BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 763/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 02
năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGƯỜI KHUYẾT
TẬT
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Người khuyết tật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 113/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu
đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;
Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12
tháng 9 năm 2017 quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý
các cơ sở trợ giúp xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017;
Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật 1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số
điều của Luật Người khuyết tật về dạng tật, mức độ khuyết tật và xác định mức độ
khuyết tật; chính sách xã hội hóa trợ giúp người khuyết tật; nghiên cứu khoa học,
đào tạo chuyên gia, kỹ thuật viên, sản xuất trang thiết bị dành cho người khuyết
tật; chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; việc làm cho người khuyết tật;
giảm giá vé, giá dịch vụ; thực hiện lộ trình cải tạo công trình công cộng;
phương tiện giao thông tiếp cận; bảo trợ xã hội; thành lập, hoạt động, giải thể
cơ sở chăm sóc người khuyết tật.
Điều 2. Dạng tật
1. Khuyết tật vận động là tình trạng
giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế
trong vận động, di chuyển.
2. Khuyết tật nghe, nói là tình trạng
giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và
câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.
3. Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm
hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều
kiện ánh sáng và môi trường bình thường.
4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần là
tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát
hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.
5. Khuyết tật trí tuệ là tình trạng
giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể
suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.
6. Khuyết tật khác là tình trạng giảm
hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập
gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp được quy định tại các Khoản 1, 2, 3,
4 và 5 Điều này.
Điều 3. Mức độ
khuyết tật
1. Người khuyết tật đặc biệt nặng là
những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát
hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân
và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng
ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
2. Người khuyết tật nặng là những người
do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát
hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá
nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có
người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
3. Người khuyết tật nhẹ là người khuyết
tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 4. Xác định
mức độ khuyết tật
1. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật
căn cứ vào quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định này và quan sát trực tiếp người
khuyết tật thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá
nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo tiêu chí về y tế, xã hội và phương pháp
khác theo quy định để xác định mức độ khuyết tật, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Hội đồng giám định y khoa xác định,
kết luận về dạng tật và mức độ khuyết tật đối với trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều 15 Luật Người khuyết tật.
3. Người khuyết tật đã có kết luận của
Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao
động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật
căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như
sau:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng khi
được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Người khuyết tật nặng khi được Hội
đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy
giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
c) Người khuyết tật nhẹ khi được Hội
đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm
khả năng lao động dưới 61%.
4. Trường hợp văn bản của Hội đồng
giám định y khoa trước ngày Nghị định này có hiệu lực kết luận chưa rõ về khả
năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động thì Hội đồng xác định mức độ
khuyết tật thực hiện việc xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật theo
quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh
phí thực hiện việc xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật
theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
6. Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn về kinh phí quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 5. Chính
sách xã hội hóa trợ giúp người khuyết tật
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng, chăm sóc, giáo dục, dạy nghề, tạo việc
làm hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ khác trợ giúp người khuyết tật được hưởng chính
sách theo quy định của pháp luật về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ về loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu
chuẩn của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng, cơ sở chăm
sóc người khuyết tật, tạo việc làm và cơ sở cung cấp dịch vụ khác giúp người
khuyết tật quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Nghiên cứu
khoa học, đào tạo chuyên gia, kỹ thuật viên, sản xuất trang thiết bị dành cho
người khuyết tật
1. Cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học
về người khuyết tật, đào tạo chuyên gia, kỹ thuật viên về chỉnh hình, phục hồi
chức năng được nhà nước hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Khoản này.
2. Cơ sở sản xuất dụng cụ chỉnh hình,
phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng, trợ giúp sinh hoạt, học tập và lao động
cho người khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách
xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
trình Thủ tướng Chính phủ quy định về cho vay lãi suất ưu đãi đối với đối tượng
quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Phụ cấp,
chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên hỗ trợ
giáo dục người khuyết tật2
1. Các đối tượng sau đây được hưởng
chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6
năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn:
a) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
trực tiếp giảng dạy, quản lý người khuyết tật theo phương thức giáo dục chuyên
biệt trong cơ sở giáo dục chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa
nhập;
b) Nhà giáo trực tiếp giảng dạy người
khuyết tật theo phương thức giáo dục chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục không
thuộc Điểm a Khoản này.
