chức danh, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Ghi tên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
(2) Cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, xác nhận khắc phục hậu quả vi phạm;
(3) Cá nhân, tổ chức
vi phạm.
Mẫu
số 02
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN XÁC NHẬN …(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/…..-…..
|
… (2),
ngày … tháng … năm …
|
Kính
gửi: (3) ………………………………….
Căn cứ Quyết định số…/QĐ-XPHC
ngày…tháng …năm …của (4) ... xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường đối với (cá nhân/tổ chức): ....;
Căn cứ Kết luận kiểm tra/thanh
tra về bảo vệ môi trường (nếu có);
Xét Báo cáo kế hoạch vận hành
thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường tại Văn bản số …../….. ngày … tháng
… năm … của (3) …………..;
Cơ quan xác nhận (1)
………... có ý kiến như sau:
1. Chấp thuận kế hoạch vận hành
thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường của (3) ……;
2. Yêu cầu (3) …..
thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật trong quá trình vận hành thử
nghiệm các công trình bảo vệ môi trường. Trong quá trình vận hành thử nghiệm nếu
gây ra sự cố môi trường thì phải dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm và báo
cáo kịp thời tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để hướng dẫn giải quyết;
chịu trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường, bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
3. Sau khi kết thúc quá trình vận
hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường, (3)….. phải gửi
báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
về (1) …….. để được kiểm tra, xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi
phạm theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………...;
- Lưu: ……
|
Cơ quan xác nhận (1) …………
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm;
(2) Ghi tên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
(3) Cơ quan hoặc người
có thẩm quyền đã xử phạt vi phạm hành chính;
(4) Thủ trưởng cơ
quan đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Mẫu
số 03
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
VI PHẠM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….…/BC-KPHQ
|
… (1),
ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO
Kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm
hành chính về bảo vệ môi trường
Kính
gửi:…………………….(2)
1. Thông tin chung về cá
nhân, tổ chức:
Tên cá nhân, tổ chức:
…………………………………………..........................................
Địa chỉ văn phòng:
………………………………………...................................................
Địa điểm hoạt động của tổ chức:
…………………………………....................................
Điện thoại: ………………… Fax:
…………….................................................................
Tài khoản số:
……………………………………...............................................................
Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép khai thác khoáng sản.... số…….. Ngày cấp:
……. Nơi cấp: ..................
Quyết định phê duyệt báo cáo
ĐTM/xác nhận kế hoạch BVMT (3):
….............................................................................................................……………..
Căn cứ Quyết định số…/QĐ-XPVPHC
ngày…tháng…năm…của(4) ... xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường…........................;
Căn cứ Kết luận kiểm tra/thanh tra
về bảo vệ môi trường của (5)….......... (nếu có);
2. Kết quả khắc phục hậu quả
vi phạm hành chính:
a) Kết quả khắc phục vi phạm
về nước thải (nếu có): (Cần mô tả rõ các biện pháp kỹ thuật đã thực hiện đối
với các công trình xử lý nước thải để khắc phục vi phạm; đính kèm bản vẽ hoàn
công/bản vẽ thiết kế kỹ thuật các công trình xử lý nước thải đã được cải tạo,
nâng cấp (nếu có); mô tả rõ quy mô công suất, quy trình công nghệ và chế độ vận
hành các công trình xử lý nước thải sau khi cải tạo, nâng cấp (chế độ vận hành:
Liên tục, gián đoạn, dạng mẻ...); chi phí điện năng, hóa chất trong quá trình vận
hành các công trình xử lý nước thải; các phiếu kết quả đo đạc, phân tích mẫu
môi trường; biên bản nghiệm thu và các văn bản khác có liên quan đến các công
trình xử lý nước thải sau khi cải tạo, nâng cấp (nếu có)).
