UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 756/2007/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 18 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết
định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Quyết
định số 20/QĐ-TTg ngày 05 tháng 2 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Nghị
quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 11/05/2007 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt
Chương trình giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn 2006-2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn với một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục
tiêu.
Góp phần giảm
tỷ lệ hộ nghèo từ 50,87% năm 2005 xuống còn dưới 20% vào năm 2010, bình quân giảm
6%/năm tương ứng với 3.600 - 3.800 hộ/năm. Cải thiện đời sống của nhóm hộ
nghèo, củng cố đời sống hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo nhằm đảm bảo giảm
nghèo bền vững.
2. Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2010.
a) Thu nhập của
số hộ nghèo hiện nay lên khoảng 2 lần;
b) 34.000 lượt
hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội;
c) 100% người
nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;
d) 500.000 lượt
học sinh nghèo được miễn giảm học phí, hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa;
đ) 9.000 lượt người
nghèo được khuyến nông - khuyến lâm;
e) 3.000 lượt
cán bộ được đào tạo tập huấn về công tác xoá đói giảm nghèo; 4.000 lượt hộ
nghèo được tập huấn kiến thức xoá đói giảm nghèo;
f) 2.500 hộ được
hỗ trợ đất sản xuất;
g) 5.879 hộ
nghèo được hỗ trợ nhà ở;
h) 12.220 hộ
được hỗ trợ nước sinh hoạt;
i) 2.809 hộ được
hỗ trợ đất ở;
j) 5.000 lượt
người được đi xuất khẩu lao động;
k) 15.000 lượt
người (trong đó có 10.000 lượt người nghèo) được dạy nghề;
l) 100% hộ
nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý.
Đối tượng của
chương trình là người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn và thôn bản
nghèo, ưu tiên đối tượng mà chủ hộ là phụ nữ, hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ
nghèo là đối tượng bảo trợ xã hội (người già, người tàn tật, trẻ em không nơi
nương tựa).
III. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ DỰ ÁN CỤ THỂ.
1. Các
chính sách và dự án tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu
nhập.
a) Chính sách
tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo.
Cung cấp tín dụng
ưu đãi cho 34.000 lượt hộ nghèo và hộ cận nghèo có nhu cầu vay vốn để phát triển
sản xuất, tăng thu nhập. Mức vay bình quân là 10 triệu đồng/hộ, tối đa là 15
triệu đồng/hộ, thời hạn vay tối đa là 5 năm. Nguồn vốn tín dụng tăng thêm là
178.440 triệu đồng, do Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam bổ sung.
b) Chính sách
hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số (theo Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ).
Hỗ trợ đất sản
xuất cho 2.500 hộ nghèo dân tộc thiểu số trong số 5.173 hộ nghèo dân tộc thiểu
số thiếu đất sản xuất. Kinh phí hỗ trợ là 3.036 triệu đồng, trong đó từ ngân
sách trung ương là 2.530 triệu đồng, ngân sách địa phương là 506 triệu đồng.
c) Dự án khuyến
nông - khuyến lâm, hướng dẫn cách làm ăn.
Hỗ trợ 9.000 hộ
nghèo về kiến thức, kỹ năng phát triển sản xuất nông-lâm nghiệp, áp dụng tiến bộ
kỹ thuật vào tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để tăng thu nhập và giảm
nghèo bền vững. Kinh phí thực hiện khoảng 4.000 triệu đồng, trong đó từ ngân
sách trung ương là 2.500 triệu đồng ngân sách địa phương là 1.500 triệu đồng.
d) Dự án xây dựng
và nhân rộng mô hình xóa đói, giảm nghèo.
Xây dựng ít nhất
10 mô hình làng nghề, mỗi năm 2 mô hình, mỗi mô hình thu hút từ 60-100 hộ nghèo
và cận nghèo phát triển ngành nghề, tăng thu nhập. Kinh phí xây dựng mô hình là
3.200 triệu đồng từ ngân sách địa phương.
đ) Đề án phát
triển chăn nuôi đàn trâu, bò (thực hiện theo Quyết định số 3423/QĐ-UB ngày 30
tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn).
