ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
73/2008/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 05 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ QUẢN LÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI
ĐOẠN 2008 – 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Dân tộc
về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ
phát triển;
Căn cứ Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2008 về việc phê duyệt
bổ sung danh sách xã đặc biệt khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu
tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn II;
Căn cứ Quyết định 112/2007/QĐ- TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng chính
phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân,
trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn
II;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15 tháng
9 năm 2008 của liên Bộ: Ủy ban Dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và
miền núi giai đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Thông tư 02/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn lập và quản lí chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc
chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-UBDT ngày 20 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Dân tộc
về việc hướng dẫn thực hiện mức hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống
nhân dân, trợ giúp pháp lý, để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định
112/2007/QĐ-TTg ;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BNN ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các
dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 – 2010 và Thông tư số
79/2007/TT-BNN ngày 20 tháng 9 năm 2007 về việc sửa đổi bổ sung Thông tư số
01/2007/TT-BNN ;
Căn cứ Quyết định 04/2007/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Dân tộc về
việc ban hành chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở và cộng đồng
thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Dân tộc tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này qui định về quản lí và
kế hoạch thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc giai đoạn 2008 – 2010 (gọi tắt là 135 giai đoạn II)
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ
quan thường trực Chương trình 135 giai đoạn II; Thủ trưởng các cơ quan ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Châu Đức, Xuyên Mộc chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo quyết định số 73/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng chương trình:
qui định này áp dụng cho tất cả các dự án, chính sách sử dụng nguồn vốn thực hiện
chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (sau đây gọi tắt là Chương trình 135
giai đoạn II) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Đối tượng áp dụng: qui định này
áp dụng cho 5 xã đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn
II theo Quyết định số 69/2008/QĐ – TTg ngày 28 tháng 5 năm 2008 về việc phê duyệt
bổ sung danh sách xã đặc biệt khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu
tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn II. Cụ thể gồm:
- Xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc.
- Xã Cù Bị, Bàu Chinh, Đá Bạc,
Sơn Bình, huyện Châu Đức.
Điều 2. Ban
chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn II (2008 – 2010)
- Cấp tỉnh: kiện toàn lại Ban Chỉ
đạo Chương trình 135 giai đoạn II, trong đó giao cho Phòng Dân tộc tỉnh làm thường
trực.
- Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện ra quyết định lập Ban Chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn II. Ban
Chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn II cấp huyện do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện làm Trưởng ban. Thường trực Ban Chỉ đạo là Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện,
thành viên là đại diện các phòng, ban có liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Qui
định về phân cấp quản lí thực hiện chương trình
1. Cấp tỉnh: Ban Chỉ đạo chương
trình của tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc triển khai thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn
tỉnh. Các Sở, ban, ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ được qui định quyết định này, cụ thể như sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính, Phòng Dân tộc và Ủy ban nhân dân các huyện Châu Đức,
Xuyên Mộc cân đối bố trí vốn đảm bảo thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của chương
trình 135 giai đoạn II (2008 – 2010).
- Sở Tài chính: chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc, Phòng Dân tộc tổng
hợp kế hoạch vốn từng năm trên địa bàn để tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng
thời căn cứ vào dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương và ngân
sách tỉnh chi cho Chương trình 135 giai đoạn II (2008 – 2010) chuyển vốn cho
các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc theo tiến độ thực hiện theo từng mục tiêu, nhiệm
vụ.
- Sở Xây dựng: chủ trì phối hợp
với Phòng Dân tộc và Ủy ban nhân dân các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc thẩm định dự
toán các công trình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc hợp phần dự án phát triển cơ sở
hạ tầng.
- Sở Giao thông và vận tải: chủ
trì phối hợp với Phòng Dân tộc và Ủy ban nhân dân các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc
thẩm định dự toán các công trình giao thông từ xã đến thôn, ấp, các công trình
thủy lợi.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: chủ trì phối hợp với Phòng Dân tộc và Ủy ban nhân dân các huyện Châu
Đức, Xuyên Mộc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định tại Điều 4 Thông tư số
79/2007/TT-BNN ngày 20 tháng 9 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 01/2007/TT-BNN
ngày 15 tháng 01 năm 2007 hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
thuộc chương trình135 giai đoạn 2006 – 2010.
- Giao cho Trung tâm Nước sạch Vệ
sinh môi trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp phối hợp với Phòng Dân tộc
và Ủy ban nhân dân các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc tiến hành khảo sát và lập dự
toán đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung thuộc dự án phát triển
cơ sở hạ tầng trên địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khăn.
- Sở Nội vụ: phối hợp với Phòng
Dân tộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc tổ chức thực hiện dự
án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn và cộng đồng.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ
trì phối hợp với Phòng Dân tộc, Ủy ban nhân dân các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc tổ
chức thực hiện hỗ trợ cho học sinh con hộ nghèo đi học theo Quyết định
112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để
nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.
- Phòng Dân tộc tỉnh chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc,
lập đề án tổng thể và lập kế hoạch hằng năm. Thẩm định đối tượng được thụ hưởng
chương trình theo từng dự án và phương thức hỗ trợ. Đồng thời triển khai đến
các ngành, các cấp về mục tiêu, nhiệm vụ và phần việc của từng ngành, từng cấp.
Phân bổ nguồn kinh phí thực hiện
các hợp phần, dự án thuộc phạm vi chương trình cho các huyện và các ngành có
liên quan. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
chương trình hàng năm, giữa kỳ và khi kết thúc chương trình về Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện các phần việc của các hợp phần dự
án liên quan đến phạm vi của mình. Đồng thời đề xuất các kế hoạch, nội dung kiểm
tra, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
chương trình trên phạm vi địa bàn tỉnh.
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
việc thực hiện toàn bộ Chương trình 135 giai đoạn II (2008 – 2010), giải quyết
những vấn đề vướng mắc giữa các ngành, các địa phương không xử lí được hoặc vượt
quá thẩm quyền để đảm bảo cho việc thực hiện Chương trình được thông suốt và đạt
mục tiêu đề ra.
2. Cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp
huyện là cấp quản lí tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện
Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn huyện. Cụ thể gồm các nội dung như
sau:
a) Dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các
dân tộc (Sau đây gọi tắt là dự án hỗ trợ phát triển sản xuất).
b) Dự án phát triển cơ sở hạ tầng
thiết yếu.
c) Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cán bộ xã, thôn ấp và cộng đồng.
d) Chính sách hỗ trợ dịch vụ, cải
thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức
pháp luật.
3. Cấp xã
Ủy ban nhân dân xã là cấp đề xuất
nhu cầu dự án, kế hoạch hằng năm và giám sát thực hiện các hoạt động của chương
trình trên địa bàn xã. Đồng thời là chủ đầu tư các công trình được phân cấp và
do Ủy ban nhân dân huyện giao.
Điều 4. Qui
định về chủ đầu tư, Ban Quản lí dự án:
1. Đối với cấp huyện:
a) Chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân
huyện là chủ đầu tư các dự án, chính sách thuộc Chương trình 135 giai đoạn II
thực hiện trên địa bàn huyện. Tuỳ theo quy mô, tính chất công trình, Ủy ban
nhân dân huyện phân cấp cho Ủy ban nhân dân xã làm chủ đầu tư. Công trình có
tính liên hoàn, sử dụng trên phạm vi liên xã do cấp huyện quản lí thì Ủy ban
nhân dân huyện làm chủ đầu tư, công trình do xã quản lí thì xã làm chủ đầu tư.
Trong trường hợp xã chưa có đủ điều kiện làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân huyện
giao cho đơn vị có chức năng phù hợp của huyện làm chủ đầu. Đối với những xã có
khó khăn trong việc làm chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm cử
cán bộ giúp xã để xã có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.
Ủy ban nhân dân huyện phân công
các phòng, ban trực thuộc hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các chính sách, dự án còn lại thuộc Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn
huyện.
b) Ban Quản lí dự án huyện: Ủy
ban nhân dân huyện ra quyết định thành lập Ban Quản lí dự án hoặc giao nhiệm vụ
cho Ban Quản lí dự án xây dựng cơ bản hiện có của huyện để tiếp tục thực hiện dự
án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu thuộc Chương trình 135 giai đoạn II (Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện không kiêm nhiệm làm Ban Quản lí dự
án).
2. Đối với cấp xã:
a) Chủ đầu tư:
Ủy ban nhân dân xã là chủ đầu tư
các hạng mục công trình thuộc dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã
thuộc Chương trình 135 giai đoạn II có quy mô, kỹ thuật đơn giản (như: đường
giao thông đến thôn, ấp thi công bằng phương pháp thủ công, công trình thuỷ lợi:
chủ yếu là đào đắp kênh mương; lớp mẫu giáo, mầm non thôn, ấp; nhà sinh hoạt cộng
đồng) khi được phân cấp và do Ủy ban nhân dân huyện giao, với các điều kiện
sau:
- Cán bộ kỹ thuật: tối thiểu 01
người phải có văn bằng trung cấp xây dựng chuyên ngành trở lên.
- Cán bộ kế toán: tối thiểu 01
người phải có văn bằng trung cấp kế toán trở lên.
Những công trình đầu tư bằng nguồn
tài trợ của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài tỉnh có yêu cầu trực tiếp đến
xã, nguồn vốn vận động của nhân dân trong vùng dự án tự nguyện đóng góp của Ủy
ban nhân dân xã làm chủ đầu tư.
b) Ban Quản lí dự án xã
Việc thành lập Ban Quản lí dự án
xã được thực hiện như sau:
- Khi được Ủy ban nhân dân huyện
giao cho Ủy ban nhân dân xã làm chủ đầu tư công trình mỗi xã sử dụng Ban Quản
lí dự án hiện có của xã để thực hiện. Nếu xã chưa có Ban Quản lí dự án thì
thành lập Ban Quản lí dự án do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch làm Trưởng ban.
- Ủy ban nhân dân xã ra quyết định
thành lập Ban Quản lí dự án cấp xã. Ban Quản lí dự án cấp xã có tư cách pháp
nhân được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và sử dụng con dấu của xã để
giao dịch.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu
tư và Ban Quản lí dự án được qui định tại phần II, mục II, Điều 3 của Thông tư
liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15 tháng 9 năm 2008 của
liên bộ Ủy ban Dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện chương trình phát triển kinh tế
- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn
2006 – 2010.
- Trong các nhiệm vụ nêu trên, nếu
chủ đầu tư không thành lập Ban Quản lí dự án và phải thuê đơn vị tư vấn, quản
lí dự án thì nhiệm vụ của chủ đầu tư và tổ chức tư vấn quản lí dự án được qui định
tại phần II, mục II, Điều 4 của Thông tư liên tịch số
01/2008/TTLT-UBND-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15 tháng 9 năm 2008 của liên Bộ: Ủy
ban Dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
c) Ban giám sát xã:
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
trên địa bàn xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ giám sát nội dung thực hiện
Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn xã. Ban giám sát xã do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã quyết định thành lập theo đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam xã chủ trì tổ chức hội nghị của cộng đồng để bầu ra Ban giám sát đầu tư cộng
đồng của xã hoặc quyết định giải tán Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. Tổ chức
cuộc họp đầu tiên của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng để bầu ra Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
- Ban giám sát của cộng đồng xã
gồm 5 – 7 thành viên, các thành viên của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
không phải là người đương nhiệm trong bộ máy chính quyền cấp xã nhưng phải am
hiểu các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các qui định về quản lí về đầu tư
và hiểu biết cơ bản về kỹ thuật xây dựng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
giám sát xã:
+ Giám sát xây dựng các công
trình thực hiện trên địa bàn xã từ giai đoạn lập khảo sát xây dựng đến thi
công, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng và thanh quyết toán công
trình.
