CHÍNH PHỦ
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số: 99/2009/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh
sửa đổi một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 08 tháng 3 năm
2007; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định này
không áp dụng đối với gỗ và các lâm sản khác từ nước ngoài nhập khẩu hợp pháp
vào Việt Nam (kể cả trường hợp lô hàng gỗ nhập khẩu hợp pháp nhưng khi kiểm tra
có chênh lệch về kích thước, khối lượng).
2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp
dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức trong nước và nước
ngoài (sau đây còn gọi là người vi phạm) có hành vi vô ý hoặc cố ý vi phạm các
quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản chưa gây
thiệt hại hoặc đã gây thiệt hại đến rừng, lâm sản, môi trường rừng nhưng chưa
đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp Điều
ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác thì áp dụng các quy định của Điều ước quốc tế
đó.
Điều 2. Về một số thuật ngữ được sử dụng trong Nghị định
1. Lâm sản là sản
phẩm khai thác từ thực vật, động vật, vi sinh vật và các bộ phận của chúng có
nguồn gốc từ rừng.
2. Gỗ tròn: bao
gồm gỗ nguyên khai, gỗ đẽo tròn, gỗ lóc lõi có đường kính đầu nhỏ từ 10 cm đến
dưới 20 cm, chiều dài từ 1 mét trở lên hoặc có đường kính đầu nhỏ từ 20 cm trở
lên, chiều dài từ 30 cm trở lên. Riêng đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý,
hiếm không phân biệt kích thước.
3. Củi được khai
thác từ thực vật rừng thân gỗ, là bộ phận của chúng có kích thước nhỏ hơn đối
với quy cách gỗ tròn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc các phế liệu của chúng
sau chế biến.
4. Thực vật rừng
nhóm IA, IIA; động vật rừng nhóm IB, IIB là những loài thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của Chính phủ.
5. Tang vật vi
phạm hành chính gồm gỗ, lâm sản ngoài gỗ bị người có hành vi vi phạm hành chính
xâm hại.
6. Phương tiện vi
phạm hành chính gồm đồ vật, công cụ, phương tiện vận chuyển được sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
7. Phương tiện vận
chuyển gồm: các loại xe cơ giới đường bộ, xe mô tô, xe đạp, xe thô sơ, súc vật,
tàu thủy, ca-nô, thuyền, các phương tiện khác được sử dụng để vận chuyển lâm
sản trái pháp luật.
8. Phương tiện
được coi là bị người vi phạm hành chính chiếm đoạt trái phép là trường hợp
phương tiện của chủ sở hữu hợp pháp bị người có hành vi vi phạm hành chính trộm
cắp, cướp, cưỡng đoạt, lợi dụng chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản để công
khai chiếm đoạt (công nhiên chiếm đoạt) hoặc các hành vi trái pháp luật khác
tước đoạt quyền chiếm hữu, quản lý, sử dụng của chủ sở hữu hợp pháp phương tiện
đó.
9. Phương tiện
được coi là bị người vi phạm sử dụng trái phép thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Chủ sở hữu hợp
pháp của phương tiện cho người khác thuê, mượn hoặc thuê người khác điều khiển
phương tiện đó để sử dụng vào mục đích chính đáng, nhưng người được thuê, được
mượn phương tiện hoặc người được thuê điều khiển phương tiện đó đã tự ý sử dụng
phương tiện để vi phạm hành chính.
b) Chủ sở hữu hợp
pháp đối với phương tiện của mình hoặc người quản lý hợp pháp đối với phương
tiện thuê của chủ sở hữu hợp pháp giao cho người lao động của mình quản lý, điều
khiển, sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh hợp pháp, nhưng người lao động
đã tự ý sử dụng các phương tiện đó để vi phạm hành chính.
Việc cho thuê, cho
mượn hoặc thuê người điều khiển phương tiện phải được giao kết bằng văn bản
giữa chủ sở hữu hợp pháp và người được thuê, được mượn theo quy định của pháp
luật trước khi hành vi vi phạm xảy ra. Bản giao kết phải ghi rõ nội dung sử
dụng phương tiện cho thuê, cho mượn hoặc thuê người điều khiển và trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi phương tiện bị tạm giữ, người có hành vi vận chuyển lâm
sản trái pháp luật phải xuất trình văn bản giao kết đó cho cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền đang giải quyết vụ việc.
10. Vi phạm có tổ
chức là trường hợp có hai người trở lên cấu kết với nhau, cố ý thực hiện hành
vi vi phạm hành chính.
Trường hợp thực
hiện hành vi vi phạm có tổ chức đối với hành vi trước nhưng hậu quả vi phạm đó
là nguyên nhân dẫn đến vi phạm khác (như đốt nương làm rẫy cháy lan đến rừng)
thì hành vi vi phạm tiếp theo không bị coi là vi phạm có tổ chức.
11. Vi phạm nhiều
lần là trường hợp người có hành vi vi phạm hành chính mà trước đó có hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
nhưng chưa bị phát hiện hoặc chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt.
12. Tái phạm là
trường hợp người vi phạm hành chính mà trước đó đã bị xử phạt về hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
1. Mọi hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
phải được phát hiện kịp thời và đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính
phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, đúng pháp luật; người vi phạm hoặc
người giám hộ của người vi phạm phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả do hành
vi vi phạm gây ra theo quy định của pháp luật.
Người có hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này. Một hành vi vi
phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
2. Khi quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét nhân thân
người vi phạm; căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm; các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ theo quy định tại Điều 8, 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002 (sau đây gọi là
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính) để áp dụng các hình thức phạt chính, hình
thức phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Người vi phạm
hành chính không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì mức phạt tiền là mức
trung bình của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi quy định tại Nghị
định này. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm nhưng
không thấp hơn mức thấp nhất của khung tiền phạt quy định áp dụng đối với hành
vi vi phạm đó; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể cao hơn
nhưng không vượt quá mức cao nhất của khung tiền phạt quy định áp dụng đối với
hành vi vi phạm đó.
4. Một người thực
hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm,
nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì tổng hợp thành mức phạt chung.
Trường hợp một
người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính nối tiếp nhau đối với cùng một
đối tượng bị xâm hại mà việc thực hiện hành vi vi phạm sau là sự kế tục và hậu
quả của hành vi vi phạm trước, thì bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành
vi có mức phạt tiền cao nhất trong các hành vi vi phạm đó quy định tại Nghị
định này.
5. Nhiều người
cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử
phạt về hành vi vi phạm đó. Nghiêm cấm việc chia nhỏ mức thiệt hại chung cho
từng người vi phạm để xử phạt.
Nhiều thành viên
trong một hộ gia đình cùng thực hiện một vi phạm hành chính thì áp dụng xử phạt
như một tổ chức vi phạm.
6. Người từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị xử phạt cảnh cáo về các hành vi
do cố ý. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt hành chính về mọi hành
vi vi phạm hành chính do mình gây ra. Khi phạt tiền đối với họ thì mức tiền
phạt không được quá một phần hai mức phạt đối với người thành niên; trường hợp
người vi phạm hành chính không có tiền nộp phạt, thì cha mẹ hoặc người giám hộ
phải nộp thay.
7. Những hành vi
vi phạm sau đây không xử phạt vi phạm hành chính mà phải truy cứu trách nhiệm
hình sự:
a) Hành vi vi phạm
đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB thuộc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (trừ hành vi nuôi động vật nhóm IB trái pháp
luật, thì xử lý theo quy định tại Điều 19 Nghị định này).
b) Hành vi vi phạm
gây hậu quả vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều
11, 17, 18; hành vi vận chuyển, buôn bán gỗ trái pháp luật vượt quá mức tối đa
xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 20, 21 của Nghị định này.
c) Hành vi phá
rừng trái pháp luật gây thiệt hại nhiều loại rừng (rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng) tuy diện tích bị thiệt hại đối với mỗi loại rừng không vượt
quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, nhưng
tổng hợp diện tích bị thiệt hại của các loại rừng vượt quá mức tối đa quy định
xử phạt vi phạm hành chính đối với loại rừng bị thiệt hại có khung tối đa xử
phạt vi phạm hành chính thấp nhất quy định tại Nghị định này.
d) Hành vi khai
thác, vận chuyển, buôn bán trái pháp luật đối với cả gỗ quý, hiếm nhóm IIA, gỗ
thông thường, tuy khối lượng của mỗi loại gỗ không vượt quá mức tối đa quy định
xử phạt vi phạm hành chính đối với mỗi loại gỗ, nhưng tổng khối lượng các loại
gỗ bị vi phạm vượt quá mức tối đa quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với
gỗ thông thường.
đ) Người đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều 17, 18; vận chuyển, buôn
bán gỗ trái pháp luật quy định tại Điều 20, 21 của Nghị định này mà lại tái
phạm đối với các hành vi vi phạm này.
8. Hành vi vi phạm
hành chính tuy đã gây thiệt hại vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính,
nhưng Bộ luật hình sự không quy định hành vi đó lại tội phạm (trừ các hành vi
quy định tại khoản 7 của Điều này), thì áp dụng xử phạt vi phạm hành chính với
mức phạt cao nhất đối với hành vi vi phạm đó.
9. Hành vi vi phạm
hành chính đối với thực vật rừng, động vật rừng thuộc Phụ lục I, II của Công
ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES)
nhưng không quy định trong Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính
phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, xử lý như sau:
a) Hành vi vi phạm
hành chính đối với các loài thuộc Phụ lục I, xử lý hành vi vi phạm như đối với
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB.
b) Hành vi vi phạm
hành chính đối với các loài trong Phụ lục II, xử lý hành vi vi phạm như đối với
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA, IIB.
10. Hành vi vi
phạm pháp luật đã khởi tố vụ án hình sự, nhưng sau đó đình chỉ hoạt động tố
tụng và cơ quan có thẩm quyền đề nghị chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính
thì áp dụng mức xử phạt cao nhất quy định đối với hành vi vi phạm tương ứng quy
định tại Nghị định này.
Trường hợp vi phạm
đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB được đình
chỉ hoạt động tố tụng hình sự, chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính thì áp
dụng xử phạt vi phạm hành chính như đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm nhóm IIA, IIB.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản là 1 năm kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện. Quá thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì không xử phạt vi phạm hành chính đối với
người vi phạm, chỉ áp dụng biện pháp buộc khắc phục hậu quả quy định tại Điều 6
Nghị định này.
2. Người vi phạm
đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng
hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ hoạt động tố tụng chuyển hồ sơ để
xử phạt vi phạm hành chính, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 3 tháng
kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ vụ án hình
sự và hồ sơ vụ vi phạm.
Điều 5. Các hình thức xử phạt
1. Người vi phạm
hành chính phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính: cảnh cáo hoặc phạt
tiền.
2. Tùy theo tính
chất mức độ vi phạm mà người vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc
nhiều hình thức xử phạt bổ sung; bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định tại Nghị định này.
3. Người nước ngoài
vi phạm có thể bị xử phạt trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 6. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các hình
thức xử phạt quy định tại Điều 5 Nghị định này, người vi phạm hành chính còn có
thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra, cụ
thể:
a) Trồng lại rừng
bị thiệt hại hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng theo suất đầu tư được áp
dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính;
b) Khôi phục lại
công trình, phương tiện phục vụ bảo vệ rừng bị thiệt hại, diện tích rừng bị
đào, bới hoặc thanh toán chi phí khôi phục này;
c) Thu hồi tang
vật là lâm sản trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính quá thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính.
2. Buộc tháo dỡ
hoặc thanh toán chi phí tháo dỡ các công trình xây dựng trái phép trong rừng.
3. Buộc thanh toán
chi phí chữa cháy rừng; chi phí khắc phục hậu quả do sinh vật hại rừng gây ra.
4. Buộc khắc phục
hoặc thanh toán chi phí khắc phục ô nhiễm môi trường.
5. Buộc tiêu hủy
động vật rừng, bộ phận cơ thể của chúng bị nhiễm bệnh.
