ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 686/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
22 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "BẢO TỒN, PHỤC DỰNG VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ DÂN CA, DÂN VŨ TỈNH THANH HÓA TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030"
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá
ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hoá ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số
58-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kết luận số 82-KL/TU
ngày 30 tháng 5 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy đảng đối với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tỉnh
Thanh Hóa (giai đoạn 2017 - 2025);
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
3404/QĐ-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân
tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021 - 2030”;
Căn cứ Quyết định số
02/QĐ-UBND ngày 01 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh về Chương trình công tác năm
2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số
1189/QĐ-UBND ngày 12/4/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương Đề
án "Bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ tỉnh Thanh Hóa
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2021-2030";
Theo đề nghị của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 336/TTr- SVHTTDL ngày 25 tháng 01 năm 2022
về việc phê duyệt Đề án "Bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca,
dân vũ tỉnh Thanh Hóa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai
đoạn 2021-2030".
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phục dựng và phát huy giá
trị dân ca, dân vũ tỉnh Thanh Hóa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa giai đoạn 2021-2030” với các nội dung chính như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN
1. Đối tượng của Đề án
- Các loại hình dân ca, dân vũ
tỉnh Thanh Hóa.
- Công tác bảo tồn, phục dựng
và phát huy giá trị dân ca, dân vũ tỉnh Thanh Hóa.
2. Phạm vi của Đề án
2.1. Phạm vi không gian:
Trong phạm vi địa bàn tỉnh
Thanh Hóa (bao gồm 27 đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã, thành phố).
2.2. Phạm vi thời gian:
Phạm vi nghiên cứu thực trạng bảo
tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ giai đoạn 2011-2020
Phạm vi nghiên cứu định hướng bảo
tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ của tỉnh Thanh Hoá giai đoạn
2021 - 2030.
II. QUAN ĐIỀM
- Dân ca, dân vũ xứ Thanh là
nguồn lực văn hóa, bộ phận cấu thành nền tảng tinh thần của xã hội và là động lực
tạo ra sự phát triển bền vững kinh tế- xã hội. Việc bảo tồn, phục dựng và phát
huy giá trị dân ca, dân vũ sẽ góp phần xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, bảo
vệ bản sắc văn hoá các dân tộc tỉnh Thanh Hóa.
- Thực hiện bảo tồn và phát huy
giá trị dân ca, dân vũ gắn với nhiệm vụ xây dựng con người Thanh Hóa phát triển
toàn diện; phát huy các giá trị truyền thống của con người Thanh Hóa đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Bảo vệ, phục dựng và phát huy
giá trị dân ca, dân vũ theo hướng đảm bảo tăng cường sự trao truyền di sản liên
tục giữa các thế hệ thành viên trong cộng đồng; phát huy vai trò của các nghệ
nhân, những người thực hành dân ca, dân vũ và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động sáng tạo, lưu truyền, phổ biến giá trị dân ca, dân vũ. Nâng cao nhận thức
của cán bộ chính quyền các cấp, cộng đồng nhân dân và các tổ chức chính trị, xã
hội, nghề nghiệp về nhiệm vụ bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca dân
vũ các dân tộc tỉnh Thanh Hóa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
- Đảm bảo vai trò tham gia rộng
rãi của cộng đồng trong các hoạt động bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị
dân ca, dân vũ; khuyến khích người dân tham gia một cách tích cực vào hoạt động
quản lý các di sản nghệ thuật trình diễn. Tăng cường nguồn lực ưu tiên nhằm bảo
vệ bền vững những di sản nghệ thuật trình diễn dân gian trong Danh mục di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia, Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện
nhân loại và di sản văn hóa cần bảo vệ khẩn cấp (được UNESCO ghi danh); đầu tư
tu bổ, tôn tạo các di tích - danh thắng, xây dựng, nâng cấp các công trình, thiết
chế văn hóa nhằm đảm bảo môi trường thực hành phong phú, đa dạng của các loại
hình dân ca, dân vũ.
- Quan tâm đến đời sống kinh tế
- xã hội của cộng đồng trong quá trình bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân
vũ, sự đóng góp của các chủ thể dân ca, dân vũ đối với sự phát triển văn hoá địa
phương; có chế độ đãi ngộ, tôn vinh đối với những người có công đóng góp bảo vệ
và phát huy giá trị dân ca, dân vũ của tỉnh Thanh Hóa. Tạo điều kiện thuận lợi
để các doanh nghiệp tham gia đầu tư bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân
ca, dân vũ. Thực hiện nguyên tắc lồng ghép đề án bảo tồn dân ca, dân vũ với các
chương trình, đề án phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn; đặc biệt là phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, chương trình xây dựng
nông thôn mới, chương trình phát triển bền vững vùng miền núi, đồng bào dân tộc
thiểu số và chương trình phát triển du lịch nhằm đem lại hiệu quả tổng thể.
III. MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục
tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
- Tạo bước chuyển biến trong nhận
thức của các cấp chính quyền và nhân dân nhất là thế hệ trẻ về trách nhiệm bảo
vệ, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ của cha ông. Phát huy giá trị
của dân ca, dân vũ trong đời sống đương đại thông qua hoạt động của các thiết
chế trường học, trung tâm văn hóa, nhà văn hoá, câu lạc bộ, đội nghệ thuật quần
chúng và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh.
- Tập trung nguồn lực bảo tồn,
phục dựng và phát huy giá trị dân ca dân vũ một cách bền vững, trong đó ưu tiên
các loại hình dân ca, dân vũ tiêu biểu của các dân tộc xứ Thanh, các loại hình
nghệ thuật trình diễn (diễn xướng dân gian) thuộc Danh mục di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia; Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại và di sản
văn hóa cần bảo vệ khẩn cấp (được UNESCO ghi danh).
- Chăm lo, hỗ trợ các các tài
năng nghệ thuật, các văn nghệ sĩ, trí thức, các nghệ nhân, những người dân trực
tiếp tham gia hoạt động sáng tạo, thực hành và truyền dạy dân ca, dân vũ để họ
yên tâm nuôi dưỡng và lưu truyền kho tàng dân ca, dân vũ xứ Thanh đến thế hệ
mai sau.
- Tiếp tục nghiên cứu làm rõ
giá trị của dân ca, dân vũ các dân tộc tỉnh Thanh Hóa. Đẩy mạnh ứng dụng thành
tựu khoa học công nghệ hiện đại nhằm bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân
ca, dân vũ phù hợp với xu thế phát triển thời đại và yêu cầu của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Phấn đấu hình thành một số sản phẩm nghệ thuật dân gian
đặc sắc gắn với hoạt động phát triển du lịch ở một số địa bàn du lịch trọng điểm
của tỉnh; biến tài nguyên dân ca dân vũ trở thành nguồn lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế- xã hội, nâng cao mức sống trong nhân dân, góp phần đưa du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Giai đoạn 2022 - 2025
- Xây dựng 2-3 hồ sơ có liên
quan đến hoạt động thực hành dân ca dân vũ đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Hoàn thành xây dựng hồ sơ
di sản văn hóa phi vật thể Mo Mường đệ trình UNESCO đưa vào danh sách di sản
văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp. Phấn đấu tỉnh Thanh Hóa có thêm 1 loại
hình dân ca, dân vũ được UNESCO ghi danh.
- Thực hiện dự án số hoá tư liệu
kho tàng dân ca, dân vũ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 1 phục vụ công tác quản lý di
sản văn hóa, lưu trữ, làm tài liệu truyền dạy, xây dựng các ấn phẩm tuyên truyền,
quảng bá văn hóa, phục vụ phát triển du lịch. Hoàn thành xây dựng bộ sản phẩm
tuyên truyền, quảng bá dân ca dân vũ (gồm 3 cuốn sách, 5 bộ phim) chất
lượng cao.
- Xây dựng mô hình thí điểm bảo
tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca dân vũ gắn với phát triển du lịch tại
khu du lịch biển Sầm Sơn; di sản thế giới thành Nhà Hồ; làng cổ Đông Sơn, thành
phố Thanh Hoá và tại đô thị - khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh nhằm nâng cao
đời sống văn hóa cho công nhân, người lao động.
- Lựa chọn một số trò diễn dân
gian, bài dân ca, dân vũ đặc sắc trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia (như Ngũ Trò Viên Khê - Dân ca Đông Anh, Trò diễn Xuân Phả; Trò Chiềng, Lễ
hội Pồn Pông, Kin Chiêng Boọc Mạy…) xây dựng thành sản phẩm phục vụ du lịch.
- Triển khai dự án bảo tồn và
phát huy giá trị nghệ thuật Chèo, Tuồng của tỉnh Thanh Hoá gắn với phát triển
du lịch; dự án bảo tồn thể nghiệm dân ca dân vũ tại Nhà hát Ca Múa Kịch Lam Sơn
giai đoạn đến năm 2025. Phấn đấu phục hồi 1-2 vở diễn, tích đoạn Chèo, Tuồng cổ;
xây dựng 1-2 chương trình nghệ thuật thể nghiệm bảo tồn dân ca, dân vũ mỗi năm.
1.2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Có thêm 1-2 di sản nghệ thuật
trình diễn đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; Lập hồ sơ di sản
văn hóa Trò Xuân Phả trình UNESCO đưa vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể
đại diện nhân loại.
- Thực hiện dự án số hoá tư liệu
kho tàng dân ca, dân vũ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2 phục vụ công tác quản lý di
sản văn hóa, lưu trữ, làm tài liệu truyền dạy, xây dựng các ấn phẩm tuyên truyền,
quảng bá văn hóa, phục vụ phát triển du lịch. Hoàn thành xây dựng bộ sản phẩm
tuyên truyền, quảng bá dân ca dân vũ (gồm 3 cuốn sách, 5 bộ phim) chất lượng
cao. Hoàn thành xây dựng Sổ tay hướng dẫn thực hành nghệ thuật trình diễn thuộc
Danh mục di sản văn hoá phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai nhân rộng mô hình
bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca dân vũ gắn với phát triển du lịch
tại khu du lịch biển Sầm Sơn; di sản thế giới thành Nhà Hồ; làng cổ Đông Sơn,
thành phố Thanh Hoá và tại đô thị - khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh nhằm
nâng cao đời sống văn hóa cho công nhân, người lao động.
- Tiếp tục lựa chọn một số trò
diễn dân gian, bài dân ca, dân vũ đặc sắc trong Danh mục di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia xây dựng thành sản phẩm phục vụ du lịch.
- Tiếp tục triển khai dự án bảo
tồn và phát huy giá trị nghệ thuật Chèo, Tuồng của tỉnh Thanh Hoá gắn với phát
triển du lịch; dự án bảo tồn thể nghiệm dân ca dân vũ tại Nhà hát Ca Múa Kịch
Lam Sơn giai đoạn đến năm 2030. Phấn đấu phục hồi 2-3 vở diễn, tích đoạn Chèo,
Tuồng cổ; xây dựng 2-3 chương trình nghệ thuật thể nghiệm bảo tồn dân ca, dân
vũ mỗi năm.