2. Nhà giáo trực tiếp giảng dạy người
khuyết tật theo phương thức giáo dục hòa nhập không thuộc quy định tại Khoản 1
Điều này được hưởng phụ cấp ưu đãi như sau:
Phụ
cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật
|
=
|
Tiền
lương 01 giờ dạy của giáo viên
|
x
|
0,2
|
x
|
Tổng
số giờ thực tế giảng dạy ở lớp có người khuyết tật
|
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính quy định về chức danh nghề nghiệp, chính sách đối với nhân viên hỗ
trợ giáo dục người khuyết tật công tác trong các cơ sở giáo dục và trung tâm hỗ
trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
Chương II
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
KHUYẾT TẬT
Điều 8. Khuyến
khích người khuyết tật tự tạo việc làm, hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết
tật
1. Người khuyết tật tự tạo việc làm,
hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật được hưởng chính sách sau đây:
a) Vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản
xuất kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều kiện, thời hạn và mức vốn
cho vay thực hiện theo các quy định hiện hành áp dụng đối với các dự án vay vốn
giải quyết việc làm;
b) Hướng dẫn về sản xuất kinh doanh,
hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
2. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức và cá nhân liên quan hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, chuyển giao công
nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm do người khuyết tật làm ra.
Điều 9. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng
từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật quy định tại Điều 34 Luật
Người khuyết tật được hưởng các chính sách ưu đãi sau đây:
a) Hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện,
môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật theo quy định của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội. Mức hỗ trợ theo tỷ lệ người khuyết tật làm việc ổn định
tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức độ khuyết tật của người lao động và quy mô
của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết
định mức kinh phí hỗ trợ cải tạo điều kiện, môi trường làm việc cho cơ sở sản
xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật;
b) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về thuế;
c) Vay vốn ưu đãi theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều kiện vay,
thời hạn vay, mức vốn vay và mức lãi suất vay thực hiện theo quy định hiện hành
áp dụng đối với dự án vay vốn giải quyết việc làm;
d) Ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt
nước theo quy định của pháp luật;
đ) Miễn tiền thuê đất, mặt bằng, mặt
nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ
70% lao động là người khuyết tật trở lên. Giảm 50% tiền
thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh sử dụng từ 30% đến dưới 70% lao động là người khuyết tật.
Trong thời gian được miễn, giảm tiền
thuê đất, mặt bằng, mặt nước, cơ sở sản xuất, kinh doanh không được chuyển đổi,
chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước; không
được thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, góp vốn liên doanh, liên kết bằng quyền sử dụng
đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
trình Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục, tiêu chí xác định cơ sở sản xuất,
kinh doanh, mức hỗ trợ kinh phí quy định tại Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn việc xác định tỷ lệ lao động là người khuyết tật; trình tự, thủ tục,
hồ sơ để cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% lao động trở lên là người
khuyết tật được hưởng ưu đãi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 10. Khuyến
khích cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm việc
1. Doanh nghiệp sử dụng từ 10 người
khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Điểm a và
Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính sách quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
Chương III
MIỄN, GIẢM GIÁ
VÉ, GIÁ DỊCH VỤ, THỰC HIỆN LỘ TRÌNH CẢI TẠO CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG, PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG TIẾP CẬN
Điều 11. Miễn,
giảm giá vé, giá dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch
1. Người khuyết tật đặc biệt nặng được
miễn giá vé, giá dịch vụ khi trực tiếp sử dụng dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa, thể thao sau
đây:
a) Bảo tàng, di tích văn hóa - lịch sử,
thư viện và triển lãm;
b) Nhà hát, rạp chiếu phim;
c) Các cơ sở thể thao khi diễn ra các
hoạt động thể dục, thể thao trong nước;
d) Các cơ sở văn hóa, thể thao, giải
trí và du lịch khác.
