BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2290/VBHN-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 6 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT, TRÌNH DIỄN THỜI
TRANG; THI NGƯỜI ĐẸP VÀ NGƯỜI MẪU; LƯU HÀNH, KINH DOANH BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH CA
MÚA NHẠC, SÂN KHẤU
Nghị định số 79/2012/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình
diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm,
ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 15/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh
doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 5 năm 2016.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2008; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người
mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.[1]
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt
Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Nghị định này áp dụng đối
với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia các
hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Biểu diễn nghệ thuật là
trình diễn chương trình, tiết mục, vở diễn trực tiếp trước công chúng của người
biểu diễn.
2. Loại hình nghệ thuật biểu
diễn bao gồm: Tuồng, chèo, cải lương, xiếc, múa rối, bài chòi, kịch nói, kịch
dân ca, kịch câm, nhạc kịch, giao hưởng, ca, múa, nhạc, ngâm thơ, tấu hài, tạp
kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
3. Trình diễn thời trang là
hoạt động nhằm giới thiệu các sản phẩm thời trang đến với công chúng qua sự
trình diễn của người trình diễn thời trang.
4. Thi người đẹp là hoạt động
văn hóa nhằm tuyển chọn người phụ nữ có đạo đức tốt, có hình thể cân đối, có
khuôn mặt đẹp, hiểu biết về văn hóa, xã hội theo những tiêu chí nhất định để
trao giải.
5. Thi người mẫu là hoạt động
văn hóa nhằm tuyển chọn người mẫu nam hoặc nữ có hình thể đẹp đáp ứng những
tiêu chí của cuộc thi đề ra.
Điều 3.
Chính sách của Nhà nước
1. Nhà nước ban hành các
chính sách sau đây:
a) Khuyến khích tổ chức, cá
nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia biểu diễn nghệ thuật, trình
diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm,
ghi hình ca múa nhạc, sân khấu theo quy định của pháp luật;
b) Đầu tư cho việc sưu tầm,
nghiên cứu, giữ gìn, phát huy giá trị các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền
thống, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa nghệ thuật thế giới;
c) Tài trợ biểu diễn nghệ
thuật phục vụ tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn;
d) Tài trợ, đặt hàng sáng
tác, dàn dựng và biểu diễn tác phẩm nghệ thuật chất lượng cao, tác phẩm nghệ
thuật phục vụ thiếu niên, nhi đồng;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng tài
năng nghệ thuật trẻ.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện các chính sách quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 4.
Nội dung quản lý nhà nước
1. Xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
sự nghiệp biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu;
lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
2. Quản lý công tác nghiên cứu
khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ và
quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp
và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
3. Quản lý hợp tác quốc tế về
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
4. Cấp, thu hồi giấy phép biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành,
kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam hoặc
từ Việt Nam ra nước ngoài.
5. Thực hiện công tác khen
thưởng đối với biểu diễn nghệ thuật, tổ chức liên hoan, hội thi về biểu diễn
nghệ thuật chuyên nghiệp.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi
âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Điều 5.
Cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và
người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh
doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Cục Nghệ thuật biểu diễn là
cơ quan giúp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý nhà nước
về biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp
và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
trên phạm vi toàn quốc.[2]
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản
lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và
người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu theo
thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện
quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp
và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
trong phạm vi địa phương.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hoặc Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
công tác quản lý nhà nước về biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn
thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu trong phạm vi địa phương.[3]
Điều 6.
Những quy định cấm
1. Vi phạm các quy định tại Điều
3 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành
kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ.
2. Đối với tổ chức, cá nhân
biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp,
người mẫu:
a) Thay đổi nội dung, thêm động
tác diễn xuất khác với nội dung đã được phép biểu diễn;
b) Quảng cáo mạo danh nghệ
sĩ, đoàn nghệ thuật; quảng cáo người biểu diễn không đúng nội dung đã được cấp
phép;
c) Sử dụng trang phục hoặc
hóa trang không phù hợp với mục đích, nội dung biểu diễn và thuần phong mỹ tục,
truyền thống văn hóa Việt Nam.
d) Sử dụng bản ghi âm để
thay cho giọng thật của người biểu diễn hoặc thay cho âm thanh thật của nhạc cụ
biểu diễn;
đ) Thực hiện hành vi thiếu
văn hóa hoặc hành vi làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại;
e) Tổ chức biểu diễn cho người
đã bị cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch cấm biểu diễn.
3. Đối với tổ chức, cá nhân
lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
a) Thêm, bớt hình ảnh hoặc
âm thanh làm thay đổi nội dung bản ghi âm, ghi hình đang được phép lưu hành;
b) Nhân bản bản ghi âm, ghi
hình cấm lưu hành hoặc đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy;
c) Nhân bản bản ghi âm, ghi
hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu bản quyền.
4. Phổ biến tác phẩm nghệ
thuật có nội dung không phù hợp với giá trị đạo đức, văn hóa và truyền thống của
dân tộc.
5. Vi phạm các quy định của
pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan.