Điều 7. Đơn vị tính để xác định thiệt hại do hành vi vi phạm hành
chính gây ra
1. Diện tích rừng
tính bằng mét vuông (m2).
2. Khối lượng gỗ
tính bằng mét khối (m3). Khi xử phạt vi phạm hành chính phải quy
thành gỗ tròn. Quy đổi gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp thành gỗ tròn bằng cách nhân với hệ số
1,6.
3. Đối với gốc, rễ
và gỗ có hình thù phức tạp, đường kính nhỏ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm không
đo được kích thước để tính khối lượng bằng mét khối thì xác định bằng cân trọng
lượng, cứ 1.000 kg quy đổi tương đương bằng 1m3 gỗ tròn, hoặc đo
bằng ste quy đổi tương đương bằng 0,7 m3 gỗ tròn.
4. Các loại lâm
sản khác xác định giá trị bằng tiền Việt Nam, đơn vị tính là đồng.
Chương 2.
HÀNH VI VI
PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 8. Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng
Người có hành vi
vi phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ rừng bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Mang dụng cụ
thủ công, cơ giới vào rừng để săn bắt động vật rừng (chim, thú, các loài thủy
sinh).
b) Săn bắt động
vật trong mùa sinh sản.
c) Sử dụng phương
pháp, công cụ săn bắt bị cấm.
d) Săn bắt động
vật rừng ở những nơi có quy định cấm săn bắt.
đ) Đưa súc vật
kéo, mang dụng cụ thủ công vào rừng để khai thác, chế biến lâm sản, khoáng sản
trái phép.
e) Nuôi, trồng,
thả trái phép vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật không có nguồn gốc
bản địa.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức đưa
người vào nghiên cứu khoa học, đi du lịch trái phép ở rừng đặc dụng; thu thập
mẫu vật trái phép trong rừng.
b) Đưa trái phép
vào rừng các phương tiện, công cụ cơ giới;
c) Quảng cáo kinh
doanh về thực vật rừng, động vật rừng trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu có hành vi vi phạm sau:
a) Đốt lửa, sử
dụng lửa không đúng quy định của Nhà nước trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
rừng đặc dụng.
b) Đốt lửa, sử
dụng lửa ở các khu rừng dễ cháy, thảm thực vật khô nỏ vào mùa hanh khô.
c) Đốt lửa, sử
dụng lửa gần kho, bãi gỗ khi có cấp dự báo cháy rừng từ cấp III đến cấp V.
d) Đốt lửa, sử
dụng lửa để săn bắt động vật rừng, lấy mật ong, lấy phế liệu chiến tranh.
đ) Đốt nương, rẫy,
đồng ruộng trái phép ở trong rừng, ven rừng.
e) Không bảo đảm
an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng khi được phép sử dụng nguồn lửa, nguồn
nhiệt, các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và bảo quản, sử dụng chất
cháy trong trừng và ven rừng.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các chủ rừng được nhà nước giao rừng,
cho thuê rừng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương
án phòng cháy, chữa cháy và công trình phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Tháo nước dự
trữ phòng cháy trong mùa khô hanh.
c) Không tổ chức
tuần tra, canh gác rừng để ngăn chặn cháy rừng tự nhiên do mình quản lý.
5. Người vi phạm
quy định tại Điều này mà gây thiệt hại đến rừng hoặc lâm sản thì bị xử phạt
theo Điều 11 hoặc Điều 17 hoặc Điều 18 hoặc Điều 19 Nghị định này.
6. Người có hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm b, c khoản 2 Điều này ngoài việc bị phạt
tiền còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều 9. Vi phạm quy định về thiết kế khai thác gỗ
Người vi phạm các
quy định về thiết kế khai thác gỗ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết kế khối
lượng khai thác gỗ sai với thực tế (khối lượng khai thác đúng thiết kế được
nghiệm thu so với khối lượng trong hồ sơ thiết kế khai thác) trong một lô rừng
lớn hơn từ trên 15% đến 20%.
b) Đóng búa bài
cây không đúng đối tượng, ngoài phạm vi thiết kế khai thác.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết kế diện
tích khai thác gỗ tại thực địa sai với bản đồ thiết kế.
b) Thiết kế khối
lượng khai thác gỗ sai với thực tế (khối lượng khai thác đúng thiết kế được
nghiệm thu so với khối lượng trong hồ sơ thiết kế khai thác) trong một lô rừng
lớn hơn 20%.
3. Ngoài các hình
thức xử phạt trên, người có hành vi thiết kế không đúng quy định của Nhà nước
còn có thể bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề, buộc trồng lại rừng hoặc
chi phí trồng lại rừng đã bị khai thác do thiết kế sai.
Điều 10. Vi phạm các quy định khai thác gỗ
Người có hành vi
khai thác gỗ không đúng trình tự, thủ tục và các yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế
bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện
thủ tục giao, nhận hồ sơ, hiện trường khai thác theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
b) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng thiết kế về phát luỗng dây leo trước khi khai thác,
vệ sinh rừng sau khi khai thác và các biện pháp kỹ thuật khác bảo đảm tái sinh
rừng.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi sau đây:
a) Không chặt
những cây cong queo, sâu bệnh đã có dấu bài chặt; không tận thu hết gỗ cành
ngọn, cây đổ gãy trong quá trình khai thác rừng tự nhiên theo thiết kế được
duyệt.
b) Mở đường vận
xuất, làm bãi tập trung gỗ sai vị trí so với thiết kế. Trường hợp mở đường vận
xuất, làm bãi tập trung gỗ mà gây thiệt hại rừng thì bị xử phạt theo quy định
tại Điều 17 của Nghị định này.
3. Người khai thác
gỗ không đúng lô thiết kế hoặc chặt cây không có dấu bài chặt thì bị xử phạt
theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
Điều 11. Vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy
rừng gây cháy rừng
Người có hành vi
vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng gây cháy rừng
bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Cháy cây trồng
chưa thành rừng dưới 5.000 m2.
b) Cháy rừng sản
xuất dưới 2.000 m2;
c) Cháy rừng phòng
hộ dưới 1.500 m2;
d) Cháy rừng đặc
dụng dưới 1.000 m2.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu gây hậu quả thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Cháy cây trồng
chưa thành rừng từ 5.000 m2 đến 10.000 m2.
b) Cháy rừng sản
xuất từ 2.000 m2 đến 3.000 m2.
c) Cháy rừng phòng
hộ từ 1.500 m2 đến 2.500 m2.
d) Cháy rừng đặc
dụng từ 1.000 m2 đến 2.000 m2.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu gây hậu quả thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Cháy cây trồng
chưa thành rừng từ trên 10.000 m2 đến 20.000 m2.
b) Cháy rừng sản
xuất từ trên 3.000 m2 đến 5.000 m2.
c) Cháy rừng phòng
hộ từ trên 2.500 m2 đến 4.000 m2.
d) Cháy rừng đặc
dụng từ trên 2.000 m2 đến 3.000 m2.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu gây hậu quả thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Cháy cây trồng
chưa thành rừng từ trên 20.000 m2 đến 30.000 m2.
b) Cháy rừng sản
xuất từ trên 5.000 m2 đến 6.000 m2.
c) Cháy rừng phòng
hộ từ trên 4.000 m2 đến 5.000 m2.
d) Cháy rừng đặc
dụng từ trên 3.000 m2 đến 4.000 m2.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu gây hậu quả thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Cháy cây trồng
chưa thành rừng từ trên 30.000 m2 đến 50.000 m2.
b) Cháy rừng sản
xuất từ trên 6.000 m2 đến 10.000 m2.
c) Cháy rừng phòng
hộ từ trên 5.000 m2 đến 7.500 m2.
d) Cháy rừng đặc
dụng từ trên 4.000 m2 đến 5.000 m2.
6. Người có hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 5 của Điều này còn có thể bị buộc áp
dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc trồng lại
rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng.
b) Buộc thanh toán
chi phí chữa cháy rừng.
7. Người có hành
vi cố ý gây cháy rừng, đốt rừng với bất kỳ mục đích nào phải bị xử phạt theo
quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
Điều 12. Chăn thả gia súc trong những khu rừng đã có quy định cấm
Người chăn thả gia
súc trong những khu rừng đã có quy định cấm bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chăn thả gia súc trong
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu rừng đặc dụng.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu chăn thả gia súc trong rừng trồng dặm cây
con, rừng trồng mới dưới ba năm, rừng khoanh nuôi tái sinh đã có quy định cấm
chăn thả gia súc.
3. Người có hành
vi vi phạm quy định tại Điều này còn có thể bị buộc trồng lại rừng hoặc thanh
toán chi phí để trồng lại rừng bị thiệt hại do gia súc gây ra.
Điều 13. Vi phạm quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ rừng cố ý không thực hiện một
trong các biện pháp phòng trừ sinh vật hại rừng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng thuốc trừ sinh vật
hại rừng Nhà nước cấm sử dụng.
3. Người có hành
vi vi phạm quy định tại Điều này còn bị buộc khắc phục hậu quả hoặc chịu chi
phí khắc phục hậu quả thiệt hại do sinh vật hại rừng gây ra. Tịch thu thuốc trừ
sinh vật hại rừng Nhà nước cấm sử dụng.
Điều 14. Lấn, chiếm rừng trái pháp luật
Người có hành vi
dịch chuyển mốc ranh giới rừng để chiếm giữ, sử dụng rừng trái pháp luật của
chủ rừng khác, của Nhà nước bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu lấn, chiếm rừng trái pháp luật thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa
thành rừng dưới 20.000 m2.
b) Rừng sản xuất
dưới 6.000 m2;
c) Rừng phòng hộ
dưới 5.000 m2;
d) Rừng đặc dụng
dưới 4.000 m2.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu lấn, chiếm rừng trái pháp luật thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa
thành rừng từ 20.000 m2 đến 30.000 m2.
b) Rừng sản xuất
từ 6.000 m2 đến 10.000 m2.
c) Rừng phòng hộ
từ 5.000 m2 đến 7.000 m2.
d) Rừng đặc dụng
từ 4.000 m2 đến 5.000 m2.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu lấn, chiếm rừng trái pháp luật thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa
thành rừng từ trên 30.000 m2 đến 50.000 m2.
b) Rừng sản xuất
từ trên 10.000 m2 đến 20.000 m2.
c) Rừng phòng hộ
từ trên 7.000 m2 đến 15.000 m2.
d) Rừng đặc dụng
từ trên 5.000 m2 đến 10.000 m2.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu lấn, chiếm rừng trái pháp luật thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa
thành rừng từ trên 50.000 m2.
b) Rừng sản xuất
từ trên 20.000 m2.
c) Rừng phòng hộ
từ trên 15.000 m2.
d) Rừng đặc dụng
từ trên 10.000 m2.
5. Người có hành
vi lấn, chiếm rừng, ngoài bị phạt tiền quy định trên đây còn bị buộc trả lại
diện tích rừng bị lấn, chiếm; bị buộc tháo dỡ công trình, cây trồng hoặc thanh
toán chi phí tháo dỡ công trình xây dựng, cây trồng trên diện tích rừng bị lấn,
chiếm.
Trường hợp lấn,
chiếm rừng đồng thời phá rừng hoặc khai thác rừng trái pháp luật, thì bị xử
phạt theo quy định tại Điều 17 hoặc Điều 18 của Nghị định này.
Điều 15. Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển
rừng
Người có hành vi
gây thiệt hại các công trình phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng
(như: nhà trạm, chòi canh lửa rừng, biển báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ
rừng; hàng rào, mốc ranh giới rừng; bể, hồ chứa nước chữa cháy rừng; các loại
phương tiện, công cụ sử dụng trong việc bảo vệ và phát triển rừng) làm thay đổi
hiện trạng hoặc hư hỏng các công trình đó bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 200.000 đồng nếu có một trong các hành vi:
viết, vẽ lên biển báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng; xóa các thông
tin, hình ảnh trên các biển báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu có hành vi tháo dỡ biển báo về bảo vệ rừng.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi: đào phá đường
lâm nghiệp; cản trở hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, truy quét lâm tặc; phá
đường ranh cản lửa; phá hàng rào, mốc ranh giới rừng.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi: đập phá bảng
quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng, phá chòi canh, nhà làm việc, tài sản, phương
tiện khác dùng trong việc tuần tra bảo vệ rừng.
