BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 628/QĐ-TCTK
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA, THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
53 DÂN TỘC THIỂU SỐ NĂM 2024
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc
gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg ngày 18
tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Điều tra, thu thập thông tin về
thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng
12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu
thống kê công tác dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 1109/QĐ-BKHĐT ngày 20 tháng
6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền cho Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định ban hành Phương án Điều tra, thu thập
thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số;
Căn cứ Quyết định số 613/QĐ-TCTK ngày 07 tháng 7
năm 2023 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Kế hoạch điều
tra thống kê năm 2024 của Tổng cục Thống kê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu
và ứng dụng công nghệ thông tin thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Phương án Điều tra, thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã
hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2024 tại 54 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 2. Giao Cục Thu thập dữ
liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê chủ trì, phối hợp với Vụ Thống kê
Dân số và Lao động và các đơn vị liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống
kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị liên quan của Ủy ban Dân tộc,
Ban Dân tộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức thực hiện điều tra
đúng Phương án quy định.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thu
thập dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin thống kê, Vụ trưởng Vụ Thống kê
Dân số và Lao động, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và
Thanh tra thống kê, Chánh Văn phòng Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các đơn vị liên quan của Tổng cục
Thống kê, Thủ trưởng các đơn vị liên quan của Ủy ban Dân tộc, Trưởng Ban Dân tộc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Thống kê;
- Ủy ban Dân tộc (để phối hợp chỉ đạo);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (để phối hợp chỉ đạo);
- Lưu: VT, TTDL (10).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hương
|
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU
TRA, THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA 53 DÂN TỘC THIỂU SỐ
NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 628/QĐ-TCTK ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê)
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1. Mục đích
Điều tra, thu thập thông tin về thực trạng kinh tế
- xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2024 (viết gọn là Điều tra DTTS 2024) được
thực hiện nhằm các mục đích:
- Thu thập thông tin về dân số, điều kiện nhà ở của
hộ dân tộc thiểu số và các điều kiện kinh tế - xã hội nhằm phản ánh thực trạng
kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số để biên soạn các chỉ tiêu thống kê thuộc
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê về công tác
dân tộc phục vụ xây dựng và hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội
cho các vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2026 - 2030.
- Làm cơ sở cập nhật hệ thống thông tin, dữ liệu thống
kê về dân tộc thiểu số tại Việt Nam.
2. Yêu cầu
- Thực hiện điều tra đúng các nội dung quy định
trong Phương án.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều
tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc điều tra
đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu cầu thông tin của
Ủy ban Dân tộc (UBDT) và người dùng tin trong và ngoài nước.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ
ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra DTTS 2024 được thực hiện tại 54 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (viết gọn là tỉnh, thành phố), bao gồm 51 tỉnh
có xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định số 861/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Danh sách các xã khu
vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2025 và 03 tỉnh, thành phố có các xã/phường/thị trấn (viết gọn
là xã) có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống gồm: Thành phố Hồ Chí Minh,
Long An và Hà Tĩnh.
2. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra của Điều tra DTTS 2024 bao gồm:
- Hộ dân cư người dân tộc thiểu số (Hộ DTTS);
- Nhân khẩu thực tế thường trú tại các hộ DTTS tính
đến thời điểm điều tra (bao gồm cả những người thuộc lực lượng vũ trang hiện
đang ăn, ngủ tại hộ), không bao gồm những người đang sống trong khu vực quản lý
riêng của quân đội và công an;
- Tình hình kinh tế, an sinh xã hội, văn hóa, y tế,
giáo dục của xã thuộc khu vực III, khu vực II và khu vực I theo Quyết định số
861/QĐ-TTg và các xã không thuộc các khu vực trên nhưng có địa bàn vùng dân tộc
thiểu số tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Long An và tỉnh Hà Tĩnh.
Trong cuộc điều tra này, địa bàn vùng dân tộc thiểu
số được quy định là địa bàn có số lượng người dân tộc thiểu số đang sinh sống
chiếm từ 15% trở lên so với tổng số dân của địa bàn.
3. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra của Điều tra DTTS 2024 bao gồm:
- Hộ DTTS. Hộ bao gồm một người ăn riêng, ở riêng
hoặc một nhóm người ăn chung và ở chung. Đối với hộ có từ 02 người trở lên, các
thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có hoặc không có
mối quan hệ ruột thịt, hôn nhân hay nuôi dưỡng; hoặc kết hợp cả hai.
Hộ DTTS được quy định trong cuộc điều tra này là
các hộ đáp ứng ít nhất một trong ba điều kiện sau đây:
(i) Chủ hộ là người dân tộc thiểu số;
(ii) Vợ hoặc chồng của chủ hộ là người dân tộc thiểu
số;
(iii) Hộ có tỷ lệ thành viên là người dân tộc thiểu
số chiếm từ 50% trở lên.
- Ủy ban nhân dân (viết gọn là UBND) xã thuộc khu vực
III, khu vực II và khu vực I theo Quyết định số 861/QĐ-TTg và các xã không thuộc
các khu vực trên nhưng có địa bàn vùng dân tộc thiểu số tại 03 tỉnh nêu trên.
III. LOẠI ĐIỀU TRA
Điều tra DTTS 2024 là điều tra toàn bộ kết hợp điều
tra chọn mẫu.
- Điều tra toàn bộ: Được thực hiện tại tất cả các
xã thuộc khu vực III, khu vực II và khu vực I theo Quyết định số 861/QĐ-TTg và
các xã không thuộc các khu vực trên nhưng có địa bàn dân tộc thiểu số được chọn
điều tra để thu thập các chỉ tiêu về dân số theo dân tộc thiểu số.
- Điều tra chọn mẫu được thực hiện trên phạm vi
tương tự như điều tra toàn bộ: Quy mô mẫu được phân bổ bảo đảm mức độ đại diện
đến cấp huyện về một số chỉ tiêu nhân khẩu học của các dân tộc nói chung và từng
DTTS chủ yếu trong huyện nói riêng. Riêng đối với dân tộc thiểu số có quy mô
dân số dưới 10.000 người trên toàn quốc theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà
ở năm 2019, sẽ tiến hành điều tra toàn bộ những hộ thuộc nhóm dân tộc thiểu số
này tại địa bàn vùng dân tộc thiểu số.
Mẫu của Điều tra DTTS 2024 được thiết kế và chọn
theo phương pháp phân tầng hai giai đoạn. Giai đoạn 1: Xác định số địa bàn vùng
dân tộc thiểu số cần điều tra mẫu và chọn các địa bàn mẫu theo phương pháp xác
suất tỷ lệ với quy mô hộ dân tộc thiểu số; Giai đoạn 2: Chọn mẫu hộ dân tộc thiểu
số từ danh sách hộ dân tộc thiểu số của địa bàn điều tra mẫu. Các hộ mẫu dân tộc
thiểu số được chọn hệ thống theo khoảng cách, số hộ dân tộc thiểu số được chọn
mẫu chiếm khoảng 40% tổng số hộ dân tộc thiểu số trên phạm vi cả nước.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời điểm điều tra
- Thời điểm lập bảng kê: 0 giờ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
- Thời điểm điều tra: 0 giờ ngày 01 tháng 7 năm
2024.
2. Thời gian điều tra
Điều tra DTTS 2024 thực hiện bắt đầu từ ngày 01
tháng 7 năm 2024 đến ngày 15 tháng 8 năm 2024.
3. Phương pháp thu thập thông tin
Điều tra DTTS 2024 sử dụng phương pháp thu thập thông
tin trực tiếp.
- Đối với Phiếu hộ: Điều tra viên (ĐTV) đến từng hộ
để hỏi người cung cấp thông tin và ghi đầy đủ các câu trả lời vào phiếu điều
tra điện tử được thiết kế trên thiết bị di động thông minh (viết gọn là CAPI).
Đối với những người tạm vắng trong suốt thời gian
điều tra, ĐTV có thể hỏi những người khác trong hộ, hoặc dựa vào những tài liệu
do người thân hoặc chính quyền cung cấp để ghi phiếu điều tra.
