CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../…../NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày …….. tháng ….… năm 20……
|
DỰ
THẢO 2
|
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH XÂY
DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng
11 năm 2010;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17
tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước Ngành xây dựng.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về hành vi
vi phạm hành chính, hình thức và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm
quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước Ngành xây dựng.
2. Nghị định này được áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ
chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy
định tại khoản 1 Điều này, xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác;
b) Cơ quan, người có thẩm quyền xử
phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại Nghị định này;
c) Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi
vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao thì không bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Các lĩnh vực quản lý
nhà nước Ngành xây dựng bao gồm: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu
tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường
bất động sản; vật liệu xây dựng; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Công trình khác quy định tại Nghị
định này là công trình không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư xây dựng
(không bao gồm nhà ở riêng lẻ đối với cá nhân, hộ gia đình).
3. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng tại dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều công trình,
hạng mục công trình, mà có hành vi vi phạm hành chính thì việc xử phạt hành
chính được quy định như sau: Tổ chức, cá nhân thực hiện cùng một hành vi vi
phạm hành chính tại nhiều công trình, hạng mục công trình thuộc dự án đó mà
chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nay bị phát hiện thì
bị coi là vi phạm hành chính nhiều lần.
4. Trong Nghị định này, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm hành chính được hiểu như sau:
a) Tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngoài, doanh nghiệp được gọi chung là tổ chức. Tổ chức có thể có tư cách pháp
nhân hoặc không có tư cách pháp nhân;
b) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá
nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được gọi chung là cá nhân.
Điều 3. Hình thức xử
phạt, mức phạt tiền tối đa và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền.
Hình thức phạt tiền quy định tại Nghị
định này là hình thức xử phạt chính. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
tại Nghị định quy định như sau:
Trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây
dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng.
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
vật liệu xây dựng và kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà là 300.000.000
đồng.
Mức phạt tiền quy định tại Nghị định
này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành
chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03
tháng đến 24 tháng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành
chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu;
b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm hành chính; d) Buộc phá dỡ công trình, phần công
trình xây dựng vi phạm;
đ) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa
không bảo đảm chất lượng;
e) Buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa
không đảm bảo chất lượng;
g) Những biện pháp khác được quy định
cụ thể tại Nghị định này.
Điều 4. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động kinh doanh bất động sản; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng là 01 năm.
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà là
02 năm.
3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính
đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm: Đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là
ngày bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào khai thác, sử
dụng. Đối với nhà ở riêng lẻ, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày kết
thúc của hợp đồng thi công xây dựng công trình (nếu có) hoặc ngày đưa công
trình vào sử dụng.
b) Khi người có thẩm quyền đang thi
hành công vụ phát hiện có vi phạm hành chính mà vi phạm hành chính này đang
được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành
chính đối với tổ chức, cá nhân do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến thì thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2
và điểm a, điểm b khoản 3 Điều này. Thời gian cơ quan có thẩm quyền thụ lý, xem
xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời hiệu quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình
trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn
tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 5. Xử phạt hành
vi chống đối hoặc cản trở người thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quy định tại Nghị định này
Tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối
hoặc cản trở người thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực quy định tại Nghị định này thì bị xử phạt hành chính theo hình thức, mức
phạt đối với hành vi chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ được quy
định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
an ninh trật tự và an toàn xã hội.
Chương II
HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Mục 1. ĐỐI VỚI NGƯỜI
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, CHỦ ĐẦU TƯ HOẶC CHỦ SỞ HỮU, NGƯỜI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG
TRÌNH
Điều 6. Vi phạm quy
định về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện
năng lực tham gia hoạt động:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
c) Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
d) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây
dựng;
đ) Thi công xây dựng công trình;
e) Giám sát thi công xây dựng công
trình;
g) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
định giá xây dựng;
h) Kiểm định xây dựng.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều
này, chủ đầu tư có sử dụng nhà thầu nước ngoài thì còn bị phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để nhà thầu nước ngoài tham gia
hoạt động xây dựng khi chưa được cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo quy
định;
b) Để nhà thầu nước ngoài không thực
hiện đúng cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử
dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;
c) Để nhà thầu nước ngoài tạm nhập -
tái xuất đối với những máy móc, thiết bị thi công xây dựng mà trong nước đáp
ứng được;
d) Để nhà thầu nước ngoài sử dụng lao
động là người nước ngoài thực hiện các công việc về xây dựng mà thị trường lao
động Việt Nam đáp ứng được;
đ) Không thông báo cho các nhà thầu
liên quan và cơ quan quản lý chất lượng xây dựng khi sử dụng nhà thầu nước
ngoài thực hiện công việc tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc giám sát
chất lượng xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03
tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ
điều kiện năng lực đối với hành vi quy định tại điểm c, điểm e, điểm h khoản 1
Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng và điểm
đ khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
b) Buộc lập lại kết quả khảo sát, lập
dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp dự án chưa
khởi công hoặc đang thi công xây dựng hoặc buộc thực hiện kiểm định chất lượng
công trình xây dựng trong trường hợp công trình đang thi công xây dựng hoặc đã
kết thúc thi công hoặc đã nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng đối với hành vi
quy định tại khoản 1 (trừ điểm c) Điều này;
c) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu
tái xuất máy móc, thiết bị thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này;
d) Buộc thông báo bằng văn bản cho các
nhà thầu liên quan và cơ quan quản lý chất lượng xây dựng đối với hành vi quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy
định về khảo sát xây dựng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ báo cáo
kết quả khảo sát xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không phê duyệt hoặc phê duyệt báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng không đúng, không đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức lập hoặc phê duyệt
nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
b) Không tổ chức lập hoặc phê duyệt
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
c) Không phê duyệt nhiệm vụ khảo sát
xây dựng được sửa đổi, bổ sung trước khi nhà thầu lập phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng;
d) Tổ chức lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ
khảo sát xây dựng không đầy đủ, không đúng nội dung theo quy định;
đ) Phê duyệt phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng khi chưa có nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt hoặc không phù
hợp với các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt;
e) Không tổ chức giám sát khảo sát xây
dựng hoặc giám sát khảo sát xây dựng không đầy đủ, không đúng nội dung theo quy
định;
g) Không thực hiện khảo sát xây dựng
theo quy định hoặc thực hiện khảo sát xây dựng không đúng với nhiệm vụ khảo sát
xây dựng hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt;
h) Không sử dụng bản đồ địa hình hoặc
sử dụng bản đồ địa hình không phù hợp với từng loại đồ án quy hoạch xây dựng;
i) Không thực hiện khảo sát đo đạc bổ
sung trong trường hợp bản đồ khảo sát địa hình chưa phù hợp với hiện trạng,
không được lập bởi cơ quan có tư cách pháp nhân tại thời điểm lập quy hoạch xây
dựng hoặc chỉ có bản đồ địa chính;
k) Không phê duyệt hoặc phê duyệt
không đúng dự toán chi phí khảo sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công,
vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
l) Để năng lực thực tế về nhân lực,
thiết bị khảo sát tại hiện trường hoặc phòng thí nghiệm (nếu có) của nhà thầu
khảo sát xây dựng không đảm bảo so với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
được duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện khảo sát xây dựng
theo quy định hoặc thực hiện khảo sát xây dựng đúng với nhiệm vụ khảo sát xây
dựng hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt đối với hành vi quy
định tại điểm g khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
b) Buộc thực hiện khảo sát đo đạc bổ
sung theo kết quả khảo sát đo đạc bổ sung đối với hành vi quy định tại điểm i
khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
c) Buộc phê duyệt hoặc buộc lập lại dự
toán đối với hành vi quy định tại điểm k khoản 3 Điều này (áp dụng trong trường
hợp chưa ký hợp đồng kinh tế với nhà thầu).
Điều 8. Vi phạm quy
định về lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập nhiệm vụ quy hoạch; đồ án quy
hoạch; nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch hoặc đồ án điều chỉnh quy hoạch không đúng
nội dung và thời gian quy định;
b) Không lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến
không đúng quy định của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên
quan về nhiệm vụ quy hoạch; đồ án quy hoạch; nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điều
chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan đối với hành vi quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này đối với dự án, đồ án chưa thực hiện hoặc đang thực hiện.
Điều 9. Vi phạm quy
định về điều chỉnh quy hoạch xây dựng, điều chỉnh quy hoạch đô thị
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh quy hoạch không phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng;
b) Điều chỉnh quy hoạch không đúng căn
cứ, điều kiện, nguyên tắc, trình tự điều chỉnh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lập lại quy hoạch xây dựng đối
với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với dự án chưa khởi công
xây dựng công trình.
Trường hợp dự án gồm nhiều dự án thành
phần thì buộc lập lại quy hoạch điều chỉnh đối với dự án thành phần chưa khởi
công xây dựng.
Điều 10. Vi phạm quy
định về hoạt động kiến trúc
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức thi tuyển phương án
kiến trúc đối với công trình yêu cầu phải thi tuyển;
b) Không tổ chức lấy ý kiến về Quy chế
quản lý kiến trúc theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh Quy chế
quản lý kiến trúc không đúng quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức thi tuyển phương án
kiến trúc, buộc lấy ý kiến về Quy chế quản lý kiến trúc và xây dựng trong
trường hợp công trình chưa thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Buộc lập lại hồ sơ thiết kế kiến
trúc và xây dựng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hành vi quy
định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc đúng quy định đối với hành vi quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy
định về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức lập dự án đầu tư xây
dựng đối với công trình theo quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng công
trình;
b) Lập, phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không trình cơ quan chuyên môn về
xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định;
d) Không tổ chức phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình theo quy định;
đ) Không tổ chức lập, phê duyệt hoặc
lập, phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công
trình không đúng quy định;
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi lập hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không phù hợp với quy hoạch xây
dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phương án công nghệ hoặc phương án
thiết kế không phù hợp theo quy định;
c) Không đảm bảo hiệu quả tài chính
hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà
nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
d) Không phù hợp với nội dung chủ
trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả (áp
dụng đối với trường hợp dự án chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng đối
với điểm a, điểm b, điểm c khoản này):
a) Buộc lập lại, lập điều chỉnh dự án
đầu tư xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1
Điều này;
b) Buộc lập, phê duyệt chỉ dẫn kỹ
thuật theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Buộc điều chỉnh dự án theo đúng quy
định đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Buộc hủy dự án đầu tư xây dựng công
trình đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này đối với dự án chưa khởi
công xây dựng.
Điều 12. Vi phạm quy
định về thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không phê duyệt thiết kế triển khai
sau thiết kế cơ sở theo quy định đối với các công trình thuộc dự án có yêu cầu
phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
b) Không tổ chức nghiệm thu hoặc tổ
chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;
c) Không gửi cơ quan chuyên môn về xây
dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hoặc lập nhiệm vụ thiết
kế xây dựng công trình không phù hợp với chủ trương đầu tư xây dựng công trình
hoặc lập không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
b) Điều chỉnh thiết kế xây dựng mà
không được thẩm định hoặc phê duyệt lại theo quy định phải điều chỉnh lại thiết
kế;
c) Phê duyệt thiết kế không phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng hoặc sử dụng tiêu chuẩn
xây dựng hết hiệu lực;
d) Phê duyệt thiết kế bước sau không
phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu theo quy định của thiết kế bước
trước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công không phù hợp với nhiệm vụ thiết kế
trong trường hợp thiết kế một bước;
đ) Phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt
và yêu cầu của thiết kế xây dựng.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phê duyệt thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở không đảm bảo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật hoặc
tính toán cự ly vận chuyển, phương tiện vận chuyển không phù hợp thực tế làm
tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà
nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
b) Phê duyệt dự toán có nội dung áp
dụng định mức không phù hợp với nội dung công việc hoặc số liệu sai lệch so với
nội dung định mức áp dụng đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà
nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
c) Phê duyệt dự toán có khối lượng
không phù hợp với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc
thiết kế FEED, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, nhiệm vụ phải thực hiện
của dự án, công trình, hạng mục công trình với khối lượng tính toán từ bản vẽ
thiết kế và yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình;
d) Phê duyệt dự toán có nội dung xác
định giá vật tư, vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng không phù hợp với
quy định hiện hành của pháp luật về quản lý giá xây dựng, không phù hợp với quy
định tại thời điểm xác định dự toán xây dựng và mặt bằng giá thị trường địa
phương nơi thực hiện xây dựng công trình đối với dự án vốn đầu tư công, vốn nhà
nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
đ) Phê duyệt thiết kế, dự toán không
tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu hoặc vật liệu xây không nung.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phê duyệt thiết kế triển khai
sau thiết kế cơ sở theo quy định đối với các công trình thuộc dự án có yêu cầu
phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với hành vi quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc tổ chức nghiệm thu lại hồ sơ
thiết kế xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1
Điều này;
c) Buộc lập hoặc lập lại nhiệm vụ
thiết kế xây dựng công trình theo quy định trong trường hợp chưa thi công hoặc
đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc thẩm định hoặc phê duyệt lại
thiết kế xây dựng điều chỉnh đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
đ) Buộc phê duyệt lại thiết kế phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật trong trường hợp chưa thi công hoặc đang thi công xây
dựng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
e) Buộc phê duyệt lại thiết kế bước
sau phù hợp với thiết kế bước trước hoặc nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp
chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2
Điều này;
g) Buộc phê duyệt lại chỉ dẫn kỹ thuật
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây
dựng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
h) Buộc phê duyệt lại dự toán (áp dụng
trong trường hợp chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu hoặc đã tổ chức lựa chọn nhà
thầu nhưng chưa ký hợp đồng kinh tế) đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm
c, điểm d khoản 3 Điều này;
i) Buộc điều chỉnh thiết kế, buộc đảm
bảo tỷ lệ phần trăm sử dụng vật liệu xây không nung trong trường hợp chưa hoặc
đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy
định về đầu tư phát triển đô thị
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện dự án đầu tư phát triển
khu đô thị không tuân theo quy hoạch đô thị hoặc chậm so với tiến độ
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chậm bàn giao dự án theo tiến độ đã
được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu
tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tiến độ dự án
đã được phê duyệt (nếu có);
b) Thay đổi chủ đầu tư cấp 1 mà chưa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
c) Điều chỉnh dự án mà chưa được cơ
quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận;
d) Không hoàn thành thủ tục để được
công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình theo quy định đối với công
trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng;
đ) Không tổ chức khai thác cung cấp
dịch vụ đô thị đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của
dự án cho đến khi chuyển giao cho chính quyền hoặc các tổ chức, doanh nghiệp
quản lý dịch vụ chuyên nghiệp;
e) Không chuyển giao quản lý hành
chính theo quy định.
g) Chủ đầu tư dự án khu đô thị không
thực hiện giám sát, kiểm tra người dân tự xây dựng nhà ở trong khu đô thị.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đầu tư phát triển
khu đô thị theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với
hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với dự án đang thực hiện xây
dựng;
b) Buộc chủ đầu tư thứ cấp thực hiện
dự án đúng quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt đối với hành vi quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc lấy ý kiến chấp thuận bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản
2 Điều này đối với dự án đang thực hiện thi công xây dựng;
d) Buộc hoàn thành thủ tục để được
công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình theo quy định đối với hành
vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
đ) Buộc tổ chức khai thác cung cấp
dịch vụ đô thị đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của
dự án đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
e) Buộc làm thủ tục chuyển giao quản
lý hành chính theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều
này.