2. Người khuyết tật nặng được giảm tối
thiểu 50% giá vé, giá dịch vụ khi trực tiếp sử dụng dịch vụ văn hóa, thể thao,
giải trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa, thể thao quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí
và du lịch phát hành vé giảm giá cho người khuyết tật. Để được miễn, giảm giá
vé, giá dịch vụ, người khuyết tật cần
xuất trình Giấy xác nhận khuyết tật.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Điều này.
5. Căn cứ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng
các Bộ, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định mức giảm giá vé, giá dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý nhưng
không thấp hơn mức quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Miễn,
giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng
1. Người khuyết tật đặc biệt nặng,
người khuyết tật nặng được miễn giá vé, giá dịch vụ khi tham gia giao thông bằng
xe buýt.
2. Người khuyết tật đặc biệt nặng,
người khuyết tật nặng được giảm giá vé, giá dịch vụ khi tham gia giao thông
trên các tuyến vận tải nội địa bằng các phương tiện sau đây:
a) Giảm tối thiểu 15% đối với máy
bay;
b) Giảm tối thiểu 25% đối với tàu hỏa,
tàu điện, tàu thủy, xe ô tô vận tải khách theo tuyến cố định.
3. Đơn vị tham gia vận tải công cộng
phát hành vé giảm giá cho người khuyết tật. Để được miễn, giảm giá vé dịch vụ,
người khuyết tật cần xuất trình Giấy xác nhận khuyết tật.
Điều 13. Thực hiện
lộ trình cải tạo nhà chung cư, công trình công cộng
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức và cá nhân sở hữu, quản lý,
khai thác sử dụng công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến
xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình
văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư; công trình hạ tầng kỹ thuật, công
trình hạ tầng xã hội khác có trách nhiệm rà soát, xây dựng kế hoạch và bảo đảm
điều kiện để thực hiện cải tạo điều kiện tiếp cận đối với
người khuyết tật theo lộ trình sau đây:
a) Đến năm 2015 có ít nhất 50% công
trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến
xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình
văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật;
b) Đến năm 2017
có ít nhất 75% trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu;
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình văn hóa, thể dục
thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật;
c) Đến ngày 01 tháng 01 năm 2020 tất
cả trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà
chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật;
d) Đến ngày 01 tháng 01 năm 2025, tất
cả trụ sở làm việc; nhà chung cư; công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng
xã hội khác chưa quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này phải bảo đảm
điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
2. Kinh phí thực hiện quy định tại
Khoản 1 Điều này do cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý, khai thác sử dụng
tự bố trí, huy động thực hiện.
3. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan rà soát, thống kê đánh giá thực trạng nhà chung cư; công trình
công cộng chưa bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người
khuyết tật theo từng loại công trình, hướng dẫn phương pháp, chỉ tiêu giám sát
đánh giá việc thực hiện lộ trình cải tạo công trình công cộng.
Điều 14. Phương
tiện giao thông tiếp cận
1. Đơn vị tham gia vận tải công cộng
bằng xe buýt, tàu hỏa phải xây dựng phương án, trang bị, cải
tạo phương tiện giao thông công cộng bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về giao thông
tiếp cận trên các tuyến vận tải theo tỷ lệ như sau:
a) Bảo đảm tỷ lệ xe buýt đáp ứng quy
chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận theo từng thời kỳ đến năm 2015, 2020 và
2025 theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bảo đảm đến năm 2015 có ít nhất một
toa xe trong đoàn tàu chở khách liên tỉnh Bắc - Nam bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật
về giao thông tiếp cận; đến năm 2020 có ít nhất một toa xe trong đoàn tàu chở
khách trên tất cả các tuyến bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận.
