BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2010/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 111/2009/NĐ-CP NGÀY
11/12/2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử
năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 đã được sửa đổi, bổ sung năm
2007, 2008;
Căn cứ Nghị định số 111/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số điều nêu tại Chương
II của Nghị định số 111/2009/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định 111) về hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và thẩm quyền, thủ tục
xử phạt như sau:
Chương 1.
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH MỘT SỐ
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
Điều
1. Hành vi vi phạm quy định về khai báo
1. Hành vi không
khai báo chất phóng xạ, chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, thiết
bị bức xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, nhiên
liệu hạt nhân đã qua sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 111 được hiểu
là không khai báo với Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Cục An toàn bức xạ và hạt
nhân như phân cấp tại Điều 8 Thông tư số 08/2010/TT-BKHCN
ngày 22 tháng 7 năm 2010 Hướng dẫn về việc khai báo, cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ và cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ.
2. Hành vi
“không khai báo nguồn phóng xạ đã qua sử dụng” quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 111: “Nguồn phóng xạ đã qua sử dụng” được hiểu
là nguồn phóng xạ đã từng được sử dụng, hiện tại không tiếp tục sử dụng nữa (do
nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ bị hư hỏng hoặc không còn nhu cầu sử dụng).
Điều
2. Hành vi vi phạm quy định về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
1. Về biện pháp
khắc phục hậu quả “đình chỉ lưu thông hàng hóa trong thời gian nhất định” quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định 111: “Thời gian nhất định”
là thời gian cần thiết để hoạt độ phóng xạ của chất phóng xạ trên hàng hóa giảm
đến mức đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về An toàn bức xạ -
Thanh lý chất phóng xạ, vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ do Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành.
Khi áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả “đình chỉ lưu thông hàng hóa”, nếu cơ quan có thẩm quyền
xử phạt không xác định được thời gian đình chỉ cụ thể thì tiến hành trưng cầu ý
kiến của cơ quan chuyên môn có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Kết quả
đánh giá của cơ quan chuyên môn là cơ sở cho việc xác định thời gian đình chỉ
lưu thông số hàng hóa vi phạm.
2. Hành vi “để
liều chiếu xạ đối với công chúng, đối với nhân viên bức xạ vượt quá liều giới hạn”
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định 111 được hiểu
là: tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ để liều chiếu xạ nghề nghiệp,
liều chiếu xạ công chúng vượt quá mức giới hạn liều quy định tại Thông tư hướng
dẫn kiểm soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ
công chúng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
3. Hành vi
“không có chỉ dẫn an toàn, an ninh, cảnh báo bức xạ” quy định tại điểm
a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định 111 được hiểu là:
a) Không bố trí
biển báo bức xạ, dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm bức xạ, đèn cảnh báo bức xạ, đèn
báo hoạt động bức xạ tại cửa ra vào phòng đặt, vận hành thiết bị bức xạ;
b) Trường hợp cơ
sở tiến hành công việc bức xạ có nhiều thiết bị bức xạ đặt tại nhiều phòng khác
nhau, nhưng được tập trung thành khu vực (như khoa, trung tâm …) mà không bố
trí biển báo bức xạ, dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm bức xạ tại khu vực có các
phòng đặt, sử dụng, vận hành thiết bị bức xạ;
c) Không có dấu
hiệu cảnh báo nguy hiểm phóng xạ trên vỏ chứa nguồn phóng xạ, trên vỏ dụng cụ
chứa nguồn phóng xạ, trên thiết bị bức xạ;
d) Không có biển
báo bức xạ, chỉ dẫn an toàn ở nơi lối ra – vào khu vực kiểm soát, khu vực giám
sát;
đ) Không có thiết
bị cảnh báo bức xạ đối với cơ sở có lò phản ứng hạt nhân, máy gia tốc, thiết bị
chiếu xạ khử trùng, xử lý vật liệu, thiết bị chụp ảnh phóng xạ công nghiệp, cơ
sở xạ trị từ xa, cơ sở khai thác và chế biến quặng phóng xạ;
e) Không có chỉ
dẫn quy định an ninh để ngăn chặn những người không có trách nhiệm lại gần khu
vực có nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ.
4. Hành vi
“không tổ chức đào tạo kiến thức an toàn bức xạ, hạt nhân cho nhân viên bức xạ”
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 14 Nghị định 111 được hiểu
là:
a) Tổ chức, cá
nhân tiến hành công việc bức xạ không tổ chức đào tạo cho nhân viên bức xạ mới
tuyển dụng;
b) Tổ chức, cá
nhân tiến hành công việc bức xạ hàng năm không tổ chức huấn luyện, bổ sung kiến
thức mới về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và chuyên môn cho nhân viên bức xạ.