Điều 14. Vi phạm quy
định về khởi công xây dựng công trình
1. Xử phạt đối với hành vi không gửi
văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng) cho cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình theo
quy định (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng) như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Xử phạt đối với hành vi không thông
báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về
thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết
kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như
sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình có hành vi
không gửi báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi báo cáo không đầy
đủ một trong các nội dung: Tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây
dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng hoặc
gửi thông báo khởi công không theo mẫu quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình mà thiếu một
trong các điều kiện sau đây (trừ trường hợp khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ):
a) Mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn
bộ hoặc từng phần theo tiến độ dự án;
b) Thiết kế bản vẽ thi công của hạng
mục công trình, công trình đã được phê duyệt;
c) Hợp đồng thi công xây dựng được ký
giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
d) Biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ
môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không đảm bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn
khởi công xây dựng.
6. Trường hợp khởi công xây dựng mà
chưa có giấy phép xây dựng theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại khoản
5 Điều 15 Nghị định này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dừng thi công xây dựng công trình
đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này. Công
trình chỉ được tiếp tục thi công xây dựng khi được cơ quan có thẩm quyền xử lý
vi phạm xác nhận đã khắc phục xong hành vi vi phạm.
Điều 15. Vi phạm quy
định về trật tự xây dựng
1. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi
công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật
liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng
nơi quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác
không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây
dựng.
2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi
công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ các
trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép sửa chữa,
cải tạo hoặc di dời công trình như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây
dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích
lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a, điểm b, điểm d khoản này;
d) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập dự án đầu tư
xây dựng.
3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi
công xây dựng công trình, phá dỡ công trình vi phạm quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường
theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công
trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác
như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình
xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập dự án đầu tư
xây dựng.
4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi
công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường
hợp quy định tại khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng
mới và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc xây dựng
công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d
khoản này;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích
lịch sử - văn hóa không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d
khoản này;
d) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập dự án đầu tư
xây dựng.
5. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi
công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có
giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc
xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c,
điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích
lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy
định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản này;
d) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập dự án đầu tư
xây dựng.
6. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây
dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
7. Xử phạt đối với hành vi xây dựng
không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt, vi phạm chỉ giới
xây dựng, cốt xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công
trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản
này;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích
lịch sử - văn hóa không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm
d khoản này;
d) Phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với dự án đầu tư xây dựng.
8) Xử phạt đối với hành vi xây dựng
lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông (trừ
trường hợp quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, thủy lợi, đê điều, năng lượng),
khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định
của pháp luật; khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống (trừ
trường hợp xây dựng công trình để khắc phục những hiện tượng này) cụ thể như
sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc xây dựng công trình khác
không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.
9) Xử phạt đối với hành vi xây dựng
cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng
hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng
chung như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây
dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập dự án đầu tư
xây dựng.
10. Xử phạt đối với hành vi đã bị lập
biên bản vi phạm hành chính hoặc sau khi đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều
này mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm thì mức phạt cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình
khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị nhưng không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích
lịch sử - văn hóa không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d
khoản này;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
600.000.000 đồng đối với xây dựng công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng
hoặc xây dựng công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
11. Xử phạt đối với hành vi đã bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và
khoản 7 Điều này mà tái phạm như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình
khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
90.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị nhưng không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích
lịch sử - văn hóa không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d
khoản này;
d) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với xây dựng công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng
hoặc xây dựng công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
12. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép xây
dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 11 Điều
này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép xây
dựng từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 11 Điều
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép xây
dựng từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 11 Điều
này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép xây
dựng từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 11 Điều
này;
Trong thời hạn bị tước quyền sử dụng
giấy phép xây dựng, cá nhân, tổ chức vi phạm không được tổ chức thi công xây
dựng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức tước quyền
sử dụng giấy phép xây dựng, người có thẩm quyền ra Quyết định phải thông báo bằng
văn bản hoặc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Thanh tra Sở Xây dựng
địa phương và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 10, khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường hoặc buộc bổ sung phương tiện che chắn theo quy
định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc phá dỡ công trình, phần công
trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5
(mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản
11 Điều này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không
khắc phục việc xây dựng sai so với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi
trong văn bản xử lý vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy giấy phép xây dựng
theo quy định và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công
trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông
tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông
tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương đối với hành vi quy định tại khoản 11
Điều 15.
14. Trường hợp điều chỉnh thiết kế xây
dựng mà không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định
tại Điều 98 Luật Xây dựng thì không coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy
phép được cấp.
Điều 16. Vi phạm quy
định về thi công xây dựng công trình
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lắp đặt biển báo tại công
trường xây dựng hoặc biển báo không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không có thông báo về nhiệm vụ,
quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư cho
các nhà thầu liên quan theo quy định;
c) Không quy định về căn cứ xem xét ưu
tiên cho nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng trong hồ sơ
mời thầu đối với gói thầu có công việc thi công xây dựng;
d) Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây
dựng không đầy đủ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức giám sát thi công xây
dựng công trình theo quy định;
b) Không tổ chức lập hồ sơ hoàn thành
công trình xây dựng;
c) Không thực hiện công khai nội dung
giấy phép xây dựng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra dẫn đến năng lực
thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng không đảm bảo
so với hồ sơ dự thầu;
b) Không có kết quả kiểm tra biện pháp
thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu;
c) Không kiểm tra dẫn đến các phiếu
kết quả thí nghiệm lập không đúng quy định hoặc thiếu các kết quả thí nghiệm
theo quy định;
d) Không báo cáo về biện pháp đảm bảo
an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi
công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng;
đ) Không bố trí đủ nhân lực phù hợp để
thực hiện quản lý an toàn trong thi công xây dựng;
e) Để tổ chức, cá nhân không đủ điều
kiện năng lực thực hiện thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra dẫn đến nhà thầu thi
công thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;
b) Không kiểm tra dẫn đến nhà thầu thi
công xây dựng công trình không gia hạn bảo lãnh thực hiện hợp đồng khi đến thời
hạn theo quy định;
c) Tổ chức thi công xây dựng công
trình sai quy chuẩn kỹ thuật;
d) Không có kết quả kiểm tra vật liệu,
cấu kiện, sản phẩm xây dựng hoặc thiết bị lắp đặt vào công trình;
đ) Đưa vật liệu xây dựng không công bố
hợp quy vào công trình đối với những vật liệu xây dựng phải công bố hợp quy
theo quy định;
e) Không mua bảo hiểm công trình theo
quy định;
g) Không tổ chức thí nghiệm đối chứng,
kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây
dựng theo quy định.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không
nung.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lắp đặt biển báo đầy đủ nội
dung tại công trường xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
b) Buộc thông báo bằng văn bản về
nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ
đầu tư cho các nhà thầu liên quan đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1
Điều này;
c) Buộc xem xét ưu tiên cho nhà thầu
đạt giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng trong hồ sơ mời thầu đối với
hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công trình đang tổ chức
đấu thầu;
d) Buộc lập hồ sơ hoàn thành công
trình xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1, điểm
b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc tổ chức giám sát thi công xây
dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
e) Buộc công khai nội dung giấy phép
xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
g) Buộc thực hiện thí nghiệm hoặc thí
nghiệm lại theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
h) Buộc bố trí đủ nhân lực phù hợp để
thực hiện quản lý an toàn trong thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại
điểm đ khoản 3 Điều này;
i) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu
thi công xây dựng công trình theo đúng với thiết kế biện pháp thi công được
duyệt đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
k) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu
thi công xây dựng công trình nộp gia hạn bảo lãnh hợp đồng theo quy định đối
với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
l Buộc nhà thầu thi công tổ chức thi
công xây dựng công trình theo quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại
điểm c khoản 4 Điều này;
m Buộc mua bảo hiểm công trình đối với
hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;
n) Buộc tổ chức thí nghiệm đối chứng,
kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây
dựng đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 4 Điều này;
o) Buộc đảm bảo tỷ lệ sử dụng vật liệu
xây không nung trong trường hợp công trình xây dựng đang thi công đối với hành
vi quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy
định về nghiệm thu, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để cán bộ giám sát thi công thực
hiện giám sát hoặc ký các tài liệu trong hồ sơ nghiệm thu mà không có chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình hoặc không phù hợp với lĩnh vực
hành nghề, loại công trình, hạng hoặc thời hạn hành nghề theo chứng chỉ được
cấp;
b) Nghiệm thu không đúng trình tự, thủ
tục quy định;
c) Không gửi văn bản đến cơ quan có
thẩm quyền đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.
2. Xử phạt từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thanh toán, quyết toán như
sau:
a) Thanh toán khi chưa có đầy đủ hồ sơ
thanh toán, quyết toán hoặc thanh toán nhiều hơn đơn giá, khối lượng, giá trị
theo quy định;
b) Quyết toán vốn đầu tư xây dựng
không nằm trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt; quyết toán
nhiều hơn đơn giá, khối lượng, giá trị theo quy định.
3. Xử phạt đối với hành vi chậm lập hồ
sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư
phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 09 tháng đối với dự án quan trọng
quốc gia và dự án nhóm A;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 06 tháng đối với dự án nhóm B;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi đưa từng phần công trình, hạng mục công trình,
công trình xây dựng vào sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu theo quy định.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nghiệm thu khi công việc chưa thực
hiện hoặc nhiều hơn công việc thực tế thực hiện;
b) Công trình đã nghiệm thu nhưng
không đảm bảo về chất lượng hoặc chủng loại vật liệu theo hồ sơ thiết kế hoặc
hồ sơ hoàn thành công trình;
c) Bàn giao, đưa hạng mục công trình,
công trình xây dựng vào sử dụng khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm
thu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thay thế người có chứng chỉ
hành nghề phù hợp, nghiệm thu lại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1
Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
b) Buộc bổ sung đầy đủ các tài liệu
trong hồ sơ thanh toán đối với công trình đang thi công xây dựng hoặc buộc
thanh toán, quyết toán đúng đơn giá, khối lượng, giá trị theo quy định đối với
hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc trong thời hạn 01 tháng phải
hoàn thành việc lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, trình
người quyết định đầu tư phê duyệt đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều
này;
d) Buộc trong thời hạn 01 tháng phải
tổ chức nghiệm thu đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này và buộc bồi
thường thiệt hại cho bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có);
đ) Buộc tổ chức nghiệm thu lại theo
thực tế thi công và buộc thu hồi số tiền đã nghiệm thu, thanh toán sai đối với
hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
e) Buộc khắc phục chất lượng công
trình phù hợp với hồ sơ thiết kế hoặc hồ sơ hoàn thành công trình đối với hành
vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
g) Buộc trong thời hạn 15 ngày phải có
văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định và không được khai
thác, sử dụng công trình khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
nghiệm thu theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1, điểm c
khoản 5 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy
định về hợp đồng xây dựng
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có thỏa thuận liên danh đối
với bên nhận thầu là liên danh nhà thầu;
b) Hợp đồng xây dựng không sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng
thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng (trừ khối lượng phát
sinh ngoài gói thầu được người quyết định đầu tư cho phép);
b) Điều chỉnh hợp đồng không đúng quy
định về trình tự thủ tục, thẩm quyền, điều kiện được điều chỉnh hợp đồng xây
dựng;
c) Mức tạm ứng hợp đồng vượt quá tỷ lệ
% quy định hoặc tạm ứng hợp đồng khi chưa có bảo lãnh tạm ứng theo quy định;
d) Thanh toán hợp đồng xây dựng không
đúng số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán hoặc thời
hạn thanh toán quy định trong hợp đồng trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác;
đ) Quyết toán hoặc thanh lý hợp đồng
xây dựng chậm quá thời hạn quy định đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn đầu
tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định đối
với hành vi quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện đúng giá trúng thầu
đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc điều chỉnh hợp đồng theo đúng
quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc thực hiện thanh toán, quyết
toán, thanh lý hợp đồng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d, điểm
đ khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy
định về bảo hành, bảo trì, khai thác, sử dụng công trình xây dựng
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình có một trong các hành vi sau đây:
a) Không phê duyệt quy trình bảo trì
công trình xây dựng theo quy định;
b) Không tổ chức giám sát, nghiệm thu
việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng
thiết bị công trình xây dựng.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý và vận hành
công trình có một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức lập quy trình bảo trì
công trình xây dựng hoặc không thực hiện bảo trì công trình theo đúng quy trình
được duyệt;
b) Không lập kế hoạch bảo trì công
trình xây dựng hằng năm theo quy định;
c) Không lập hồ sơ sửa chữa công trình
theo quy định;
d) Không bàn giao, bàn giao chậm hoặc
bàn giao không đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt cho chủ
sở hữu, đơn vị quản lý sử dụng công trình;
đ) Không lập, thẩm định, phê duyệt dự
toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước
ngoài đầu tư công, dự án PPP;
e) Không xác nhận đã hoàn thành trách
nhiệm bảo hành của nhà thầu.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng,
vận hành công trình có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kiểm tra, kiểm
định, đánh giá chất lượng hiện trạng, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét, chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình đối với công trình
đã hết tuổi thọ theo thiết kế quy định;
b) Không thực hiện quan trắc công
trình theo quy định;
c) Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đã hết
hiệu lực để thực hiện bảo trì;
d) Không tổ chức đánh giá định kỳ về
an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình hoặc không gửi kết quả đánh giá
đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Không thực hiện việc kiểm tra, sửa
chữa, áp dụng biện pháp khẩn cấp hoặc báo cáo theo quy định khi phát hiện công
trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho
việc khai thác, sử dụng;
e) Không thực hiện một trong các nội
dung sau khi công trình hết thời hạn sử dụng: Gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng
(nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình; báo
cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa
chữa công trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền đối với công trình quy định
phải báo cáo.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phê duyệt quy trình bảo trì
công trình xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b) Buộc lập quy trình bảo trì hoặc
thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện giám sát, nghiệm thu
công tác thi công, sửa chữa bảo trì hoặc buộc lập hồ sơ sửa chữa công trình
theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1, điểm c khoản 2 Điều
này;
d) Buộc chủ đầu tư phải bàn giao đầy
đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt đối với hành vi quy định
tại điểm d khoản 2 Điều này;
đ) Buộc chủ sở hữu, đơn vị quản lý và
sử dụng công trình thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì theo quy
định đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
e) Buộc xác nhận đã hoàn thành trách
nhiệm bảo hành của nhà thầu đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều
này;
g) Buộc tổ chức đánh giá an toàn chịu
lực, an toàn vận hành công trình hoặc buộc gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có
thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
h) Buộc thực hiện các trách nhiệm,
biện pháp theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
i) Buộc thực hiện: Gia cố, cải tạo,
sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng
công trình; báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công
trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền đối với
hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy
định về quản lý, lưu trữ hồ sơ
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu trữ hồ sơ hoàn thành công
trình xây dựng hoặc lưu trữ không đầy đủ danh mục tài liệu theo quy định;
b) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không
đầy đủ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện việc lưu trữ hoặc bổ
sung đầy đủ danh mục tài liệu lưu trữ đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 21. Vi phạm quy
định về sự cố công trình
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai báo, xử lý và khắc phục
hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động;
b) Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự
cố công trình hoặc tự ý phá dỡ, thu dọn hiện trường khi chưa được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận;
c) Không lập hồ sơ sự cố công trình
theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo bằng văn bản với cơ
quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hồ sơ sự cố công trình đối
với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy
định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Trường hợp nhà thầu tư vấn quản lý dự
án, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng khu vực là chủ đầu tư thì tùy theo phạm vi nhiệm vụ được giao, nhà
thầu tư vấn quản lý dự án, ban quản lý dự án bị xử phạt hành chính đối với
những hành vi quy định từ Điều 6 đến Điều 21 của Nghị định này.
