ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 766/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
09 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG NÒNG CỐT TRONG PHONG TRÀO TOÀN DÂN PHÒNG CHÁY VÀ
CHỮA CHÁY GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 83/2017/NĐ-CP
ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng
phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
149/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
08/2018/TT-BCA ngày 05/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 83/2017/NĐ- CP ngày 18/7/2017 quy định về
công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
48/2015/TT-BCA ngày 06/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang phục
chữa cháy cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực
lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
Căn cứ Thông tư số
150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực
lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên
ngành;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC ngày 10/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội - Bộ Công an - Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ đối với người được
điều động, huy động trực tiếp chữa cháy, phục vụ chữa cháy và cán bộ, đội
viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tham gia
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh tại Tờ trình số 79/TTr-CAT-PV01 ngày 25 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Củng cố, kiện
toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng nòng cốt trong phong trào
toàn dân phòng cháy và chữa cháy giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa”.
Điều 2.
Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án
này; thường xuyên tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về
UBND tỉnh để chỉ đạo.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 QĐ;
- Cục C07, V05 - Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Lưu: VT, KSTTHCNC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Minh Tuấn
|
ĐỀ ÁN
CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC
LƯỢNG NÒNG CỐT TRONG PHONG TRÀO TOÀN DÂN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY GIAI ĐOẠN 2021
- 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
I. SỰ CẦN
THIẾT
Trong thời gian qua, được sự quan
tâm, lãnh đạo chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, đặc biệt là việc
ban hành triển khai, thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng
hoạt động của lực lượng nòng cốt trong phong trào toàn dân phòng cháy và chữa
cháy” giai đoạn 2016 - 2020, công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
(PCCC và CNCH) trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực; nhận thức
của các cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và
Nhân dân trong tỉnh được chuyển biến rõ nét. Lực lượng PCCC tại chỗ (gồm các lực
lượng: dân phòng, PCCC cơ sở và chuyên ngành) đã được củng cố, kiện toàn, có hệ
thống chặt chẽ đảm bảo về cả về số lượng và chất lượng; được duy trì hoạt động
và phát huy hiệu quả, tích cực; kịp thời phát hiện, xử lý ngay từ ban đầu các vụ
cháy, nổ, tai nạn, sự cố; chủ động tham gia phối hợp với lực lượng Cảnh sát
PCCC và CNCH chuyên nghiệp xử lý có hiệu quả các vụ cháy, nổ, sự cố, tai nạn xảy
ra trên địa bàn, cơ sở, hạn chế được thiệt hại do cháy, nổ gây ra; phong trào
toàn dân tham gia PCCC gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được
đẩy mạnh, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự (ANTT), phục vụ có hiệu quả sự nghiệp
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được vẫn
còn một số tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện Đề án giai đoạn 2016 - 2020 đã
được thể hiện trong Báo cáo số 173/BC-UBND ngày 23/10/2020 và Thông báo số
205/TB-UBND ngày 23/10/2020 của UBND tỉnh.
Dự báo thời gian tới, tình hình
kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ, nhất là sau khi
Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 58- NQ/TW ngày 05/8/2020 về “Xây dựng và
phát triển tỉnh Thanh Hoá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Thanh Hóa sẽ trở
thành một cực tăng trưởng mới, thu hút nhiều dự án đầu tư; tốc độ công nghiệp
hóa, đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, nhu cầu sử dụng nguyên, nhiên liệu, năng
lượng, xăng dầu, khí đốt... ngày càng tăng; trong khi đó nhận thức, ý thức chấp
hành pháp luật về PCCC của một bộ phận người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều nguy cơ để xảy ra cháy, nổ. Bên
cạnh đó, sự tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, thiên tai, lũ lụt, hạn
hán... cũng đặt ra cho công tác PCCC và CNCH những nhiệm vụ hết sức nặng nề,
đòi hỏi lực lượng PCCC tại chỗ ngày càng phải vững mạnh, chuyên sâu, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; các vụ cháy, nổ, tai nạn, sự cố xảy ra tại địa bàn, cơ sở
phải được phát hiện và xử lý kịp thời nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại
về người và tài sản.
Do đó, việc triển khai thực hiện
Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng nòng cốt
trong phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021 - 2025” để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng PCCC tại
chỗ là hết sức cần thiết, góp phần bảo đảm an toàn PCCC, giữ gìn ANTT, an toàn
xã hội trong tình hình mới.
II. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
- Luật Phòng cháy và chữa cháy
năm 2001.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013.
- Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24/11/2020 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy.
- Nghị định số 83/2017/NĐ-CP
ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng
phòng cháy và chữa cháy.
- Thông tư số 149/2020/TT-BCA
ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy.
- Thông tư số 08/2018/TT-BCA
ngày 05/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 quy định về công tác cứu nạn, cứu
hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
- Thông tư số 48/2015/TT-BCA
ngày 06/10/2015 của Bộ trưởng Bộ công an Quy định về trang phục chữa cháy cho lực
lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy
và chữa cháy chuyên ngành.
- Thông tư số 150/2020/TT-BCA
ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an Quy định về trang bị phương tiện phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng
cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
- Thông tư liên tịch số
52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC ngày 10/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Công an, Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ đối với người được điều động,
huy động trực tiếp chữa cháy, phục vụ chữa cháy và cán bộ, đội viên đội dân
phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tham gia huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
Phần I
MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Nâng cao chất lượng hoạt động
của lực lượng nòng cốt trong phong trào toàn dân PCCC, tiếp tục kiện toàn lực
lượng nòng cốt vững mạnh, có đủ số lượng, được tổ chức chặt chẽ, duy trì hoạt động
thường xuyên góp phần đẩy mạnh phong trào Toàn dân PCCC, bảo đảm ANTT, phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 trên cơ sở kế thừa,
phát huy những kết quả đạt được, đồng thời khắc phục tồn tại, hạn chế, khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án giai đoạn 2016 - 2020.
- Phát huy vai trò của lực lượng
PCCC tại chỗ trong thực hiện nhiệm vụ PCCC và CNCH đáp ứng yêu cầu được giao,
thực sự là lực lượng hạt nhân, nòng cốt trong phong trào toàn dân PCCC theo
phương châm bốn tại chỗ (lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, chỉ huy tại
chỗ và hậu cần tại chỗ); là lực lượng tổ chức tập hợp, vận động, hướng dẫn
nhân dân và trực tiếp thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn phòng cháy tại cơ
sở, khu dân cư, hạn chế số vụ và thiệt hại do cháy, nổ, tai nạn, sự cố gây ra;
là lực lượng đầu tiên có mặt tại nơi xảy ra cháy, nổ để thực hiện nhiệm vụ chữa
cháy trước khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chuyên nghiệp có mặt để ứng cứu;
góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại đơn vị,
địa phương.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về số lượng
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn
Ban chỉ đạo công tác PCCC và CNCH tại các cơ quan, đơn vị, địa phương và duy
trì hoạt động thường xuyên.
- 100% số thôn, bản, khu phố
trên địa bàn tỉnh thành lập đội dân phòng theo quy định và tiếp tục được củng cố,
kiện toàn, ổn định về tổ chức, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- 100% các cơ sở thuộc diện quản
lý về PCCC thành lập đội PCCC cơ sở theo quy định và được củng cố, kiện toàn.
- 100% các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, các cơ sở thuộc diện phải thành lập đội PCCC chuyên ngành được
thành lập đội PCCC chuyên ngành theo quy định.
b) Về chất lượng
- Tiếp tục duy trì và nâng cao
chất lượng hoạt động của lực lượng PCCC tại chỗ trong thực hiện nhiệm vụ được
giao.
