BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 573/QĐ-TCTK
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 07 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐIỀU TRA DỊCH VỤ LƯU TRÚ, ĂN UỐNG, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ KHÁC
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24
tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết
định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Căn cứ Quyết định số 43/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình Điều tra thống
kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền cho Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân
công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại
và Dịch vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức “Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch
vụ khác” theo Phương án ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã và chủ cơ sở kinh
doanh cá thể quy định ở Điều 1 có trách nhiệm cung cấp trung thực, kịp thời và
đầy đủ thông tin theo phiếu điều tra.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo đúng phương án quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế
cho Quyết định số 1250/QĐ-TCTK ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê về việc điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác
của các doanh nghiệp ngoài Nhà nước, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh cá thể.
Điều 5. Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ, Vụ trưởng Vụ Hệ
thống Tài khoản Quốc gia, Vụ trưởng Vụ Phương pháp Chế độ Thống kê và Công nghệ
Thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục Thống kê,
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan của Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Lãnh đạo Tổng cục;
- Lưu: VT, TMDV.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Bích Lâm
|
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU
TRA DỊCH VỤ LƯU TRÚ, ĂN UỐNG, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ KHÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 573/QĐ-TCTK ngày 26 tháng 7 năm 2018 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê)
I. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA
1. Mục đích
- Thu thập thông tin cơ bản về kết quả kinh doanh dịch
vụ lưu trú, ăn uống, du lịch, kinh doanh bất động sản và một số dịch vụ khác nhằm
phục vụ công tác quản lý, đánh giá, dự báo tình hình kinh tế xã hội, lập chính
sách, kế hoạch phát triển của toàn bộ nền kinh tế và từng địa phương;
- Biên soạn các chỉ tiêu thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh;
- Đáp ứng nhu cầu của các đối tượng dùng tin khác.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung quy định
trong phương án điều tra này.
- Phạm vi, nội dung điều tra phải đầy đủ, thống nhất
và không trùng với các điều tra khác. Các chỉ tiêu điều tra được giải thích rõ
ràng và thống nhất.
- Thời điểm điều tra và công bố thông tin phải phù
hợp với thời gian cung cấp thông tin hàng tháng/quý theo kế hoạch công bố thông
tin chung của ngành Thống kê.
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ VÀ PHẠM VI
ĐIỀU TRA
1. Đối tượng điều tra
Hoạt động của Dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch,
kinh doanh bất động sản, dịch vụ thông tin và truyền thông, hoạt động chuyên
môn khoa học công nghệ và một số dịch vụ khác cùng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động của các loại dịch vụ này của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
các hợp tác xã và cơ sở kinh doanh cá thể.
2. Đơn vị điều tra
Các cơ sở doanh nghiệp chịu sự điều tiết bởi Luật
Doanh nghiệp[1];
hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã[2] và cơ sở kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp
và thủy sản có hoạt động kinh doanh chính là dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch
và một số dịch vụ khác; bao gồm:
(1) Doanh nghiệp thuộc các loại hình: Doanh nghiệp
nhà nước; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh; Công ty TNHH tư nhân (bao gồm
cả Công ty TNHH có vốn Nhà nước dưới hoặc bằng 50%); Công ty cổ phần có vốn nhà
nước dưới hoặc bằng 50%; Công ty cổ phần không có vốn nhà nước; Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài; Các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước, ngoài Nhà nước và
có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với tập đoàn, tổng công ty: Đơn vị điều tra
là văn phòng tập đoàn, văn phòng tổng công ty (báo cáo kết quả hoạt động của
văn phòng tập đoàn, tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc vào văn
phòng tập đoàn, tổng công ty) và các cơ sở hạch toán kinh tế độc lập của các tập
đoàn, tổng công ty.
Đối với tập đoàn kinh tế tổ chức theo mô hình
công ty mẹ, công ty con: Đơn vị điều tra là văn phòng công ty mẹ và các đơn vị
hạch toán phụ thuộc công ty mẹ; cơ sở của công ty mẹ có hạch toán kinh tế độc lập
và văn phòng công ty con hạch toán kinh tế độc lập; cơ sở của công ty con có hạch
toán kinh tế độc lập.