Điều 7.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành,
kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu[4]
1. Trách nhiệm của chủ địa điểm
tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu:
a) Không được phát hành vé
quá số ghế hoặc quá sức chứa nơi tổ chức biểu diễn nhằm bảo đảm chất lượng
chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu;
b) Bảo đảm âm thanh biểu diễn
không vượt quá quy định về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;
c) Bảo đảm an ninh, trật tự,
phòng chống cháy nổ theo quy định;
d) Phải có nội quy, quy định
niêm yết tại địa điểm;
đ) Tổ chức biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng phải được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức biểu diễn cho phép;
e) Phải có giấy phép tổ chức
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu theo quy
định.
2. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người
mẫu:
a) Thông báo bằng văn bản về
nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp
và người mẫu đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao
nơi tổ chức biểu diễn trong thời hạn ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức;
b) Thực hiện đúng các quy định
của pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan;
c) Thực hiện đúng nội dung
ghi trong giấy phép được cấp và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện đúng quy định của
pháp luật ở nước sở tại và có văn bản báo cáo kết quả với cơ quan cấp giấy phép
trong thời hạn 07 ngày sau khi về nước (đối với trường hợp ra nước ngoài tổ chức
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu);
đ) Trao giải thưởng cho tập
thể, cá nhân đạt giải ngay sau khi công bố kết quả cuộc thi;
e) Thu hồi danh hiệu, giải
thưởng trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu khi được cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận;
g) Biên tập các tiết mục biểu
diễn phù hợp với lứa tuổi, giới tính khi tổ chức cho trẻ em biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang và phải được sự đồng ý của người giám hộ theo đúng quy định
của pháp luật;
h) Không phổ biến, lưu hành
hình ảnh cá nhân; chương trình, tiết mục biểu diễn và thực hiện các hành vi có
nội dung, hình thức trái với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ
tục, truyền thống văn hóa Việt Nam trên mạng viễn thông;
i) Không công bố, sử dụng
danh hiệu đạt được tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu do tham dự trái phép
mà có.
3. Trách nhiệm của người biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thí sinh thi người đẹp, người mẫu:
a) Chỉ được biểu diễn các
bài hát, vở diễn đã được phép phổ biến; trình diễn các bộ sưu tập và thiết kế
thời trang theo đúng nội dung giấy phép;
b) Đối với cá nhân là người
Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế phải chấp hành quy định của Ban tổ
chức cuộc thi và pháp luật nước sở tại;
c) Giữ gìn đạo đức, hình ảnh
và danh hiệu của người đạt giải phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội,
thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam và đúng quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
a) Chỉ được nhân bản bản ghi
âm, ghi hình đã được cấp giấy phép phê duyệt nội dung;
b) Chỉ được bán, cho thuê bản
ghi âm, ghi hình có dán nhãn kiểm soát theo quy định;
c) Không thu âm, thu hình
các chương trình, tiết mục có nội dung trái với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội,
thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;
d) Không phổ biến, lưu hành
bản ghi âm, ghi hình chưa được phê duyệt nội dung; bản ghi âm, ghi hình có nội
dung, hình thức trái với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục,
truyền thống văn hóa Việt Nam trên mạng viễn thông.
5. Thực hiện nộp thuế, phí
và lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều
7a. Thu hồi giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca
múa nhạc, sân khấu[5]
1. Căn cứ thu hồi giấy phép
biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp
và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
Tổ chức, cá nhân biểu diễn,
tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu;
lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu vi phạm một
trong các nội dung quy định tại Điều 6 và các Điểm
a, b, c, g, h Khoản 2, các Điểm a, b Khoản 3, Khoản 5 Điều 7 Nghị định này,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy
phép.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định chi tiết trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép biểu diễn, tổ chức
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Chương
II
BIỂU DIỄN NGHỆ
THUẬT, TRÌNH DIỄN THỜI TRANG
Điều 8.
Đối tượng biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
1. Đối tượng tổ chức biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang bao gồm:
a) Nhà hát; Đoàn nghệ thuật;
Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;
b) Nhà hát, đoàn nghệ thuật
thuộc lực lượng vũ trang;
c) Doanh nghiệp có đăng ký
kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;[6]
d) Hội Văn học, nghệ thuật;
cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật;
đ) Cơ quan phát thanh, cơ
quan truyền hình;
e) Chủ địa điểm, hộ kinh
doanh tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
2. Đối tượng biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang
a) Cá nhân là người Việt
Nam;
b) Cá nhân là người nước
ngoài;
c) Cá nhân là người Việt Nam
định cư ở nước ngoài.
Điều 9.
