THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
SỐ 186/2001/QĐ-TTG
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 12 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 186/2001/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM
2001 VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở 6 TỈNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN MIỀN NÚI PHÍA BẮC
THỜI KỲ 2001-2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phát
triển kinh tế - xã hội 6 tỉnh đặc biệt khó khăn vùng núi phía Bắc : Cao Bằng, Bắc
Kạn, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La, Lai Châu thời kỳ 2001 - 2005 nhằm phát huy những
tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, rừng và khoáng sản,...
và tiềm năng con người trong khu vực; gắn phát triển kinh tế xã hội với thực hiện
các chính sách dân tộc, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; bảo
vệ môi trường sinh thái cho vùng và hạ lưu ở đồng bằng Bắc Bộ; góp phần giữ vững
an ninh, quốc phòng. Mục tiêu cụ thể đến năm 2005 là:
1. Giải quyết cơ bản những vấn đề
bức xúc trong đời sống và xã hội của 6 tỉnh: đói nghèo, du canh, du cư, di dân
tự do; phá rừng đốt nương làm rẫy; thiếu nước sản xuất, nước sinh hoạt; tái trồng
cây thuốc phiện; đi lại học hành và khám chữa bệnh cho nhân dân.
2. Từng bước phát triển kết cấu
hạ tầng gắn với phát triển kinh tế hàng hoá góp phần nâng cao đời sống của đồng
bào, giảm dần khoảng cách với các vùng khác trong cả nước.
3. Tổng sản phẩm trong nước
(GDP) gấp 1,7 lần so với năm 2000, tăng bình quân khoảng 9,9%/năm, trong đó
công nghiệp tăng 15,5%/năm, nông lâm nghiệp tăng 5,7%/năm, dịch vụ tăng
13,1%/năm. Tổng sản phẩm bình quân đầu người tăng gấp 1,5 lần so với năm 2000.
4. Tỷ trọng GDP của các ngành là
nông, lâm nghiệp 43,3%, công nghiệp, xây dựng 20,7%, dịch vụ 36%, tổng kim ngạch
xuất khẩu tăng 17,76%.
5. Không còn hộ đói kinh niên, tỷ
lệ hộ nghèo còn dưới 17%.
6. Hầu hết các xã khu vực III có
đường ô tô đến trung tâm xã, 100% số xã có điện thoại đến trung tâm xã; 70% dân
số ở nông thôn dùng nước sạch; trên 75% số xã có điện đến trung tâm xã.
7. Nâng cấp, kiên cố hoá trạm y
tế xã, bảo đảm 100% số xã có trạm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế, địa lý,
môi trường sinh thái và nhu cầu khám chữa bệnh trong vùng; giảm tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 33%.
8. Củng cố kết quả phổ cập giáo
dục tiểu học và xóa mù chữ. Huy động học sinh trong độ tuổi đến trường: tiểu học
95%, trung học cơ sở 79% và trung học phổ thông 40%; 100% thôn bản có lớp học
và kiên cố hoá các phòng học ở xã; có 15% số lao động làm việc trong các ngành
kinh tế đã qua đào tạo.
9. Giải quyết tốt hơn các vấn đề
xã hội, nâng cao dân trí và cải thiện rõ rệt đời sống tinh thần của nhân dân, đặc
biệt là đời sống văn hoá của đồng bào các dân tộc thiểu số.
10. Chuẩn bị tốt địa bàn và điều
kiện để thực hiện tái định cư dân thuộc lòng hồ thuỷ điện Sơn La.
Điều 2. Phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội.
1. Tập trung phát triển cơ sở hạ
tầng phục vụ phát triển sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân; trước hết,
tập trung quy hoạch và huy động mọi nguồn lực để phát triển giao thông coi đó
là khâu đột phá để phát triển kinh tế xã hội của vùng thời kỳ 2001-2005 và
trong tương lai.
Mục tiêu đầu tư giao thông, thời
kỳ 2001-2005 là : Nối thông các tuyến tạo ra mạng giao thông đồng bộ liên hoàn,
liên thông giữa các tỉnh, tỉnh với huyện, huyện với xã; Đầu tư xây dựng các tuyến
quốc lộ vào cấp, 90% mặt đường quốc lộ, 60-80% mặt đường tỉnh lộ được nhựa hoá;
có 100% số xã hoặc cụm xã có đường ô tô với mặt đường nhựa, bê tông xi
măng hoặc cấp phối đến trung tâm, xây dựng kiên cố cầu, cống, ngầm. Đầu tư nâng
cấp, cải tạo các tuyến đường sắt, đường hàng không và đường thuỷ trong vùng. ưu
tiên đầu tư các tuyến giao thông ra biên giới, vành đai biên giới, đường tuần
tra biên giới, đường đến các vùng sản xuất hàng hoá. Tiếp tục đầu tư cải
tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ số : 6, 2, 3, 4, 12, 32A, 32B, 32C, 34,
37, 70, 279, đường Xipaphìn-Mường Nhé-Pác Ma Lai Châu. Trong đó tập trung ưu
tiên đầu tư một số đoạn như : quốc lộ 6 (đoạn Hoà Bình - Sơn La), nâng cấp và mở
rộng quốc lộ tuyến Lào Cai-Đoan Hùng, Phú Thọ, nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế Việt
Nam với các tỉnh phía Nam Trung Quốc, quốc lộ 2 (Tuyên Quang-Hà Giang), quốc lộ
3 (Bắc Kạn-Cao Bằng), quốc lộ 4D (đoạn Pa So Lai Châu-Bản Phiệt Lào Cai), quốc
lộ 4C (đoạn nối Lào Cai-Hà Giang-Cao Bằng), quốc lộ 32 (đoạn Lào Cai-Lai Châu),
quốc lộ 34 (đoạn Cao Bằng-Hà Giang), quốc lộ 37 (đoạn thuộc Sơn La), quốc lộ 70
(đoạn Đầu Lô-Bản Phiệt), quốc lộ 279 (đoạn thuộc Lào Cai, Hà Giang, Sơn La, Lai
Châu) và một số đoạn đường cần thiết khác.
2. Về các công trình thuỷ lợi:
tu bổ nâng cấp các công trình hiện có, đầu tư công trình mới, ưu tiên các công
trình để tăng thêm diện tích trồng lúa, tưới cây công nghiệp, cây trồng khác và
nước cho sinh hoạt. Tiếp tục đầu tư đồng bộ các công trình hồ chứa nước nhỏ,
công trình đầu mối đến các kênh mương, kiên cố hoá kênh mương; các công trình
thuỷ lợi nhỏ ở các xã đặc biệt khó khăn. Khởi công mới một số công trình: thoát
lũ Sơn La, hồ Chiềng Khoi, dự án thử nghiệm tưới chè Sơn La, thuỷ lợi Na Hỳ-Lai
Châu, cụm công trình thuỷ lợi Chợ Đồn-Bắc Kạn, Xín Mần và Yên Minh-Hà Giang, Lý
Vạn Hạ Lang, Bắc Trùng Khánh-Cao Bằng, Cốc Ly và hệ thống thuỷ lợi Than Uyên
Lào Cai. ưu tiên đầu tư xây kè chống sạt lở bờ sông, suối, mốc biên giới.
3. Về các công trình cơ sở hạ tầng
các xã thuộc Chương trình 135: trên cơ sở quy hoạch, bố trí lại dân cư, phát
triển sản xuất, phải thực hiện tốt việc lồng ghép với các chương trình dự án
khác trên địa bàn để đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng của Chương trình.
Đầu tư trường học tại các trung
tâm cụm xã bao gồm: phòng học, nhà ở công vụ cho giáo viên và ký túc xá cho học
sinh; công trình nhà trẻ, mẫu giáo tại xã (ở nơi có yêu cầu); công trình trạm y
tế khu vực và trạm y tế xã, bao gồm cả nhà ở công vụ cho cán bộ y tế.
4. Ưu tiên vốn đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng ở các vùng tái định cư lòng hồ thuỷ điện Sơn La, để bảo đảm đồng
bào đủ các điều kiện để phát triển sản xuất, sớm ổn định và có cuộc sống tốt
hơn nơi ở cũ.
5. Tập trung đầu tư xây dựng các
cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội ở các xã an toàn khu tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân trong vùng, giảm dần khoảng
cách với các vùng khác.
6. Coi trọng đầu tư các công
trình phục vụ văn hoá, truyền thanh, truyền hình và các cơ sở hoạt động thể
thao, nhà văn hoá phục vụ các lễ hội, phát huy truyền thống văn hoá và giữ gìn
bản sắc dân tộc.