5. Người có hành
vi vi phạm trên đây còn có thể bị buộc bồi thường chi phí khắc phục hậu quả do
hành vi vi phạm gây ra.
Điều 16. Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ
lâm nghiệp
Người có hành vi
sử dụng cảnh quan, môi trường rừng, các dịch vụ lâm nghiệp để sản xuất, làm
dịch vụ, kinh doanh, lập nghĩa địa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép hoặc thực hiện không đúng quy định trong giấy phép bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 200.000 đồng nếu tổ chức tham quan phong cảnh
trái phép trong rừng.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu lập nghĩa địa trái phép trong rừng.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu tổ chức sản xuất, làm dịch vụ, kinh
doanh trái phép.
4. Người có hành
vi vi phạm trên đây còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc chịu chi
phí khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
Điều 17. Phá rừng trái pháp luật
Người có hành vi
chặt phá cây rừng; đào bới, san ủi, nổ mìn, đào, đắp ngăn nước, xả chất độc
hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành
vi quy định tại Điều 18 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc được phép chuyển đổi mục đích sử dụng rừng nhưng không
thực hiện đúng quy định cho phép bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu phá rừng trái pháp luật thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa
thành rừng dưới 5.000 m2.
b) Rừng sản xuất
dưới 1.000 m2;
c) Rừng phòng hộ
dưới 800 m2;
d) Rừng đặc dụng
dưới 300 m2.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu phá rừng trái pháp luật thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa
thành rừng từ 5.000 m2 đến 10.000 m2.
b) Rừng sản xuất
từ 1.000 m2 đến 2.000 m2.
c) Rừng phòng hộ
từ 800 m2 đến 1.500 m2.
d) Rừng đặc dụng
từ 300 m2 đến 500 m2.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu phá rừng trái pháp luật thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa
thành rừng từ trên 10.000 m2 đến 20.000 m2.
b) Rừng sản xuất
từ trên 2.000 m2 đến 3.000 m2.
c) Rừng phòng hộ
từ trên 1.500 m2 đến 2.000 m2.
d) Rừng đặc dụng
từ trên 500 m2 đến 700 m2.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu phá rừng trái pháp luật thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa
thành rừng từ trên 20.000 m2 đến 30.000 m2.
b) Rừng sản xuất
từ trên 3.000 m2 đến 5.000 m2.
c) Rừng phòng hộ
từ trên 2.000 m2 đến 3.000 m2.
d) Rừng đặc dụng
từ trên 700 m2 đến 1.000 m2.
5. Người có hành
vi vi phạm trên đây còn bị tịch thu lâm sản; tịch thu công cụ, phương tiện sử
dụng để vi phạm hành chính; có thể bị buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi
phí trồng lại rừng.
6. Chủ rừng được
Nhà nước giao rừng tự nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ
không hoàn lại để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, nếu thiếu
trách nhiệm để rừng bị phá trái pháp luật cũng bị xử phạt theo quy định tại Điều
này.
Điều 18. Khai thác rừng trái phép
Người có hành vi
lấy lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu
theo quy định của pháp luật là cấm khai thác hoặc việc khai thác phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) hoặc được phép nhưng đã thực hiện không
đúng quy định cho phép bị xử phạt như sau:
1. Khai thác trái
phép rừng sản xuất
a) Đối với gỗ
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
- Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khai thác trái phép dưới 2 m3.
- Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ 2 m3
đến 4 m3.
- Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 4 m3
đến 6 m3.
- Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 6 m3
đến 10 m3.
- Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 10 m3
đến 20 m3.
b) Đối với gỗ
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
- Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khai thác trái phép dưới 0,7 m3.
- Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ 0,7 m3
đến 1,5 m3.
- Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 1,5 m3
đến 2 m3.
- Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 2 m3
đến 3 m3.
- Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 3 m3
đến 7 m3.
- Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 7 m3
đến 12,5 m3.
2. Khai thác rừng
phòng hộ trái phép
a) Đối với gỗ
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
- Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khai thác trái phép dưới 1,5 m3.
- Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ 1,5 m3
đến 3 m3.
- Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 3 m3
đến 5 m3.
- Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 5 m3
đến 8 m3.
- Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 8 m3
đến 15 m3.
b) Đối với gỗ
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
- Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khai thác trái phép dưới 0,5 m3.
- Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ 0,5 m3
đến 1 m3.
- Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 1 m3
đến 1,5 m3.
- Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 1,5 m3
đến 2,5 m3.
- Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 2,5 m3
đến 5 m3.
- Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 5 m3
đến 10 m3.
3. Khai thác rừng
đặc dụng trái phép
a) Đối với gỗ
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
- Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khai thác trái phép dưới 1 m3.
- Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ 1 m3
đến 2 m3.
- Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 2 m3
đến 3 m3.
- Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 3 m3
đến 5 m3.
- Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 5 m3
đến 10 m3.
b) Đối với gỗ
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
- Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khai thác trái phép dưới 0,4 m3.
- Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ 0,4 m3
đến 0,7 m3.
- Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 0,7 m3
đến 1 m3.
- Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 1 m3
đến 1,5 m3.
- Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 1,5 m3
đến 2,5 m3.
- Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 2,5 m3
đến 5 m3.
4. Đối với than
hầm, than hoa; thực vật rừng và bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý,
hiếm nhóm IIA:
a) Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu gây thiệt hại lâm sản có giá trị dưới
2.000.000 đồng.
b) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
c) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ trên
3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
d) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ
trên 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
đ) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ
trên 12.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng.
e) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ
trên 18.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
g) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng nếu gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ
trên 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng.
5. Trường hợp khai
thác rừng trái phép đối với cây còn non không xác định được khối lượng, thì đo
diện tích bị chặt phá để xử phạt theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
nếu khai thác phân tán không tính được diện tích thì đếm số cây bị khai thác để
xử phạt người vi phạm cứ mỗi cây 50.000 đồng.
6. Trường hợp khai
thác trái phép gỗ còn lại rải rác trên nương rẫy, cây trồng phân tán, khai thác
tận thu trái phép gỗ trên đất nông nghiệp, tận thu trái phép gỗ nằm, trục vớt
trái phép gỗ dưới sông, suối, ao, hồ thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 của Điều
này.
7. Người có hành
vi vi phạm khai thác rừng trái phép còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử
phạt bổ sung; biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm sau:
a) Tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính.
b) Tước quyền sử
dụng Giấy phép khai thác theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Nghị định
này.
c) Có thể bị buộc
trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đã bị khai thác.
8. Chủ rừng được
Nhà nước giao rừng tự nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ
không hoàn lại để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, nếu thiếu
trách nhiệm để rừng bị khai thác trái phép cũng bị xử phạt theo quy định tại Điều
này.
Điều 19. Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng
Người có hành vi
săn, bắn, bẫy, bắt; nuôi, nhốt; giết động vật rừng trái quy định của pháp luật
bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị dưới
7.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị dưới
4.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ
7.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
13.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
c) Nuôi trái phép
01 cá thể động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
35.000.000 đồng đến 65.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
c) Nuôi trái phép
02 cá thể động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
6. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
65.000.000 đồng đến 135.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
c) Nuôi trái phép
từ 03 đến 04 cá thể động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
7. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
135.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
c) Nuôi trái phép
từ 05 đến 06 cá thể động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
8. Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
200.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.
c) Nuôi trái phép
từ 07 đến 08 cá thể động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
9. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 160.000.000 đồng.
c) Nuôi trái phép
từ trên 08 cá thể động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
10. Trường hợp
được phép nuôi động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB hoặc các
loại động vật hoang dã khác nhưng vi phạm quy định về tiêu chuẩn chuồng, trại
nuôi bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
11. Người có hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 10 Điều này còn bị tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính; có thể bị tước Giấy phép sử dụng súng săn, tước
Giấy chứng nhận đăng ký gây nuôi sinh sản động vật rừng trong thời hạn 1 năm,
tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 2 năm theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 41 Nghị định này.
Điều 20. Vận chuyển lâm sản trái pháp luật
Người có hành vi
vận chuyển lâm sản (kể từ thời điểm lâm sản được bốc xếp lên phương tiện vận
chuyển) không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng hồ sơ không phù
hợp với lâm sản thực tế vận chuyển; gỗ không có dấu búa kiểm lâm theo quy định
của pháp luật bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang
vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị dưới
7.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị dưới
4.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm dưới 2 m3.
d) Gỗ thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA dưới 1m3.
đ) Thực vật rừng
và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá
trị dưới 10.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp
luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ
7.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm từ 2m3 đến 4 m3.
d) Gỗ thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ 1 m3 đến 1,5 m3.
đ) Thực vật rừng
và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá
trị từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp
luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
13.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên 4m3 đến 6m3.
d) Gỗ thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ trên 1,5m3 đến 2m3.
đ) Thực vật rừng
và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp
luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên 6 m3 đến 10m3.
d) Gỗ thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ trên 2m3 đến 3m3.
đ) Thực vật rừng
và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá
trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp
luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
35.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên 10m3 đến 20m3.
d) Gỗ thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ trên 3m3 đến 7m3.
đ) Thực vật rừng
và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá
trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp
luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
70.000.000 đồng đến 135.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
c) Thực vật rừng
và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá
trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp
luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
135.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng nếu hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp
luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
200.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp
luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 160.000.000 đồng.
10. Người có hành
vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật quy định từ khoản 1 đến khoản 9 của Điều
này còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử
dụng Giấy phép vận chuyển đặc biệt; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong
thời hạn 6 tháng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 Nghị định này.
b) Tịch thu tang
vật vi phạm (trừ trường hợp gỗ có hồ sơ và nguồn gốc hợp pháp nhưng khối lượng
gỗ thực tế vượt quá sai số cho phép theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
c) Tịch thu phương
tiện (trừ trường hợp phương tiện đó bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép quy định
tại khoản 8, khoản 9 Điều 2 Nghị định này) thuộc một trong các trường hợp sau:
- Vi phạm có tổ
chức.
- Vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
- Chống người thi
hành công vụ.
- Sử dụng xe hai
ngăn, hai đáy, hai mui, xe cải tạo không có đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp đối với loại xe theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu
phương tiện, đeo biển số giả.
d) Vận chuyển gỗ
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ 1,5m3 trở lên; gỗ thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ 0,5m3 trở lên.
đ) Vận chuyển thực
vật rừng và bộ phận của chúng (ngoài gỗ) thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm
IIA có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên; động vật rừng không thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm và bộ phận của chúng có giá trị từ 3.000.000 đồng trở lên; loài
nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB hoặc bộ phận của chúng có giá trị từ 2.000.000
đồng trở lên.
Trường hợp vận
chuyển lâm sản trái pháp luật có 2 loại gỗ trở lên (gỗ không thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm và gỗ quý, hiếm nhóm IIA) hoặc nhiều loại lâm sản khác nhau
ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm, tuy khối lượng của một loại gỗ hoặc
giá trị của mỗi loại lâm sản chưa đến mức bị tịch thu phương tiện nhưng tổng
khối lượng các loại gỗ vận chuyển trái pháp luật từ 1,5m3 trở lên
hoặc tổng giá trị các loại lâm sản khác ngoài gỗ vận chuyển trái pháp luật từ
10.000.000 đồng trở lên.
11. Chủ lâm sản bị
xử phạt về hành vi mua bán lâm sản theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này.
12. Chủ sở hữu
phương tiện bị xử phạt như quy định đối với người có hành vi vận chuyển lâm sản
trái pháp luật quy định tại Điều này (trừ trường hợp phương tiện đó bị chiếm
đoạt hoặc bị sử dụng trái phép quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 2 Nghị định
này).
Điều 21. Mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản trái với
các quy định của Nhà nước
Người có hành vi
mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản không có hồ sơ hợp pháp hoặc có
hồ sơ hợp pháp nhưng không đúng với nội dung hồ sơ đó hoặc không có giấy phép
trong trường hợp pháp luật quy định phải có giấy phép bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị dưới
7.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị dưới
4.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm dưới 2m3.
d) Gỗ thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA dưới 1m3.