Thẩm quyền và thủ tục cấp, thu hồi giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang[7]
1. Thẩm quyền và thủ tục cấp,
thu hồi giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại Việt
Nam:
a) Thẩm quyền:
- Cục Nghệ thuật biểu diễn
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung, hình thức chương trình, vở diễn và cấp,
thu hồi giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho đối
tượng quy định tại các Điểm a, b, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định
này thuộc cơ quan Trung ương và đối tượng quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 8 trong trường hợp được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho
phép mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình
diễn thời trang;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung, hình thức
chương trình, vở diễn và cấp, thu hồi giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang cho đối tượng quy định tại các Điểm a, c,
d, và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc địa phương.
b) Thủ tục:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc
Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị cấp giấy
phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu số 01);
- 01 bản nội dung chương
trình, tác giả, đạo diễn, người biểu diễn; danh mục bộ sưu tập và mẫu phác thảo
thiết kế đối với trình diễn thời trang;
- 01 bản nhạc hoặc kịch bản
đối với tác phẩm đề nghị công diễn lần đầu (đối với bản nhạc hoặc kịch bản sử dụng
tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt và chứng nhận của công ty dịch thuật);
- 01 văn bản cam kết thực
thi đầy đủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả hoặc bản sao hợp đồng hoặc
văn bản thỏa thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả;
- 01 bản sao chứng thực quyết
định cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (đối với
chương trình có sự tham gia của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- 01 bản sao quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện
thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm
quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực
hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
2. Thẩm quyền và thủ tục cấp,
thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị
định này mời tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư
ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang:
a) Thẩm quyền:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch cấp, thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại các Điểm
a, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc cơ quan Trung ương mời tổ chức,
cá nhân nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang và
đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 mời tổ chức,
cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang từ 02 tỉnh,
thành phố trở lên hoặc không trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi thành lập doanh
nghiệp;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp,
thu hồi giấy phép cho đối tượng thuộc địa phương quy định tại các Điểm a, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 8 Nghị định này mời tổ chức,
cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trong phạm
vi địa phương;
- Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp
và thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị
định này mời cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
b) Thủ tục:
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này mời tổ chức, cá nhân nước ngoài,
cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục
Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể
thao. Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị cấp phép
vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu số 02);
- 01 bản sao văn bản thỏa
thuận với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân
nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật);
- 01 bản sao hộ chiếu và văn
bản nhận xét của cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại (đối với cá nhân
là người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- 01 bản sao quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện
thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm
quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực
hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
3. Thẩm quyền và thủ tục cấp,
thu hồi giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam ra nước ngoài biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang:
a) Thẩm quyền:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch cấp, thu hồi giấy phép cho các đối tượng quy định tại các Điểm
a, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc cơ quan Trung ương;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp,
thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại các Điểm a, c, d
và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc địa phương.
b) Thủ tục:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này đề nghị cấp giấy phép cho tổ chức,
cá nhân ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang gửi 01 bộ hồ
sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị cấp phép ra
nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu
số 03);
- 01 bản nội dung chương
trình, tác giả, đạo diễn, người biểu diễn; danh mục bộ sưu tập và mẫu phác thảo
thiết kế đối với trình diễn thời trang;
- 01 bản nhạc hoặc kịch bản
đối với tác phẩm đề nghị công diễn lần đầu;
- 01 bản sao văn bản thỏa
thuận với tổ chức nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch
thuật);
- 01 bản sao quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện
thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm
quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực
hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
Điều
10. Thời hạn cấp phép và hiệu lực của giấy phép
1. Thời hạn thẩm định hồ sơ
và cấp giấy phép:
a) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ
quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức
thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang tại Việt Nam hoặc ra nước ngoài. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Đối với các chương trình
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phục vụ nhiệm vụ chính trị, các
ngày lễ, lễ hội, chương trình có bán vé thu tiền và các chương trình biểu diễn
với mục đích khác, khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu duyệt
chương trình, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép phải tổ chức để Hội đồng nghệ
thuật duyệt chương trình trước khi biểu diễn.
2. Hiệu lực của giấy phép:[8]
a) Giấy phép cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc;
b) Giấy phép cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài vào tỉnh, thành phố biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp có hiệu lực trong phạm vi địa phương;
c) Giấy phép cho nghệ sĩ là
người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước biểu diễn do Cục Nghệ thuật biểu diễn
cấp có thời hạn tối đa 06 tháng;
d) Giấy phép tổ chức biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, trừ trường
hợp hạn chế về địa điểm biểu diễn quy định trong giấy phép. Thời hạn có hiệu lực
của giấy phép cấp cho chương trình ca, múa, nhạc tối đa 06 tháng và giấy phép cấp
cho chương trình sân khấu tối đa 12 tháng.
