BỘ VĂN HOÁ, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3404/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ DÂN CA, DÂN VŨ,
DÂN NHẠC CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2021 -
2030”
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số
79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Nghị quyết số
12/NQ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết
số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Văn hoá dân tộc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân
vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021
- 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền
thống các dân tộc là thành phần không thể thiếu, góp phần quan trọng hình thành
bản sắc văn hóa Việt Nam, độc đáo và đa dạng trong sự thống nhất, góp phần vào
xây dựng và phát triển văn hóa, con người trong cộng đồng các dân tộc thiểu số.
- Việc bảo tồn, phát huy giá trị
dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số phải gắn kết, kết
nối chặt chẽ với việc bảo tồn, phát huy các thành tố văn hóa khác như: phong tục
tập quán, tiếng nói, chữ viết, trang phục, văn học dân gian, lễ hội truyền thống…,
đồng thời phải kết hợp chặt chẽ với các ngành, lĩnh vực khác có liên quan như:
du lịch, giáo dục, an ninh, thông tin truyền thông, môi trường.
- Trong quá trình bảo tồn dân
ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống cần có sự tiếp thu, đổi mới, phát triển, đồng
thời phải đảm bảo gìn giữ được những đặc điểm cơ bản, cốt lõi mang bản sắc dân
tộc trong dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số; phát
huy vai trò làm chủ của đồng bào trong xây dựng và phát triển đời sống văn hóa.
- Chú trọng phát triển du lịch
văn hóa, du lịch cộng đồng, du lịch dân tộc học, du lịch nông thôn miền núi, hướng
phát triển du lịch nội địa gắn phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy giá trị
dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số.
- Các nghệ nhân và những người
trực tiếp nắm giữ, thực hành di sản dân ca, dân vũ, dân nhạc cổ truyền của các
dân tộc thiểu số đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn, phát huy giá trị
dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống, đóng góp vào sự phát triển bền vững của
cộng đồng dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học,
công nghệ, trọng tâm là công nghệ số để nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hoá, phục
dựng, lưu giữ, bảo tồn, phát huy, tuyên truyền quảng bá giá trị các loại hình
dân ca, dân vũ, dân nhạc, đặc biệt là các loại hình có nguy cơ mai một.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Giữ gìn, phổ biến, trao truyền
và phát huy những giá trị đặc sắc về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của
các dân tộc thiểu số; nâng cao nhận thức và lòng tự hào, ý thức tự giác của người
dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống dân tộc; nâng
cao mức hưởng thụ văn hóa cho người dân. Đồng thời, tổ chức xây dựng, khai thác
tốt các loại hình du lịch đặc trưng, phù hợp với đặc điểm văn hóa cộng đồng, mở
rộng ngành kinh tế phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Chú
trọng bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các
dân tộc thiểu số trở thành sản phẩm du lịch văn hóa đặc trưng, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội tại các địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Kiểm kê và cập nhật kiểm kê
hàng năm nhằm đánh giá thực trạng sức sống và phân loại; lập danh mục di sản
văn hóa phi vật thể loại hình Nghệ thuật trình diễn dân gian gồm dân ca, dân
vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số; có 60% di sản thuộc loại hình này được đưa
vào Danh mục quốc gia;
- Các nghệ nhân về lĩnh vực di
sản văn hóa phi vật thể nói chung và loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền
thống của các dân tộc thiểu số nói riêng được hưởng chính sách hỗ trợ trong hoạt
động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
- Phấn đấu 50% thôn có đội văn
hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng;
- 40% các loại hình dân ca, dân
vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số được hỗ trợ bảo tồn, phục dựng gắn với
phát triển du lịch;
- Hỗ trợ thí điểm 500 mô hình
Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ hoạt động hiệu quả phục vụ phát triển du lịch tại
các địa phương;
- Các khu, điểm du lịch cộng đồng
vùng đồng bào dân tộc thiểu số duy trì hoạt động ít nhất 01 Câu lạc bộ/đội văn
nghệ phục vụ phát triển du lịch;
- Phấn đấu 70% các công chức,
viên chức văn hóa, nghệ nhân, người có uy tín được tập huấn, bồi dưỡng về công
tác bảo tồn văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số;
- Phấn đấu có 400 nghệ nhân là
người dân tộc thiểu số được quan tâm hỗ trợ xây dựng hồ sơ phong tặng danh hiệu
Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú;
- Tổ chức các hoạt động giao
lưu văn hóa giữa các dân tộc, đẩy mạnh quảng bá giá trị đặc sắc về dân ca, dân
vũ, dân nhạc các dân tộc trong nước và quốc tế;
- 100% các trường dân tộc nội
trú và các cấp trường tại các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số đưa loại
hình dân ca, dân vũ, dân nhạc vào hoạt động sinh hoạt ngoại khóa, tổ chức ngày
hội, giao lưu cho học sinh;
- Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu
hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu số về dân ca, dân vũ dân nhạc các dân tộc thiểu số
để lưu trữ và phát huy, xúc tiến, giới thiệu, quảng bá hình ảnh của di sản góp
phần thúc đẩy phát triển du lịch.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Hoàn thành công tác kiểm kê,
đánh giá, phân loại và lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể loại hình dân
ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số; có từ 70% các di sản văn hóa phi vật
thể liên quan đến loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc tiêu biểu của đồng bào các
dân tộc thiểu số được xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào Danh mục di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia;
- Có từ 70 - 80% các loại hình
dân ca, dân vũ, dân nhạc được hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và các giá trị tiêu biểu
được khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch;
- Phấn đấu 100% thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số có đội văn nghệ/Câu lạc bộ truyền... thống hoạt động thường
xuyên, có chất lượng;
- Phấn đấu có từ 800 mô hình bảo
tồn Câu lạc bộ dân ca, dân vũ, dân nhạc hoạt động hiệu quả, góp phần nâng cao mức
hưởng thụ văn hóa cho cộng đồng và tạo sản phẩm du lịch đặc thù từ di sản văn
hóa;
- Phấn đấu từ 90% các công chức,
viên chức văn hóa, các nghệ nhân, người uy tín được bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao năng lực về công tác bảo tồn văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số;
- Phấn đấu có 600 nghệ nhân là
người dân tộc thiểu số được quan tâm xây dựng hồ sơ phong tặng danh hiệu Nghệ
nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú;
- Tổ chức định kỳ các hoạt động
Liên hoan, Giao lưu, Hội thi văn hóa dân gian phù hợp với điều kiện thực tế của
mỗi địa phương, khu vực; quảng bá giá trị đặc sắc về dân ca, dân vũ, dân nhạc
các dân tộc trong nước và quốc tế;
- Từ 80% di sản văn hóa phi vật
thể liên quan đến dân ca, dân vũ, dân nhạc được tư liệu hóa lưu giữ và phổ biến
đến cộng đồng các dân tộc thiểu số.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
Đề án được thực hiện trên phạm
vi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Đối tượng thực hiện
- Đồng bào các dân tộc thiểu số,
các nghệ nhân người dân tộc thiểu số; các Câu lạc bộ văn hóa, đội văn nghệ vùng
đồng bào dân tộc thiểu số;
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức
chính trị, xã hội - nghề nghiệp, Hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ hợp tác, hộ kinh
doanh, cơ sở lưu trú du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Ưu tiên các dân tộc thiểu số
có số dân dưới 10.000 người, dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc
thù.
3. Thời gian thực hiện
Từ năm 2021 đến năm 2030, chia
làm 02 giai đoạn:
- Giai đoạn I: Từ năm 2021 đến
2025.
- Giai đoạn II: Từ năm 2026 đến
2030.
Sơ kết đánh giá thực hiện Đề án
vào Quý IV năm 2025 để xem xét, điều chỉnh cho giai đoạn sau.
Tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện Đề án vào quý IV năm 2030.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nhiệm vụ chủ yếu
a) Khảo sát, kiểm kê và lập
danh mục loại hình di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền
thống của các dân tộc thiểu số
- Khảo sát, kiểm kê, đánh giá
thực trạng và lựa chọn lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể về dân ca, dân
vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số và lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào Danh mục
di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
- Nghiên cứu, sưu tầm, phân loại
di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc
thiểu số đã, đang bị mai một để định hướng các nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn,
phát huy giá trị loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc tiêu biểu các dân tộc thiểu
số, trong đó lưu ý đến các dân tộc ít người (dưới 10.000 người), các loại hình
có tiềm năng xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch tại địa phương;
- Tổ chức Hội thảo khoa học (đối
với các nhà quản lý, các nhà khoa học, các doanh nghiệp du lịch và chủ thể văn
hóa) về những vấn đề đặt ra trong quá trình triển khai Đề án (giải pháp bảo tồn,
phát huy và xây dựng các mô hình...).