đ) Thực vật rừng
và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá
trị dưới 10.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ
7.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc
bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm từ 2m3 đến 4m3.
d) Gỗ thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ 1m3 đến 1,5 m3.
đ) Thực vật rừng
và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá
trị từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
13.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên 4m3 đến 6m3.
d) Gỗ thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ trên 1,5m3 đến 2m3.
đ) Thực vật rừng
và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên 6m3 đến 10m3.
d) Gỗ thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ trên 2m3 đến 3m3.
đ) Thực vật rừng và
bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá trị
từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
35.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên 10m3 đến 20m3.
d) Gỗ thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ trên 3m3 đến 7m3.
đ) Thực vật rừng
và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá
trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
70.000.000 đồng đến 135.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
c) Thực vật rừng
và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá
trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
135.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
200.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
trên 160.000.000 đồng.
10. Người vi phạm
các quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này còn bị tịch thu tang vật vi phạm;
có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 41 Nghị định này.
11. Trường hợp cất
giữ lâm sản trái phép mà không có cơ sở để xác định lâm sản của người khác thì
chủ nhà hoặc chủ cơ sở chế biến phải bị xử phạt theo quy định tại Điều này.
Điều 22. Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển, chế
biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chủ cơ sở chế
biến, kinh doanh, mua, bán lâm sản không ghi chép vào sổ nhập, xuất lâm sản
theo quy định của pháp luật.
b) Chủ lâm sản chế
biến, kinh doanh, vận chuyển, mua, bán thực vật rừng và bộ phận của chúng
(ngoài gỗ) thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA; động vật rừng và bộ phận
của chúng do gây nuôi có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành các quy định
hiện hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục quản lý.
c) Chủ lâm sản vận
chuyển, mua, bán, cất giữ gỗ rừng trồng, gỗ vườn nhà, cây trồng phân tán có
nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước về
trình tự, thủ tục quản lý.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chủ lâm sản mua, bán, vận chuyển, chế
biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp nhưng không
chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục quản lý.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ lâm sản vận chuyển, mua, bán,
cất giữ gỗ rừng tự nhiên có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành các quy
định hiện hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục quản lý.
Chương 3.
THẨM QUYỀN XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 23. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm viên
đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng.
2. Trạm trưởng
Trạm Kiểm lâm có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng; tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến
20.000.000 đồng.
3. Hạt trưởng Hạt
Kiểm lâm cấp huyện, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ, Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm rừng đặc dụng (sau đây gọi chung là Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm); Đội trưởng
Đội Kiểm lâm cơ động (Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy
rừng), có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 10.000.000 đồng; tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính có giá trị đến 30.000.000
đồng; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1, 3, 5 Điều 6
của Nghị định này.
4. Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm Cục Kiểm lâm có quyền phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép khai
thác quy định tại điểm b khoản 7 Điều 18; tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng
súng săn, Giấy chứng nhận đăng ký gây nuôi sinh sản động vật, Chứng chỉ hành
nghề quy định tại khoản 11 Điều 19; tước quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển đặc
biệt; Giấy phép lái xe quy định tại điểm a khoản 10 điều 20 của Nghị định này;
tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục
Kiểm lâm có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000.000 đồng; tước quyền
sử dụng Giấy phép khai thác quy định tại điểm b khoản 7 Điều 18; tước quyền sử
dụng Giấy phép sử dụng súng săn, Giấy chứng nhận đăng ký gây nuôi sinh sản động
vật, Chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 11 Điều 19; tước quyền sử dụng Giấy
phép vận chuyển đặc biệt, Giấy phép lái xe quy định tại điểm a khoản 10 Điều 20
của Nghị định này; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành
chính; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 6 của Nghị
định này.
Điều 24. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 2.000.000 đồng; tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính có giá trị đến
2.000.000 đồng; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1, 4
Điều 6 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
tước quyền sử dụng Giấy phép quy định tại điểm b khoản 7 Điều 18; tước quyền sử
dụng Giấy phép sử dụng súng săn, Giấy chứng nhận đăng ký gây nuôi sinh sản động
vật, Chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 11 Điều 19; tước quyền sử dụng Giấy
phép vận chuyển đặc biệt, Giấy phép lái xe quy định tại điểm a khoản 10 Điều 20
của Nghị định này; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành
chính; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 6 của Nghị
định này.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác quy định tại điểm b khoản 7 Điều 18;
tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng súng săn, Giấy chứng nhận đăng ký gây nuôi
sinh sản động vật, Chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 11 Điều 19; tước
quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển đặc biệt, Giấy phép lái xe quy định tại điểm
a khoản 10 Điều 20 của Nghị định này; tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng vi phạm hành chính; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều
6 của Nghị định này.
4. Cơ quan Kiểm
lâm các cấp ở địa phương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp
trong việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều này.
Điều 25. Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 23 và Điều
24 của Nghị định này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính.
2. Việc ủy quyền
phải được thực hiện bằng văn bản; phải xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn
ủy quyền. Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi
phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Điều 26. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 23, 24 của Nghị định này là thẩm
quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền phạt
tiền được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định cho mỗi
hành vi vi phạm hành chính.
Trong trường hợp
mức tiền phạt, trị giá tang vật, phương tiện bị tịch thu hoặc một trong các
hình thức xử phạt hoặc biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền hoặc
vượt quá thẩm quyền thì người đang thụ lý vụ việc vi phạm phải kịp thời chuyển
vụ việc vi phạm đó đến người có thẩm quyền xử phạt.
3. Trong trường
hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền
xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức,
mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người
xử phạt, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó.
b) Nếu hình thức,
mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của
người xử phạt, thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử
phạt.
c) Nếu các hành vi
thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm
quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy
ra vi phạm.
4. Trong trường
hợp hành vi vi phạm hành chính gây hậu quả đối với rừng của nhiều địa phương
liền kề thì thẩm quyền xử phạt thuộc về địa phương bị thiệt hại về rừng nhiều
nhất trong vụ vi phạm đó xử phạt.
5. Các cơ quan
chức năng như Công an, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Thuế, Quản lý thị trường,
Thanh tra, các chủ rừng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm
trong việc kiểm tra, thanh tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Khi phát hiện hành vi vi
phạm hành chính phải lập biên bản theo quy định và trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày lập biên bản phải chuyển giao hồ sơ, tang vật, phương tiện sử dụng để vi
phạm hành chính cho cơ quan Kiểm lâm cùng cấp xử phạt; nếu vụ vi phạm không
thuộc thẩm quyền xử phạt của mình thì sau khi tiếp nhận, cơ quan Kiểm lâm
chuyển hồ sơ đến cấp có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 23 và Điều 24
của Nghị định này. Trường hợp các tỉnh, huyện không có cơ quan kiểm lâm, các vụ
vi phạm do cơ quan chức năng bắt giữ, chuyển đến Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó xử
phạt theo thẩm quyền. Cơ quan xử lý vi phạm có trách nhiệm thanh toán cho cơ
quan chuyển giao hồ sơ các khoản chi phí hợp lý trong quá trình bắt giữ, bảo
quản tang vật.
Điều 27. Giải quyết những trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính
1. Trong trường
hợp mức phạt tiền đối với vụ vi phạm hoặc tang vật, phương tiện của vụ vi phạm
có giá trị vượt thẩm quyền xử phạt của cấp mình, thì người đã thụ lý hồ sơ vụ
vi phạm phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền để xử phạt
trong thời hạn quy định tại Điều 36 của Nghị định này. Việc chuyển hồ sơ vụ vi
phạm quy định như sau:
a) Trường hợp vụ
vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của nhân viên kiểm lâm thì chuyển đến thủ
trưởng trực tiếp.
b) Trường hợp vụ
vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã thì chuyển đến Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm.
c) Trường hợp vụ
vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm thì chuyển đến Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm lâm hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra
vi phạm xử lý.
d) Trường hợp vụ
vi phạm vượt thẩm quyền của Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa
cháy rừng, thì chuyển Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm xử phạt.
đ) Trường hợp vụ
vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi cục
trưởng Kiểm lâm thì chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt.
e) Trường hợp hành
vi vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia
trực thuộc Cục Kiểm lâm, thì chuyển đến cấp có thẩm quyền (Chi cục Kiểm lâm
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
hành vi vi phạm xảy ra hoặc chuyển đến Cục Kiểm lâm) để xử phạt.
2. Việc chuyển hồ
sơ vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt được thực hiện qua hệ thống cơ quan
Kiểm lâm. Lâm sản, phương tiện vi phạm đang tạm giữ, cơ quan ra quyết định tạm
giữ phải bảo quản tại nơi tạm giữ, chờ quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm
quyền. Sau khi có quyết định xử phạt, cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm thực hiện
theo quyết định xử phạt đó.
Chương 4.
ÁP DỤNG CÁC
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
Điều 28. Khám người, tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Khám người theo
thủ tục hành chính, thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Tạm giữ người
theo thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 44 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; khoản 18 Điều 1 Pháp
lệnh số 04/2008/PL-UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
(sau đây gọi là Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính) và Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của
Chính phủ ban hành Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Điều 29. Khám phương tiện vận tải, đồ vật
Khi có căn cứ để
nhận định rằng các phương tiện vận tải, bao túi, thùng chứa hàng … có cất giấu
lâm sản trái phép, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm,
Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, công chức Kiểm
lâm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát lâm sản, sử dụng cờ hiệu, biển báo
hiệu, còi, hoặc đèn pin (trường hợp trời tối) báo hiệu yêu cầu người điều khiển
phương tiện vận tải trên đường bộ, đường thủy dừng lại để kiểm soát lâm sản.
Việc khám phương tiện, đồ vật thực hiện theo quy định tại Điều
48 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 30. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Những người quy
định tại khoản 18 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng
Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc lực lượng Kiểm lâm và
các cơ quan chức năng khác quy định tại khoản 5 Điều 26 của Nghị định này, khi
thực hiện thẩm quyền thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản được quyền quyết định khám hiện trường rừng, hiện
trường nơi cất giấu lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Trong trường hợp
khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là nơi ở thì quyết
định khám phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có tang vật, phương tiện được cất giấu trước khi tiến hành. Nơi ở quy
định tại Điều này là địa điểm dùng để cư trú thường xuyên cho cá nhân hoặc hộ
gia đình có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú; có đăng ký phương tiện,
nếu phương tiện là nơi cư trú thường xuyên của cá nhân, hộ gia đình.
Không được khám
nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường
hợp có căn cứ cho rằng nếu không tổ chức khám ngay thì tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy hoặc việc thu thập chứng cứ không thể
thực hiện được hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải
ghi rõ lý do vào biên bản
Điều 31. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản,
nếu phải tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để ngăn chặn vi phạm
hành chính, để xác minh tình tiết làm căn cứ xử phạt hoặc để đảm bảo thi hành
quyết định xử phạt thì Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm, Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng và những
người khác quy định tại khoản 18, khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính có quyền
tạm giữ tang vật phương tiện vi phạm hành chính.
Việc tạm giữ tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản
19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
2. Thời gian tạm
giữ phương tiện vi phạm hành chính như sau:
a) Đối với vụ việc
đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì thời gian tạm
giữ phương tiện vi phạm hành chính không quá 10 ngày.
b) Đối với vụ việc
phức tạp, cần tiến hành xác minh thì thời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành
chính được kéo dài nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày tạm giữ phương
tiện vi phạm hành chính.