7. Ưu tiên đầu tư các cơ sở giáo
dục đào tạo nghề, nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
vào sản xuất và đời sống nhân dân, trước hết là lĩnh vực tạo giống cây, giống con,
công nghệ bảo quản, chế biến nông, lâm sản, khai thác và chế biến khoáng sản.
8. Phát triển mạng lưới đô thị
theo hướng đầu tư xây dựng các đô thị trung tâm vùng như các thị xã: Sơn La, Mộc
Châu, Cao Bằng, Điện Biên Phủ, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Kạn. Hình thành các đô thị
mới trên cơ sở phát triển các khu vực kinh tế đặc thù như: kinh tế cửa khẩu, du
lịch, công nghiệp khai khoáng, thuỷ điện và cum công nghiệp khác. Phát triển mạng
lưới thị trấn tại các trung tâm huyện lỵ và ở những vùng sản xuất hàng hoá. Xây
dựng các thị tứ làm chức năng trung tâm kinh tế, văn hoá, dịch vụ ở từng cụm
dân cư. Nâng cấp hệ thống cấp thoát nước ở các khu đô thị.
Từng bước hình thành các cụm
công nghiệp tại trung tâm các đô thị và vùng cây công nghiệp tập trung: thị xã
Sơn La, Mộc Châu (Sơn La), thị xã Điện Biên Phủ, Tam Đường(Lai Châu), khu công
nghiệp Tằng Loỏng, khu công nghiệp cửa khẩu (Lào Cai), thị xã Hà Giang, thị xã
Cao Bằng và cụm công nghiệp cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng).
9. Hiện đại hoá mạng lưới bưu
chính viễn thông theo hướng đồng bộ hóa, số hoá đáp ứng yêu cầu thông tin trong
nước và quốc tế.
(Danh mục đầu tư các công trình
cụ thể có phụ lục kèm theo)
Điều 3. Định
hướng phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
I. VỀ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP, THUỶ SẢN
Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản
xuất 6,63%, trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu sản xuất, khai thác lợi thế của vùng,
nâng cao mức thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác gấp hơn 2,0 lần so
với năm 2000. Trên cơ sở tiếp tục phát triển lương thực ở nơi có điều kiện, tập
trung phát triển loại nông sản góp phần thay thế hàng nhập khẩu như : thuốc lá,
bò sữa, dầu thực vật,... tiếp tục phát triển mạnh hàng nông, lâm sản có lợi thế
xuất khẩu như : chè, cà phê chè, bột giấy và giấy, sản phẩm gỗ,... góp phần
nâng kim ngạch xuất khẩu.
1. Về sản xuất lương thực : Sản
lượng khoảng 1,3 triệu tấn, trong đó, tập trung phát triển ngô lai (nhất là giống
ngô cao đạm), sắn cao sản theo hướng sản xuất hàng hoá để giải quyết đủ lương
thực tại chỗ và nâng cao thu nhập cho đồng bào.
ổn định diện tích hiện có, áp dụng
các biện pháp thâm canh và nhân nhanh giống lúa lai, tiếp tục mở thêm diện tích
lúa nước, lúa cạn ở những nơi có điều kiện. ưu tiên xây dựng các công trình thuỷ
lợi vừa và nhỏ, khai hoang cải tạo đồng ruộng, tạo nương ruộng bậc thang để sản
xuất lương thực tại chỗ cho đồng bào vùng sâu, vùng xa.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo các cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất giống của Bộ
cùng với các địa phương nhân nhanh giống mới, nhất là giống lúa lai, lúa chịu hạn,
ngô lai, sắn,... với năng suất, chất lượng cao cung cấp đủ giống cho nhu
cầu sản xuất của đồng bào.
2. Về cây công nghiệp.
a/ Cây chè : Tập trung thâm canh
diện tích chè hiện có, thay thế dần giống chè hiện nay bằng giống chè mới có
năng suất và chất lượng phù hợp với thị trường trong và ngoài nước Phát triển
trồng chè chất lượng cao ở vùng cao để sản xuất những sản phẩm chè đặc sản quý
hiếm. Đến năm 2005 diện tích đạt 34.000 ha, sản lượng chè búp tươi khoảng 120
ngàn tấn/năm. Tiếp tục đầu tư xây dựng mới và cải tạo nâng cấp các cơ sở
chế biến, nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm, đủ sức cạnh tranh trên thị
trường thế giới.
b/ Cây Cà phê chè : Tập trung
thâm canh diện tích hiện có, tiếp tục trồng mới ở các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hà
Giang theo quy hoạch, kế hoạch của chương trình phát triển cà phê chè vay vốn của
AFD.
c/ Cây mía : Tiếp tục mở rộng diện
tích bảo đảm đủ nguyên liệu mía cho các nhà máy đường hiện có. Thực hiện biện
pháp thâm canh, nâng tỷ lệ diện tích trồng giống mía mới, mở rộng diện tích mía
có tưới ở nơi có công trình thuỷ lợi. Khảo sát, chuẩn bị xây dựng dự án khả thi
đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy đường ở tỉnh Lai Châu để thực hiện
tái định cư nhân dân sống trong vùng lòng hồ của công trình thuỷ điện Sơn La.
d/ Cây dâu tằm : Tập trung khôi
phục, phát triển vùng trồng dâu, nuôi tằm chủ yếu ở Sơn La, sau năm 2005 diện
tích khoảng 2.000 ha, sản lượng kén, tằm khoảng 800 tấn. Đầu tư các cơ sở kéo
kén, dệt lụa gắn với vùng nguyên liệu, nhằm giải quyết việc làm và tiếp nhận
dân tái định cư trong vùng.
đ/ Cây thuốc lá : Phát triển trồng
thuốc lá có chất lượng cao ở các tỉnh có điều kiện thuận lợi như
Cao Bằng, Bắc Kạn, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thuốc lá và xuất
khẩu nguyên liệu, góp phần xoá đói giảm nghèo. Đến năm 2005 đạt khoảng 2.000
ha, sản lượng đạt khoảng 2.800 tấn/năm.
3. Về cây ăn quả : ở các tỉnh
trong vùng có nhiều điều kiện thuận lợi, cần phát triển cây ăn quả với những giống
đặc sản của địa phương như : cam, quýt, nhãn,... và cây ăn quả ôn đới, á nhiệt
đới như: đào, lê, mận, hồng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm
nghèo và thay thế cây thuốc phiện. Đến năm 2005 có khoảng 55.000 ha cây ăn quả
các loại, sản lượng đạt khoảng 200.000 tấn/năm.
4. Về cây thực phẩm : Cần phát triển
mạnh đậu tương, đậu đỗ các loại theo hướng chuyên canh, tập trung sản xuất hàng
hoá. Đến năm 2005 có khoảng 100.000 ha, sản lượng khoảng 300.000 tấn/năm.
5. Về lâm nghiệp : Phát
triển lâm nghiệp là nhiệm vụ trước mắt và lâu dài để nâng độ che phủ lên 65%,
nhằm bảo vệ môi trường, nguồn nước cho các công trình thuỷ điện lớn và hạ lưu đồng
bằng sông Hồng, hình thành vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp giấy, gỗ
ván nhân tạo và hình thành vùng trồng rừng cây gỗ lớn, cây đặc sản, góp phần
tăng thu nhập, giải quyết việc làm.
Thực hiện tốt việc bảo vệ rừng,
khoanh nuôi tái sinh rừng hiện có, bao gồm : rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, vườn
quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên và khu rừng di tích lịch sử đã xếp hạng.
Có biện pháp nghiêm ngặt bảo vệ rừng tự nhiên, đặc biệt là những vùng rừng
nguyên sinh các cây gỗ quý hiếm.
Trồng mới khoảng 160.000 ha diện
tích rừng kinh tế phục vụ cho công nghiệp giấy, ván dăm, ván nhân tạo và chế biến
gỗ. áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lai tạo giống, nhất là công nghệ
mô, hom để nhân nhanh giống cây có độ tăng trưởng nhanh, chu kỳ ngắn, hiệu quả
cao.
Phát triển mạnh các cây : thông,
sa mộc, luồng, tre trúc, bạch đàn, keo,... để lấy gỗ và nguyên liệu cho công
nghiệp giấy, ván ép và chế biến gỗ; cây đặc sản như: quế, trẩu, sở, hồi, trám,
giẻ, chè đắng, cây chủ cánh kiến và những loại cây đặc sản ở các vùng có điều
kiện, trong đó đầu tư phát triển mạnh cây sở với giống có năng suất cao vừa
nâng cao tác dụng phòng hộ, vừa góp phần giải quyết nhu cầu dầu thực vật ngày càng
tăng của nước ta. Phát triển cây gỗ lớn ở ven đô thị, ven đường giao thông.