- Hình thành không gian trưng
bày di sản văn hoá phi vật thể có nội dung giới thiệu về kho tàng dân ca, dân
vũ của tỉnh tại bảo tàng tỉnh và các điểm có thực hành di sản văn hóa trong
Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
1.3. Các chỉ tiêu cụ thể
1.3.1. Giai đoạn 2022 - 2025
- Trên 70% số di sản nghệ thuật
trình diễn trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được xây dựng và
thực hiện đề án bảo tồn và phát huy di sản văn hóa bền vững trong giai đoạn
2022-2030; 60-70% số câu lạc bộ, đội văn nghệ tại địa bàn có di sản văn hóa phi
vật thể quốc gia được hỗ trợ trang phục, nhạc cụ, đạo cụ phục vụ luyện tập và
trình diễn dân ca, dân vũ; 100% số xã, 70% số thôn bản có di sản được xây dựng,
nâng cấp thiết chế nhà văn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu tập luyện, truyền dạy và thực
hành dân ca, dân vũ; 50% số địa phương có di sản tổ chức lớp truyền dạy dân ca,
dân vũ từ trình độ cơ bản đến nâng cao.
- Trên 70% số công chức, viên
chức văn hóa, nghệ nhân, người có uy tín, những thành viên nòng cốt của các câu
lạc bộ, đội nghệ thuật dân ca, dân vũ quần chúng được tham gia các lớp tập huấn
về quản lý di sản văn hóa phi vật thể và nghệ thuật truyền thống.
- Trên 50% số trường học triển
khai dự án tăng cường hỗ trợ truyền dạy dân ca, dân vũ; trong đó ưu tiên các loại
hình nghệ thuật trình diễn trong danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
Định kỳ hằng năm, các trường tổ chức từ 1 đến 2 cuộc thi tiểu phẩm văn nghệ có
nội dung liên quan đến nghệ thuật trình diễn dân gian (các trò diễn dân gian,
hát, múa dân gian) dành cho lứa tuổi thiếu nhi.
- 70% đơn vị cấp xã, phường, thị
trấn và cấp huyện, thành phố, thị xã có dân ca, dân vũ định kỳ hằng năm tổ chức
cuộc thi, liên hoan dân ca, dân vũ.
- 40% các loại hình dân ca, dân
vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số được hỗ trợ bảo tồn, phục dựng gắn với
phát triển du lịch;
- Các khu, điểm du lịch cộng đồng
vùng đồng bào dân tộc thiểu số duy trì hoạt động ít nhất 01 Câu lạc bộ/đội văn
nghệ phục vụ phát triển du lịch;
- 100% các trường dân tộc nội
trú và các cấp trường tại các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số đưa loại
hình dân ca, dân vũ, dân nhạc vào hoạt động sinh hoạt ngoại khóa, tổ chức ngày
hội, giao lưu cho học sinh.
1.3.2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Phấn đấu 100% số di sản nghệ
thuật trình diễn trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được xây dựng
và thực hiện đề án bảo tồn và phát huy di sản văn hóa bền vững trong giai đoạn
2022-2030; 100% số câu lạc bộ, đội văn nghệ tại địa bàn có di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia được hỗ trợ trang phục, nhạc cụ, đạo cụ phục vụ luyện tập và trình
diễn dân ca, dân vũ; 100% số xã, thôn bản có di sản được xây dựng, nâng cấp thiết
chế nhà văn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu tập luyện, truyền dạy và thực hành dân ca,
dân vũ; 100% số địa phương có di sản tổ chức lớp truyền dạy dân ca, dân vũ từ
trình độ cơ bản đến nâng cao.
- 100% số công chức, viên chức
văn hóa, nghệ nhân, người có uy tín, những thành viên nòng cốt của các câu lạc
bộ, đội nghệ thuật dân ca, dân vũ quần chúng được tham gia các lớp tập huấn về
quản lý di sản văn hóa phi vật thể và nghệ thuật truyền thống.
- 100% số trường học triển khai
dự án tăng cường hỗ trợ truyền dạy dân ca, dân vũ; trong đó ưu tiên các loại
hình nghệ thuật trình diễn trong danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
Định kỳ hằng năm, các trường tổ chức từ 1 đến 2 cuộc thi tiểu phẩm văn nghệ có
nội dung liên quan đến nghệ thuật trình diễn dân gian (các trò diễn dân gian,
hát, múa dân gian) dành cho lứa tuổi thiếu nhi.
- 100% đơn vị cấp xã, phường,
thị trấn và cấp huyện, thành phố, thị xã có dân ca, dân vũ định kỳ hằng năm tổ
chức cuộc thi, liên hoan dân ca, dân vũ.
- 70 - 80% các loại hình dân
ca, dân vũ, dân nhạc được hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và các giá trị tiêu biểu được
khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch.
2. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
2.1. Nhiệm vụ trọng tâm
2.1.1. Về sưu tầm, nghiên cứu,
kiểm kê, tư liệu hóa, lập hồ sơ dân ca, dân vũ
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xây dựng kế hoạch và tổ chức phối hợp với UBND cấp huyện, thành phố, thị xã và
các cơ quan, đơn vị nghiên cứu chuyên môn có năng lực triển khai nhiệm vụ rà
soát, nghiên cứu đánh giá hiện trạng, kết hợp nghiên cứu, sưu tầm bổ sung tư liệu
dân ca, dân vũ trên địa bàn tỉnh.
- Lập kế hoạch và triển khai
các dự án:
+ Dự án sưu tầm, nghiên cứu, bổ
sung tư liệu phục vụ công tác số hoá tư liệu dân ca, dân vũ của tỉnh Thanh Hoá
giai đoạn 2022-2030.
+ Dự án xây dựng hồ sơ đề cử di
sản văn hóa phi vật thể (có dân ca, dân vũ) vào Danh mục di sản văn hoá phi vật
thể quốc gia giai đoạn 2022-2030.
+ Dự án xây dựng hồ sơ đề cử
UNESCO đưa di sản văn hóa phi vật thể (có loại hình dân ca, dân vũ) của tỉnh
vào Danh sách di sản văn hoá phi vật thể đại diện nhân loại; Danh sách bảo vệ
khẩn cấp giai đoạn 2022-2030.
2.1.2. Về truyền dạy dân ca,
dân vũ
- Tổ chức các lớp truyền dạy kiến
thức và kỹ năng thực hành dân ca, dân vũ tại cộng đồng. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch phối hợp với Phòng Văn hoá - Thông tin, Phòng Giáo dục- Đào tạo các huyện,
thành phố, thị xã và các nghệ nhân am hiểu về dân ca, dân vũ tổ chức ở mỗi huyện,
thành phố, thị xã từ 2 -3 khoá/lớp truyền dạy về dân ca, dân vũ tại cộng đồng.
Các lớp được phân theo trình độ từ cơ bản, trung bình đến nâng cao. Đối tượng học
viên ưu tiên nằm trong độ tuổi thanh thiếu niên; lực lượng giáo viên đào tạo về
chuyên ngành sư phạm nghệ thuật, người dân sinh sống trên địa bàn có dân ca,
dân vũ. Mục đích và nội dung của khoá/lớp học: Trang bị kiến thức cơ bản đến
nâng cao về kiến thức, kỹ năng thực hành dân ca, dân vũ. Địa điểm: trên địa bàn
các huyện, thành phố, thị xã có dân ca, dân vũ tiêu biểu của tỉnh. Ban tổ chức
có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị, cá nhân có liên quan xây dựng tài liệu
và chuẩn bị trang thiết bị cần thiết phục vụ lớp học.
- Căn cứ nội dung chương trình
giáo dục - đào tạo, các trường có phương án phù hợp để tổ chức giảng dạy kiến
thức và kỹ năng thực hành một số bài bản dân ca, dân vũ như Trò diễn dân gian
cho đối tượng giáo viên và học sinh. Định kỳ hằng năm, tổ chức từ 1 đến 2 cuộc
thi tiểu phẩm văn nghệ dành cho lứa tuổi thiếu nhi, dựa trên các tích trò dân
gian.
Triển khai các dự án truyền dạy
dân ca, dân vũ, cụ thể là:
+ Dự án truyền dạy kiến thức và
nâng cao kỹ năng thực hành dân ca, dân vũ cho cộng đồng nhằm tăng cường sức sống
cho các di sản văn hoá phi vật thể quốc gia giai đoạn 2022-2030.
+ Dự án tăng cường giáo dục về dân
ca, dân vũ cho học sinh các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
+ Dự án truyền dạy dân ca, dân
vũ, dân nhạc truyền thống dân tộc Thái.
+ Dự án truyền dạy dân ca, dân
vũ, dân nhạc truyền thống dân tộc Mường.
+ Dự án truyền dạy dân ca, dân
vũ, dân nhạc truyền thống dân tộc Mông.
+ Dự án truyền dạy dân ca, dân
vũ, dân nhạc truyền thống dân tộc Thổ.
+ Dự án truyền dạy dân ca, dân
vũ, dân nhạc truyền thống dân tộc Dao.
+ Dự án truyền dạy dân ca, dân
vũ, dân nhạc truyền thống dân tộc Khơ Mú.
Trên cơ sở thực tiễn triển khai
khoá/lớp truyền dạy di sản, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp bổ sung,
chỉnh sửa hoàn thiện bộ tài liệu giảng dạy; Xây dựng Sổ tay hướng dẫn thực hành
nghệ thuật trình diễn thuộc Danh mục di sản văn hoá phi vật thể quốc gia trên địa
bàn tỉnh.
2.1.3. Về tuyên truyền, phổ
biến dân ca, dân vũ
- Nâng cao chất lượng tuyên
truyền, quảng bá dân ca, dân vũ, đặc biệt là các di sản văn hoá phi vật thể quốc
gia còn lưu giữ tương đối nguyên vẹn các bài bản nghệ thuật trình diễn dân gian.
Tăng cường mở rộng hoạt động tuyên truyền, quảng bá dân ca, dân vũ thông qua mạng
lưới hiệp hội doanh nghiệp du lịch, các tổ chức chính trị- xã hội- nghề nghiệp,
hội đồng hương những người con xứ Thanh.
- Ngành văn hóa phối hợp với
các đơn vị có liên quan tăng cường xây dựng các sản phẩm phim tài liệu khoa học,
phim phóng sự, phim ngắn, sách ảnh, sách nghiên cứu, bài viết, hội thảo, tọa
đàm, diễn đàn, chương trình nghệ thuật có chất lượng nhằm giới thiệu, quảng bá
về dân ca, dân vũ xứ Thanh đến công chúng, bạn bè trong nước và quốc tế.