Người cung cấp thông tin phiếu hộ: Chủ hộ (hoặc người
am hiểu về các thành viên trong hộ khi chủ hộ đi vắng) là người cung cấp thông
tin về nhân khẩu thực tế thường trú, các trường hợp chết, thông tin về nhà ở và
điều kiện sống của hộ. Đối với những thông tin về thành viên hộ mà chủ hộ không
nắm chắc, điều tra viên phỏng vấn trực tiếp thành viên hộ để hỏi các thông tin
điều tra. Riêng thông tin về lao động việc làm, ĐTV phải phỏng vấn trực tiếp đối
tượng điều tra là người từ 15 tuổi trở lên; các thông tin về lịch sử sinh, sức
khoẻ sinh sản, ĐTV phải phỏng vấn trực tiếp đối tượng điều tra là nữ từ 10 - 49
tuổi.
- Đối với Phiếu xã: ĐTV đến gặp những người có
trách nhiệm cung cấp thông tin của UBND xã để thu thập thông tin và điền vào
phiếu điện tử trên Trang thông tin điện tử của cuộc điều tra (Phiếu Webform).
Người cung cấp thông tin Phiếu xã: Chủ tịch xã, Phó
Chủ tịch xã, công chức thống kê - văn phòng xã hoặc người am hiểu về các đặc điểm
chung của xã.
V. NỘI DUNG VÀ PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
1.1. Nội dung điều tra đối với hộ
- Thông tin về nhân khẩu học của dân số;
- Thông tin về giáo dục;
- Thông tin về di cư;
- Thông tin về hôn nhân;
- Thông tin về sử dụng bảo hiểm y tế;
- Thông tin về việc làm;
- Thông tin về lịch sử sinh và tình hình sử dụng biện
pháp tránh thai của nữ từ 10-49 tuổi;
- Thông tin về người chết của hộ trong 12 tháng qua
(từ 01/7/2023 đến 30/6/2024);
- Thông tin về nhà ở và điều kiện sinh hoạt của hộ;
- Thông tin về đất ở, đất sản xuất của hộ;
- Thông tin về một số loại gia súc chủ yếu của hộ;
- Thông tin về tình hình tiếp cận dịch vụ công cộng
của hộ.
1.2. Nội dung điều tra đối với UBND xã
- Thông tin chung về đặc điểm của xã;
- Thông tin về sử dụng điện, đường, giao thông;
- Trường học và trình độ giáo viên;
- Nhà văn hóa;
- Y tế và vệ sinh môi trường;
- Chợ và cụm/khu công nghiệp;
- Trình độ của cán bộ, công chức cấp xã;
- Tôn giáo, tín ngưỡng;
- Mức độ phủ sóng điện thoại và internet.
2. Phiếu điều tra
Điều tra DTTS 2024 sử dụng 03 loại phiếu hỏi để thu
thập thông tin, cụ thể như sau:
- Phiếu 01/DTTS-BK: Thu thập thông tin phục vụ lập
bảng kê hộ dân cư;
- Phiếu 02/DTTS-HO (Phiếu hộ): Thu thập thông tin của
hộ và thành viên hộ;
- Phiếu 03/DTTS-XA (Phiếu xã): Thu thập thông tin của
xã thuộc Khu vực III, khu vực II và khu vực I theo Quyết định số 861/QĐ-TTg và
các xã không thuộc các khu vực trên nhưng có địa bàn vùng dân tộc thiểu số.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG
TRONG ĐIỀU TRA
Điều tra DTTS 2024 sử dụng các danh mục và bảng
phân loại thống kê như sau:
1. Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành
theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và những
thay đổi đã được Tổng cục Thống kê cập nhật đến thời điểm điều tra;
2. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
3. Danh mục giáo dục, đào tạo của Hệ thống giáo dục
quốc dân ban hành theo Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg ngày 17/01/2017 của Thủ tướng
Chính phủ;
4. Danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực
I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 ban
hành theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ;
5. Danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ ngày 02/3/1979 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê;
6. Danh mục nghề nghiệp Việt Nam được ban hành theo
Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
7. Danh mục các tôn giáo được Nhà nước Việt Nam
công nhận và cấp đăng ký hoạt động đến thời điểm điều tra;
8. Bảng chuyển đổi năm âm lịch sang năm dương lịch;
9. Bảng chuyển đổi trình độ văn hóa phổ thông.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ BIỂU ĐẦU
RA CỦA ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
Thông tin trên phiếu điện tử được ĐTV hoàn thành và
gửi về máy chủ của Tổng cục Thống kê. Tại đây, dữ liệu được giám sát viên cấp
huyện, tỉnh và trung ương kiểm tra, duyệt và nghiệm thu để sử dụng biên soạn số
liệu.