Tiếp tục thực hiện việc giao đất,
khoán rừng ổn định lâu dài cho tổ chức cá nhân và hộ gia đình trồng, chăm sóc bảo
vệ rừng; từng bước giao diện tích rừng tự nhiên cho hộ gia đình, cộng đồng
(buôn, bản, làng, xã) quản lý, bảo vệ theo quy ước của cộng đồng.
6. Về chăn nuôi : Cần phát huy
thế mạnh về đất đai, đồng cỏ để phát triển chăn nuôi trâu, bò,..Triển
khai các dự án phát triển chăn nuôi bò thịt, bò sữa ở Mộc Châu (Sơn La) gắn với
việc cải tạo nâng cấp cơ sở chế biến sữa, đến năm 2005 đạt khoảng 800 ngàn con
trâu, bò, trong đó có 5.000 con bò sữa. Việc phát triển chăn nuôi ở vùng chủ yếu
dựa vào hộ gia đình và trang trại là chính. Các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác
xã và các tổ chức kinh tế tư nhân làm dịch vụ về giống, thú y, khuyến nông,...
và bảo quản, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi.
7. Về thuỷ sản : Tận dụng mặt nước
hiện có, nhất là diện tích mặt hồ thuỷ điện và thuỷ lợi để phát triển thuỷ sản.
Cùng với việc nuôi các loài cá bản địa, cần đưa nhanh các giống mới vào nuôi để
tạo ra sản phẩm có giá trị cao. Bổ sung cá giống vào các hồ chứa để khôi phục
và phát triển nguồn lợi gắn với du lịch sinh thái và bảo tồn quỹ gen. Bộ Thuỷ sản
chỉ đạo việc nhân nhanh giống cá thích hợp để cung cấp cho nhu cầu nuôi của
dân.
II. VỀ CÔNG NGHIỆP
Phát triển công nghiệp của vùng
chủ yếu là công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp thuỷ điện và công
nghiệp khai khoáng.
1. Công nghiệp chế biến : Tập
trung ưu tiên hoàn thành việc đầu tư mới và nâng cấp các cơ sở chế biến nông,
lâm sản theo quy hoạch. Việc đầu tư cơ sở chế biến phải căn cứ vào thị trường
tiêu thụ, khả năng phát triển vùng nguyên liệu. Đầu tư thiết bị công nghệ tiên
tiến, hiện đại để tạo ra sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, có
đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Cụ thể là :
Căn cứ vào phát triển vùng
nguyên liệu để đầu tư xây dựng các nhà máy bột giấy và giấy viết quy mô thích hợp
và bảo đảm sản xuất có hiệu quả, góp phần tích cực thực hiện Chương trình công
nghiệp giấy của Nhà nước.
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến
ván gỗ nhân tạo ở Lào Cai công suất khoảng 30.000 m3 sản phẩm /năm;
xây dựng ở các tỉnh: Sơn La, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Lào Cai mỗi tỉnh 1 cơ
sở ván ghép thanh bằng tre, luồng công suất khoảng 1.000 m3 sản phẩm/năm
gắn với yêu cầu của thị trường.
Cải tạo nâng cấp các nhà máy chế
biến chè ở Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, chế biến sữa ở Mộc Châu (Sơn
La) và ươm tơ, kéo sợi ở Sơn La.
2. Công nghiệp thuỷ điện :
Tiếp tục nghiên cứu đầu tư những
công trình thuỷ điện gắn với thuỷ lợi; ưu tiên đầu tư thuỷ điện nhỏ ở vùng có
điều kiện. Hoàn thành thủ tục và các công việc chuẩn bị đầu tư và khởi công
xây dựng Thuỷ điện Sơn La để có thể đưa vào vận hành tổ máy số 1 vào năm 2010.
3. Công nghiệp khai khoáng và
hoá chất :
Bộ Công nghiệp chủ trì phối hợp
với các tỉnh tiếp tục điều tra, thăm dò, đánh giá bổ sung trữ lượng, hàm lượng
các loại khoáng sản và tài nguyên dưới đất trên địa bàn để có kế hoạch và biện
pháp khai thác có hiệu quả. Tiếp tục khai thác Apatít ở các khai trường hiện có
ở Lào Cai, thăm dò, đánh giá và mở thêm khai trường mới để tăng năng lực khai
thác, đến năm 2005 đạt khoảng 3,0 triệu tấn/năm đáp ứng nhà máy tuyển 760.000 tấn/năm.
Khởi công dự án khai thác tuyển quặng đồng ở Sinh Quyền (Lào Cai). Khai thác
các loại khoáng sản khác để phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và xuất khẩu như
: than, đất hiếm (Lai Châu), vàng (Lai Châu, Bắc Kạn), quặng sắt (Cao Bằng, Hà
Giang), Ăngtimon (Hà Giang), chì, kẽm (Bắc Kạn).
4. Công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng : Tập trung đầu tư chiều sâu các nhà máy xi măng hiện có, đầu tư xây dựng
mới nhà máy xi măng Sơn La công suất khoảng 500.000 tấn/năm và một nhà máy gạch
tuy nen công suất 10-15 triệu viên/năm đáp ứng nhu cầu xây dựng cho một số công
trình trọng điểm và nhu cầu tiêu dùng trong vùng.
5. Công nghiệp cơ khí, tiểu thủ
công nghiệp :
Tổ chức lại sản xuất ngành cơ
khí, đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị ở những cơ sở cơ khí hiện có. Trước hết
tăng năng lực ngành cơ khí sửa chữa, sản xuất sản phẩm cơ khí nhỏ phục vụ sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Khôi phục, phát triển tiểu thủ công nghiệp truyền
thống, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng hàng thổ cẩm của đồng bào các dân tộc.
III. THƯƠNG MẠI, DU LỊCH, DỊCH VỤ
Phát huy lợi thế cửa khẩu, các
di tích lịch sử và danh thắng để phát triển ngành thương mại, du lịch, dịch vụ
tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội toàn vùng.
1. Về thương mại : Tiếp tục thực
hiện các chính sách phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào
dân tộc. Hoàn thiện các chính sách quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày
31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về việc phát triển thương mại miền núi, hải đảo
và vùng đồng bào dân tộc.
Phát triển mạng lưới thương mại ở
tỉnh, huyện, trung tâm cụm xã, xã và khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham
gia lưu thông hàng hoá hai chiều, nhằm tạo động lực cho sản xuất phát triển,
trong đó các doanh nghiệp nhà nước phải nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát
huy vai trò nòng cốt.
Phát triển thêm các chợ phiên. Đầu
tư xây dựng các cửa khẩu (quốc tế và địa phương), khu kinh tế cửa khẩu, chợ
biên giới và chợ trong khu kinh tế cửa khẩu. Đầu tư xây dựng, nâng cấp một số
trung tâm thương mại và chợ nội địa, gắn phát triển giao thông với quy hoạch sắp
xếp lại dân cư.
Đẩy mạnh hợp tác và mậu dịch đường
biên, các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá, trước hết là nông, lâm, thuỷ
sản hàng hoá với Trung Quốc, Lào.
2. Tập trung đầu tư theo chiều
sâu trung tâm du lịch hiện có, lựa chọn đầu tư mới ở những nơi có điều kiện,
khai thác thế mạnh về du lịch sinh thái, cảnh quan và di tích lịch sử cách mạng
trong vùng.
Điều 4. Phát triển Giáo dục đào tạo, y
tế, văn hoá, xã hội
1. Về giáo dục :
Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện bậc phổ thông, từng bước tiếp cận trình độ chuẩn của cả nước. Tăng tỷ
lệ học sinh trong độ tuổi đến trường. Tiếp tục đầu tư xây dựng đủ phòng học
kiên cố cho các cấp học; đối với các xã, thôn, bản thuộc khu vực III các lớp học,
trường học được đầu tư theo chương trình 135. Tất cả các huyện có trường phổ
thông dân tộc nội trú, tăng cường cơ sở vật chất cho các trường trung học phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh, phấn đấu đạt chuẩn quốc gia. Phát triển các trường
bán trú, các trường nuôi dưỡng trẻ em khuyết tật ở các tỉnh. Củng cố và phát
triển các cơ sở nhà trẻ, mẫu giáo. Tập trung đầu tư tăng cường khả năng và quy
mô đào tạo cho Trường Đại học Thái Nguyên; đầu tư xây dựng mới Trường Đại học
Tây Bắc (Sơn La) và Trường Cao đẳng sư phạm Bắc Kạn. Đầu tư nâng cấp, mở rộng
các trường dạy nghề hiện có và đầu tư xây dựng một số trung tâm dạy nghề trọng
điểm ở thị xã, huyện. Tất cả các huyện, thành phố đều có trung tâm giáo dục thường
xuyên.