- Bảo đảm 100% đội viên lực lượng
PCCC tại chỗ được trang bị kiến thức về PCCC và CNCH; được huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH theo quy định; sử dụng thành thạo các phương tiện,
thiết bị PCCC và CNCH được trang bị; 50% tổng số đội viên lực lượng PCCC tại chỗ
được huấn luyện chuyên sâu về nghiệp vụ PCCC và CNCH.
c) Về hoạt động
- Lực lượng PCCC tại chỗ phải
được duy trì hoạt động thường xuyên, liên tục, thực hiện việc tự kiểm tra nhằm
phát hiện các sơ hở thiếu sót về công tác PCCC, CNCH và đề xuất biện pháp khắc
phục kịp thời, kiềm chế đến mức thấp nhất số vụ cháy, nổ, tai nạn, sự cố và thiệt
hại gây ra tại địa bàn, cơ sở.
- Chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng,
phương tiện và các điều kiện cần thiết khác để tham gia chữa cháy và CNCH kịp
thời, hiệu quả, an toàn khi có cháy nổ, tai nạn, sự cố xảy ra tại địa bàn, cơ sở
hoặc khi có yêu cầu.
d) Về trang bị phương tiện
Phấn đấu đến hết năm 2025, 100%
các đội dân phòng, đội PCCC cơ sở và đội PCCC chuyên ngành được trang bị các
phương tiện PCCC, CNCH và có đầy đủ trang phục theo quy định phục vụ công tác PCCC
và CNCH.
2. Yêu cầu
- Việc quán triệt triển khai thực
hiện Đề án phải nghiêm túc, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với
điều kiện thực tế tại đơn vị, địa phương.
- Huy động được sức mạnh tổng hợp
của các cấp, các ngành và toàn dân tham gia công tác PCCC và CNCH; tranh thủ tối
đa mọi nguồn lực đầu tư cho hoạt động của lực lượng PCCC tại chỗ.
II. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Thành
lập, củng cố lực lượng PCCC tại chỗ
1.1. Đội dân phòng
Là tổ chức gồm những người tham
gia hoạt động PCCC và CNCH, giữ gìn ANTT tại nơi cư trú.
a) Tổ chức, biên chế
- Mỗi thôn, bản, khu phố (sau
đây gọi chung là thôn) thành lập 01 đội dân phòng. Tổ chức, biên chế của đội
dân phòng được thành lập trên cơ sở nòng cốt của tổ bảo vệ ANTT, tổ bảo vệ dân
phố, tổ an ninh xã hội (ANXH), lực lượng dân quân tại chỗ… và các cá nhân tình
nguyện tham gia ở khu dân cư; mỗi đội có tối thiểu 10 người, trong đó có 01 đội
trưởng và 01 đội phó.
- Nếu thôn có địa bàn rộng thì
đội dân phòng có thể chia thành nhiều tổ dân phòng, mỗi tổ có từ 05 người trở
lên, trong đó có 01 tổ trưởng, 01 tổ phó (là tổ trưởng, tổ phó tổ ANXH hoặc
những người do Nhân dân bầu ra).
- Đội trưởng đội dân phòng do tổ
trưởng tổ ANTT hoặc tổ trưởng tổ bảo vệ dân phố đảm nhiệm; đội phó là tổ phó tổ
ANTT hoặc tổ phó tổ bảo vệ dân phố; đội viên đội dân phòng lựa chọn từ tổ viên
tổ ANTT, tổ viên tổ bảo vệ dân phố, tổ trưởng, tổ phó tổ ANXH, lực lượng dân
quân tại chỗ… và các cá nhân tình nguyện tham gia ở khu dân cư.
b) Điều kiện, tiêu chuẩn của
đội viên
Là công dân từ 18 tuổi trở lên
thường xuyên có mặt tại nơi cư trú, có tinh thần trách nhiệm, có sức khỏe tốt
và nhiệt tình tham gia công tác PCCC, CNCH.
c) Trách nhiệm thành lập, củng
cố, kiện toàn
- Công an cấp xã có trách nhiệm
tham mưu cho Chủ tịch UBND xã thành lập đội dân phòng trên cơ sở đề xuất của
Trưởng thôn và trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc hoạt động của đội dân
phòng.
- Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết
định thành lập đội, tổ dân phòng và bổ nhiệm đội trưởng, đội phó đội dân phòng,
tổ trưởng, tổ phó tổ dân phòng; ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí,
nơi làm việc, trang bị phương tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết khác và duy
trì hoạt động của đội dân phòng.
- Khi có sự thay đổi về nhân sự
của đội dân phòng thì đội trưởng đội dân phòng có trách nhiệm báo cáo Trưởng
thôn đề nghị Trưởng Công an cấp xã tham mưu cho Chủ tịch UBND cùng cấp ra quyết
định kiện toàn.
d) Chế độ hoạt động
- Đội dân phòng chịu sự quản
lý, điều hành của Ban chỉ đạo PCCC và CNCH địa phương, Chi ủy chi bộ, Trưởng
thôn và chịu sự hướng dẫn chỉ đạo của Trưởng Công an cấp xã.
- Đội dân phòng giữ mối quan hệ
chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, cơ quan, doanh nghiệp trong khu vực để thực
hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn PCCC ở địa phương.
- Đội trưởng đội dân phòng chịu
trách nhiệm tổ chức điều hành mọi hoạt động của đội dân phòng do mình phụ
trách. Định kỳ hàng tháng, đội dân phòng tổ chức giao ban để kiểm điểm công
tác trong tháng và đề ra công tác tháng tới.
e) Nhiệm vụ, quyền hạn
(1) Nhiệm vụ trong công tác phòng
cháy, chữa cháy
- Đề xuất việc ban hành quy định,
nội quy an toàn về PCCC trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
kiến thức pháp luật, kiến thức và các biện pháp, kỹ năng PCCC thuộc phạm vi quản
lý; xây dựng phong trào quần chúng tham gia PCCC.
- Kiểm tra, đôn đốc việc chấp
hành các quy định, nội quy an toàn về PCCC. Kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý
các hành vi vi phạm quy định an toàn về PCCC.
- Tham gia các lớp huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ PCCC. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC cho nhân
dân trên địa bàn.
- Xây dựng phương án, chuẩn bị
lực lượng, phương tiện PCCC và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có cháy, nổ xảy
ra; tham gia chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi có yêu cầu.
- Tham gia bảo vệ hiện trường
các vụ cháy, nổ, giữ gìn ANTT tại địa phương.
- Tham gia tuyên truyền, mít
tinh, diễu hành, hội thi thể thao về PCCC, thực tập phương án chữa cháy; khắc
phục hậu quả vụ cháy, nổ.
(2) Nhiệm vụ trong công tác cứu
nạn, cứu hộ
- Giúp Chủ tịch UBND cấp xã thực
hiện công tác CNCH, lập và tổ chức thực tập, diễn tập phương án CNCH theo thẩm
quyền.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật, kiến thức và các biện pháp, kỹ năng CNCH thuộc phạm vi quản lý.
- Thực hiện các biện pháp, giải
pháp về phòng ngừa và tham gia CNCH đối với các sự cố, tai nạn xảy ra trên địa
bàn và khi được huy động.
1.2. Đội PCCC cơ sở
Đội PCCC cơ sở là tổ chức gồm
những người được giao nhiệm vụ PCCC và CNCH tại nơi sản xuất, kinh doanh, công trình
công cộng, trụ sở làm việc, khu chung cư và công trình độc lập khác (gọi chung
là cơ sở) do Chính phủ quy định.
a) Tổ chức, biên chế
- Cơ sở có dưới 10 người thường
xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là thành viên đội
PCCC cơ sở và do người đứng đầu cơ sở chỉ huy, chỉ đạo.