- Mở rộng các kênh giới thiệu,
quảng bá dân ca, dân vũ gắn với các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên
các phương tiện truyền thông mới như internet, mạng xã hội; Truyền thông trên
kênh youtube, tạp chí và trang thông tin điện tử nhằm giới thiệu các bài viết,
bộ phim, hình ảnh chân thực về kho tàng dân ca, dân vũ và công tác bảo tồn, phục
dựng, phát huy giá trị dân ca, dân vũ của các dân tộc tỉnh Thanh Hóa.
- Tuyên truyền, quảng bá về dân
ca, dân vũ thông qua tổ chức triển lãm, các sự kiện kinh tế, văn hoá, nghệ thuật,
thể thao và du lịch của tỉnh; phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Thanh Hóa và các đơn vị điện ảnh tổ chức phát sóng các bộ phim, bài viết giới
thiệu về dân ca, dân vũ và di sản nghệ thuật trình diễn thuộc Danh mục di sản
văn hoá phi vật thể quốc gia của tỉnh; xây dựng một số tài liệu bằng tiếng nước
ngoài để làm công cụ tuyên truyền, quảng bá dân ca, dân vũ đến du khách bạn bè
quốc tế.
- Ngành văn hóa chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan bổ sung hệ thống bảng biển trên các tuyến giao
thông nội dung chỉ dẫn về địa danh có sinh hoạt dân ca, dân vũ tiêu biểu của tỉnh
Thanh Hóa. Xây dựng hệ thống tiêu chí nhận diện hình ảnh về loại hình dân ca,
dân vũ tiêu biểu của tỉnh Thanh Hóa như Trò Xuân Phả, Ngũ Trò Viên Khê - Dân ca
Đông Anh, Trò Chiềng, Kin chiêng Boọc Mẹ, múa trong lễ hội Pồn Pông… đảm bảo
tính hệ thống, khoa học nhằm phục vụ công tác tuyên truyền, quảng bá.
- Phối hợp với các cơ quan nghiên
cứu, đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp, cơ quan truyền thông có uy tín triển khai
Dự án tuyên truyền quảng bá nghệ thuật trình diễn dân gian đặc sắc của tỉnh
Thanh Hóa đến công chúng trong nước và quốc tế và các festival, liên hoan âm nhạc,
hát, múa dân gian.
- Thực hiện xây dựng bộ sách và
phim video giới thiệu về kho tàng dân ca, dân vũ các dân tộc tỉnh Thanh Hoá. Mời
các chuyên gia nghiên cứu di sản văn hoá phi vật thể có kinh nghiệm và các nghệ
nhân tham gia tư vấn chuyên môn xây dựng các ấn phẩm trên. Trong giai đoạn
2022-2030, triển khai “Dự án nâng cao chất lượng xây dựng sản phẩm tuyên truyền,
quảng bá dân ca, dân vũ tỉnh Thanh Hoá” (xây dựng 10 phim video, xuất bản 6
cuốn sách có chất lượng về di sản văn hoá phi vật thể quốc gia của tỉnh Thanh Hóa).
- Đổi mới công tác tổ chức các
hoạt động văn nghệ quần chúng trong các Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch của
các dân tộc thiểu số; tổ chức Liên hoan dân ca các dân tộc thiểu số (theo Quyết
định số 3666/QĐ-BVHTTDL ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch).
2.1.4. Về công tác phục dựng
một số hoạt động sinh hoạt thực hành dân ca, dân vũ đặc sắc gắn với hoạt động
phát triển du lịch và nâng cao đời sống văn hoá cơ sở
- Giai đoạn 2026-2030, UBND xã
Đông Khê phối hợp với các cơ quan nghiên cứu Trung ương và cộng đồng Nhân dân
thôn Viên Khê xây dựng và thực hiện “Đề án sưu tầm, nghiên cứu phục dựng lễ
hội truyền thống thôn Viên Khê, xã Đông Khê, huyện Đông Sơn”. Trên cơ sở phục
dựng di tích và lễ hội của làng Viên Khê, xã Đông Khê, chính quyền địa phương,
cộng đồng nhân dân chủ thể di sản và các cơ quan, đoàn thể có liên quan triển
khai hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị Ngũ Trò Viên Khê gắn với phát triển
du lịch. Xây dựng di tích- lễ hội Viên Khê trở thành không gian thực hành Ngũ
Trò Viên Khê, giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ và thành một điểm đến trải
nghiệm văn hóa dân gian cho du khách.
- Thực hiện “Dự án phục dựng
một số hoạt động sinh hoạt thực hành dân ca, dân vũ đặc sắc của người Việt ở
vùng đồng bằng và ven biển gắn với hoạt động phát triển du lịch và nâng cao đời
sống văn hoá cơ sở”; “Dự án phục dựng một số hoạt động sinh hoạt thực
hành dân ca, dân vũ đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số ở khu vực miền núi gắn
với hoạt động phát triển du lịch và nâng cao đời sống văn hoá cơ sở” tại địa
bàn các huyện, thành phố, thị xã có dân ca, dân vũ trong các giai đoạn
2022-2030.
- Thực hiện “Dự án bảo tồn
và phát huy giá trị nghệ thuật Chèo và Tuồng của tỉnh Thanh Hoá gắn với phát
triển du lịch” tại Nhà hát Nghệ thuật truyền thống; “Dự án thể nghiệm bảo
tồn dân ca dân vũ tại Nhà hát Ca Múa Kịch Lam Sơn” trong giai đoạn
2022-2030. Xây dựng Nhà hát nghệ thuật truyền thống tỉnh và Nhà hát Ca Múa Kịch
Lam Sơn đáp ứng chức năng, nhiệm vụ bảo tồn, thể nghiệm nghệ thuật truyền thống;
đào tạo các tài năng nghệ thuật; sáng tạo các tác phẩm nghệ thuật mới trên cơ sở
dân ca, dân vũ phục vụ công chúng khán giả và khách du lịch.
2.1.5. Về hoạt động tôn
vinh, đãi ngộ đối với các nghệ nhân, những người có công đóng góp bảo tồn, phục
dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ
- Tổ chức định kỳ các hoạt động
tôn vinh các nghệ nhân, những người có công đóng góp bảo tồn, phục dựng và phát
huy giá trị dân ca, dân vũ xứ Thanh. Hằng năm, nhân Ngày Di sản văn hoá Việt
Nam, tổ chức sự kiện tôn vinh công lao của những người có đóng góp vào sự nghiệp
bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, cũng như các di sản văn hóa phi vật
thể. Trong cá c năm 2025 và 2030, tổ chức sự kiện tôn vinh các nghệ nhân, những
người có công bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ tỉnh Thanh
Hoá giai đoạn 2022 - 2025 và 2026-2030.
- Ngành văn hóa và các tổ chức,
cá nhân có liên quan, cộng đồng tham gia xây dựng hồ sơ đề cử những nghệ nhân
có tiêu chuẩn xứng đáng để Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân
dân và Nghệ nhân Ưu tú. Đảm bảo thực hiện tốt chế độ đãi ngộ của Đảng và Nhà nước
đối với các nghệ nhân, người có công bảo vệ dân ca, dân vũ xứ Thanh.
2.1.6. Về phát triển nguồn
nhân lực và nâng cao năng lực thực hành, quản lý di sản cho cộng đồng
- Mỗi huyện, thành phố, thị xã
có dân ca, dân vũ tổ chức tối thiểu 2 khoá/lớp hoặc cử cán bộ, cộng tác viên cơ
sở tham gia các khoá tập huấn về quản lý di sản văn hoá phi vật thể. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức cho cán bộ, cộng tác viên hạt nhân phong trào
dân ca, dân vũ đi khảo sát, học tập kinh nghiệm một số địa phương thực hiện
thành công bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, đặc biệt là
loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian tương tự của tỉnh Thanh Hóa.
- Tăng cường hoạt động giao
lưu, chia sẻ kinh nghiệm quản lý di sản văn hoá phi vật thể giữa cộng đồng chủ
thể có dân ca, dân vũ với các cộng đồng có dân ca, dân vũ trên địa bàn tỉnh.
2.1.7. Về hỗ trợ bảo tồn,
phát huy giá trị dân ca, dân vũ kết hợp với bảo đảm sinh kế bền vững cho cộng đồng
các dân tộc thiểu số và người dân ở khu vực đặc biệt khó khăn, vùng biên giới,
hải đảo
Triển khai các dự án hỗ trợ bảo
tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ kết hợp với hỗ trợ bảo đảm
sinh kế bền vững cho cộng đồng các dân tộc thiểu số và người dân ở khu vực đặc
biệt khó khăn. Thực hiện “Dự án hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân
vũ kết hợp với phát triển du lịch cộng đồng ở một số bản của đồng bào các dân tộc
thiểu số khu vực miền núi biên giới tỉnh Thanh Hoá”; “Dự án hỗ trợ bảo tồn,
phát huy giá trị dân ca, dân vũ kết hợp với phát triển du lịch cộng đồng ở khu
vực biển đảo tỉnh Thanh Hoá” trong giai đoạn 2022-2030. Sau mỗi giai đoạn
tiến hành tổng kết đúc rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện có hiệu quả
trong giai đoạn sau.
2.1.8. Về đầu tư, nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho các thiết chế văn hóa nghệ thuật phục
vụ bảo tồn, truyền dạy, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ giai đoạn
2022-2030
- Tăng cường hỗ trợ kinh phí tập
luyện và trang thiết bị kỹ thuật cho các thiết chế văn hóa nghệ thuật phục vụ bảo
tồn, truyền dạy và phát huy giá trị dân ca, dân vũ. Tiếp tục đầu tư xây dựng,
nâng cấp hệ thống trung tâm, nhà văn hoá cấp xã, thôn đáp ứng nhu cầu tập luyện,
biểu diễn dân ca, dân vũ.
- Triển khai dự án phục dựng một
số sinh hoạt thực hành dân ca, dân vũ đặc sắc của người Việt ở vùng đồng bằng
và ven biển gắn với hoạt động phát triển du lịch và nâng cao đời sống văn hoá
cơ sở giai đoạn 2022-2030.
- Thực hiện phục dựng một số hoạt
động sinh hoạt thực hành dân ca, dân vũ đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số ở
khu vực miền núi gắn với hoạt động phát triển du lịch và nâng cao đời sống văn
hoá cơ sở giai đoạn 2022-2030.
- Giao Nhà hát nghệ thuật truyền
thống chủ trì thực hiện dự án bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật Chèo và Tuồng
của tỉnh Thanh Hoá gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2022 - 2030; giao Nhà
hát Ca Múa Kịch Lam Sơn chủ trì thực hiện dự án thể nghiệm bảo tồn dân ca, dân
vũ gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2022-2030.
2.1.9. Về tổ chức các sự kiện
liên hoan, festival âm nhạc dân gian, nhảy múa dân gian quốc tế
- Ngành văn hóa tiếp tục tăng
cường nâng cao chất lượng phong trào dân ca, dân vũ trên địa bàn các huyện,
thành phố, thị xã; duy trì tổ chức thường xuyên các cuộc thi, giao lưu liên
hoan nghệ thuật giữa các thôn, các câu lạc bộ, các trường có thực hành dân ca,
dân vũ.