Thời gian tạm giữ
phương tiện vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này được
tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
Điều 32. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính
Khi phát hiện hành
vi vi phạm hành chính quy định tại các điều từ Điều 8 đến Điều 22 của Nghị định
này hoặc những hoạt động của cá nhân, tổ chức có nguy cơ gây cháy rừng, gây
thiệt hại đến rừng, người có thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ phải ra
quyết định đình chỉ ngay các hoạt động này. Quyết định đình chỉ có thể là quyết
định bằng văn bản hoặc quyết định bằng lòi nói, còi, tín hiệu hoặc các hình
thức khác tùy từng trường hợp vi phạm cụ thể. Sau khi đình chỉ các hoạt động
gây nguy hại đến rừng, công chức Kiểm lâm phải báo cáo ngay thủ trưởng cấp trên
trực tiếp của mình.
Điều 33. Xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục đơn giản
Là trường hợp
người có thẩm quyền xử phạt không lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại
chỗ.
1. Những trường
hợp được tiến hành xử phạt theo thủ tục đơn giản:
a) Hành vi vi phạm
hành chính mà mức phạt quy định là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến
200.000 đồng.
b) Nhiều hành vi
vi phạm hành chính do một người thực hiện mà mức phạt quy định đối với mỗi hành
vi này là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đến 200.000 đồng.
2. Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo thủ tục đơn giản phải thể hiện bằng văn bản theo
mẫu quy định; nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải đầy đủ theo
quy định tại khoản 21 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt và được nhận biên
lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính phát hành.
Điều 34. Lập biên bản về vi phạm hành chính
1. Người có thẩm
quyền đang thi hành công vụ có trách nhiệm lập biên bản theo đúng mẫu quy định
đối với vi phạm hành chính mà mình phát hiện theo quy định tại khoản
22 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản quy định tại khoản 21 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với cơ quan
chức năng quy định tại Khoản 5, Điều 26 của Nghị định này, khi phát hiện hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản thì tiến hành lập biên bản, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, chuyển giao cho cơ quan Kiểm lâm theo quy định. Biên bản do các cơ quan
chức năng lập, chuyển giao là cơ sở để xử phạt vi phạm hành chính.
3. Đối với chủ
rừng, khi phát hiện cá nhân, tổ chức đang thực hiện hành vi vi phạm hành chính
trong lâm phận của mình quản lý được quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, lập biên bản, dẫn giải người vi phạm, bàn giao hồ sơ, người vi
phạm cho cơ quan kiểm lâm hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra
vi phạm. Biên bản do chủ rừng lập là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xử phạt lập
biên bản vi phạm hành chính.
4. Trường hợp phát
hiện tang vật, phương tiện vi phạm vô chủ, vắng chủ thì người quy định tại khoản
1, 2 Điều này lập biên bản kiểm tra cụ thể đối với lâm sản đó, tạm giữ tang
vật, phương tiện vi phạm và tiến hành xác minh làm rõ người vi phạm để xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 35. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Sau khi xác
định hành vi, mức độ vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải căn cứ vào các
yếu tố quy định tại Điều 3 của Nghị định này để xem xét, quyết định hình thức
và mức phạt đối với từng hành vi vi phạm.
2. Xác định mức
trung bình của khung tiền phạt
Khi phạt tiền, mức
tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính không có tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với
hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi
tổng số của mức tối thiểu cộng với mức tối đa.
3. Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính phải bảo đảm đúng thẩm quyền, đúng thể thức, trình tự,
thủ tục và đúng mẫu quy định. Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính
phải đầy đủ theo quy định tại Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính. Trường hợp áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 44 của Nghị
định này thì phải ghi rõ trong quyết định xử phạt.
Điều 36. Thời hạn ra quyết định xử phạt
1. Thời hạn ra
quyết định xử phạt
a) Đối với vụ việc
đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì phải ra quyết
định xử phạt trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản
về vi phạm hành chính.
b) Đối với vụ việc
có nhiều tình tiết phức tạp như tang vật, phương tiện cần giám định, cần xác
định rõ đối tượng vi phạm hành chính hoặc những tình tiết phức tạp khác thì
thời hạn ra quyết định xử phạt không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên
bản về vi phạm hành chính.
Trường hợp nếu cần
có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất 10 ngày, trước
khi hết thời hạn xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải
làm văn bản báo cáo lên người có trách nhiệm cấp trên trực tiếp gia hạn để xin
gia hạn; thời gian gia hạn tối đa không quá 30 ngày.
c) Thời hạn ra quyết
định xử phạt được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy
định của pháp luật.
2. Trình tự gia
hạn thời hạn ra quyết định xử phạt như sau:
a) Hạt trưởng Hạt
Kiểm lâm gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Trạm trưởng Trạm
Kiểm lâm trực thuộc.
b) Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Đội
trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm.
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và đối với vụ vi phạm do mình xử phạt.
đ) Cục trưởng Cục
Kiểm lâm gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Đội Kiểm lâm
đặc nhiệm và đối với vụ vi phạm do mình xử phạt.
3. Các trường hợp
không được ra quyết định xử phạt
a) Đã hết thời hạn
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Đã hết thời hạn
ra quyết định xử phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà không xin gia hạn
hoặc đã xin gia hạn nhưng không được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn.
c) Đã hết thời hạn
được cấp có thẩm quyền gia hạn.
4. Trong trường
hợp không ra quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền vẫn có thể ra quyết
định buộc khắc phục hậu quả quy định tại Điều 6 của Nghị định này và tịch thu
lâm sản là tang vật vi phạm hành chính.
Điều 37. Quyết định buộc khắc phục hậu quả trong trường hợp không ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trong trường
hợp quá thời hiệu xử phạt quy định tại Điều 4 của Nghị định này hoặc quá thời
hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 36 của
Nghị định này, người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt,
nhưng vẫn có thể ra quyết định buộc khắc phục hậu quả và tịch thu lâm sản là
tang vật vi phạm hành chính.
2. Quyết định buộc
khắc phục hậu quả phải bằng văn bản theo đúng mẫu quy định. Trong quyết định
phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; họ, tên, chức vụ của người quyết
định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ
chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; những tình tiết liên quan đến việc
giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; lý do
không áp dụng hình thức xử phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng;
thời hạn thi hành quyết định khắc phục hậu quả; số lượng; khối lượng lâm sản bị
tịch thu; chữ ký của người ra quyết định.
Điều 38. Xác định trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
1. Sau khi tiến
hành tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử
phạt phải tiến hành định giá làm căn cứ cho việc xác định khung tiền phạt, thẩm
quyền xử phạt đối với vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm về việc định
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Tùy theo loại
tang vật, phương tiện cụ thể, việc xác định giá dựa trên một trong các căn cứ
theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Giá niêm yết
hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu.
b) Giá thị trường
đối với tang vật, phương tiện tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính
theo thông báo giá của cơ quan Tài chính địa phương.
c) Giá thành của
tang vật, phương tiện nếu là hàng hóa chưa xuất bán.
d) Đối với tang
vật, phương tiện là hàng giả thì giá của tang vật, phương tiện đó là giá thị
trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng
tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính.
đ) Giá trị thực tế
còn lại của tang vật, phương tiện.
3. Trường hợp
không áp dụng được các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này để định giá tang
vật, phương tiện thì cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt thành lập Hội đồng
định giá. Hội đồng định giá phải có sự tham gia của đại diện Trung tâm dịch vụ
bán đấu giá cấp tỉnh hoặc đại diện cơ quan tài chính cấp huyện. Căn cứ tính
chất, đặc điểm của từng vụ việc, người ra quyết định thành lập Hội đồng quyết
định các thành viên của Hội đồng bao gồm đại diện cơ quan chuyên môn có liên
quan tham gia Hội đồng.
Nếu trị giá tang
vật, phương tiện vi phạm thuộc thẩm quyền tịch thu của người đã ra quyết định
tạm giữ thì người đó quyết định tịch thu; trong trường hợp trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm vượt quá thẩm quyền tịch thu của người đã ra quyết định tạm
giữ tang vật thì phải chuyển vụ việc vi phạm đến người có thẩm quyền.
4. Căn cứ định giá
và các tài liệu liên quan đến việc định giá hàng hóa, tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 39. Ký và đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và người
được ủy quyền ký trực tiếp, không ký thay mặt (T/M) hoặc ký thay (KT).
2. Đóng dấu quyết
định xử phạt vi phạm hành chính
a) Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và người được ủy quyền xử phạt vi phạm hành
chính được đóng dấu cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó.
Dấu được đóng lên 1/3 chữ ký về phía bên trái của chữ ký.
b) Quyết định xử
phạt của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng không có quyền
đóng dấu trực tiếp thì quyết định xử phạt được đóng dấu cơ quan của người ra
quyết định xử phạt vào góc trái tại phần trên cùng của quyết định, nơi ghi tên
cơ quan xử phạt và số, ký hiệu của quyết định xử phạt.
Điều 40. Thu, nộp tiền phạt
1. Thu tiền phạt
a) Kho bạc Nhà
nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính, đảm bảo thuận
tiện cho người nộp phạt. Việc thu tiền phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào
quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt theo quy
định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
b) Người có thẩm
quyền xử phạt được thu tiền phạt tại chỗ trong các trường hợp sau:
- Phạt tiền từ
10.000 đồng đến 200.000 đồng.
- Xử phạt ngoài
giờ hành chính.
- Địa điểm xử phạt
tại những nơi xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển hoặc những vùng mà việc đi
lại khó khăn.
c) Trường hợp cá
nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ phải nộp tiền tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm giao
quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, đồng
thời gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho Kho bạc Nhà nước nơi thu
tiền phạt trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
2. Thời hạn nộp
tiền phạt
a) Cá nhân, tổ
chức thu tiền phạt tại chỗ đối với các hành vi vi phạm hành chính khi nộp tiền
phạt vào Kho bạc Nhà nước phải đảm bảo nộp đúng, đủ tổng số tiền phạt ghi trong
các biên lại thu tiền phạt và các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp
có thẩm quyền trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
b) Trường hợp địa điểm
xử phạt vi phạm hành chính ở những nơi xa xôi, hẻo lánh hoặc những vùng mà việc
đi lại khó khăn thì người có thẩm quyền xử phạt được phép thu tiền phạt tại chỗ
và có trách nhiệm nộp tiền phạt thu được vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không
quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt; trường hợp người bị xử phạt không có khả
năng nộp phạt tại chỗ thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp địa điểm
xử phạt vi phạm hành chính ở trên sông, trên biển thì người có thẩm quyền xử
phạt được thu tiền phạt tại chỗ và có trách nhiệm nộp tiền phạt thu được vào
Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến
bờ. Trường hợp không nộp phạt tại chỗ thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp
tiền vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày
vào đến bờ.
3. Trường hợp
không thu tiền phạt tại chỗ (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này) cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp đủ số tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước
được ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt.
Kho bạc Nhà nước
nơi thu tiền phạt có trách nhiệm thông báo kịp thời cho tổ chức của người ra
quyết định xử phạt về các trường hợp đã quá thời hạn nộp phạt mà cá nhân, tổ
chức bị xử phạt không chấp hành đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính để
cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý và sử
dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính
a) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân
sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.
b) Việc sử dụng
tiền phạt vi phạm hành chính đã nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ kinh phí
cho các cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính phải theo đúng quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 41. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
1. Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là hình thức xử phạt bổ sung, được áp dụng kèm
theo hình thức phạt chính trong các trường hợp sau:
a) Hành vi vi phạm
quy định tại Điều 18 của Nghị định này mà mức tiền phạt trung bình trên
30.000.000 đồng.
b) Hành vi vi phạm
quy định tại các Điều 19, 20, 21 của Nghị định này mà mức tiền phạt trung bình
trên 20.000.000 đồng.
2. Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính là người có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm. Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người đã ra quyết định xử phạt phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề về việc
đã áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
3. Thủ tục tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 42. Xử lý các trường hợp vi phạm do chủ rừng lập biên bản
1. Các trường hợp
vi phạm về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do chủ rừng lập biên
bản phải được hoàn thiện, củng cố hồ sơ và xử lý theo quy định tại Nghị định
này.
2. Lâm sản tịch
thu trả lại chủ rừng trong các trường hợp sau:
a) Chủ rừng phát
hiện bắt quả tang người vi phạm tại lâm phận của mình.
b) Chủ rừng không
bắt được quả tang người vi phạm, nhưng có đủ căn cứ chứng minh lâm sản thuộc
rừng trồng do chủ rừng tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng.
