ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
317/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 09 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI
NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH 15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 666/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch tổ
chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía
sau” giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 227/TTr-SLĐTBXH ngày 09 tháng 8 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức
thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía
sau” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, PCT Duy;
- UB MTTQVN tỉnh;
- CVP, PCVP XP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (H-QĐ28)
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thanh Duy
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ
BỎ LẠI PHÍA SAU” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 317/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Công tác giảm nghèo là một chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước ta; là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên,
lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ xã
hội, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
Nhân dân. Nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác giảm nghèo trong thời gian tới,
cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, khơi dậy và phát huy sự chung sức của
các cấp, ngành, địa phương và đặc biệt là khuyến khích sự chủ động và phát huy
nội lực của địa phương, cơ sở, của cộng đồng và từng người dân trong thực hiện
chủ trương, chính sách giảm nghèo.
Để ghi nhận, cổ vũ, động viên, khích
lệ sự quan tâm vào cuộc và phát huy trách nhiệm của người dân cả nước trong thực
hiện công tác giảm nghèo và vì người nghèo, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại
phía sau” (sau đây gọi tắt là Phong trào thi đua) trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu giai đoạn 2021 - 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
a) Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh
của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể, tạo khí thế
thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp phần thực hiện thắng lợi chính sách,
chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.
b) Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng Phong
trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, khơi dậy
ý thức tự lực, tự cường, phát huy nội lực tự vươn lên thoát nghèo, xây dựng cuộc
sống ấm no, hạnh phúc.
c) Tổ chức Phong trào thi đua thiết
thực, hiệu quả, phấn đấu đến năm 2025 giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm còn dưới
1% (năm 2022 giảm 1,5%, từ năm 2023 đến năm 2025 mỗi năm giảm 1%); hộ
nghèo dân tộc thiểu số giảm 1%/năm; Tỷ lệ hộ nghèo khu vực thành thị (gồm các
phường, thị trấn) giảm còn dưới 1%, hộ nghèo khu vực nông thôn giảm còn dưới 2%
(trừ hộ nghèo là đối tượng bảo trợ xã hội); phát triển sinh kế và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người
của hộ nghèo tăng lên gấp đôi so với mức chuẩn nghèo.
d) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối
với công tác giảm nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo là một nhiệm vụ
quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Việc thực hiện Phong trào thi đua
phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong trào thi đua của
các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cụm, khối thi đua giai đoạn 2021 - 2025.
b) Phong trào thi đua được triển khai
sâu rộng từ tỉnh đến cấp cơ sở, với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết
thực, phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương; phát huy
được sáng kiến của mọi tầng lớp nhân dân.
c) Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng,
nhân rộng các điển hình tiên tiến, những sáng kiến, kinh nghiệm hay, mô hình,
cách làm sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo, biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
II. NỘI DUNG PHONG
TRÀO THI ĐUA:
Tùy theo từng nhóm đối tượng để đề ra
nội dung thi đua phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ giảm nghèo, cụ thể
như sau:
- Các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kịp
thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua; tập trung vào các hoạt
động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện
các chính sách, đề xuất các giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo; thi đua đồng
thuận hợp tác, trách nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm nghèo; cán bộ làm
công tác giảm nghèo thi đua tận tụy, gương mẫu, trách nhiệm, thi đua đồng hành
cùng người nghèo, hướng tới một thế giới không để ai bị bỏ lại phía sau. Huy động
các tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các doanh nghiệp có những việc làm
thiết thực tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ, giúp đỡ
địa phương, cơ sở, cộng đồng và các hộ gia đình giảm nghèo và thoát nghèo.
- Các huyện, thị xã, thành phố và xã,
phường, thị trấn tăng cường công tác thi đua đề ra nội dung, giải pháp giảm
nghèo căn cứ vào đặc điểm tình hình thực tế của địa phương mình; bố trí và huy
động đa dạng nguồn lực cho địa phương còn khó khăn nhằm hướng tới giảm dần hộ
nghèo, tăng hộ khá, giàu. Gắn Phong trào thi đua với phong trào “Cả nước chung
sức xây dựng nông thôn mới”.
- Các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kịp
thời tuyên truyền vận động đến các tầng lớp nhân dân tham gia công tác giảm
nghèo bền vững và an sinh xã hội; tiếp tục triển khai cuộc vận động “Vì người
nghèo” nhân Tháng cao điểm “Vì người nghèo”.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và
các đoàn thể Nhân dân vận động đoàn viên, hội viên tham gia hưởng ứng tích cực
Phong trào thi đua, gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”.
- Ấp, khóm, cộng đồng thi đua đoàn kết
giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu, hỗ trợ người nghèo phát triển kinh
tế, ổn định cuộc sống và cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thi
đua giúp đỡ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh; vận động các hộ khá, giàu giúp đỡ hộ
nghèo.
- Các hộ gia đình thi đua chủ động vượt
khó vươn lên thoát nghèo và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác phát triển
kinh tế và cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN:
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp;
nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo Phong trào thi đua. Tổ
chức sơ kết, tổng kết và khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành
tích tiêu biểu trong phong trào thi đua.
2. Các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cụm, khối thi đua căn cứ vào đặc
điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ và đối tượng cụ thể để xây dựng kế hoạch tổ
chức thực hiện, có các hình thức tuyên truyền phù hợp, tạo ra sự chuyển biến mạnh
mẽ về nhận thức; tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị trong quyết tâm triển khai tổ chức thực hiện có hiệu
quả Phong trào thi đua.
3. Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội
vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chỉ đạo các cơ quan truyền thông, các ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng nhằm phát
hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, các gương điển
hình tiên tiến trong thực hiện Phong trào thi đua.