- Xây dựng Đề án tổ chức sự kiện
Festival nhảy múa dân gian quốc tế và Festival âm nhạc dân gian quốc tế. Thành
phần tham dự sự kiện có các đoàn nghệ thuật dân gian trong và ngoài nước đến
giao lưu, biểu diễn. Liên hoan định kỳ tổ chức 3-5 năm/1 lần, trong đó có nội
dung giới thiệu, trình diễn dân ca, dân vũ và các tác phẩm nghệ thuật sáng tác
mới trên cơ sở sử dụng chất liệu từ dân ca, dân vũ của các dân tộc của tỉnh
Thanh Hóa. Triển khai xây dựng và thực hiện thí điểm trong giai đoạn 2022-2025.
Cụ thể là: Năm 2027, tổ chức sự kiện “Festival nhảy múa dân gian quốc tế Thanh
Hoá lần thứ nhất” tại thành phố Thanh Hoá và thành phố Sầm Sơn; Năm 2030, tổ chức
sự kiện “Festival âm nhạc dân gian quốc tế Thanh Hoá lần thứ nhất” tại Thành phố
Thanh Hoá và Khu vực di sản thế giới Thành Nhà Hồ ở huyện Vĩnh Lộc.
- Ngành văn hóa tổ chức, cử các
đoàn nghệ thuật dân gian tham gia sự kiện văn hoá, nghệ thuật, du lịch cấp
vùng, quốc gia và quốc tế. Các huyện, thành phố, thị xã xây dựng sự kiện
festival nghệ thuật dân gian quy mô cấp tỉnh có thành phần đoàn nghệ thuật dân
gian trong và ngoài tỉnh tham dự. Nhân dịp tỉnh đăng cai Festival dân ca, dân
vũ, thực hiện tăng cường quảng bá di sản văn hóa và du lịch...
2.1.10. Về xây dựng mô hình
bảo tồn và phát huy các giá trị dân ca, dân vũ tại các khu du lịch, điểm du lịch
trọng điểm của tỉnh
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Phòng Văn hóa -
Thông tin và các đơn vị lữ hành, doanh nghiệp kinh doanh du lịch xây dựng các
tour du lịch tìm hiểu bản sắc văn hoá con người, vùng đất xứ Thanh; trong đó có
các trung tâm dân ca, dân vũ, địa bàn có di sản nghệ thuật trình diễn dân gian
được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, danh sách di sản văn
hóa phi vật thể của UNESCO.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp với Hiệp hội Du lịch tỉnh Thanh Hoá; Viện nghiên cứu phát triển Du lịch;
các doanh nghiệp du lịch trong nước và các đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng
mô hình du lịch cộng đồng gắn với nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật
trình diễn dân gian trên địa bàn các huyện đồng bằng, ven biển và miền núi có
đông đồng bào dân tộc thiểu số cư trú. Triển khai mô hình du lịch cộng đồng tại
địa bàn có 5 hệ thống trò diễn nổi tiếng của tỉnh Thanh Hóa: Ngũ Trò Viên Khê-
Dân ca Đông Anh; Trò Xuân Phả; Trò Chiềng; Trò Sanh Ngô trong giai đoạn
2022-2025.
- Trong giai đoạn 2022-2025,
triển khai “Dự án nghiên cứu thí điểm xây dựng mô hình bảo tồn và phát huy các
giá trị dân ca, dân vũ tại khu vực đô thị - khu công nghiệp của tỉnh Thanh
Hoá”; “Dự án nghiên cứu thí điểm xây dựng mô hình bảo tồn và phát huy các giá
trị dân ca, dân vũ tại khu du lịch biển của tỉnh Thanh Hoá” ; “Dự án nghiên cứu
thí điểm xây dựng mô hình bảo tồn và phát huy các giá trị dân ca, dân vũ tại
khu vực di sản thế giới thành Nhà Hồ gắn với phát triển du lịch” và “Dự án
nghiên cứu thí điểm xây dựng mô hình bảo tồn và phát huy các giá trị dân ca,
dân vũ tại làng cổ Đông Sơn, Thanh Hoá”.
- Trên cơ sở nghiên cứu thí điểm
mô hình thành công, các địa phương tiếp tục duy trì và đầu tư mở rộng quy mô ứng
dụng vào thực tiễn trong giai đoạn 2026-2030 nhằm nâng cao hiệu quả bảo tồn và
phát huy giá trị dân ca, dân vũ.
2.1.11. Về đẩy mạnh liên kết,
hợp tác trong lĩnh vực bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ
- Ngành văn hóa tiếp tục đẩy mạnh
hoạt động liên kết, hợp tác với các cơ quan đơn vị nghiên cứu ở trung ương,
trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị dân ca,
dân vũ. Tăng cường hợp tác với các cơ quan báo chí, truyền thông, các tổ chức
chính trị xã hội nghề nghiệp, đơn vị nghệ thuật biểu diễn và các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực văn hoá- du lịch nhằm xây dựng và phổ biến các sản phẩm
tuyên truyền, quảng bá có chất lượng về dân ca, dân vũ gắn với các di sản văn
hoá phi vật thể quốc gia đến đông đảo công chúng, người dân trong nước và quốc
tế. Khuyến khích các nhà tài trợ, văn nghệ sỹ, những người yêu quý dân ca, dân
vũ xứ Thanh tham gia đóng góp bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ Thanh
Hóa.
- Ngành văn hóa phối hợp với cộng
đồng xây dựng website giới thiệu về dân ca, dân vũ xứ Thanh, xây dựng kênh mạng
xã hội trở thành diễn đàn trao đổi kinh nghiệm hay, bài học quý bảo tồn và phát
huy giá trị dân ca, dân vũ xứ Thanh.
2.1.12. Về tăng cường xã hội
hoá và huy động nguồn lực bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ
- Tiếp tục chính sách huy động
và khuyến khích các thành phần kinh tế, tầng lớp trong xã hội tham gia đầu tư bảo
tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ xứ Thanh; phát huy vai trò của
các tổ chức xã hội trong đóng góp trí tuệ, công sức, vật chất nhằm bảo vệ, phục
dựng và phát huy giá trị kho tàng dân ca, dân vũ của tỉnh Thanh Hóa.
- Tạo điều kiện thuận lợi để
người dân và doanh nghiệp triển khai các dự án phát triển nghệ thuật và xây dựng
các sản phẩm văn hóa -du lịch, tu bổ tôn tạo di tích, danh thắng; bảo tồn di sản
văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
- Huy động mọi nguồn lực xã hội
nhằm bảo vệ và phát triển bền vững di sản nghệ thuật trình diễn được Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh.
2.1.13. Về nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn và bảo tồn di sản
văn hoá
- Quán triệt quan điểm, đường lối
của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hoá dân tộc. Tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực bảo tồn di sản văn hoá phi vật thể, trong đó có nhiệm vụ bảo tồn, phát
huy giá trị kho tàng dân ca, dân vũ của tỉnh Thanh Hóa.
- Thực hiện rà soát các quy định
trong quá trình triển khai bảo tồn và phát huy di sản văn hoá phi vật thể, bảo
tồn dân ca, dân vũ còn vướng mắc để có các giải pháp tháo gỡ kịp thời nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của dân ca, dân vũ.
- Đảm bảo thực hiện tốt công
tác xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, đề án bảo tồn và phát huy di
sản văn hoá phi vật thể thuộc loại hình nghệ thuật trình diễn (diễn xướng dân
gian), phát triển nghệ thuật biểu diễn và đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn
2022-2030, làm cơ sở thực hiện có hiệu quả đề án bảo tồn, phục dựng và phát huy
giá trị dân ca, dân vũ triển khai trong cùng thời kỳ.
- Xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ
liệu về di sản văn hoá, trong đó có dân ca, dân vũ trên địa bàn tỉnh để kịp thời
phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân ca, dân vũ cũng như lĩnh vực bảo tồn
và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể của tỉnh.
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá với cộng đồng chủ thể văn hoá trong việc lập
kế hoạch hành động và triển khai kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị dân ca,
dân vũ. Đảm bảo phát huy vai trò của người dân, nghệ nhân và những người uy tín
trong cộng đồng, trong hoạt động sáng tạo, thực hành, truyền dạy dân ca, dân vũ
và quản lý di sản văn hoá.
2.2. Giải pháp chủ yếu
2.2.1. Giải pháp về cơ chế,
chính sách
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trong đó có lĩnh vực
bảo tồn, phục dựng và phát huy dân ca, dân vũ cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn
giai đoạn mới.
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
căn cứ vào đề án tham mưu xây dựng quy định chính sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt thực hiện nhằm bảo tồn và phát huy có hiệu quả giá trị dân ca, dân vũ
như chính sách hỗ trợ nghệ nhân, hỗ trợ nghề cho nghệ sỹ, chính sách khen thưởng,
động viên kịp thời những tổ chức và cá nhân có nhiều công lao đóng góp nhằm bảo
tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ của tỉnh; chính sách đào tạo phát triển
nguồn nhân lực văn hóa nghệ thuật; chính sách xã hội hóa, huy động nguồn lực bảo
tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ….
- Nghiên cứu ban hành chính
sách tạo kiện thuận lợi cho tập thể, tư nhân liên doanh, liên kết xây dựng các
rạp hát, trung tâm nghệ thuật, tổ chức hoạt động sân khấu quy mô nhỏ, kinh
doanh trang thiết bị phục vụ biểu diễn nghệ thuật; thành lập các đơn vị hoạt động
dân ca, dân vũ ngoài công lập...
- Nghiên cứu ban hành cơ chế,
chính sách về khai thác các nguồn tài chính bên ngoài thông qua các thỏa thuận
tài trợ, hiến tặng hoặc đồng hợp tác trong xây dựng thiết chế và trang thiết bị
văn hóa nghệ thuật, bảo tồn dân ca, dân vũ ... Thu hút tối đa nguồn vốn của các
tổ chức trung ương và nguồn viện trợ quốc tế cho hoạt động bảo tồn và phát huy
dân ca, dân vũ ở địa phương.
- Tiếp tục thực hiện chính sách
hỗ trợ vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số bảo tồn, phát huy di sản văn
hóa, trong đó có các loại hình dân ca, dân vũ.
- Xây dựng cơ chế liên kết, hợp
tác giữa tỉnh Thanh Hóa với các tỉnh, bạn trong việc tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án hợp tác đầu tư bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân
ca, dân vũ của các dân tộc sinh sống trên cùng địa bàn. Liên kết phát triển sản
phẩm du lịch trải nghiệm dân ca, dân vũ, kết nối tour du lịch vùng, xây dựng sản
phẩm du lịch vùng Bắc Trung Bộ với đặc trưng là sản phẩm dân ca, dân vũ độc
đáo. Phối hợp với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước, thực hiện nối tuyến
du lịch địa phương với tuyến du lịch quốc tế đến các trung tâm dân ca, dân vũ của
tỉnh Thanh Hóa.