2. Về y tế : Tiếp tục nâng cấp,
cải tạo và xây dựng các bệnh viện tuyến tỉnh như: Bắc Kạn, Lai Châu, Sơn La, Hà
Giang, nâng cấp bệnh viện tuyến huyện, các phòng khám đa khoa khu vực, xây dựng
trung tâm y tế vùng Tây Bắc tại Sơn La; bổ sung thiết bị cho một số bệnh viện,
kiên cố hoá và chuẩn hoá 100% trạm y tế xã, cơ sở y tế ở Trung tâm cụm xã và
phòng khám đa khoa khu vực.
3. Văn hoá, xã hội : Coi trọng đầu
tư các công trình phục vụ văn hoá, truyền thanh, truyền hình và các cơ sở hoạt
động thể thao, nhà văn hoá phục vụ các lễ hội phát huy truyền thống văn hoá và
bản sắc dân tộc. Bảo tồn, phát triển văn hoá vật thể và phi vật thể của đồng
bào các dân tộc trong vùng, tăng cường thể chế văn hoá cơ sở ở các thôn bản
thông qua việc thực hiện quy chế dân chủ. Phấn đấu 80% gia đình đạt tiêu chuẩn
gia đình văn hoá, 50% số làng, bản, xóm, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hoá quốc
gia, từng bước có nhà văn hoá xã, phường. Tất cả các xã có điểm bưu điện văn
hoá. Xây dựng đài truyền thanh cho từng xã và cụm xã. Hiện đại hoá trang thiết
bị, tăng cường thời lượng phát sóng các chương trình bằng tiếng dân tộc ở huyện,
tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả các Chương
trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn
ma tuý, mại dâm.
4. Xoá đói giảm nghèo và giải
quyết việc làm.
Các Bộ, ngành và nhất là Uỷ ban
nhân dân các tỉnh phải có kế hoạch và giải pháp cụ thể về đất đai, giống, vốn
và khuyến nông, khuyến lâm,... để giúp các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo túng.
Thực hiện có hiệu quả Chương
trình quốc gia xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, đến năm 2005 giải quyết
việc làm cho 220 - 250 ngàn lao động.
5. Quy hoạch, bố trí lại dân cư,
định canh, định cư, dân di cư tự do và chuẩn bị tốt các khu tái định cư cho dân
vùng lòng hồ công trình thuỷ điện Sơn La.
Trước hết, quy hoạch và bố trí lại
dân cư trên cơ sở quy hoạch phát triển giao thông và quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội thời kỳ 2001-2005 của địa phương, đối với vùng biên giới
phải kết hợp với an ninh quốc phòng để hình thành các cụm dân cư, tuyến dân cư,
các thị trấn thị tứ, các Trung tâm cụm xã cho phù hợp. Đối với những nơi đồng
bào còn đang sống rải rác, phân tán thì vận động đồng bào tự nguyện di chuyển
vào làng, bản gần trục đường giao thông và có điều kiện sản xuất ổn định; trước
mắt tập trung thực hiện tốt các dự án ổn định dân di cư tự do, đưa dân trở lại
vùng biên giới, gắn phát triển sản xuất với quốc phòng.
Định canh, định cư và ổn định đời
sống cho khoảng 7.000 hộ đồng bào dân tộc tại chỗ. Cơ bản hoàn thành công tác định
canh định cư ở vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng và đưa dân trở lại vùng
biên giới; có biện pháp thiết thực ổn định dân di cư tự do tại chỗ và hạn chế đồng
bào di cư tự do đến các tỉnh Tây Nguyên và duyên hải miền Trung.
Khẩn trương quy hoạch và xây dựng
dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La theo hướng xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng
kinh tế, xã hội (giao thông, thuỷ lợi, điện, nước, trường học, trạm y tế,...),
đất đai cho sản xuất và đất ở để tiếp nhận dân thuộc diện phải di chuyển của Dự
án thuỷ điện Sơn La, bảo đảm khi đến nơi ở mới cuộc sống và điều kiện phát triển
sản xuất của dân phải tốt hơn nơi ở cũ; trước mắt, thực hiện tốt việc khảo sát,
thiết kế lập dự án tái định cư mẫu tại Mộc Châu tỉnh Sơn La, Xi Pa Phìn, tỉnh
Lai Châu để triển khai vào năm 2002.
Điều 5. Nâng
cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
Nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở có đủ năng lực
chỉ đạo điều hành, quản lý mọi mặt kinh tế, đời sống và xã hội. Tăng cường đoàn
kết dân tộc, quan tâm phát huy vai trò của các già làng, trưởng bản.
Có chính sách đào tạo và sử dụng
cán bộ công chức nhà nước, trước hết là cán bộ người dân tộc thiểu số ở các cấp
từ tỉnh đến cơ sở; có chính sách khuyến khích cán bộ về công tác ở cơ sở. Thường
xuyên mở lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ thôn, bản để nâng dần năng lực quản
lý xã hội, kiến thức khuyến nông, khuyến lâm hướng dẫn giúp đồng bào phát triển
sản xuất ổn định đời sống.
Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản
lý nhà nước về quản lý và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch kinh tế, xã hội,
quản lý chặt chẽ đất đai, tài nguyên, môi trường.
Điều 6. Về
một số chính sách và giải pháp.
1. Về đầu tư và tín dụng :
a/ Về đầu tư :
Vốn ngân sách Nhà nước, vốn ODA
tập trung đầu tư chủ yếu vào các lĩnh vực hạ tầng phục vụ kinh tế - xã hội sau
đây:
- Về giao thông : ưu tiên vốn đầu
tư cho việc phát triển giao thông phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phòng, bao gồm quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường ra biên giới, đường vành
đai biên giới, đường tuần tra biên giới, đường đến các vùng hàng hoá tập trung,
các xã thuộc Chương trình 135, các thôn, bản thuộc diện vùng III nhưng không ở
các xã thuộc Chương trình 135.
- Về thuỷ lợi : Các công trình
thuỷ lợi vừa và lớn, các công trình tạo nguồn, các công trình cấp nước sinh hoạt
cho đô thị, các vùng dân cư tập trung và khu công nghiệp. Hỗ trợ lãi suất kiên
cố hoá kênh mương theo Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm
2000 của Thủ tướng Chính phủ. Khai hoang, cải tạo đồng ruộng xây dựng ruộng và
nương bậc thang.
- Các cơ sở hạ tầng phục vụ,
giáo dục, y tế, truyền thanh, truyền hình...
- Trồng và chăm sóc rừng theo
quy định.
- Chương trình 135, Chương trình
mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, Chương trình mục
tiêu quốc gia về dân số và kế hoạch hoá gia đình, Chương trình mục tiêu quốc
gia về giáo dục, đào tạo và dạy nghề, Chương trình phòng chống một số bệnh xã hội,
bệnh nguy hiểm và HIV/AIDS.
- Các khu kinh tế cửa khẩu theo
Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu.
- Các khu kinh tế quốc phòng.
- Đầu tư phát triển khoa học
công nghệ và công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, cơ sở nhân tạo giống
phục vụ sản xuất (bao gồm cả việc nhập khẩu giống).
- Thăm dò, điều tra đánh giá bổ
sung tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên khác dưới mặt đất.
Từng địa phương tổ chức tốt việc
lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn để quản lý và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
b/ Vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước : Thực hiện tốt các quy định hiện hành tại Nghị định số
43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về việc tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước và Quyết định số 02/2001/QĐ-TTg ngày 2 tháng 1 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc chính sách hỗ trợ đầu tư từ Quỹ Hỗ trợ
phát triển đối với các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các dự án sản
xuất nông nghiệp; Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu. Cần ưu tiên thoả
đáng nguồn vốn cho các dự án đầu tư ở vùng này, đặc biệt là các dự án tập
trung khai thác lợi thế, tiềm năng của vùng trong lĩnh vực sản xuất, chế biến
nông, lâm nghiệp.
c/ Vốn tín dụng : Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại bảo đảm đủ vốn cho nhu cầu vay vốn
trong vùng; tiếp tục cải tiến thủ tục vay vốn, có biện pháp cụ thể cử cán bộ
tín dụng trực tiếp hướng dẫn giúp người dân lập thủ tục vay vốn, để đồng bào
vay được vốn của ngân hàng. Phối hợp với Hội Nông dân mở rộng hình thức xây dựng
tổ vay vốn để giúp nông dân tiếp cận tốt hơn với vốn tín dụng và sử dụng nguồn
vốn này có hiệu quả.
