BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/VBHN-BYT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2022
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG ĐỂ ĐỊA PHƯƠNG BAN HÀNH CHÍNH SÁCH KHEN THƯỞNG,
HỖ TRỢ ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC DÂN SỐ
Thông tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25
tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn một số nội dung để địa phương
ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt
công tác dân số, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 23/2021/TT-BYT ngày 09
tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09
tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi điều 10
Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP
ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông
tư hướng dẫn một số nội dung để địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ
trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số[1],
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội
dung để địa phương làm căn cứ xây dựng chính sách khuyến khích: khen thưởng, hỗ
trợ bằng tiền hoặc hiện vật đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân
số.
Điều 2. Đối tượng
được khuyến khích, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật
Tập thể, cá nhân thực hiện tốt công
tác dân số bao gồm:
1. Tập thể: Thôn, làng, ấp, bản,
buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu và tương
đương (gọi chung là thôn); xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) thực hiện tốt
công tác dân số;
2. Cá nhân: là công dân Việt Nam cư
trú trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện tốt công tác dân số.
Điều 3. Một số nội
dung khuyến khích duy trì vững chắc mức sinh thay thế
1. Tại các tỉnh thuộc vùng mức sinh
cao theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
a) Tập thể:
- Thôn đạt 03 năm liên tục không có
người sinh con thứ 03 trở lên được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã khen thưởng
kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
- Thôn đạt 05 năm liên tục không có
người sinh con thứ 03 trở lên được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng
kèm theo mức khuyến khích, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
- Xã đạt 03 năm liên tục không có người
sinh con thứ 03 trở lên được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng kèm
theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
- Xã thuộc vùng miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, xã
có mức sinh cao đạt 01 năm không có người sinh con thứ 03 trở lên được đề xuất Ủy
ban nhân dân cấp huyện khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
- Xã đạt 05 năm liên tục không có người
sinh con thứ 03 trở lên được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng kèm
theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
b) Cá nhân:
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã có đủ
02 (hai) con và tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai dài hạn (triệt sản, đặt
dụng cụ tử cung, cấy thuốc tránh thai) được khuyến khích, hỗ trợ bằng tiền hoặc
hiện vật.
- Cộng tác viên dân số, nhân viên y tế
thôn bản đạt và vượt các chỉ tiêu về vận động phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã
có đủ 02 (hai) con, tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai dài hạn được khuyến
khích, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
2. Tại các tỉnh thuộc vùng mức sinh
thấp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
a) Tập thể
- Xã 03 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ
60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được đề xuất Ủy ban
nhân dân cấp huyện khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
- Xã 05 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ
60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được đề xuất Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
b) Cá nhân
Căn cứ vào thực tiễn, địa phương lựa
chọn, quyết định khen thưởng, hỗ trợ tiền hoặc hiện vật cho phụ nữ sinh đủ hai
con trước 35 tuổi.
3. Tại các tỉnh thuộc vùng mức sinh
thay thế theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
Căn cứ vào mục tiêu chính sách dân số
và thực tiễn, để duy trì vững chắc mức sinh thay thế, địa phương lựa chọn, quyết
định một số nội dung cụ thể để khuyến khích, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân được
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 4. Một số nội
dung khuyến khích kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh
1. Tập thể
Xã đạt 100% thôn đã có nội dung về kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh trong hương ước, quy ước được đề xuất Ủy
ban nhân dân cấp huyện khen thưởng một lần kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện
vật.
2. Cá nhân
Căn cứ mục tiêu chính sách dân số và
thực tiễn, để kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, địa phương lựa
chọn, quyết định một số nội dung cụ thể để khuyến khích, hỗ trợ cho cặp vợ chồng
sinh 02 (hai) con một bề cam kết không sinh thêm con như: tôn vinh, biểu dương
việc nuôi con khỏe, dạy con ngoan, con học giỏi, thành đạt; miễn, giảm học phí,
hỗ trợ mua bảo hiểm y tế học sinh; hỗ trợ sữa học đường và các nội dung, hình
thức phù hợp khác.
Điều 5. Một số nội
dung khuyến khích góp phần nâng cao chất lượng dân số
1. Tầm soát trước sinh và tầm soát sơ
sinh
a) Phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh
thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội; sống tại vùng nhiễm chất độc
dioxin, vùng núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó
khăn và đặc biệt khó khăn được hỗ trợ thực hiện tầm soát trước sinh (sàng lọc
trước sinh), tầm soát sơ sinh (sàng lọc sơ sinh) và hỗ trợ bằng tiền (nếu có).
b) Cộng tác viên dân số, nhân viên y
tế thôn mà thôn phụ trách đạt và vượt các chỉ tiêu về vận động đối tượng tham
gia thực hiện tầm soát trước sinh, tầm soát sơ sinh được khen thưởng, hỗ trợ bằng
tiền hoặc hiện vật.
2. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
a) Tập thể
- Xã đạt 100% người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế, được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe và khám sức khỏe định kỳ được đề xuất
Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng một lần kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện
vật.
- Căn cứ mục tiêu chính sách dân số
và thực tiễn, để bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi, địa phương lựa chọn, quyết định khuyến khích, hỗ trợ để phát triển
các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khỏe, văn hóa, giải trí của người cao tuổi
tại cộng đồng; mở rộng các loại hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng
đồng và các nội dung phù hợp khác.
b) Cá nhân
Cộng tác viên dân số, nhân viên y tế
thôn mà thôn phụ trách đạt và vượt các chỉ tiêu về vận động, theo dõi chăm sóc
sức khỏe cho người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng được khen thưởng, hỗ trợ bằng
tiền hoặc hiện vật.
Điều 6. Nguồn
kinh phí
Kinh phí để thực hiện các nội dung
khuyến khích, khen thưởng, hỗ trợ tiền hoặc hiện vật đối với các tập thể, cá
nhân thực hiện tốt công tác dân số được lấy từ nguồn ngân sách địa phương và
nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình có trách nhiệm hướng dẫn Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện Thông tư này.
2.[2]3
Căn cứ nội dung hướng dẫn tại Thông tư, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành nội dung khuyến khích, khen thưởng, mức hỗ trợ bằng tiền hoặc
hiện vật đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số của địa
phương.
Điều 8. Hiệu lực thi hành 4
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 3 năm 2021.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế
(Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(Công báo, Cổng thông tin
điện tử Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu VT, PC, TCDS (02b)
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|
[1] Thông tư số 23/2021/TT-BYT ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng
Bộ Y tế ban hành có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật dược
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Pháp lệnh
Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh
sửa đổi điều 10 Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008,
Căn cứ Nghị định
số 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định
số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết
bị y tế;
Căn cứ Nghị định
số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật dược;
Căn cứ Nghị định
số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế, Cục trưởng
Cục Quản lý Dược, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
3 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4, Điều 1, Thông tư 23/2021/TT-BYT ,
có hiệu lực từ ngày 25 tháng 01 năm 2022.
4 Điều 2, Điều 3, Điều 4
Thông tư số 23/2021/TT-BYT , có hiệu lực từ ngày 25 tháng 01 năm 2022, quy định
như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 01 năm 2022.
2. Bãi bỏ điểm c khoản 5 Điều 1 Thông
tư số 29/2020/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ
sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành,
liên tịch ban hành.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
Các hồ sơ đã nộp cho cơ quan tiếp nhận
hồ sơ trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng đang trong quá trình giải quyết
được áp dụng theo quy định có liên quan tại Thông tư này hoặc các quy định trước
ngày Thông tư này có hiệu lực theo hướng thuận tiện cho doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục,
Tổng cục thuộc Bộ Y tế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.