2.2.2. Giải pháp về huy động
và phân bổ vốn đầu tư
- Hàng năm tỉnh bố trí vốn ngân
sách và khai thác nguồn vốn hợp pháp để đầu tư theo lộ trình thực hiện các dự
án đầu tư bảo tồn phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ. Nghiên cứu và
triển khai dự án đầu tư khai thác dịch vụ dân ca, dân vũ tại các khu du lịch,
cơ sở nghệ thuật biểu diễn...
- Tiếp tục chuyển đổi mô hình
các đơn vị sự nghiệp nghệ thuật công lập để thực hiện tốt cơ chế đấu thầu, đặt
hàng, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Chuyển đổi phương thức hoạt động của các
đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp đáp ứng chức năng nhiệm vụ bảo tồn, phục dựng
và phát huy giá trị dân ca, dân vũ.
- Tranh thủ, khai thác có hiệu
quả nguồn hỗ trợ của trung ương từ các chương trình phát triển kinh tế-xã hội
vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số, chương trình xây dựng nông thôn mới,
phát triển đô thị, khu công nghiệp; phát triển hạ tầng du lịch… để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, bảo tồn dân ca, dân vũ phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hoá, nghệ
thuật của nhân dân, khách du lịch, công nhân, người lao động. Tranh thủ vận động,
khai thác nguồn kinh phí từ chương trình hành động quốc gia về du lịch nhằm hỗ
trợ quảng bá dân ca, dân vũ.
- Đảm bảo mức chi ngân sách nhà
nước hàng năm tăng tương ứng với tăng thu ngân sách địa phương cho các lĩnh vực
hoạt động đào tạo nhân lực nghệ thuật biểu diễn, bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa phi vật thể, trong đó có dân ca, dân vũ. Thực hiện chính sách ưu đãi về tín
dụng cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cơ sở nghệ thuật biểu diễn, bảo
tồn nghệ thuật truyền thống. Ưu tiên nguồn lực bảo tồn và phát huy giá trị di sản
nghệ thuật trình diễn (diễn xướng dân gian) trong danh mục di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia.
2.2.3. Giải pháp về nguồn
nhân lực
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
truyền dạy di sản văn hóa và dân ca, dân vũ trong cộng đồng. Tăng cường đào tạo
nâng cao trình độ quản lý bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể, nghệ thuật truyền
thống cho cán bộ, nghệ nhân, lực lượng hạt nhân tham gia các câu lạc bộ, đội
nghệ thuật dân ca, dân vũ... Gắn các hoạt động bảo tồn và phát huy dân ca, dân
vũ với nội dung chương trình giáo dục nghệ thuật tại nhà trường và phong trào
văn hóa văn nghệ trong quần chúng nhân dân.
- Thực hiện chính sách ưu tiên,
thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi về phục vụ tại các đơn vị văn hoá nghệ
thuật ở địa phương. Có chính sách ưu tiên cán bộ nữ, người dân tộc thiểu số.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo về dân ca dân vũ ở các cơ sở đào tạo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của
tỉnh; Tăng cường hoạt động hợp tác đào tạo nhân lực bảo tồn dân ca, dân vũ với
các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước và nước ngoài.
- Xây dựng và thực hiện chế độ
khen thưởng nhằm khuyến khích những người có thành tích đóng góp trong hoạt động
sáng tạo, bảo tồn và phát huy giá trị dân ca dân vũ tỉnh Thanh Hóa
- Dành tỷ lệ 10% - 20% tổng số
tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng hàng năm để đào tạo nhân lực bảo tồn dân ca, dân
vũ; có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các học viên và nghệ nhân tham gia chương
trình đào tạo dân ca, dân vũ.
2.2.4. Giải pháp về giáo dục,
tuyên truyền
- Đẩy mạnh hoạt động thông tin,
tuyên truyền, phổ biến dân ca, dân vũ trong nhân dân. Tập trung quảng bá, giới
thiệu các loại hình dân ca, dân vũ trên các phương tiện thông tin đại chúng,
các cơ quan báo chí địa phương và trung ương.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng nhân dân và khách
du lịch về vị trí, vai trò của dân ca, dân vũ đối với sự phát triển kinh tế- xã
hội bền vững của tỉnh Thah Hóa và trách nhiệm của các tầng lớp xã hội trong việc
tham gia bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ tỉnh Thanh Hóa; khơi dậy niềm
tự hào và phát huy tinh thần chủ động, tích cực, tự quản của cộng đồng trong hoạt
động bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ.
- Đổi mới phương thức tuyên
truyền, vận động, tập hợp người dân ở đô thị, nông thôn tham gia dân ca, dân vũ
và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể ở các cấp thực hiện tuyên truyền. Xây dựng và nhân rộng
các mô hình phối hợp hiệu quả giữa các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong bảo
tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ.
- Sản xuất và phổ biến các sản
phẩm truyền thông về dân ca dân vũ (sách, băng, đĩa, phim, ảnh, tờ rơi, tác phẩm
nghệ thuật, mặt hàng lưu niệm …). Lựa chọn những sáng tạo dân ca, dân vũ tiêu
biểu của tỉnh để giới thiệu trong các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch.
- Tập trung xây dựng bộ tiêu
chí định hướng các sản phẩm du lịch chủ lực của tỉnh có liên quan đến dân ca,
dân vũ để các công ty du lịch tuyên truyền, quảng bá sản phẩm. Xây dựng các
thương hiệu mạnh về du lịch của tỉnh Thanh Hóa gắn với hình ảnh di sản nghệ thuật
trình diễn (diễn xướng dân gian) tiêu biểu của tỉnh.
2.2.5. Giải pháp về khoa học
công nghệ
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
trong quảng bá dân ca, dân vũ tỉnh Thanh Hóa trên các kênh phương tiện truyền
thông số. Xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa toàn bộ hệ thống dữ liệu dân ca, dân vũ
tỉnh Thanh Hóa để lưu trữ, phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, đào tạo và
tuyên truyền, quảng bá dân ca dân vũ.
- Ứng dụng công nghệ trong
trưng bày, giới thiệu về kho tàng dân ca dân vũ tỉnh Thanh Hóa tại bảo tàng tỉnh,
khu du lịch và các địa điểm thực hành các loại hình dân ca dân vũ tiêu biểu của
tỉnh.
2.2.6. Giải pháp về liên kết,
hợp tác trong nước và quốc tế
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
liên kết, hợp tác với các cơ quan đơn vị ở trung ương để thực hiện các dự án bảo
tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ. Ngành văn hóa phối hợp với
các sở, ban ngành, UBND các cấp, cộng đồng dân cư chủ thể dân ca dân vũ xây dựng
kế hoạch, quy chế triển khai hoạt động bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị
dân ca, dân vũ; thực hiện phối hợp, lồng ghép mục tiêu xây dựng phong trào Toàn
dân xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; xây dựng làng (thôn, bản), tổ dân phố văn
hóa; xây dựng cơ quan văn hóa; xây dựng gia đình văn hóa, phát triển phong trào
văn hóa, văn nghệ… với nhiệm vụ bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca,
dân vũ.
- Tăng cường quan hệ hợp tác giữa
Thanh Hóa với các cơ quan thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các trường đại
học, cơ quan nghiên cứu thực hiện đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo
nhân lực; với các đơn vị có liên quan để triển khai nhiệm vụ bảo tồn và phát
huy dân ca, dân vũ.
- Đăng cai tổ chức các sự kiện
văn hoá, nghệ thuật quốc gia, khu vực, và quốc tế. Xây dựng kế hoạch cử các
đoàn nghệ thuật dân gian tham dự các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch các nước
trong khu vực và quốc tế. Trên cơ sở mối quan hệ truyền thống, đẩy mạnh giao
lưu, hợp tác về bảo tồn, phục dựng, phát huy giá trị dân ca, dân vũ giữa Thanh
Hóa với các nước, đặc biệt là với các thành phố quốc tế kết nghĩa, mạng lưới
các tổ chức hợp tác quốc tế mà Thanh Hóa là thành viên.
- Mở rộng các hình thức thu
hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong bảo tồn, phục dựng, phát huy
giá trị dân ca, dân vũ; tích cực hợp tác với đội ngũ trí thức, chuyên gia là Việt
kiều để tranh thủ kiến thức, kinh nghiệm, tài chính về bảo tồn, phục dựng, phát
huy giá trị dân ca, dân vũ xứ Thanh.
- Thực hiện hợp tác với các tổ
chức quốc tế trong việc xây dựng và triển khai dự án xây dựng hồ sơ trình UNESCO
ghi danh các loại hình dân ca dân vũ của tỉnh vào Danh sách di sản văn hóa phi
vật thể đại diện nhân loại và di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp. Sử
dụng các kênh tiếp xúc, đặc biệt là các trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài
để xúc tiến quảng bá di sản văn hóa nghệ thuật trình diễn dân gian xứ Thanh.
- Xuất bản và phổ biến ra nước
ngoài các ấn phẩm giới thiệu dân ca, dân vũ xứ Thanh giúp bạn bè quốc tế có cơ
hội tiếp cận và hiểu hơn về vùng đất, con người Thanh Hóa.
- Tiến hành tạo dựng bản sắc
riêng cho các lễ hội, festival cấp quốc gia và quốc tế được tổ chức định kỳ tại
tỉnh Thanh Hóa để phát triển mạng lưới quan hệ văn hóa với các nước; tổ chức
các cuộc thi về văn hóa nghệ thuật, festival âm nhạc dân gian, múa dân gian quốc
tế phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước Việt Nam nhằm tăng cường
quan hệ hợp tác quốc tế.
2.2.7. Giải pháp về phương
thức tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện đề án
- Căn cứ mục tiêu và nhiệm vụ của
đề án, ngành văn hóa và các đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng và triển
khai kế hoạch hành động nhằm cụ thể hóa nội dung đề án phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của mình.
- Các ngành, địa phương tăng cường
công tác giám sát, thanh tra, đánh giá hoạt động của các đơn vị, trách nhiệm của
tập thể, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ đề án bảo tồn và phát huy giá trị dân
ca, dân vũ.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ
cơ sở; Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, di
tích có liên quan đến thực hành dân ca, dân vũ. Tăng cường sự giám sát của Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội-nghề nghiệp và cộng
đồng người dân trong việc sử dụng nguồn lực, thực hiện dự án đầu tư bảo tồn, phục
dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ. Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu
tư, bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Dự kiến tổng kinh phí thực
hiện Đề án: Khoảng 94.300 triệu đồng.
Trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 50.170 triệu
đồng;
- Ngân sách huyện: 27.980 triệu
đồng;
- Xã hội hóa: 16.150 triệu đồng.