b) Xây dựng, ban hành cơ chế,
chính sách cho các nghệ nhân, người tổ chức thực hành, trao truyền, bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu số
- Khuyến khích hỗ trợ cá nhân,
những người có uy tín, có kỹ năng biểu diễn nghệ thuật dân gian phấn đấu trở
thành đội ngũ nghệ nhân trao truyền bí quyết, kiến thức thực hành các di sản
văn hóa phi vật thể nói chung và dân ca, dân vũ, dân nhạc tham gia hoạt động
truyền dạy văn hóa truyền thống cho thế hệ trẻ trong nhà trường, cộng đồng;
- Xây dựng cơ chế, chính sách
ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cá nhân đầu tư, khai thác giá
trị di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc thiểu số vào hoạt động kinh tế,
du lịch tại địa phương;
- Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ
sung các chính sách liên quan đến công tác văn hóa, thể thao, du lịch và gia
đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hướng đến mục tiêu phát triển
bền vững và phát huy lợi thế, tiềm năng của vùng gắn với phát triển du lịch;
phát huy vai trò làm chủ của đồng bào trong xây dựng đời sống văn hoá, xoá bỏ
các hủ tục lạc hậu;
- Xây dựng chính sách hỗ trợ đặc
thù đối với nghệ nhân đóng góp trong hoạt động duy trì, giữ gìn, trao truyền bí
quyết, kiến thức thực hành di sản văn hoá phi vật thể nói chung và loại hình
dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số nói riêng được
đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và Danh sách của UNESCO;
c) Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực cho công chức văn hóa và các chủ thể văn hoá (nghệ nhân, người có uy
tín...) trong công tác quản lý, gìn giữ và phát huy giá trị nghệ thuật trình diễn
dân gian các dân tộc thiểu số tại địa phương
- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật về bảo tồn, phát huy
văn hóa truyền thống, về khai thác, xây dựng sản phẩm du lịch cho đội ngũ công
chức văn hóa tại cơ sở;
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực thực hành, truyền dạy văn hóa phi vật thể cho các nghệ nhân, người có
uy tín...; Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho công chức văn hóa và các
chủ thể văn hoá về kiến thức du lịch, kỹ năng ứng xử giao tiếp phục vụ du lịch.
d) Tổ chức phục dựng và phát
huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du
lịch
- Hỗ trợ và nghiên cứu tổ chức
phục dựng, trình diễn, truyền dạy, tái tạo, phổ biến giá trị dân ca, dân vũ,
dân nhạc của các dân tộc thiểu số trong cộng đồng, gia đình, trường học và các
khu, điểm du lịch;
- Hỗ trợ xây dựng và vận hành
các mô hình Câu lạc bộ, đội văn nghệ thôn bản, Hội, Chi hội sinh hoạt văn hóa
dân gian, bảo tồn, phát huy dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số...;
- Lựa chọn phục dựng không gian
văn hóa dân tộc tiêu biểu tại Bản du lịch cộng đồng và trong các dịp tết, lễ, hội
truyền thống, các chợ phiên (ưu tiên các địa phương có các Khu du lịch cộng đồng)
nhằm giao lưu, trình diễn, tạo môi trường thực hành và trao truyền các loại
hình di sản văn hóa, các loại hình dân ca, dân vũ,… tạo ra các sản phẩm văn hóa
đáp ứng nhu cầu du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa…;
- Hỗ trợ cộng đồng tổ chức thực
hành để bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc ngay
chính trong đời sống cộng đồng; phát huy vai trò của các quy ước, hương ước trong
bảo tồn các giá trị văn hóa;
- Xây dựng mô hình Câu lạc bộ
văn hóa văn nghệ hoạt động thường xuyên, hiệu quả phục vụ phát triển du lịch tại
các địa phương;
- Phục hồi một số làn điệu dân
ca, dân vũ, nhạc cụ dân tộc tiêu biểu để tổ chức thực hành, biểu diễn định kỳ hằng
năm gắn với hoạt động phát triển du lịch của địa phương;
- Đổi mới công tác tổ chức các
hoạt động văn nghệ quần chúng trong các Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch của
các dân tộc thiểu số; tổ chức Liên hoan dân ca các dân tộc thiểu số (theo Quyết
định số 3666/QĐ-BVHTTDL ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch);
- Đổi mới, nâng cao chất lượng
tổ chức các Hội thi, Hội diễn, Liên hoan, Giao lưu văn hóa nghệ quần chúng;
trình diễn dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống trong các dịp Ngày Đại đoàn kết
các dân tộc Việt Nam, Ngày Di sản Việt Nam... tại Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt Nam và trong hoạt động lễ hội truyền thống tại các địa phương.
e) Phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo đưa một số loại hình dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc vào hoạt động
giảng dạy và hoạt động giáo dục ngoại khóa tại các nhà trường
- Nghiên cứu để xây dựng kế hoạch
và tài liệu giảng dạy liên quan tới một số loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc của
đồng bào dân tộc thiểu số vào các cấp học, chú trọng tới những trường dân tộc nội
trú và các trường học các cấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều
kiện thực tế, đặc tính dân tộc, vùng, miền; tổ chức giao lưu văn hóa, văn nghệ
cho học sinh, sinh viên nhằm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trong việc
gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp nói chung và giá trị dân ca,
dân nhạc, dân vũ các dân tộc thiểu số nói riêng đối với thế hệ trẻ;
- Xây dựng nội dung bài giảng
giáo dục về nguồn gốc, giá trị và vai trò của một số loại hình dân ca, dân nhạc,
dân vũ các dân tộc thiểu số trong trường học và tích hợp các hoạt động thực
hành/thực tập trình diễn vào sinh hoạt tại Câu lạc bộ trong các nhà trường với
các hình thức phong phú, sáng tạo;
- Xây dựng kế hoạch phối hợp các
bên liên quan, gồm ngành giáo dục, ngành văn hóa và các nghệ nhân để đưa nghệ
nhân vào truyền dạy dân ca, dân nhạc, dân vũ trong các trường học.
f) Tuyên truyền, phổ biến, quảng
bá, giới thiệu giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu
số gắn với phát triển du lịch
- Nâng cao chất lượng và hình
thức tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống
các dân tộc thiểu số trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội gắn
với phát triển du lịch;
- Xây dựng các sản phẩm phim
khoa học, phim tài liệu, phim quảng bá hình ảnh di sản văn hóa về dân ca, dân
vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số;
- Xuất bản các ấn phẩm về nghệ
thuật trình diễn dân gian các dân tộc thiểu số phục vụ công tác lưu giữ, truyền
dạy, phổ biến và quảng bá du lịch;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia tuyên truyền, phổ biến, quảng
bá, giới thiệu giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu
số phục vụ phát triển du lịch; thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của đồng
bào các dân tộc thiểu số đối với việc bảo tồn, phát huy các loại hình dân ca,
dân vũ, dân nhạc của dân tộc mình;
- Tuyên truyền quảng bá thông
qua các hội thi, hội diễn dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống và tại các sự
kiện văn hóa du lịch qui mô vùng, miền, toàn quốc và phối hợp với các công ty,
hãng lữ hành trong công tác xây dựng tour, tuyến, sản phẩm du lịch gắn với những
địa phương loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số
có giá trị, để tiếp cận các thị trường khách du lịch.
g) Xây dựng các hành trình kết
nối di sản dân ca, dân vũ gắn với phát triển du lịch
- Kết nối các tour, tuyến ở các
khu vực có tiềm năng về dân ca, dân vũ;
- Kết nối các di sản dân ca,
dân vũ tương đồng để xây dựng thành hành trình di sản;
- Tổ chức các khoá tập huấn về
du lịch và dịch vụ du lịch gắn với dân ca, dân vũ theo đặc thù loại hình và dân
tộc;
- Xây dựng những bộ tài liệu
liên quan có giá trị sử dụng lâu dài.