5. Hành vi
“không xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở” quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định 111 được hiểu là:
a) Cơ sở lưu giữ,
sử dụng, quản lý nguồn phóng xạ mà không xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ
sở;
b) Cơ sở lưu giữ,
sử dụng, quản lý nguồn phóng xạ có kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở nhưng không
đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Năng lượng
nguyên tử. Nội dung kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở bao gồm: dự kiến các
tình huống sự cố có thể xảy ra, phương án huy động nhân lực, phương tiện thực
hiện các biện pháp ứng phó ban đầu, tổ chức cấp cứu người bị nạn, hạn chế sự cố
lan rộng, hạn chế hậu quả, cô lập khu vực nguy hiểm và kiểm soát an toàn, an
ninh, tổ chức diễn tập ứng phó sự cố định kỳ hàng năm;
c) Cơ sở lưu giữ,
sử dụng, quản lý nguồn phóng xạ mà không tổ chức thực hiện một trong những nội
dung của kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở nêu tại điểm b khoản 5 Điều này.
6. Hành vi
“không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên bức xạ” quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Nghị định 111 được hiểu là:
a) Tổ chức, cá
nhân tiến hành công việc bức xạ mà không tổ chức khám sức khỏe cho nhân viên bức
xạ khi mới tuyển dụng;
b) Tổ chức, cá
nhân tiến hành công việc bức xạ không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm
cho nhân viên bức xạ theo quy định của Bộ Y tế.
7. Hành vi vi phạm
quy định về tổ chức đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ nêu tại
điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định 111 được hiểu là:
a) Tổ chức, cá
nhân tiến hành công việc bức xạ mà không tổ chức đánh giá liều chiếu xạ cho
nhân viên bức xạ ít nhất một lần trong 3 tháng;
b) Đánh giá liều
không đầy đủ, không liên tục các tháng trong năm.
8. Hành vi vi phạm
quy định về thiết lập khu vực kiểm soát, khu vực giám sát, hạn chế người qua lại
quy định tại điểm i khoản 4 Điều 14 Nghị định 111 được hiểu
là: Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ mà không lập khu vực kiểm soát,
khu vực giám sát theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kiểm soát và bảo đảm an
toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng do Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành.
9. Hành vi vi phạm
“không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ nội dung về thực trạng an toàn tiến
hành công việc bức xạ” quy định tại điểm a khoản 5 Điều 14 Nghị
định 111 được hiểu là:
a) Tổ chức, cá
nhân tiến hành công việc bức xạ mà không báo cáo thực trạng an toàn tiến hành
công việc bức xạ với Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Cục An toàn bức xạ và hạt
nhân ít nhất mỗi năm một lần;
b) Tổ chức, cá
nhân tiến hành công việc bức xạ báo cáo về thực trạng an toàn tiến hành công việc
bức xạ với cơ quan quản lý về an toàn bức xạ nhưng không đầy đủ các nội dung
theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Năng lượng nguyên tử.
Đó là các nội dung: việc tuân thủ các điều kiện ghi trong giấy phép tiến hành
công việc bức xạ, những thay đổi so với hồ sơ xin cấp giấy phép, sự cố bức xạ
và các biện pháp khắc phục.
10. Hành vi
“không kiểm xạ định kỳ nơi làm việc của nhân viên bức xạ” quy định tại điểm b khoản 5 Điều 14 Nghị định 111 được hiểu là: tổ chức, cá
nhân tiến hành công việc bức xạ mà không tiến hành kiểm xạ theo quy định tại
Thông tư hướng dẫn kiểm soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp
và chiếu xạ công chúng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
11. Hành vi
“không định kỳ kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ, thiết bị bức xạ,
thiết bị hạt nhân” quy định tại điểm c khoản 5 Điều 14 Nghị định
111 được hiểu là:
a) Tổ chức, cá
nhân sử dụng thiết bị ghi đo bức xạ, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân nằm
trong danh mục thiết bị ghi đo bức xạ, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân phải
kiểm định, hiệu chuẩn do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mà không kiểm định,
hiệu chuẩn theo quy định trước khi đưa thiết bị vào sử dụng;
b) Không kiểm định,
hiệu chuẩn định kỳ theo quy định;
c) Sau khi lắp đặt
lại thiết bị hoặc sửa chữa có ảnh hưởng đến tính năng an toàn và độ chính xác của
thiết bị mà không kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định.
12. Hành vi “sử
dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ không đạt tiêu chuẩn để chẩn đoán và điều
trị trong khám, chữa bệnh” quy định tại điểm e khoản 5 Điều 14
Nghị định 111 được hiểu là:
a) Tổ chức, cá
nhân tiến hành công việc bức xạ có thiết bị bức xạ kiểm định không đạt yêu cầu
nhưng không khắc phục mà vẫn tiếp tục sử dụng;
b) Tổ chức, cá
nhân tiến hành công việc bức xạ thiết bị bức xạ đã được kiểm định nhưng tại thời
điểm thanh tra, Đoàn thanh tra phát hiện thiết bị không đảm bảo để sử dụng
khám, chữa bệnh cho bệnh nhân.
