BỘ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 953/QĐ-TCTK
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 9
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH THU THẬP THÔNG TIN VỀ DU LỊCH
NĂM 2022
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
10/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định tiến
hành điều tra thống kê được phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc
gia;
Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-TCTK
ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê về việc ban hành Kế hoạch điều tra thống kê năm 2022 của Tổng cục Thống
kê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Thu thập dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Phương án điều tra hộ gia đình thu thập thông tin về du lịch năm 2022
tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Giao Cục Thu thập dữ liệu
và ứng dụng công nghệ thông tin thống kê chủ trì, phối hợp với Vụ Thống kê
Thương mại và Dịch vụ, các đơn vị có liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống
kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện điều tra đúng Phương
án quy định.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thu thập
dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin thống kê, Vụ trưởng Vu Thống kê Thương
mại và Dịch vụ, Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê,
Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính,
Chánh Văn phòng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Thống kê;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(để phối hợp chỉ đạo);
- Lưu: VT, TTDL(10).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hương
|
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH THU THẬP THÔNG TIN VỀ DU LỊCH NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 953/QĐ-TCTK
ngày 08 tháng 9 năm 2021
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
ĐIỀU TRA
1. Mục đích điều tra
Điều tra hộ gia đình thu thập thông
tin về du lịch là điều tra mẫu thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia được
thực hiện nhằm mục đích:
- Thu thập thông tin chung của hộ và
cá nhân trong hộ gia đình về tổng mức chi tiêu và những khoản chi tiêu chủ yếu
của người Việt Nam đi du lịch trong nước và nước ngoài, làm cơ sở tính mức chi
tiêu bình quân chung cho một lượt khách đi du lịch và cơ cấu chi tiêu của khách
du lịch Việt Nam.
- Phục vụ biên soạn một số chỉ tiêu
trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, hệ thống tài khoản vệ tinh du lịch,.,
đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ công tác quản lý, hoạch định chiến lược, quy
hoạch vùng và chính sách phát triển du lịch của các cấp, các ngành.
2. Yêu cầu điều tra
- Thực hiện điều tra đúng các nội
dung quy định trong Phương án.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối
tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc
điều tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu cầu
của người dùng tin trong và ngoài nước; bảo đảm tính so sánh quốc tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra hộ gia đình thu thập thông
tin về du lịch năm 2022 được tiến hành trên phạm vi 63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (viết gọn là tỉnh).
2. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là thành viên của
hộ gia đình đi du lịch trong nước và nước ngoài; không bao gồm những người đi
ra nước ngoài với mục đích lao động kiếm tiền, học tập.
3. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là
các hộ gia đình cố thành viên là người Việt Nam đi du lịch trong nước và/hoặc
nước ngoài trong năm 2021.
III. LOẠI ĐIỀU TRA
Điều tra hộ gia đình thu thập thông
tin về du lịch năm 2022 là điều tra chọn mẫu. Dự kiến số lượng mẫu điều tra
trên toàn quốc của các hộ có thành viên đi du lịch trong nước là 12600 hộ và
các hộ có thành viên đi du lịch nước ngoài là 6300 hộ. Phương pháp chọn mẫu được
quy định chi tiết trong Phụ lục I.
IV. THỜI GIAN,
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời gian điều tra
Thời gian thu thập thông tin tại địa
bàn là 30 ngày (bao gồm cả thời gian di chuyển), bắt đầu từ ngày 01/7/2022 đến
ngày 30/7/2022.
2. Thời kỳ thu thập thông tin
Các chỉ tiêu thời kỳ trong cuộc điều
tra này là thời gian cho mỗi chuyến đi du lịch của hộ gia đình. Thời gian của
chuyến đi tính từ khi thành viên hộ đi du lịch cho đến khi quay trở lại hộ. Thời
gian từng chuyến đi được tính riêng vì mỗi chuyển đi gắn với số lượng thành
viên, địa điểm đến, mức độ chi tiêu khác nhau.
3. Phương pháp điều tra
Điều tra hộ gia đình thu thập thông tin
về du lịch áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp tại hộ. Điều tra viên (viết
gọn là ĐTV) đến từng hộ để hỏi người cung cấp thông tin và nhập đầy đủ các câu
trả lời vào phiếu điện tử trên thiết bị di động (CAPI).