h) Ứng dụng khoa học, công nghệ,
trọng tâm là công nghệ số trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị dân ca,
dân vũ, dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch
- Ứng dụng khoa học, công nghệ
để nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng, lưu giữ, bảo tồn, phát huy giá trị các loại
hình dân ca, dân vũ, dân nhạc, đặc biệt là các loại hình có nguy cơ mai một;
- Số hóa dữ liệu dân ca, dân
vũ, dân nhạc và các loại hình di sản truyền thống khác của các dân tộc thiểu số
phục vụ cho công tác bảo tồn, nghiên cứu khoa học, giảng dạy và tuyên truyền,
quảng bá phát triển du lịch;
- Khai thác, phát huy tài
nguyên số dữ liệu dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số
trên các nền tảng không gian mạng qua: Facebook, Zalo, Youtobe, Fanpage,
Tiktok… gắn kết với thị trường, đối tượng, sản phẩm du lịch;
- Kết nối với các công ty kinh
doanh dịch vụ du lịch trong hoạt động xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch đặc
thù;
- Kết nối với các trung tâm dữ
liệu về di sản văn hóa phi vật thể trong khu vực và trên thế giới để chia sẻ dữ
liệu về dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc thiểu số, nhằm quảng bá ở phạm vi
quốc tế.
i) Tổ chức sơ kết theo giai đoạn
và Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án
Tổ chức tôn vinh, khen thưởng
(vào dịp sơ kết và tổng kết Đề án) đối với tác giả có tác phẩm về đề tài dân tộc
thiểu số đạt giá trị nghệ thuật, nhân văn cao. Tôn vinh các nghệ nhân có công
truyền dạy văn hóa, nghệ thuật truyền thống dân tộc. Có hình thức động viên,
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích cao, có nhiều đóng góp trong việc
bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu
số gắn với phát triển du lịch.
2. Giải pháp thực hiện
a) Về chỉ đạo, điều hành
Tăng cường, nâng cao hiệu quả
chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các bộ, ban, ngành, địa phương, các đoàn thể,
các tổ chức, cá nhân đối với công tác gìn giữ và phát huy văn hóa truyền thống
các dân tộc thiểu số nhất là giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các
dân tộc; thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao, du lịch kết
hợp chặt chẽ với thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của từng
đơn vị, địa phương. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ban, ngành Trung ương, địa
phương trong hoạt động triển khai thực hiện các chính sách dân tộc nói chung và
bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số nói riêng được đồng
bộ, hiệu quả.
b) Về xây dựng cơ chế, chính
sách
Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất
ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các nghệ nhân, người nắm giữ
và tổ chức thực hành, trao truyền, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
các dân tộc thiểu số trong cộng đồng; tạo điều kiện, tạo môi trường văn hóa,
không gian văn hóa phù hợp để đồng bào các dân tộc thường xuyên được giao lưu,
trình diễn văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong các dịp như Ngày hội,
giao lưu, liên hoan hay giao lưu văn hóa trong từng cộng đồng hoặc giữa các cộng
đồng dân tộc với nhau.
c) Về tuyên truyền và quảng bá
Tăng cường các hoạt động tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và của nhân dân
về công tác bảo vệ, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số
trên cả nước; đa dạng hóa hình thức thông tin, tuyên truyền thông qua các
phương tiện truyền thông đại chúng.
d) Về phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác văn hóa; đặc biệt
là cán bộ ở cơ sở, thôn, bản, phục vụ công tác quản lý, phát huy di sản tại cộng
đồng, địa phương. Củng cố và phát triển các chi hội văn nghệ dân gian, chi hội
văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số, chi hội nhiếp ảnh, các hiệp hội du lịch tại
địa phương, các ban quản lý khu du lịch, các câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân
gian ở địa phương... nhằm tập hợp lực lượng, đẩy mạnh công tác nghiên cứu, sưu
tầm, phổ biến di sản văn hoá các dân tộc trên cả nước. Hỗ trợ các nghệ nhân người
dân tộc thiểu số trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa
truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng, truyền dạy những người kế cận.
e) Về ứng dụng khoa học, công
nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; đầu tư trang thiết bị công
nghệ hiện đại để nâng cao khả năng tiếp cận cho đồng bào các dân tộc vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số; phát huy hiệu quả mạng lưới
phát thanh, truyền hình của trung ương và địa phương, nâng cao chất lượng sóng
và nội dung chương trình.
g) Về huy động nguồn lực xã hội
hoá
Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa,
khuyến khích, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các tổ chức
phi chính phủ hỗ trợ nguồn lực để bảo tồn và quảng bá, giới thiệu các giá trị
văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số.