+ Giám sát việc đền bù thiệt hại
cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án để đảm bảo rằng họ được đền bù cho những
tài sản thiệt hại theo qui định hiện hành của Nhà nước.
+ Giám sát lao động địa phương
được trả công khi tham gia lao động xây dựng công trình và ngày công lao động
đóng góp của địa phương vào công trình (nếu có).
+ Ban giám sát xã phối hợp với
đơn vị tư vấn giám sát hoặc Ban Quản lí dự án huyện, xã để giám sát, kiểm tra
tiến độ thi công xây dựng công trình về khối lượng và chất lượng, về chủng loại
vật tư, tiến độ thi công và thời gian thực hiện các hạng mục công tình theo
đúng cam kết của nhà thầu.
+ Ghi chép tình hình thực hiện hằng
ngày trong nhật ký của Ban giám sát xã, báo cáo thường xuyên và định kỳ về tình
hình thực hiện xây dựng công trình gửi Ủy ban nhân dân xã để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện.
+ Phối hợp với Ban Quản lí dự án
huyện, xã hoặc các tổ chức tư vấn, giám sát để giải quyết các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thi công công trình trên địa bàn như: giải toả đền bù, vận động
người dân tích cực tham gia hưởng ứng chương trình....
+ Có trách nhiệm thông báo cho cộng
đồng và các cơ quan có liên quan biết về các quyết định của cấp có thẩm quyền đối
với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến.
+ Được tham gia hội đồng nghiệm
thu công trình từng giai đoạn và nghiệm thu tổng thể công trình hoàn thành đưa
vào khai thác sử dụng.
+ Được yêu cầu chủ đầu tư, các
nhà thầu cung cấp thông tin phục vụ cho việc giám sát đầu tư; được giao 1 bộ hồ
sơ thiết kế công trình xây dựng và dự toán công trình.
+ Ban giám sát xã có quyền yêu cầu
dỡ bỏ phần khối lượng thi công công trình không đạt yêu cầu thiết kế được duyệt
và tiến hành lập biên bản hiện trường đồng thời đề nghị Ban Quản lí dự án huyện,
xã đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng thi công;
Điều 5. Kế
hoạch và nguồn vốn thực hiện
1. Nguồn vốn:
Nguồn vốn đầu tư thực hiện
chương trình được cân đối trên địa bàn cấp huyện, bao gồm:
- Ngân sách Trung ương bổ sung để
thực hiện chương trình;
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh cân đối
theo qui định;
- Nguồn vốn cân đối từ ngân sách
huyện cho chương trình;
- Nguồn vốn huy động từ các cơ
quan, tổ chức kinh tế - xã hội và các doanh nghiệp;
- Nguồn vốn huy động nhân dân
trong, ngoài tỉnh và các nguồn lực huy động tại chỗ (chủ yếu là vật tư và ngày
công lao động).
2. Kế hoạch hoá đầu tư:
a) Nguyên tắc bố trí kế hoạch vốn
đầu tư:
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch giao cho Phòng Dân tộc tỉnh để phân bổ về cho các
huyện theo từng hợp phần, dự án.
- Căn cứ vào chỉ tiêu được giao
và khả năng cân đối nguồn vốn chương trình tại địa phương. Ủy ban nhân dân các
huyện có trách nhiệm cân đối và giao nhiệm vụ cho các xã và các đơn vị trực thuộc
theo tiêu chí , nhiệm vụ nhưng không được bình quân chia đều. Đồng thời phải phối
hợp, lồng ghép với các chương trình dự án khác trên địa bàn nhằm phát huy hiệu
quả vốn đầu tư;
- Nguồn vốn tài trợ của các cơ
quan, tổ chức trong và ngoài tỉnh phải lồng ghép với các nguồn vốn trong kế hoạch
năm và được thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ;
- Nguồn vốn huy động của nhân
dân: thực hiện theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 1999 của
chính phủ;
- Tất cả các nguồn vốn đầu tư và
hỗ trợ đầu tư cho Chương trình 135 giai đoạn II phải được sử dụng đúng mục
đích, đúng đối tượng thụ hưởng nhằm thực hiện có hiệu quả và đạt mục tiêu của
chương trình, đồng thời phải đưa vào kế hoạch quản lí thống nhất.
b) Lập quy hoạch, kế hoạch cho cả
giai đoạn:
Nhằm có cơ sở để triển khai kế
hoạch hằng năm, các cấp cần tiến hành lập quy hoạch đầu tư, dự án đầu tư và kế
hoạch thực hiện cho từng dự án, chính sách thuộc chương trình, cụ thể như sau:
b.1) Đối với dự án phát triển cơ
sở hạ tầng thiết yếu;
Các xã thuộc diện đầu tư Chương
trình 135 tiến hành lập kế hoạch xây dựng các công trình nằm trong nhóm các
công trình thiết yếu thuộc diện đầu tư Chương trình 135.
Ủy ban nhân dân các huyện có
trách nhiệm tổng hợp nhu cầu vốn, danh mục các công trình đầu tư của các quy hoạch
xây dựng cấp xã đã được phê duyệt trên địa bàn huyện để báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng thẩm định, Phòng Dân tộc để tổng
hợp).
b.2) Đối với dự án phát triển sản
xuất;
- Thôn, ấp: tổ chức họp dân để lựa
chọn nội dung, nhu cầu hỗ trợ. Trưởng thôn, ấp tổng hợp nội dung, nhu cầu của
các hộ, nhóm hộ, báo cáo Ủy ban nhân dân xã tổng hợp và thông báo công khai để
nhân dân giám sát.