Điều
11. Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của tổ chức, cá nhân nước ngoài
đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
1. Khi tổ chức biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang tại trụ sở không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng
phải thực hiện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
2. Khi tổ chức biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang ngoài trụ sở hoặc nơi cư trú, phải thông qua đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này làm thủ tục
đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang theo
quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Trường hợp mời tổ
chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt
Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
Điều
12. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không bán vé, thu tiền
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức
cho đoàn nghệ thuật, người Việt Nam biểu diễn nhằm mục đích phục vụ nội bộ tại
trụ sở hoặc biểu diễn tại các cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải
khát không bán vé, thu tiền xem biểu diễn, không phải đề nghị cấp giấy phép
nhưng phải thực hiện các quy định có liên quan tại các Điểm a,
b, c, d, đ Khoản 1, các Điểm a, b, g Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều 7 và các
quy định khác tại Nghị định này.[9]
2. Trong chương trình biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có sự tham gia của cá nhân nước ngoài,
cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
Điều
13. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của lực lượng vũ trang
1. Tổ chức thuộc lực lượng
vũ trang tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phục vụ nội bộ, phục
vụ nhiệm vụ chính trị; tổ chức, cá nhân thuộc lực lượng vũ trang ra nước ngoài biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; tổ chức, cá nhân thuộc lực lượng vũ
trang nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang thực
hiện theo quy định của Bộ chủ quản.
2. Trường hợp tổ chức biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
Điều
14. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của cơ quan phát thanh,
cơ quan truyền hình[10]
1. Các hoạt động tổ chức biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình
phải đề nghị cấp giấy phép:
a) Cơ quan phát thanh, cơ
quan truyền hình liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang khác để dàn dựng, tổ chức chương trình biểu diễn
trực tiếp trước công chúng, khán giả;
b) Cơ quan phát thanh, cơ
quan truyền hình tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có phát
hành vé cho khán giả xem trực tiếp chương trình biểu diễn.
2. Các hoạt động tổ chức biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không thuộc trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều này, người đứng đầu cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình chịu trách
nhiệm về nội dung chương trình và không phải đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình
gửi văn bản thông báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định
này để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao, du lịch và quảng cáo.
Điều
15. Biểu diễn nghệ thuật quần chúng
1. Khi tổ chức biểu diễn nghệ
thuật quần chúng không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng phải thực hiện các Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1, các Điểm a, b, g Khoản 2, Điểm a Khoản
3 Điều 7 Nghị định này và các quy định cụ thể sau:[11]
a) Khi tổ chức trong khu dân
cư, trong nội bộ nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị hoặc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
văn hóa, văn nghệ cơ sở do người tổ chức chịu trách nhiệm;
b) Khi tổ chức ngoài phạm vi
nội bộ, phải thông báo bằng văn bản về mục đích, phạm vi, nội dung chương
trình, thời gian, địa điểm biểu diễn với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi biểu
diễn ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày biểu diễn.
2. Đoàn nghệ thuật quần
chúng khi biểu diễn ở địa phương khác phải thông báo bằng văn bản cho Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại địa phương nơi biểu diễn ít nhất 05 ngày làm việc
trước ngày biểu diễn về nội dung chương trình, thời gian, địa điểm biểu diễn,
người chịu trách nhiệm tổ chức.
3. Đoàn nghệ thuật quần
chúng khi biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có bán vé, thu tiền thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
Điều
16. Tổ chức các cuộc thi và liên hoan các loại hình nghệ thuật
Việc tổ chức thi và liên
hoan các loại hình nghệ thuật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
Chương
III
THI NGƯỜI ĐẸP
VÀ NGƯỜI MẪU
Điều
17. Đối tượng tổ chức thi người đẹp và người mẫu[12]
1. Tổ chức Việt Nam có đăng
ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức
năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức nước ngoài phối hợp
với tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết
định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để tổ chức cuộc thi tại Việt Nam.
Điều
18. Tên gọi và số lượng các cuộc thi người đẹp trong nước
1. Cuộc thi người đẹp có quy
mô toàn quốc được gọi tên là thi Hoa hậu.
2. Đối với cuộc thi người đẹp
khác, căn cứ vào mục đích, ý nghĩa và tiêu chí cuộc thi, Ban tổ chức đặt tên
cho phù hợp.
3. Số lượng các cuộc thi người
đẹp hàng năm được quy định như sau:
a) Đối với cuộc thi người đẹp
có quy mô toàn quốc mỗi năm tổ chức không quá 02 lần;
b) Đối với cuộc thi người đẹp
vùng, ngành, đoàn thể trung ương, mỗi năm tổ chức không quá 03 lần;
c) Đối với cuộc thi người đẹp
cấp tỉnh, mỗi năm tổ chức không quá 01 lần;
d) Đối với cuộc thi người đẹp
quốc tế tổ chức tại Việt Nam, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ căn cứ vào
tình hình cụ thể của từng năm để xem xét, quyết định.
Điều
19. Điều kiện đối với thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu trong nước
1. Đối với thí sinh dự thi
người đẹp:
a) Là nữ công dân Việt Nam,
từ đủ mười tám tuổi trở lên, có vẻ đẹp tự nhiên;
b) Có bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông trở lên;
c) Không có tiền án; không
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Đáp ứng các tiêu chí của
cuộc thi do Ban tổ chức quy định.