13. Hành vi
“thanh lý vật thể nhiễm bẩn phóng xạ có mức nhiễm bẩn phóng xạ cao hơn mức quy
định” nêu tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định 111 được hiểu
là: tổ chức, cá nhân tiến hành thanh lý vật thể nhiễm bẩn phóng xạ có mức nhiễm
bẩn phóng xạ cao hơn mức quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thanh lý
chất phóng xạ, vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành.
Điều
3. Hành vi vi phạm quy định về an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân,
thiết bị hạt nhân.
1. Hành vi
“không thực hiện biện pháp kiểm soát việc tiếp cận trái phép nguồn phóng xạ”
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định 111: “biện
pháp kiểm soát việc tiếp cận trái phép nguồn phóng xạ” được hiểu là: các biện
pháp bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ nhằm kiểm soát việc tiếp cận bất hợp pháp,
đánh cắp, chiếm đoạt, phá hoại quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BKHCN ngày
29 tháng 12 năm 2010 Hướng dẫn bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ do Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành (sau đây gọi là Thông tư số 23/2010/TT-BKHCN).
2. Hành vi
“không kiểm đếm định kỳ nguồn phóng xạ” quy định tại điểm c khoản
1 Điều 23 Nghị định 111 được hiểu là: tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ mà
không thực hiện kiểm tra xác nhận sự tồn tại của nguồn phóng xạ tại nơi đặt nguồn
theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BKHCN. Cụ thể:
a) Tổ chức, cá
nhân quản lý, sử dụng nguồn phóng xạ thuộc mức an ninh A mà không kiểm đếm nguồn
phóng xạ hàng ngày;
b) Tổ chức, cá
nhân quản lý, sử dụng nguồn phóng xạ thuộc mức an ninh B mà không kiểm đếm nguồn
phóng xạ định kỳ ít nhất một tuần một lần;
c) Tổ chức, cá
nhân quản lý, sử dụng nguồn phóng xạ thuộc mức an ninh C mà không kiểm đếm nguồn
phóng xạ định kỳ ít nhất mỗi tháng một lần;
d) Tổ chức, cá
nhân quản lý, sử dụng nguồn phóng xạ thuộc mức an ninh D mà không kiểm đếm nguồn
phóng xạ định kỳ ít nhất mỗi năm một lần.
Điều
4. Hành vi vi phạm quy định về dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
Hành vi “hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử nhưng vi phạm quy định về an toàn
bức xạ, hạt nhân” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Nghị định
111 được hiểu như sau:
1. Tổ chức, cá
nhân hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử có sử dụng nguồn
phóng xạ, thiết bị bức xạ mà không tuân thủ các quy định về an toàn bức xạ, hạt
nhân như các quy định về chỉ dẫn an toàn, an ninh, lập và lưu giữ hồ sơ an toàn
bức xạ, phân công người phụ trách an toàn, khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên
bức xạ, kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị bức xạ, thiết bị ghi đo bức xạ, báo cáo
định kỳ thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ của đơn vị cho cơ quan quản
lý nhà nước về an toàn bức xạ, hạt nhân và các quy định khác đối với một cơ sở
tiến hành công việc bức xạ.
2. Tổ chức, cá
nhân hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử mà không tuân thủ
quy tắc an toàn trong khi tiến hành hoạt động dịch vụ dẫn đến hậu quả gây mất
an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, như các hành vi sau đây:
a) Gây ra liều
chiếu xạ vượt quá thời hạn cho phép;
b) Làm phát tán
các chất phóng xạ ra môi trường; làm thất lạc nguồn phóng xạ;
c) Không có các
quy trình khi tiến hành đo đạc, kiểm tra nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ; không
thực hiện đúng quy trình đã được cơ quan quản lý thẩm định;
d) Không thiết lập
khu vực kiểm soát, khu vực giám sát, hạn chế người qua lại khi tiến hành kiểm định,
hiệu chuẩn các thiết bị ghi đo bức xạ, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân, tẩy
xạ, lắp đặt nguồn phóng xạ.