- Ủy ban nhân dân xã: căn cứ kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nội dung dự án hỗ trợ phát triển sản xuất,
nhu cầu hỗ trợ của các thôn, ấp để lập kế hoạch hỗ trợ cho từng năm và cả giai
đoạn trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân huyện: tổng hợp
kế hoạch hằng năm, cả giai đoạn của các xã, thẩm định phê duyệt, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Phòng Dân tộc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: căn cứ
vào định mức đầu tư đã được qui định theo định mức của Trung ương và bổ sung bằng
ngân sách tỉnh, giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thẩm định định
mức hỗ trợ theo qui định, Phòng dân tộc tham mưu tổng hợp kế hoạch của các huyện,
các nguồn vốn huy động, phê duyệt và giao kế hoạch hàng năm cho các huyện.
b.3) Đối với dự án đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cán bộ cấp xã, thôn, ấp và cộng đồng;
- Ủy ban nhân dân xã căn cứ nội
dung, đối tượng đào tạo để thống kê, lập kế hoạch đào tạo cho toàn giai đoạn báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện.
- Ủy ban nhân dân huyện phân loại
đối tượng, tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, nhu cầu vốn, lập kế hoạch đào tạo
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phòng Dân tộc tỉnh có nhiệm vụ
chủ trì, phối hợp với các Sở Nội vụ và các ngành liên quan để tổng hợp, lập kế
hoạch đào tạo hằng năm và cho cả giai đoạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b.4) Đối với dự án chính sách hỗ
trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để
nâng cao nhận thức pháp luật;
- Các trường mẫu giáo, trường tiểu
học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông trung học: lập danh sách học sinh
con hộ nghèo học mẫu giáo, học sinh bán trú đang học tại trường, gửi Ủy ban
nhân dân xã có học sinh đang theo học để đối chiếu sau đó tổng hợp gửi Ủy ban
nhân dân huyện, kể cả đối với học sinh đang theo học nhưng thuộc xã huyện khác
đơn vị hành chính đang quản lí trường học.
Đối với xã chỉ có trường mẫu
giáo thì học sinh trường mẫu giáo con hộ nghèo do Ủy ban nhân dân xã tổng hợp gửi
Ủy ban nhân dân huyện;
- Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo cho
các thôn, ấp họp phổ biến chính sách hỗ trợ vệ sinh môi trường của chương
trình, phát động các hộ nghèo đăng ký thực hiện; Trưởng thôn, ấp lập danh sách
các hộ nghèo đăng ký gửi Ủy ban nhân dân xã rà soát, tổng hợp chung đối tượng
thụ hưởng vào kế hoạch Chương trình 135 của xã, thông qua Thường trực Hội đồng
nhân dân xã, trình Ủy ban nhân dân huyện;
- Ủy ban nhân dân xã đặc biệt
khó khăn thuộc đối tượng đầu tư của Chương trình 135 lập dự toán kinh phí sinh
hoạt câu lạc bộ trợ giúp pháp lý trong tổng kinh phí Chương trình 135 của xã gửi
Ủy ban nhân dân huyện. Hằng năm, trung tâm trợ giúp pháp lý lập kế hoạch kinh
phí trợ giúp pháp lý lưu động, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật cho người
nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư của chương trình gửi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định;
- Vào tháng 6 hàng năm, Ủy ban
nhân dân các xã đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi Chương trình 135 tổng hợp đối
tượng thụ hưởng, nội dung hoạt động và mức kinh phí thực hiện chính sách theo
phân kỳ thực hiện và kinh phí gửi Ủy ban nhân dân huyện để cấp huyện tổng hợp gửi
Phòng Dân tộc tỉnh tổng hợp đối tượng thụ hưởng và mức kinh phí thực hiện vào
trong dự toán chung của chương trình trong dự toán ngân sách địa phương.
c) Lập kế hoạch hằng năm:
- Đối với cấp tỉnh: Phòng Dân tộc
tỉnh chủ trì phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc lập kế
hoạch tổng thể thực hiện Chương trình 135 đến năm 2010, kế hoạch thực hiện hằng
năm, dự toán kinh phí tổng thể và chi tiết từng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
- Đối với cấp huyện: Phòng Tài chính
- Kế hoạch, Phòng Công thương, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn
phòng Ủy ban nhân dân huyện căn cứ vào đề xuất của Ủy ban nhân dân xã, các đơn
vị được Ủy ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình để lập kế hoạch
năm trình Ủy ban nhân dân huyện. Ủy ban nhân dân huyện gửi kế hoạch cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Phòng Dân tộc tỉnh tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Đối với cấp xã: căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch của cả giai đoạn được duyệt, Ủy ban nhân dân xã tổ chức lấy ý
kiến tham gia của nhân dân và các đoàn thể để lực chọn danh mục công trình công
việc thực hiện của năm sau theo thứ tự được ưu tiên. Kế hoạch năm sau phải được
thông qua Hội đồng nhân dân xã trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình lập kế hoạch hằng năm Ủy ban
nhân dân xã cần tổng hợp khả năng huy động các nguồn lực tại xã (vật tư, lao động...).
Điều 6. Tổ
chức thực hiện các dự án, chính sách thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2008 –
2010
1. Dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất:
1.1. Đối tượng:
- Hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tại
Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và
chuẩn nghèo mở rộng của tỉnh qui định tại Quyết định 883/2006/QĐ-UBND ngày 22
tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh) được ưu tiên hỗ trợ thêm các hoạt động
mang tính dịch vụ của dự án.
- Nhóm hộ đang sinh sống trên địa
bàn các xã, thôn, ấp thuộc phạm vi chương trình được hỗ trợ một phần cho đầu tư
phát triển dự án.
- Những hộ được thụ hưởng chính sách
phải được bình chọn công khai, dân chủ từ cơ sở, Ủy ban nhân dân xã lập thành
danh sách trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
1.2. Nội dung dự án:
Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
gồm các nội dung hoạt động sau:
a) Hỗ trợ các hoạt động khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công:
- Tuyên truyền các tiến bộ khoa
học, kỹ thuật, thông tin thị trường, giá cả, in ấn, phát hành và phổ biến tới
các hộ dân một số quy trình kỹ thuật sản xuất cây trồng, vật nuôi, bảo quản và
chế biến nông, lâm sản...