Mục 2. ĐỐI VỚI CHỦ
ĐẦU TƯ (TRONG TRƯỜNG HỢP TỰ THỰC HIỆN), NHÀ THẦU, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC
Điều 23. Vi phạm quy
định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng có một trong các
hành vi sau đây:
a) Hoạt động xây dựng không đủ điều
kiện hành nghề theo quy định hoặc sai chứng chỉ hành nghề hoặc không có chứng
chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực;
b) Mượn, cho mượn, thuê hoặc cho thuê
chứng chỉ hành nghề để hoạt động xây dựng;
c) Người nước ngoài hoặc người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không thực
hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau
đây:
a) Giao cho người không có chứng chỉ
hành nghề phù hợp hoặc không đủ điều kiện hành nghề tương ứng với loại, cấp
công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định;
b) Hoạt động không đủ điều kiện năng
lực theo quy định;
c) Hoạt động xây dựng không có chứng
chỉ năng lực hoặc chứng chỉ năng lực hết hiệu lực theo quy định.
3. Ngoài việc bị xử phạt theo quy định
tại khoản 2 Điều này, nhà thầu nước ngoài còn bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm chế độ báo cáo theo quy
định trong giấy phép hoạt động xây dựng;
b) Tham gia hoạt động xây dựng tại
Việt Nam mà không có giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Không liên danh với nhà thầu Việt
Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;
d) Không lập Văn phòng điều hành sau
khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; không đăng ký hoặc không thông báo
địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của
Văn phòng điều hành theo quy định;
đ) Sử dụng lao động là người nước
ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam nhưng không phải là chuyên gia
quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không
đủ khả năng đáp ứng;
e) Không thực hiện hợp đồng liên danh
đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã
được xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
g) Không phân định cụ thể nội dung,
khối lượng hoặc giá trị phần công việc của nhà thầu Việt Nam trong liên danh
hoặc của nhà thầu phụ Việt Nam;
h) Không thực hiện đăng kiểm chất
lượng đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng nhận thầu hoặc không
thực hiện đăng kiểm an toàn đối với thiết bị thi công xây dựng và phương tiện
giao thông liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài theo quy
định của pháp luật Việt Nam;
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành
nghề từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản
1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 12
tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 12
tháng đến 24 tháng đối với trường hợp không có chứng chỉ năng lực; đình chỉ hoạt
động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp chứng chỉ năng lực
hết hiệu lực đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động xây dựng tại
Việt Nam từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3
Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Thông báo cho cơ quan cấp chứng chỉ
hành nghề thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc hoàn thành việc chuyển đổi
chứng chỉ hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc thay thế người có đủ điều kiện
năng lực hoặc chứng chỉ hành nghề phù hợp đối với hành vi quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này;
d) Buộc nhà thầu thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
đ) Buộc làm thủ tục cấp giấy phép hoạt
động xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
e) Buộc nhà thầu thực hiện đúng cam
kết theo giấy phép hoạt động xây dựng được cấp đối với hành vi quy định tại
điểm c, điểm e khoản 3 Điều này;
g) Buộc nhà thầu làm thủ tục xuất cảnh
cho người lao động nước ngoài đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều
này;
h) Buộc thực hiện đăng kiểm theo quy
định đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều này.
Điều 24. Vi phạm nội
dung cam kết trong hồ sơ dự thầu
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với nhà thầu không thực hiện đúng các cam kết
trong hồ sơ dự thầu hoặc hợp đồng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
thực hiện đúng các cam kết trong hồ sơ dự thầu hoặc hợp đồng đối với hành vi
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy
định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng, sử dụng số liệu, tài
liệu trong hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài mà chưa được
người quyết định đầu tư chấp thuận.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kết quả thí nghiệm của tổ chức thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng sai quy chuẩn kỹ
thuật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết quả thí nghiệm hoặc số
liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này đối với các công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
b) Buộc sử dụng đúng quy chuẩn kỹ
thuật đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này đối với các công trình chưa
khởi công hoặc đang thi công xây dựng.
Điều 26. Vi phạm quy
định về khảo sát xây dựng
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân lực, thiết bị, phòng
thí nghiệm không phù hợp với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt;
b) Phiếu kết quả thí nghiệm không đáp
ứng các nội dung theo quy định;
c) Không lưu trữ mẫu khảo sát hoặc tài
liệu khảo sát theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng hoặc báo cáo khảo sát không đầy đủ nội dung theo quy
định; nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Lập phương án kỹ thuật khảo sát xây
dựng không phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng hoặc không phù hợp với tiêu
chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;
c) Lập nhiệm vụ khảo sát hoặc phương
án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng
hoặc loại hình khảo sát;
d) Triển khai khảo sát khi chưa có
nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt hoặc
vi phạm trình tự khảo sát theo quy định;
đ) Thực hiện khảo sát không theo nhiệm
vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt;
e) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo tài liệu, số liệu khảo sát không đúng
thực tế khảo sát hoặc không đúng quy định dẫn tới phải điều chỉnh thiết kế.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy kết quả khảo sát, tài liệu, số
liệu khảo sát không đúng thực tế khảo sát hoặc không đúng quy định và hủy phiếu
kết quả thí nghiệm đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 và khoản
3 Điều này;
b) Buộc lập lại nhiệm vụ khảo sát,
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và khảo sát lại các công trình chưa khởi
công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ
khoản 2 Điều này;
c) Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy
định về lập quy hoạch xây dựng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi lập nhiệm vụ quy hoạch vượt quá thời gian quy
định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bố cục bản vẽ, ký hiệu bản vẽ không
đúng theo quy định;
b) Sử dụng bản đồ địa hình không đúng
quy định để phục vụ lập đồ án quy hoạch.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập nhiệm vụ quy hoạch không đầy đủ
nội dung theo quy định;
b) Không lấy ý kiến quy hoạch hoặc lấy
ý kiến không đúng về đối tượng, hình thức và thời gian theo quy định;
c) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt
hoặc hồ sơ lấy ý kiến về nhiệm vụ, đồ án quy hoạch không đầy đủ theo quy định;
d) Hồ sơ đồ án quy hoạch không được cơ
quan thẩm định quy hoạch đóng dấu xác nhận sau khi có quyết định phê duyệt;
đ) Không gửi hồ sơ quy hoạch đã được
phê duyệt về cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng để lưu giữ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thuyết minh, thành phần bản vẽ
trong đồ án quy hoạch không đúng nội dung hoặc không đầy đủ nội dung theo quy
định;
b) Không có hồ sơ thiết kế đô thị, quy
định quản lý theo đồ án hoặc hồ sơ không đầy đủ bản vẽ, nội dung theo quy định;
c) Lập quy hoạch xây dựng không thống
nhất và phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn đã được phê duyệt, lập quy
hoạch đô thị không căn cứ vào quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt;
d) Không thực hiện công bố công khai quy
hoạch hoặc công bố công khai nhưng không đúng hình thức và nội dung theo quy
định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc sử dụng bản đồ địa hình đúng
quy định để lập lại đồ án quy hoạch đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2
Điều này;
b) Buộc lập lại nhiệm vụ quy hoạch, hồ
sơ trình thẩm định, phê duyệt hoặc hồ sơ lấy ý kiến đối với hành vi quy định tại
điểm a, điểm c khoản 3 Điều này;
c) Buộc tổ chức lấy ý kiến bổ sung của
cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan đối với hành vi
quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Buộc gửi hồ sơ quy hoạch xây dựng
đã được phê duyệt về cơ quan quản lý quy hoạch lưu giữ đối với hành vi quy định
tại điểm đ khoản 3 Điều này;
đ) Buộc lập lại thuyết minh, bản vẽ đồ
án quy hoạch xây dựng, hồ sơ thiết kế đô thị đối với hành vi quy định tại điểm
a, điểm b và điểm c khoản 4 Điều này;
e) Buộc thực hiện công bố công khai đồ
án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm d
khoản 4 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy
định về thẩm tra dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, dự toán xây dựng
công trình
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Thực hiện thẩm tra dự án do mình
lập hoặc công trình do mình thiết kế.
2. Báo cáo kết quả thẩm tra không
chính xác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết quả thẩm tra đối với
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập lại kết quả thẩm tra đối
với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này đối với công trình xây dựng đang thi
công .
Điều 29. Vi phạm quy
định về thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hồ sơ thiết kế xây dựng không
đúng quy định;
b) Điều chỉnh thiết kế không theo
đúng trình tự quy định trừ trường hợp quy định được điều chỉnh;
c) Thực hiện bước thiết kế tiếp theo
không phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chỉ định nhà sản xuất, cung
cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của
công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
b) Không đưa vào thiết kế vật liệu xây
không nung đối với công trình bắt buộc sử dụng vật liệu xây không nung, không
đảm bảo tỷ lệ vật liệu xây không nung theo quy định hoặc không tuân thủ các quy
định về sử dụng vật liệu cho công trình;
c) Xác định cấp đất, cấp đá không phù
hợp với kết quả khảo sát địa chất hoặc tính toán cự ly vận chuyển không phù hợp
với kết quả khảo sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước
ngoài đầu tư công, dự án PPP;
d) Áp dụng định mức không phù hợp với
nội dung công việc làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng
vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
đ) Xác định giá vật tư, vật liệu,
nhân công, máy thi công xây dựng không phù hợp với quy định hiện hành của pháp
luật về quản lý giá xây dựng, không phù hợp với quy định tại thời điểm xác định
dự toán xây dựng và mặt bằng giá thị trường địa phương nơi thực hiện xây dựng
công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư
công, dự án PPP;
e) Tính sai khối lượng, lập dự toán có
khối lượng không đúng với khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế
hoặc không có bản vẽ thiết kế các công trình phụ trợ nhưng đưa khối lượng
vào dự toán để tính chi phí xây dựng đối với dự án sử dụng vốn đầu
tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đưa hoặc đưa không đầy đủ các
tiêu chuẩn, tính năng sử dụng của thiết bị, vật tư, cấu kiện vào hồ sơ thiết
kế;
b) Phát hành hồ sơ thiết kế xây dựng
công trình đối với công trình có yêu cầu khảo sát địa chất khi chưa có kết quả
khảo sát địa chất công trình hoặc không phù hợp với kết quả khảo sát theo quy
định;
c) Không sử dụng thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình đối với công trình theo quy định phải sử dụng;
d) Thiết kế không tuân thủ các quy
định về bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy nổ; ứng phó với biến đổi khí hậu
và các điều kiện an toàn khác;
đ) Không thực hiện giám sát tác
giả theo yêu cầu của chủ đầu tư và hợp đồng xây dựng trong quá trình thi công
xây dựng;
e) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa vào thiết kế, dự toán
chủng loại, tỷ lệ vật liệu xây không nung theo quy định trong trường hợp công
trình chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này;
b) Buộc lập lại biện pháp tổ chức thi
công hoặc dự toán theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm d, điểm
đ, điểm e khoản 2 Điều này;
c) Buộc thiết kế lại theo kết quả khảo
sát địa chất công trình đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy
định về trật tự xây dựng
1. Xử phạt hành vi thi công xây dựng
không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các
khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp lập dự án đầu tư
xây dựng.