(2) Hợp tác xã.
(3) Cơ sở kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và
thủy sản (sau đây viết gọn là cơ sở cá thể).
3. Phạm vi điều tra
Điều tra chọn mẫu tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở cá thể có hoạt động kinh
doanh chính thuộc các ngành kinh tế dưới đây theo Hệ thống ngành kinh tế Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng
Chính phủ:
- Ngành I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống;
- Ngành J: Thông tin và truyền thông;
- Ngành L: Hoạt động kinh doanh bất động sản;
- Ngành M: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công
nghệ;
- Ngành N: Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ;
- Ngành P: Giáo dục và đào tạo;
- Ngành Q: Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (trừ
ngành 87 “Hoạt động chăm sóc điều dưỡng tập trung” và ngành 88 “Hoạt động chăm
sóc điều dưỡng không tập trung”);
- Ngành R: Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (trừ
ngành 91 “Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa
khác” và ngành 92002 “Hoạt động cá cược và đánh bạc”);
- Ngành S: Hoạt động dịch vụ khác (trừ ngành 94
“Hoạt động của các hiệp hội, tổ chức khác”).
III. THỜI GIAN ĐIỀU TRA VÀ THỜI KỲ
THU THẬP SỐ LIỆU
1. Thời gian điều tra
Từ ngày 08 đến 12 hàng tháng thực hiện điều tra đối
với các ngành I (Dịch vụ lưu trú, ăn uống), L (Hoạt động kinh doanh bất động sản),
N (Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ), P (Giáo dục và đào tạo), Q (Y tế và
hoạt động trợ giúp xã hội (trừ ngành 87 “Hoạt động chăm sóc điều dưỡng tập
trung” và ngành 88 “Hoạt động chăm sóc điều dường không tập trung”)), R
(Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (trừ ngành 91 “Hoạt động của thư viện, lưu
trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác” và ngành 92002 “Hoạt động cá cược
và đánh bạc”)) và S (Hoạt động dịch vụ khác (trừ ngành 94 “Hoạt động của
các hiệp hội, tổ chức khác”));
Từ ngày 01 đến 12 tháng cuối quý thực hiện điều tra
đối với các ngành J (Thông tin và truyền thông) và M (Hoạt động chuyên môn,
khoa học và công nghệ).
2. Thời kỳ thu thập số liệu
Thu thập số liệu thực hiện của tháng/quý trước, dự
tính số liệu của tháng/quý báo cáo.
IV. NỘI DUNG ĐIỀU TRA VÀ PHIẾU ĐIỀU
TRA
1. Nội dung phiếu điều tra
Nội dung phiếu điều tra bao gồm:
(1) Thông tin nhận dạng đơn vị điều tra: Tên, địa
chỉ, số điện thoại, fax, địa chỉ e-mail của đơn vị điều tra; mã số thuế của đơn
vị điều tra; ngành hoạt động kinh doanh chính.
(2) Thông tin về kết quả kinh doanh, tình hình hoạt
động:
- Doanh thu thuần của các ngành dịch vụ thuộc phạm
vi điều tra;
- Lượt khách, ngày khách đối với đơn vị kinh doanh
dịch vụ lưu trú, du lịch lữ hành.
2. Phiếu điều tra
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch
vụ khác áp dụng sáu loại phiếu:
- Phiếu 01/LAD-DN: Phiếu thu thập thông tin về dịch
vụ lưu trú, ăn uống, du lịch, áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Phiếu 02/LAD-CT: Phiếu thu thập thông tin về dịch
vụ lưu trú, ăn uống, du lịch, áp dụng đối với cơ sở cá thể;
- Phiếu 03/DVK-DN: Phiếu thu thập thông tin về dịch
vụ kinh doanh bất động sản và một số dịch vụ khác, áp dụng đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã;
- Phiếu 04/DVK-CT: Phiếu thu thập thông tin về dịch
vụ kinh doanh bất động sản và một số dịch vụ khác, áp dụng đối với cơ sở cá thể;
- Phiếu 05/TT.KHCN-DN: Phiếu thu thập thông tin về
dịch vụ thông tin và truyền thông, chuyên môn khoa học công nghệ, áp dụng đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Phiếu 06/TT.KHCN-CT: Phiếu thu thập thông tin về
dịch vụ thông tin và truyền thông, chuyên môn khoa học công nghệ, áp dụng đối với
cơ sở cá thể.