Dữ liệu được kiểm tra, nghiệm thu (duyệt) bởi các
giám sát viên (GSV) huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện),
GSV cấp tỉnh và GSV cấp trung ương.
2. Tổng hợp biểu đầu ra
Kết quả điều tra được tổng hợp theo mẫu biểu phục vụ
biên soạn các chỉ tiêu thống kê được phân công theo chức năng nhiệm vụ của các
đơn vị.
Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông
tin thống kê (Cục TTDL) chủ trì xây dựng phần mềm, công cụ để tổng hợp các chỉ
tiêu theo mẫu biểu.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU
TRA[1]
STT
|
Nội dung công
việc
|
Thời gian thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Xây dựng Phương án điều tra
|
Tháng 5-7/2023
|
Cục TTDL
|
UBDT, Vụ DSLĐ, Đơn
vị liên quan
|
2
|
Thiết kế và hoàn thiện phiếu điều tra
|
Tháng 6-7/2023
|
Cục TTDL
|
UBDT, Vụ DSLĐ, Đơn
vị liên quan
|
3
|
Xây dựng và hoàn thiện các loại tài liệu hướng dẫn
|
Tháng 07- 12/2023
|
Cục TTDL
|
UBDT, Vụ DSLĐ
|
4
|
Xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết quả điều tra
|
Tháng
7/2023-3/2024
|
Vụ DSLĐ
|
Cục TTDL, UBDT
|
5
|
Chọn địa bàn điều tra
|
Tháng 01 - 3/2024
|
Cục TTDL
|
Vụ DSLĐ
|
6
|
Xây dựng và hoàn thiện các chương trình phần mềm
|
Tháng 01 - 4/2024
|
Cục TTDL
|
Vụ DSLĐ, CTK
|
7
|
In tài liệu
|
Tháng 3- 6/2024
|
Cục TTDL, CTK
|
Đơn vị liên quan
|
8
|
Cập nhật địa bàn điều tra
|
Tháng 4- 5/2024
|
CTK
|
Cục TTDL, Vụ DSLĐ
|
9
|
Tập huấn cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
|
Tháng 4- 6/2024.
|
Cục TTDL,
CTK
|
UBDT, Vụ DSLĐ,
VPTC, CCTK, Ban Dân tộc tỉnh, Đơn vị liên quan
|
10
|
Lập bảng kê
|
Tháng 6/2024
|
CTK
|
Cục TTDL, Vụ DSLĐ
|
11
|
Chọn hộ điều tra
|
Tháng 6/2024
|
CTK
|
Cục TTDL, Vụ DSLĐ,
Đơn vị liên quan
|
12
|
Giám sát
|
Tháng 5- 8/2024
|
Cục TTDL, CTK
|
Đơn vị liên quan
|
13
|
Tuyên truyền
|
Tháng 5- 8/2024
|
Vụ PCTT, CTK
|
Cục TTDL, CSSK,
Đơn vị liên quan
|
14
|
Thu thập thông tin
|
Tháng 7- 8/2024
|
CTK
|
Cục TTDL, UBDT Vụ
DSLĐ, Đơn vị liên quan
|
15
|
Kiểm tra, ghi mã nghiệm thu dữ liệu điều tra
|
Tháng 6- 10/2024
|
Cục TTDL
|
UBDT, Vụ DSLĐ, Đơn
vị liên quan
|
16
|
Xử lý, tổng hợp kết quả điều tra
|
Tháng 7- 12/2024
|
Cục TTDL
|
UBDT, Vụ DSLĐ
|
17
|
Biên soạn báo cáo kết quả chủ yếu của cuộc điều
tra
|
Tháng 01- 3/2025
|
Vụ DSLĐ
|
Cục TTDL, UBDT,
Đơn vị liên quan
|
18
|
Bàn giao kết quả điều tra tới UBDT
|
Tháng 4/2025
|
Cục TTDL
|
Vụ DSLĐ
|
19
|
Xây dựng và hoàn thiện phần mềm khai thác và công
bố dữ liệu
|
Tháng 5- 12/2024
|
UBDT
|
Cục TTDL, Vụ DSLĐ
|
20