2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi
công xây dựng công trình, phá dỡ công trình vi phạm quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo
quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công
trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác
như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình
xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với xây dựng công trình yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây
dựng.
3. Xử phạt nhà thầu tiếp tục thực hiện
thi công xây dựng công trình mà chủ đầu tư công trình đó đã bị lập biên bản vi
phạm hành chính về hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6,
khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 15 Nghị định này như sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, công trình khác
không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích
lịch sử - văn hóa không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản
này;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
600.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp lập dự án đầu tư
xây dựng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc buộc bổ sung phương tiện, biện
pháp che chắn theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối
với công trình đang thi công xây dựng;
b) Đình chỉ hoạt động thi công xây dựng
(đối với công trình xây dựng đang thi công), buộc thực hiện đầy đủ các yêu cầu
về quản lý chất lượng thi công, khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với các
hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy
định về an toàn trong thi công xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không có sổ nhật ký an toàn lao động hoặc sổ
nhật ký không ghi chép đầy đủ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Để người lao động không tuân thủ
biện pháp kỹ thuật an toàn hoặc vi phạm các quy định về sử dụng dụng cụ, phương
tiện bảo vệ cá nhân tham gia lao động trong thi công xây dựng công trình;
b) Không lập kế hoạch tổng hợp về an
toàn lao động theo quy định; không lập các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết
đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao;
c) Sử dụng thiết bị thi công không có
giấy tờ lưu hành, vận hành theo quy định, không kiểm định hoặc đã hết thời gian
kiểm định, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nội dung ghi trong
giấy tờ lưu hành, vận hành, kiểm định;
d) Không có biển cảnh báo đề phòng tai
nạn hoặc không bố trí người hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm trên công
trường;
đ) Không bố trí hoặc bố trí người thực
hiện công tác quản lý an toàn lao động không được đào tạo về chuyên ngành an
toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
e) Không hướng dẫn người lao động nhận
diện các yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai
nạn trên công trường.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định về phương án, giải
pháp phá dỡ công trình xây dựng;
b) Không mua bảo hiểm đối với người
lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên
thứ ba theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập kế hoạch tổng hợp về an
toàn lao động theo quy định, lập các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết
đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao đối với các
hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc sử dụng thiết bị thi công có
đầy đủ giấy tờ lưu hành, vận hành, được kiểm định theo quy định đối với hành vi
quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Buộc có biển cảnh báo đề phòng tai
nạn, bố trí người hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm trên công trường đối với
hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
d) Buộc bố trí người thực hiện công
tác quản lý an toàn lao động; huấn luyện, hướng dẫn về an toàn lao động
cho người lao động đối với hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều
này;
đ) Buộc thực hiện đúng phương án, giải
pháp phá dỡ theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
e) Buộc mua bảo hiểm đối với hành vi
quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng.
Điều 32. Vi phạm quy
định về thi công xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoàn trả mặt bằng, di chuyển
vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi công trường sau
khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao (trừ trường hợp trong hợp đồng có
thỏa thuận khác);
b) Không có nhật ký thi công hoặc nhật
ký thi công lập không đúng quy định;
c) Không tiếp nhận và quản lý mặt bằng
xây dựng, không bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình, không thực hiện
quản lý công trường theo quy định;
d) Sử dụng chi phí về an toàn lao động
trong thi công xây dựng không đúng mục đích;
đ) Không báo cáo chủ đầu tư về tiến
độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây
dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên
quan;
e) Không tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ
quản lý thi công xây dựng công trình theo quy định hoặc lập không phù hợp với
thời gian thực hiện thực tế tại công trường.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi không trình chủ đầu tư chấp thuận một trong các
nội dung sau:
a) Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm
tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật
của công trình theo yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật;
b) Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất
lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình; biện
pháp thi công;
c) Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công
việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục)
công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây
dựng;
d) Tiến độ thi công xây dựng công
trình;
đ) Kế hoạch tổng hợp về an toàn theo
các nội dung quy định; các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những
công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao đã được xác định trong kế hoạch
tổng hợp về an toàn.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập bản vẽ hoàn công theo quy
định;
b) Không xác định vùng nguy hiểm trong
thi công xây dựng công trình theo quy định;
c) Không bố trí nhân lực, thiết bị thi
công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên
quan;
d) Không tổ chức thực hiện các công
tác thí nghiệm, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, cấu kiện, sản phẩm
xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công
xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng;
đ) Sử dụng phòng thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng không đủ điều kiện năng lực để thực hiện công tác thí nghiệm
hoặc không trực tiếp thực hiện công tác thí nghiệm theo quy định.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng vật liệu, cấu kiện dùng cho
công trình không có hồ sơ quản lý chất lượng hoặc hồ sơ quản lý chất lượng
không đầy đủ theo quy định;
b) Thi công sai hợp đồng xây dựng,
giấy phép xây dựng (nếu có), thiết kế xây dựng công trình đã được phê duyệt
hoặc sai chỉ dẫn kỹ thuật;
c) Thiếu kết quả thí nghiệm thử
nghiệm, kiểm định vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình
theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và yêu cầu của thiết
kế được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng công trình;
d) Không thực hiện trắc đạc, quan trắc
công trình theo yêu cầu thiết kế đã được chủ đầu tư chấp thuận hoặc không thực
hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động, chạy thử liên động theo kế hoạch
đã được chủ đầu tư chấp thuận trước khi đề nghị nghiệm thu.
5. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập và thông báo cho chủ đầu
tư và các chủ thể có liên quan về hệ thống quản lý thi công xây dựng của
nhà thầu hoặc lập hệ thống quản lý chất lượng không phù hợp với quy mô, tính
chất của công trình;
b) Hệ thống quản lý chất lượng không
nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận liên quan đến quản
lý chất lượng công trình;
c) Không dừng thi công xây dựng đối
với công việc xây dựng, bộ phận, hạng mục công trình khi phát hiện có sai sót,
khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố công trình;
d) Không dừng thi công công trình khi
phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động;
đ) Không khắc phục hậu quả tai nạn lao
động, sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng
công trình.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải hoàn trả mặt bằng, di chuyển
vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi công trường đối
với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc ghi nhật ký thi công đúng quy
định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc tiếp nhận và quản lý mặt bằng
xây dựng; bảo quản mốc định vị, mốc giới công trình đối với hành vi quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc sử dụng chi phí về an toàn lao
động trong thi công xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này;
đ) Buộc buộc trình chủ đầu tư chấp
thuận kế hoạch tổng hợp về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và
vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy
định của pháp luật khác có liên quan đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản
1 Điều này;
e) Buộc lập hồ sơ quản lý chất lượng
các công việc xây dựng phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường
đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g) Buộc lập bản vẽ hoàn công theo quy
định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
h) Buộc xác định vùng nguy hiểm trong
thi công xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều
này theo quy định;
i) Buộc bố trí nhân lực, thiết bị thi
công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan
đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này theo quy định;
k) Buộc tổ chức thực hiện các công tác
thí nghiệm, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây
dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây
dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng đối với hành
vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này theo quy định;
l) Buộc sử dụng phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng đủ điều kiện năng lực để thực hiện công tác thí nghiệm và
trực tiếp thực hiện công tác thí nghiệm theo quy định đối với hành vi quy định
tại điểm đ khoản 4 Điều này;
m) Buộc thi công theo hợp đồng xây
dựng, giấy phép xây dựng và thiết kế xây dựng công trình đối với hành vi quy
định tại điểm b khoản 5 Điều này;
n) Buộc thực hiện trắc đạc, quan trắc
công trình theo quy định hoặc thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động
và chạy thử liên động theo quy định trước khi đề nghị nghiệm thu đối với hành
vi quy định tại điểm d khoản 5 Điều này;
o) Buộc lập hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp với quy mô công trình đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 6
Điều này (trong trường hợp gói thầu đang thực hiện);
p) Buộc lập hệ thống quản lý chất
lượng nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận liên quan
đến quản lý chất lượng công trình đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 6
Điều này (trong trường hợp gói thầu đang thực hiện);
q) Buộc dừng thi công xây dựng và khắc
phục các sai sót, khiếm khuyết, sự cố theo quy định để đảm bảo an toàn trước
khi tiếp tục thi công đối với hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 6 Điều
này;
r) Buộc khắc phục hậu quả tai nạn lao
động, sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng
công trình đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này.
Điều 33. Vi phạm quy
định về quản lý đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động trong thi công xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng không được kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động bởi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Tổ chức tham gia hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động không sử dụng phần mềm trực tuyến quản lý cơ sở
dữ liệu kiểm định để cập nhật cơ sở dữ liệu đối với máy, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng đã được kiểm định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thay thế máy, thiết bị đã được
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định đối với hành vi quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc sử dụng phần mềm trực tuyến
quản lý cơ sở dữ liệu kiểm định để cập nhật cơ sở dữ liệu đối với máy, thiết bị
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng đã
được kiểm định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy
định về giám sát thi công xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện công việc giám sát
thi công theo quy định;
b) Ký hồ sơ nghiệm thu khi không có
chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình hoặc không phù hợp
với lĩnh vực hành nghề, loại công trình, hạng hoặc thời hạn hành nghề theo
chứng chỉ được cấp;
c) Không lập báo cáo về công tác giám
sát thi công xây dựng công trình theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả giám sát;
b) Để nhà thầu thi công thi công sai
thiết kế đã được phê duyệt hoặc thi công không đúng chủng loại, quy cách vật
liệu xây dựng hoặc thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được
duyệt;
c) Để nhà thầu thi công không sử dụng
vật liệu xây không nung theo quy định;
d) Nghiệm thu công việc xây dựng không
đúng theo quy định;
đ) Tổ chức giám sát thi công xây dựng
công trình không độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng; nhà thầu chế tạo,
sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công
trình đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công và vốn
nhà nước ngoài đầu tư công.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc giám sát thi
công theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập báo cáo về công tác giám
sát thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc hủy kết quả giám sát đối với
hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc sử dụng vật liệu xây không
nung phù hợp theo quy định đối với phần còn lại của công trình đang xây dựng
đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc nghiệm thu công việc xây dựng
theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
e) Buộc thay thế nhà thầu giám sát thi
công xây dựng công trình độc lập đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2
Điều này đối với gói thầu đang thi công xây dựng.
Điều 35. Vi phạm quy
định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng công trình xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức nghiệm thu theo quy định hoặc
nghiệm thu không đúng trình tự, thủ tục quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi kéo dài thời gian hoàn thiện hồ sơ, tài liệu
phục vụ cho công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình theo quy
định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nghiệm thu khi công việc chưa thực
hiện hoặc nhiều hơn công việc thực tế thực hiện;
b) Nghiệm thu không đảm bảo chất
lượng, không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc
không theo yêu cầu của thiết kế công trình;
c) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình, công trình xây dựng khi chưa có văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật khác có liên quan.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu
hoặc chủ quản lý sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức nghiệm thu hoặc nghiệm
thu lại đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả nghiệm thu đối
với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này và thu hồi giá trị đã
thanh toán đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc có văn bản nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3
Điều này;
d) Buộc nghiệm thu theo quy định đối
với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 36. Vi phạm quy
định về hợp đồng xây dựng
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Không có văn bản thỏa thuận liên
danh đối với bên nhận thầu là liên danh nhà thầu.
2. Hợp đồng xây dựng không sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.
Điều 37. Vi phạm quy
định về bảo hành, bảo trì công trình xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành
công trình gửi chủ đầu tư.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi không lập quy trình bảo trì hoặc lập quy trình
bảo trì không đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy
định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập báo cáo hoàn thành công
tác bảo hành công trình gửi chủ đầu tư theo quy định đối với hành vi quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập quy trình bảo trì theo quy
định đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện trách nhiệm bảo hành
theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 38. Vi phạm quy
định về lưu trữ
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nhà thầu khảo sát, thiết kế không
lưu trữ hồ sơ khảo sát, thiết kế xây dựng công trình theo quy định;
b) Nhà thầu giám sát không lưu trữ hồ
sơ quản lý thi công xây dựng công trình liên quan đến công việc giám sát theo
quy định;
c) Nhà thầu thi công xây dựng không
lưu trữ hồ sơ quản lý chất lượng công trình theo quy định;
d) Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng không lưu trữ hồ sơ thí nghiệm, phiếu nhận mẫu và phiếu kết quả
thí nghiệm theo quy định;
đ) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ về xây dựng không lưu trữ hoặc lưu trữ hồ sơ khóa học không đúng quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định
đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 39. Vi phạm quy
định về kiểm định, thí nghiệm, đào tạo trong hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt
động xây dựng không đủ điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về kiểm định sau
đây:
a) Thực hiện kiểm định chất lượng
không đúng trình tự, thủ tục quy định;
b) Báo cáo kết quả kiểm định không
chính xác;
c) Tham gia kiểm định chất lượng công
trình xây dựng do mình giám sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn
nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng sau đây:
a) Thực hiện thí nghiệm khi chưa được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng hoặc không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b) Cung cấp phiếu kết quả thí nghiệm
không đúng hoặc không đầy đủ nội dung quy định;
c) Cung cấp khống các số
liệu kết quả thí nghiệm hoặc cung cấp số liệu sai lệch so với kết quả thí
nghiệm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả đào tạo và hoàn
trả học phí cho học viên đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình
chỉ hiệu lực giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình
chỉ hiệu lực giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng và buộc thí nghiệm, kiểm định đối với các vật liệu, cấu kiện, hạng mục có
sử dụng các kết quả thí nghiệm khống đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm
c khoản 3 Điều này.