IV. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn ngân sách nhà nước của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng năm phân bổ cho các đơn vị trực thuộc;
2. Kinh phí sự nghiệp của các
ban, bộ, ngành Trung ương;
3. Ngân sách nhà nước của các địa
phương triển khai thực hiện Đề án;
4. Kinh phí huy động từ các nguồn
xã hội hóa.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
chủ trì, phối hợp với các ban, bộ, ngành Trung ương, các tổ chức chính trị xã hội
triển khai thực hiện Đề án; giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ triển khai thực
hiện các nhiệm vụ đảm bảo đạt hiệu quả và tiến độ đề ra, cụ thể như sau:
1.1. Vụ Văn hoá dân tộc
- Là đầu mối, chủ trì hướng dẫn
thực hiện Đề án, xây dựng kế hoạch, kinh phí; tham mưu phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Bộ triển khai thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể của Đề án; theo dõi tổng hợp, tổng kết báo cáo;
- Trực tiếp triển khai các nhiệm
vụ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
- Tổng hợp kế hoạch hàng năm,
thống nhất với Vụ Kế hoạch, Tài chính để cân đối bố trí nguồn ngân sách thực hiện
Kế hoạch hàng năm theo Đề án;
- Sơ kết đánh giá kết quả thực
hiện Đề án giai đoạn 2021 - 2025 để điều chỉnh, tiếp tục triển khai đề án giai
đoạn 2026 - 2030.
1.2. Vụ Kế hoạch, Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Vụ Văn
hóa dân tộc hướng dẫn xây dựng kinh phí và phân bổ các nguồn vốn từ các Chương
trình mục tiêu quốc gia thực hiện Đề án; tổng hợp kinh phí gửi Bộ Tài chính đưa
vào kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo theo kế hoạch
của Đề án.
1.3. Văn phòng Bộ
Phối hợp với Vụ Văn hoá dân tộc
thực hiện các nhiệm vụ đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt; hướng dẫn các thủ tục
hành chính, tài chính, tạo điều kiện cơ sở vật chất để các đơn vị tham gia Đề
án hoàn thành nhiệm vụ.
1.4. Tổng cục Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Văn
hoá dân tộc xây dựng kế hoạch và thực hiện xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù về
dân ca, dân vũ, dân nhạc tại các điểm đến du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số
phục vụ du khách trong và ngoài nước;
- Hướng dẫn các địa phương,
doanh nghiệp gắn kết hoạt động du lịch với bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống các dân tộc thiểu số.
1.5. Cục Di sản văn hóa
- Chủ trì tham mưu xây dựng,
ban hành cơ chế chính sách đối với các nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú
trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể;
- Hướng dẫn các địa phương, đơn
vị tổ chức kiểm kê, lập danh mục kiểm kê và xây dựng hồ sơ di sản văn hóa phi vật
thể về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số đề nghị đưa
vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; xây dựng các hành trình kết nối
di sản dân ca, dân vũ, dân nhạc gắn với phát triển du lịch; xây dựng, tổ chức
thực hiện các đề án, dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
các dân tộc thiểu số;
- Kết nối với các trung tâm dữ
liệu về di sản văn hóa phi vật thể trong khu vực và trên thế giới để chia sẻ dữ
liệu về dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc thiểu số, nhằm quảng bá ở phạm vi
quốc tế.
1.6. Cục Văn hóa cơ sở
- Hướng dẫn và tổ chức các hội
thi, hội diễn, các chương trình văn hóa nghệ thuật quần chúng, trong đó ưu tiên
loại hình biểu diễn dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu
số;
- Hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng,
phát triển đội văn nghệ thôn, bản...; phát huy hệ thống thiết chế văn hóa vùng
dân tộc thiểu số, tạo môi trường thuận lợi cho đồng bào các dân tộc tham gia,
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh và giữ gìn bản
sắc văn hóa truyền thống.
1.7. Cục Nghệ thuật biểu diễn
Phối hợp với Vụ Văn hoá dân tộc
hướng dẫn các địa phương tổ chức nghiên cứu, xây dựng các chương trình biểu diễn
về dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số nhằm quảng bá, giới thiệu
trong các cuộc giao lưu, liên hoan, chương trình văn hóa nghệ thuật.