- Bồi dưỡng, tập huấn, truyền
nghề để nâng cao kiến thức, kỹ năng, quản lí kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn;
- Tổ chức thăm quan, khảo sát học
tập kinh nghiệm sản xuất trong và ngoài địa phương;
- Xây dựng mô hình trình diễn về
ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật công nghệ trong sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp.
b) Hỗ trợ xây dựng và phổ biến
nhân rộng mô hình sản xuất
- Mô hình chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, chế
biến nông, lâm, thuỷ sản;
- Mô hình sản xuất gắn với chế
biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông lâm, thuỷ sản;
- Mô hình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở xã.
c) Hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi, vật tư sản xuất (chỉ áp dụng cho hộ nghèo):
- Giống vật nuôi: đại gia súc, tiếu
gia súc, gia cầm và thuỷ sản: Giống cây trồng: cây lương thực, cây công nghiệp,
cây ăn quả....có năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện địa phương;
- Phân hoá học, thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật và các vật tư khác.
d) Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị,
máy móc, công cụ chế biến bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
- Máy, thiết bị phục vụ bảo quản,
chế biến sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp.
- Công cụ, máy móc phục vụ sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Các địa phương không nhất thiết
phải đầu tư thực hiện tất cả các nội dung trên trong một năm, ở cùng một địa
bàn; mà có thể lựa chọn trong đó những nội dung thiết thực nhất, phù hợp với định
hướng chung của huyện về phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và các đặc
thù của địa bàn, nhu cầu của đồng bào dân tộc thiểu số. Đơn giá của các loại hiện
vật hỗ trợ căn cứa vào thông báo của Sở Tài chính và các qui định hiện hành
khác.
1.3. Chủ đầu tư:
Xã là chủ đầu tư, trường hợp do
năng lực cán bộ xã không đảm đương được thì Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp làm
chủ đầu tư.
1.4. Quy trình lập, thẩm định,
phê duyệt dự án và kế hoạch đầu tư:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn các huyện xây dựng kế hoạch hằng năm và cả giai đoạn 2008 –
2010.
- Ban Quản lí dự án xã phối hợp
với trưởng thôn, bản, tổ chức họp dân thông báo nội dung, đối tượng thụ hưởng,
mức vốn đồng thời bàn bạc và xác định nội dung cần được hỗ trợ, báo cáo lên Ủy
ban nhân dân xã tổng hợp quyết định.
- Ủy ban nhân dân xã lập kế hoạch
thực hiện và dự toán chi tiết kèm theo của xã trình Ủy ban nhân dân huyện phê
duyệt.
- Tổng hợp kế hoạch hằng năm, kế
hoạch của cả giai đoạn 2008 – 2010 của các xã, thẩm định, phê duyệt và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: căn cứ
vào nguồn vốn Trung ương giao và nguồn vốn địa phương giao cho Phòng Dân tộc –
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu phân bổ cho các huyện.
2. Dự án phát triển cơ sở hạ tầng
thiết yếu:
2.1. Đối tượng công trình đầu tư
của dự án:
- Công trình đầu tư tại các xã đặc
biệt khó khăn: bao gồm các công trình được qui định dưới đây:
+ Công trình giao thông từ xã đến
thôn ấp, liên thôn ấp. Không sử dụng nguồn vốn của Chương trình 135 để đầu tư
đường ô tô đến trung tâm xã;
+ Công trình thủy lợi nhỏ phục vụ
trong phạm vi xã hoặc liên thôn ấp;
+ Công trình điện từ xã đến thôn
ấp. Không sử dụng nguồn vốn của Chương trình 135 để xây dựng công trình điện đến
trung tâm xã;
+ Xây dựng mới, nâng cấp trường,
lớp học tại trung tâm xã, đồng bộ cả điện nước sinh hoạt, trang bị bàn ghế học
tập, công trình phục vụ cho học sinh bán trú, nhà ở giáo viên, công trình phụ tại
thôn bản cần thiết;
+ Xây dựng mới, nâng cấp trạm y
tế xã đồng bộ cả công trình phụ trợ điện nước sinh hoạt, mua sắm trang thiết bị
thiết yếu theo chuẩn cơ sở y tế cấp xã;
+ Chợ: chỉ hỗ trợ đầu tư công
trình nhà lồng chợ và san lấp mặt bằng ban đầu có quy mô dưới 5.000 m2;
+ Nhà sinh hoạt cộng đồng tại
thôn ấp nơi cần thiết;
+ Công trình cấp nước sinh hoạt
tập trung.
2.2. Lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình
- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng
thiết yếu tại các xã bao gồm những công trình có quy mô nhỏ lẻ do vậy không phải
lập dự án đầu tư mà chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và đồng
thời phải đầu tư hoàn thành dứt điểm không quá 2 năm. Báo cáo kinh tế kỹ thuật
chỉ phải nêu: tên công trình, tên chủ đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô công
trình, nguồn vốn, thời gian thi công, thời gian hoàn thành và thiết kế bản vẽ
thi công - dự toán;
- Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình do chủ đầu tư tự lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực (nếu chủ
đầu tư không tự làm được) trình Ủy ban nhân dân huyện thẩm định và phê duyệt.
- Quản lí chi phí đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng thực hiện theo Thông tư số 02/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01
năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lí chi phí đầu tư xây dựng công
trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010.
2.3. Những qui định chung
Các quy trình gồm: trình tự lập,
thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình; hình thức,
trình tự nội dung đấu thầu, lựa chọn nhà thầu; hình thức hợp đồng xây dựng;
công tác duy tu, bảo dưỡng công trình; công tác bảo hành công trình và bảo trì
công trình xây dựng; qui định về giám sát hoạt động xây dựng; nghiệm thu, bàn
giao, quản lí khai thác công trình được thực hiện theo các văn bản: Luật Xây dựng;
Luật Đấu thầu; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về việc quản lí chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về việc quản lí dự án đầu tư xây dựng
công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lí dự án đầu
tư xây dựng công trình; Thông tư liên tịch số
01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15 tháng 9 năm 2008 của liên Bộ: Ủy
ban Dân tộc, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triên
nông thôn; Thông tư 02/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn lập và quản lí chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng
thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010.