Tổng kinh phí
thực hiện là 110. 660 triệu đồng từ ngân sách địa phương.
e) Dự án dạy
nghề cho người nghèo.
Tổ chức dạy
nghề cho 15.000 lượt người trong đó có 10.000 lượt người nghèo nhằm nâng cao kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp để tổ chức sản xuất, tự tạo việc làm. Kinh phí thực
hiện là 7.500 triệu đồng từ ngân sách trung ương, bố trí qua dự án dạy nghề cho
lao động nông thôn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, đào tạo.
f) Đề án xuất
khẩu lao động.
Tổ chức cho
5.000 người lao động, trong đó có 60-70% là lao động nghèo của tỉnh đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài. Thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động của tỉnh nhằm
cung cấp vốn vay cho người lao động; hỗ trợ kinh phí cho Ban chỉ đạo các cấp để
triển khai đề án. Kinh phí thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động là 20.240
triệu đồng từ ngân sách địa phương, trong đó 20.000 triệu để cho vay và 240 triệu
để hỗ trợ Ban chỉ đạo các cấp (cấp tỉnh 20 triệu/năm, cấp huyện 5 triệu/năm).
2. Các dự
án, chính sách tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
a) Chính sách
hỗ trợ về y tế.
Thực hiện khám
chữa bệnh miễn phí thông qua mua thẻ bảo hiểm y tế cho 100% người thuộc hộ
nghèo, hộ dân tộc thiểu số. Kinh phí thực hiện là 83.400 triệu đồng từ ngân
sách địa phương (được trung ương cân đối thông qua ngân sách đảm bảo xã hội).
b) Chính sách
hỗ trợ về giáo dục.
Hỗ trợ 500.000
lượt con em hộ nghèo trong độ tuổi đi học phổ thông thông qua miễn học phí và
các khoản đóng góp xây dựng trường cho con em hộ nghèo; hỗ trợ vở viết, sách
giáo khoa cho con em hộ dân tộc thiểu số, con em hộ nghèo sống ở các xã, thôn bản
thuộc khu vực III. Kinh phí thực hiện là 27.500 triệu đồng từ ngân sách địa
phương (cân đối từ ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Quyết định số
186/2001/QĐ-TTg ngày 7 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ).
c) Chính sách
hỗ trợ người nghèo về đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt (theo Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg ngày 20/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ).
Thực hiện hỗ
trợ đất ở cho 2.809 hộ, hỗ trợ nhà ở cho 5.879 hộ và nước sinh hoạt cho 12.220
hộ. Kinh phí thực hiện là 67.691 triệu đồng, từ ngân sách Trung ương là 61.998
triệu đồng, từ ngân sách địa phương là 5.693 triệu đồng.
d) Chính sách
trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
Thực hiện trợ
giúp 100% hộ nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý. Kinh phí thực hiện là 250
triệu đồng từ ngân sách địa phương.
3. Các dự
án, hoạt động nâng cao năng lực và nhận thức về giảm nghèo.
a) Dự án nâng
cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo, đào tạo nâng cao năng lực và
nhận thức cho người nghèo.
Tổ chức đào tạo
nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chương trình cho 3.000 lượt cán bộ; nâng
cao nhận thức, năng lực tham gia thực hiện, xây dựng kế hoạch giảm nghèo của hộ,
theo dõi, giám sát, đánh giá các chương trình, dự án giảm nghèo cho 4.000 lượt
hộ nghèo và hộ cận nghèo. Kinh phí thực hiện là 1.810 triệu đồng từ ngân sách
trung ương.
b) Dự án truyền
thông về xóa đói giảm nghèo.
Huy động đa dạng
các kênh truyền thông với hình thức phù hợp nhằm tuyên truyền chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo; các chính sách và dự án giảm nghèo;
chương trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh; các gương điển hình về xóa đói, giảm
nghèo nhằm nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của các ngành, các cấp và
khơi dậy động lực giảm nghèo của chính người nghèo. Kinh phí thực hiện là 200
triệu đồng, bình quân mỗi năm 50 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương.
c) Hoạt động
giám sát, đánh giá chương trình.
