BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
2713/QĐ-BNN-TC
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số
75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số
01/2008/NĐ – CP ngày 03/01/2008;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế trích lập, quản
lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho
Quyết định số 3809/QĐ-BNN-TC ngày 02/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng
Vụ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT,TC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
QUY CHẾ
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định 2713 /QĐ-BNN-TC ngày 11 tháng 10 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc trích
lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ và các đơn vị dự
toán thuộc Bộ, cụ thể:
1. Quỹ thi đua, khen thưởng
chung của Bộ.
Quỹ thi đua, khen thưởng chung của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được lập và chuyển vào tài khoản tiền gửi
của Văn phòng Bộ mở tại Kho bạc Nhà nước, do Văn phòng Bộ trực tiếp quản lý.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Quỹ thi đua, khen thưởng của các
đơn vị dự toán thuộc Bộ được lập và chuyển vào tài khoản của đơn vị tại Kho bạc
Nhà nước để quản lý. Ngoài ra, Quỹ thi đua khen thưởng của các đơn vị dự toán
thuộc Bộ còn được quản lý theo một số qui định riêng như sau::
Đối với Quỹ thi đua khen thưởng
tại Văn phòng Bộ được theo dõi và quản lý bao gồm cả quỹ thi đua khen thưởng của
Văn phòng Bộ và quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ.
Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngoài thực hiện việc
trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định tại Quy chế
này còn thực hiện việc trích lập và sử dụng Quỹ khen thưởng theo quy định của
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ..
Đối với các đơn vị sự nghiệp
khoa học ngoài công lập, ngoài việc thực hiện việc trích lập, quản lý và sử dụng
Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định tại Quy chế này còn thực hiện việc trích
lập và sử dụng các quỹ (trong đó có Quỹ khen thưởng) theo quy định của Nghị định
số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng:
Đơn vị cơ sở nào trình khen thưởng,
sau khi có quyết định khen thưởng của cơ quan có thẩm quyền, tự trích quỹ thi
đua khen thưởng của đơn vị mình để trả tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân của
đơn vị đã được cấp trên khen thưởng.
Quỹ thi đua, khen thưởng phải được
sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch, hàng năm phải báo cáo quyết toán
tình hình sử dụng quỹ theo quy định hiện hành.
Số dư cuối năm chưa sử dụng hết
của quỹ thi đua, khen thưởng được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho
công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ:
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
Diện khen thưởng đột xuất
là trường hợp khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt
xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng chống dịch bệnh, khắc phục
hậu quả thiên tai... hoặc có các hành động anh hùng, dũng cảm trong các hoạt động
của ngành, trong cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy rừng, phòng chống lụt
bão, khắc phục các sự cố, hậu quả thiên tai, dịch bệnh....
Diện khen thưởng đặc biệt
là trường hợp khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân trong một số trường hợp
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Chi làm hiện vật là chi
làm phôi và in chữ vào Bằng khen của Bộ trưởng, giấy chứng nhận kỷ niệm chương,
chiến sĩ thi đua của Bộ, tập thể lao động xuất sắc…, chi làm cờ thi đua của Bộ;
gia công cuống kỷ niệm chương, hộp đựng; mua các loại khung tương ứng với các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Bộ.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nguồn
hình thành Quỹ thi đua, khen thưởng
Từ dự toán chi ngân sách nhà nước
đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.
Từ các khoản đóng góp để gia
công Kỷ niệm chương, in Giấy chứng nhận kỷ niệm chương và mua khung bằng khen của
các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố, Tập đoàn Công
nghiệp Cao su Việt Nam, Tổng công ty 90,91, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ
Từ khoản đóng góp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng.
Từ các nguồn thu hợp pháp khác
được phép trích lập Quỹ thi đua khen thưởng.
Điều 5. Mức
trích lập và đóng góp cho Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Đối với các đơn vị dự toán
thuộc Bộ:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng chung của Bộ, bằng
0,6% quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức cơ quan Bộ trong
biên chế và tiền công được duyệt cả năm (số biên chế do Văn phòng Bộ trả lương)
và mức trích nộp từ các đơn vị dự toán thuộc Bộ là 0,6% quĩ tiền lương và tiền
công của công chức, viên chức tại các đơn vị.
2. Đối với các Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam,
Tổng công ty 90,91, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ:
Tỷ lệ đóng góp hàng năm để gia
công Kỷ niệm chương, in Giấy chứng nhận kỷ niệm chương và mua khung bằng khen
được xác định trên cơ sở thông báo của Bộ (Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì cùng Văn
Phòng Bộ) cho từng đơn vị.