4. Người cung cấp thông tin
Thành viên hộ nắm rõ nhất các thông
tin về mỗi chuyến đi du lịch trong hộ sẽ được ĐTV phỏng vấn để ghi phiếu.
V. NỘI DUNG, PHIẾU
ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
Điều tra hộ gia đình thu thập thông
tin về du lịch thu thập các thông tin sau:
- Thông tin chung về hộ và cá nhân hộ
gia đình, giáo dục, nghề nghiệp.
- Thông tin về du lịch trong nước và
nước ngoài của người đi du lịch:
+ Tổng mức chi tiêu và một số khoản
chi tiêu chủ yếu của khách du lịch như: đi lại; ăn uống; lưu trú; tham quan;
các dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí; y tế, bảo vệ sức khoẻ; mua hàng hóa,
quà tặng, quà lưu niệm,....
+ Nhận xét, đánh giá của người đi du
lịch đối với chất lượng của một số dịch vụ cơ bản tại nơi đến du lịch trong nước.
2. Phiếu điều tra
Điều tra hộ gia đình thu thập thông
tin về du lịch sử dụng 2 loại phiếu điều tra sau để thu thập những thông tin:
- Phiếu 01/DLTN: Phiếu thu thập thông
tin về chi tiêu cho du lịch trong nước, áp dụng đối với hộ có thành viên đi du
lịch trong nước năm 2021.
- Phiếu 02/DLNN: Phiếu thu thập thông
tin về chi tiêu cho du lịch nước ngoài, áp dụng đối với hộ có thành viên đi du
lịch nước ngoài năm 2021.
Mẫu phiếu quy định
tại Phụ lục II.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG
KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Điều tra hộ gia đình thu thập thông
tin về du lịch sử dụng các danh mục và bảng phân loại thống kê sau:
1. Danh mục các đơn vị hành chính Việt
Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ và những thay đổi đã được Tổng cục Thống kê cập nhật đến ngày
31/12/2021.
2. Danh mục các nước và vùng, lãnh thổ
phân theo khu vực địa lý ban hành kèm theo phương án.
3. Danh mục giáo dục, đào tạo của Hệ
thống giáo dục quốc dân ban hành theo Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg ngày
17/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
VII. QUY TRÌNH XỬ
LÝ VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
Thông tin trên phiếu điện tử được ĐTV
hoàn thành và gửi về máy chủ của Tổng cục Thống kê thông qua đường truyền dữ liệu
trực tuyến ngay trong quá trình điều tra thực địa. Dữ liệu được kiểm tra, nghiệm
thu (duyệt) bởi các giám sát viên (viết gọn là GSV) huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (viết gọn là GSV cấp huyện), GSV cấp tỉnh và GSV cấp Trung
ương.
2. Tổng hợp kết quả điều tra
Kết quả Điều tra hộ gia đình thu thập
thông tin về du lịch được tổng hợp phục vụ tính các chỉ tiêu về thông tin du lịch
trong nước và ra nước ngoài của người Việt Nam; thông tin xuất khẩu, nhập khẩu
dịch vụ thuộc các danh mục chỉ tiêu thống kê: Quốc gia, ASEAN và biên soạn báo
cáo năm như: số ngày đi du lịch bình quân 1 lượt khách, chi tiêu bình quân 1 lượt
khách, chi tiêu bình quân 1 ngày khách,...