- Cơ sở có từ 10 người đến 50
người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội PCCC cơ sở tối thiểu là 10 người,
trong đó có 01 đội trưởng.
- Cơ sở có trên 50 người đến
100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội PCCC cơ sở tối thiểu là 15
người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó.
- Cơ sở có trên 100 người thường
xuyên làm việc thì biên chế của đội PCCC cơ sở tối thiểu là 25 người, trong đó
có 01 đội trưởng và 02 đội phó.
- Cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ
phận làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm việc thì mỗi bộ phận,
phân xưởng có 01 tổ PCCC cơ sở; biên chế của tổ PCCC cơ sở tối thiểu từ 05 người,
trong đó có 01 tổ trưởng.
- Cơ sở được trang bị phương tiện
chữa cháy cơ giới thì biên chế đội PCCC cơ sở phải bảo đảm duy trì số người thường
trực đáp ứng theo cơ số của phương tiện chữa cháy cơ giới.
b) Điều kiện, tiêu chuẩn của
đội viên
Người có đủ sức khoẻ, có tinh
thần trách nhiệm và có mặt thường xuyên tại nơi làm việc của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp (lực lượng bảo vệ; tự vệ tại chỗ; người lao động...) có trách nhiệm
tham gia vào đội PCCC cơ sở khi có yêu cầu.
c) Trách nhiệm thành lập, củng
cố, kiện toàn
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý cơ sở có trách nhiệm quyết định thành lập; bổ nhiệm đội trưởng,
đội phó; ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện, bảo
đảm các điều kiện cần thiết và duy trì hoạt động của đội PCCC cơ sở. Khi có
thay đổi về nhân sự thì đội trưởng đề xuất Thủ trưởng đơn vị ra quyết định kiện
toàn.
- Đối với các cơ sở cần phải
báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thì chuẩn bị danh sách đội PCCC cơ sở
và báo cáo Thủ trưởng cơ quan cấp trên thành lập đội PCCC cơ sở.
- Khi có sự thay đổi về thành
viên đội PCCC cơ sở thì người ra quyết định thành lập phải kịp thời kiện toàn đội
PCCC cơ sở đảm bảo theo quy định.
d) Chế độ hoạt động
Người đứng đầu cơ sở trực tiếp
chỉ đạo và duy trì hoạt động của đội PCCC cơ sở. Đội PCCC cơ sở hoạt động theo
chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách theo quyết định của người đứng đầu
cơ sở.
e) Nhiệm vụ, quyền hạn
(1) Nhiệm vụ trong công tác
phòng cháy, chữa cháy
- Đề xuất ban hành quy định, nội
quy an toàn về PCCC tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
kiến thức pháp luật, kiến thức PCCC; xây dựng phong trào quần chúng tham gia
PCCC.
- Kiểm tra, đôn đốc việc chấp
hành các quy định, nội quy an toàn về PCCC. Kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý
các hành vi vi phạm quy định an toàn về PCCC.
- Tham gia các lớp huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về PCCC cho
cán bộ, công nhân viên trong cơ sở.
- Xây dựng phương án chữa cháy,
chuẩn bị lực lượng, phương tiện PCCC và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có
cháy, nổ xảy ra; tham gia chữa cháy ở ngoài cơ sở khi có yêu cầu.
- Tham gia bảo vệ hiện trường
các vụ cháy, nổ; tham gia giữ gìn ANTT tại cơ sở.
- Tham gia tuyên truyền, mít
tinh, diễu hành, hội thi thể thao về PCCC, thực tập phương án chữa cháy; khắc
phục hậu quả vụ cháy, nổ.
(2) Nhiệm vụ trong công tác cứu
nạn, cứu hộ
- Giúp người đứng đầu cơ sở thực
hiện quản lý về công tác CNCH theo thẩm quyền.
- Thực hiện các biện pháp, giải
pháp về phòng ngừa và tổ chức CNCH đối với các sự cố, tai nạn xảy ra thuộc phạm
vi quản lý và khi có yêu cầu.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật, kiến thức và các biện pháp, kỹ năng CNCH thuộc phạm vi quản lý.
- Bồi dưỡng, huấn luyện, đề xuất
chế độ chính sách về CNCH; lập và tổ chức thực tập, diễn tập phương án CNCH.
- Thực hiện công tác thống kê về
sự cố, tai nạn và CNCH.
- Sơ kết, tổng kết về công tác
CNCH.
1.3. Đội PCCC chuyên ngành
Đội PCCC chuyên ngành là đội
PCCC của cơ sở được tổ chức để đáp ứng yêu cầu hoạt động đặc thù của cơ sở do
người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập, quản lý.
(Cơ sở quy định tại các điểm
a, b, c, d và điểm đ khoản 3 Điều 44 Luật PCCC được sửa đổi, bổ sung tại khoản
25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC và các cơ sở sau: Kho
dự trữ cấp quốc gia; kho dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ có tổng dung tích 15.000 m3
trở lên; nhà máy thủy điện có công suất từ 300 MW trở lên, nhà máy nhiệt
điện có công suất từ 200 MW trở lên; cơ sở sản xuất giấy 35.000 tấn/năm trở
lên; cơ sở dệt công suất 20 triệu m2/năm trở lên; cơ sở sản xuất
phân đạm 180.000 tấn/năm trở lên; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, cụm công nghiệp có diện tích từ 50 ha trở lên phải lập đội PCCC chuyên
ngành).
a) Tổ chức, biên chế
- Cơ sở có dưới 10 người thường
xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là thành viên đội
PCCC chuyên ngành và do người đứng đầu cơ sở chỉ huy, chỉ đạo.
- Cơ sở có từ 10 người đến 50
người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội PCCC chuyên ngành tối thiểu là
10 người, trong đó có 01 đội trưởng.
- Cơ sở có trên 50 người đến
100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội PCCC chuyên ngành tối thiểu
là 15 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó.
- Cơ sở có trên 100 người thường
xuyên làm việc thì biên chế của đội PCCC chuyên ngành tối thiểu là 25 người,
trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó.
- Cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ
phận làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm việc thì mỗi bộ phận,
phân xưởng có 01 tổ PCCC chuyên ngành; biên chế của tổ PCCC chuyên ngành tối
thiểu từ 05 người, trong đó có 01 tổ trưởng.
- Cơ sở được trang bị phương tiện
chữa cháy cơ giới thì biên chế đội PCCC chuyên ngành phải bảo đảm duy trì số
người thường trực đáp ứng theo cơ số của phương tiện chữa cháy cơ giới.
b) Điều kiện, tiêu chuẩn của
đội viên
Người có đủ sức khoẻ, có tinh
thần trách nhiệm và có mặt thường xuyên tại nơi làm việc, có trách nhiệm tham
gia vào đội PCCC chuyên ngành khi có yêu cầu.
c) Trách nhiệm thành lập, kiện
toàn, củng cố
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý cơ sở có trách nhiệm thành lập, ban hành quy chế hoạt động, bảo
đảm kinh phí, trang bị phương tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết và duy trì
hoạt động của đội PCCC chuyên ngành.
- Đối với các cơ sở cần phải
báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thì chuẩn bị danh sách đội PCCC
chuyên ngành và tham mưu đề xuất cấp trên thành lập đội PCCC chuyên ngành.
- Khi có sự thay đổi nhân sự
trong đội PCCC chuyên ngành thì người ra quyết định thành lập phải kịp thời kiện
toàn đảm bảo theo quy định.
d) Chế độ hoạt động
Người đứng đầu cơ sở trực tiếp
chỉ đạo và duy trì hoạt động của đội PCCC chuyên ngành. Đội PCCC chuyên ngành
hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách theo quyết định của
người đứng đầu cơ sở.
e) Nhiệm vụ, quyền hạn
(1) Nhiệm vụ trong công tác
phòng cháy, chữa cháy
- Đề xuất ban hành quy định, nội
quy an toàn về PCCC tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
kiến thức pháp luật, kiến thức PCCC; xây dựng phong trào toàn dân tham gia
PCCC.