Tăng thêm nguồn vốn cho Ngân
hàng phục vụ người nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm ở
vùng này và tập trung cho các hộ nghèo, nhất là hộ nghèo là đồng bào dân
tộc thiểu số vay vốn phát triển sản xuất, vượt nghèo.
d/ Khuyến kích các hình thức huy
động vốn trong dân, vốn của các nhà đầu tư trong nước để đầu tư tăng năng lực sản
xuất, phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các trang trại và
hộ gia đình.
2. Một số chính sách hỗ trợ :
a/ Về khai hoang xây dựng đồng
ruộng : Hỗ trợ tỉnh Lai Châu đầu tư 10.000 ha và một số tỉnh khác xây dựng ruộng
bậc thang là 5,0 triệu đồng/ha, tạo nương cố định là 2,0 triệu đồng/ha.
b/ Về giống cây trồng, giống vật
nuôi : Hỗ trợ một lần, mỗi tỉnh 10 tỷ đồng để ngay từ năm 2002 xây dựng cơ sở
nhân, sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi (kể cả nhập khẩu giống) có hiệu
quả kinh tế cao như : chè chất lượng cao, cây ăn quả ôn đới, cây ăn quả đặc sản,
tre, trúc lấy măng, bạch đàn làm nguyên liệu giấy, giống bò sữa và các loại giống
cây, con quý hiếm khác.
c/ Về nhà ở : Nhà nước thực hiện
chính sách hỗ trợ tấm lợp để cải thiện nhà ở cho hộ đồng bào dân tộc và hộ gia
đình chính sách thực sự có khó khăn về nhà ở, Bộ Lao đông Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ cụ
thể trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2002. Uỷ ban nhân dân các tỉnh phải
có kế hoạch vận động các doanh nghiệp và nhân dân có điều kiện ủng hộ và có kế
hoạch khai thác tận thu gỗ cây rừng tại các lòng hồ thuỷ điện, thuỷ lợi để giúp
đồng bào làm nhà ở để sau năm 2003 cơ bản giải quyết xong nhà ở cho các hộ là đồng
bào dân tộc và hộ thuộc diện chính sách có khó khăn.
d/ Về giải quyết nước sinh hoạt
: Đối với hộ gia đình vùng cao, núi đá có khó khăn về nước ăn, chủ yếu là ở tỉnh
Hà Giang, Cao Bằng được hỗ trợ 1,0 triệu đồng/hộ để xây bể chứa nước mưa, để hết
năm 2002 giải quyết dứt điểm công trình nước sinh hoạt cho đồng bào.
đ/ Hỗ trợ đồng
bào trở lại biên giới và sắp xếp lại dân cư :
- Mức hỗ trợ đồng bào di chuyển
trở lại biên giới sinh sống và sản xuất là 15 triệu đồng/hộ.
- Mức hỗ trợ di chuyển các hộ đồng
bào từ vùng cao xuống vùng thấp sinh sống theo các chương trình, sắp xếp lại
dân cư ổn định cuộc sống lâu dài là 5,0 triệu đồng/hộ.
e/ Chính sách định canh, định
cư, ổn định dân di dân tự do, phát triển vùng kinh tế mới và chính sách hỗ trợ
xoá bỏ cây thuốc phiện : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp
với các Bộ ngành có liên quan hoàn chỉnh trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I
năm 2002.
g/ Về chính sách giáo dục : Từ
năm 2002, thực hiện chính sách giáo dục đối với con em là người dân tộc thiểu số
và các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 ở 6 tỉnh:
- Miễn góp tiền xây dựng
trường, học phí. Hỗ trợ sách giáo khoa, giấy vở học tập.
- Biên soạn giáo trình, sách giáo
khoa, thực hiện việc dạy, học tiếng dân tộc tại các cấp học phù hợp đặc thù của
vùng. Tiến hành dạy tiếng dân tộc cho giáo viên, cán bộ y tế, cán bộ công chức
nhà nước, cán bộ đoàn thể và cán bộ chính quyền xã không phải là người dân tộc
làm việc ở vùng đồng bào dân tộc.
- Nhà nước chi phí toàn bộ tiền
ăn ở, học tập ở các trường nội trú dân tộc (huyện, tỉnh). Đối với con em thuộc
diện học ở trường nội trú nhưng không ở nội trú mà tham dự học ở các trường
công lập, bán công thì được cấp học bổng bằng 50% số học bổng nội trú.
- Thực hiện chính sách cử tuyển
và sử dụng con em đồng bào dân tộc đi đào tạo nghề, học đại học và trung học
chuyên nghiệp. ưu tiên các đối tượng tự nguyện đi học trở về quê hương nhận
công tác, các cấp chính quyền phải có kế hoạch, sử dụng, bố trí người dân tộc tại
chỗ vào làm việc ở các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội ở
địa phương. Từng bước tiến tới đại bộ phận cán bộ y tế, giáo dục ở nông thôn
vùng đồng bào dân tộc là người dân tộc thiểu số.
- Thực hiện chính sách nhà ở cho
giáo viên đến công tác tại các xã đặc biệt khó khăn trong vùng.
h/ Về y tế :
- Nhà nước bố trí ngân sách thực
hiện miễn phí toàn bộ tiền khám, chữa bệnh tại các trạm y tế, trung tâm y tế, bệnh
viện cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đối với các hộ đói nghèo là đồng
bào dân tộc ở các xã vùng III từ năm 2002 thực hiện khám, chữa bệnh miễn phí;
các cơ sở y tế sẽ thực thanh thực chi từ nguồn quỹ khám chữa bệnh cho người
nghèo do các tỉnh thành lập và Sở Y tế quản lý thực hiện.
- Mở lớp đào tạo bác sĩ hệ chính
quy cho đối tượng là người dân tộc thiếu số vùng II, vùng III. Có chế độ phụ cấp
phù hợp và thực hiện chính sách nhà ở cho cán bộ y tế công tác tại các xã đặc
biệt khó khăn trong vùng.
i/ Về văn hoá :
- Tăng cường kinh phí cho việc
thực hiện chương trình phát thanh, truyền hình và làm báo hình bằng thứ
tiếng dân tộc ở địa phương xuống tận buôn, xã, làng, công tác bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc, kể cả văn hoá vật thể và văn hoá phi vật thể.
- Tăng thời lượng phát sóng truyền
thanh, truyền hình bằng tiếng các dân tộc trong khu vực.
- Hỗ trợ kinh phí để tăng cường
các đoàn nghệ thuật, các đội xung kích điện ảnh đến phục vụ cho đồng bào dân tộc,
nhất là vùng sâu, vùng cao, vùng biên giới.
k/ Về chính sách đối với các
thành phần kinh tế :
- Đối với doanh nghiệp nhà nước
:
Thực hiện tốt việc sắp xếp các
doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hoá, bán khoán cho thuê. Đối với các nông, lâm
trường trên địa bàn rà soát lại quỹ đất đai, trước mắt chuyển giao đất chưa sử
dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả cho địa phương để giao ổn định lâu dài cho nông
dân. Diện tích đất còn lại phải giao, khoán theo nội dung của Nghị định số
01/NĐ-CP ngày 4 tháng 1 năm 1995 và Nghị định số 187/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 9
năm 1999 của Chính phủ, nông lâm trường chỉ làm dịch vụ giống, vật tư, kỹ thuật,
chế biến và tiêu thụ nông sản phẩm.
Hỗ trợ vốn lưu động cho những
doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31
tháng 3 năm 1998 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác.
Tiếp tục phát triển các doanh
nghiệp nhà nước kết hợp với an ninh quốc phòng, nhất là, việc tiếp tục hình
thành và hoàn thiện các khu kinh tế gắn với quốc phòng ở địa bàn xung yếu, dọc
biên giới để thu hút dân (bao gồm cả đồng bào tại chỗ và nơi khác đến) tham gia
sản xuất theo hướng dân nhận đất sản xuất gắn với cụm dân cư, thôn, bản
phù hợp với phương hướng sản xuất và nhiệm vụ an ninh quốc phòng. Mỗi cụm dân
cư phải thực sự là trung tâm kinh tế, văn hoá theo hướng văn minh và giữ gìn được
bản sắc dân tộc.
- Đối với hợp tác xã : Thực hiện
chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã, đồng thời nhanh chóng hình thành
các tổ hợp tác, hợp tác xã do nông dân thực sự tự nguyện tham gia để giúp nhau
về dịch vụ kỹ thuật, giống, vật tư, tiêu thụ, chế biến nông sản phẩm.
- Đối với kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, doanh nghiệp dân doanh được khuyến khích và tạo điều kiện phát triển
nhằm khai thác tiềm năng về vốn, kỹ thuật lao động. Các địa phương phải tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ các nhà đầu tư đến các địa phương để đầu tư các cơ sở sản
xuất nông, lâm nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho đồng bào địa
phương và phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế thực hiện hình thức ký hợp đồng với nông dân tiêu thụ
nông sản phẩm và làm dịch vụ vốn, vật tư phục vụ cho sản xuất, trước hết các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh dựa vào vùng nguyên liệu của
dân để chế biến nông, lâm sản. Phải xây dựng phương thức tổ chức sản xuất nhằm
nhất thể hoá sản xuất-chế biến-tiêu thụ trong quá trình sản xuất hàng hoá trong
cơ chế thị trường.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện.