Điều 43. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ
Đối với tang vật
là vật phẩm tươi sống, động vật rừng bị yếu, bị thương không thuộc nhóm IIB
hoặc lâm sản khác còn tươi không thuộc nhóm IA thì người có thẩm quyền xử phạt
tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay theo giá quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tiền thu được gửi vào tài khoản mở tại Kho bạc
Nhà nước. Nếu sau đó tang vật bị tịch thu theo quyết định của người có thẩm
quyền, thì sau khi trừ chi phí theo quy định của pháp luật, số tiền còn lại nộp
ngân sách Nhà nước; trường hợp tang vật đố không bị tịch thu thì tiền thu được
phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc sử dụng hợp pháp.
2. Đối với tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
a) Xử lý tang vật
là động vật rừng khi xử lý tịch thu thực hiện theo hướng dẫn Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
b) Trường hợp
người vi phạm tự nguyện nộp tiền bằng giá trị lâm sản tịch thu (theo giá quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh) thì người có thẩm quyền xử phạt thu tiền, nộp
Kho bạc Nhà nước và giao lại lâm sản bị tịch thu, trừ các loại lâm sản thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm IA, IB và các loại lâm sản xử lý theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu chất lượng kém, hết thời hạn sử dụng theo quy định
của pháp luật thì Chi cục Kiểm lâm tổ chức, phối hợp với cơ quan tài chính cùng
cấp và các cơ quan có liên quan lập biên bản tổ chức bán phế liệu hoặc tiêu
hủy.
d) Đối với tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không quy định tại khoản 1 hoặc
các điểm a, b, c khoản 2 Điều này xử lý như sau:
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày tịch thu sung quỹ nhà nước, đối với tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính, cơ quan ra quyết định phải gửi quyết định tịch thu và
thông báo đến Trung tâm dịch vụ bán đấu giá có thẩm quyền. Trường hợp tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan Trung ương ra
quyết định tịch thu thì giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh nơi xảy
ra hành vi vi phạm hoặc nơi tịch thu tang vật, phương tiện để bán đấu giá. Địa điểm
giao Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu cho Trung tâm dịch vụ
bán đấu giá tại nơi tịch thu tang vật, phương tiện. Sau khi giao, Trung tâm
dịch vụ bán đấu giá có trách nhiệm quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện đó.
Trong thời hạn một
tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ tang vật, phương tiện vi phạm, Trung tâm dịch
vụ bán đấu giá có thẩm quyền phải tổ chức bán đấu giá tang vật, phương tiện vi
phạm theo quy định hiện hành. Quá thời hạn này, thì Chi cục Kiểm lâm tổ chức
bán đấu giá, nộp tiền vào Kho bạc, sau đó thông báo cho cơ quan tài chính cùng
cấp.
đ) Các tỉnh, huyện
không có cơ quan Kiểm lâm, lâm sản sau khi xử lý tịch thu chuyển giao cho cơ
quan tài chính cùng cấp để tổ chức bán theo quy định hiện hành.
Điều 44. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Sau khi ra
quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải giao quyết định cho người
bị xử phạt hoặc thông báo cho người đó đến nhận. Trường hợp đã qua một năm mà
người có thẩm quyền không thể giao quyết định xử phạt đến người bị xử phạt thì
người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định
đối với người đó, trừ hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
2. Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính phải được chấp hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
người có hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính được giao quyết định xử phạt,
trừ trường hợp tiền phạt được nộp nhiều lần theo quy định tại khoản
24 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính hoặc được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 65 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Trong trường hợp
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã hết thời hiệu thi hành do người bị xử
phạt không có khả năng nộp tiền phạt thì người đã ra quyết định xử phạt phải
tổng hợp, báo cáo về Chi cục Kiểm lâm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giải quyết.
3. Trong trường
hợp cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính ở đơn vị hành chính thuộc
tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành
quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan
cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành. Nếu nơi
cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử
phạt được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành.
Trường hợp vi phạm
xảy ra ở địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo hoặc
những vùng xa xôi hẻo lánh khác mà việc đi lại gặp khó khăn, cá nhân, tổ chức
vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì
quyết định được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng
trụ sở để tổ chức thi hành.
4. Trong trường
hợp áp dụng hình thức phạt tiền đối với người vi phạm mà không tịch thu phương
tiện, thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ giấy phép lưu hành
phương tiện, giấy phép lái xe, giấy tờ cần thiết khác có liên quan hoặc tạm giữ
phương tiện vi phạm cho đến khi tất cả những người trong vụ vi phạm bị xử phạt
chấp hành xong quyết định xử phạt.
Việc tạm giữ
phương tiện vi phạm hành chính để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt phải được
ghi trong quyết định xử phạt và phải lập biên bản tạm giữ phương tiện đối với
người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện và phải ghi rõ lý do tạm giữ.
Thời gian tạm giữ phương tiện được áp dụng cho đến khi người vi phạm bị xử phạt
chấp hành xong quyết định xử phạt. Ngay sau khi người vi phạm bị xử phạt chấp
hành xong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt trả lại phương tiện
cho người vi phạm.
Điều 45. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quá thời hạn
chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 44
của Nghị định này, nếu người bị xử phạt không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng
chế thi hành.
2. Việc cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 27, 28 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày
18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 46. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu
trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét vụ
vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội
phạm, thì người có thẩm quyền phải khởi tố vụ án hình sự hoặc chuyển ngay hồ sơ
vụ việc cho cơ quan tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Nghiêm cấm việc
giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử phạt hành chính.
2. Đối với các
trường hợp đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu sau đó phát hiện
hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải hủy quyết
định đó và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày hủy quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm
quyền.
3. Cơ quan tiến
hành tố tụng không được từ chối việc tiếp nhận hồ sơ trong các trường hợp theo
quy định tại khoản 1, 2 Điều này. Trường hợp có đủ căn cứ hành vi vi phạm không
đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan tiến hành tố tụng phải làm đầy đủ thủ
tục theo quy định tại Điều 63 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính và các quy định khác của pháp luật, chuyển lại hồ sơ cho cơ quan có
thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 47. Mẫu biểu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính
1. Ban hành kèm
theo Nghị định này hệ thống các mẫu biểu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (Phụ lục kèm
theo).
2. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức in, phát hành, quản lý và hướng dẫn
sử dụng thống nhất mẫu biểu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Chương 6.
KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 48. Khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố
cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo
Điều 49. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính
Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu, để quá thời hạn xử phạt, xử
phạt không đúng mức, bao che cho người vi phạm, xử phạt vượt thẩm quyền, chiếm
đoạt, sử dụng trái phép tiền, tang vật, phương tiện vi phạm, cố ý cản trở sản
xuất, lưu thông hàng hóa lâm sản, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 50. Hiệu lực thi hành và nguyên tắc áp dụng
1. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 và thay thế Nghị định số
159/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
2. Nguyên tắc áp
dụng
a) Những hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
phát hiện, lập biên bản trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa
xử phạt, nếu hành vi đó theo quy định của Nghị định này có mức phạt tiền thấp
hơn Nghị định số 159/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản thì xử phạt theo quy định của Nghị định này; trường hợp hành vi đó theo quy
định của Nghị định này có mức phạt tiền cao hơn thì áp dụng quy định của Nghị
định số 159/2007/NĐ-CP để xử phạt.
b) Những hành vi
vi phạm xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng sau khi Nghị
định này có hiệu lực thi hành mới bị phát hiện, lập biên bản thì xử phạt theo
quy định tại Nghị định này.
c) Các hành vi vi
phạm đã có quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành nhưng chưa chấp hành hoặc
chấp hành chưa xong vẫn thi hành theo quyết định xử phạt đó.
Điều 51. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và triển khai thực hiện
Nghị định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì hướng dẫn để thực
hiện thống nhất theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 52. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
HỆ THỐNG CÁC MẪU BIỂU SỬ DỤNG TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2009)
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 01/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /BB-KT
|
|
BIÊN BẢN KIỂM TRA
Về việc ……………………………………………
Hôm nay, ngày …..
tháng …….. năm ………………….., hồi …… giờ ..........................................
Tại: .........................................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
2) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
3) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Tiến hành kiểm
tra: ..................................................................................................................
địa chỉ:
…………………………………………………………………, nghề nghiệp: ............................
CMND số:
………………………; ngày cấp ………………, nơi cấp ...............................................
Trong khi tiến
hành kiểm tra có sự chứng kiến của (ông/bà):......................................................
tuổi ……….., nghề
nghiệp ………………………, địa chỉ ..............................................................
CMND số:
……………………...; ngày cấp…………………………., nơi cấp...................................
Kết quả kiểm
tra:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Kết luận sau
kiểm tra:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Việc kiểm tra kết
thúc vào hồi …… giờ … ngày … tháng … năm ………., trong quá trình kiểm tra không
làm hư hỏng, mất mát gì.
Sau khi đọc lại
biên bản, những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi rõ
họ tên vào biên bản.
Biên bản lập thành
3 bản, giao cho người/tổ chức được kiểm tra một bản.
CÁ NHÂN/TỔ CHỨC ĐƯỢC KIỂM TRA
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
|
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 02/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /BB-VPHC
|
|
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Về lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Hôm nay, ngày …..
tháng …….. năm 20……….. vào lúc ……… giờ……., tại ..............................
1) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
2) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Với sự chứng
kiến của ông, bà: …………………………. nghề nghiệp/chức vụ: .........................
CMND số:
………………………; ngày cấp ……/……/……, nơi cấp: ……………………; địa chỉ: ....
……………………………………………;
Người/tổ chức bị thiệt hại: ............................................
...............................................................................................................................................
Tiến hành lập
biên bản vi phạm hành chính đối với: .............................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Hành vi vi phạm
hành chính như sau: ....................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Các hành vi trên
đã vi phạm quy định tại Điều ……. Luật BV&PTR và Điều .................................
...............................................................................................................................................
Yêu cầu ông
(bà)/tổ chức: ………………………………….. đình chỉ ngay hành vi vi phạm trên; tạm giữ những
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và giấy tờ sau ........................................................................
...............................................................................................................................................
……………………… chuyển
về ………………………………… để cấp có thẩm quyền giải quyết. Ngoài những tang vật, phương
tiện, giấy tờ trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Yêu cầu ông
(bà)/đại diện tổ chức vi phạm có mặt tại ...............................................................
……………………….. vào
hồi …… giờ ….. ngày … tháng … năm 20 … để giải quyết vụ vi phạm.
Sau khi đọc lại biên
bản, những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi rõ họ tên
vào biên bản.
Biên bản lập thành
3 bản có nội dung và giá trị như nhau; giao cho người/tổ chức vi phạm một bản.
Ý kiến khác (nếu
có): ...............................................................................................................
...............................................................................................................................................
NGƯỜI/ĐD TỔ CHỨC VI PHẠM
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
|
NGƯỜI/TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
|
Lý do người/đd
tổ chức vi phạm không ký biên bản: ...................................................................
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 03/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /BB-TGTVPT
|
|
BIÊN BẢN
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ khoản 18,
19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định
số: ……………… ngày …/…/20… của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ BBVPHC số:
……………….. ngày …/…./….. do: …………………………………… lập;
Căn cứ Quyết định
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số: .................................
ngày …/…./20… của:
..............................................................................................................
Hôm nay, ngày …
tháng … năm 20 …, hồi …. giờ … tại ........................................................... ;
Chúng tôi gồm:
1. ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
2. ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Người/đại diện
tổ chức vi phạm hành chính là ông (bà):.........................................................
địa chỉ:
……………………………………………………..; CMND số: ..............................................
ngày cấp ……/……/……;
nơi cấp: ............................................................................................
Người chứng
kiến (nếu có) là:
Ông (bà)
…………………………….; nghề nghiệp: ………………………; địa chỉ: ...........................
CMND số:
…………………………..; ngày cấp ………/……./…………..; nơi cấp:...........................