Chương III
HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY
DỰNG
Điều 40. Vi phạm quy
định về sản xuất vật liệu xây dựng
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với cơ sở nhiệt điện, phân bón, hóa chất, luyện kim và các
cơ sở công nghiệp khác có một trong các hành vi vi phạm việc xử lý, sử dụng
chất thải trong sản xuất vật liệu xây dựng sau đây:
a) Không phân loại, xử lý hoặc phân loại,
xử lý tro, xỉ, thạch cao không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm
nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và sử dụng trong công trình xây dựng
theo quy định;
b) Không thuê đơn vị có đủ năng lực để
thực hiện việc phân loại, xử lý tro, xỉ, thạch cao đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng trong trường hợp không đủ khả
năng tự phân loại, xử lý tro, xỉ, thạch cao.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với đơn vị được thuê để phân loại, xử lý tro, xỉ, thạch
cao có một trong các hành vi sau đây:
a) Không đủ năng lực để thực hiện việc
phân loại hoặc xử lý tro, xỉ, thạch cao theo quy định;
b) Không phân loại, xử lý hoặc phân
loại, xử lý tro, xỉ, thạch cao không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm
nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ
hoạt động phân loại, xử lý tro, xỉ, thạch cao từ 06 đến 12 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) đối với
hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 41. Vi phạm quy
định về kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng quy định
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu
xây dựng.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng
không thuộc danh mục khoáng sản xuất khẩu hoặc không có nguồn gốc hợp pháp hoặc
không đảm bảo quy cách, chỉ tiêu kỹ thuật theo quy định (trừ trường hợp có quy
định khác).
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc báo cáo theo quy định với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng
đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 42. Vi phạm các
quy định về sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine
(sau đây viết tắt là amiăng trắng)
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng amiăng trắng để sản xuất vật
liệu xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng amiăng trắng không có xuất
xứ, nguồn gốc rõ ràng để sản xuất tấm lợp;
b) Nồng độ sợi amiăng trắng trong khu
vực sản xuất vượt quá mức quy định;
c) Không có các phương án xử lý phế
phẩm, bụi, nước thải từ quá trình sản xuất để sử dụng lại hoặc xử lý đảm bảo an
toàn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư mới hoặc mở rộng cơ sở sản xuất vật
liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy sản phẩm hàng hóa
không đảm bảo chất lượng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản
1 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng và toàn bộ thiết bị
vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương IV
HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG
QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Mục 1. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ CẤP, THOÁT NƯỚC
Điều 43. Vi phạm quy
định về bảo vệ khu vực an toàn giếng khai thác nước ngầm, nguồn cấp nước phục vụ sản xuất nước sạch, hành lang
an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch và các công trình kỹ
thuật như sau:
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định về bảo vệ khu
vực an toàn giếng nước ngầm;
b) Vi phạm các quy định về bảo vệ hành
lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch;
c) Vi phạm các quy định về bảo
vệ an toàn các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn
nguồn cấp nước, xây dựng đới phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hệ thống công
trình cấp nước.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu
đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc bảo vệ an toàn nguồn cấp
nước, xây dựng đới phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hệ thống công trình cấp
nước đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 44. Vi phạm quy
định về ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước, kế hoạch phát triển cấp nước
theo quy định
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký thỏa thuận thực hiện dịch
vụ cấp nước với cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Không lập và trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn trong vùng
phục vụ của đơn vị theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ký thỏa thuận thực hiện dịch
vụ cấp nước với cơ quan có thẩm quyền theo quy định đối với các hành vi quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập và trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn trong vùng
phục vụ của đơn vị theo quy định đối với các hành vi quy định tại điểm khoản 1
Điều này.
Điều 45. Vi phạm quy
định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo đột xuất khi được yêu cầu và định
kỳ theo quy định tới chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước về cấp
nước ở địa phương và trung ương.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo kịp thời cho các
khách hàng sử dụng nước có biện pháp dự trữ nước trong thời gian khôi phục
dịch vụ cấp nước;
b) Thiết kế, xây lắp, bảo trì, sử dụng
và kiểm tra các thiết bị của khách hàng sử dụng nước đấu nối vào mạng lưới cấp
nước của đơn vị cấp nước không bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Vi phạm quy định chất lượng dịch vụ
tại điểm đấu nối đối với nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;
d) Vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng
mạng lưới cấp nước.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm các họng cứu hỏa có
nước với áp lực tối thiểu theo tính toán của mạng lưới đường ống;
b) Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt
không bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện các biện pháp cấp
nước tạm thời hoặc biện pháp cấp nước tạm thời không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
tối thiểu của người dân ở khu vực bị ảnh hưởng trong thời gian khắc phục sự cố;
b) Không lắp đặt hệ thống các trụ cứu
hỏa theo quy định.
5. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây ô nhiễm nước sạch chưa sử dụng,
phát tán chất độc hại và các bệnh truyền nhiễm, bệnh dễ lây lan trong
mạng lưới cấp nước;
b) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước mà không có ý kiến chấp thuận của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thiết kế, xây lắp, bảo trì, sử
dụng và kiểm tra các thiết bị của khách hàng sử dụng nước được đấu nối vào mạng
lưới cấp nước của đơn vị cấp nước phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc đảm bảo chất lượng dịch vụ tại
điểm đấu nối đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
d) Buộc bảo đảm các họng cứu hỏa có
nước với áp lực tối thiểu theo tính toán của mạng lưới đường ống đối với hành
vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
đ) Buộc thực hiện các biện pháp cấp
nước tạm thời đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người dân ở khu vực bị
ảnh hưởng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
e) Buộc lắp đặt hệ thống các trụ cứu
hỏa theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
g) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu của hệ thống cung cấp nước sạch đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5
Điều này;
h) Buộc lấy ý kiến chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền về việc chuyển nhượng quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước theo
quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 46. Vi phạm quy
định về quy hoạch, kế hoạch cấp nước
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi tham gia hoạt động cấp nước không tuân theo quy
hoạch cấp nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đầu tư xây dựng công trình cấp nước
không phù hợp với kế hoạch phát triển cấp nước đã được phê duyệt;
b) Không đầu tư phát triển mạng phân
phối, đấu nối tới các khách hàng sử dụng nước khi đã có kế hoạch phát triển cấp
nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tuân theo quy hoạch cấp
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đầu tư xây dựng công
trình cấp nước phù hợp với kế hoạch phát triển cấp nước đã được phê duyệt đối
với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc đầu tư phát triển mạng
phân phối, đấu nối tới các khách hàng sử dụng nước đối với hành vi quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 47. Vi phạm quy
định về hợp đồng dịch vụ cấp nước, giá mua bán nước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm
nước theo đúng yêu cầu và thời hạn do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường quy
định
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hợp đồng dịch vụ cấp nước giữa đơn
vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ khi không được cơ quan
có thẩm quyền xem xét, chấp thuận bằng văn bản.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi điều chỉnh giá nước không theo lộ trình điều
chỉnh giá nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi quyết định giá mua, bán nước không trong khung
giá, biểu giá nước do Nhà nước quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức việc kiểm định
thiết bị đo đếm nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét, chấp thuận bằng văn bản hợp đồng dịch vụ cấp nước đối với hành
vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc điều chỉnh giá
nước theo quy định của nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều này;
d) Buộc điều chỉnh giá mua, bán
nước trong khung giá, biểu giá nước do Nhà nước quy định đối với hành vi
quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 48. Vi phạm quy
định về khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi một trong các hành vi sau đây:
a) Xả nước thải vào hệ thống thoát
nước không đúng quy định, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành;
b) Đấu nối hệ thống thoát nước của
công trình vào hệ thống thoát nước chung không đúng các quy định của thỏa thuận
đấu nối.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không quản lý tài sản được đầu tư
từ nguồn vốn của chủ sở hữu công trình thoát nước và xử lý nước thải theo hợp
đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đã ký kết;
b) Không bảo vệ an toàn, hiệu quả và
tiết kiệm trong quản lý, vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo
quy định;
c) Không xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước;
d) Không xử lý sự cố, khôi phục việc
thoát nước và xử lý nước thải;
đ) Không thiết lập cơ sở dữ liệu, quản
lý các hộ thoát nước đấu nối vào hệ thống thoát nước do mình quản lý; không
phối hợp với đơn vị cấp nước hoặc không trực tiếp tổ chức thu tiền dịch vụ
thoát nước theo quy định;
e) Không thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Không cung cấp thông tin thỏa thuận
đấu nối cho các đối tượng có nhu cầu;
h) Không bảo đảm duy trì ổn định dịch
vụ thoát nước theo quy định;
i) Không báo cáo định kỳ theo quy định
tới chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước ở địa phương và trung
ương.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đấu nối đúng quy định đối với
hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
c) Buộc phải thực hiện đúng các quy
định đối với các hành vi tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i
khoản 2 Điều này;
d) Bồi thường khi gây thiệt hại cho
bên sử dụng (nếu có) theo quy định pháp luật đối với các hành vi quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 49. Vi phạm về
quản lý cao độ liên quan đến thoát nước
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với đơn vị thoát nước không cung cấp cao độ hệ thống thoát
nước cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với đơn vị thoát nước:
a) Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình
đầu tư xây dựng công trình không tuân thủ cao độ nền đô thị đã được cung cấp;
a) Không xác định và không quản lý cao
độ mực nước các hồ điều hòa, kênh mương thoát nước nhằm bảo đảm tối đa khả năng
tiêu thoát, điều hòa nước mưa, chống úng ngập và bảo vệ môi trường;
b) Không quản lý cao độ các tuyến cống
chính và cổng thu gom nước thải, nước mưa.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đơn vị thoát nước cung cấp
thông tin cao độ nền đô thị, biện pháp và hồ sơ quản lý cập nhật thông tin đối
với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 50. Vi phạm quy
định về quản lý hệ thống hồ điều hòa
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ
sinh lòng hồ hoặc bờ hồ theo quy định;
b) Không lập quy trình quản lý, khai
thác hoặc sử dụng hồ điều hòa theo quy định;
c) Tổ chức dịch vụ vui chơi, giải trí,
du lịch, nuôi trồng thủy sản hoặc dịch vụ khác mà không được cấp có thẩm quyền
cho phép theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì mực nước ổn định cho hồ điều hòa.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ
sinh lòng hồ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b) Buộc lập quy trình quản lý, khai thác,
sử dụng hồ điều hòa đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
Điều 51. Vi phạm quy
định về quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với đơn vị được giao quản lý thoát nước thải có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ kiểm tra, đánh giá
chất lượng các công trình đầu mối, công trình trên mạng lưới thoát nước; độ
kín, lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống nhằm bảo đảm khả năng
hoạt động liên tục của hệ thống; không đề xuất các biện pháp thay thế, sửa
chữa, nạo vét, bảo trì và kế hoạch phát triển hệ thống thoát nước theo quy
định;
b) Không thiết lập quy trình quản lý,
vận hành hệ thống thoát nước thải không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
c) Không thực hiện quan trắc chất
lượng nước thải trong hệ thống thoát nước phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi
trường theo định kỳ;
d) Không đảm bảo điều kiện về năng lực
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc kiểm tra, đánh giá định kỳ
theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập quy trình quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước thải theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện quan trắc chất lượng
nước thải trong hệ thống thoát nước phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường
theo định kỳ đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc thay thế đơn vị quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước đủ điều kiện năng lực đối với hành vi quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 52. Vi phạm quy
định về quản lý hệ thống thoát nước mưa và tái sử dụng nước mưa
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý hệ thống thoát nước mưa và tái sử
dụng nước mưa có một trong các hành vi sau đây:
a) Để các tuyến cống, mương, hố ga
không được nạo vét, duy tu, bảo trì định kỳ, đảm bảo dòng chảy theo thiết kế;
không thường xuyên kiểm tra, bảo trì nắp hố ga, cửa thu, cửa xả nước mưa; không
định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng
lưới để để xuất phương án thay thế, sửa chữa;
b) Không thiết lập quy trình quản lý
hệ thống thoát nước mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy
định;
c) Tái sử dụng nước mưa cho các mục
đích khác nhau không đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng
nước phù hợp.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện việc quản lý hệ thống
thoát nước mưa và tái sử dụng nước mưa theo các nội dung quy định tại điểm b,
điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 53. Vi phạm về
thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải hệ thống thoát nước tại đô thị, khu dân
cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, chuyển hoặc và xử lý bùn thải hệ thống
thoát nước, cụ thể:
a) Bùn thải không được thu gom, lưu
giữ và vận chuyển đến các điểm xử lý theo quy hoạch hoặc các địa điểm đã được
cơ quan có thẩm quyền cho phép để xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy
định;
b) Không có các giải pháp thu gom và
xử lý bùn thải phù hợp khi đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xả thải bùn thải chưa qua xử lý ra
môi trường hoặc đã xử lý nhưng không đảm bảo tiêu chuẩn hiện hành về xả thải ra
môi trường;
b) Không quản lý theo quy định về quản
lý chất thải nguy hại đối với bùn thải có các thành phần nguy hại;
c) Xử lý và tái sử dụng bùn thải không
tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng bùn thải do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và các quy định về bảo vệ môi trường;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 54. Vi phạm về
thông hút, vận chuyển và xử lý bùn thải bể tự hoại tại đô thị, khu dân cư nông
thôn tập trung và khu công nghiệp
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, lưu giữ, vận chuyển hoặc thu
gom, lưu giữ vận chuyển bùn thải bể tự hoại không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xả thẳng bùn thải bể tự hoại vào hệ
thống thoát nước cũng như môi trường xung quanh;
b) Không xử lý bùn thải, không tái sử
dụng bùn thải từ bể tự hoại theo các quy định về bảo vệ môi trường;
c) Bùn thải từ các hộ gia đình, các cơ
quan hành chính, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không được thông hút
định kỳ;
d) Thông hút, vận chuyển bùn thải bể
tự hoại không được thực hiện bằng các phương tiện, thiết bị chuyên dụng đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu gom, lưu giữ, vận chuyển
hoặc thu gom, lưu giữ vận chuyển bùn thải bể tự hoại đúng quy định đối với hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) đối với các hành vi quy định tại khoản 2
Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG, CÂY XANH ĐÔ THỊ, NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 55. Vi phạm quy
định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận hành không báo cáo định kỳ về hệ
thống chiếu sáng công cộng đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ kiểm tra, đánh giá
chất lượng nguồn sáng và các thiết bị của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
để đề xuất phương án sửa chữa và thay thế kịp thời;
b) Không sử dụng nguồn sáng và thiết
bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán
nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp
luật khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng
tại các công trình xây dựng và công trình chiếu sáng đô thị có sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đầy đủ chế độ báo
cáo theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc sử dụng nguồn sáng và thiết bị
chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn
tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật
đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 56. Vi phạm quy
định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh,
cắt cành cây, lột vỏ thân cây, phóng uế, xây bục, bệ quanh gốc cây;
b) Tự ý thay đổi hình dáng, kiểu dáng
của cây.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đổ, chất độc hại, vật liệu xây dựng
vào gốc cây xanh;
b) Trồng cây xanh trên hè, dải phân
cách, đường phố, nút giao thông hoặc khu vực công cộng không đúng quy định;
c) Trồng các loại cây trong danh mục
cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan
có thẩm quyền cho phép;
d) Lấn chiếm, xây dựng công trình trái
phép trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị
hoặc ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;
đ) Tổ chức, cá nhân được giao quản lý
không thực hiện đúng các quy định về duy trì, chăm sóc, phát triển cây xanh đô
thị;
e) Tự ý thay đổi các loại cây trồng,
chặt hạ cây trồng khi chưa được phép của cơ quan quản lý.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ, dịch chuyển, đào gốc cây xanh đô
thị hoặc chặt rễ cây xanh không đúng quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành
vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 57. Vi phạm quy
định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có tường rào hoặc dải cây
xanh cách ly bao quanh theo thiết kế được duyệt đối với các nghĩa trang trong đô
thị hoặc trong khu dân cư nông thôn;
b) Chuyển nhượng phần mộ cá nhân đối
với trường hợp theo quy định không được chuyển nhượng;
c) Không lập, lưu trữ hồ sơ nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng không
đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Không báo cáo hoặc báo cáo không
đầy đủ và đúng định kỳ tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang theo quy định.