2. Đối với thí sinh dự thi
người mẫu:
a) Là nam, nữ công dân Việt
Nam, từ đủ mười tám tuổi trở lên;
b) Đáp ứng các điều kiện quy
định tại các Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này.
Điều
20. Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu[13]
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu đối với:
a) Cuộc thi người đẹp có quy
mô toàn quốc;
b) Cuộc thi người mẫu quốc tế
tổ chức tại Việt Nam;
c) Cuộc thi người đẹp quốc tế
tổ chức tại Việt Nam.
2. Cục Nghệ thuật biểu diễn
cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu đối với:
a) Cuộc thi người mẫu có quy
mô toàn quốc;
b) Cuộc thi người đẹp có quy
mô vùng, ngành, đoàn thể trung ương.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu đối với cuộc thi người
đẹp, người mẫu trong phạm vi địa phương.
Điều
21. Thủ tục cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu[14]
1. Tổ chức đề nghị cấp giấy
phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện, đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc
Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy
phép tổ chức cuộc thi (Mẫu số 04);
b) 01 đề án tổ chức cuộc
thi, trong đó nêu rõ: Thể lệ cuộc thi, quy chế hoạt động của Ban tổ chức, Ban
giám khảo;
c) 01 văn bản chấp thuận địa
điểm đăng cai tổ chức vòng chung kết cuộc thi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi
cơ quan cấp phép (không áp dụng đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu cấp tỉnh);
d) 01 bản sao chứng thực hợp
đồng hoặc văn bản thỏa thuận giữa tổ chức Việt Nam với tổ chức nước ngoài (bản
dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật, đối với cuộc thi người đẹp,
người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam);
đ) 01 bản sao quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện
thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm
quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực
hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
2. Tổ chức nước ngoài tổ chức
cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tại Việt Nam phải phối hợp với tổ chức Việt
Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập
có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức Việt Nam nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn cấp phép:
Trong thời hạn 15 ngày làm
việc (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước) và 30 ngày làm việc (đối
với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam), kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp không
cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch hướng dẫn thủ tục nộp hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận
địa điểm đăng cai vòng chung kết cuộc thi người đẹp, người mẫu.
Điều
22. Điều kiện và thủ tục cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế[15]
1. Điều kiện đối với thí
sinh:
a) Đã đạt danh hiệu chính tại
các cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước;
b) Được một tổ chức Việt Nam
có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có
chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm
đại diện thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc
tế và đưa đi dự thi.
2. Thủ tục cấp giấy phép cho
thí sinh tham dự cuộc thi người đẹp và người mẫu quốc tế:
Tổ chức đại diện đề nghị cấp
giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy
phép dự thi (Mẫu số 05);
b) 01 bản sơ yếu lý lịch của
thí sinh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
c) 01 đơn đăng ký dự thi của
thí sinh;
d) 01 bản sao giấy mời tham
dự cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế của tổ chức nước ngoài;
đ) 01 bản sao bằng chứng nhận
danh hiệu của cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước;
e) 01 bản sao quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện
thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm
quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực
hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
3. Thời hạn cấp giấy phép:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật
biểu diễn cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Chương
IV
LƯU HÀNH, KINH
DOANH BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH CA MÚA NHẠC, SÂN KHẤU; PHỔ BIẾN TÁC PHẨM
Điều
23. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Bản ghi âm, ghi hình ca
múa nhạc, sân khấu được lưu hành và kinh doanh quy định tại Nghị định này bao gồm
băng cát-xét, băng video, đĩa CD, VCD, DVD, CD-ROM, đĩa vi tính, Ic chips và
các loại phương tiện, thiết bị vật liệu khác có nội dung các loại hình nghệ thuật
biểu diễn, thời trang, người đẹp và thể thao.
2. Các tổ chức, cá nhân lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thực hiện quy định
của Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.
Điều
24. Thẩm quyền và thủ tục cấp, thu hồi giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm,
ghi hình ca múa nhạc, sân khấu[16]
1. Bản ghi âm, ghi hình ca múa
nhạc, sân khấu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều này cấp giấy phép phê duyệt nội dung.
