BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2014/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 10 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 107/2013/NĐ-CP NGÀY
20/9/2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử
ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP
ngày 26/02/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP
ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực năng lượng nguyên tử;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ
và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP
ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực năng lượng nguyên tử.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử (sau đây gọi tắt là
Nghị định 107/2013/NĐ-CP) gồm các điều: Điều 4, Điều 5 (Điểm b
Khoản 2, Điểm b, Điểm c Khoản 3), Điều 8 (Điểm b Khoản 1, Điểm a, Điểm đ Khoản
2), Điều 12 (Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ Khoản 1), Điều 13 (Khoản 2, Điểm a
Khoản 4), Điều 16 (Khoản 1), Điều 27 (Điểm g Khoản 2), Điều 42 (Điểm b Khoản
4), Điều 43 (Khoản 1) của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Thẩm quyền
xử phạt
1. Thanh tra viên chuyên ngành khoa học
và công nghệ, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành an toàn
bức xạ và hạt nhân đang thi hành công vụ quy định tại Khoản 1 Điều
43 Nghị định 107/2013/NĐ-CP bao gồm: Thanh tra viên đang công tác tại Thanh
tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, công chức được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc Cục An toàn bức xạ và hạt
nhân.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
của Bộ Khoa học và Công nghệ; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Khoa học
và Công nghệ được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban
hành văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Điều 4. Xác định
đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền quy định tại Điều 4 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
1. Đối tượng vi phạm hành chính trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử bị áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân gồm:
Cơ sở chỉ có một người hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ tiến
hành công việc bức xạ tại một địa điểm, sử dụng thường xuyên không quá 10 lao động,
không có con dấu.
2. Đối tượng vi phạm hành chính trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử bị áp dụng hình thức phạt tiền đối với tổ chức gồm:
a) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp;
b) Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
c) Tổ chức kinh tế khác thành lập
theo quy định của pháp luật.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
Điều 5. Hành vi
vi phạm về khai báo quy định tại Điều 5 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 là hành vi của cá nhân, tổ chức có hoạt động
bức xạ di động mà không thực hiện khai báo với Sở Khoa học và Công nghệ địa
phương nơi tiến hành công việc bức xạ trước 24 giờ kể từ khi chuyển thiết bị bức
xạ đến địa phương.
2. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 5 là hành vi của cá nhân, tổ chức sản xuất,
sản xuất thử, chế biến, khai thác quặng, khoáng sản có sản phẩm thứ cấp, sản phẩm
phụ hoặc chất thải chứa các nhân phóng xạ tự nhiên không đáp ứng điều kiện miễn
trừ khai báo, cấp giấy phép theo quy định tại Điểm 2.1 của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 5:2010/BKHCN về An toàn bức xạ - Miễn trừ khai báo, cấp giấy phép
ban hành kèm theo Thông tư số 15/2010/TT-BKHCN ngày 14/9/2010 của Bộ Khoa học
và Công nghệ mà không thực hiện khai báo với Cục An toàn bức xạ và hạt nhân hoặc
Sở Khoa học và Công nghệ nơi cá nhân, tổ chức tiến hành các hoạt động kể trên.
3. Nguồn phóng xạ đã qua sử dụng quy
định tại Điểm c Khoản 3 Điều 5 là nguồn phóng xạ kín quy định
tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày
25/8/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý chất thải phóng xạ
và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
Điều 6. Hành vi
vi phạm về kiểm soát liều chiếu xạ đối với công chúng, đối với nhân viên bức xạ
quy định tại Điều 8 Nghị định
107/2013/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 là hành vi của cá nhân, tổ chức tiến
hành công việc bức xạ không thông báo kết quả đánh giá liều chiếu xạ cá nhân bằng
văn bản (hoặc gửi bản photocopy kết quả đánh giá liều chiếu xạ) cho từng nhân
viên bức xạ sau 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả đánh giá liều chiếu
xạ cá nhân.
2. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 là hành vi của cá nhân, tổ chức tiến
hành công việc bức xạ có một trong các vi phạm sau:
a) Để liều chiếu xạ đối với công chúng
vượt quá 1mSv/năm hoặc suất liều tức thời vượt quá 0,5 µSv/giờ (chưa bao gồm
phông bức xạ môi trường).
Cụ thể, suất liều chiếu xạ tại các vị
trí sau đây vượt quá 0,5 µSv/giờ là vi phạm quy định kiểm soát liều chiếu xạ đối
với công chúng: các vị trí bên ngoài phòng đặt thiết bị X-quang, thiết bị xạ trị
nơi công chúng đi lại, nơi người bệnh ngồi chờ, các phòng làm việc lân cận.
Trường hợp phòng thiết bị X - quang,
thiết bị xạ trị đặt trong khu dân cư, liền kề nhà ở hoặc nơi làm việc, suất liều
bức xạ ở mọi điểm đo bên ngoài phòng đặt thiết bị vượt quá 0,5 µSv/giờ là vi phạm
quy định kiểm soát liều chiếu xạ đối với công chúng.
b) Để liều chiếu xạ đối với nhân viên
bức xạ vượt quá 20mSv/năm hoặc suất liều tức thời vượt quá 10 µSv/giờ (chưa bao
gồm phông bức xạ môi trường).