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về dân tộc thiểu số (gồm
cơ sở dữ liệu bản đồ số về phân bố dân cư đồng bào dân tộc thiểu số)
|
Tháng 6/2024-3/2025
|
UBDT
|
Cục TTDL, Vụ DSLĐ
|
21
|
Tổng kết, khen thưởng và công bố kết quả điều tra
|
Tháng 5- 7/2025
|
UBDT
|
Cục TTDL, Vụ DSLĐ,
CTK, Đơn vị liên quan
|
IX. TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO VÀ THỰC HIỆN
1. Công tác chuẩn bị
a. Thiết kế, phân bổ và chọn mẫu điều tra
Cục TTDL chủ trì, phối hợp với Vụ Thống kê Dân số
và Lao động (Vụ DSLĐ) nghiên cứu thiết kế mẫu, phân bổ mẫu và hướng dẫn chọn mẫu
điều tra đảm bảo tính đại diện của các ước lượng về nhân khẩu học theo từng dân
tộc thiểu số và theo từng huyện.
Cục TTDL phối hợp với UBDT rà soát danh sách các
dân tộc thiểu số được điều tra của từng huyện đảm bảo tính đại diện của các dân
tộc đó trong huyện.
b. Tuyển chọn lực lượng tham gia điều tra
Lực lượng tham gia điều tra gồm: Người lập bảng kê,
ĐTV, tổ trưởng và GSV các cấp.
Cục Thống kê tỉnh, thành phố (Cục Thống kê) chịu
trách nhiệm tuyển chọn lực lượng tham gia điều tra gồm: người lập bảng kê, ĐTV,
tổ trưởng, GSV cấp tỉnh, cấp huyện. Điều tra DTTS có nội dung phức tạp, tiếp cận
hộ là người dân tộc thiểu số nên cần tuyển ĐTV phù hợp trong các địa bàn hộ dân
tộc không nói tiếng Kinh.
*) Người lập bảng kê: Là người tại địa
phương, am hiểu về địa bàn và có khả năng tiếp cận với hộ để lập bảng kê. Số lượng
trung bình như sau: xã có từ 1- 3 địa bàn điều tra (ĐBĐT): 01 người; xã có từ
4-6 ĐBĐT: 02 người; xã có từ 7-10 ĐBĐT: 03 người; xã có trên 10 ĐBĐT: 4 người.
*) Điều tra viên và tổ trưởng
ĐTV là lực lượng trực tiếp thực hiện cuộc điều tra.
ĐTV phải chọn những người có đủ khả năng thực hiện công việc, có tinh thần
trách nhiệm cao, tham gia đầy đủ và có kết quả tham gia tập huấn nghiệp vụ tốt,
hiểu văn hóa của người dân tộc thiểu số và am hiểu về địa bàn được phân công thực
hiện điều tra. ĐTV cần sử dụng thành thạo máy tính bảng, điện thoại thông minh
để thực hiện phiếu điện tử trong điều tra.
- Tổ trưởng điều tra là lực lượng trực tiếp quản lý
công việc của ĐTV. Tuyển chọn tổ trưởng nên ưu tiên là công chức văn phòng - thống
kê cấp xã hoặc người có khả năng tổ chức làm việc theo nhóm và cam kết dành đủ
thời gian để quản lý điều tra viên trong thời gian điều tra tại địa bàn điều
tra theo quy định.
Ưu tiên tuyển chọn tổ trưởng và ĐTV là những người
biết tiếng dân tộc thiểu số, có máy tính bảng, điện thoại thông minh và những
người đã tham gia các cuộc điều tra trong lĩnh vực dân số.