- Kiểm tra, đôn đốc việc chấp
hành các quy định, nội quy an toàn về PCCC. Kịp thời phát hiện đề xuất xử lý
các hành vi vi phạm quy định an toàn về PCCC.
- Tham gia các lớp huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về PCCC cho
cán bộ, công nhân viên trong cơ sở.
- Xây dựng phương án chữa cháy,
chuẩn bị lực lượng, phương tiện PCCC và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có
cháy, nổ xảy ra trong cơ sở; tham gia chữa cháy ở ngoài cơ sở khi có yêu cầu.
- Tham gia bảo vệ hiện trường
các vụ cháy, nổ; tham gia giữ gìn ANTT tại cơ sở.
- Tham gia tuyên truyền, mít
tinh, diễu hành, hội thao về PCCC, thực tập phương án chữa cháy; khắc phục hậu
quả vụ cháy, nổ.
(2) Nhiệm vụ trong công tác cứu
nạn, cứu hộ
- Giúp người đứng đầu cơ sở thực
hiện quản lý về CNCH theo thẩm quyền.
- Thực hiện các biện pháp, giải
pháp về phòng ngừa và tổ chức CNCH đối với các sự cố, tai nạn xảy ra thuộc phạm
vi quản lý và khi có yêu cầu.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật, kiến thức và các biện pháp, kỹ năng CNCH thuộc phạm vi quản lý.
- Bồi dưỡng, huấn luyện, đề xuất
chế độ chính sách về CNCH; lập và tổ chức thực tập, diễn tập phương án CNCH.
- Thực hiện công tác thống kê về
sự cố, tai nạn và CNCH.
- Sơ kết, tổng kết về công tác
CNCH.
2. Trang
bị phương tiện cho lực lượng PCCC tại chỗ
2.1. Đội dân phòng
a) Trách nhiệm trang bị
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách
nhiệm trang bị phương tiện PCCC và CNCH cho các đội dân phòng của xã theo quy định.
- Công an cấp xã có trách nhiệm
tham mưu, đề xuất với UBND cấp xã trình HĐND cấp xã xem xét, quyết định số lượng
phương tiện PCCC và CNCH trang bị cho đội dân phòng bảo đảm theo quy định và
xem xét, quyết định trang bị thêm các loại phương tiện PCCC và CNCH cần thiết
khác.
b) Trang bị phương tiện
- Đội dân phòng được trang bị
phương tiện PCCC và CNCH theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số
150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an (Theo Phụ lục 1 kèm theo).
Phương tiện PCCC và CNCH của lực lượng dân phòng trang bị phù hợp với tính chất,
đặc điểm về địa lý, sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và yêu cầu của công tác
PCCC và CNCH trên địa bàn quản lý.
- Căn cứ tình hình thực tế, nguồn
ngân sách của địa phương, có thể được trang bị thêm các loại phương tiện PCCC
và CNCH cần thiết khác có trong danh mục tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ.
2.2. Đội PCCC cơ sở
a) Trách nhiệm trang bị
Người đứng đầu cơ sở có trách
nhiệm đầu tư, mua sắm trang thiết bị phương tiện cho đội PCCC cơ sở.
b) Trang bị phương tiện
- Đội PCCC cơ sở được trang bị
phương tiện PCCC và CNCH theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư số
150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an (theo Phụ lục 2 kèm theo).
- Trường hợp cơ sở được trang bị
phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng chữa cháy, CNCH thì việc trang bị loại,
số lượng phương tiện PCCC và CNCH trên phương tiện giao thông cơ giới chuyên
dùng được thực hiện theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
- Căn cứ theo tính chất, mức độ
nguy hiểm về cháy, nổ và khả năng bảo đảm kinh phí của từng cơ sở, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở có thể trang bị thêm các loại phương
tiện PCCC và CNCH cần thiết khác quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ cho lực lượng PCCC cơ sở
như: Máy bơm chữa cháy, xe chữa cháy, tàu, xuồng chữa cháy, thiết bị bảo hộ....
2.3. Đội PCCC chuyên ngành
a) Trách nhiệm trang bị
Người đứng đầu cơ sở có trách
nhiệm đầu tư, mua sắm trang bị phương tiện cho đội PCCC chuyên ngành của cơ sở.
b) Trang bị phương tiện
- Đội PCCC chuyên ngành được
trang bị phương tiện PCCC theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số
150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an (theo Phụ lục 3 kèm theo).
- Trường hợp cơ sở được trang bị
phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng chữa cháy, CNCH thì việc trang bị loại,
số lượng phương tiện PCCC và CNCH trên phương tiện giao thông cơ giới chuyên
dùng được thực hiện theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
- Căn cứ theo tính chất, mức độ
nguy hiểm về cháy, nổ của từng cơ sở, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp
quản lý cơ sở có thể trang bị thêm các loại phương tiện PCCC và CNCH cần thiết
khác có trong danh mục tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ cho lực lượng PCCC chuyên ngành
như: Máy bơm chữa cháy, xe chữa cháy, xe thang chữa cháy, tàu, xuồng chữa cháy,
thiết bị bảo hộ...
3. Trang
phục cho lực lượng PCCC tại chỗ
Trang phục của lực lượng PCCC tại
chỗ ngoài việc bảo đảm về định mức trang bị theo quy định tại Thông tư số
150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an còn phải phải bảo đảm về mẫu, cấu
tạo, chất liệu, màu sắc, kiểu dáng theo quy định tại Thông tư số 48/2015/TT-BCA
ngày 06/10/2015 của Bộ Công an.
4. Huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH
4.1. Trách nhiệm huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH
- Người ra quyết định thành lập
đội dân phòng, đội PCCC cơ sở và chuyên ngành định kỳ hàng năm có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan Công an hoặc đơn vị có chức năng tổ chức huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH cho lực lượng dân phòng, lực lượng PCCC cơ sở và
chuyên ngành.
- Công an tỉnh hàng năm có kế
hoạch tổ chức các lớp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH chuyên sâu
cho cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội PCCC cơ sở và chuyên ngành.
4.2. Nội dung huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH
Cán bộ, đội viên đội dân phòng,
đội PCCC cơ sở và chuyên ngành được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và
CNCH theo nội dung sau đây:
- Các quy định của pháp luật về
PCCC và CNCH; kiến thức cơ bản về PCCC và CNCH.
- Phương pháp tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục kiến thức về PCCC và CNCH.
- Biện pháp phòng cháy; biện
pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn.
- Phương pháp xây dựng và thực
tập phương án chữa cháy và CNCH; biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy,
CNCH.
- Phương pháp bảo quản, tính
năng, tác dụng và cách sử dụng các loại trang thiết bị, phương tiện chữa cháy,
CNCH thông dụng.
- Phương pháp kiểm tra an toàn
về PCCC và kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn về CNCH.
4.3. Nội dung huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH chuyên sâu
Cán bộ, đội viên đội dân phòng,
đội PCCC cơ sở và chuyên ngành ngoài các nội dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ PCCC và CNCH nêu trên còn được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH
chuyên sâu theo nội dung sau:
- Công tác chỉ huy, tổ chức chữa
cháy và CNCH khi có cháy, nổ, tai nạn, sự cố xảy ra.
- Phương pháp, biện pháp, chiến
thuật, kỹ thuật chữa cháy các loại hình cơ sở đặc thù.