Cụ thể, suất liều chiếu xạ tại các vị
trí sau đây vượt quá 10 µSv/giờ là vi phạm quy định kiểm soát liều chiếu xạ đối
với nhân viên bức xạ: trong phòng điều khiển hay nơi đặt tủ điều khiển của thiết
bị X-quang chẩn đoán trong y tế (không áp dụng đối với thiết bị X-quang di động),
thiết bị xạ trị.
3. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 8 là hành vi của cá nhân, tổ chức tiến
hành công việc bức xạ không thực hiện một trong những việc sau đây khi kết quả
liều chiếu xạ của nhân viên bức xạ cao bất thường:
a) Tạm dừng sử dụng nhân viên có liều
chiếu xạ cao làm công việc bức xạ;
b) Tiến hành tìm hiểu nguyên nhân gây
liều chiếu xạ cao và có biện pháp khắc phục kịp thời.
Điều 7. Hành vi
vi phạm quy định về kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ, thiết bị bức
xạ, nguồn xạ trị quy định tại Điều
12 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều 12 là hành vi của cá nhân, tổ chức
sử dụng thiết bị bức xạ, thiết bị đo bức xạ trong y tế vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 9 Thông tư liên tịch số 13/TTLT-BKHCN-BYT
ngày 09/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế quy định về bảo đảm an
toàn bức xạ trong y tế.
2. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 12 là hành vi của cá nhân, tổ chức tiến
hành công việc bức xạ có một trong các vi phạm sau:
a) Có thiết bị bức xạ kiểm định không
đạt yêu cầu nhưng không khắc phục mà vẫn tiếp tục sử dụng;
b) Thiết bị bức xạ trong thời gian chứng
chỉ kiểm định còn hiệu lực nhưng tại thời điểm thanh tra, kiểm tra, cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật phát hiện thiết bị không bảo đảm để sử dụng
khám, chữa bệnh cho bệnh nhân nhưng cơ sở vẫn cố tình sử dụng.
Điều 8. Hành vi
vi phạm quy định về bảo hộ cho nhân viên bức xạ quy định tại Điều 13 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm a Khoản 4 là hành vi vi phạm quy định tại Điều 17 Thông tư liên tịch số 13/TTLT-BKHCN-BYT ngày 09/6/2014
của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế quy định về bảo đảm an toàn bức xạ
trong y tế.
Điều 9. Hành vi
vi phạm quy định về báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ quy định
tại Điều 16 Nghị định
107/2013/NĐ-CP
Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 16 là hành vi của cá nhân, tổ chức tiến hành công
việc bức xạ có một trong các vi phạm sau:
1. Không gửi báo cáo thực trạng an
toàn tiến hành công việc bức xạ của cơ sở hoặc có gửi báo cáo nhưng không đúng
thời hạn theo quy định cho cơ quan quản lý an toàn bức xạ theo phân cấp:
a) Cơ sở tiến hành công việc bức xạ
trong y tế gửi báo cáo cho Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi tiến hành
công việc bức xạ;
b) Các cơ sở tiến hành công việc bức
xạ khác gửi báo cáo cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
2. Có gửi báo cáo thực trạng an toàn
tiến hành công việc bức xạ cho cơ quan quản lý an toàn bức xạ nhưng nội dung
báo cáo không đầy đủ các thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều
20 Luật Năng lượng nguyên tử.
Điều 10. Hành vi
vi phạm khác về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân quy định tại Điều 27 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
Hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 27 là hành vi của cá nhân, tổ chức tiến
hành công việc bức xạ có một trong các vi phạm sau:
1. Không phân công người phụ trách an
toàn bằng văn bản.
2. Không có văn bản quy định về nhiệm
vụ, quyền hạn của người phụ trách an toàn và điều kiện, cơ chế để người phụ
trách an toàn có thể thực hiện được trách nhiệm người phụ trách an toàn theo
quy định.
Điều 11. Hành vi
cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra quy định tại Điều 42 Nghị định 107
Cá nhân, tổ chức thực hiện một trong
những hành vi sau thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm b Khoản
4:
1. Không cử người làm việc với đoàn
thanh tra, cử người không đủ thẩm quyền để làm việc với đoàn thanh tra, không ủy
quyền người làm việc với đoàn thanh tra.
2. Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ, không đúng thời hạn kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh
tra của người có thẩm quyền.
3. Các hành vi khác cản trở, gây khó
khăn cho cơ quan chức năng trong thanh tra, kiểm tra (ví dụ: chậm trễ trong việc
cung cấp các tài liệu mà đoàn thanh tra yêu cầu; không bố trí hoặc chậm trễ
trong việc bố trí người mở khóa phòng, thao tác máy phục vụ đoàn thanh tra khi
kiểm tra thực tế, đo đạc tại hiện trường thanh tra, kiểm tra...).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
25 tháng 11 năm 2014 và thay thế Thông tư số 26/2010/TT-BKHCN ngày 29/12/2010 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 111/2009/NĐ-CP
ngày 11/12/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử.
Điều 13. Trách
nhiệm thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt
nhân, Chánh Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành an toàn bức xạ và hạt nhân, Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công
nghệ, Thanh tra viên, các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định
107/2013/NĐ-CP và các đối tượng khác có liên quan đến xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử theo quy định của pháp luật chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời về
Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc CP;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Lưu: VT, TTra.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|