b) Kết quả khắc phục vi phạm
về bụi, khí thải (nếu có): (Cần mô tả rõ các biện pháp kỹ thuật đã thực hiện
đối với các công trình xử lý bụi, khí thải để khắc phục vi phạm; đính kèm bản vẽ
hoàn công/bản vẽ thiết kế kỹ thuật các công trình xử lý bụi, khí thải đã được cải
tạo, nâng cấp (nếu có); mô tả rõ quy mô công suất, quy trình công nghệ và chế độ
vận hành các công trình xử lý bụi, khí thải sau khi cải tạo, nâng cấp (chế độ vận
hành: Liên tục, gián đoạn, dạng mẻ...); chi phí điện năng, hóa chất trong quá
trình vận hành các công trình xử lý bụi, khí thải; các phiếu kết quả đo đạc,
phân tích mẫu môi trường; biên bản nghiệm thu và các văn bản khác có liên quan
đến các công trình xử lý bụi, khí thải sau khi cải tạo, nâng cấp (nếu có)).
c) Kết quả khắc phục vi phạm
về tiếng ồn (nếu có): (Cần mô tả rõ các biện pháp kỹ thuật đã thực hiện đối
với các công trình xử lý tiếng ồn để khắc phục vi phạm; đính kèm bản vẽ hoàn
công/bản vẽ thiết kế kỹ thuật các công trình xử lý tiếng ồn đã được cải tạo,
nâng cấp (nếu có); các phiếu kết quả đo đạc, phân tích mẫu môi trường; biên bản
nghiệm thu và các văn bản khác có liên quan đến các công trình xử lý tiếng ồn
sau khi cải tạo, nâng cấp (nếu có)).
d) Kết quả khắc phục vi phạm
về độ rung (nếu có): (Cần mô tả rõ các biện pháp kỹ thuật đã thực hiện đối
với các công trình xử lý độ rung để khắc phục vi phạm; đính kèm bản vẽ hoàn
công/bản vẽ thiết kế kỹ thuật các công trình xử lý độ rung đã được cải tạo,
nâng cấp (nếu có); các phiếu kết quả đo đạc, phân tích mẫu môi trường; biên bản
nghiệm thu và các văn bản khác có liên quan đến các công trình xử lý độ rung
sau khi cải tạo, nâng cấp (nếu có)).
đ) Kết quả khắc phục vi phạm
về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại (nếu
có): (Nêu rõ các biện pháp kỹ thuật và các hồ sơ, thủ tục hành chính về bảo vệ
môi trường đã thực hiện để khắc phục vi phạm (nếu có); đính kèm bản vẽ hoàn
công/bản vẽ thiết kế kỹ thuật các công trình xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường, chất thải nguy hại đã được cải tạo, nâng cấp (nếu có); mô tả rõ
quy mô công suất, quy trình công nghệ và chế độ vận hành các công trình xử lý
chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại sau khi cải tạo,
nâng cấp (chế độ vận hành: Liên tục, gián đoạn, dạng mẻ...); chi phí điện năng,
hóa chất trong quá trình vận hành các công trình xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường, chất thải nguy hại; các phiếu kết quả đo đạc, phân tích mẫu môi
trường; biên bản nghiệm thu và các văn bản khác có liên quan đến các công trình
xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại sau khi cải tạo,
nâng cấp (nếu có)).
e) Kết quả khắc phục các vi
phạm khác về bảo vệ môi trường (nếu có): (Nêu rõ các biện pháp đã thực hiện
hoặc phương án sẽ thực hiện để khắc phục các vi phạm về bảo vệ môi trường liên
quan đến việc thực hiện nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch
bảo vệ môi trường…, giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường,
chương trình giám sát môi trường định kỳ và các hồ sơ, thủ tục khác theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường; đính kèm các hồ sơ, thủ tục có liên quan để
chứng minh việc đã khắc phục vi phạm theo đúng quy định…).