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh phải
xác định các nội dung trong Quyết định này là nhiệm vụ chủ yếu của cấp ủy Đảng
và chính quyền địa phương để cụ thể hoá thành các chương trình, kế hoạch của từng
ngành chuyên môn, từng cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã để tổ chức thực hiện.
Trước hết, lựa chọn xác định một
số chương trình mục tiêu, nội dung cụ thể của từng địa phương có yêu cầu cấp
bách để tổ chức chỉ đạo thực hiện ngay từ đầu năm 2002 và có kế hoạch cụ thể thực
hiện nội dung của Quyết định này trong các năm tiếp theo.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương trong công việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án đề ra.
2. Các Bộ, ngành căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình chủ trì cùng với các tỉnh trong vùng, tổ chức
chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án cụ thể thuộc phạm vi chỉ đạo của Bộ,
ngành mình theo các mục tiêu và nội dung của Quyết định này.
Trên cơ sở các chương trình, dự
án đã được phê duyệt cần phải có kế hoạch cụ thể hàng năm, bắt đầu đầu tư ngay
từ năm 2002 để tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện theo mục tiêu chương
trình, dự án của Quyết định này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trên cơ sở các chương trình dự án đã được phê duyệt, bố trí kế hoạch vốn
đầu tư hàng năm để thực hiện theo mục tiêu đề ra.
Điều 8. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 9. Các
Bộ trưởng, Thủ tưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh: Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Bắc Kạn, Sơn La, Lai Châu chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ
LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN
QUAN TRỌNG NGUỒN VỐN NSNN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN GIAI ĐOẠN 2001- 2005-PHÂN THEO
NGÀNH KINH TẾ 6 TỈNH MIỀN NÚI, BIÊN GIỚI PHÍA BẮC
Kèm
theo Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2001
ĐĐơn vị: tỷ đồng
Số
TT
|
Danh
mục dự án
|
Tên
tỉnh
|
Thời
gian KC-HT
|
Năng
lực TK
|
Tổng
vốn đầu tư
|
Thực
hiện
96-2000
|
Giai
đoạn 2001-2005
|
|
|
|
|
|
|
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
Tổng
ĐT 5 năm
|
|
TỔNG
SỐ
|
|
|
|
11,434
|
435
|
830
|
1,819
|
2,388
|
2,567
|
2,096
|
9,815
|
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
37.0
|
1.5
|
6.1
|
7.5
|
7.5
|
8.5
|
5.9
|
35.5
|
1
|
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
|
Các
tỉnh
|
96-2010
|
2
triệu ha
|
24
|
1.5
|
5
|
5.5
|
5
|
5
|
2
|
22.5
|
2
|
Vốn đối ứng phục hồi rừng
(ODA)
|
Sơn
La
|
2001
|
|
13
|
|
1.1
|
2
|
2.5
|
3.5
|
3.9
|
13
|
|
Thuỷ lợi
|
|
|
|
303.2
|
9.7
|
21.0
|
29.0
|
53.5
|
61.0
|
40.0
|
277.3
|
3
|
Cụm công trình thuỷ lợi Bàng
Hành
|
Hà
Giang
|
2003-2005
|
T'600
|
21
|
|
|
|
6.5
|
7
|
8
|
21
|
4
|
Kè Lục Cẩu
|
Lào
Cai
|
2000-2002
|
670
m kè nghiêng; 625m kè đứng
|
36.267
|
2
|
7
|
|
|
|
|
34
|
5
|
HTTL Bắc Trùng Khánh
|
Cao
Bằng
|
2002-2004
|
T'642
|
20
|
|
3
|
4
|
6
|
7
|
|
20
|
6
|
Cụm CT Chợ Đồn
|
Bắc
Kạn
|
2001-2004
|
T'440
|
23
|
|
2
|
5
|
7
|
9
|
|
23
|
7
|
Các công trình thủy lợi huyện
Chợ Đồn
|
Bắc
Kạn
|
2001-2005
|
541,4
ha
|
21.356
|
4.3
|
|
|
|
|
|
17.056
|
8
|
Các công trình thủy lợi huyện
Ngân Sơn
|
Bắc
Kạn
|
2001-2005
|
710
ha
|
32.6
|
3.4
|
|
|
|
|
|
29.2
|
9
|
Hồ Bản Muông
|
Sơn
La
|
1998-2001
|
T'460
|
23
|
|
7
|
|
|
|
|
7
|
10
|
Cụm CT Nà Sản
|
Sơn
La
|
2003-2005
|
T'560
|
22
|
|
|
|
5
|
8
|
9
|
22
|
11
|
CT thoát lũ Chiềng La
|
Sơn
La
|
2002-2005
|
|
25
|
|
|
4
|
6
|
7
|
8
|
25
|
12
|
Hồ Nậm ngam-Pú Nhi
|
Lai
Châu
|
2002-2005
|
350
ha
|
30
|
|
|
5
|
5
|
10
|
10
|
30
|
13
|
Kiên cố hoá kênh mương lòng chảo
Điện Biên, Chùm hồ Điện Biên
|
Lai
Châu
|
2002-2005
|
|
25
|
|
|
5
|
10
|
5
|
5
|
25
|
14
|
CT thuỷ lợi Na Hỳ (Trà Cang)
|
Lai
Châu
|
2001-2004
|
T'400
|
24
|
|
2
|
6
|
8
|
8
|
|
24
|
|
Giao thông
|
|
|
|
6851.4
|
318.1
|
451.6
|
780.2
|
781.1
|
739.7
|
704.6
|
3448.9
|
15
|
Quốc lộ 279 (S.La, L.Cai,
H.Giang)
|
Hà
Giang
Hà
Giang
|
2001-2005
|
128km
|
300
|
|
30
|
50
|
60
|
80
|
80
|
300
|
16
|
Quốc lộ 34 các đoạn còn lại
|
Hà
Giang
|
2002-2005
|
70kmC5
|
200
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Quốc lộ 34 (km1- km4, km28-
km60)
|
Hà
Giang
|
2000-2002
|
35km
|
56
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Dự án cải tạo NC QL 2
|
Hà
Giang
|
|
|
177
|
|
41
|
61
|
15
|
30
|
30
|
177
|
19
|
Dự án cải tạo NC QL 4c
|
Hà Giang
|
45
|
|
|
25
|
20
|
|
|
45
|
20
|
Thảm nhựa đường Bắc Quang - XM
|
Hà Giang
|
35
|
|
|
|
|
15
|
20
|
35
|
21
|
Rải nhựa đường Y Bình - Cốc
pài
|
Hà
Giang
|
|
|
44
|
|
14
|
15
|
15
|
|
|
44
|
22
|
NC đường các huyện Bắc Quang,
Xín Mần, Hoàng Su Phì, Vị Xuyên, Yên Minh
|
|
|
187
|
|
|
16
|
50
|
61
|
60
|
187
|
23
|
Cầu Vĩnh Tuy (qua Sông Lô)
|
Hà
Giang
|
|
|
20
|
|
|
10
|
10
|
|
|
20
|
24
|
Đường Bắc Quang - Xí Mần, Lao
Chải - Túng Sán, Thanh Thủy - Lao Chải, Vĩnh Thuy - Xuân Giang, Tráng Kìm -
Đường Thượng
|
|
|
190.6
|
|
79.4
|
42.7
|
24
|
|
|
146.1
|
25
|
Cầu Phố Mới
|
Lào
Cai
|
99
- 2005
|
276m
|
59
|
18
|
14
|
|
|
|
27
|
41
|
26
|
Kè KL 94
|