- Phương pháp, biện pháp, kỹ
thuật, chiến thuật CNCH chuyên sâu phù hợp từng đối tượng đối với một số tình
huống quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
- Kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu
cho người bị nạn do cháy, nổ, tai nạn, sự cố gây ra.
4.4. Thời gian huấn luyện
- Thời gian huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH lần đầu là 06 ngày.
- Thời gian huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH chuyên sâu là 04 ngày.
5. Bảo đảm
chế độ, chính sách
5.1. Chế độ phụ cấp
- Đội trưởng, đội phó đội dân
phòng hưởng phụ cấp của tổ trưởng, tổ phó tổ ANTT theo quy định của HĐND tỉnh.
- Đội trưởng, đội phó đội PCCC
cơ sở và chuyên ngành hoạt động theo chế độ không chuyên trách ngoài việc được
hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) còn được hưởng hỗ
trợ thường xuyên do cơ quan, tổ chức quản lý chi trả không thấp hơn hệ số 0,2
lương tối thiểu theo vùng (quy định tại Khoản 3 Điều 34 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP của Chính phủ).
5.2. Chế độ
a) Chế độ tham gia hoạt động
PCCC
- Cán bộ, đội viên đội dân
phòng, đội PCCC cơ sở, đội PCCC chuyên ngành khi trực tiếp chữa cháy và phục vụ
chữa cháy theo lệnh triệu tập, huy động của người có thẩm quyền thì được hưởng
chế độ (quy định tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ),
cụ thể như sau:
+ Nếu thời gian chữa cháy dưới
02 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền bằng 0,3 ngày lương tối thiểu vùng.
+ Nếu thời gian chữa cháy từ 02
giờ đến dưới 04 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền bằng 0,45 ngày lương tối thiểu
vùng.
+ Nếu thời gian chữa cháy từ 04
giờ trở lên hoặc chữa cháy nhiều ngày thì cứ 04 giờ được bồi dưỡng một khoản
tiền bằng 0,6 ngày lương tối thiểu vùng. Nếu tham gia chữa cháy vào ban đêm từ
22 giờ đến 6 giờ sáng thì được tính gấp 2 lần theo cách tính trên.
- Cán bộ, đội viên đội dân
phòng khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC, mỗi ngày được hưởng
trợ cấp một khoản tiền bằng 0,6 ngày lương tối thiểu vùng. Cán bộ, đội viên đội
PCCC cơ sở, đội PCCC chuyên ngành khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ
PCCC, được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có)
tại cơ quan, đơn vị công tác và mỗi ngày được hưởng một khoản tiền bồi dưỡng bằng
0,3 ngày lương tối thiểu vùng (quy định tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP của Chính phủ).
b) Chế độ tham gia hoạt động
CNCH
Cán bộ, đội viên đội dân phòng,
đội PCCC cơ sở và chuyên ngành khi tham gia các hoạt động CNCH thì được hưởng các
chế độ như khi tham gia chữa cháy theo quy định của pháp luật (quy định tại Điều
31 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
5.3. Chính sách
a) Chính sách khi tham gia
hoạt động PCCC
- Cán bộ, đội viên đội dân
phòng, đội PCCC cơ sở, đội PCCC chuyên ngành khi trực tiếp chữa cháy và phục vụ
chữa cháy theo lệnh triệu tập, huy động của người có thẩm quyền thì được hưởng
chế độ (quy định tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ),
cụ thể như sau:
+ Trường hợp bị tai nạn, bị
thương được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh; bị tai nạn làm suy giảm khả
năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp
tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; bị chết thì được hưởng trợ cấp tiền
tuất, tiền mai táng phí. Những khoản chi chế độ nêu trên do tổ chức bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế chi trả theo quy định; nếu người đó chưa tham gia bảo hiểm y
tế và bảo hiểm xã hội thì do ngân sách địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý
bảo đảm.
+ Trường hợp bị thương thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
thì được xét hưởng chính sách thương binh hoặc như thương binh.
+ Trường hợp bị chết thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
thì được xét công nhận là liệt sỹ.
- Cán bộ, đội viên đội dân
phòng, đội PCCC cơ sở, chuyên ngành khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ PCCC nếu bị tai nạn, tổn hại sức khỏe hoặc bị chết thì được hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội, trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí; trường hợp chưa tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc thì do ngân sách địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý
bảo đảm (quy định tại Khoản 5 Điều 34 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ).
- Việc thực hiện chế độ đối với
người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy, phục vụ chữa cháy và cán bộ,
đội viên đội dân phòng, đội PCCC cơ sở, chuyên ngành tham gia huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ PCCC theo quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch số
52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC ngày 10/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Công an, Bộ Tài chính.
b) Chính sách khi tham gia
hoạt động CNCH
Cán bộ, đội viên đội dân phòng,
đội PCCC cơ sở và chuyên ngành khi tham gia các hoạt động CNCH thì được hưởng
các chính sách như khi tham gia chữa cháy theo quy định của pháp luật (quy định
tại Điều 31 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
5.4. Thực hiện phân cấp chi,
bố trí nguồn kinh phí cho công tác PCCC và CNCH
a) Phân cấp chi
- Đối với cấp huyện, cấp
xã:
+ Bảo đảm kinh phí chi cho hoạt
động thường xuyên của lực lượng dân phòng; hỗ trợ thường xuyên cho đội trưởng,
đội phó đội dân phòng; hoạt động “Ngày toàn dân PCCC” do cấp huyện, cấp xã tổ
chức.
+ Mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng
thiết bị, phương tiện PCCC và CNCH cho lực lượng dân phòng.
+ Bảo đảm kinh phí cho đào tạo,
bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ PCCC và CNCH, thực tập phương án chữa cháy,
CNCH hàng năm.
+ Trợ cấp cho lực lượng PCCC tại
chỗ khi huy động tham gia thực hiện các nhiệm vụ PCCC và CNCH ở địa phương theo
thẩm quyền.
+ Bảo đảm chế độ, chính sách
cho lực lượng PCCC tại chỗ bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh trong khi thực
hiện nhiệm vụ.
+ Chi cho công tác tuyên truyền,
sơ kết, tổng kết, khen thưởng công tác PCCC và CNCH tại địa phương.
+ Các khoản chi khác cho lực lượng
dân phòng theo quy định của pháp luật.
- Đối với cấp tỉnh:
+ Bảo đảm kinh phí cho công tác
tuyên truyền, thực tập phương án về PCCC; hoạt động “Ngày toàn dân PCCC” do cấp
tỉnh tổ chức.
+ Bảo đảm kinh phí tổ chức huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH chuyên sâu hàng năm do cấp tỉnh tổ chức.
+ Trợ cấp cho lực lượng PCCC tại
chỗ khi được điều động, huy động làm nhiệm vụ chữa cháy theo thẩm quyền.
+ Bảo đảm chế độ, chính sách
cho lực lượng PCCC tại chỗ bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh trong khi thực
hiện nhiệm vụ.
+ Bảo đảm trang bị phương tiện
cho lực lượng dân phòng.
+ Chi cho tổ chức hội thi, hội
thao, sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong công tác PCCC và CNCH do cấp tỉnh tổ
chức.
b) Nguồn kinh phí thực hiện
- Ngân sách nhà nước bảo đảm
cho hoạt động của lực lượng dân phòng, lực lượng PCCC cơ sở và lực lượng PCCC
chuyên ngành tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang và
các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý cơ sở không thụ hưởng ngân sách nhà nước tự bảo đảm kinh phí
cho hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở, lực lượng PCCC chuyên ngành theo quy định.
- Nguồn kinh phí xã hội hóa do
cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ.