Chúng tôi cam kết rằng những
thông tin, số liệu nêu trên là đúng sự thực; nếu có gì sai trái, chúng tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đề nghị (2)……. kiểm tra, xác
nhận việc khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường của (cá
nhân, tổ chức vi phạm)……………………./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: …
|
CÁ NHÂN/ĐẠI DIỆN
CÓ THẨM QUYỀN CỦA TỔ CHỨC VI PHẠM
(Ký, ghi họ tên, chức danh, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Ghi tên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
(2) Cơ quan hoặc người
có thẩm quyền đã xử phạt vi phạm hành chính;
(3) Dự án hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ đã xảy ra vi phạm;
(4) Thủ trưởng cơ
quan đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
(5) Kết luận kiểm
tra, thanh tra về bảo vệ môi trường (nếu có);
[1]
Nghị định số 55/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Cảnh sát môi trường ngày 23
tháng 12 năm 2014;”
[2] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[3] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[4] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[5] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[6] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[7] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[8] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[9] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[10] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[11] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[12] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[13] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[14] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[15] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[16] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[17] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[18] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[19] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[20] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[21] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[22] Điều này được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[23] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[24] Điều này được
thay thế theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[25] Điều này được
sửa đổi tên theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[26] Khoản này được
sửa đổi tên theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[27] Khoản này được
sửa đổi tên theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[28] Khoản này được
sửa đổi tên theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[29] Khoản này được
sửa đổi tên theo quy định tại điểm đ khoản 10 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[30] Khoản này được
sửa đổi tên theo quy định tại điểm e khoản 10 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[31] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 10 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[32] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm h khoản 10 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[33] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm h khoản 10 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[34] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[35] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[36] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[37] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[38] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[39] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[40] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[41] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[42] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[43] Điểm này được
thay thế theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[44] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[45] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[46] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[47] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[48] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[49] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[50] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[51] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[52] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[53] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[54] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[55] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[56] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[57] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[58] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[59] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[60] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[61] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[62] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[63] Điểm này được
thay thế theo quy định tại điểm d khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[64] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 14 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[65] Điểm này được
thay thế theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[66] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[67] Điểm này được
thay thế theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[68] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[69] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[70] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[71] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[72] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[73] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 18 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[74] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 18 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[75] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 18 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[76] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 18 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[77] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 18 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[78] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 18 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[79] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 18 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[80] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 18 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[81] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm g khoản 18 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[82] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm h khoản 18 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[83] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm h khoản 18 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[84] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[85] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[86] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 19 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[87] Khoản này được
sửa đổi tên theo quy định tại điểm d khoản 19 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[88] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 19 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[89] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 19 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[90] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[91] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[92] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[93] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[94] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[95] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[96] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 20 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[97] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 20 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[98] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 20 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[99] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 20 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[100] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 20 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[101] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 20 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[102] Khoản này
được sửa đổi tên theo quy định tại điểm g khoản 20 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[103] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm h khoản 20 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[104] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm i khoản 20 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[105] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm i khoản 20 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[106] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm k khoản 20 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[107] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[108] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[109] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[110] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[111] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[112] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[113] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 21 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[114] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 21 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[115] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 21 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[116] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 21 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[117] Khoản này
được sửa đổi tên theo quy định tại điểm g khoản 21 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[118] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm h khoản 21 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[119] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm i khoản 21 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[120] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm i khoản 21 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[121] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm k khoản 21 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[122] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[123] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[124] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[125] Điểm này
được thay thế theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[126] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 22 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[127] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 22 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[128] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 23 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[129] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 23 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[130] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 23 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[131] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 23 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[132] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 23 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[133] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 23 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[134] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 23 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[135] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 23 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[136] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 23 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[137] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[138] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[139] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 26 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[140] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 26 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[141] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 26 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[142] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 26 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[143] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 26 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[144] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 27 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[145] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 27 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[146] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 28 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[147] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 28 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[148] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 28 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[149] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 28 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[150] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 29 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[151] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 29 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[152] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 29 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[153] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 30 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[154] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[155] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 31 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[156] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 31 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[157] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 31 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[158] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 31 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[159] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 32 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[160] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 32 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[161] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 32 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[162] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[163] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[164] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 35 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[165] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 35 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[166] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 35 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[167] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 35 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[168] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 35 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[169] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 35 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[170] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 35 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[171] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[172] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 37 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[173] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 37 Điều 1 Nghị định số
55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
[174]
Điều 2, Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 7 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 7 năm 2021.
Điều 3. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành
chính về bảo vệ môi trường xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà bị
phát hiện hoặc xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực
thì áp dụng quy định của Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách
nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
2. Đối với quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đã được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng
quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
[175] Phụ lục I
ban hành kèm theo NĐ 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 2 năm 2017 được sửa đổi bởi Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
số 55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP
ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021