2. Thẩm quyền cấp, thu hồi
giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
a) Cục Nghệ thuật biểu diễn
tiếp nhận hồ sơ, cấp, thu hồi giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình
ca múa nhạc, sân khấu do các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương sản xuất hoặc nhập
khẩu;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận hồ sơ, cấp, thu hồi giấy phép phê
duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do các tổ chức thuộc
địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
3. Thủ tục cấp giấy phép phê
duyệt nội dung bản ghi âm ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
Tổ chức đề nghị cấp giấy
phép phê duyệt nội dung gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục
Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể
thao. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép
phê duyệt nội dung (Mẫu số 06);
b) 01 danh mục tác giả, tác
phẩm, người biểu diễn;
c) 01 bản nhạc và lời hoặc kịch
bản văn học (đối với tác phẩm nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt có chứng
nhận của công ty dịch thuật);
d) 01 bản ghi âm, ghi hình
có nội dung ca múa nhạc, sân khấu;
đ) 01 văn bản cam kết thực
thi đầy đủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả hoặc bản sao hợp đồng hoặc
văn bản thỏa thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả;
e) 01 bản sao chứng thực quyết
định phổ biến tác phẩm và quyết định cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
tham gia biểu diễn nghệ thuật (nếu trong chương trình có sử dụng tác phẩm sáng
tác trước năm 1975, tác phẩm do người Việt Nam định cư ở nước ngoài sáng tác và
nghệ sỹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia biểu diễn);
g) 01 mẫu thiết kế vỏ bản
ghi âm, ghi hình;
h) 01 bản sao quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện
thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm
quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực
hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
4. Thời hạn cấp giấy phép:
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm cấp giấy
phép phê duyệt nội dung. Trường hợp cần gia hạn thời hạn thẩm định, cấp phép
cũng không quá 07 ngày làm việc. Trường hợp không cấp giấy phép phê duyệt phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Bản ghi âm, ghi hình ca
múa nhạc, sân khấu được cấp giấy phép phê duyệt nội dung, trước khi lưu hành rộng
rãi phải dán nhãn kiểm soát. Nhãn kiểm soát do tổ chức sản xuất, lưu hành, kinh
doanh bản ghi âm, ghi hình in và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
a) Thông tin trên nhãn kiểm
soát phải thể hiện các nội dung sau: Chủ đề chương trình; số, ngày và cơ quan cấp
giấy phép phê duyệt nội dung; số lượng bản ghi âm, ghi hình phát hành; địa chỉ,
số điện thoại liên hệ và tên tổ chức được cấp phép phê duyệt nội dung;
b) Bản ghi âm, ghi hình ca
múa nhạc, sân khấu được cấp giấy phép phê duyệt nội dung và dán nhãn kiểm soát
có hiệu lực lưu hành trên toàn quốc và khai báo hải quan khi thực hiện xuất khẩu.
Điều
25.[17] (được
bãi bỏ)
Điều
26. Lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu[18]
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày được cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình, tổ
chức được cấp phép có trách nhiệm nộp lưu chiểu đến cơ quan cấp giấy phép và Cục
Nghệ thuật biểu diễn, mỗi nơi 02 bản ghi âm, ghi hình thành phẩm (đã dán nhãn
kiểm soát). Cơ quan nhận lưu chiểu có trách nhiệm lưu giữ bản ghi âm, ghi hình
trong thời hạn 02 năm, hết thời hạn trên, cơ quan nhận lưu chiểu xử lý bản ghi
âm, ghi hình lưu chiểu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều
27. Phân phối bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu tại Việt Nam của tổ chức,
cá nhân nước ngoài[19]
1. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài chỉ được phân phối bản ghi âm ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt
Nam theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài không được trực tiếp phân phối bản ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên
lãnh thổ Việt Nam.
Điều
28. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam
và tổ chức nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thực hiện theo quy định tại Nghị định
này, pháp luật về thương mại và đầu tư.[20]
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu không nhằm mục đích kinh doanh thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
29. Phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu
1. Tổ chức, cá nhân phổ biến
tác phẩm âm nhạc, sân khấu trực tiếp trước công chúng và nơi công cộng phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Các tác phẩm âm nhạc, sân
khấu sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam đang sinh sống và
định cư ở nước ngoài phát hành dưới hình thức xuất bản phẩm phải thực hiện quy
định tại Khoản 3 Điều này và các quy định của pháp luật về xuất bản.[21]
3. Tổ chức, cá nhân muốn phổ
biến tác phẩm sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam đang
sinh sống và định cư ở nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn. Hồ sơ gồm:[22]
a) 01 đơn đề nghị cấp phép
phổ biến tác phẩm sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài (Mẫu số 08);
b) 01 bản sao bản nhạc hoặc
kịch bản sân khấu (có chứng nhận của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm);
c) 01 bản sao chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu của tác giả (đối với cá nhân đề nghị cho phép phổ biến);
d) 01 bản sao quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện
thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm
quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực
hoặc mang bản gốc để đối chiếu);
đ) 01 bản sao văn bản nhận
xét của cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại (đối với cá nhân đề nghị phổ
biến lần đầu);
e) 01 bản ghi âm có nội dung
tác phẩm.
4. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn tổ chức thẩm
định và quyết định cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.[23]
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[24]
Điều
30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
2. Bãi bỏ các văn bản sau
đây:
a) Chương II và Chương III Quy
chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo
Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ;
b) Quy chế hoạt động biểu diễn
và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
47/2004/QĐ-BVHTT ngày 02 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;
c) Quy chế Tổ chức thi Hoa hậu,
Hoa khôi, Người đẹp ban hành kèm theo Quyết định số 87/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30
tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Quy chế sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa
hình ca nhạc, sân khấu ban hành kèm theo Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT ngày 05
tháng 8 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;
đ) Thông báo số 5 (Văn bản số
453/VHTT-TB ngày 28 tháng 02 năm 1995 của Bộ Văn hóa - Thông tin) về việc sử dụng
những bài hát sáng tác trước năm 1975 tại các tỉnh phía Nam;
e) Mục II Điều 1 và Mục II Điều
2 Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có
liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
3. Bãi bỏ các quy định do
các Bộ, ngành và địa phương ban hành có nội dung trái với các quy định tại Nghị
định này.