2. Đơn vị tham gia vận tải công cộng
có trách nhiệm bố trí thiết bị, công cụ và nhân viên để trợ giúp hành khách là
người khuyết tật lên, xuống phương tiện giao thông thuận tiện. Phương án trợ
giúp phải được thông báo tại các nhà ga, bến đón, trả hành khách ở những nơi dễ
thấy.
3. Kinh phí thực hiện quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này do cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu, khai thác bảo
đảm. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan trình Thủ
tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn đối với doanh nghiệp
đầu tư, cải tạo phương tiện giao thông bảo đảm quy chuẩn kỹ
thuật về giao thông tiếp cận.
4. Đơn vị tham gia vận tải công cộng
có trách nhiệm rà soát, thống kê đánh giá thực trạng phương tiện giao thông
công cộng chưa bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận; xây dựng kế hoạch
trang bị, cải tạo phương tiện giao thông công cộng bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về
giao thông tiếp cận thuộc trách nhiệm quản lý của mình.
Chương IV
BẢO TRỢ XÃ HỘI
Điều 15. Mức chuẩn
xác định các mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng và mức
trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng
1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ
trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, mức cấp kinh phí nuôi dưỡng hàng tháng đối với
người khuyết tật được tính theo mức chuẩn trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của Chính phủ
nhân với hệ số quy định tại các Điều 16, 17 và 18 Nghị định này.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng
các Bộ, Thủ trưởng các ngành, tổ chức đoàn thể ở Trung ương (có cơ sở chăm sóc
người khuyết tật), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
các mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, mức
trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng, mức hỗ trợ chi phí mai táng, mức cấp kinh phí
nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng trong cơ sở bảo trợ xã hội thuộc thẩm
quyền quản lý cho phù hợp, nhưng không thấp hơn các mức tương ứng quy định tại
Nghị định này.
Điều 16. Hệ số
tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ chi phí mai táng
1. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng
tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình được quy định như sau:
a) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết
tật đặc biệt nặng;
b) Hệ số hai phẩy năm (2,5) đối với
người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng
là trẻ em;
c) Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với
người khuyết tật nặng;
d) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết
tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em.
2. Trường hợp người khuyết tật thuộc
diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng
một hệ số cao nhất.
3. Người khuyết tật quy định tại Khoản
1 Điều này đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, khi chết được hỗ trợ chi
phí mai táng bằng mức hỗ trợ mai táng đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Trường
hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các mức hỗ trợ chi phí mai táng khác nhau
thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Điều 17. Hệ số
tính mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
1. Hệ số tính mức hỗ trợ kinh phí
chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng
đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được quy định như sau:
a) Hệ số một phẩy
năm (1,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang
mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi;
b) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết
tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36
tháng tuổi;
c) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết
tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang nuôi từ hai con trở lên dưới 36
tháng tuổi;
d) Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại Điểm
a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất;
đ) Trường hợp cả vợ và chồng là người
khuyết tật thuộc diện hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng quy định tại
Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một suất hỗ trợ kinh phí chăm sóc quy định
tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp người khuyết tật đặc biệt
nặng, người khuyết tật nặng đang hưởng trợ cấp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều
16 Nghị định này nhưng mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn được
hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc hệ
số một (1,0).
4. Người đáp ứng điều kiện quy định tại
Điều 19 Nghị định này khi nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng
được hỗ trợ kinh phí chăm sóc với hệ số được quy định như sau:
a) Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với
trường hợp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc một người khuyết tật đặc biệt nặng;
b) Hệ số ba (3,0) đối với trường hợp
nhận nuôi dưỡng, chăm sóc từ hai người khuyết tật đặc biệt nặng trở lên.
Điều 18. Hệ số
tính mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng và các mức cấp kinh phí chăm sóc người
khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được
tiếp nhận vào nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội
Nhà nước cấp kinh phí để cơ sở bảo trợ
xã hội nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng không nương tựa, không tự lo
được cuộc sống theo quy định sau đây:
1. Hệ số tính mức trợ cấp nuôi dưỡng
hàng tháng là ba (3,0); trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em hoặc
người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi thì hệ số mức trợ cấp là bốn
(4,0).