Phần II
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Đối với Ban chỉ đạo PCCC
và CNCH tại các đơn vị, địa phương
Thường xuyên, kịp thời củng cố,
kiện toàn và duy trì hoạt động.
2. Năm 2021
- Đối với đội dân phòng, đội PCCC
cơ sở: Thường xuyên củng cố, kiện toàn, thành lập và duy trì hoạt động: Đạt
100%.
- Đối với đội PCCC chuyên
ngành: Tiếp tục củng cố, kiện toàn, thành lập và duy trì hoạt động tại các cơ sở
theo quy định của Luật PCCC; Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Thông
tư số 149/2020/TT-BCA của Bộ Công an: đạt 50% trở lên.
- Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ PCCC và CNCH: đạt 20% trở lên.
- Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ PCCC và CNCH chuyên sâu cho lực lượng PCCC tại chỗ: Đạt 20% theo mục
tiêu đề án.
- Trang bị phương tiện, trang
phục PCCC và CNCH cho lực lượng PCCC tại chỗ cơ bản theo quy định: Đạt 20%
trở lên.
3. Đến hết năm 2022
- Đối với đội dân phòng, đội
PCCC cơ sở: Thường xuyên củng cố, kiện toàn, thành lập và duy trì hoạt động: Đạt
100%.
- Đối với đội PCCC chuyên
ngành: Tiếp tục củng cố, kiện toàn, thành lập và duy trì hoạt động tại các cơ sở
theo quy định của Luật PCCC; Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Thông
tư số 149/2020/TT-BCA của Bộ Công an: đạt 75% trở lên.
- Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ PCCC và CNCH: Đạt 40% trở lên.
- Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ PCCC và CNCH chuyên sâu cho lực lượng PCCC tại chỗ: Đạt 40% theo mục
tiêu đề án.
- Trang bị phương tiện, trang
phục PCCC và CNCH cho lực lượng PCCC tại chỗ cơ bản theo quy định: Đạt 40%
trở lên.
4. Đến hết năm 2023
- Thường xuyên củng cố, kiện
toàn, thành lập và duy trì hoạt động đội dân phòng, đội PCCC cơ sở, đội PCCC
chuyên ngành tại các cơ sở theo quy định của Luật PCCC; Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ và Thông tư số 149/2020/TT-BCA
ngày 31/12/2020 của Bộ Công an: Đạt 100%.
- Thành lập đội PCCC chuyên
ngành tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp:
Đạt 50% trở lên.
- Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ PCCC và CNCH: Đạt 60% trở lên.
- Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ PCCC và CNCH chuyên sâu cho lực lượng PCCC tại chỗ: Đạt 60% theo mục
tiêu đề án.
- Trang bị phương tiện, trang
phục PCCC và CNCH cho lực lượng PCCC tại chỗ cơ bản theo quy định: Đạt 60%
trở lên.
5. Đến hết năm 2024
- Thường xuyên củng cố, kiện
toàn, thành lập và duy trì hoạt động đội dân phòng, đội PCCC cơ sở, đội PCCC
chuyên ngành tại các cơ sở theo quy định của Luật PCCC; Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ và Thông tư số 149/2020/TT-BCA
ngày 31/12/2020 của Bộ Công an: Đạt 100%.
- Thành lập đội PCCC
chuyên ngành tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công
nghiệp: Đạt 75% trở lên.
- Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ PCCC và CNCH: Đạt 80% trở lên.
- Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ PCCC và CNCH chuyên sâu cho lực lượng PCCC tại chỗ: Đạt 80% theo mục
tiêu đề án.
- Trang bị phương tiện, trang
phục PCCC và CNCH cho lực lượng PCCC tại chỗ cơ bản theo quy định: Đạt 80%
trở lên.
6. Đến hết năm 2025
- Củng cố, kiện toàn và duy trì
hoạt động đội dân phòng, đội PCCC cơ sở và đội PCCC chuyên ngành: Đạt 100%.
- Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ PCCC và CNCH: Đạt 100%.
- Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ PCCC và CNCH chuyên sâu cho lực lượng PCCC tại chỗ: Đạt 100% theo mục
tiêu đề án.
- Trang bị phương tiện, trang
phục PCCC và CNCH cho lực lượng PCCC tại chỗ cơ bản theo quy định: Đạt 100%.
- Hoàn thành 100% mục tiêu Đề
án đề ra.
II. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo,
kế hoạch, hướng dẫn để triển khai thực hiện Đề án bảo đảm thống nhất, đồng bộ,
hiệu quả.
- Hàng năm, tham mưu cho UBND
các cấp kế hoạch huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH cho lực lượng
PCCC tại chỗ.
- Phối hợp với Sở Tài chính dự
kiến kinh phí cho hoạt động của lực lượng PCCC tại chỗ (lực lượng dân phòng) để
thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp
chính quyền địa phương, các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về PCCC; hướng dẫn các biện pháp chữa
cháy, thoát nạn, cứu người, cứu tài sản khi có cháy, nổ xảy ra. Chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc tăng cường phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công tác
xây dựng, củng cố, kiện toàn lực lượng PCCC tại chỗ; gắn phong trào Toàn dân
PCCC với phong trào Toàn dân bảo vệ ANTQ.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc triển
khai thực hiện Đề án tại các đơn vị, địa phương, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
theo dõi, chỉ đạo.
2. Các sở, ban, ngành có
liên quan
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan trong quá trình tham mưu, đề xuất UBND
tỉnh, HĐND tỉnh bố trí nguồn kinh phí, đồng thời có trách nhiệm thực hiện tốt
các nội dung của Đề án.
- Sở Tài chính phối hợp với
Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan thẩm định dự toán ngân sách bảo đảm cho
hoạt động của lực lượng PCCC tại chỗ (lực lượng dân phòng) theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành, báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với Công an tỉnh, Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan giúp UBND tỉnh
triển khai, hướng dẫn thực hiện Đề án; kiểm tra, giải quyết chế độ chính sách đối
với lực lượng PCCC tại chỗ thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành Lao động, Thương
binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, Trung tâm Văn hóa,
Thông tin, Thể thao và Du lịch các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, của tỉnh về công tác PCCC, CNCH và các nội dung Đề án đến toàn dân
trong tỉnh; đưa tin, bài phản ánh, biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân có
đóng góp tích cực cho công tác PCCC, CNCH; kịp thời phê phán các tổ chức, cá
nhân vi phạm PCCC, CNCH trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các doanh nghiệp Bưu
chính, Viễn thông đảm bảo thông tin liên lạc, an toàn mạng lưới, phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền trong công tác PCCC, CNCH trên địa
bàn tỉnh.
- Ban quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu
tư cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm
công nghiệp thuộc diện phải thành lập đội PCCC chuyên ngành thành lập, trang bị
phương tiện, trang phục PCCC, CNCH và duy trì hoạt động theo quy định.
- Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Thanh Hóa và các cơ quan thông tấn trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về PCCC và CNCH; các
nội dung của Đề án đến toàn thể nhân dân.
3. Các sở, ban, ngành khác
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao tổ chức quán triệt, triển khai, thực hiện các nội dung của Đề án tại đơn vị
mình bảo đảm theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể triển
khai thực hiện Đề án; tổ chức quán triệt, chỉ đạo các cấp, các ngành trong phạm
vi quản lý thực hiện Đề án nghiêm túc, hiệu quả. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án tại địa phương; củng cố, kiện toàn, duy trì
hoạt động thường xuyên Ban chỉ đạo PCCC và CNCH tại địa phương.