Điều
31. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG LĨNH VỰC BIỂU
DIỄN NGHỆ THUẬT, TRÌNH DIỄN THỜI TRANG; THI NGƯỜI ĐẸP VÀ NGƯỜI MẪU; LƯU HÀNH,
KINH DOANH BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH CA MÚA NHẠC, SÂN KHẤU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ)
1. Mẫu số 01: Đơn đề nghị cấp
giấy phép biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
2. Mẫu số 02: Đơn đề nghị cấp
giấy phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
3. Mẫu số 03: Đơn đề nghị cấp
giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang.
4. Mẫu số 04: Đơn đề nghị cấp
giấy phép tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước.
5. Mẫu số 05: Đơn đề nghị cấp
giấy phép đưa thí sinh đi tham dự cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế.
6. Mẫu số 06: Đơn đề nghị cấp
giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
7. Mẫu số 07: [25](được bãi bỏ).
8. Mẫu số 08: Đơn đề nghị cấp
giấy phép sử dụng bài hát sáng tác trước năm 1975 và ở nước ngoài.
Mẫu số 01
TÊN CƠ QUAN,
TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.............,
ngày..... tháng..... năm......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật, trình
diễn thời trang
Kính gửi:
|
- Cục Nghệ thuật biểu diễn, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
(đối với tổ chức thuộc các cơ quan Trung ương)
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố...
(đối với các tổ chức thuộc địa phương)
|
Nhà hát (Đơn vị)........ đề
nghị Cục Nghệ thuật biểu diễn (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) cấp giấy phép
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang:
1. Tên chương
trình:..............................................................................................
2. Nội dung chương
trình:.....................................................................................
3. Thời lượng chương trình
(số phút):..................................................................
4. Người chịu trách nhiệm
chương trình:..............................................................
5. Thời gian: Từ ngày...
tháng... năm............ đến ngày... tháng... năm................
6. Địa điểm:...........................................................................................................
7. Chúng tôi xin cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
- Chịu trách nhiệm về mọi vi
phạm pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan.
- Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: Văn thư.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY
PHÉP
(Ký, đóng dấu,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
TÊN CƠ QUAN,
TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.............,
ngày..... tháng..... năm......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài,
cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn
thời trang
Kính gửi:
|
- Cục Nghệ thuật biểu diễn, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
(đối với tổ chức thuộc các cơ quan Trung ương)
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố...
(đối với các tổ chức thuộc địa phương)
|
Nhà hát (Đơn vị)........ đề
nghị Cục Nghệ thuật biểu diễn (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) cấp giấy phép
cho tổ chức (cá nhân) nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
1. Tên đoàn nghệ thuật (hoặc
thông tin cá nhân: Số hộ chiếu, địa chỉ liên hệ tại Việt Nam hay ở nước ngoài)
2. Nội dung chương
trình:.....................................................................................
3. Thời lượng chương trình
(số phút):..................................................................
4. Người chịu trách nhiệm
chương trình:..............................................................
5. Thời gian: Từ ngày.....
tháng.... năm......... đến ngày..... tháng.... năm.............
6. Địa điểm:...........................................................................................................
7. Chúng tôi xin cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
- Chịu trách nhiệm về mọi vi
phạm pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan.
- Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: Văn thư
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY
PHÉP
(Ký, đóng dấu,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03
TÊN CƠ QUAN,
TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.............,
ngày..... tháng..... năm......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
Kính gửi:
|
- Cục Nghệ thuật biểu diễn, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
(đối với tổ chức thuộc các cơ quan Trung ương)
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố...
(đối với các tổ chức thuộc địa phương)
|
Nhà hát (Đơn vị)........ đề
nghị Cục Nghệ thuật biểu diễn (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) cấp giấy phép
cho tổ chức (cá nhân) ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang:
1. Tên đoàn nghệ thuật (hoặc
cá nhân):................................................................
2. Nội dung chương
trình:.....................................................................................
3. Người chịu trách nhiệm
chương trình:..............................................................
4. Thời gian: Từ ngày...
tháng... năm............ đến ngày.... tháng.... năm..............
5. Địa điểm:...........................................................................................................
6. Chúng tôi xin cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
- Chịu trách nhiệm về mọi vi
phạm pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan.
- Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: Văn thư
|
CÁ NHÂN, NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
(Ký, đóng dấu,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 04
TÊN CƠ QUAN,
TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.............,
ngày..... tháng..... năm......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy phép tổ chức cuộc thi người đẹp,
người mẫu trong nước
Kính gửi:
|
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(đối với cuộc thi Người đẹp có quy mô toàn quốc, Người đẹp quốc tế, Người
mẫu quốc tế tại Việt Nam)
- Cục Nghệ thuật biểu diễn
(đối với cuộc thi Người đẹp có quy mô vùng, ngành, đoàn thể
Trung ương, Người mẫu có quy mô toàn quốc)
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(đối với cuộc thi Người đẹp và người mẫu trong phạm vi địa phương)
|
Đơn vị..... đề nghị Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
cấp giấy phép tổ chức cuộc thi Người đẹp, Người mẫu tổ chức trong nước.
1. Tên đơn vị:........................................................................................................
2. Tên cuộc
thi:.....................................................................................................
3. Nội dung cuộc
thi:.............................................................................................
4. Người chịu trách nhiệm cuộc
thi:.....................................................................
5. Thời gian: Từ ngày....
tháng.... năm............ đến ngày... tháng... năm..............
6. Địa điểm:...........................................................................................................
7. Chúng tôi xin cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
- Chịu trách nhiệm về mọi vi
phạm pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan.
- Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: Văn thư
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY
PHÉP
(Ký, đóng dấu,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 05
TÊN CƠ QUAN,
TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.............,
ngày..... tháng..... năm......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy phép đưa thí sinh đi tham dự cuộc
thi người đẹp, người mẫu quốc tế
Kính gửi: Cục Nghệ thuật biểu diễn - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Đơn vị..... đề nghị Cục Nghệ
thuật biểu diễn - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy
phép cho đơn vị đưa thí
sinh................ đạt danh hiệu tại cuộc
thi......................... đi tham dự người đẹp, người mẫu quốc tế
1. Tên thí
sinh:............................................................... Năm
sinh.......................
2. Tên cuộc
thi:.....................................................................................................
4. Người chịu trách nhiệm
đưa thí sinh đi dự thi:.................................................
5. Thời gian: Từ ngày...
tháng... năm............ đến ngày.... tháng.... năm..............
6. Địa điểm:...........................................................................................................
7. Chúng tôi xin cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
- Chịu trách nhiệm về mọi vi
phạm pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan.
- Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: Văn thư
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY
PHÉP
(Ký, đóng dấu,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 06
TÊN CƠ QUAN,
TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.............,
ngày..... tháng..... năm......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi
âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
Kính gửi:
|
- Cục Nghệ thuật biểu diễn, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
(đối với tổ chức thuộc các cơ quan Trung ương)
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố...
(đối với các tổ chức thuộc địa phương)
|
Đơn vị...... được thành lập
ngày.... tháng.... năm... theo giấy phép số... của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố...) cấp, có chức năng sản xuất, lưu hành và nhập
khẩu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Thực hiện kế hoạch của đơn vị,
chúng tôi đề nghị Cục Nghệ thuật biểu diễn (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) thẩm
định và phê duyệt nội dung chương trình dưới đây:
1. Tên chương trình:..............................................................................................
2. Thời lượng chương trình
(số phút):..................................................................
3. Người chịu trách nhiệm
chương trình:..............................................................
4. Chúng tôi xin cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
- Chịu trách nhiệm về mọi vi
phạm pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan.
- Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: Văn thư
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY
PHÉP
(Ký, đóng dấu,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 08
TÊN CƠ QUAN,
TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.............,
ngày..... tháng..... năm......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy phép sử dụng bài hát sáng tác trước
năm 1975 và ở nước ngoài
Kính gửi: Cục Nghệ thuật biểu diễn - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Tên đơn vị (hoặc cá nhân:
Năm sinh, số hộ chiếu)
2. Địa chỉ:..............................................................................................................
3. Điện thoại:.........................................................................................................
Đề nghị Cục Nghệ thuật biểu
diễn - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép được phổ biến một số sáng tác
trước năm 1975 tại các tỉnh phía Nam (hoặc do người Việt Nam định cư ở nước
ngoài sáng tác) gồm các tác phẩm sau:
STT
|
Tên bài hát
|
Tác giả
|
Năm sáng tác
|
Ghi chú
|
1
2
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
- Chịu trách nhiệm về việc
thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan.
- Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: Văn thư
|
CÁ NHÂN, NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
(Ký, đóng dấu,
ghi rõ họ tên)
|
[1]
Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp
và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu,
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính
phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và
người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.”
[2] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.
[3] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.
[4] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh
doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng
5 năm 2016.
[5] Điều này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.
[6] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.
[7] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh
doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng
5 năm 2016.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số
15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 5 năm 2016.
[9] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.
[10] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.
[11] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.
[12] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.
[13] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.
[14] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định số
15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 5 năm 2016.
[15] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số
15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 5 năm 2016.
[16] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 Nghị định số
15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 5 năm 2016.
[17] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.
[18] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.
[19] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số
15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 5 năm 2016.
[20] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.
[21] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.
[22] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.
[23] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.
[24]
Các Điều 2 và 3 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca
múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2016, quy định như sau:
“Điều 2. Điều Khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2016.
2. Bãi bỏ Điều 25 Nghị định
số 79/2012/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm,
ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.”
[25] Mẫu số 7
được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2016.