Số lượng điều tra viên và tổ trưởng
- Đối với Phiếu hộ (Phiếu 02/DTTS-HO): Các địa bàn
điều tra vùng núi cao, hải đảo, vùng sâu, vùng xa: 01 ĐTV thực hiện thu thập
thông tin tại 01 địa bàn điều tra. Đối với các địa bàn điều tra còn lại: 01 ĐTV
thực hiện thu thập thông tin tại 02 địa bàn điều tra. Để tăng tính chủ động, cần
tuyển chọn và tập huấn thêm 5% số ĐTV dự phòng so với yêu cầu.
- Đối với Phiếu xã (Phiếu 03/DTTS-XA): Trung bình mỗi
ĐTV thực hiện thu thập thông tin từ 03 đến 05 xã.
- Tổ trưởng: Mỗi xã/phường được tuyển chọn 01 tổ
trưởng.
Trường hợp cần thiết, Cục trưởng Cục Thống kê quyết
định tuyển chọn người lập bảng kê và ĐTV phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, dự toán được giao và các quy định tài chính hiện hành.
*) Giám sát viên
Số lượng GSV các cấp tại địa phương bao gồm GSV cấp
tỉnh và GSV cấp huyện. Cục Thống kê chủ động bố trí đảm bảo thời gian và chất
lượng của cuộc điều tra. Thành phần bao gồm công chức Cục Thống kê, Chi cục Thống
kê huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Chi cục Thống kê) và Cơ quan dân tộc cấp
tỉnh, cấp huyện.
- Ban Dân tộc cấp tỉnh cử đại diện tham gia giám
sát điều tra với vai trò là GSV độc lập.
- GSV cấp trung ương là các công chức, viên chức
thuộc các đơn vị của Tổng cục Thống kê và UBDT tham gia Điều tra DTTS 2024.
c. Tập huấn nghiệp vụ và hướng dẫn sử dụng phần
mềm
Tập huấn nghiệp vụ điều tra thực hiện ở 03 cấp: cấp
trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
- Cấp trung ương: Tổng cục Thống kê tổ chức các hội
nghị tập huấn nghiệp vụ và công nghệ thông tin cho giám sát viên cấp trung ương
(Lãnh đạo và công chức của các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê và UBDT làm nhiệm
vụ giám sát), lãnh đạo Cục Thống kê và giảng viên cấp tỉnh, lãnh đạo Ban Dân tộc
cấp tỉnh. Cụ thể như sau: tập huấn triển khai Phương án, hướng dẫn công tác lập
bảng kê và nghiệp vụ điều tra, thời gian 02 ngày; tập huấn hướng dẫn cài đặt sử
dụng thiết bị và các loại phần mềm, thời gian: 01 ngày.
- Cấp tỉnh: Cục Thống kê tổ chức tập huấn cho giám
sát viên cấp tỉnh (bao gồm cán bộ Cục Thống kê và Ban Dân tộc tỉnh), giảng viên
cấp huyện và lãnh đạo Phòng Dân tộc huyện[2]. Cụ
thể như sau: tập huấn triển khai Phương án, hướng dẫn công tác lập bảng kê và
nghiệp vụ điều tra, thời gian 02 ngày; tập huấn hướng dẫn cài đặt sử dụng thiết
bị và các loại phần mềm, thời gian: 01 ngày.
- Cấp huyện: Tùy theo tình hình thực tế tại địa
phương, Cục trưởng Cục Thống kê quyết định Cục Thống kê hoặc Chi cục Thống kê tổ
chức các lớp tập huấn sau:
+ Tập huấn cho người thu thập thông tin phục vụ lập
bảng kê và GSV. Thời gian: 01 ngày.
+ Tập huấn nghiệp vụ và hướng dẫn sử dụng phần mềm
thu thập thông tin phiếu xã cho ĐTV phiếu xã, tố trưởng và GSV. Thời gian: 01
ngày.