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN
HÀNH ĐIỀU TRA[1]
STT
|
Nội
dung công việc
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn
vị
phụ trách
|
1
|
Xây dựng Quyết định và Phương án điều
tra
|
Tháng
7 - 8/2021
|
Cục
TTDL
|
2
|
Thiết kế và hoàn thiện phiếu điều
|
Tháng
7 - 8/2021
|
Cục
TTDL, Vụ TMDV
|
3
|
Xây dựng sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ
|
Tháng
8 - 9/2021
|
Cục
TTDL, Vụ TMDV
|
4
|
Xây dựng các chương trình phần mềm
điều tra
|
Tháng
01 - 3/2022
|
Cục
TTDL
|
5
|
In ấn tài liệu phục vụ tập huấn tại
địa phương
|
Tháng
02/2022
|
CTK
|
6
|
Xây dựng, tính toán các biểu trung
gian
|
Tháng
02/2022
|
Vụ
TMDV, Cục TTDL
|
7
|
Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ
cấp Trung ương, cấp tỉnh
|
Tháng
02 - 3/2022
|
Cục
TTDL, VPTC, CTK
|
8
|
Xây dựng quy trình chọn mẫu họ điều
tra
|
Tháng
02/2022
|
CTK, Chi cục TK
|
9
|
Thu thập thông tin tại địa bàn
|
Tháng
7/2022
|
Cục
TTDL, Vụ TMDV
|
10
|
Xử lý số liệu điều tra
|
Tháng
8 - 9/2022
|
Cục
TTDL, Vụ TMDV
|
11
|
Tổng hợp số liệu biểu đầu ra của cuộc
điều tra
|
Tháng
10/2022
|
Cục
TTDL, Vụ TMDV
|
12
|
Biên soạn báo cáo kết quả chủ yếu của
cuộc điều tra
|
Tháng
11/2022
|
Vụ
TMDV
|
13
|
Tổ chức in, xuất bản và phát hành báo cáo kết quả
điều tra
|
Tháng
12/2022
|
VPTC, Vụ KHTC, Nhà
Xuất bản Thống kê
|
IX. TỔ CHỨC ĐIỀU
TRA
1. Công tác chuẩn bị
a. Chọn mẫu hộ điều tra
Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng công
nghệ thông tin thống kê (viết gọn là Cục TTDL) xác định các hộ gia đình có
thành viên đi du lịch trong nước và nước ngoài năm 2021 dựa trên dữ liệu Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 01/4/2022, hướng
dẫn thực hiện bổ sung hộ gia đình có thành viên đi du lịch trong năm 2021 từ
các công ty lữ hành. Trên cơ sở đó hoàn thiện danh sách các hộ điều tra mẫu để
thực hiện điều tra.
b. Tập huấn nghiệp vụ điều tra
Tập huấn nghiệp vụ điều tra được thực
hiện ở 02 cấp: cấp Trung ương và cấp tỉnh. Mỗi cấp tập huấn trong 02 ngày
(trong đó: 01 ngày giới thiệu phương án điều tra, hướng dẫn nghiệp vụ và 01
ngày hướng dẫn sử dụng thiết bị điều tra phiếu điện tử CAPI và Trang Web điều
hành tác nghiệp).
- Cấp Trung ương: Cục TTDL chủ trì phối
hợp với Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ (viết gọn là Vụ TMDV) và các đơn vị
có liên quan tổ chức tập huấn cho các giảng viên và GSV cấp tỉnh.
- Cấp tỉnh: Cục Thống kê tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (viết gọn là Cục Thống kê cấp tỉnh) chủ trì tổ chức tập
huấn cho ĐTV và GSV cấp huyện.
c. Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ, tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm, hướng dẫn kiểm tra,
giám sát,... do Tổng cục Thống kê biên soạn; Cục Thống kê cấp tỉnh chủ động in
và phân phối tại địa phương bảo đảm đủ, đúng thời gian quy định.
d. Chương trình phần mềm
Chương trình phần mềm sử dụng trong
điều tra bao gồm: chương trình điều tra trên máy tính bảng
và điện thoại thông minh (CAPI); chương trình quản lý giám sát, kiểm tra và duyệt
phiếu điều tra điện tử; chương trình tổng hợp nhanh kết quả
điều tra được thực hiện trên Trang Web điều hành tác nghiệp cho GSV các cấp.
2. Công tác điều tra thực địa
Cục Thống kê cấp tỉnh chỉ đạo Chi cục
Thống kê huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (viết gọn là Chi cục Thống
kê cấp huyện) tổ chức điều tra thu thập thông tin tại địa
bàn, bảo đảm việc thu thập thông tin thực hiện tại hộ được chọn điều tra, đúng
yêu cầu chất lượng và thời gian quy định.