V. DANH MỤC SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU
TRA
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch
vụ khác áp dụng hai bảng danh mục:
- Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
- Danh mục các đơn vị hành chính ban hành theo Quyết
định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ được cập nhật đến
thời điểm gần nhất theo Công văn hướng dẫn của Tổng cục Thống kê.
VI. LOẠI ĐIỀU TRA, PHƯƠNG PHÁP
THU THẬP THÔNG TIN
1. Loại điều tra
Điều tra chọn mẫu đối với cơ sở doanh nghiệp, cơ sở
cá thể. Mẫu điều tra được chọn để suy rộng cho cấp tỉnh. Phương pháp và cách chọn
mẫu quy định trong Phụ lục 1 “Quy trình chọn mẫu đơn vị điều tra là cơ sở doanh
nghiệp và cơ sở cá thể, tổng hợp và suy rộng kết quả điều tra” ban hành kèm
theo Phương án này.
2. Phương pháp thu thập thông tin
Cuộc điều tra kết hợp hai phương pháp thu thập:
- Thu thập gián tiếp: Tổ chức hội nghị tập huấn cho
cán bộ thống kê, điều tra viên, kế toán của đơn vị điều tra hoặc điều tra viên
hướng dẫn cách ghi phiếu điều tra để các đơn vị điều tra tự ghi thông tin vào
phiếu và gửi lại cho cơ quan thống kê theo thời gian và địa chỉ quy định thông
qua bưu điện, mạng máy tính. Phương pháp này áp dụng đối với khối doanh nghiệp
và hợp tác xã.
- Thu thập trực tiếp: Điều tra viên trực tiếp phỏng
vấn đơn vị điều tra để điền thông tin vào phiếu điều tra. Phương pháp này áp dụng
đối với các cơ sở cá thể.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ BIỂU ĐẦU
RA
1. Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin
Thông tin thu thập từ các đơn vị điều tra được Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (viết gọn là Cục Thống kê cấp tỉnh)
nhập tin trực tuyến, xử lý theo chương trình phần mềm thống nhất, số liệu sau
khi đã kiểm tra, làm sạch, nhập tin, tổng hợp và suy rộng theo từng ngành chi
tiết tổng hợp chung cho các nhóm ngành thuộc phạm vi điều tra của toàn tỉnh
theo từng khối: doanh nghiệp/hợp tác xã và cơ sở cá thể.
2. Biểu tổng hợp kết quả điều tra
Kết quả điều tra được tổng hợp thành các biểu đầu
ra trung gian để kiểm tra, phân tích dữ liệu và tổng hợp kết quả chính thức
theo sáu biểu sau:
- Biểu 01T/BCC-TMDV: Kết quả hoạt động dịch vụ lưu
trú, ăn uống, du lịch lữ hành;
- Biểu 02T/BCC-TMDV: Doanh thu dịch vụ kinh doanh bất
động sản;
- Biểu 03T/BCC-TMDV: Doanh thu các ngành dịch vụ
hành chính và dịch vụ hỗ trợ, giáo dục và đào tạo, y tế, nghệ thuật, vui chơi
và giải trí và dịch vụ khác (ngành S);
- Biểu 04Q/BCC-TMDV: Doanh thu dịch vụ thông tin và
truyền thông và chuyên môn khoa học công nghệ;
- Biểu 05/KQ.T-TMDV: Tỷ lệ đơn vị trả lời theo các
nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh;
- Biểu 06/KQ.Q-TMDV: Tỷ lệ đơn vị trả lời theo các
nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Kết quả tổng hợp chung gửi về Tổng cục Thống kê (Vụ
Thống kê Thương mại và Dịch vụ) theo chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối
với Cục Thống kê cấp tỉnh.