đ) Không xử lý hoặc xử lý nước thải
trong nghĩa trang không đảm bảo quy chuẩn môi trường theo quy định; không tổ
chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn phát sinh từ nghĩa trang hoặc thu
gom, vận chuyển, xử lý không tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất
thải;
e) Không ban
hành và công khai đơn giá sử dụng dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy
định hiện hành;
g) Quản lý cơ
sở lưu tro cốt không đúng quy định hoặc chưa được cấp phép.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khoảng cách an toàn từ hàng rào
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tới khu dân cư, công trình công cộng không đảm bảo
quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng theo quy định;
b) Không đóng cửa nghĩa trang khi
không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường;
c) Sử dụng đất dành cho phần mộ cá
nhân trong nghĩa trang vượt quá diện tích quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng có một trong các
hành vi sau đây:
a) Hoạt động không đủ điều kiện năng
lực theo quy định;
b) Giao cho người không đủ điều kiện
năng lực để vận hành lò hỏa táng;
c) Không lập quy trình quản lý vận
hành lò hỏa táng hoặc thực hiện quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng không
đúng quy định đã được phê duyệt;
d) Không lập sổ theo dõi, lưu trữ hồ
sơ các ca hỏa táng theo quy định;
đ) Không báo cáo tình hình hoạt động
cơ sở hỏa táng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
e) Thu gom, vận chuyển hoặc xử lý chất
rắn phát sinh từ hoạt động hỏa táng không đảm bảo môi trường quy định;
g) Quản lý cơ
sở lưu tro cốt không đúng quy định hoặc chưa được cấp phép.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án có một trong các hành vi sau:
a) Xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng đưa nghĩa trang, cơ sở hỏa táng vào sử dụng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện
quy định;
b) Khoảng cách từ cơ sở hỏa táng được
xây dựng ngoài nghĩa trang tới khu dân cư, công trình công cộng không đảm bảo
quy định;
c) Bố trí cơ
sở lưu tro cốt bên ngoài nghĩa trang và cơ sở hỏa táng không đảm bảo các quy
định về đầu tư xây dựng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định đối
với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a, điểm c, điểm d,
điểm đ và điểm e, điểm g khoản 3 Điều này;
b) Buộc thay thế người có đủ điều kiện
năng lực đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ VÀ SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 58. Vi phạm quy
định về sử dụng công trình ngầm đô thị
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trước khi thi công đấu nối công trình, chủ
đầu tư không thông báo về kế hoạch, tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ
quan, đơn vị thỏa thuận theo quy định;
b) Nhà thầu không thông báo kịp thời
đến chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng, nhà thầu thiết kế để có biện pháp xử
lý kịp thời đối với trường hợp quan trắc địa kỹ thuật thấy có yếu tố bất
thường.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đấu nối kỹ thuật và đấu nối
không gian không đảm bảo các yêu cầu theo quy định;
b) Khi thiết kế xây dựng công trình
ngầm, chủ đầu tư xây dựng công trình ngầm không thỏa thuận với các đơn vị quản
lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ
quản lý sử dụng công trình được đấu nối không gian (nếu có);
c) Không thực hiện quan trắc địa kỹ thuật
theo quy định trong quá trình thi công và khai thác, sử dụng công trình ngầm
đối với chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng;
d) Vi phạm hành lang an toàn và phạm vi bảo
vệ công trình ngầm;
đ) Sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ
thuật không có giấy phép hoặc không đúng mục đích; vi phạm các quy định về quản
lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình ngầm.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi sau đây:
a) Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới,
khu nhà ở không đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy
nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy
hoạch được phê duyệt đối với các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở mới;
b) Vi phạm hành lang an toàn và phạm
vi bảo vệ công trình ngầm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thỏa thuận với các đơn vị quản
lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ
quản lý sử dụng công trình được đấu nối không gian (nếu có) đối với hành vi quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện quan trắc địa kỹ
thuật theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều này;
d) Buộc thực hiện đúng quy định đối
với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 59. Vi phạm quy
định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc lắp đặt, vận hành, bảo
trì, nâng cấp trang thiết bị theo hợp đồng đã ký;
b) Vi phạm các quy định về quản lý,
khai thác sử dụng, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
2. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 60.000.000
đồng đối với hành vi lắp đặt, quản lý, vận hành đường dây, cáp viễn thông, điện
lực, chiếu sáng công cộng, đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng hoặc
thiết bị vào công
trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung không tuân thủ quy hoạch đô thị, không có giấy phép xây dựng theo quy
định hoặc sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng các quy định về
quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc phá dỡ công trình, phần công
trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Chương V
HÌNH
THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN, PHÁT TRIỂN NHÀ Ở, QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ
Mục 1. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 60. Vi phạm quy
định về kinh doanh bất động sản
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp
phải thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thành lập theo quy định;
b) Không công khai, công khai không
đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây
dựng nhà ở theo quy định;
c) Lập hợp đồng kinh
doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định hoặc trái quy
định của pháp luật;
d) Không cung cấp thông tin về tiến độ
đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép
bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công tại công trình
theo quy định;
đ) Thu các loại phí liên quan đến
chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng có
một trong các hành vi sau đây:
a) Ký kết hợp đồng mua bán hoặc thuê
mua nhà, công trình xây dựng mà không gắn quyền sử dụng đất với nhà, công trình
xây dựng đó;
b) Không thông báo cho bên mua các hạn
chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản mà bất động
sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép
đưa vào kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh bất động sản không đúng
phạm vi được kinh doanh theo quy định;
c) Triển khai xây dựng dự án kinh
doanh bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở chậm tiến độ đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
d) Bán hoặc cho thuê mua nhà ở hình
thành trong tương lai mà không có hợp đồng với ngân hàng thương mại đủ năng lực
thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư với khách hàng hoặc nội
dung hợp đồng bảo lãnh không đúng, không đầy đủ theo quy định của pháp luật;
đ) Thu tiền của bên mua, bên thuê mua
bất động sản hình thành trong tương lai không đúng tiến độ thực hiện dự án hoặc
thu vượt quá tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng theo quy định;
e) Ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia
hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện
ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê mua bất động sản trừ trường
hợp bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc
góp vốn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;
g) Từ chối xác nhận mà không có lý do
chính đáng hoặc xác nhận không đúng vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán,
thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai;
h) Chuyển nhượng hợp đồng, thuê mua
nhà, công trình xây dựng có sẵn hoặc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua
nhà ở hình thành trong tương lai không đúng quy định;
i) Không tuân thủ quy định về giá mua
bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản trong trường hợp có quy
định;
k) Trường hợp không
làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua hoặc không cung cấp
hồ sơ, giấy tờ pháp lý liên quan cho người mua, thuê mua nhà ở theo quy định
thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
4. Phạt tiền từ 600.000.000
đồng đến 800.000.000
đồng đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có một trong các hành vi
sau đây:
a) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án
không đúng thủ tục quy định;
b) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần
dự án mà không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu hoặc các điều kiện theo quy định;
c) Trường hợp chuyển nhượng khi chưa
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi đang có tranh chấp về quyền sử dụng
đất hoặc bị kê biên để đảm bảo thi hành án; bên nhận chuyển nhượng không phải
là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc không đủ năng lực tài chính theo
quy định thì xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
d) Bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách
hàng khi chưa hoàn thành đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng
và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ
ghi trong dự án đã được phê duyệt, chưa bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng
chung của khu vực, chưa hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài (đối với trường hợp
bàn giao nhà, công trình xây dựng thô) hoặc chưa hoàn thành nghiệm thu đưa công
trình nhà ở, công trình hạ tầng xã hội vào sử dụng theo quy định hoặc chưa
hoàn thành việc chuyển giao, khai thác dự án theo quy định của pháp luật;
đ) Đưa công trình vào khai thác, sử dụng khi
chưa đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực;
e) Huy động hoặc chiếm dụng vốn trái
phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân hoặc tiền ứng trước của bên
mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng
mục đích cam kết.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ
hoạt động kinh doanh bất động sản đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại
điểm a, điểm b và điểm e khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công khai đầy đủ, chính xác
nội dung thông tin về bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng quy
định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hợp đồng theo đúng quy
định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện đúng quy định đối
với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản
1 Điều này;
đ) Buộc lập lại hợp đồng đối với hành
vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
e) Buộc thông báo cho các bên về các
hạn chế và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này;
g) Buộc hoàn trả kinh phí (nếu có yêu
cầu), buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm c,
điểm d khoản 3 Điều này;
h) Buộc hoàn trả lại phần chênh lệch
và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3
Điều này;
i) Buộc xác nhận theo quy định đối với
hành vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
k) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu, buộc hoàn trả chi phí cho bên nhận chuyển nhượng và bồi thường thiệt hại
(nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm i khoản 3, điểm a và điểm b khoản 4
Điều này;
l) Buộc hoàn thành việc xây dựng theo
đúng quy định hoặc cam kết và buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành
vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
m) Buộc đưa công trình vào khai thác,
sử dụng khi đã đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực đối với
hành vi quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này;
n) Buộc thực hiện đúng quy định hoặc
đúng cam kết, buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) cho bên mua, bên thuê mua đối
với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này.
Điều 61. Vi phạm quy
định về kinh doanh dịch vụ bất động sản
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất
động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết
thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn, cho
thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các
hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà
không thành lập doanh nghiệp theo quy định, không đủ số người có chứng chỉ hành
nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn
sử dụng theo quy định;
b) Không lập hợp đồng hoặc hợp đồng
kinh doanh dịch vụ bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi
giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc cá nhân kinh doanh
dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
d) Sàn giao dịch bất động sản không có
quy chế hoạt động, tên, địa chỉ theo quy định hoặc hoạt động sai quy chế được
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; sàn giao dịch bất động sản không có tên, địa
chỉ theo quy định hoặc thay đổi tên, địa chỉ hoạt động nhưng không thông báo
đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Thu các loại phí kinh doanh dịch vụ
bất động sản mà pháp luật không quy định.
3. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa lên sàn giao dịch bất động sản
bất động sản không đảm bảo đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định;
b) Không cung cấp,
cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không trung thực hồ sơ, thông tin về bất
động sản mà mình môi giới.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ
sàn giao dịch bất động sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định
tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu
hồi chứng chỉ hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hợp đồng hoặc hợp đồng
kinh doanh dịch vụ bất động sản đầy đủ các nội dung chính theo quy định đối với
hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản
2 Điều này.
Điều 62. Vi phạm quy
định về quản lý, sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không cung cấp, cung cấp không
chính xác, không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn thông tin về thị trường bất
động sản cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
theo quy định;
b) Cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho
mình mà không được sự cho phép của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản theo quy định;
c) Không làm rõ, giải trình và chỉnh
sửa theo quy định đối với nội dung thông tin thị trường bất động sản do mình
cung cấp theo yêu cầu của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản;
d) Làm sai lệch, hư hỏng hoặc thất
thoát hệ thống thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở quốc gia và các địa phương theo quy
định của pháp luật;
đ) Chiếm giữ, tiêu hủy trái phép hoặc
làm hư hỏng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở quốc gia và các địa phương theo quy
định của pháp luật;
e) Cản trở việc khai thác, sử dụng
thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu về nhà ở quốc gia và các địa phương theo quy định của quy định.
g) Không thông báo kịp thời cho cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản về những sai sót
của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên
quan đến lĩnh vực bất động sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp đầy đủ, chính xác
thông tin cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện đúng quy định về
khai thác, sử dụng thông tin đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều
này.