Điều 6. Nội
dung chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng:
1. Quỹ thi đua, khen thưởng
chung của Bộ:
Chi làm các hiện vật cho các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Bộ.
Chi tiền thưởng, chi làm các hiện
vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân thuộc diện khen thưởng đột xuất và khen thưởng đặc biệt
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Chi tiền thưởng, chi làm các hiện
vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo Kỷ niệm chương cho người Việt Nam ở nước
ngoài và người nước ngoài được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ký quyết định.
Trích 20% trong tổng Quỹ thi
đua, khen thưởng chung của Bộ để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong
trào thi đua
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các đơn vị dự toán thuộc Bộ:
Chi tiền thưởng, chi làm các hiện
vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị.
Chi tiền thưởng, chi làm các hiện
vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân do đơn vị trình khen thưởng, đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp trên khen thưởng.
Trích 20% trong tổng Quỹ thi
đua, khen thưởng của đơn vị để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào
thi đua.
Điều 7. Cách
tính tiền thưởng và nguyên tắc thưởng
1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân
được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ
quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh
hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.
2. Tiền thưởng sau khi nhân với
hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền
Việt Nam.
3. Trong cùng một thời điểm,
cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng khác nhau, thì được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối
với mỗi danh hiệu và hình thức khen thưởng có mức thưởng cao nhất;
4. Trong cùng một thời điểm, một
đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó có thời gian để đạt được
thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.
Điều 8. Mức
chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng:
Thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 và 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ. Cụ thể:
1. Danh hiệu thi đua
a. Đối với cá nhân:
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc”: được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
Bộ”: được thưởng 3,0 lần mức lương tối thiểu chung;
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở” được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
b. Đối với tập thể:
- Danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- Danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương tối thiểu chung;
- Danh hiệu “Cờ thi đua của
Chính phủ” được thưởng 24,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- Danh hiệu “Cờ thi đua cấp Bộ”
được thưởng 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Huân chương các loại
a. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng
huân chương các loại được thưởng như sau:
- “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần
mức lương tối thiểu chung;
- “Huân chương Hồ Chí Minh”:
30,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- “Huân chương Độc lập” hạng nhất,
“Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương tối thiểu chung;
- “Huân chương Độc lập” hạng
nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- “Huân chương Độc lập” hạng ba,
“Huân chương Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- “Huân chương Lao động” hạng nhất,
''Huân chương Chiến công'' hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất:
9,0 lần mức lương tối thiểu chung;
- “Huân chương Lao động” hạng
nhì, ''Huân chương Chiến công'' hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng
nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- “Huân chương Lao động” hạng
ba, ''Huân chương Chiến công'' hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và
“Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương tối thiểu chung.
b. Tập thể được tặng thưởng Huân
chương các loại được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
3 Danh hiệu vinh dự nhà nước
a. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng
danh hiệu “Anh hùng Lao động” được thưởng: 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.
Tập thể được tặng danh hiệu “Anh
hùng Lao động” được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
b. Cá nhân được phong tặng danh
hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc
ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được thưởng đối với danh hiệu
“nhân dân” là: 12,5 lần mức lương tối thiểu chung; danh hiệu “ưu tú” là: 9,0 lần
mức lương tối thiểu chung.
4. Bằng khen, Giấy khen
a. Đối với cá nhân:
- “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ” được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- “Bằng khen cấp Bộ được thưởng
1,0 lần mức lương tối thiểu chung;
Cá nhân được tặng giấy khen quy
định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, Khen
thưởng được kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung;
b. Đối với tập thể:
“Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ”, “Bằng khen cấp Bộ“ được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân
Tập thể được tặng giấy khen các
cấp được kèm theo tiền thưởng gấp 2 lần tiền thưởng đối với cá nhân.
5. Huy chương, Kỷ niệm chương
a. Cá nhân được tặng Huy chương
các loại được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
b. Cá nhân được tặng Kỷ niệm
chương của Bộ được thưởng không quá 0,6 lần mức lương tối thiểu chung.