- Lập dự toán ngân sách bảo đảm
cho thực hiện công tác PCCC, CNCH và các nội dung của Đề án tại địa phương
trình HĐND cùng cấp phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo UBND cấp xã củng cố,
kiện toàn duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo PCCC và CNCH và thành lập, củng cố,
kiện toàn đội dân phòng tại các thôn.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, cơ sở trên địa bàn thành lập đội PCCC cơ sở, chuyên ngành; tổ chức
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, trang bị phương tiện PCCC, CNCH theo quy định
và duy trì hoạt động thường xuyên.
- Định kỳ, hàng năm tổ chức kiểm
tra, sơ kết, tổng kết công tác PCCC và CNCH trên địa bàn; báo cáo kết quả thực
hiện Đề án về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh).
5. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn
- Chủ tịch UBND cấp xã củng cố,
kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác PCCC và CNCH tại địa phương; tổ chức quán triệt,
triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung và kế hoạch thực hiện Đề án.
- Hàng năm bố trí kinh phí bảo
đảm cho hoạt động PCCC và CNCH; bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ, trang bị phương
tiện PCCC và CNCH cho đội dân phòng bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
- Bảo đảm chế độ, chính sách
cho lực lượng dân phòng theo quy định.
6. Đối với các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp
- Tổ chức quán triệt, triển khai
thực hiện nghiêm túc các nội dung của Đề án.
- Bảo đảm kinh phí thực hiện Đề
án và hoạt động PCCC, CNCH tại đơn vị.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào nội dung Đề án,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án
nghiêm túc, hiệu quả.
2. Công an tỉnh là Cơ quan thường
trực giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực
hiện Đề án tại các đơn vị, địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện có
khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Công an tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh) để hướng dẫn, chỉ đạo./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC, SỐ LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TRANG BỊ CHO 01 ĐỘI DÂN PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày /
/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
DANH MỤC
|
SỐ LƯỢNG
|
ĐƠN VỊ
|
NIÊN HẠN SỬ DỤNG
|
1
|
Bình bột chữa cháy xách tay
có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 04 kg
|
05
|
Bình
|
Theo quy định của nhà sản xuất
|
2
|
Bình khí chữa cháy xách tay
có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 03 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước
xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 06 lít
|
05
|
Bình
|
Theo quy định của nhà sản xuất
|
3
|
Đèn pin (độ sáng 200 lm, chịu
nước IPX4)
|
02
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
4
|
Rìu cứu nạn (trọng lượng 2
kg, cán dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao)
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
5
|
Xà beng (một đầu nhọn, một đầu
dẹt; dài 100 cm)
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
6
|
Búa tạ (thép cacbon cường độ
cao, nặng 5 kg, cán dài 50 cm)
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
7
|
Kìm cộng lực (dài 60 cm, tải
cắt 60 kg)
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
8
|
Túi sơ cứu loại A (Theo
Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
|
01
|
Túi
|
Hỏng thay thế
|
9
|
Cáng cứu thương (kích thước
186 cm x 51 cm x 17 cm; tải trọng 160 kg.
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC, SỐ LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TRANG BỊ CHO 01 ĐỘI PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
/ /2021 của UBND tỉnh)
STT
|
DANH MỤC
|
SỐ LƯỢNG
|
ĐƠN VỊ
|
NIÊN HẠN SỬ DỤNG
|
(1)
|
(2)
|
1
|
Bình bột chữa cháy xách tay có
khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 04 kg
|
03
|
05
|
Bình
|
Theo quy định của nhà sản xuất
|
2
|
Bình khí chữa cháy xách tay
có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 03 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước
xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 06 lít
|
03
|
05
|
Bình
|
Theo quy định của nhà sản xuất
|
3
|
Mũ chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ
|
03
|
05
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
4
|
Quần áo chữa cháy/cứu nạn, cứu
hộ
|
03
|
05
|
Bộ
|
Hỏng thay thế
|
5
|
Găng tay chữa cháy/cứu nạn, cứu
hộ
|
03
|
05
|
Đôi
|
Hỏng thay thế
|
6
|
Giầy, ủng chữa cháy/cứu nạn, cứu
hộ
|
03
|
05
|
Đôi
|
Hỏng thay thế
|
7
|
Mặt nạ lọc độc (đáp ứng QCVN
10:2012/BLĐTBXH)
|
03
|
05
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
8
|
Đèn pin (độ sáng 200lm, chịu
nước IPX4)
|
01
|
02
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
9
|
Rìu cứu nạn (trọng lượng 2 kg,
cán dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao)
|
01
|
02
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
10
|
Xà beng (một đầu nhọn, một đầu
dẹt; dài 100 cm)
|
01
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
11
|
Búa tạ (thép cacbon cường độ
cao, nặng 5 kg, cán dài 50 cm)
|
01
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
12
|
Kìm cộng lực (dài 60 cm, tải
cắt 60 kg)
|
01
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
13
|
Túi sơ cứu loại A (Theo
Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
|
01
|
02
|
Túi
|
Hỏng thay thế
|
14
|
Cáng cứu thương (kích thước
186 cm x 51 cm x 17 cm; tải trọng 160 kg.
|
-
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
15
|
Bộ đàm cầm tay (đáp ứng tiêu
chuẩn IP54)
|
-
|
02
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
(1) Các cơ sở thuộc phụ lục III
Nghị định số 136/2020/ NĐ-CP;
(2) Các cơ sở thuộc phụ lục II
Nghị định số 136/2020/ NĐ-CP;
PHỤ LỤC III
DANH MỤC, SỐ LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TRANG BỊ CHO 01 ĐỘI PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHUYÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày /
/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
DANH MỤC
|
SỐ LƯỢNG
|
ĐƠN VỊ
|
NIÊN HẠN SỬ DỤNG
|
1
|
Bình bột chữa cháy xách tay
có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 04 kg
|
10
|
Bình
|
Theo quy định của nhà sản xuất
|
2
|
Bình khí chữa cháy xách tay
có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 03 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước
xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 06 lít
|
10
|
Bình
|
Theo quy định của nhà sản xuất
|
3
|
Mũ chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ
|
10
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
4
|
Quần áo chữa cháy/cứu nạn, cứu
hộ
|
10
|
Bộ
|
Hỏng thay thế
|
5
|
Găng tay chữa cháy/cứu nạn, cứu
hộ
|
10
|
Đôi
|
Hỏng thay thế
|
6
|
Giầy, ủng chữa cháy/cứu nạn,
cứu hộ
|
10
|
Đôi
|
Hỏng thay thế
|
7
|
Mặt nạ lọc độc (đáp ứng QCVN
10:2012/BLĐTBXH)
|
10
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
8
|
Mặt nạ phòng độc cách ly (loại
có mặt trùm và bình khí thở)
|
03
|
Bộ
|
Hỏng thay thế
|
9
|
Đèn pin (độ sáng 300 lm, chịu
nước IPX5)
|
03
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
10
|
Rìu cứu nạn (trọng lượng 2
kg, cán dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao)
|
02
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
11
|
Xà beng (một đầu nhọn, một đầu
dẹt; dài 100 cm)
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
12
|
Búa tạ (thép cacbon cường độ cao,
nặng 5kg, cán dài 50 cm)
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
13
|
Kìm cộng lực (dài 60 cm, tải
cắt 60 kg)
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
14
|
Dây cứu người (dài 30 m, sợi
polyester, chống nước, chống cháy, chịu nhiệt; tải trọng 500 kg; lực kéo đứt
100 KN)
|
02
|
Cuộn
|
Hỏng thay thế
|
15
|
Thang chữa cháy (dài 3,5m; chất
liệu kim loại chịu lực)
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
16
|
Túi sơ cứu loại B (Theo
Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
|
01
|
Hộp
|
Hỏng thay thế
|
17
|
Cáng cứu thương (kích thước
186 cm x 51 cm x 17 cm; tải trọng 160 kg).