Tổ chức tốt hoạt
động giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách và dự án giảm nghèo. Xây dựng
và cập nhật cơ sở dữ liệu về hộ nghèo. Tổ chức tốt hệ thống thông tin, báo cáo
về tình hình nghèo đói và thực hiện chương trình giảm nghèo của tỉnh. Kinh phí
thực hiện là 280 triệu đồng, bình quân 70 triệu đồng/năm, trong đó từ ngân sách
trung ương là 80 triệu, từ ngân sách địa phương là 200 triệu đồng.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH.
1. Tăng cường
sự chỉ đạo, kiểm tra của chính quyền các cấp, sự phối hợp của của các ban,
ngành, đoàn thể và sự hưởng ứng của toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo.
2. Nâng cao
năng lực nhận thức của các cấp các ngành và người dân về công tác giảm nghèo. Cụ
thể hoá các mục tiêu của chương trình giảm nghèo và giao cho các ngành, các địa
phương tổ chức thực hiện, huy động sự tham gia tích cực của các ban ngành, đoàn
thể, doanh nghiệp, người dân và toàn xã hội về thực hiện chương trình.
3. Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng nhằm chuyển đổi nhận thức, tư tưởng
trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng, xây dựng động lực vươn
lên thoát nghèo của chính người nghèo.
4. Đa dạng hoá
nguồn lực dành cho công tác giảm nghèo. Kinh phí dành cho chương trình giảm
nghèo giai đoạn 2006 - 2010 là: 510.607 triệu đồng.
- Trong đó:
+ Ngân sách
trung ương là 76.418 triệu đồng;
+ Ngân sách địa
phương (được bố trí hàng năm cho các ngành thực hiện): 255.749 triệu đồng;
+ Vốn tín dụng
178.440 triệu đồng.
- Nguồn vốn trực
tiếp cho chương trình là 39.880 triệu đồng trong đó từ ngân sách trung ương là
19.640 triệu đồng và ngân sách địa phương là 20.240 triệu đồng.
- Kinh phí lồng
ghép với các chính sách chương trình hiện có là 470.725 triệu đồng (tín dụng, y
tế, giáo dục, hỗ trợ đất sản xuất, đề án phát triển đàn bò...).
Điều 2. Phân công nhiệm vụ tổ chức thực hiện:
1. Sở Lao động
- Thương binh và xã hội: Là cơ quan thường trực của Chương trình có trách nhiệm:
- Giúp Ban chỉ
đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện Chương trình; chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng kế hoạch giảm nghèo 5 năm và hàng năm, đồng thời hướng dẫn
các địa phương triển khai thực hiện, đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu
chương trình đề ra.
- Chủ trì tổ
chức thực hiện các Dự án: truyền thông, giám sát, đánh giá, đào tạo nâng cao
năng lực cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo, đào tạo và dạy nghề cho người
nghèo, đề án xuất khẩu lao động.
- Đôn đốc, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện chương trình của các sở, ngành liên quan và
các địa phương, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện chương trình hàng năm cũng
như cả giai đoạn để báo cáo Ban chỉ đạo của tỉnh và trung ương.
2. Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn:
- Chủ trì phối
hợp với các ngành liên quan thực hiện Dự án “Khuyến nông - Khuyến lâm hướng dẫn
người nghèo cách làm ăn”, Dự án “Xây dựng và nhân rộng mô hình xoá đói giảm
nghèo”, Đề án “ Phát triển đàn trâu bò”. Hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai
và báo cáo kết quả thực hiện các chính sách, dự án thuộc phạm vi thực hiện.
- Lồng ghép
các hoạt động của ngành với chương trình giảm nghèo để đảm bảo các đối tượng
người nghèo được thụ hưởng các dự án, chính sách. Thực hiện tốt các chính sách
phát triển nông nghiệp nông thôn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển
giao công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông - lâm nghiệp nhằm
tăng năng xuất, chất lượng sản phẩm, góp phần giúp người nghèo giảm nghèo bền vững
.
- Tổng hợp
đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm cho cơ quan thường trực Chương
trình.
3. Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh:
Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện chính sách “Tín dụng ưu đãi cho người
nghèo”. Xây dựng kế hoạch huy động vốn giúp cho người nghèo có nhu cầu, có điều
kiện phát triển sản xuất nhưng thiếu vốn được vay vốn để phát triển sản xuất,
xác định mức vay, thời hạn vay với từng trường hợp cụ thể, đánh giá hiệu quả vốn
vay sau chu kỳ vay, báo cáo kết quả hàng năm cho cơ quan thường trực Chương
trình.
4. Sở Y tế:
Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện tốt chính sách “Hỗ trợ y tế cho người
nghèo”, đầu tư nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến xã trở lên để phục vụ
ngày càng tốt hơn công tác khám chữa bệnh cho nhân dân; thực hiện chế độ báo
cáo hàng năm cho cơ quan thường trực Chương trình.
5. Sở Giáo
dục và Đào tạo:
- Chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chính sách “Hỗ trợ giáo dục cho người
nghèo”, đảm bảo cho con em hộ nghèo được hỗ trợ các điều kiện cần thiết trong học
tập, lồng ghép các chương trình của ngành với chương trình giảm nghèo, đẩy mạnh
việc thực hiện chương trình kiên cố hoá trường, lớp học để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu học tập của học sinh.
- Nghiên cứu
xây dựng đề án làm nhà bán trú dân nuôi, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh
thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa đang phải thuê nhà trọ để
theo học.
- Tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện hàng năm cho cơ quan thường trực Chương trình.
6. Ban Dân tộc
và tôn giáo tỉnh:
Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện có hiệu quả các chính sách về hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho các hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ, lồng
ghép các hoạt động của ngành với Chương trình giảm nghèo, thực hiện chế độ báo
cáo hàng năm cho cơ quan thường trực Chương trình.
7. Sở Tư
pháp:
Chủ trì thực
hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đảm bảo đạt được mục tiêu,
báo cáo kết quả thực hiện hàng năm cho cơ quan thường trực Chương trình.
8. Sở
Thương mại và Du lịch:
Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng đề án tiêu thụ sản phẩm cho các hộ
gia đình trên địa bàn tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và giảm nghèo
bền vững.
9. Sở Nội vụ:
Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan nghiên cứu chính sách bố trí cán bộ thực hiện Chương
trình giảm nghèo ở cơ sở để chương trình thực hiện thuận lợi có hiệu quả.
10. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan:
- Tổng hợp kế
hoạch huy động nguồn vốn và bố trí vốn đảm bảo cho việc thực hiện các chính
sách, dự án của Chương trình.
- Lồng ghép
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với Chương trình giảm nghèo
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
11. Sở Tài
chính:
Theo dõi cấp
phát kinh kinh phí kịp thời, hướng dẫn và giám sát chi tiêu tài chính đối với
các chính sách, dự án thuộc Chương trình.
12. Các sở, ban,
ngành khác:
Theo chức năng nhiệm vụ
được giao, lồng ghép các hoạt động của ngành với Chương trình giảm nghèo của tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, ưu tiên hỗ trợ các hộ nghèo tham gia vào các chương
trình hoạt động của ngành để giúp cho công tác giảm nghèo đạt được mục tiêu đề
ra.
13. Đề nghị Uỷ ban
Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể:
Theo chức năng nhiệm vụ
được giao, phối hợp với chính quyền các cấp tổ chức thực hiện chương trình, vận
động các thành viên, hội viên tích cực tham gia xoá đói giảm nghèo, chủ động
sáng tạo, kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước để phát triển kinh tế hộ gia đình,
nhằm đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững.
14. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã:
- Căn cứ kế hoạch
chung của tỉnh và các văn bản hướng dẫn của các sở, ngành liên quan, xây dựng kế
hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, dự án của
chương trình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn
các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch giảm nghèo trên địa bàn với các giải
pháp cụ thể nhằm đạt được mục tiêu Chương trình.
- Thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc quản lý thực hiện Chương trình, tổ chức đánh giá và báo cáo
kết quả thực hiện hàng năm cả giai đoạn cho cơ quan thường trực Chương trình của
tỉnh.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Các ông, bà: Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hà Đức Toại
|