4. Cuối
năm 2023, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn
thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động tiến hành
sơ kết giữa kỳ, đánh giá, rút kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện và tiến hành tổng
kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
5. Hằng
năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai thực hiện
Phong trào thi đua ở một số địa phương, đơn vị và sẽ tiến hành tổng kết Phong
trào thi đua vào năm 2025, trước tổng kết Trung ương.
IV. TIÊU CHÍ THI
ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG:
1. Tiêu chí thi
đua:
a) Đối với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh:
- Tích cực chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ
các địa bàn nghèo thực hiện có hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo.
- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực,
có nhiều sáng kiến và phát triển mô hình giảm nghèo bền vững, giúp cho người
nghèo tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn định cuộc sống,
vươn lên thoát nghèo bền vững, không tái nghèo.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả
chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội
dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương.
- Phân bổ, sử dụng kinh phí đúng chế
độ và quyết toán đúng thời gian quy định. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên. Chủ động, tích cực huy
động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối với cấp huyện:
- Các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo, cận
nghèo cuối kỳ giảm trên 50% so với đầu kỳ.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả
chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững; đề ra các nội dung, giải
pháp thiết thực, phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Sử dụng đúng, quyết toán kịp thời
các nguồn kinh phí phục vụ công tác giảm nghèo bền vững; thực hiện nghiêm chế độ
báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
c) Đối với cấp xã:
- Xã, phường, thị trấn có tỷ lệ hộ
nghèo, cận nghèo cuối kỳ giảm 50% trở lên so với đầu kỳ.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả
chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững; đề ra các nội dung, giải
pháp thiết thực, phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Sử dụng đúng, quyết toán kịp thời
các nguồn kinh phí phục vụ công tác giảm nghèo bền vững; thực hiện nghiêm chế độ
báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
d) Đối với ấp, khóm:
- Triển khai có hiệu quả chính sách,
chương trình giảm nghèo trên địa bàn; huy động có hiệu quả nguồn lực từ nhân dân,
cộng đồng để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; chia
sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống và
vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Điều kiện sống của người nghèo trên
địa bàn được cải thiện rõ rệt, nhất là về thu nhập, y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin; được tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ
xã hội cơ bản.
- Quy mô giảm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận
nghèo trên 50% so với đầu kỳ.
đ) Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo:
- Có ý thức, trách nhiệm, tự nguyện
đăng ký thoát nghèo; có những sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong phát triển
sản xuất, phát triển ngành nghề, thực hiện có hiệu quả các mô hình giảm nghèo,
tạo được việc làm và tăng thu nhập.
- Vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng
vốn tối đa, vượt khó vươn lên thoát nghèo.
- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ kinh nghiệp
sản xuất, cách thức làm ăn để phát triển kinh tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và
hộ mới thoát nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững.
e) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác giảm nghèo:
Cán bộ, công chức, viên chức nỗ lực
công tác, bám sát cơ sở, có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ
chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong thực
hiện chương trình giảm nghèo.
f) Đối với các doanh nghiệp (tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã):
- Có đóng góp thiết thực, hiệu quả
trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo.
- Tổ chức liên kết trong sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự
tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển
các dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo.
- Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng
thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo.
2. Hình thức
khen thưởng và tiêu chuẩn khen thưởng:
2.1. Hình thức khen thưởng:
a) Khen thưởng hằng năm:
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
các Cụm, Khối thi đua, các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh,
các ngân hàng, doanh nghiệp và các huyện, thị xã, thành phố lấy kết quả triển
khai tổ chức Phong trào thi đua này làm căn cứ để đánh giá thi đua cho các đơn
vị và khen thưởng kết quả thực hiện phong trào thi đua theo quy định của pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
b) Khen thưởng tổng kết phong trào
thi đua:
- Huân chương lao động hạng Ba.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố xét đơn vị thi đua tiêu
biểu nhất báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng để đề nghị khen thưởng theo hướng
dẫn của Trung ương.
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh:
+ Mỗi Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
các ngân hàng, doanh nghiệp, các huyện, thị xã, thành phố chọn 01 đơn vị, 02 đến
03 cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo
và hỗ trợ người nghèo để đề nghị khen thưởng.
+ Mỗi huyện, thị xã, thành phố chọn
02 đến 03 xã tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm
nghèo và hỗ trợ người nghèo, chọn 02 đến 03 hộ tiêu biểu là hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo vươn lên trở thành hộ khá để đề nghị khen thưởng.
2.2. Tiêu chuẩn khen thưởng:
Căn cứ thành tích trong thực hiện
Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”
giai đoạn 2021 - 2025, việc xét khen thưởng cho các tập thể, gia đình, cá nhân
tiêu biểu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:
1. Năm
2021 - 2022: Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Phát động
Phong trào thi đua, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Giai
đoạn 2022 - 2025: Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; căn cứ vào tình hình thực
tế chủ động tiến hành khen thưởng hằng năm theo thẩm quyền.
4. Năm
2023: Các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chủ động tiến hành sơ kết giữa kỳ và khen thưởng
theo thẩm quyền.
5. Năm
2025: Tổng kết Phong trào thi đua vào dịp tổng kết Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo giai đoạn 2021 - 2025; khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành
tích tiêu biểu trong công tác giảm nghèo.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 thống nhất các nội dung và biện
pháp triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua.
2. Các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch và điều kiện cụ thể
xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và triển khai tổ chức thực hiện, đảm bảo nội dung,
chất lượng và tiến độ.
3. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin
đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên tích cực
tham gia thực hiện Phong trào thi đua; phát hiện, nhân rộng các điển hình trong
Phong trào thi đua.
4. Hằng
năm, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình tổ chức thực
hiện Phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, các đơn vị không báo cáo
thì không được xét khen thưởng.
5. Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này, hằng năm báo
cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với
tình hình thực tế theo đề nghị của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.