2.4. Những qui định riêng:
- Đối với tất cả các công trình
thuộc dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu được thực hiện theo hình thức hợp
đồng xây dựng là loại hợp đồng trọn gói, không điều chỉnh giá.
- Chủ đầu tư, nhà thầu chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về công tác duy tu, bảo dưỡng
và chất lượng công trình sau khi hoàn thành theo qui định hiện hành của Nhà nước.
- Chi phí hoạt động của Ban giám
sát xã được thành lập để giám sát các công trình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
phạm vi Chương trình 135 giai đoạn II (2008 – 2010) được tính bằng 0.5% của chi
phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công
trình được duyệt.
3. Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cán bộ xã, thôn ấp và cộng đồng:
3.1. Đối tượng được đào tạo, bồi
dưỡng: gồm các đối tượng sau đây:
- Công chức cấp xã, cán bộ
chuyên trách và công chức chuyên trách cấp xã. Cán bộ không chuyên trách cấp
thôn, ấp: theo qui định tại Điều 2 của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường thị trấn, cụ thể như sau:
+ Công chức cấp xã gồm: Trưởng
công an xã, Chỉ huy Trưởng quân sự, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, cán bộ thống
kê, cán bộ địa chính - xây dựng, cán bộ tài chính-kế toán, cán bộ tư pháp - hộ
tịch, cán bộ văn hoá - xã hội);
+ Cán bộ chuyên trách cấp xã gồm:
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy cấp xã (nơi không có Phó bí thư
chuyên trách công tác Đảng); Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã;
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ, Chủ
tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã;
+ Cán bộ không chuyên
trách cấp xã gồm: Trưởng ban Tổ chức Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng, Trưởng
ban Tuyên giáo và 01 cán bộ Văn phòng Đảng ủy; Phó Trưởng công an, Phó Chỉ huy
trưởng Quân sự; cán bộ kế hoạch -giao thông - thuỷ lợi - nông, lâm, ngư nghiệp;
cán bộ lao động - thương binh và xã hội; cán bộ dân số - gia đình và trẻ em, thủ
quỹ - văn thư - lưu trữ; cán bộ phụ trách đài truyền thanh; cán bộ quản lí nhà
văn hoá; phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Phó các đoàn thể cấp xã: Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân và Hội Cựu
chiến binh, Chủ tịch Hội người cao tuổi; Chủ tịch Hội chữ thập đỏ việt Nam;
+ Cán bộ không chuyên trách ở
thôn, ấp gồm: Bí thư chi bộ thôn, ấp; Trưởng thôn, ấp; Công an viên ở thôn, ấp.
- Cán bộ được cấp trên tăng cường
về giúp xã;
- Các thành viên trong ban quản
lí dự án và Ban giám sát xã;
- Người có uy tín trong cộng đồng
của các thôn, ấp;
- Những người sản xuất giỏi có
vai trò tích cực trong công tác xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn của xã
và thôn, ấp;
- Hộ nghèo;
- Cán bộ nguồn trong diện quy hoạch
của xã;
- Công tác viên trợ giúp pháp lý
cấp xã, thành viên câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở xã;
- Thanh niên người dân tộc thiểu
số trong độ tuổi từ 16-25.
Trong các đối tượng nêu trên ưu
tiên đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số và cán bộ nữ.
3.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
a) Các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi; kiến thức khoa học kỹ thuật,
nâng cao nhận thức và vận dụng vào phát triển kinh tế hộ gia đình;
b) Cơ chế quản lí, tổ chức thực
hiện Chương trình 135 giai đoạn II: kiến thức về quản lí dự án đầu tư; giám sát
đánh giá, báo cáo tổng hợp, thanh quyết toán vốn…của các dự án và chính sách
thuộc chương trình;
c) Quy chế về dân chủ ở cơ sở và
sự tham gia cộng đồng trong việc tham gia thực hiện chương trình: tổ chức họp
dân, tổng hợp ý kiến, lập kế hoạch, giám sát đánh giá đầu tư;
d) Hỗ trợ dạy nghề cho đồng bào
dân tộc thiểu số chỉ áp dụng đối với thanh niên trong độ tuổi từ 16-25 (thực hiện
lồng ghép với Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính
phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn).
g) Kiến thức pháp luật có liên
quan.
3.3. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
3.4.1. Đào tạo tập trung ngắn hạn:
thực hiện tại các cơ sở đào tạo của huyện. Các nội dung đào tạo nêu trên mà các
cơ sở đào tạo ở các huyện không thực hiện được thì Ủy ban nhân dân huyện báo
cáo Phòng Dân tộc tỉnh – Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức đào tạo
chung cho các huyện tại các cơ sở đào tạo của tỉnh; thời gian đào tạo từ 1- 3
ngày và tối đa không quá 1 tuần.
3.4.2. Bồi dưỡng tại chỗ: phổ biến
tại các cuộc họp ở cấp xã, thôn. Tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh tại
các thôn…Phát tài liệu, tập huấn cho cộng đồng, cán bộ cơ sở; tham quan học tập
trong và ngoài tỉnh: chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt
nhưng không quá 5% kinh phí kế hoạch vốn dự án hằng năm.
3.5. Kinh phí thực hiện dự án:
kinh phí để thực hiện dự án được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân
sách nhà nước. Việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được vận dung theo một
số nội dung chi phù hợp với loại hình đào tạo, bồi dưỡng qui định tại Thông tư
số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản
lí và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước. Đối với
công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở xã, ở thôn ấp được cấp toàn bộ
chi phí học tập, ăn, ở, đi lại từ nguồn kinh phí đào tạo của Chương trình; mức
chi phí được vận dụng theo một số nội dung chi theo qui định tại Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính về qui định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính sự nghiệp và đơn vị
sự nghiệp công lập trong cả nước và các qui định riêng hiện hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Chính sách hỗ trợ các dịch vụ,
cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao đời sống
pháp luật:
4.1. Đối tượng thụ hưởng:
a) Học sinh là con hộ nghèo
(theo chuẩn nghèo tại Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ, hộ nghèo theo chuẩn nghèo mở rộng của tỉnh tại Quyết định
883/2006/QĐ-UBND) đang sinh sống tại xác xã thuộc diện đầu tư Chương trình 135
giai đoạn II theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cụ thể:
- Đối với học sinh mẫu giáo:
trong độ tuổi từ 3 đến 6 tuổi đang đi học tại các trường, lớp mẫu giáo trong và
ngoài xã.