3. Thực hiện
không nghiêm túc trách nhiệm của cơ sở hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng
lượng nguyên tử. Ví dụ như các hành vi sau đây:
a) Cung cấp kết
quả dịch vụ không chính xác, không đảm bảo chất lượng;
b) Gửi kết quả đọc
liều xạ cá nhân chậm; không có văn bản hướng dẫn cho khách hàng sử dụng liều kế
cá nhân theo quy định.
c) Ghi thông tin
không đầy đủ, không chính xác trong: kết quả đọc liều xạ cá nhân; các biên bản
kiểm tra chất lượng, hiệu chuẩn thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân và thiết bị
ghi đo bức xạ, kiểm xạ khu vực làm việc, đánh giá an toàn, đánh giá và giám định
công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân;
d) Không thực hiện
hợp đồng dịch vụ, thực hiện không đầy đủ, kịp thời trách nhiệm được ghi trong hợp
đồng;
đ) Không lưu giữ
các loại hồ sơ về hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
e) Sử dụng thiết
bị không phù hợp, không đạt tiêu chuẩn dùng trong hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử;
g) Làm cho thiết
bị bức xạ hoạt động sai với nguyên tắc hoạt động được quy định bởi nhà sản xuất;
h) Cấp chứng nhận
kiểm tra an toàn khi điều kiện an toàn không đảm bảo;
i) Không tiến
hành nhập dữ liệu vào hệ thống dữ liệu quốc gia theo quy định;
k) Không thực hiện
việc báo cáo định kỳ kết quả đánh giá liều xạ cá nhân với Cục An toàn bức xạ và
hạt nhân theo quy định.
Điều
5. Hành vi vi phạm quy định về mua bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm
dân sự, bảo hiểm bồi thường thiệt hại về môi trường.
1. Cơ sở hoạt động
X-quang y tế và cơ sở tiến hành công việc bức xạ không thuộc công việc bức xạ
nêu tại khoản 2 Điều này mà không mua bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm
dân sự cho nhân viên bức xạ theo quy định thì bị xử phạt tại khoản
1 Điều 19 Nghị định 111.
2. Cơ sở vận
hành máy gia tốc, thiết bị xạ trị, thiết bị chiếu xạ khử trùng, thiết bị xử lý
vật liệu, thiết bị chụp ảnh phóng xạ công nghiệp, sản xuất, chế biến chất phóng
xạ, thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ, sử dụng vật liệu hạt nhân
ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân, vận chuyển vật liệu hạt nhân ngoài phạm vi
cơ sở hạt nhân mà không mua bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự
cho nhân viên bức xạ theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 111.
3. Cơ sở có lò
phản ứng hạt nhân nghiên cứu, nhà máy điện hạt nhân, cơ sở sản xuất, chế biến
chất phóng xạ, cơ sở khai thác, chế biến quặng phóng xạ, xử lý chất thải phóng
xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng mà không
mua bảo hiểm bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định thì bị xử phạt
theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 111.
Điều
6. Hành vi cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra quy định tại Điều 30 Nghị định 111.
Tổ chức, cá nhân
thực hiện một trong những hành vi sau thì bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 Nghị định 111:
1. Không cử người
làm việc với đoàn thanh tra, cử người không đủ thẩm quyền để làm việc với đoàn
thanh tra, không ủy quyền người làm việc với đoàn thanh tra;
2. Tự ý phá niêm
phong, làm thay đổi vị trí, dấu vết được niêm phong đối với nguồn phóng xạ, thiết
bị bức xạ khi nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ này bị cơ quan thanh tra tạm giữ
hoặc niêm phong do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về khai báo, cấp phép, kiểm
định, hiệu chuẩn, nâng cấp thiết bị bức xạ, bố trí phòng không đạt tiêu chuẩn
quy định để tiến hành công việc bức xạ trong khi chờ quyết định của người có thẩm
quyền;
3. Không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời kết luận thanh tra, quyết định xử
lý về thanh tra của người có thẩm quyền;
4. Các hành vi
khác cản trở, gây khó khăn cho cơ quan chức năng trong thanh tra, kiểm tra (ví
dụ: chậm trễ trong việc cung cấp các tài liệu mà đoàn thanh tra yêu cầu; không
bố trí hoặc chậm trễ trong việc bố trí người mở khóa phòng, thao tác máy phục vụ
đoàn thanh tra khi kiểm tra thực tế, đo đạc tại các phòng chụp ….).
Chương 2.
HƯỚNG DẪN VỀ THẨM QUYỀN,
THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều
7. Thanh tra viên chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 111 bao gồm:
Thanh tra viên đang công tác tại Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra
Cục An toàn bức xạ, hạt nhân (người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tại
Cục An toàn bức xạ, hạt nhân) và Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều
8. Thẩm quyền lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính
Những người sau
đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử: Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Chánh Thanh tra Sở Khoa học
và Công nghệ, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành an toàn bức xạ, hạt nhân,
Thanh tra viên chuyên ngành khoa học và công nghệ và các chức danh có thẩm quyền
xử phạt quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định 111.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 22 tháng 2 năm 2011. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và
Công nghệ để nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ KH&CN;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Lưu: VT, Ttra.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Tiến
|