6. Các trường hợp khen thưởng đột
xuất, đặc biệt
Mức chi thưởng do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 9. Lập
dự toán, thanh quyết toán kinh phí thi đua, khen thưởng:
1. Lập dự toán:
a. Đối với Quỹ thi đua khen thưởng
của các đơn vị dự toán thuộc Bộ
Căn cứ vào kế hoạch, số dư quỹ
thi đua khen thưởng năm trước và khả năng cân đối ngân sách hàng năm, các đơn vị
thực hiện việc trích lập quỹ thi đua khen thưởng của mình tối đa không quá 19,4%
tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong
biên chế và tiền công được duyệt cả năm.
b. Đối với Quỹ thi đua khen thưởng
chung của Bộ
Căn cứ vào kế hoạch, số dư quỹ
thi đua khen thưởng năm trước, Vụ Tổ chức Cán bộ (Phòng Thi đua khen thưởng và
kỷ luật) phối hợp với Văn phòng Bộ lập dự toán Quỹ thi đua, khen thưởng chung của
Bộ cho năm nay.
2. Thời gian trích lập và đóng
góp Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ
- Căn cứ mức trích lập cho Quỹ
thi đua khen thưởng chung của Bộ, qui định tại quy chế này, các đơn vị thực hiện
việc chuyển kinh phí về tài khoản tiền gửi của Văn phòng Bộ, cụ thể:
Đơn vị thụ hưởng: Văn phòng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Mã số ngân sách: 1053631
Địa chỉ: số 2 Ngọc Hà – Ba Đình
– Hà Nội
Tài khoản: 934.01.015
Tại:Kho bạc Nhà nước Ba Đình
- Thời hạn chuyển kinh phí phải
trích lập về tài khoản tiền gửi của Văn phòng Bộ trước ngày 31 tháng 03 hàng
năm..
Riêng thời hạn đóng góp hàng năm
để gia công Kỷ niệm chương, in Giấy chứng nhận kỷ niệm chương và mua khung bằng
khen của các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố, Tập
đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Tổng công ty 90,91, các doanh nghiệp trực thuộc
Bộ theo thông báo riêng của Bộ (Vụ Tổ chức Cán Bộ chủ trì phối hợp với Văn
Phòng Bộ).
- Kinh phí phải trích lập của
các đơn vị cho Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ sẽ được qui định cụ thể
trong Quyết định giao dự toán hàng năm.
3. Thủ tục cấp phát và thực hiện
a. Đối với Quỹ thi đua khen thưởng
của đơn vị dự toán thuộc Bộ:
Các đơn vị dự toán thuộc Bộ tổ
chức thực hiện mua sắm hoặc đặt làm các hiện vật khen thưởng kèm theo các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và thực hiện chi tiền thưởng kinh phí thi
đua khen thưởng theo quy định hiện hành trên cơ sở các quyết định khen thưởng của
Thủ trưởng đơn vị hoặc của cấp trên.
b. Đối với Quỹ thi đua khen thưởng
chung của Bộ
Căn cứ vào kế hoạch hàng năm, Vụ
Tổ chức Cán bộ (Phòng Thi đua khen thưởng và kỷ luật) lập kế hoạch chi tiết, phối
hợp với Văn phòng Bộ tổ chức thực hiện mua sắm hoặc đặt làm các hiện vật khen
thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng đột xuất và đặc biệt do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khen thưởng
4. Công tác kế toán và quyết
toán
a. Công tác kế toán
- Khi rút dự toán để chuyển tiền
vào Quỹ thi đua, khen thưởng, các đơn vị hạch toán vào Mục 6200 “Tiền thưởng”,
tiểu mục 6249 “khác”.
- Các đơn vị mở tài khoản
tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại (đối với kinh phí không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) để quản lý và phải mở sổ riêng theo dõi
tình hình thu, chi Quỹ theo quy định hiện hành.
Riêng Quỹ thi đua khen thưởng
chung của Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi và quản lý chung trong quỹ
thi đua khen thưởng tại Văn phòng Bộ và mở sổ chi tiết từng quỹ để theo dõi.
b/ Công tác quyết toán
- Việc trích từ dự toán ngân
sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân
sách nhà nước năm đó.
- Hàng năm, các đơn vị phải thực
hiện báo cáo quyết toán tình hình trích lập và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
và được tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của đơn vị theo quy định hiện
hành.
Riêng đối với Quỹ thi đua khen
thưởng chung của Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm báo cáo tình hình thu, sử dụng
và số dư cuối năm còn dư, gửi báo cáo tới Hội đồng thi đua khen thưởng, Vụ Tổ
chức Cán Bộ (Phòng Thi đua khen thưởng và kỷ luật) để theo dõi, kiểm tra và làm
cơ sở lập kế hoạch cho năm sau.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Căn cứ quy định tại Quy chế này, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ và Thủ trưởng đơn vị
triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện có những nội dung
chưa phù hợp, các đơn vị phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ
Tài chính) để nghiên cứu và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.