Lào
Cai
|
96
- 2000
|
530
m
|
30
|
30
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Quốc lộ 4D (L.Châu 75kC5,
L.Cai 35k)
|
Lào
Cai
|
2002-2005
|
110km
|
100
|
|
30
|
20
|
20
|
20
|
10
|
100
|
28
|
Quốc lộ 279 (S.La, L.Cai,
H.Giang)
|
Lào
Cai
|
2001-2005
|
128km
|
300
|
|
30
|
50
|
60
|
80
|
80
|
300
|
29
|
Quốc lộ 4D (Bản Phiệt- Xín
Tèn)
|
Lào
Cai
|
2000-2001
|
50km
|
25
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Quốc lộ 279 (Nghĩa Đô km36-
Văn Bàn km109)
|
Lào
Cai
|
2000-2002
|
117km
|
96
|
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Quốc lộ 70, QL2 Lào Cai - Đoan
Hùng - Hà Nội
|
Lào
Cai
|
2003
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
32
|
Đường 204 (Nậm Thoong-Thông Nông)
|
Cao
Bằng
|
|
|
25
|
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Đường 207 (Quảng Uyên-Hạ Lang)
|
Cao
Bằng
|
|
|
31.7
|
11.7
|
10
|
10
|
|
|
|
20
|
34
|
Quốc lộ 3 (Bờ Đậu- Tà Lùng)
|
Cao
Bằng
|
2002
- 2005
|
260km
C4
|
350
|
|
20
|
70
|
80
|
80
|
100
|
350
|
35
|
Nâng cấp Quốc lộ 34 (km0-
km36) và đoạn còn lại
|
Cao
Bằng
|
2002
- 2005
|
|
245
|
17
|
8
|
|
|
|
|
8
|
36
|
Quốc lộ 279
|
Bắc
Kạn
|
2001-2005
|
116km
|
144
|
|
20
|
30
|
30
|
30
|
34
|
144
|
37
|
Quốc lộ 3 (Bờ Đậu- Tà Lùng)
|
Bắc
Kạn
|
2002-2005
|
260km
C4
|
350
|
|
20
|
70
|
80
|
80
|
100
|
350
|
38
|
Đường từ cầu Tin Đồn - Cao Tân
- Công Bằng
|
Bắc
Kạn
|
|
|
64.91
|
|
|
23
|
24
|
12
|
5.89
|
64.91
|
39
|
Cầu Dương Quang
|
Bắc
Kạn
|
|
142,25
m
|
22.321
|
|
|
10
|
12.3
|
|
|
22.321
|
40
|
Đường 107 Thuận Châu - Quỳnh
Nhai
|
Sơn
La
|
2001
- 2005
|
C5
miền núi
|
34
|
|
1
|
6.5
|
6.5
|
10
|
10
|
34
|
41
|
Cầu cứng Sông Mã
|
Sơn
La
|
2001
- 2004
|
4x33m
|
20
|
|
8
|
4.2
|
10
|
5
|
|
20
|
42
|
Đường Sông Mã - Púng Bánh - Mường
Lói
|
Sơn
La
|
2001
- 2004
|
97
km
|
110
|
|
|
40
|
50
|
20
|
|
110
|
43
|
Đường 105 Mai Sơn - Sông Mã
(km0 - km91)
|
Sơn
La
|
96
- 2002
|
91
km
|
151
|
108.51
|
4
|
38.488
|
|
|
|
42.488
|
44
|
Đường 101 Mộc Châu - Tô Múa
(km10 - km32)
|
Sơn
La
|
99
- 2003
|
22
km
|
23.892
|
6.994
|
1
|
10
|
5.898
|
|
|
16.898
|
45
|
Đường 103 Tà Làng - Lóng
Phiêng (km0 - km15)
|
Sơn
La
|
97
- 2003
|
15
km
|
29.61
|
13.735
|
1.1
|
4.775
|
10
|
|
|
15.875
|
46
|
Đường 108 Thuận Châu - Co Mạ
(km12 - km40)
|
Sơn
La
|
99
- 2005
|
28
km
|
39
|
4.729
|
1.2
|
4.271
|
5
|
10
|
15
|
34.271
|
47
|
Đường Mường Sang - Chiềng Khừa
|
Sơn
La
|
98
- 2004
|
GTNT
|
29.6
|
3.8
|
0.3
|
9
|
9
|
7.5
|
|
25.8
|
48
|
Đường Bản Mòng - Mường Chanh
(JBIC)
|
Sơn
La
|
2000
- 2005
|
32.5
|
0.8
|
1
|
3.3
|
9
|
9.4
|
9
|
31.7
|
49
|
Quốc lộ 279 (S.La, L.Cai,
H.Giang)
|
Sơn
La
|
2001-2005
|
128km
|
300
|
|
30
|
50
|
60
|
80
|
80
|
300
|
50
|
Quốc lộ 37 (Y.Bái 70k, S.La
20k, H.Dương 10k)
|
Sơn
La
|
2001-2005
|
100km
|
130
|
|
30
|
25
|
25
|
25
|
25
|
130
|
51
|
Quốc lộ 6 (H.Bình- S.La)
|
Sơn
La
|
2002-2005
|
250km
|
2,300
|
|
|
|
|
|
|
|
52
|
Đường Pắc Ma-Ka Lăng
|
Lai
Châu
|
25
km
|
22
|
|
2.2
|
5
|
7
|
7.8
|
|
22
|
53
|
Đường Seo Lèng-Pa Há
|
Lai
Châu
|
2002-2003
|
42
km
|
20
|
|
|
10
|
10
|
|
|
20
|
54
|
Đường thị xã Điện Biên
Phủ-Pú Nhi-Na Son
|
Lai
Châu
|
2004-2007
|
30
km
|
30
|
|
|
|
5
|
10
|
|
15
|
55
|
Đường phía tây lòng chảo Điện
Biên
|
Lai
Châu
|
2002-2004
|
20
km
|
30
|
|
|
10
|
10
|
10
|
|
30
|
56
|
Đường Pum Tở - Nậm Pục
|
Lai
Châu
|
97
- 2003
|
19
km
|
28
|
13.8
|
0.8
|
7
|
6.4
|
|
|
14.2
|
57
|
Đường Nậm Pục-Pắc Ma
|
Lai
Châu
|
97
- 2005
|
38
km
|
92.3
|
64
|
0.6
|
5
|
7
|
7
|
8.7
|
28.3
|
58
|
Đường Ta Lét - Mường Lói
|
Lai
Châu
|
98
- 2003
|
71
km
|
45
|
11
|
14
|
15
|
5
|
|
|
34
|
59
|
Đường Phìn Hồ - Phong Thổ
|
Lai
Châu
|
98
- 2004
|
40
km
|
84
|
14
|
10
|
10
|
20
|
30
|
|
70
|
60
|
Quốc lộ 4D (L.Châu 75kC5,
L.Cai 35k)
|
Lai
Châu
|
2002
- 2005
|
110km
|
100
|
|
30
|
20
|
20
|
20
|
10
|
100
|
61
|
Đường
Si Pa Phìn -Mường Nhé
|
Lai
Châu
|
2000
- 2002
|
90km
|
103
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công nghiệp
|
|
|
|
188
|
13.0
|
208.5
|
290.0
|
586.5
|
650.0
|
780.0
|
2515.0
|
62
|
DA XD hệ thống điện nông thôn
|
Hà
Giang
|
|
150
|
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
150
|
63
|
Thuỷ điện Sơn La
|
Sơn
La
|
2004-2016
|
3600
MW
|
|
|
170
|
250
|
550
|
620
|
750
|
2340
|
64
|
Thuỷ điện Nậm Sì Lường
|
Lai
Châu
|
97-2002
|
500
kw
|
38
|
13
|
8.5
|
10
|
6.5
|
|
|
25
|
65
|
Nhà máy đường Xi Pa Phìn, Mường
Lay
|
Lai
Châu
|
2003
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
66
|
Nhà máy bột giấy Lai Châu
|
Lai
Châu
|
2003
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hạ tầng công cộng
|
|
|
|
664.5
|
1.0
|
69.1
|
176.0
|
111.0
|
82.2
|
79.2
|
558.5
|
67
|
HTCN Hà Giang
|
Hà
Giang
|
2000
- 2005
|
10
|
49
|
|
13
|
36
|
1
|
8
|
4
|
62.0
|
68
|
DA di chuyển 2 vạn dân từ 4
huyện vùng cao xuống vùng thấp
|
Hà
Giang
|
|
|
100
|
|
10
|
10
|
25
|
25
|
25
|
95
|
69
|
DA XD các cửa khẩu của tỉnh
|
Hà
Giang
|
|
|
50
|
|
5
|
10
|
10
|
12
|
13
|
50
|
70
|
HTCN Lào Cai
|
Lào
Cai
|
99
- 2003
|
6
|
67
|
|
7
|
|
7
|
|
|
|
71
|
Thoát nước thị xã Bắc Kạn
|
Bắc
Kạn
|
2000-2010
|
2,5
km2
|
58.049
|
0.2
|
2
|
|
|
|
|
57.849
|
72
|
Thoát nước đô thị