3. Công tác kiểm tra, giám sát
Hoạt động kiểm tra, giám sát tập
trung vào quá trình điều tra tại địa bàn, kiểm tra và duyệt phiếu trên Trang
Web điều hành tác nghiệp. Quy trình kiểm tra, giám sát được thực hiện như sau:
a) Đối với GSV cấp huyện: thực hiện
kiểm tra, giám sát và duyệt số liệu của các ĐTV được phân công phụ trách với
các nhiệm vụ chính sau:
- Kiểm tra, đảm bảo ĐTV tiến hành thu
thập thông tin đúng hộ, đúng địa bàn, phỏng vấn trực tiếp và đúng đối tượng điều
tra, tiến độ điều tra.
- Kiểm tra chất lượng thông tin,
thông báo cho ĐTV những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh để hoàn
thành phiếu.
- Duyệt toàn bộ các phiếu điều tra tại
các địa bàn được phân công giám sát khi đã hoàn thành điều tra và hoàn thiện sửa
lỗi.
- Thông báo cho ĐTV những vấn đề nghiệp
vụ cần lưu ý hoặc trả lời những câu hỏi của ĐTV liên quan đến nghiệp vụ và kỹ
thuật sử dụng thiết bị thông minh;
- Trao đổi với
GSV cấp tỉnh về những vấn đề nghiệp vụ phát sinh hoặc những vấn đề kỹ thuật sử
dụng thiết bị thông minh trong quá trình điều tra để thống nhất thực hiện.
b) Đối với GSV cấp tỉnh: thực hiện kiểm tra, giám sát và duyệt số liệu tại các địa bàn điều tra
trong tỉnh được phân công phụ trách với các nhiệm vụ chính sau:
- Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra
hàng ngày của ĐTV; tiến độ điều tra tại các địa bàn trong mỗi huyện được phân
công phụ trách.
- Kiểm tra chất lượng thông tin trên
phiếu điều tra khi chương trình kiểm tra báo lỗi phiếu điều tra của các hộ và
thông báo tới GSV cấp huyện về những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác
minh lại để hoàn thành phiếu; duyệt số liệu theo sự phân công.
- Thông báo cho GSV cấp huyện những vấn
đề nghiệp vụ cần lưu ý; trả lời những câu hỏi của GSV cấp huyện liên quan đến
nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng thiết bị thông minh.
- Trao đổi với GSV cấp Trung ương về
những vấn đề nghiệp vụ phát sinh hoặc những vấn đề kỹ thuật sử dụng thiết bị
thông minh trong quá trình điều tra để thống nhất thực hiện tại địa phương.
c) Đối với GSV cấp
Trung ương: thực hiện kiểm tra, giám sát với các
nhiệm vụ chính sau:
- Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra
hàng ngày của ĐTV thông qua các phiếu điều tra đã được GSV cấp tỉnh duyệt.
- Kiểm tra chất lượng thông tin trên
phiếu điều tra khi chương trình kiểm tra báo lỗi phiếu điều tra của các hộ và
thông báo tới GSV cấp tỉnh về những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác
minh lại để hoàn thành phiếu; duyệt số liệu các tỉnh được phân công giám sát.
- Thông báo cho GSV cấp tỉnh những vấn
đề nghiệp vụ cần lưu ý, trả lời những câu hỏi của GSV cấp tỉnh liên quan đến
nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng thiết bị thông minh để thống nhất thực hiện trên
toàn quốc.
4. Xử lý thông tin
Cục TTDL chủ trì, phối hợp với Vụ
TMDV thực hiện tính các biểu trung gian, tính toán các chỉ tiêu suy rộng; thực
hiện tổng hợp số liệu biểu đầu ra theo yêu cầu của Vụ TMDV.
Vụ TMDV biên soạn các chỉ tiêu trung
gian, chỉ tiêu tổng hợp cuối cùng phục vụ biên soạn báo cáo phân tích kết quả
điều tra.