- Đối với học sinh các lớp thuộc
hệ phổ thông: tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông do điều kiện trường,
lớp ở xa gia đình, đi lại khó khăn phải thoát ly gia đình đến ăn ở tập trung tại
trường, lớp hoặc khu vực xung quanh trường, lớp phải tự lo các khoản chi phí
sinh hoạt, tiền ăn thì được hưởng chính sách.
- Đối với học sinh chỉ ở trường,
lớp một buổi trưa và đi về trong ngày và học sinh trường dân tộc nội trú theo
qui định của Nhà nước thì không thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách này.
b) Đối tượng thụ hưởng chính
sách hỗ trợ vệ sinh môi trường: Là các hộ nghèo có nhà ổn định, hiện chưa có
nhà vệ sinh, hoặc chuồng trại gia súc ở sát nhà không đảm bảo điều kiện vệ sinh
và có nguyện vọng làm nhà vệ sinh, di chuyển chuồng trại để cải thiện môi trường
sinh sống.
c) Về hỗ trợ văn hoá và trợ giúp
pháp lý: gồm 5 xã đặc biết khó khăn.
4.2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ học sinh con hộ nghèo:
- Đối với học sinh mẫu giáo: Hỗ
trợ tiền ăn 150.000 đồng/tháng, thời gian đối tượng thụ hưởng theo thực tế thời
gian học, nhưng không quá 9 tháng/ năm học.
- Đối với học sinh bán trú là
con các hộ nghèo đang theo học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông: hỗ trợ tiền ăn và dụng cụ học tập, mức hỗ trợ là 200.000 đồng/tháng,
thời gian được hưởng theo thực tế thời gian học, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
b) Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ
sinh môi trường: hỗ trợ một lần cho các hộ nghèo mua vật liệu để nâng cấp, sửa
chữa, cải tạo, làm mới hoặc di chuyển chuồng trại và nhà vệ sinh, bằng mức hỗ
trợ theo qui định của Trung ương là 01 triệu đồng/hộ cộng với nguồn ngân sách tỉnh
bổ sung hằng năm.
c) Hỗ trợ hoạt động văn hoá hoá
thông tin cho các xã và ấp đặc biệt khó khăn: hỗ trợ một số hoạt động sinh hoạt
cộng đồng ở thôn, ấp; tổ chức lễ hội văn hoá, sinh hoạt văn hoá văn nghệ, vui
chơi thể thao, mít tinh tuyên truyền, phố biến chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước. Mức hỗ trợ 05 triệu đồng/năm một xã, 03 triệu đồng/năm cho một ấp
đặc biệt khó khăn.
d) Hỗ trợ trợ giúp pháp lý, nâng
cao nhận thức pháp luật cho người nghèo:
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương
của Chương trình 135 giai đoạn II hỗ trợ 2 triệu đồng/ năm cho một xã và 1 triệu
đồng/năm cho một ấp đặc biệt khó khăn để tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 03/năm
cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước để thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động
và cung cấp tài liệu pháp luật, thông tin pháp luật (tờ gấp, băng cassette) miễn
phí cho người nghèo.
4.3. Hình thức hỗ trợ:
- Hỗ trợ con hộ nghèo đi học tại
các lớp mẫu giáo và học sinh bán trú đang đi học tại các trường tiểu học, trung
học cơ sở và trung học phổ thông bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật: việc cấp tiền
mặt, mua dụng cụ học tập hay tổ chức ăn tại chỗ cho học sinh do hội phụ huynh học
sinh và Ban giám hiệu nhà trường quyết định tuỳ theo điều kiện cụ thể và theo
nguyện vọng của phụ huynh học sinh.
- Hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc bằng
hiện vật (vật liệu xây dựng) cho hộ nghèo di chuyển hoặc làm mới chuồng trại,
nhà vệ sinh, cấp phát trực tiếp cho hộ gia đình, trị giá hỗ trợ bao gồm cả chi
phí vận chuyển đến địa điểm tập kết, người hưởng lợi tự vận chuyển về hộ gia
đình.
- Hỗ trợ bằng tiền mặt cho hoạt
động sinh hoạt cộng đồng của xã, ấp đặc biệt khó khăn.
- Hỗ trợ trợ giúp pháp lý cho
người nghèo gồm: chi phí văn phòng phẩm, chè nước, âm thanh, ánh sáng, thuê báo
cáo viên để sinh hoạt câu lạc bộ pháp lý, tổ chức họp tuyên truyền phổ biến kiến
thức pháp luật cho cộng đồng, cấp phát không thu tiền tài liệu pháp luật cho hộ
nghèo.
4.4. Cơ chế quản lí:
a) Nguồn vốn thực hiện chính
sách
- Ngân sách địa phương và lồng
ghép các nguồn vốn của các chương trình dự án khác trên địa bàn để thực hiện.
b) Cấp phát, quyết toán vốn:
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình
nghèo trong diện được hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa, cải thiện làm mới hoặc di chuyển
chuồng trại chăn nuôi và nhà vệ sinh. Tuỳ theo thực tế của từng xã có tổ chức
mua vật liệu hoặc cấp bằng tiền cho mặt cho hộ. Trường hợp cấp tiền mặt được cấp
tạm ứng 70% kinh phí hỗ trợ theo định mức, sau khi hoàn thành có xác nhận của
trưởng thôn, ấp thì được cấp đầy đủ theo định mức hỗ trợ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Nhà trường cấp tiền mặt cho học
sinh từng tháng vào cuối tháng theo định mức và số ngày học thực tế. Nếu nhà
trường tổ chức bữa ăn trưa cho học sinh hàng ngày, trường được tạm ứng kinh phí
theo định mức để thực hiện; số lượng học sinh từ 10 đến 30 học sinh ăn tập
trung hằng ngày tại trường, lớp được thuê một người phục vụ (định mức 30 học
sinh/người phục vụ); mức tiền thuê người phục vụ trong 1 tháng bằng mức lương tối
thiểu 01 cán bộ công chức nhà nước hiện hành. Kinh phí thuê người phục vụ nằm
trong vốn của tỉnh phân bổ cho địa phương để thực hiện chính sách của chương
trình, không trừ vào kinh phí hỗ trợ cho học sinh.