Điều 63. Vi phạm quy
định về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành
sàn giao dịch bất động sản
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa
học không đúng mẫu quy định;
b) Không báo cáo kết quả đào tạo từng
khóa học hoặc báo cáo định kỳ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
c) Không gửi thông tin của cơ sở đào
tạo về Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở chính để đăng tải lên
trang thông tin điện tử theo quy định;
d) Không gửi thông tin của sàn giao
dịch bất động sản về Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở chính
để đăng tải lên trang thông tin điện tử theo quy định;
đ) Không lưu trữ hồ sơ đào tạo hoặc hồ
sơ liên quan đến từng kỳ thi sát hạch theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức kiểm tra, đánh giá
hoặc xếp loại kết quả học tập cho học viên theo quy định;
b) Sử dụng đề thi sát hạch để cấp
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản mà chưa được phê duyệt theo quy định;
c) Cho phép thí sinh không đủ điều
kiện theo quy định mà vẫn được tham gia thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề
môi giới bất động sản.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tài liệu giảng dạy không
phù hợp với chương trình khung theo quy định;
b) Không đảm bảo đủ thời lượng giảng
dạy, chương trình theo quy định mà vẫn cấp giấy chứng nhận.
4. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng kinh phí dự thi không đúng
quy định;
b) Không quản lý bộ đề thi theo quy
định hoặc làm lộ đề thi.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả đào tạo hoặc
kết quả thi sát hạch đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c
khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện đúng quy định đối
với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc đơn vị đào tạo thu hồi số kinh
phí đã sử dụng không đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4
Điều này.
Điều 64. Vi phạm quy
định về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà
chung cư (viết tắt là đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư)
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nhật ký giảng dạy;
b) Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào
tạo về quản lý vận hành nhà chung cư không đúng mẫu quy định;
c) Không báo cáo tình hình đào tạo cho
cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
d) Không lưu trữ hồ sơ đào tạo theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tài liệu giảng dạy không
phù hợp với chương trình khung theo quy định;
b) Không đảm bảo đủ thời lượng giảng
dạy, chương trình theo quy định;
c) Cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa
học không đúng quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả đào tạo, thu hồi
giấy chứng nhận đã cấp đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều
này.
Điều 65: Vi phạm quy
định về phòng, chống rửa tiền
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện xây dựng quy định nội bộ về
phòng chống rửa tiền; giao dịch có giá trị lớn.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo thông tin, giao dịch
đáng ngờ trong giao dịch kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật
phòng chống rửa tiền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện xây dựng quy định nội
bộ về phòng chống rửa tiền; giao dịch có giá trị lớn đối với hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện báo cáo thông tin,
giao dịch đáng ngờ trong giao dịch kinh doanh bất động sản theo quy định của
pháp luật phòng chống rửa tiền đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều 66. Vi phạm quy
định về phát triển nhà ở
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà
ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; không báo cáo tình hình triển khai, kết
quả thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án
đầu tư xây dựng nhà ở hoặc tên các khu vực trong dự án không đúng quy định hoặc
chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh một trong các nội dung
sau đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước
ngoài đầu tư công, dự án PPP mà chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định
trước khi triển khai thực hiện: Tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây dựng,
tổng diện tích sàn xây dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà, tổng mức
đầu tư;
b) Không bố trí nhà ở thương mại trong
dự án cho người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ theo quy
định;
c) Không xây dựng nhà ở để bố trí tái
định cư tại khu vực được quy hoạch xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc
trong khu công nghiệp trong dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp đối
với trường hợp người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ hoặc
không bố trí nhà ở tại nơi khác cho người được tái định cư theo quy định;
d) Không bố trí quỹ đất để phục vụ sản
xuất cho người thuộc diện được tái định cư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
phục vụ tái định cư ở khu vực nông thôn theo phương án bố trí tái định cư đã
được phê duyệt;
đ) Tự ý thay đổi thiết kế diện tích
nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) sau khi cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt
phương án bố trí tái định cư;
e) Không dành đủ diện tích nhà ở xã
hội để cho thuê, cho thuê mua theo quy định (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho
thuê, cho thuê mua).
g) Không đóng tiền bảo lãnh giao dịch
nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
h) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không
theo quy hoạch được phê duyệt;
i) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không
theo tiêu chuẩn, diện tích quy định;
k) Sử dụng diện tích nhà ở không đúng
mục đích sử dụng đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt.
3. Phạt tiền từ
120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có hành vi chậm triển
khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội
tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định.
4. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có hành vi không thực hiện khai đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định.
5. Phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có hành vi không dành quỹ đất để phát triển
nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị
theo quy định.
6. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
về tình hình triển khai dự án theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
b) Buộc đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự
án, tên các khu vực trong dự án theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc hủy bỏ kết quả điều chỉnh đối
với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc chủ đầu tư bố trí nhà ở thương
mại ngay trong dự án cho người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại
chỗ theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc chủ đầu tư sắp xếp, bố trí quỹ
đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện tái định cư theo phương án tái
định cư đã được phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
e) Buộc phá dỡ công trình, phần công
trình xây dựng vi phạm hoặc buộc điều chỉnh lại thiết kế diện tích nhà ở và
công trình phụ trợ theo phương án bố trí tái định cư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
g) Buộc chủ đầu tư bố trí đủ diện tích
nhà ở xã hội để cho thuê đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;
h) Buộc chủ đầu tư đóng tiền bảo lãnh
giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản theo quy
định đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều này;
i) Buộc thu hồi dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm i khoản 2 Điều này;
k) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu
hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi
quy định tại điểm k khoản 2 Điều này;
l) Buộc chủ đầu tư triển
khai thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định đối với hành vi quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều này;
m) Buộc bàn giao lại quỹ đất để phát
triển nhà ở xã hội theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 67. Vi phạm quy
định về quản lý giao dịch nhà ở
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng
hoặc không đúng điều kiện quy định;
b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội không đúng đối tượng hoặc không đảm bảo các điều kiện theo quy định;
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bên thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước thực hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại hoặc cho mượn nhà ở không
được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Bên thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở
xã hội bán, cho thuê lại, cho mượn nhà trong thời gian thuê, thuê mua hoặc bán
lại nhà không đúng quy định;
c) Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi,
thế chấp hoặc góp vốn bằng nhà ở mà nhà ở đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện
theo quy định.
3. Xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định về nhà ở đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở mà không có văn bản
thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở
không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi sở hữu nhà ở hoặc thực hiện các giao dịch về
nhà ở khác tại Việt Nam không đúng đối tượng, không đủ điều kiện hoặc quá số
lượng quy định hoặc sở hữu nhà không thuộc khu vực cho phép cá nhân, tổ chức
nước ngoài được phép sở hữu;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức nước ngoài dùng nhà ở để
cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác không phải để bố trí cho
những người đang làm việc tại tổ chức đó ở.
4. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội ký hợp
đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai (trừ trường hợp có quy định
khác) không đúng quy định.
5. Phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi vi phạm quy định
về bán nhà ở cho cá nhân, tổ chức nước ngoài sau đây:
a) Bán nhà ở vượt quá số lượng cá
nhân, tổ chức nước ngoài được phép sở hữu theo quy định;
b) Bán nhà ở mà theo quy định không
thuộc khu vực cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài được sở hữu;
c) Không gửi thông tin để đăng trên
Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng về nhà ở đã bán cho cá nhân, tổ chức
nước ngoài.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu
hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã bán, cho thuê hoặc cho thuê mua không đúng
thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện và buộc hoàn trả lại
tiền hoặc tài sản cho bên mua, bên thuê hoặc bên thuê mua và bồi thường thiệt
hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu
hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua, thuê, thuê mua số tiền mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm hành chính (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm
a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a, điểm b khoản 5 Điều này và đề nghị cơ quan
có thẩm quyền thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đối với hành vi quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này; buộc hoàn trả toàn bộ chi phí mà bên mua đã trả và bồi
thường thiệt hại cho bên mua đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản
5 Điều này;
d) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu
hồi nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Thu hồi số tiền giao dịch không
thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
e) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu
hồi nhà ở do cá nhân, tổ chức nước ngoài sở hữu không đúng đối tượng, điều
kiện, vượt quá số lượng quy định hoặc thuộc khu vực không cho phép đối với hành
vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
g) Buộc hủy bỏ việc cho thuê hoặc sử
dụng vào mục đích khác không đúng quy định và bồi thường thiệt hại cho bên thuê
theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ VÀ NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 68. Vi phạm quy
định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã
hội
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với người thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thuê
nhà ở xã hội có một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý bảo trì, đục phá, cơi nới, cải
tạo, phá dỡ nhà ở;
b) Sử dụng nhà ở không đúng mục đích
ghi trong hợp đồng thuê nhà ở;
c) Chiếm dụng nhà ở.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với người thuê nhà ở công vụ có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không sử dụng nhà vào mục đích để ở
và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình và các thành viên trong gia đình trong
thời gian thuê;
b) Tự ý cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ
nhà ở công vụ;
c) Cho thuê lại, cho mượn hoặc ủy
quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà
nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong
việc lập,lưu trữ và quản lý nhà ở xã hội không đúng quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với các
hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu
hồi nhà ở đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều
này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm hành chính (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc lập, lưu trữ
và quản lý hồ sơ về nhà ở xã hội đúng quy định đối với hành vi quy
định tại khoản 3 Điều này.
Điều 69. Vi phạm quy
định về quản lý sử dụng nhà biệt thự
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
260.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi một trong các yếu tố sau
đây đối với nhà biệt thự thuộc nhóm một: Hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu
trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng hoặc chiều cao;
b) Thay đổi kiến trúc bên ngoài đối
với biệt thự thuộc nhóm 2.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình
xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 70. Vi phạm quy
định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với chủ đầu tư
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Không mở tài khoản hoặc mở tài
khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư không đúng quy định;
c) Không có hoặc chậm có văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hội nghị nhà chung cư khi đã tổ
chức hội nghị nhà chung cư lần đầu nhưng không đủ số người tham dự theo quy định;
d) Không có văn bản thông báo cho Sở
Xây dựng nơi có dự án biết về tên tài khoản, số tài khoản đã mở, tên tổ chức
tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền kinh phí bảo trì;
đ) Không lập kế hoạch bảo trì hằng năm
hoặc lập kế hoạch bảo trì không đúng quy định;
e) Không có văn bản thông báo cho Sở
Xây dựng nơi có nhà chung cư biết để theo dõi sau khi đã bàn giao đầy đủ kinh
phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư.
2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a) Tính toán sai kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung nhà chung cư so với quy định;
b) Không ghi trong hợp đồng thông tin
về tài khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định
trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác của nhà chung
cư;
c) Không gửi kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung nhà chung cư dưới hình thức có kỳ hạn tại tổ chức tín dụng đang hoạt
động trên địa bàn nơi có nhà ở mua bán, thuê mua để nhận kinh phí bảo trì do
người mua, thuê mua nhà và chủ đầu tư nộp theo quy định;
d) Không đóng tài khoản kinh phí bảo
trì đã lập sau khi bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung
cư;
đ) Không công khai, minh bạch việc sử
dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà
chung cư theo quy định;
e) Không bàn giao, bàn giao chậm, bàn
giao không đầy đủ hoặc bàn giao không đúng đối tượng nhận kinh phí bảo trì và
lãi suất phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định;
g) Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành
nhà chung cư không đủ điều kiện, năng lực theo quy định;
h) Bán, cho thuê chỗ để xe ô tô trong
nhà chung cư không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
260.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bố trí diện tích để làm nhà
sinh hoạt cộng đồng theo quy định;
b) Quản lý, sử dụng kinh phí quản lý
vận hành không đúng quy định;
c) Không tổ chức hội nghị nhà chung cư
lần đầu theo quy định;
d) Không lập biên bản quyết toán số
liệu kinh phí bảo trì theo quy định.
4. Phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích
sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung hoặc tự ý chuyển đổi công năng, mục
đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn
hợp;
b) Tính diện tích căn hộ hoặc phần
diện tích khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu riêng sai quy định;
c) Không đóng hoặc đóng không đầy đủ
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư vào tài khoản đã lập theo quy
định đối với diện tích căn hộ, phần diện tích khác mà chủ đầu tư giữ lại không
bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung
cư vào sử dụng;
d) Không bàn giao hoặc bàn giao không
đầy đủ hoặc bàn giao không đúng thời hạn hồ sơ nhà chung cư cho ban quản trị
nhà chung cư theo quy định;
đ) Sử dụng kinh phí bảo trì không đúng
quy định.
5. Xử phạt đến
300.000.000 đồng đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều này mà tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện theo đúng quy định
đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này (trừ điểm a, điểm e Điều này),
khoản 2, khoản 3;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành
vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc hoàn trả lại chủ sở hữu, người
sử dụng nhà chung cư khoản tiền chênh lệch (nếu có) do tính sai diện tích đối
với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
d) Buộc thực hiện theo quy định đối
với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 71. Vi phạm quy
định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với đơn vị quản lý vận hành nhà chung
cư
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý, vận hành nhà chung cư có một trong các
hành vi sau đây:
a) Hợp đồng dịch vụ quản lý, vận hành
nhà chung cư lập không đúng quy định;
b) Không báo cáo công khai về công tác
quản lý vận hành nhà chung cư với Ban quản trị nhà chung cư theo quy định hoặc
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không báo cáo tình hình quản lý vận
hành tại hội nghị nhà chung cư; lấy ý kiến góp ý của người sử dụng về việc cung
cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có một trong các
hành vi sau đây:
a) Không có đủ điều kiện về năng lực,
chức năng, quản lý vận hành nhà chung cư mà vẫn thực hiện quản lý vận hành nhà
chung cư;
b) Không có đủ các bộ phận chuyên môn
nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định;
c) Sử dụng người không có giấy chứng
nhận đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận
hành nhà chung cư để thực hiện công việc chuyên môn theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng kinh phí quản lý
vận hành không đúng quy định;
đ) Thực hiện bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư theo hợp đồng bảo trì khi không có năng lực bảo trì theo quy
định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
thực hiện theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 72. Vi phạm quy
định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với ban quản trị nhà chung cư
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với ban quản trị nhà chung cư có một trong các hành vi
sau đây:
a) Không có văn bản yêu cầu chủ đầu tư
để bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định;
b) Chậm hoặc không có văn bản đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu chủ đầu tư phải bàn giao hồ sơ trong trường
hợp chủ đầu tư không bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định;
c) Không có văn bản đề nghị chủ đầu tư
chuyển giao kinh phí bảo trì theo quy định;
d) Không có văn bản đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư thực hiện cưỡng chế chủ đầu tư phải bàn
giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định;
đ) Nhận bàn giao kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung nhà chung cư khi chưa có biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo
trì theo quy định;
e) Không bàn giao lại hồ sơ, sổ sách,
giấy tờ đang quản lý cho Ban quản trị mới theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với ban quản trị nhà chung cư có một trong các hành vi sau
đây:
a) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì
phần sở hữu chung không đúng quy định;
b) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích
sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung;
c) Tự quyết định mức giá dịch vụ quản
lý vận hành nhà chung cư mà không thông qua hội nghị nhà chung cư;
d) Không báo cáo hội nghị nhà chung cư
về việc thu, chi theo quy định;
đ) Thực hiện sai quy chế hoạt động
hoặc quy chế thu chi tài chính đã được hội nghị nhà chung cư thông qua;
e) Không lập tài khoản để nhận kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư của cả tòa chung cư theo quy định;
g) Không thông báo
công khai trên bảng tin của nhà chung cư về các khoản chi từ kinh phí bảo trì
phần sở hữu chung nhà chung cư theo định;
h) Không lập kế hoạch
bảo trì hằng năm hoặc lập kế hoạch bảo trì không đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định đối
với các hành vi quy định tại khoản 1, Điều này;
b) Buộc hoàn trả phần kinh phí sử dụng
không đúng quy định và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc hủy bỏ quy định về giá dịch vụ
quản lý vận hành nhà chung cư, yêu cầu tổ chức hội nghị nhà chung cư để thông
qua giá dịch vụ quản lý vận hành; buộc hoàn trả lại chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư khoản chênh lệch so với mức giá mới được hội nghị nhà chung cư
thông qua đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc mở tài khoản hoặc gửi kinh phí
bảo trì nhà chung cư theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2
Điều này;
e) Buộc lập kế hoạch bảo trì theo quy
định đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều này.