VIII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Công tác chuẩn bị
(1) Tổng cục Thống kê:
- Ban hành Phương án điều tra, chuẩn bị tài liệu và
tập huấn nghiệp vụ cho cấp tỉnh, thực hiện từ tháng 01-9/2018;
- Phối hợp với Cục Thống kê cấp tỉnh rà soát dàn mẫu
lần đầu từ kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2017 và thông tin cập nhật từ kết
quả Điều tra doanh nghiệp năm 2018. Hàng năm tiếp tục cập nhật dàn mẫu từ kết
quả Điều tra doanh nghiệp, Điều tra cá thể (sau năm có điều tra toàn bộ số lượng
cơ sở cá thể giữa kỳ);
- Thực hiện chọn, rà soát danh sách mẫu điều tra và
gửi danh sách mẫu về Cục Thống kê cấp tỉnh;
- Xây dựng chương trình xử lý thông tin, tổng hợp số
liệu.
(2) Cục Thống kê cấp tỉnh:
- Căn cứ Phương án điều tra để xây dựng kế hoạch điều
tra chi tiết trên địa bàn cấp tỉnh thực hiện từ tháng 10-12/2018;
- Nhân bản phiếu điều tra, các tài liệu liên quan
và tập huấn nghiệp vụ điều tra cho các đối tượng có liên quan.
2. Triển khai điều tra
Phương án điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch
và dịch vụ khác được thực hiện từ tháng 01/2019. Cục Thống kê cấp tỉnh triển
khai thu thập thông tin theo phiếu điều tra từ ngày 08 đến 12 hàng tháng đối với
các ngành I, L, N, P, Q, R,S;
Đối với các hoạt động thuộc ngành J và ngành M tiến
hành điều tra vào tháng cuối quý từ ngày 01 đến ngày 12.
3. Xử lý, tổng hợp, báo cáo kết
quả điều tra
Cục Thống kê cấp tỉnh thực hiện các công việc sau:
(1) Xử lý, kiểm tra, đánh mã, nhập tin trực tuyến,
tổng hợp, suy rộng kết quả điều tra theo chương trình phần mềm thống nhất toàn
quốc.
(2) Tổng hợp kết quả suy rộng từ điều tra theo
Phương án và gửi về Tổng cục Thống kê. Báo cáo kết quả điều tra theo kế hoạch
giao hàng năm của Tổng cục Thống kê: chậm nhất ngày 17 hàng tháng/ngày 17 tháng
cuối của quý báo cáo Cục Thống kê cấp tỉnh gửi qua mạng máy tính về Tổng cục 06
biểu tổng hợp quy định ở khoản 2 mục XII.
Tổng cục Thống kê: Tổng hợp chung kết quả suy rộng
từ điều tra theo phương án và ước tính kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
(trên cơ sở số liệu Tổng điều tra kinh tế năm 2017) Tổng cục Thống kê sẽ ước
tính kết quả hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp để tổng hợp kết quả cuối cùng
theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và toàn quốc, gửi lại Cục Thống
kê cấp tỉnh để thống nhất sử dụng chung.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ chủ
trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương lập kế hoạch và thường xuyên tiến hành kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Phương án điều tra, đặc biệt là khâu thu thập, xử
lý và tổng hợp thông tin.
X. KINH PHÍ ĐIỀU TRA
Kinh phí điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch
và dịch vụ khác do ngân sách nhà nước đảm bảo cho các hoạt động của phương án
này. Việc quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số
109/2017/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều
tra thống kê quốc gia và hướng dẫn thực hiện quyết toán kinh phí điều tra hàng
năm của Tổng cục Thống kê.
Cục Thống kê cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được chọn tổ chức điều tra căn cứ vào nội dung của phương án điều tra,
kinh phí đã được phân bổ và chế độ tài chính hiện hành để tổ chức thực hiện tốt
cuộc điều tra này.
[1] Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày
26/11/2014
[2] Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày
20/11/2012