- Đối với chính sách hỗ trợ hoạt
động văn hoá: cấp 1 lần cho Ủy ban nhân dân xã, ấp đặc biệt khó khăn thuộc diện
đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II để thực hiện.
- Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh
phí cho trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động,
cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật cùng với kinh phí hoạt động hằng năm của
trung tâm.
- Quy trình cấp phát, thanh
toán, tạm ứng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước, quyết toán vốn
theo qui định hiện hành đối với nguồn vốn sự nghiệp.
Điều 7. Quản
lí, cấp phát và thanh toán vốn
1. Chuyển vốn và cấp phát:
a) Vốn đầu tư phát triển
Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch vốn
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Phòng Dân tộc tỉnh – Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tài chính chuyển vốn cho Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện theo hình thức trợ cấp có mục tiêu. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt,
chuyển vốn cho Kho bạc Nhà nước huyện quản lí, cấp phát, thanh toán cho Ban Quản
lí dự án và các đơn vị thực hiện theo cơ chế quản lí đầu tư xây dựng.
b) Vốn sự nghiệp
Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch vốn
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hàng năm Phòng Dân tộc tỉnh – Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tài Chính chuyển vốn về cho Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện căn cứ vào chỉ
tiêu và dự toán chi tiết đã được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt chuyển vốn qua
Kho bạc Nhà nước huyện. Kho bạc nhà nước huyện có trách nhiệm cấp phát thanh
toán vốn cho Ban Quản lí dự án và các đơn vị thực hiện theo tiến độ và dự toán
được phê duyệt.
c) Các nguồn vốn huy động khác
Tất cả các nguồn vốn đầu tư cho
Chương trình 135 giai đoạn II từ ngân sách nhà nước đều phải quản lí và thanh
toán tập trung, thống nhất qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Đối với các nguồn vốn
đóng góp, tài trợ bằng vật tư, hiện vật, lao động hoặc bằng công trình hoàn
thành thì căn cứ vào đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động tại địa
phương, cơ quan tài chính quy đổi ra đồng Việt Nam để làm lệnh thu ngân sách. Đồng
thời, làm lệnh chi ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để hoạch toán
vào giá trị công trình và tổng hợp thu chi ngân sách nhà nước.
2. Quyết toán:
- Ban Quản lí dự án huyện, xã và
các đơn vị được Ủy ban nhân dân huyện giao thực hiện nhiệm vụ của chương trình
135 giai đoạn II có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán cho các dự án và hạng mục
công trình hoàn thành. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là đầu mối tiếp nhận và
chủ trì thẩm tra quyết toán các dực án, hạng mục công trình, trình Ủy ban nhân
dân huyện phê duyệt;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
chủ trì, phối hợp cùng các phòng, ban có liên quan để thẩm tra báo cáo quyết
toán đối với công trình có giá trị quyết toán từ 300 triệu đồng trở lên. Phòng
Tài chính - Kế hoạch trực tiếp thẩm tra báo cáo quyết toán có giá trị dưới 300
triệu đồng.
3. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ
đạo chương trình cấp tỉnh và huyện:
Gồm các khoản chi: công tác phí,
kiểm tra giám sát, tổng hợp báo cáo, hội nghị…được giao theo chỉ tiêu hàng năm
cho các Ban chỉ đạo bằng nguồn vốn sự nghiệp của chương trình theo định mức bằng
0,5% trên tổng kinh phí ngân sách trung ương cân đối cho chương trình. Tổng
kinh phí cho các Ban Chỉ đạo toàn tỉnh không quá 500 triệu đồng/năm.
Điều 8. Chế
độ báo cáo tình hình thực hiện các dự án, chính sách thuộc chương trình
- Định kỳ hàng tháng, hàng quý Ủy
ban nhân dân các huyện và Kho bạc Nhà nước tỉnh báo cáo tình hình thực hiện cho
Ban Chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn II, Phòng Dân tộc tỉnh và Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Các đơn vị thực hiện, Ủy ban
nhân dân các xã có dự án, chính sách thuộc chương trình báo cáo hàng tháng,
hàng quý gửi Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng,
ban chuyên môn có liên quan;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
Kho bạc Nhà nuớc huyện thực hiện việc báo cáo định kỳ cho hệ thống quản lí
ngành dọc của mình về tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng nguồn vốn của chương
trình;
- Phòng Dân tộc tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hàng tháng, quý về tình hình thực hiện các dự
án, chính sách thuộc chương trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc;
- Kết thúc năm kế hoạch và kết
thúc chương trình, Ủy ban nhân dân các huyện lập báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện chương trình 135 giai đoạn II gửi về Ban Chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn
II để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành trung ương.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc; Ủy ban nhân dân xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc;
các xã: Bàu Chinh, Đá Bạc, Cù Bị, Sơn Bình của huyện Châu Đức và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện đúng theo Qui định
này.
Điều 10. Điều
chỉnh, sửa đổi.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu phát sinh vướng mắc hoặc những qui định trên đây không còn phù hợp với
tình hình thực tế thì Phòng dân tộc tỉnh có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến của
Ủy ban nhân dân các huyện và các cơ quan chức năng để tham mưu đề xuất bổ sung,
sửa đổi cho phù hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.