2. Mức hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
3. Mức mai táng khi chết bằng mức hỗ
trợ mai táng phí áp dụng đối với đối tượng bảo trợ xã hội trong cơ sở bảo trợ
xã hội.
4. Hỗ trợ mua sắm tư trang, vật dụng
phục vụ sinh hoạt đời sống thường ngày; mua thuốc chữa bệnh thông thường và vệ
sinh cá nhân hàng tháng đối với phụ nữ theo mức quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều 19. Điều kiện
đối với người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng
Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người
khuyết tật đặc biệt nặng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có chỗ ở ổn định và không thuộc diện
hộ nghèo.
2. Có sức khỏe để thực hiện chăm sóc
người khuyết tật.
3. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
4. Có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc
tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã
bị kết án mà chưa được xóa án tích.
5. Có kỹ năng để chăm sóc người khuyết
tật.
Điều 20.3 (được bãi bỏ)
Điều 21.4 (được bãi bỏ)
Điều 22.5 (được bãi bỏ)
Điều 23. Hồ sơ,
thủ tục, tiếp nhận người khuyết tật đặc biệt nặng vào nuôi dưỡng chăm sóc trong
cơ sở bảo trợ xã hội
1. Hồ sơ tiếp nhận người khuyết tật đặc
biệt nặng vào nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội gồm:
a) Đơn đề nghị của người khuyết tật
hoặc gia đình, người thân, người giám hộ người khuyết tật;
b) Tờ khai thông tin của người khuyết
tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Sơ yếu lý lịch của người khuyết tật
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;
đ) Bản sao Sổ hộ khẩu;
e) Bản sao Giấy khai sinh hoặc chứng
minh nhân dân;
g) Biên bản của Hội đồng xét duyệt trợ
cấp xã hội và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
h) Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội;
i) Quyết định tiếp nhận của thủ trưởng
cơ quan quản lý;
k) Các văn bản, giấy tờ có liên quan
khác, nếu có.
2. Thủ tục tiếp nhận người khuyết tật
vào nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện theo quy định của Chính phủ
về thủ tục tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Thẩm quyền tiếp nhận, đưa người
khuyết tật đặc biệt nặng về nuôi dưỡng chăm sóc tại gia đình được quy định như
sau:
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở bảo
trợ xã hội quyết định đưa người khuyết tật đặc biệt nặng vào cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Người đứng đầu cơ sở bảo trợ xã hội
quyết định đưa người khuyết tật đủ điều kiện về sống tại gia đình;
c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định về điều kiện để đưa người khuyết tật đang nuôi dưỡng và chăm sóc trong
cơ sở bảo trợ xã hội về sống tại gia đình.
Chương V6 (được bãi bỏ)
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chính sách bảo
trợ xã hội; kinh phí khảo sát, thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng
cơ sở dữ liệu quản lý người khuyết tật; kinh phí tuyên truyền phổ biến chính sách;
kinh phí tập huấn cán bộ làm công tác người khuyết tật, Hội
đồng xác định mức độ khuyết tật, Hội đồng xét duyệt trợ cấp
xã hội; kinh phí chi trả trợ cấp xã hội áp dụng theo quy định của Chính phủ về
kinh phí thực hiện chính sách đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Kinh phí thực hiện các chính sách,
hoạt động chăm sóc người khuyết tật chưa quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện
theo quy định Luật Người khuyết tật, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Điều 34. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị
định này.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 35. Hiệu lực
thi hành7
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
Nghị định này thay thế Nghị định số 55/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 1999 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về người tàn tật, những quy định
có liên quan đến người tàn tật và người tâm thần quy định
tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày
27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp
đối tượng bảo trợ xã hội./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo
cáo);
- Văn phòng CP (để đưa lên trang thông tin điện tử của Chính phủ);
- Công báo (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để đăng tải);
- Lưu VT, Cục BTXH (3b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
|