Điều 73. Vi phạm quy
định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với người sử dụng nhà chung cư có một trong các hành vi sau
đây:
a) Gây thấm, dột căn hộ, nhà chung cư;
b) Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt
ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc;
c) Kinh doanh vật liệu gây cháy nổ,
dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;
d) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán
bar tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư hoặc tại phần
diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về
cách âm, phòng, chống cháy, nổ hoặc nơi thoát hiểm theo quy định;
đ) Hoạt động kinh doanh (trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 70 và điểm c, điểm d khoản 1 Điều này) tại
phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với người sử dụng nhà chung cư có một trong các hành vi
sau đây:
a) Chiếm dụng diện tích nhà ở trái
pháp luật; lấn chiếm không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu
chung hoặc lấn chiếm các phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác dưới mọi
hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu
riêng trong nhà chung cư;
b) Sử dụng phần diện
tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng;
sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm
dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp.
3. Xử phạt đến
300.000.000 đồng đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại khoản 2 Điều này mà tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc sử dụng màu sắc sơn, trang trí
mặt ngoài căn hộ, chung cư theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp để đảm
bảo yêu cầu về cách âm, phòng chống cháy, nổ và nơi thoát hiểm đối với hành vi
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này (đối với phần diện tích được dùng để kinh
doanh);
c) Buộc trả lại phần diện tích không
dùng để kinh doanh đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng tái phạm đối với hành
vi quy định tại khoản 2 Điều này;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng tái phạm đối với hành
vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 74. Vi phạm quy
định về lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi không lập, không lưu trữ hồ sơ nhà ở hoặc lập,
lưu trữ hồ sơ nhà ở không đầy đủ theo quy định đối với trường hợp xây dựng nhà
ở để cho thuê.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
lập, lưu trữ đầy đủ hồ sơ nhà ở đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương VI
THẨM
QUYỀN LẬP BIÊN BẢN, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ
MỤC 1: THẨM QUYỀN LẬP
BIÊN BẢN, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 75. Thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy
định tại Điều 77, Điều 78, Điều 79, Điều 80, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều
84 Nghị định này.
2. Công chức, viên chức thuộc Ủy ban
nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính
trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này.
3. Công chức, viên chức, thanh tra
viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn
thanh tra.
4. Công chức, viên chức được phân công
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: Hoạt động
đầu tư xây dựng; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và kinh doanh khoáng
sản làm vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà.
5. Người có thẩm quyền xử phạt quy
định tại Điều 81 Nghị định này được lập biên bản vi phạm hành chính đối với
hành vi quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 76. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy
định tại Nghị định này chỉ được xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm
quyền; trường hợp hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền thì phải lập biên bản
vi phạm hành chính chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt.
2. Khi áp dụng hình thức xử phạt tước
quyền sử dụng giấy phép xây dựng, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề; tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vi phạm, người có thẩm quyền xử
phạt phải thông báo bằng văn bản hoặc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về Thanh tra Sở Xây dựng, cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng, chứng chỉ năng
lực, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
3. Trường hợp vi phạm hành chính thuộc
thẩm quyền của nhiều người thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý
đầu tiên thực hiện.
4. Thẩm quyền xử phạt quy định tại
Điều 77, Điều 78, Điều 79, Điều 80, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Nghị
định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ
chức; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng 1/2 thẩm
quyền xử phạt tổ chức.
Điều 77. Thẩm quyền
xử phạt của thanh tra viên xây dựng
1. Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính vi phạm có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 78. Thẩm quyền
xử phạt của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
1. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
của Thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền xử phạt như sau:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
của Thanh tra Bộ Xây dựng có thẩm quyền xử phạt như sau:
a) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng đối
với lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản; đến
210.000.000 đồng đối với các lĩnh vực: Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
và kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính vi phạm có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy
định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 79. Thẩm quyền
xử phạt của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
1. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
2. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính vi phạm có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy
định tại khoản 1 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 80. Thẩm quyền
xử phạt của Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng
1. Phạt tiền:
a) Đến 300.000.000 đồng đối với lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và kinh doanh khoáng sản làm vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; phát triển nhà ở, quản lý
sử dụng nhà;
b) Đến 1.000.000.000 đồng đối với lĩnh
vực hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản.
2. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính vi phạm.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 81. Thẩm quyền
xử phạt của Công an nhân dân
Người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công
an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định
tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 82. Thẩm quyền
xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
2. Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính vi phạm có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 83. Thẩm quyền
xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn.
4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 84. Thẩm quyền
xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phạt tiền:
a) Đến 300.000.000 đồng đối với lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và kinh doanh khoáng sản làm vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; phát triển nhà ở, quản lý
sử dụng nhà;
b) Đến 1.000.000.000 đồng đối với lĩnh
vực hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản.
2. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính vi phạm.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
MỤC 2: THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 85: Thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 15 mà công trình đang
thi công xây dựng thì xử lý như sau:
1. Lập biên bản vi phạm hành chính và
yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình
theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong thời hạn quy định, người có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính; trường hợp không có thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm
quyền xử phạt, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính, người lập biên bản phải chuyển biên bản vi phạm hành chính và hồ sơ vụ
việc (nếu có) đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm
quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo mẫu số 02 ban hành kèm theo
Nghị định này.
2. Trong thời hạn 90 ngày đối với dự
án đầu tư xây dựng và 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày lập biên bản vi
phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị
cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng hoặc thẩm định,
phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (đối với trường hợp miễn phép xây dựng)
theo quy định và xuất trình người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng được
cấp, điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng được điều chỉnh;
3. Hết thời hạn quy định tại khoản 2
Điều này mà cá nhân, tổ chức vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng được
cấp, điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng được điều chỉnh thì người có thẩm quyền
xử phạt ra thông báo thực hiện biện pháp buộc phá dỡ công trình, phần công
trình xây dựng vi phạm theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
Thông báo được gửi cá nhân, tổ chức vi
phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình vi phạm bằng hình thức gửi bảo
đảm và niêm yết công khai tại công trình vi phạm. Trường hợp cá nhân, tổ chức
vi phạm không nhận thông báo hoặc gỡ bỏ thông báo được niêm yết tại công trình
vi phạm thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình vi phạm có trách nhiệm
niêm yết công khai thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn
tối đa 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo (tính theo dấu bưu điện), cá nhân, tổ
chức vi phạm có trách nhiệm thực hiện biện pháp buộc phá dỡ công trình, phần
công trình xây dựng vi phạm.
4. Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ
ngày cá nhân, tổ chức vi phạm xuất trình giấy phép xây dựng được cấp, điều
chỉnh hoặc thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt điều chỉnh, người có
thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng công trình xây
dựng, lập biên bản ghi nhận sự phù hợp của hiện trạng công trình với giấy phép
xây dựng được cấp hoặc được điều chỉnh; thiết kế xây dựng được cấp hoặc điều
chỉnh.
5. Cá nhân, tổ chức vi phạm chỉ được
tiếp tục thi công xây dựng nếu biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công
trình xác nhận hiện trạng công trình phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp,
điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt điều chỉnh.
Trường hợp biên bản kiểm tra, ghi nhận
hiện trạng công trình xác nhận hiện trạng công trình không phù hợp với giấy
phép xây dựng được cấp, điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng được thẩm định, phê
duyệt điều chỉnh thì trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm
tra, ghi nhận hiện trạng công trình, cá nhân, tổ chức vi phạm phải buộc phá dỡ
công trình, phần công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp, điều
chỉnh hoặc thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt điều chỉnh.
6. Cá nhân, tổ chức vi phạm không chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không thực hiện biện pháp buộc phá
dỡ quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều này thì bị cưỡng chế thi hành theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Điều 86 Nghị
định này.
7. Cách xác định thời hạn bằng số ngày
quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 147 và Điều 148 Bộ
luật dân sự.
Điều 86: Về áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả đối với quy định tại điểm c khoản 13 Điều 15 Nghị
định này thì xử lý như sau:
1. Khi người có thẩm
quyền phát hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản
5 (mà hành vi này đã kết thúc), khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 11
Điều 15 thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm
còn bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi
phạm.
2. Công trình, phần
công trình xây dựng vi phạm phải được phá dỡ theo phương án, giải pháp phá dỡ
được phê duyệt cho đến khi phần còn lại của công trình đảm bảo an toàn
chịu lực khi đưa vào sử dụng.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức
lập, thẩm tra, phê duyệt và thực hiện phương án, giải pháp phá dỡ công
trình, phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Phương án, giải pháp phá dỡ phải đảm bảo an toàn công trình xây dựng sau khi
phá dỡ phần vi phạm, tính mạng, sức khỏe, công trình xây dựng lân cận và đảm
bảo vệ sinh, môi trường.
4. Trường hợp chủ đầu tư không tự giác
chấp hành biện pháp buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm
thì bị cưỡng chế thi hành. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thuê tổ
chức tư vấn lập phương án, giải pháp phá dỡ, giao cơ quan chuyên môn về
xây dựng cùng cấp thẩm định trước khi quyết định phê duyệt phương án, giải pháp
phá dỡ. Chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến công
tác cưỡng chế phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm: Lập, thẩm
định, phê duyệt phương án, giải pháp phá dỡ và tổ chức cưỡng chế phá dỡ.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 87. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực xây dựng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng
quy định về xử phạt vi phạm hành chính như sau:
a) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm
hành chính nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này đã có hiệu
lực thi hành mà hành vi đó đã hết thời hiệu xử phạt hoặc không thuộc trường hợp
xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì không thực hiện việc xử phạt đối với
hành vi đó.
b) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm
nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
mà hành vi đó còn trong thời hiệu xử phạt theo quy định của Nghị định này thì
tiếp tục xử phạt hành vi đó.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với
trường hợp này được thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực xây dựng có hiệu lực tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính đó;
trường hợp áp dụng nghị định này để xử phạt có lợi hơn cho đối tượng vi phạm
thì thực hiện xử phạt theo nghị định này.
c) Trường hợp đã có quyết định xử phạt
vi phạm hành chính của người có thẩm quyền nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực
hiện xong thì tiếp tục thực hiện hoặc cưỡng chế thực hiện theo quyết định xử phạt
đó.
d) Trường hợp đã thực
hiện xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm và các trường hợp ngoài
quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì áp dụng Nghị định này để xử phạt
vi phạm.
2. Kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực, các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5
Điều 79 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện.
3. Về áp dụng số lợi bất hợp pháp đối
với công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại
khoản 2 Điều này phải nộp được xác định như sau:
a) Trường hợp xây dựng công trình nhằm
mục đích kinh doanh: Số lợi bất hợp pháp là tổng số m2 sàn xây dựng
vi phạm nhân với đơn giá 1m2 theo hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đã
ký nhưng không được thấp hơn suất vốn đầu tư đối với cùng loại, cấp công trình
do cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhân với 50%;
b) Trường hợp xây dựng công trình
không nhằm mục đích kinh doanh: Số lợi bất hợp pháp là tổng số m2
sàn xây dựng vi phạm nhân với chi phí 1m2 sàn xây dựng theo dự toán
được duyệt nhưng không được thấp hơn suất vốn đầu tư đối với cùng loại, cấp
công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhân với 50%;
c) Trường hợp không có hợp đồng mua
bán, chuyển nhượng đã ký hoặc dự toán được duyệt: Số lợi bất hợp pháp được xác
định là tổng m2 sàn xây dựng vi phạm nhân với suất vốn đầu tư đối
với cùng loại, cấp công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhân với 50%;
d) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính áp dụng suất vốn đầu tư tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính và chịu trách nhiệm xác định số lợi bất hợp pháp phải nộp theo
quy định tại điểm a, điểm b hoặc điểm c khoản này.
4. Kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực, các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 79 Nghị
định số 139/2017/NĐ-CP mà đã có quyết định xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều
13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP , nay lại tiếp tục thực hiện thực hiện hành vi vi
phạm thì bị xử lý theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
Điều 88. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày …… tháng ..….năm …… thay thế Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu
tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở và
Nghị định số 21/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng;
khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh
bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở .
Điều 89. Trách nhiệm
thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).PC 204
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|