(Có
phụ lục kèm theo)
Kinh phí thực hiện chương trình
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng cân đối theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Nội dung thực hiện:
2.1. Nhóm dự án 1: Sưu tầm,
nghiên cứu, kiểm kê, tư liệu hóa, lập hồ sơ dân ca, dân vũ: 17.700 triệu đồng;
2.2. Nhóm dự án 2: Truyền dạy
dân ca, dân vũ: 16.050 triệu đồng;
2.3. Nhóm dự án 3: Tuyên truyền,
phổ biến dân ca, dân vũ: 7.600 triệu đồng;
2.4. Nhóm dự án 4: Phục dựng một
số hoạt động sinh hoạt thực hành dân ca, dân vũ đặc sắc gắn với hoạt động phát
triển du lịch và nâng cao đời sống văn hoá cơ sở: 10.350 triệu đồng;
2.5. Nhóm dự án 5: Tổ chức hoạt
động tôn vinh đối với các nghệ nhân, những người có công đóng góp bảo tồn, phục
dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ: 3.500 triệu đồng;
2.6. Nhóm dự án 6: Nâng cao
năng lực thực hành, quản lý di sản cho cộng đồng: 1.100 triệu đồng;
2.7. Nhóm dự án 7: Hỗ trợ bảo tồn,
phát huy giá trị dân ca, dân vũ kết hợp với bảo đảm sinh kế bền vững cho cộng đồng
các dân tộc thiểu số và người dân ở khu vực đặc biệt khó khăn, vùng biên giới,
hải đảo: 17.800 triệu đồng;
2.8. Nhóm dự án 8: Đầu tư, nâng
cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho các thiết chế văn hóa nghệ thuật
phục vụ bảo tồn, truyền dạy, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ giai
đoạn 2022-2030: 5.000 triệu đồng;
2.9. Nhóm dự án 9: Tổ chức đăng
cai sự kiện liên hoan, festival âm nhạc dân gian, nhảy múa dân gian quốc gia và
quốc tế: 12.000 triệu đồng;
2.10. Nhóm dự án 10: Xây dựng
mô hình bảo tồn và phát huy các giá trị dân ca, dân vũ tại các thành phố, khu
du lịch trọng điểm của tỉnh: 3.200 triệu đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Giao Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch là cơ quan chủ trì thực hiện Đề án; căn cứ nội dung Đề án, hàng năm xây
dựng kế thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; chủ trì phối hợp với các địa phương,
các đơn vị có liên quan rà soát đề xuất danh mục dự án đầu tư, các nội dung nhiệm
vụ của Đề án; xây dựng kế hoạch, kinh phí bảo đảm phù hợp với chương trình tổng
thể, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và khả năng thu hút các nguồn lực.
- Có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã có liên quan tổ
chức thực hiện và chịu trách nhiệm thực hiện đề án; tổng kết việc thực hiện đề
án, báo cáo UBND tỉnh.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện Đề án của các đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ; hàng
năm, hướng dẫn các đơn vị, địa phương báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế
hoạch và chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, các cấp có thẩm quyền
theo quy định.
2. Ban Dân tộc
Căn cứ nội dung của Đề án thực
hiện công tác tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số khôi phục,
bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, trong đó có dân ca, dân vũ; tuyên
truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa của dân tộc mình.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức các ngày hội, giao lưu, liên hoan về các loại hình dân
ca, dân vũ của đồng bào dân tộc thiểu số trong dịp diễn ra các sự kiện văn hóa,
thể thao và du lịch.
- Lồng ghép với các chương
trình, đề án, chính sách dân tộc đang được triển khai để quan tâm phát triển
kinh tế và cơ sở vật chất, đặc biệt chú trọng tới xây dựng cơ sở vật chất về
văn hóa góp phần nâng cao mức hưởng thụ về văn hóa cho đồng bào các dân tộc gắn
với phát triển du lịch cộng đồng tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch xây dựng các giải pháp và tổ chức các hoạt động giáo dục về dân
ca, dân vũ, tổ chức hoạt động ngoại khoá thích hợp để học sinh nâng cao kiến thức
về di sản văn hóa và kho tàng dân ca, dân vũ của xứ Thanh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban ngành, địa phương liên
quan bố trí ngân sách sự nghiệp, xây dựng định mức cho các hoạt động để triển
khai thực hiện đề án theo quy định, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
nhà nước.
5. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối
của ngân sách; phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu bố trí nguồn kinh phí sự
nghiệp để thực hiện Đề án bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca dân vũ
tỉnh Thanh Hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2022-2030.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn
và triển khai thực hiện chính sách đất đai và môi trường để bảo tồn và phát huy
giá trị dân ca, dân vũ nói riêng, di sản văn hóa nói chung.
7. Các cơ quan báo chí của tỉnh
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức tuyên truyền kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện đề án tới cộng đồng dân cư và
du khách.
- Xây dựng các sản phẩm tuyên
truyền với các hình thức, kênh truyền tải đa dạng, có chất lượng về công tác bảo
tồn, phục dựng và phát huy giá trị kho tàng dân ca, dân vũ trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức các chương trình, sự
kiện văn hóa nghệ thuật, sự kiện kinh tế - du lịch trong đó có nội dung tuyên
truyền, quảng bá về giá trị dân ca dân vũ xứ Thanh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đề án phù hợp với yêu cầu thực tiễn của
địa phương. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về phát triển sự nghiệp văn
hoá, quản lý di sản văn hóa, hoạt động sáng tạo, lưu truyền, phổ biến dân ca,
dân vũ. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các đoàn
thể trên địa bàn huyện tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nội dung đề án.
- Hàng năm, lập kế hoạch và cân
đối ngân sách bảo đảm cho đầu tư xây dựng và tổ chức hoạt động của các thiết
văn hóa trên địa bàn. Phối hợp với các ngành của tỉnh quy hoạch đất xây dựng
các thiết chế văn hóa. Có kế hoạch bố trí đào tạo đội ngũ cán bộ văn hóa. Định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện.
- Chủ động phối hợp với cơ quan
chủ trì Đề án triển khai các nhiệm vụ liên quan theo kế hoạch năm và giai đoạn.
Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét, điều chỉnh cho phù
hợp.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc tỉnh, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, các đơn vị doanh
nghiệp
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và đoàn thể các cấp phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng thực hiện tốt cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; vận động các tầng lớp
nhân dân huy động các nguồn lực đầu tư bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân
vũ, xây dựng thiết chế văn hoá và môi trường văn hóa lành mạnh tại địa bàn dân
cư.
- Các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều lệ hoạt động, chủ động,
tích cực phối hợp với ngành văn hóa cùng các địa phương liên quan, tuyên truyền,
vận động hội viên tham gia thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của chương trình,
tham gia giám sát thực hiện chương trình theo quy định. Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền, tham gia các hoạt động bảo vệ và phát
huy giá trị dân ca, dân vũ của tỉnh Thanh Hóa.
- Các đơn vị doanh nghiệp, tổ
chức xã hội đang tham gia hoạt động kinh doanh, bảo tồn các giá trị dân ca, dân
vũ căn cứ nội dung đề án lồng ghép vào mục tiêu, kế hoạch, chương trình phát
triển của đơn vị; tổ chức thực hiện bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ
theo nội dung đề án và quy định của pháp luật.
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh phối hợp xây dựng và điều chỉnh mục tiêu hoạt động phát triển văn hoá,
thể thao trong thanh, thiếu niên và nhi đồng phù hợp với nội dung và định hướng
đề án; tăng cường quản lý các hoạt động của các thiết chế nhà văn hoá thiếu
nhi, trung tâm văn hoá thanh, thiếu niên, tổ chức các hoạt động học tập và thực
hành dân ca, dân vũ trong thanh thiếu niên.
Điều 2.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả; sử dụng
kinh phí hiệu quả, đúng quy định; phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Đề án; thường xuyên và định kỳ, tổng
hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc các Sở và Thủ trưởng các ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN "BẢO TỒN, PHỤC DỰNG VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DÂN CA,DÂN VŨ TỈNH
THANH HÓA TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GIAI ĐOẠN
2021-2030"
(Kèm theo Quết định số: 686/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
Đơn
vị tính: Triệu đồng.
TT
|
Tên dự án
|
Đơn vị chủ trì
|
Tổng kinh phí
|
Giai đoạn 2022-2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách địa phương
|
Nguồn Xã hội hóa
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách địa phương
|
Nguồn Xã hội hóa
|
I
|
NHÓM
DỰ ÁN 1: SƯU TẦM, NGHIÊN CỨU, KIỂM KÊ, TƯ LIỆU HÓA, LẬP HỒ SƠ DÂN CA, DÂN VŨ
|
|
17.700
|
6.010
|
2.340
|
100
|
6.450
|
2.700
|
100
|
1
|
Dự án sưu tầm, nghiên cứu, bổ sung tư liệu phục
vụ công tác số hoá tư liệu dân ca, dân vũ của tỉnh Thanh Hoá giai đoạn
2022-2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
9.500
|
2.910
|
1.440
|
0
|
3.350
|
1.800
|
0
|
-
|
Nghiên cứu, điều tra, khảo sát thu thập tư liệu
(tài liệu ghi chép, ghi hình, ghi âm..)