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
18
|
Bộ đàm cầm tay (đáp ứng tiêu
chuẩn IP55)
|
02
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm
theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày / /2021 của
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
Nội dung chi
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Tổng cộng
|
Ghi chú
|
|
Tổng cộng
|
1.791
|
3.686
|
3.686
|
3.686
|
3.742
|
16.591
|
|
I
|
Chi xây dựng và tổng kết đề
án
|
82
|
-
|
-
|
-
|
56
|
137
|
|
1
|
Văn phòng phẩm
|
8
|
|
|
|
|
8
|
|
2
|
Hội thảo 3 lần lấy ý kiến
tham gia
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
45 người x 200.000đ/người x 2
lần
|
18
|
|
|
|
|
18
|
|
3
|
Chi tổ chức Hội nghị triển
khai và tổng kết đề án toàn tỉnh
|
|
|
|
|
|
-
|
|
3.1
|
Maket hội nghị:
3.000.000đ/cái maket x 2 đợt
|
3
|
|
|
|
3
|
6
|
|
3.2
|
Băng zôn, khẩu hiệu: 2 cái x
1.500.000đ/cái x 2 đợt
|
3
|
|
|
|
3
|
6
|
|
3.3
|
Tài liệu, bìa kẹp: 300 bộ x
15.000đ/bộ x 2 đợt
|
4,5
|
|
|
|
4,5
|
9
|
|
3.4
|
Nước uống: 300 người x
10.000đ/người x 2 đợt
|
3
|
|
|
|
3
|
6
|
|
3.5
|
Tiếp đoàn Công tác của Bộ
Công an, Lãnh đạo UBND:
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
50 người x 200.000đ/suất x 2
bữa x 2 đợt
|
40
|
|
|
|
40
|
80
|
|
3.6
|
Phòng nghỉ cho Đại biểu Bộ
Công an:
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
3 phòng x 700.000đ/phòng/ngày
x 2 đợt
|
2,1
|
|
|
|
2,1
|
4
|
|
II
|
Chi cho công tác tuyên
truyền
|
54
|
54
|
54
|
54
|
54
|
270
|
|
1
|
In đĩa phát trên hệ thống loa
phát thanh 559 xã, phường, thị trấn về công tác PCCC, CNCH (1 đĩa/xã x 559
xã) x 25.000đ/đĩa
|
14
|
14
|
14
|
14
|
14
|
70
|
|
2
|
Xậy dựng phóng sự triển khai thực
hiện công tác PCCC và CNCH
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Phóng viên:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 người x 250.000đ/người/ngày
x 7 ngày/năm
|
3,5
|
3,5
|
3,5
|
3,5
|
3,5
|
17,5
|
|
2.2
|
Quay phim, ghi hình:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 người x 250.000đ/người/ngày
x 7 ngày/năm
|
3,5
|
3,5
|
3,5
|
3,5
|
3,5
|
17,5
|
|
2.3
|
Viết kịch bản: 1 người x
10.000.000đ/người
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
|
2.4
|
Dàn dựng chương trình: 1 người
x 5.000.000đ/người
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
25
|
|
2.5
|
Đọc lời bình: 1 người x
3.000.000đ/người
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
15
|
|
2.6
|
Bồi dưỡng các nhân chứng, các
nơi đến ghi hình:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30 người x 500.000đ/người
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
75
|
|
III
|
Thanh toán cá nhân
|
1.198
|
2.641
|
2.641
|
2.641
|
2.641
|
11.760
|
|
1
|
Học viên
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
Số học viên/năm x 4 ngày x
1,5 lần x 1.490.000đ/22 ngày
|
902
|
1.985
|
1.985
|
1.985
|
1.985
|
8.840
|
|
2
|
Giáo viên
|
|
|
|
|
|
-
|
|
2.1
|
Giáo viên dậy thực hành
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
5 giáo viên/lớp x
500.000đ/người x 3 ngày x số lớp/năm
|
278
|
615
|
615
|
615
|
615
|
2.738
|
|
2.2
|
Giáo viên dậy lý thuyết
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
1 giáo viên/lớp x 500.000đ/người
x 1 ngày x số lớp/năm
|
19
|
41
|
41
|
41
|
41
|
183
|
|
IV
|
Mua sắm công cụ, dụng cụ
huấn luyện
|
203
|
429
|
429
|
429
|
429
|
1.918
|
|
1
|
Bình bột chữa cháy loại MFZ4
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
15b/lớp x 200.000đ/bình x số
lớp/năm
|
111
|
246
|
246
|
246
|
246
|
1.095
|
|
2
|
Xăng dầu
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
20 lít/lớp x 16.000đ/lít x số
lớp/năm
|
12
|
26
|
26
|
26
|
26
|
117
|
|
3
|
Chăn chiên
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
4 cái/lớp x 120.000đ/cái x số
lớp/năm
|
18
|
39
|
39
|
39
|
39
|
175
|
|
4
|
Thùng phi
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
10 lớp/thùng x
1.700.000đ/thùng x số lớp/năm
|
7
|
14
|
14
|
14
|
14
|
61
|
|
5
|
Khay tôn
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
10 lớp/khay x 500.000đ/khay x
số lớp/năm
|
2
|
4
|
4
|
4
|
4
|
18
|
|
6
|
Dây CNCH (loại dây phi 12)
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
82m/10 lớp x 33.000đ/m x số lớp/năm
|
11
|
22
|
22
|
22
|
22
|
97
|
|
7
|
Tấm lót cao su 2m x 0,9m
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
2 tấm/3 lớp x 220.000đ/tấm x
số lớp/năm
|
5
|
12
|
12
|
12
|
12
|
53
|
|
8
|
Móc khóa carabinner hình chữ
D
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
8 cái/18lớp x 150.000đ/cái x
số lớp/năm
|
2
|
5
|
5
|
5
|
5
|
24
|
|
9
|
Móc khóa số 8
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
5 cái/18lớp x 275.000đ/cái x
số lớp/năm
|
3
|
6
|
6
|
6
|
6
|
28
|
|
10
|
Bóng ambu
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
2 bóng/18lớp x 330.000đ/bóng
x số lớp/năm
|
1
|
3
|
3
|
3
|
3
|
13
|
|
11
|
Bộ nẹp gỗ
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
2 bộ/18lớp x 220.000đ/bóng x
số lớp/năm
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
9
|
|
12
|
Băng cuộn, băng thun, gạc,
bông, garo
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
2 bộ/lớp x 220.000đ/bộ x số lớp/năm
|
16
|
36
|
36
|
36
|
36
|
161
|
|
13
|
Bộ mô hình hô hấp nhân tạo
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
2 bộ x 6.600.000đ/bộ
|
13
|
13
|
13
|
13
|
13
|
66
|
|
V
|
Chi phí khác
|
255
|
563
|
563
|
563
|
563
|
2.505
|
|
1
|
Thuê hội trường
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
1.000.000đ/lớp x số lớp/năm
|
37
|
82
|
82
|
82
|
82
|
365
|
|
2
|
Maket hội trường
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
500.000đ/maket x số lớp/năm
|
19
|
41
|
41
|
41
|
41
|
183
|
|
3
|
Nước uống
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
Số học viên/năm x 10.000đ/người
x 4 ngày
|
89
|
195
|
195
|
195
|
195
|
870
|
|
4
|
Tài liệu huấn luyện
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
Số học viên/năm x 1 bộ/người
x 40.000đ/bộ
|
89
|
195
|
195
|
195
|
195
|
870
|
|
5
|
Phôi cấp chứng chỉ
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
Số học viên/năm x 1 phôi/người
x 10.000đ/phôi
|
22
|
49
|
49
|
49
|
49
|
218
|
|