5. Chỉ đạo thực hiện
a. Cục Thu thập dữ liệu và ứng
dụng công nghệ thông tin thống kê:
Chủ trì, phối hợp với Vụ TMDV và các
đơn vị liên quan xây dựng phương án điều tra; xây dựng phần mềm điều tra, xử lý
kết quả điều tra; trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát điều tra ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được chọn điều tra; tổng hợp kết quả cuộc điều
tra.
b. Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ:
Chủ trì thực hiện xây dựng biểu trung
gian, biểu đầu ra điều tra, phân tích số liệu, biên soạn báo cáo kết quả điều
tra.
c. Vụ Kế hoạch tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Cục TTDL dự trù
và bảo đảm kinh phí điều tra; hướng dẫn định mức chi tiêu cho các đơn vị sử dụng
kinh phí điều tra; cấp phát kinh phí; hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí được cấp và duyệt báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị.
d. Văn phòng Tổng cục Thống kê:
Phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị
liên quan tổ chức hội nghị tập huấn cấp Trung ương, thực hiện công tác giám
sát, biên soạn, phát hành báo cáo kết quả điều tra.
đ. Vụ Pháp chế và Thanh tra thống
kê:
Chủ trì, tổ chức thực hiện thanh tra,
kiểm tra cuộc điều tra theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm được phê duyệt.
e. Cục Thống kê cấp tỉnh:
Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai cuộc điều tra, kiểm tra, làm sạch dữ liệu đối với
thông tin thu thập từ phiếu điều tra trong phạm vi phụ trách.
Cục trưởng Cục Thống kê cấp tinh chịu
trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về chất lượng thông tin điều
tra và quản lý, sử dụng kinh phí điều tra thuộc địa phương minh.
Trong thời gian điều tra, Cục Thống kê cấp tỉnh phân công người đã được tập huấn nghiệp vụ trực tiếp đến
từng địa bàn kiểm tra, giám sát quá trình thu thập thông tin.
Để tạo sự ủng hộ của các cấp, các
ngành và người dân đối với cuộc điều tra, Cục Thống kê cấp tỉnh xây dựng kế hoạch
tổ chức chỉ đạo chặt chẽ và thường xuyên, tranh thủ sự chỉ đạo và tạo điều kiện
của Ủy ban nhân dân các cấp, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền mục
đích, ý nghĩa của cuộc điều tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng điều tra.
g. Chỉ Cục Thống kê cấp huyện:
Cổ nhiệm vụ hướng dẫn ĐTV thực hiện
nhiệm vụ; tham gia giám sát công tác điều tra ở địa bàn; kiểm tra số liệu phiếu
điều tra theo phân công của Cục Thống kê cấp tỉnh.
X. KINH PHÍ ĐIỀU
TRA
Kinh phí Điều tra hộ gia đình thu thập
thông tin về du lịch năm 2022 do Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho các hoạt động
quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được
thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy
định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc
Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định có liên
quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra
theo đúng quy định của văn bản hiện hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ
trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc
Điều tra hộ gia đình thu thập thông tin về du lịch năm 2022 theo đúng nội dung
của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thống kê và các chế độ tải
chính hiện hành./.
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU
Điều tra hộ gia đình thu thập
thông tin du lịch 2022
1. Giới thiệu
Các hộ có thành viên đi du lịch trong
nước, nước ngoài không thể nhận diện bằng quan sát trực tiếp như các cuộc điều
tra khác dẫn đến việc lập danh sách để chọn mẫu cho cuộc điều tra khó khăn. Xác
định hộ gia đình có thành viên đi du lịch cần dựa vào một cuộc khảo sát thực tế
tại địa bàn trước đó. Vì vậy việc lập danh sách hộ gia đình có thành viên đi du
lịch trong nước, nước ngoài được lồng ghép và kế thừa kết quả Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 01/4/2022 (viết gọn là Điều tra BĐDS
2022).
2. Mẫu
Điều tra BĐDS 2022
Điều tra BĐDS 2022 là điều tra chọn mẫu.
Quy mô mẫu được phân bổ bảo đảm mức độ đại diện của các chỉ tiêu thống kê cho cấp
tỉnh và phân tổ theo thành thị, nông thôn. Mẫu Điều tra
BĐDS 2022 gồm 305.600 hộ tại 7.640 địa bàn điều tra (viết gọn là ĐBĐT).