|
Sơn
La
|
2001-2005
|
|
77
|
|
0.4
|
19.15
|
19.15
|
19.15
|
19.15
|
77
|
73
|
Cấp nước sinh hoạt thị xã (ODA
Pháp)
|
Sơn
La
|
99
- 2003
|
12000
m3/ng.đ
|
72.5
|
0.8
|
0.68
|
35.85
|
35.85
|
|
|
71.7
|
74
|
DA cơ sở hạ tầng nông thôn
(ADB)
|
Sơn
La
|
|
|
72
|
|
4
|
3
|
2
|
|
|
9
|
75
|
HTCN Sơn La
|
Sơn
La
|
2001-2003
|
10
|
69
|
|
17
|
52
|
1
|
8
|
8
|
86
|
76
|
Nâng cấp cửa khẩu Tây Trang
|
Lai
Châu
|
2001-2005
|
|
25
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
25
|
77
|
Nâng cấp cửa khẩu Mà Lù Thàng
|
Lai
Châu
|
2001-2005
|
|
25
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
25
|
|
Giáo
dục
|
|
|
|
210.7
|
10.0
|
5.0
|
23.5
|
23.0
|
33.0
|
13.7
|
106.7
|
78
|
Trường trung học KT Hà Giang
|
Hà
Giang
|
|
|
11.15
|
|
0.5
|
2
|
3
|
4
|
1.65
|
11.15
|
79
|
Trường Sư phạm tỉnh
|
Bắc
Kạn
|
|
|
8.5
|
|
|
|
|
|
|
8.5
|
80
|
Trường PTTH Yên Châu
|
Sơn
La
|
2002-2005
|
100
HS
|
7
|
|
|
1
|
3
|
2
|
1
|
7
|
81
|
Trường PTTH Mộc Châu
|
Sơn
La
|
2003-2005
|
1500
HS
|
10
|
|
|
|
1
|
5
|
4
|
10
|
82
|
Trường PTTH Mai Sơn
|
Sơn
La
|
2003-2005
|
1500
HS
|
10
|
|
|
|
1
|
2
|
7
|
10
|
83
|
Trường CĐSP Sơn La
|
Sơn
La
|
98-2004
|
3000
HS
|
67
|
10
|
3
|
15
|
15
|
20
|
|
53
|
84
|
Trường PTTH Chiềng Sinh
|
Sơn
La
|
2001
- 2002
|
700
HS
|
7
|
|
1.5
|
5.5
|
|
|
|
7
|
85
|
Trường dạy nghề tỉnh
|
Lai
Châu
|
|
500-1000
HS
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
86
|
Trường dạy nghề tỉnh Cao Bằng
|
Cao
Bằng
|
|
500-1000
HS
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
87
|
Trường dạy nghề tỉnh Bắc Kạn
|
Bắc
Kạn
|
2002-2005
|
500-1000
HS
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Y Tế
|
|
|
|
477.8
|
35.1
|
31.5
|
96.7
|
142.4
|
107.8
|
65.2
|
443.7
|
88
|
Bệnh viện Hà Giang
|
Hà
Giang
|
2001
- 2005
|
|
7.2
|
|
0.5
|
2
|
2
|
2
|
0.7
|
7.2
|
89
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
Lai
Châu
|
93-2000
|
300
giường
|
27.5
|
22
|
1.7
|
3.8
|
|
|
|
5.5
|
90
|
Cải tạo và nâng cấp bệnh viện
đa khoa tỉnh
|
Cao
Bằng
|
2002-2004
|
500
giường
|
65.2
|
|
10
|
22.9
|
22
|
10.3
|
|
65.2
|
91
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
Bắc
Kạn
|
98-2001
|
300
giường
|
42.423
|
11.6
|
10
|
10
|
10.8
|
|
|
30.823
|
92
|
TT y tế huyện Chợ Mới
|
Bắc
Kạn
|
2001-2002
|
50
giường
|
9
|
|
0.5
|
4
|
4.5
|
|
|
9
|
93
|
TT y tế huyện Ngân Sơn
|
Bắc
Kạn
|
|
|
9.498
|
|
0.5
|
4
|
5
|
|
|
9.498
|
94
|
Bệnh viện Bộc Bố - Ba Bể
|
Bắc
Kạn
|
|
54
giường
|
9
|
|
1
|
3
|
5
|
|
|
9
|
95
|
TT y tế huyện Bạch Thông
|
Bắc
Kạn
|
|
54
giường
|
7.158
|
|
|
|
7.1
|
|
|
7.158
|
96
|
Trường TH y tế tỉnh
|
Bắc
Kạn
|
|
|
7
|
|
|
2
|
5
|
|
|
7
|
97
|
Bệnh viện Mộc Châu
|
Sơn
La
|
2001-2005
|
100
giường
|
12
|
|
|
2
|
5
|
3
|
2
|
12
|
98
|
Bệnh viện Sông Mã
|
Sơn
La
|
2001-2005
|
150
giường
|
40
|
|
|
3
|
10
|
10
|
17
|
40
|
99
|
Nâng cấp BV Mường La
|
Sơn
La
|
2001
- 2004
|
150
giường
|
30
|
|
|
5
|
10
|
15
|
|
30
|
100
|
Nâng cấp bệnh viện Phù Yên
|
Sơn
La
|
2002-2004
|
150
giường
|
15
|
|
|
1
|
5
|
9
|
|
15
|
101
|
Bệnh viện Mai Sơn
|
Sơn
La
|
2002-2005
|
100
giường
|
15
|
|
|
1
|
2
|
10
|
2
|
15
|
102
|
Bệnh viện Thuận Châu
|
Sơn
La
|
2001-2005
|
100
giường
|
12
|
|
|
1
|
4
|
4
|
3
|
12
|
103
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
Sơn
La
|
2000-2004
|
400
giường
|
34
|
1.5
|
2
|
7
|
10
|
9.5
|
5
|
33.5
|
104
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
Lai
Châu
|
2001
- 2005
|
300
giường
|
85.8
|
|
5.3
|
20
|
20
|
20
|
20.5
|
85.8
|
105
|
Bệnh viện đa khoa huyện Phong
Thổ
|
Lai
Châu
|
2002-2005
|
200
giường
|
50
|
|
|
5
|
15
|
15
|
15
|
50
|
|
Văn hoá thông tin-Thể dục thể thao
|
|
|
|
432.4
|
26.9
|
7.0
|
50.0
|
72.3
|
67.0
|
112.8
|
309.1
|
106
|
Đài PTTH tỉnh
|
Bắc
Kạn
|
99
- 2003
|
2
kw
|
22.8
|
5.1
|
2
|
6
|
9.3
|
|
|
17.3
|
107
|
Nhà thi đấu
|
Bắc
Kạn
|
|
|
10
|
|
|
5
|
5
|
|
|
10
|
108
|
Vườn quốc gia Ba Bể
|
Bắc
Kạn
|
97
- 2005
|
7600
ha
|
51.6
|
18.8
|
3
|
7
|
8
|
7
|
7.8
|
32.8
|
109
|
Sân vận động tỉnh
|
Sơn
La
|
99-2004
|
12000
chỗ
|
38
|
3
|
2
|
7
|
10
|
15
|
|
34
|
110
|
Bảo tồn, tôn tạo khu di tích lịch
sử ĐBP
|
Lai
Châu
|
2002
- 2010
|
|
170
|
|
|
20
|
30
|
25
|
65
|
140
|
111
|
Xây dựng trung tâm TDTT Lai
Châu
|
Lai
Châu
|
2002
- 2006
|
|
140
|
|
|
5
|
10
|
20
|
40
|
75
|
112
|
Khu kinh tế du lịch Pa Khoang
|
Lai
Châu
|
2003
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trụ sở
|
|
|
|
24
|
|
|
5
|
10
|
9
|
|
24
|
113
|
Trụ sở HĐND - UBND tỉnh
|
Sơn
La
|
2001
- 2004
|
7000
m2
|
24
|
|
|
5
|
10
|
9
|
|
24
|
|
An ninh quốc phòng
|
|
|
|
337.0
|
20.0
|
25.0
|
24.5
|
50.0
|
55.0
|
75.0
|
229.5
|
114
|
Khu KTQP Vị xuyên/QK 2
|
Hà
Giang
|
2002
|
|
95
|
|
|
2
|
10
|
10
|
20
|
42
|
115
|
Khu Mường Chà
|
Lai
Châu
|
2000
- 2009
|
|
189.5
|
20
|
25
|
20
|
30
|
30
|
30
|
135
|
116
|
Khu Bảo Lâm -Bạch Lạc/Qk1
|
Cao
Bằng
|
2002
|
|
52.5
|
|
|
2.5
|
10
|
15
|
25
|
52.5
|
|
Dự án giảm nghèo các tỉnh MNPB
|
|
|
|
1908
|
|
5
|
337
|
551
|
754
|
220
|
1,867
|
117
|
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền
núi phía Bắc
|
Các
tỉnh
|
2002-2007
|
|
1908
|
|
5
|
337
|
551
|
754
|
220
|
1867
|