Tiến hành lập biên
bản tạm giữ những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sau:
STT
|
Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ
|
Số lượng
|
Chủng loại, nhãn hiệu, số đăng ký, xuất xứ, tình trạng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài những tang
vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Sau khi đọc lại
biên bản, những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi rõ
họ tên vào biên bản.
Biên bản được lập
thành 3 bản, có nội dung và giá trị như nhau, giao cho người/đại diện tổ chức
vi phạm hành chính một bản.
Ý kiến bổ sung khác
(nếu có): ..................................................................................................
...............................................................................................................................................
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
|
NGƯỜI/TỔ CHỨC VI PHẠM
|
NGƯỜI LẬP BB
|
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 04/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /BB-KN
|
|
BIÊN BẢN KHÁM NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Căn cứ Điều 47
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002; khoản 18, Điều 1 Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định
số: ……………………… ngày …/…./20… của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Quyết định
khám người theo thủ tục hành chính số: ………………. ngày …/…./20…
do:
……………………………………….; chức vụ:………………………………………………… ký;
Hôm nay, ngày …
tháng … năm …… hồi …. giờ … tại .............................................................. ;
Chúng tôi gồm:
1. ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
2. ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Với sự chứng
kiến của ông (bà):
1. ………………………………..,
nghề nghiệp: ……………………….., địa chỉ: ...............................
CMND số:
………………….., ngày cấp ……………………………….., nơi cấp:..............................
2. ………………………………..,
nghề nghiệp: ……………………….., địa chỉ: ...............................
CMND số:
………………….., ngày cấp ……………………………….., nơi cấp:..............................
Tiến hành khám
người và lập biên bản về việc khám người đối với ông (bà): .......................
Nghề nghiệp:
…………………., địa chỉ: .....................................................................................
CMND số:
……………………….; ngày cấp ……………………………., nơi cấp: ............................
Sau khi khám người
chúng tôi thu giữ được những đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính,
gồm:
STT
|
Tên đồ vật, phương tiện, tài liệu
|
Số lượng
|
Chủng loại, nhãn hiệu, số đăng ký, xuất xứ, tình trạng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Việc khám kết thúc
vào hồi ……. giờ ……. ngày … tháng … năm 20 ….
Sau khi đọc lại
biên bản, những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi rõ
họ tên vào biên bản.
Biên bản được lập
thành 3 bản có nội dung và giá trị như nhau, giao người bị khám giao 01 bản.
Ý kiến bổ sung
khác (nếu có): ..................................................................................................
...............................................................................................................................................
NGƯỜI BỊ KHÁM
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
|
NGƯỜI KHÁM
|
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 05/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /BB-KPTVTĐV
|
|
BIÊN BẢN
Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Căn cứ Điều 48
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002; khoản 18, Điều 1 Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định
số: ……/……/NĐ-CP ngày …/…./20… của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ ................................................................................................................................... ;
Hôm nay, ngày …
tháng … năm 20………….., vào lúc ……. giờ……….,
tại ...........................................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1. ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
2. ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Tiến hành khám
phương tiện, đồ vật là: ……………………………………………….. vì có căn cứ cho rằng trong
……………………………………………. có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.
Với sự chứng
kiến của ông (bà):
1. ………………………………..,
nghề nghiệp: ……………………….., địa chỉ: ...............................
CMND số:
………………….., ngày cấp ……………………………….., nơi cấp:..............................
2. ………………………………..,
nghề nghiệp: ……………………….., địa chỉ: ...............................
CMND số:
………………….., ngày cấp ……………………………….., nơi cấp:..............................
Chủ phương tiện
vận tải, đồ vật/người ĐK phương tiện vận tải là: .........................................
nghề nghiệp:
…………………., địa chỉ: .....................................................................................
CMND số: ……………………….;
ngày cấp ……………………………., nơi cấp: ............................
Phạm vi khám: ........................................................................................................................
Sau khi khám chúng
tôi tạm giữ những tang vật vi phạm hành chính sau:
STT
|
Tên tang vật, phương tiện bị tạm giữ
|
Số lượng
|
Chủng loại, nhãn hiệu, số đăng ký, xuất xứ, tình trạng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài những tang
vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Việc khám kết thúc
vào lúc ……. giờ ……. ngày … tháng … năm 20 ….
Sau khi đọc lại
biên bản, những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi rõ
họ tên vào biên bản.
Biên bản được lập
thành 3 bản có nội dung và giá trị như nhau; giao chủ phương tiện vận tải, đồ
vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.
Ý kiến bổ sung
khác (nếu có): ..................................................................................................
CHỦ PT VẬN TẢI, ĐỒ VẬT HOẶC NGƯỜI ĐKPT
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
|
NGƯỜI TRỰC TIẾP KHÁM
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN KHÁM
|
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 06/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /BB-KNCGTVPT
|
|
BIÊN BẢN
Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ khoản 18,
20 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định
số: ……/……/NĐ-CP ngày …/…./20… của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Quyết định
khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện VPHC số .......................................
ngày …./…../
20……của .......................................................................................................... ;
Hôm nay, ngày …
tháng … năm 20………….., vào lúc ……. giờ……….,
tại ...........................................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1. ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
2. ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Tiến hành khám tại:...................................................................................................................
là nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và lập biên bản về việc khám.
Với sự chứng
kiến của ông (bà):
1. ………………………………..,
nghề nghiệp: ……………………….., địa chỉ: ...............................
CMND số:
………………….., ngày cấp ……………………………….., nơi cấp:..............................
2. ………………………………..,
nghề nghiệp: ……………………….., địa chỉ: ...............................
CMND số:
………………….., ngày cấp ……………………………….., nơi cấp:..............................
Người chủ nơi
bị khám ........................................ ,
nghề nghiệp: ...........................................
Địa chỉ: ...................................................................................................................................
CMND số: ……………………….;
ngày cấp ……………………………., nơi cấp: ............................
Sau khi khám chúng
tôi đã phát hiện, tạm giữ những tang vậ, phương tiện VPHC gồm:
STT
|
Tên tang vật, phương tiện bị tạm giữ
|
Số lượng
|
Chủng loại, nhãn hiệu, số đăng ký, xuất xứ, tình trạng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài những tang
vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Việc khám kết thúc
vào lúc ……. giờ ……. ngày … tháng … năm 20 ….
Sau khi đọc lại
biên bản, những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi rõ
họ tên vào biên bản.
Biên bản được lập
thành 3 bản có nội dung và giá trị như nhau, giao chủ nơi bị khám 01 bản.
Ý kiến bổ sung
khác (nếu có): ..................................................................................................
...............................................................................................................................................
CHỦ NƠI BỊ KHÁM
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN HOẶC ĐD CHÍNH QUYỀN
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN KHÁM
|
NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ
|
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 07/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /BB-GNTVPT
|
|
BIÊN BẢN
Giao, nhận tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ....................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Hôm nay, ngày …
tháng … năm 20………….., hồi ……. giờ……….tại :.......................................
...............................................................................................................................................
Bên giao:
1) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
2) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Bên nhận:
1) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
2) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Chúng tôi tiến
hành giao, nhận số tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm:
……………………………………………..
.....................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Toàn bộ số tang
vật, phương tiện trên đã được hai bên giao, nhận đúng và đủ. Việc giao nhận kết
thúc vào hồi……. giờ ……. ngày … tháng … năm 20 ….
Sau khi đọc lại
biên bản, những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi rõ
họ tên vào biên bản.
Biên bản được lập
thành 03 bản có nội dung và giá trị như nhau, mỗi bên giao, nhận giữ 01 bản./.
BÊN NHẬN
|
BÊN GIAO
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
|
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 08/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /BB-XM
|
|
BIÊN BẢN XÁC MINH
Về việc ………………………………………………...............
Căn cứ....................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Hôm nay, ngày …
tháng … năm 20………….., vào lúc ……. giờ……….tại :.................................
..............................................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1).
……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: .....................................
2) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
3) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Trong khi tiến
hành xác minh, lập biên bản có sự chứng kiến của:
Ông (bà) .
……………………………….., tuổi ……., nghề nghiệp: ................................................
địa chỉ.....................................................................................................................................
CMND số:
……………………………….., ngày cấp: ………, nơi cấp: ...........................................
Người/tổ chức vi
phạm: ..........................................................................................................
địa chỉ:....................................................................................,
nghề nghiệp: ..........................
CMND số:
……………………………….., ngày cấp: …………, nơi cấp: ........................................
Kết quả xác
minh:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Kết luận sau
xác minh:............................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Việc kiểm tra, xác
minh kết thúc vào lúc ……. giờ ……. ngày … tháng … năm ….
Sau khi đọc lại
biên bản cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi
rõ họ tên vào biên bản.
Biên bản lập thành
03 bản có nội dung và giá trị như nhau, giao cho người/tổ chức vi phạm 01 bản./.
NGƯỜI VI PHẠM
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
|
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 09/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /BB-GNHS
|
|
BIÊN BẢN
Giao nhận hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật
Căn cứ....................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Hôm nay, ngày …
tháng … năm 20………….., vào lúc……. giờ……….tại :..................................
..............................................................................................................................................
Bên giao:
1).
……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: .....................................
2) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Bên nhận:
1).
……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: .....................................
2) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Chúng tôi tiến
hành giao, nhận hồ sơ gồm:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Tổng số: ………..tờ;
……………….trang.
Lý do bàn giao: .......................................................................................................................
Việc giao nhận kết
thúc vào lúc ……. giờ ……. ngày … tháng … năm ….; bên nhận đã kiểm tra lại các
danh mục có trong hồ sơ và nhận đủ.
Biên bản được lập
thành 03 bản có nội dung và giá trị như nhau, giao cho mỗi bên giao, nhận 01
bản./.
BÊN NHẬN
|
BÊN GIAO
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
|
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 10/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /BB-THTVPT
|
|
BIÊN BẢN
Tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ Biên bản vi
phạm hành chính số ………………, ngày…../…../20.............của ...................
...............................................................................................................................................
Căn cứ Quyết định
XPVPHC số: …………..ngày…../…./20………..; Quyết định xử lý tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính sau khi xử lý tịch thu số: ……................. ngày…../…./20........
của ...........................
Hôm nay, ngày …
tháng … năm 20………….., vào lúc……. giờ……….tại :..................................
..............................................................................................................................................
Hội đồng tiêu
hủy gồm:
1) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
2) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
3) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
4) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
5) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
6) ………………………………..,
chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Cùng tiến hành
tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như sau:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Địa điểm tiêu hủy:
....................................................................................................................
Hình thức tiêu
hủy: ..................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Toàn bộ số tang
vật, phương tiện nêu trên đã được tiêu hủy xong vào lúc …….. giờ ……. Ngày …./…./20…….
trước sự chứng kiến của những người có tên nói trên.
Sau khi đọc lại
biên bản, những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi rõ
họ tên vào biên bản.
Biên bản lập thành
03 bản có nội dung và giá trị như nhau./.
CÁC THÀNH VIÊN HĐ TIÊU HỦY
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
|
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 11/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /QĐ-TGN
|
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
|
QUYẾT ĐỊNH
Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Căn cứ Điều 44
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002; khoản 18 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Điều ……. khoản
….. điểm …………., Nghị định số ………/……./NĐ-CP ngày …../…../20......... của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản;
Xét thấy cần phải
áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để .........................
...............................................................................................................................................
Tôi ……………………………..,
chức vụ: ………………….., đơn vị ............................................... ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm giữ theo thủ tục hành chính đối với:
Ông (bà): . ………………………………..,
tuổi: …………, nghề nghiệp: ........................................
Địa chỉ: ...................................................................................................................................
CMND số: ……………………,
cấp ngày: ……/……/….., nơi cấp: ...............................................
Lý do: đã có hành
vi vi phạm hành chính: .................................................................................
quy định tại Điều
……khoản ……điểm ......................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Thời hạn tạm giữ
là 12 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu tạm giữ là lúc ….. giờ ……ngày …… tháng …. năm
20……; do ...............................................................................................................................................
nên thời gian tạm
giữ kéo dài là ……… giờ.