Mẫu Điều tra BĐDS 2022 là mẫu phân tầng
hai giai đoạn, được thiết kế như sau:
Giai đoạn 1: Chọn địa bàn mẫu
Danh sách các địa bàn của mỗi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (viết gọn là tỉnh) tạo thành một tầng chính, được
chia ra hai tầng thứ cấp là thành thị và nông thôn. Ở giai đoạn này, danh sách
ĐBĐT của từng tỉnh được chọn từ dàn mẫu chủ của Tổng điều tra dân số và nhà ở
năm 2019 được cập nhật danh sách thôn, xóm, ấp, bản, tổ dân phố trong quý
I/2022 và được chia thành hai dàn mẫu độc lập cho khu vực thành
thị và khu vực nông thôn; thực hiện chọn các ĐBĐT theo phương pháp xác suất tỷ
lệ với quy mô hộ của địa bàn. Việc chọn ĐBĐT do Tổng cục Thống kê thực hiện.
Giai đoạn 2: Chọn hộ
Tại các địa bàn điều tra đã được chọn
ở Giai đoạn 1, thực hiện rà soát, cập nhật danh sách toàn bộ các hộ của địa bàn
và tiến hành chọn 40 hộ theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống để thực
hiện thu thập thông tin.
3. Phương pháp chọn mẫu Điều tra hộ
gia đình thu thập thông tin du lịch 2022
3.1. Lập danh sách các hộ có thành
viên đi du lịch trong năm 2021
Việc lập danh sách các hộ gia đình có
thành viên đi du lịch trong năm 2021, dựa trên kết quả điều
tra BĐDS năm 2022.
Địa bàn điều tra hộ gia đình thu thập
thông tin về du lịch cũng chính là địa bàn của BĐDS 2022. Tại mỗi địa bàn Điều
tra BĐDS 2022, 40 hộ được chọn điều tra sẽ trả lời câu hỏi Q8 để xác định hộ có
thành viên đi du lịch trong năm dương lịch 2021 hay không. Nếu có sẽ hỏi rõ đi du lịch trong nước hay nước ngoài.
Q8. Trong năm dương lịch 2021, hộ
ông/bà có thành viên nào đi du lịch không?
|
CÓ .......................................... 1
|
□
|
Đi du lịch
trong nước .............. A
|
□
|
Đi du lịch nước
ngoài ............. B
|
□
|
KHÔNG
.................................. 2
|
□
|
Kết quả trả lời của câu Q8 trong Điều
tra BĐDS 2022 cho phép lập thành 02 danh sách các hộ có thành viên: đi du lịch
trong nước và đi du lịch nước ngoài trong năm 2021. Một hộ gia đình vừa có
thành viên đi du lịch trong nước vừa có thành viên đi du lịch nước ngoài sẽ được
tính làm 2 hộ và thực hiện điều tra cả 2 loại phiếu điều tra (Phiếu 01/DLTN và
Phiếu 02/DLNN) đối với hộ này.
3.2. Phân bổ số lượng hộ điều tra
Cục Thống kê cấp tỉnh căn cứ vào 02
danh sách được lập từ kết quả Điều tra BĐDS 2022 (danh sách các hộ có thành
viên đi du lịch trong nước và danh sách các hộ có thành viên đi du lịch nước
ngoài) phân bổ số lượng các hộ theo loại phiếu điều tra. Căn cứ số lượng được
phân bổ, dự kiến mỗi tỉnh thực hiện điều tra 200 phiếu du lịch trong nước và
100 phiếu du lịch nước ngoài.
Trường hợp kết quả Điều tra BĐDS 2022
không đủ số mẫu như dự kiến, Cục Thống kê cấp tỉnh thực hiện bổ sung các hộ điều
tra bằng cách sử dụng danh sách khách đi du lịch trong năm dương lịch 2021 từ
nguồn các công ty lữ hành để rà soát và bổ sung mẫu điều tra.