|
8.100
|
2.160
|
1.440
|
|
2.700
|
1.800
|
|
-
|
Tổ chức hội thảo khoa học
|
600
|
300
|
|
|
300
|
|
|
-
|
Số hóa cơ sở dữ liệu
|
500
|
250
|
|
|
250
|
|
|
-
|
Đầu tư thiết bị (máy tính, ổ cứng lưu trữ dữ liệu)
|
300
|
200
|
|
|
100
|
|
|
2
|
Dự án xây dựng hồ sơ đề cử di sản văn hóa phi
vật thể (có dân ca, dân vũ) vào Danh sách di sản văn hoá phi vật thể đại diện
nhân loại; Danh sách bảo vệ khẩn cấp giai đoạn 2022- 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
8.200
|
3.100
|
900
|
100
|
3.100
|
900
|
100
|
-
|
Nghiên cứu điều tra, khảo sát, hệ thống hóa tư liệu
|
4.000
|
1.500
|
500
|
|
1.500
|
500
|
|
-
|
Tổ chức Hội thảo khoa học
|
1.200
|
400
|
200
|
|
400
|
200
|
|
-
|
Xuất bản công trình nghiên cứu có liên quan
|
800
|
400
|
|
|
400
|
|
|
-
|
Tổ chức tập luyện, phục dựng
|
1.400
|
400
|
200
|
100
|
400
|
200
|
100
|
-
|
Xây dựng hệ thống báo cáo lý lịch khoa học; hệ thống
phụ lục tư liệu kèm theo (phim, ảnh,…)
|
800
|
400
|
|
|
400
|
|
|
II
|
NHÓM DỰ ÁN 2: TRUYỀN DẠY
DÂN CA, DÂN VŨ
|
|
16.050
|
4.400
|
2.400
|
900
|
4.400
|
3.050
|
900
|
1
|
Dự án truyền dạy kiến thức và nâng cao kỹ năng
thực hành dân ca, dân vũ cho cộng đồng nhằm tăng cường sức sống cho các di sản
văn hoá phi vật thể quốc gia giai đoạn 2022-2030
|
UBND các huyện có di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia
|
3.750
|
300
|
1.200
|
200
|
300
|
1.550
|
200
|
-
|
Chi thù lao cho giảng viên, nghệ nhân
|
900
|
0
|
400
|
0
|
0
|
500
|
0
|
-
|
Chi hỗ trợ học viên trong quá trình học, tập luyện
|
1.800
|
|
700
|
100
|
|
900
|
100
|
-
|
Chi tổ chức trình diễn báo cáo kết quả
|
600
|
200
|
|
100
|
200
|
|
100
|
-
|
Chi phí thuê địa điểm, tài liệu, máy chiếu, học cụ,
loa đài
|
450
|
100
|
100
|
|
100
|
150
|
|
2
|
Dự án tăng cường giáo dục về dân ca, dân vũ
cho học sinh các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
6.100
|
2.000
|
700
|
200
|
2.000
|
1.000
|
200
|
-
|
Chi đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức, kỹ
năng thực hành dân ca, dân vũ
|
2.700
|
1.000
|
200
|
|
1.000
|
500
|
|
-
|
Chi xây dựng chương trình, tài liệu giảng dạy- học
tập
|
1.500
|
350
|
400
|
|
350
|
400
|
|
-
|
Chi hỗ trợ xây dựng tiết mục dân ca, dân vũ; mua
sắm đạo cụ
|
1.900
|
650
|
100
|
200
|
650
|
100
|
200
|
3
|
Dự án truyền dạy dân vũ, dân nhạc truyền thống
dân tộc Thái
|
Trung tâm văn hóa Tỉnh
|
1.200
|
400
|
100
|
100
|
400
|
100
|
100
|
-
|
Chi thù lao cho giảng viên, nghệ nhân
|
200
|
100
|
|
|
100
|
|
|
-
|
Chi hỗ trợ học viên trong quá trình học, tập luyện
|
800
|
200
|
100
|
100
|
200
|
100
|
100
|
-
|
Chi tổ chức trình diễn báo cáo kết quả
|
100
|
50
|
|
|
50
|
|
|
-
|
Chi phí thuê địa điểm, tài liệu, máy chiếu, học cụ,
loa đài
|
100
|
50
|
|
|
50
|
|
|
4
|
Dự án truyền dạy dân
vũ, dân nhạc truyền thống dân tộc Mường
|
Trung tâm văn hóa Tỉnh
|
1.200
|
400
|
100
|
100
|
400
|
100
|
100
|
-
|
Chi thù lao cho giảng viên,
nghệ nhân
|
200
|
100
|
|
|
100
|
|
|
-
|
Chi hỗ trợ học viên trong quá
trình học, tập luyện
|
800
|
200
|
100
|
100
|
200
|
100
|
100
|
-
|
Chi tổ chức trình diễn báo
cáo kết quả
|
100
|
50
|
|
|
50
|
|
|
-
|
Chi phí thuê địa điểm, tài liệu,
máy chiếu, học cụ, loa đài
|
100
|
50
|
|
|
50
|
|
|
5
|
Dự án truyền dạy dân
vũ, dân nhạc truyền thống dân tộc Hmông
|
Trung tâm văn hóa Tỉnh
|
1.200
|
400
|
100
|
100
|
400
|
100
|
100
|
-
|
Chi thù lao cho giảng viên,
nghệ nhân
|
200
|
100
|
|
|
100
|
|
|
-
|
Chi hỗ trợ học viên trong quá
trình học, tập luyện
|
800
|
200
|
100
|
100
|
200
|
100
|
100
|
-
|
Chi tổ chức trình diễn báo
cáo kết quả
|
100
|
50
|
|
|
50
|
|
|
-
|
Chi phí thuê địa điểm, tài liệu,
máy chiếu, học cụ, loa đài
|
100
|
50
|
|
|
50
|
|
|
6
|
Dự án truyền dạy dân vũ,
dân nhạc truyền thống dân tộc Thổ
|
Trung tâm văn hóa Tỉnh
|
1.000
|
300
|
100
|
100
|
300
|
100
|
100
|
-
|
Chi thù lao cho giảng viên,
nghệ nhân
|
200
|
100
|
|
|
100
|
|
|
-
|
Chi hỗ trợ học viên trong quá
trình học, tập luyện
|
600
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
-
|
Chi tổ chức trình diễn báo
cáo kết quả
|
100
|
50
|
|
|
50
|
|
|
-
|
Chi phí thuê địa điểm, tài liệu,
máy chiếu, học cụ, loa đài
|
100
|
50
|
|
|
50
|
|
|
7
|
Dự án truyền dạy dân
vũ, dân nhạc truyền thống dân tộc Dao
|
Trung tâm văn hóa Tỉnh
|
800
|
300
|
50
|
50
|
300
|
50
|
50
|
-
|
Chi thù lao cho giảng viên,
nghệ nhân
|
200
|
100
|
|
|
100
|
|
|
-
|
Chi hỗ trợ học viên trong quá
trình học, tập luyện
|
400
|
100
|
50
|
50
|
100
|
50
|
50
|
-
|
Chi tổ chức trình diễn báo
cáo kết quả
|
100
|
50
|
|
|
50
|
|
|
-
|
Chi phí thuê địa điểm, tài liệu,
máy chiếu, học cụ, loa đài
|
100
|
50
|
|
|
50
|
|
|
8
|
Dự án truyền dạy dân
vũ, dân nhạc truyền thống dân tộc Khơ Mú
|
Trung tâm văn hóa Tỉnh
|
800
|
300
|
50
|
50
|
300
|
50
|
50
|
-
|
Chi thù lao cho giảng viên,
nghệ nhân
|
200
|
100
|
|
|
100
|
|
|
-
|
Chi hỗ trợ học viên trong quá
trình học, tập luyện
|
400
|
100
|
50
|
50
|
100
|
50
|
50
|
-
|
Chi tổ chức trình diễn báo
cáo kết quả
|
100
|
50
|
|
|
50
|
|
|
-
|
Chi phí thuê địa điểm, tài liệu,
máy chiếu, học cụ, loa đài
|
100
|
50
|
|
|
50
|
|
|
III
|
NHÓM
DỰ ÁN 3: TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN DÂN CA, DÂN VŨ
|
|
7.600
|
2.600
|
1.200
|
0
|
2.600
|
1.200
|
0
|
|
Dự án nâng cao chất lượng
xây dựng sản phẩm tuyên truyền, quảng bá dân ca, dân vũ tỉnh Thanh Hoá giai
đoạn 2022-2030 (xây dựng 10 phim video, xuất bản 6 cuốn sách có chất lượng về
di sản văn hoá phi vật thể quốc gia của tỉnh Thanh Hoá)
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
5.000
|
1.800
|
700
|
0
|
1.800
|
700
|
0
|
-
|
Xây dựng 10 bộ phim video về
di sản văn hoá phi vật thể quốc gia
|
2.600
|
800
|
500
|
|
800
|
500
|
|
-
|
Xây dựng 6 bộ sách về di sản văn
hoá phi vật thể quốc gia
|
2.400
|
1.000
|
200
|
|
1.000
|
200
|
|
|
Hỗ trợ cho các cơ quan
báo chí địa phương (Báo Thanh Hóa, Đài PTTH Thanh Hóa, Tạp chí Xứ
Thanh xây dựng các chuyên trang, chuyên mục nhằm quảng bá, tuyên truyền về di
sản văn hóa phi vật thể xứ Thanh nói chung, dân ca, dân vũ nói riêng)
|
Báo Thanh Hóa, Đài PTTH Thanh
Hóa, Tạp chí Xứ Thanh
|
2.600
|
800
|
500
|
|
800
|
500
|
|
IV
|
NHÓM
DỰ ÁN 4: PHỤC DỰNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT THỰC HÀNH DÂN CA, DÂN VŨ ĐẶC SẮC
GẮN VỚI HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CƠ SỞ
|
|
10.350
|
3.240
|
1.310
|
200
|
3.620
|
1.780
|
200
|
1
|
Dự án phục dựng một số
hoạt động sinh hoạt thực hành dân ca, dân vũ đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu
số ở khu vực miền núi gắn với hoạt động phát triển du lịch và nâng cao đời sống
văn hoá cơ sở giai đoạn 2022-2030(bao gồm Phục dựng dân ca, dân vũ trong Lễ hội
Dâng trâu tế Trời Đền Chín Gian;Phục dựng một số hình thức trình diễn dân ca,
dân vũ tiêu biểu của đồng bào dân tộc Thái; Phục dựng một số hình thức trình
diễn dân ca, dân vũ tiêu biểu của đồng bào dân tộc Mường; Phục dựng một số
hình thức trình diễn dân ca, dân vũ tiêu biểu của đồng bào dân tộc Dao; Phục
dựng một số hình thức trình diễn dân ca, dân vũ đặc sắc của đồng bào dân tộc
Thổ; Phục dựng một số hình thức trình diễn dân ca, dân vũ tiêu biểu của đồng
bào dân tộc Mông)
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
các địa phương có liên quan
|
6.150
|
1.140
|
1.310
|
200
|
1.520
|
1.780
|
200
|
-
|
Nghiên cứu, xây dựng kịch bản
|
2.100
|
540
|
360
|
|
720
|
480
|
|
-
|
Hỗ trợ tập luyện, thực hành
trình diễn
|
1.950
|
600
|
150
|
100
|
800
|
200
|
100
|
-
|
Hỗ trợ trang phục, đạo cụ
trình diễn
|
700
|
|
200
|
100
|
|
300
|
100
|
-
|
Hỗ trợ phương tiện nhạc cụ,
thiết bị âm thanh
|
1.400
|
|
600
|
|
|
800
|
|
2
|
Dự án bảo tồn và phát
huy giá trị nghệ thuật Chèo của tỉnh Thanh Hoá gắn với phát triển du lịch
|
Nhà hát Nghệ thuật truyền thống
|
1.400
|
1.400
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