1.8. Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt Nam, Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam và các đơn vị có
liên quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị tổ chức lồng ghép các hoạt động sưu tầm, nghiên cứu, tư liệu hóa,
xây dựng cơ sở dữ liệu, tổ chức liên hoan, giao lưu nhằm giới thiệu, quảng bá về
di sản dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam.
2. Đề nghị các Bộ, ban,
ngành Trung ương; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên; Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam phối hợp triển khai
thực hiện
2.1. Uỷ ban Dân tộc: Chủ trì,
phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phân bổ đúng, đủ kinh phí, nguồn lực
cần thiết từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021 - 2030 để Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các địa phương triển khai thực hiện Dự án 06 “Bảo tồn, phát huy
giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển
du lịch” đảm bảo hiệu quả và tiến độ đề ra; nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế,
chính sách bảo tồn, phát huy, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số; triển
khai có hiệu quả Chương trình phối hợp giữa hai cơ quan và triển khai thực hiện
các chính sách dân tộc liên quan đến các nội dung Đề án này.
2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Phối
hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chương trình triển khai nhiệm
vụ đề án theo lộ trình thời gian phù hợp; triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình phối hợp giữa hai cơ quan; chỉ đạo các địa phương tổ chức, tham
gia các cuộc thi, liên hoan, giao lưu, nghiên cứu tìm hiểu về di sản văn hóa
trong trường học, nhất là dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống đối với học
sinh, sinh viên trong các nhà trường, chú trọng khối trường dân tộc nội trú các
tỉnh/thành phố; tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên các trường dân tộc nội
trú tham gia các dịp lễ, tết, ngày hội truyền thống và các chương trình văn hóa
nghệ thuật của các dân tộc thiểu số của từng địa phương.
2.3. Bộ Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tổ chức tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về bảo tồn, phát huy dân ca,
dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số. Chỉ đạo, định hướng các cơ
quan báo chí, chủ động xây dựng kế hoạch thông tin tuyên truyền các nội dung
liên quan đến Đề án phù hợp với tình hình thực tế của các vùng, miền, các dân tộc
thiểu số khác nhau. Hướng dẫn, hỗ trợ các giải pháp về công nghệ thông tin,
truyền thông trong bảo tồn di sản văn hóa.
2.4. Đài Truyền hình Việt Nam,
Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam: Chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ban,
ngành Trung ương và địa phương tuyên truyền, quảng bá giới thiệu những giá trị
văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trên các kênh sóng phát
thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử và các nền tảng truyền thông số.
2.5. Bộ Quốc phòng: Chỉ đạo Bộ
Tư lệnh Bộ đội Biên phòng tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình phối hợp với
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; giao các Đồn Biên phòng tuyên truyền, vận động
đồng bào các dân tộc gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống gắn với
phát triển kinh tế, du lịch; cùng với chính quyền, đoàn thể địa phương tổ chức
các hoạt động văn hoá, văn nghệ, xây dựng môi trường văn hóa trong cộng đồng
các dân tộc thiểu số.
2.6. Đề nghị Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chỉ đạo, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên các cấp và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo tồn và phát triển văn
hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam;
2.7. Đề nghị Liên hiệp các Hội
Văn học nghệ thuật Việt Nam và các Hội thành viên: Tăng cường hoạt động khảo
sát, điều tra, nghiên cứu, sưu tầm, xây dựng hệ thống tư liệu, sáng tạo, xuất bản,
phát hành và quảng bá các công trình văn học nghệ thuật nói chung và giá trị
các công trình về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số nói riêng.
3. Đề nghị Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở
Du lịch và các quan, đơn vị có liên quan tham mưu, xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án phù hợp với điều kiện của địa phương. Phân bổ
kinh phí, bố trí nguồn lực cần thiết để triển khai các nhiệm vụ của Đề án nói
riêng, công tác bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số gắn
với phát triển du lịch trên địa bàn nói chung.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ
trưởng Vụ Văn hoá dân tộc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các ban, bộ, ngành liên quan (để phối hợp);
- UBND các tỉnh/TP trực thuộc TƯ (để phối hợp);
- Các đơn vị thuộc Bộ VHTTDL (để thực hiện);
- Các Sở VHTTDL, VHTT, VHTTTTDL, DL các tỉnh/TP trực thuộc TƯ (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ VHDT, M(160).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Thị Thủy
|