PHÂN
BỔ SỐ LƯỢNG PHIẾU ĐIỀU TRA
Đơn vị
tính: Phiếu
STT
|
Tên
tỉnh, thành phố
|
Phiếu
01/DLTN(1)
|
Phiếu
02/DLNN(2)
|
|
Toàn
quốc
|
12600
|
6300
|
1
|
Hà Nội
|
200
|
100
|
2
|
Hà Giang
|
200
|
100
|
3
|
Cao Bằng
|
200
|
100
|
4
|
Bắc Kạn
|
200
|
100
|
5
|
Tuyên Quang
|
200
|
100
|
6
|
Lào Cai
|
200
|
100
|
7
|
Điện Biên
|
200
|
100
|
8
|
Lai Châu
|
200
|
100
|
9
|
Sơn La
|
200
|
100
|
10
|
Yên Bái
|
200
|
100
|
11
|
Hòa Bình
|
200
|
100
|
12
|
Thái Nguyên
|
200
|
100
|
13
|
Lạng Sơn
|
200
|
100
|
14
|
Quảng Ninh
|
200
|
100
|
15
|
Bắc Giang
|
200
|
100
|
16
|
Phú Thọ
|
200
|
100
|
17
|
Vĩnh Phúc
|
200
|
100
|
18
|
Bắc Ninh
|
200
|
100
|
19
|
Hải Dương
|
200
|
100
|
20
|
Hải Phòng
|
200
|
100
|
21
|
Hưng Yên
|
200
|
100
|
22
|
Thái Bình
|
200
|
100
|
23
|
Hà Nam
|
200
|
100
|
24
|
Nam Định
|
200
|
100
|
25
|
Ninh Bình
|
200
|
100
|
26
|
Thanh Hóa
|
200
|
100
|
27
|
Nghệ An
|
200
|
100
|
28
|
Hà Tĩnh
|
200
|
100
|
29
|
Quảng Bình
|
200
|
100
|
30
|
Quảng Trị
|
200
|
100
|
31
|
Thừa Thiên Huê
|
200
|
100
|
32
|
Đà Nẵng
|
200
|
100
|
33
|
Quảng Nam
|
200
|
100
|
34
|
Quảng Ngãi
|
200
|
100
|
35
|
Bình Định
|
200
|
100
|
36
|
Phú Yên
|
200
|
100
|
37
|
Khánh Hòa
|
200
|
100
|
38
|
Ninh Thuận
|
200
|
100
|
39
|
Bình Thuận
|
200
|
100
|
40
|
Kon Tum
|
200
|
100
|
41
|
Gia Lai
|
200
|
100
|
42
|
Đắk Lắk
|
200
|
100
|
43
|
Đắk Nông
|
200
|
100
|
44
|
Lâm Đồng
|
200
|
100
|
45
|
Bình Phước
|
200
|
100
|
46
|
Tây Ninh
|
200
|
100
|
47
|
Bình Dương
|
200
|
100
|
48
|
Đồng Nai
|
200
|
100
|
49
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
200
|
100
|
50
|
Hồ Chí Minh
|
200
|
100
|
51
|
Long An
|
200
|
100
|
52
|
Tiền Giang
|
200
|
100
|
53
|
Bến Tre
|
200
|
100
|
54
|
Trà Vinh
|
200
|
100
|
55
|
Vĩnh Long
|
200
|
100
|
56
|
Đồng Tháp
|
200
|
100
|
57
|
An Giang
|
200
|
100
|
58
|
Kiên Giang
|
200
|
100
|
59
|
Cần Thơ
|
200
|
100
|
60
|
Hậu Giang
|
200
|
100
|
61
|
Sóc Trăng
|
200
|
100
|
62
|
Bạc Liêu
|
200
|
100
|
63
|
Cà Mau
|
200
|
100
|
(1)
Phiếu 01/DLTN: Thông tin về chi tiêu cho du lịch trong nước
(2)
Phiếu 02/DLNN: Thông tin về chi tiêu cho du lịch nước ngoài
[1]
Các chữ viết tắt trong bảng: TMDV: Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng
công nghệ thông tin thống kê; Vụ TMDV: Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ; VPTC:
Văn phòng Tổng cục Thống kê; Vụ KHTC: Vụ Kế hoạch tài chính; CTK: Cục Thống kê
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục
TK: Chi Cục Thống kê huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.