-
|
Nghiên cứu, xây dựng kịch bản
|
300
|
300
|
0
|
0
|
|
0
|
0
|
-
|
Hỗ trợ tập luyện, thực hành
trình diễn
|
600
|
600
|
0
|
0
|
|
0
|
0
|
-
|
Hỗ trợ trang phục, đạo cụ
trình diễn
|
250
|
250
|
0
|
0
|
|
0
|
0
|
-
|
Hỗ trợ phương tiện nhạc cụ,
thiết bị âm thanh
|
250
|
250
|
0
|
0
|
|
0
|
0
|
3
|
Dự án bảo tồn và phát
huy nghệ thuật Tuồng của tỉnh Thanh Hoá gắn với phát triển du lịch
|
Nhà hát Nghệ thuật truyền thống
|
1.400
|
0
|
0
|
0
|
1.400
|
0
|
0
|
-
|
Nghiên cứu, xây dựng kịch bản
|
300
|
|
0
|
0
|
300
|
0
|
0
|
-
|
Hỗ trợ tập luyện, thực hành
trình diễn
|
600
|
|
0
|
0
|
600
|
0
|
0
|
-
|
Hỗ trợ trang phục, đạo cụ
trình diễn
|
250
|
|
0
|
0
|
250
|
0
|
0
|
-
|
Hỗ trợ phương tiện nhạc cụ,
thiết bị âm thanh
|
250
|
|
0
|
0
|
250
|
0
|
0
|
4
|
Dự án bảo tồn thể nghiệm
dân ca, dân vũ của tỉnh Thanh Hoá gắn với phát triển du lịch
|
Nhà hát Ca Múa Kịch Lam Sơn
|
1.400
|
700
|
0
|
0
|
700
|
0
|
0
|
-
|
Nghiên cứu, xây dựng kịch bản
|
300
|
|
0
|
0
|
300
|
0
|
0
|
-
|
Hỗ trợ tập luyện, thực hành
trình diễn
|
600
|
|
0
|
0
|
600
|
0
|
0
|
-
|
Hỗ trợ trang phục, đạo cụ
trình diễn
|
250
|
|
0
|
0
|
250
|
0
|
0
|
-
|
Hỗ trợ phương tiện nhạc cụ,
thiết bị âm thanh
|
250
|
|
0
|
0
|
250
|
0
|
0
|
V
|
NHÓM
DỰ ÁN 5: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TÔN VINH ĐỐI VỚI CÁC NGHỆ NHÂN, NHỮNG NGƯỜI CÓ
CÔNG ĐÓNG GÓP BẢO TỒN, PHỤC DỰNG VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DÂN CA, DÂN VŨ
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
3.500
|
1.000
|
300
|
450
|
1.000
|
300
|
450
|
-
|
Tổ chức sự kiện tôn vinh kết
hợp sự kiện trình diễn nghệ thuật dân ca, dân vũ
|
|
2.000
|
500
|
300
|
200
|
500
|
300
|
200
|
-
|
Tổ chức hội nghị nghệ nhân toàn
tỉnh
|
|
1.500
|
500
|
|
250
|
500
|
|
250
|
VI
|
NHÓM
DỰ ÁN 6: NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HÀNH, QUẢN LÝ DI SẢN CHO CỘNG ĐỒNG
|
|
1.100
|
350
|
150
|
50
|
350
|
150
|
50
|
|
Tập huấn bồi dưỡng kiến
thức nhằm nâng cao năng lực quản lý di sản văn hoá phi vật thể, nghệ thuật dân
ca dân vũ của cộng đồng (đối tượng bao gồm các cán bộ cấp cơ sở,
nghệ nhân và lực lượng hạt nhân của các câu lạc bộ, đội nghệ thuật quần chúng
dân ca, dân vũ trong cộng đồng)
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
1.100
|
350
|
150
|
50
|
350
|
150
|
50
|
-
|
Chi thù lao cho giảng viên,
nghệ nhân
|
|
600
|
200
|
100
|
0
|
200
|
100
|
0
|
-
|
Chi hỗ trợ học viên trong quá
trình học, tập luyện
|
|
400
|
100
|
50
|
50
|
100
|
50
|
50
|
-
|
Chi phí thuê địa điểm, tài liệu,
máy chiếu, học cụ, loa đài
|
|
100
|
50
|
0
|
0
|
50
|
0
|
0
|
VII
|
NHÓM
DỰ ÁN 7: HỖ TRỢ BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ DÂN CA, DÂN VŨ KẾT HỢP VỚI BẢO ĐẢM
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ NGƯỜI DÂN Ở KHU VỰC ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN, VÙNG BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO
|
|
17.800
|
3.000
|
1.900
|
4.000
|
3.000
|
1.900
|
4.000
|
1
|
Dự án hỗ trợ bảo tồn, phát
huy giá trị dân ca, dân vũ kết hợp với phát triển du lịch cộng đồng ở một số
bản của đồng bào các dân tộc thiểu số khu vực miền núi biên giới tỉnh Thanh
Hoá
|
UBND huyện miền núi có làng
văn hóa du lịch dân tộc thiểu số
|
8.900
|
0
|
450
|
4.000
|
0
|
450
|
4.000
|
-
|
- Hỗ trợ khóa đào tạo kiến thức,
kỹ năng cho các hộ gia đình, nghệ nhân am hiểu trình diễn dân ca, dân vũ về
làm du lịch cộng đồng
|
|
900
|
0
|
450
|
0
|
0
|
450
|
0
|
-
|
- Hỗ trợ người dân sản xuất, kinh
doanh các mặt hàng sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách du lịch liên quan đến kho
tàng nghệ thuật truyền thống của dân tộc (các sản phẩm băng, đĩa ghi âm, ghi
hình dân ca, dân vũ; nghề thủ công chế tác nhạc cụ dân gian; nghề thủ công
làm trang phục, đạo cụ trình diễn dân ca, dân vũ; trình diễn dân ca, dân vũ
phục vụ khách du lịch…)
|
|
8.000
|
1.000
|
1.000
|
2.000
|
1.000
|
1.000
|
2.000
|
2
|
Dự án hỗ trợ bảo tồn,
phát huy giá trị dân ca, dân vũ kết hợp với phát triển du lịch cộng đồng ở
khu vực biển đảo tỉnh Thanh Hoá
|
|
8.900
|
3.000
|
1.450
|
0
|
3.000
|
1.450
|
0
|
-
|
Hỗ trợ khóa đào tạo kiến thức,
kỹ năng cho các hộ gia đình, nghệ nhân am hiểu trình diễn dân ca, dân vũ về
làm du lịch cộng đồng
|
|
900
|
0
|
450
|
0
|
0
|
450
|
0
|
-
|
- Hỗ trợ người dân sản xuất, kinh
doanh các mặt hàng sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách du lịch liên quan đến kho
tàng nghệ thuật truyền thống của dân tộc (các sản phẩm băng, đĩa ghi âm, ghi
hình dân ca, dân vũ; nghề thủ công chế tác nhạc cụ dân gian; nghề thủ công
làm trang phục, đạo cụ trình diễn dân ca, dân vũ; trình diễn dân ca, dân vũ
phục vụ khách du lịch…)
|
|
8.000
|
1.000
|
1.000
|
2.000
|
1.000
|
1.000
|
2.000
|
VIII
|
NHÓM
DỰ ÁN 8: ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ KỸ THUẬT CHO CÁC THIẾT
CHẾ VĂN HÓA NGHỆ THUẬT PHỤC VỤ BẢO TỒN, TRUYỀN DẠY, PHỤC DỰNG VÀ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ DÂN CA, DÂN VŨ GIAI ĐOẠN 2022- 2030
|
|
5.000
|
1.000
|
500
|
200
|
1.150
|
1.600
|
550
|
1
|
Phục dựng lễ hội Nghè
Xâm
|
UBND huyện Đông Sơn
|
1.600
|
0
|
0
|
0
|
150
|
1.100
|
350
|
-
|
Xây dựng kịch bản
|
|
150
|
0
|
0
|
0
|
150
|
|
0
|
-
|
Tập luyện, trình diễn nghi thức
trong lễ hội
|
|
500
|
0
|
0
|
0
|
0
|
400
|
100
|
-
|
Hỗ trợ trang phục, đạo cụ, nhạc
cụ phục vụ lễ hội
|
|
400
|
0
|
0
|
0
|
0
|
300
|
100
|
-
|
Hỗ trợ mua sắm đồ lễ (kiệu, lọng,
bát bửu…
|
|
400
|
0
|
0
|
0
|
0
|
300
|
100
|
-
|
Hỗ trợ trang thiết bị khác phục
vụ lễ hội
|
|
150
|
0
|
0
|
0
|
0
|
100
|
50
|
2
|
Dự án hỗ trợ trang thiết
bị tập luyện và thực hành trình diễn di sản văn hoá phi vật thể quốc gia của
tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2022-2030
|
UBND các huyện có di sản văn hóa
phi vật thể quốc gia (liên quan đến nghệ thuật trình diễn dân gian)
|
3.400
|
1.000
|
500
|
200
|
1.000
|
500
|
200
|
IX
|
NHÓM
DỰ ÁN 9: TỔ CHỨC ĐĂNG CAI SỰ KIỆN LIÊN HOAN, FESTIVAL ÂM NHẠC DÂN GIAN, NHẢY
MÚA DÂN GIAN QUỐC GIA VÀ QUỐC TẾ
|
|
12.000
|
0
|
0
|
0
|
6.000
|
2.000
|
4.000
|
1
|
Tổ chức sự kiện
“Festival nhảy múa dân gian quốc tế Thanh Hoá lần thứ nhất”
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
6.000
|
|
|
|
3.000
|
1.000
|
2.000
|
2
|
Tổ chức sự kiện
“Festival âm nhạc dân gian quốc tế Thanh Hoá lần thứ nhất”
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
6.000
|
|
|
|
3.000
|
1.000
|
2.000
|
X
|
NHÓM
DỰ ÁN 10: XÂY DỰNG MÔ HÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DÂN CA, DÂN VŨ TẠI
CÁC THÀNH PHỐ, KHU DU LỊCH TRỌNG ĐIỂM CỦA TỈNH
|
|
3.200
|
2.000
|
1.200
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Dự án nghiên cứu thí điểm xây
dựng mô hình bảo tồn và phát huy các giá trị dân ca, dân vũ tại khu vực đô thị
- khu công nghiệp của tỉnh Thanh Hoá
|
Sở VHTTDL, UBND huyện Thọ Xuân, Thị xã Nghi Sơn
|
800
|
500
|
300
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Dự án nghiên cứu thí điểm xây
dựng mô hình bảo tồn và phát huy các giá trị dân ca, dân vũ tại khu du lịch
biển của tỉnh Thanh Hoá
|
Sở VHTTDL, UBND thành phố Sầm Sơn, huyện Hoằng Hóa
|
800
|
500
|
300
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Dự án nghiên cứu thí điểm xây
dựng mô hình bảo tồn và phát huy các giá trị dân ca, dân vũ tại khu vực di sản
thế giới thành Nhà Hồ gắn với phát triển du lịch
|
Sở VHTTDL, huyện Vĩnh Lộc
|
800
|
500
|
300
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Dự án nghiên cứu thí điểm xây
dựng mô hình bảo tồn và phát huy các giá trị dân ca, dân vũ tại làng cổ Đông
Sơn, Thanh Hoá
|
Sở VHTTDL, UBND huyện Đông Sơn
|
800
|
500
|
300
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng cộng
|
|
94.300
|
22.600
|
12.300
|
5.900
|
27.570
|
15.680
|
10.250
|
|
Bằng chữ: Chín mươi tư tỷ, ba trăm triệu đồng./.
|