Địa điểm tạm giữ: ....................................................................................................................
Điều 2. Theo yêu cầu của ông (bà) ……………………… việc tạm giữ này được thông báo
cho
………………………………..,
địa chỉ:.........................................................................................
...............................................................................................................................................
Thông báo cho cha,
mẹ/người giám hộ là ông (bà): ..................................................................
địa chỉ.....................................................................................................................................
vì
…………………………………………… là người chưa thành viên và tạm giữ vào ban đêm/thời hạn tạm
giữ trên 6 giờ.
Thông báo trên
được thực hiện vào lúc …….giờ…… ngày ……tháng ….. năm 20.........
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ lúc …… giờ…….ngày…….tháng ….. năm 20….
Giao cho: ................................................................................................................................
thực hiện việc tạm
giữ./.
Nơi nhận:
- Người có tên tại Điều
1, Điều 3 (để chấp hành);
- Người có tên tại Điều 2 (để thông báo);
- Lưu.
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
|
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 12/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /QĐ-TGTVPT
|
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
|
QUYẾT ĐỊNH
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ khoản 18,
19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính năm 2008;
Căn cứ Điều ……. khoản
….. điểm …., Nghị định số ………/……./NĐ-CP ngày…../…../20 ..... của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản;
Căn cứ Biên bản vi
phạm hành chính số ….., ngày……/……./20 ……. của .................................
.......................................................
lập, về hành vi .................................................................
...............................................................................................................................................
Xét: ……………….....................................................................................................................
Tôi ……………………………..,
chức vụ: ………………….., đơn vị ............................................... ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của:
Người/tổ chức: ……………………………..,
tuổi: …, nghề nghiệp/lĩnh vực KD:.............................
………………………………, địa
chỉ: ..........................................................................................
CMND/ĐKKD số: ………………..,
cấp ngày: ……/……/….., nơi cấp: ..........................................
Lý do: đã có hành
vi vi phạm hành chính: .................................................................................
được quy định tại Điều
……khoản ……điểm..............................................................................
...............................................................................................................................................
Tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ gồm:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điều 2. Giao cho ……………………………… chịu trách nhiệm bảo quản số tang vật, phương
tiện trên tại
Điều 3. Yêu cầu …………………………………………….. có mặt tại : ..........................................
……………………………………………vào
lúc …… giờ…….ngày……/…../ 20…. để giải quyết./.
Nơi nhận:
- Người/tổ chức có
tên tại Điều 1, Điều 2;
- Lưu.
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
|
Ý kiến Thủ trưởng
của người ra quyết định tạm giữ: .................................................................
...............................................................................................................................................
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 13/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /QĐ-KN
|
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
|
QUYẾT ĐỊNH
Khám người theo thủ tục hành chính
Căn cứ Điều 47
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002; khoản 18 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Điều ……. khoản
….. điểm …………., Nghị định số ………/……./NĐ-CP ngày…../…../20 …….. của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản;
Xét ........................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Tôi ……………………………..,
chức vụ: ………………….., đơn vị ............................................... ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. khám người ông (bà)…………………………….., tuổi: …………, nghề nghiệp: .................
............................................................................................................................................... ;
CMND số: ………………..,
cấp ngày: ……/……/….., nơi cấp: .................................................... ;
Quyết định khám
người này đã được thông báo cho ông (bà)....................................................
Việc khám người có
sự chứng kiến của ông (bà)…………………………….., tuổi......................... ,
nghề nghiệp
……………………………….., địa chỉ: ..................................................................... ;
CMND số:
……………………………….., cấp ngày: ……/……/….., nơi cấp: ................................ ;
Điều 2. Giao cho ông (bà):
1) ………………………………..,
chức vụ : ……………………, đơn vị:...........................................
2) ………………………………..,
chức vụ : ……………………, đơn vị:...........................................
Thực hiện việc
khám theo quyết định này………………………………… và lập biên bản về kết quả việc khám
người theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Người có tên tại Điều
1, Điều 2
- Lưu.
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
|
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 14/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /QĐ-KNCGTVPT
|
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
|
QUYẾT ĐỊNH
Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ khoản 18,
20 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính năm 2008;
Căn cứ Điều ……. khoản
….. điểm …………., Nghị định số ………/……./NĐ-CP ngày…../…../20 …………… của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản;
Xét: ……………….....................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Tôi:
…………………………….., chức vụ: ………………….., đơn vị .............................................. ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tại: ....................................
...............................................................................................................................................
Người chủ nơi bị
khám là: ông (bà)/đại diện tổ chức..................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh
vực hoạt động:..............................................................................................
Địa chỉ: ...................................................................................................................................
CMND/ĐKKD số:
……………….., cấp ngày: ……/……/….., nơi cấp: ..........................................
Lý do: .....................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điều 2. Giao cho các ông (bà) có tên dưới đây thực hiện việc khám nơi cất
giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và lập biên bản khám nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
1) ……………………………..,
chức vụ: ………………….., đơn vị ................................................
2) ……………………………..,
chức vụ: ………………….., đơn vị ................................................
3) ……………………………..,
chức vụ: ………………….., đơn vị ................................................
Nơi nhận:
- Người/tổ chức có
tên tại Điều 1, Điều 2;
- Chủ tịch UBND huyện ………………….
- Lưu.
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
|
Ý kiến đồng ý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi tiến hành khám nơi cất giấu tang
vật, phương tiện là nơi ở:......................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 15/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /QĐ-XPHC
|
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
|
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo thủ
tục đơn giản
Căn cứ Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ điểm ……. khoản
….. Điều …………., Nghị định số ………/……./NĐ-CP ngày…../…../20 … của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản;
Xét hành vi VPHC
ngày……/…../20……., của người/tổ chức: ………………................................
………………………..
tuổi……., nghề nghiệp: ............................................................................
Địa chỉ: ...................................................................................................................................
CMND số:
…………………………….., ngày cấp……./……/………., nơi cấp: ...............................
Đã có hành vi vi
phạm về: ........................................................................................................
Tôi ……………………………..,
chức vụ: ………………….., đơn vị ............................................... ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính .........................................................................................
...............................................................................................................................................
Hình thức xử phạt:
..................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Đã có hành vi vi
phạm về: ........................................................................................................
Xảy ra lúc …..giờ
….. ngày ….../….../20…… tại ........................................................................
Hành vi vi phạm
nêu trên quy định tại Điều …….., Nghị định số ……/NĐ-CP ngày …../……/20…. của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản.
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức …………………………….. phải chấp hành quyết định xử phạt
trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt này. Quá thời hạn
trên, nếu ông (bà)/tổ chức cố tình không chấp hành quyết định xử phạt thì bị
cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
Ông (bà)/tổ chức
nộp tiền phạt tại: ...........................................................................................
Ông (bà)/tổ chức
………………………… có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Người/tổ chức có
tên tại Điều 1 (để chấp hành);
- Kho bạc Nhà nước………………….
- Lưu.
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
|
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 16/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /QĐ-XPHC
|
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
|
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Căn cứ Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ điểm ……. khoản
….. Điều…………., Nghị định số ………/……./NĐ-CP ngày…../…../20 …… của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản;
Căn cứ biên bản vi
phạm hành chính số: ……………….., ngày ……/……/20……., do ..................
………………………lập tại ........................................................................................................ ,
………………………………………….về
hành vi .......................................................................... ;
Tôi ……………………………..,
chức vụ: ………………….., đơn vị ............................................... ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính ông (bà)/tổ chức ...............................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Đã có hành vi vi
phạm về: ........................................................................................................
quy định tại Điều
…….., Nghị định số ……../NĐ-CP ngày…../……/20…… của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức .........................................................................................................
phải chấp hành
quyết định xử phạt này trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định
xử phạt.
Tiền phạt nộp tại:
....................................................................................................................
Quá thời hạn trên,
nếu ông (bà)/tổ chức cố tình không chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng
chế thi hành theo quy định của pháp luật.
Ông (bà)/tổ chức
……………………………………. có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi
phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ….. tháng …. năm 20..........
Giao cho..................................................................................................................................
………….. tổ chức
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Người/tổ chức có
tên tại Điều 1 (để chấp hành);
- Kho bạc Nhà nước ………………….
- Lưu.
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
|
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 17/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /QĐ-CC
|
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
|
QUYẾT ĐỊNH
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Điều 66
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002; khoản 27, 28 Điều 1 Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Để bảo đảm thi
hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số: ...............................................
ngày ………tháng ……
năm 20…… của ....................................................................................
Tôi ……………………………..,
chức vụ: ………………….., đơn vị ............................................... ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính số: …….. ngày…….tháng ….. năm 20……….của ...................................................................................................................
đối với ông
(bà)/tổ chức ………………….. nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ...............................
địa chỉ: ...................................................................................................................................
CMND/ĐKKD số:
……………………………….., cấp ngày: ……/……/….., nơi cấp: ......................
Biện pháp cưỡng
chế: ............................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Ông (bà)/tổ chức
………………………….. phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định này và phải chịu mọi chi
phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
Điều 2. Giao cho: ....................................................................................................................
……………………….., tổ
chức thực hiện việc cưỡng chế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày …… tháng……. năm 20………./.
Nơi nhận:
- Người/tổ chức có
tên tại Điều 1, Điều 2 (để t/h);
- ……………………………………………………...;
- ……………………………………………………...;
- ……………………………………………………...;
- Lưu.
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
|
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 18/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /QĐ-KPHQ
|
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
|
QUYẾT ĐỊNH
Buộc khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp
không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Điều …….. khoản
………….. điểm …………, Nghị định số:………./………/NĐ-CP ngày …../……/20 ….. của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản;
Tôi ……………………………..,
chức vụ: ………………….., đơn vị ............................................... ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp buộc khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính
trong trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính đối với ông (bà)/tổ chức .........................................................................................
……………, Nghề
nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ...........................................................................
Địa chỉ: ...................................................................................................................................
CMND/ĐKKD số:
……………………………….., cấp ngày: ……/……/….., nơi cấp: ......................
Đã có hành vi vi
phạm hành chính ............................................................................................
quy định tại Điều
… khoản …. điểm ……….. Nghị định số ……./………/NĐ-CP ngày …../……/20 ….. của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản;
Lý do không xử
phạt vi phạm hành chính: ................................................................................
...............................................................................................................................................
Hậu quả buộc phải
khắc phục là: .............................................................................................
...............................................................................................................................................
Biện pháp để khắc
phục hậu quả là: .........................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức: ………………………. phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
này trong thời hạn……… ngày. Nếu cố tình không chấp hành thì bị cưỡng chế thi
hành.
Ông (bà)/tổ chức
…………………………………….. có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định này theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày …… tháng……. năm 20……….
Giao cho: ................................................................................................................................
tổ chức thực hiện
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Người/tổ chức có
tên tại Điều 1, Điều 3;
- …………………………………………….;
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
|
………………………….
………………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Mẫu số 19/XPHC
Quyển số: ……..
|
Số: /QĐ-TTTVPT
|
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
|
QUYẾT ĐỊNH
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không có người
nhận
Căn cứ Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Điều …….. khoản
………….. điểm …………, Nghị định số:………./………/NĐ-CP ngày …../……/20 ….. của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản;
Căn cứ Biên bản
kiểm tra số:…………………………., ngày ……/……./20……, của ......................
…………………………., về
hành vi ............................................................................................
Tôi ……………………………..,
chức vụ: ………………….., đơn vị ............................................... ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tịch thu, sung công quỹ nhà nước tang vật, phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính không có người nhận gồm:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điều 2. Giao cho ông (bà)/tổ chức:
1)
…………………………………………….., chức vụ…………………….., đơn vị ............................
2)
…………………………………………….., chức vụ…………………….., đơn vị ............................
3)
…………………………………………….., chức vụ…………………….., đơn vị ............................
Có trách nhiệm bảo
quản toàn bộ số tang vật, phương tiện trên tại: ..........................................
...............................................................................................................................................
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông (bà)/tổ chức
có tên tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Người/tổ chức có
tên tại Điều 2;
- Lưu.
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
|