+ Tập huấn nghiệp vụ và hướng dẫn sử dụng phần mềm
thu thập thông tin phiếu hộ cho ĐTV phiếu hộ, tổ trưởng và GSV. Thời gian tập
huấn: 02 ngày.
d. Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ và sử dụng phần mềm do Tổng cục Thống kê biên soạn; Cục Thống kê cấp
tỉnh chủ động in và phân phối tại địa phương bảo đảm đủ, đúng thời gian quy định.
đ. Chương trình phần mềm
Chương trình phần mềm ứng dụng trong Điều tra DTTS
2024 bao gồm:
- Chương trình thu thập thông tin: Phần mềm thu thập
thông tin của các loại phiếu điều tra, chương trình chọn mẫu, chương trình quản
lý giám sát, kiểm tra và duyệt phiếu điều tra điện tử, chương trình tổng hợp kết
quả điều tra được thực hiện trên Trang Web điều hành tác nghiệp cho các cấp
GSV,...
- Chương trình khai thác, công bố kết quả.
- Chương trình xây dựng cơ sở dữ liệu dân tộc thiểu
số.
2. Công tác điều tra thực địa
Cục Thống kê chỉ đạo Chi cục Thống kê tổ chức điều
tra tại các địa bàn điều tra được chọn, bảo đảm việc thu thập thông tin thực hiện
tại đúng hộ được chọn điều tra, đạt yêu cầu chất lượng và thời hạn quy định. Điều
tra viên thực hiện thu thập thông tin và hoàn thiện phiếu điện tử.
Cục Thống kê chỉ đạo Chi cục Thống kê phối hợp với
UBND xã cung cấp thông tin Phiếu xã theo đúng hướng dẫn của Tổng cục Thống kê.
3. Công tác kiểm tra, giám
sát
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc điều tra, công tác
kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc điều tra.
Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm: Kiểm tra, giám
sát việc tổ chức các lớp tập huấn, lập bảng kê, thu thập thông tin của đơn vị
điều tra, số lượng và chất lượng thông tin do đơn vị cung cấp,...
Hình thức kiểm tra, giám sát: Kiểm tra, giám sát trực
tiếp công tác tập huấn, lập bảng kê và thu thập thông tin tại địa bàn; kiểm
tra, giám sát trực tuyến trên Trang Web điều hành tác nghiệp.
Để bảo đảm chất lượng thông tin thu thập, công tác
kiểm tra giám sát chất lượng phiếu điều tra được thực hiện ngay trong quá trình
thu thập thông tin, GSV thường xuyên kiểm tra dữ liệu trên chương trình phần mềm
và thông báo đề nghị ĐTV xác minh hoàn thiện phiếu điều tra.
4. Nghiệm thu và xử lý thông
tin
a. Nghiệm thu phiếu điều tra
- Cục TTDL chủ trì nghiệm thu dữ liệu điều tra trên
phạm vi cả nước.
- Cục Thống kê chủ trì việc nghiệm thu dữ liệu điều
tra trên phạm vi tỉnh, thành phố.
b. Xử lý thông tin
Cục TTDL chủ trì phối hợp với Vụ DSLĐ, UBDT và Cục
Thống kê thực hiện kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu điều tra phục
vụ tổng hợp và phân tích kết quả điều tra; thực hiện tính quyền số và tổng hợp
kết quả đầu ra theo mẫu biểu đã thiết kế.
5. Tổ chức thực hiện
a. Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ
thông tin thống kê:
Chủ trì, phối hợp với UBDT, Vụ DSLĐ và các đơn vị
liên quan xây dựng phương án, phiếu, tài liệu hướng dẫn điều tra; xây dựng các
phần mềm thu thập thông tin và xử lý kết quả điều tra; trực tiếp chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát điều tra ở các tỉnh, thành phố được chọn điều tra; nghiệm thu,
làm sạch dữ liệu và tổng hợp kết quả cuộc điều tra.
b. Vụ Thống kê Dân số và Lao động
Chủ trì xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết quả đầu ra
(bao gồm mẫu biểu do Vụ DSLĐ và mẫu biểu do UBDT đề nghị), kiểm tra hệ biểu tổng
hợp kết quả điều tra.
Phối hợp với Cục TTDL và UBDT thực hiện phân tích số
liệu, biên soạn dự thảo báo cáo phục vụ công bố kết quả điều tra.
Phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị liên quan xây dựng
phương án điều tra; kiểm thử phần mềm; giầm sát; kiểm tra, làm sạch dữ liệu; tổng
hợp kết quả điều tra.
c. Vụ Kế hoạch tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Cục TTDL và các đơn vị liên quan dự toán kinh phí điều tra; hướng dẫn
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo quy định.
d. Văn phòng Tổng cục Thống kê: Phối
hợp với Cục TTDL và các đơn vị liên quan tổ chức hội nghị tập huấn cấp trung
ương, thực hiện công tác giám sát, biên soạn, phát hành báo cáo kết quả điều
tra.
đ. Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê:
Chủ trì, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra cuộc điều
tra theo kế hoạch được phê duyệt.
e. Cục Thống kê
Chủ trì tổ chức, chỉ đạo toàn diện cuộc điều tra
trên địa bàn tỉnh, thành phố từ khâu rà soát cập nhật đơn vị điều tra; tuyển chọn;
tập huấn cho ĐTV và GSV; thu thập thông tin; giám sát, kiểm tra; nghiệm thu phiếu
điều tra...
Phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị thuộc Tổng cục
Thống kê thực hiện: Kiểm thử các loại phần mềm; hỗ trợ các đoàn kiểm tra, giám
sát, thanh tra cấp trung ương.
Để tạo sự ủng hộ của các cấp, các ngành và người
dân đối với cuộc điều tra, Cục Thống kê cấp tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức chỉ
đạo chặt chẽ và thường xuyên, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền mục
đích, ý nghĩa của cuộc điều tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng điều tra tại
các địa bàn điều tra.
g. Cơ quan phối hợp thực hiện điều tra
- Vụ Kế hoạch tài chính thuộc Ủy ban Dân tộc chủ
trì, phối hợp các đơn vị của Ủy ban Dân tộc để phối hợp với Tổng cục Thống kê dự
toán kinh phí cuộc Điều tra DTTS 2024 đối với các công việc do Ủy ban Dân tộc
thực hiện; thực hiện các công việc chuẩn bị điều tra, thu thập thông tin, giám
sát, kiểm tra, nghiệm thu số liệu và tổng hợp kết quả điều tra, tổ chức hội nghị
tổng kết và công bố kết quả điều tra; quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí nhà nước cấp cho Ủy ban Dân tộc thực hiện các công việc của Điều tra DTTS
2024.
- Ban Dân tộc tỉnh hoặc Phòng Dân tộc trực thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn có trách
nhiệm phối hợp Cục Thống kê cấp tỉnh thực hiện tốt các nhiệm vụ: rà soát danh
sách địa bàn điều tra của tỉnh; lập bảng kê hộ; cử người tham gia thực hiện nhiệm
vụ giám sát viên cấp tỉnh. Người được cử thực hiện nhiệm vụ này phải tham gia đầy
đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ do Cục Thống kê tổ chức.
X. KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT
CHẤT CHO ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra DTTS 2024 do Ngân sách nhà nước bảo
đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống
kê quốc gia; Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Bộ Tài
chính quy định về sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số
01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài
chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định có
liên quan.
Vụ Kế hoạch tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của văn bản
hiện hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ trưởng các đơn
vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc Điều tra DTTS
2024 theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn của Tổng cục
Thống kê và các chế độ tài chính hiện hành.
Các điều kiện vật chất khác: Sử dụng cơ sở hạ tầng
sẵn có của ngành thống kê./.
[1] Các chữ viết tắt
trong bảng: UBDT: Ủy ban Dân tộc; Cục TTDL: Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng
công nghệ thông tin thống kê; Vụ DSLĐ: Vụ Thống kê Dân số và Lao động; Vụ PCTT:
Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê; VPTC: Văn phòng Tổng cục; CSSK: Tạp chí Con
số và Sự kiện; CTK: Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; CCTK:
Chi cục Thống kê huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
[2] Đối với Ủy ban
nhân dân Huyện không có tổ chức Phòng Dân tộc trực thuộc thì cử cán bộ chuyên
trách công tác dân tộc tham dự.