ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2645/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN
QUAN ĐẾN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC LIÊN
NGÀNH PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 80/2001/NĐ-CP
ngày 05/11/2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp
liên quan đến ma túy ở trong nước;
Căn cứ Nghị định số 58/2003/NĐ-CP
ngày 29/5/2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận
chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, thuốc
hướng thần;
Căn cứ Nghị định số 73/2018/NĐ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất;
Căn cứ Nghị định số 60/2020/NĐ-CP
ngày 29/5/2020 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma
túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của
Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất;
Căn cứ Quyết định số
52/2011/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy;
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Công an tại:
Công văn số 1029/BCA-C04 ngày 22/4/2019 về việc kiện toàn Tổ Công tác liên
ngành và triển khai các nội dung liên quan đến công tác phối hợp kiểm soát hoạt
động hợp pháp liên quan đến ma túy và Báo cáo số 531/BC-TCTLN-C04 ngày
25/2/2021 của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp
liên quan đến ma túy - Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn
ma túy, mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 2644/QĐ-UBND
ngày 16/6/2021 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Tổ Công tác liên
ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy thành phố
Hà Nội (gọi tắt là Tổ Công tác liên ngành thành phố Hà Nội);
Theo đề nghị của Công an Thành phố
tại Tờ trình số 344/TTr-CAHN-PC04 ngày 10/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố Hà
Nội và hoạt động của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp
pháp liên quan đến ma túy thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký; thay thế Quyết
định số 269/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy chế
Phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Phó Chủ tịch: Lê Hồng Sơn, Chử Xuân Dũng, Hà Minh Hải;
- Văn phòng - Bộ Công an;
- Cục CS điều tra tội phạm về ma túy - Bộ CA;
- Ban Nội chính Thành ủy;
- VPUB: CVP, PCVP Đ.Q.Hùng, Phòng KGVX, NC, TKBT, KT;
- Lưu: VT, KGVX(Ngọc).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH PHỐI HỢP KIỂM SOÁT
CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2645/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2021 của
UBND thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định về:
a) Cơ chế phối hợp trong thực hiện kiểm
soát các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, sản xuất, bảo quản,
tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất trong lĩnh vực
công nghiệp, y tế, nông nghiệp và đấu tranh chống tội phạm trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
b) Nguyên tắc, phạm vi trách nhiệm,
chế độ làm việc; cơ chế điều hành, chế độ thông tin, báo cáo và điều kiện bảo đảm
hoạt động của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp
liên quan đến ma túy thành phố Hà Nội (gọi tắt là Tổ Công tác liên ngành
Thành phố).
2. Quy chế
này áp dụng đối với:
a) Các Sở, ngành: Công an, Công
Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hải quan, Quản lý thị trường
trong việc kiểm soát các hoạt động được quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
b) Các đơn vị có chức năng kiểm soát
các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy được quản lý theo ngành đóng trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
c) Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng, các Tổ
viên, Thư ký giúp việc Tổ Công tác liên ngành thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp và chế độ làm việc
1. Về
công tác phối hợp:
a) Đảm bảo công tác quản lý Nhà nước về
phòng, chống ma túy thống nhất theo từng ngành, lĩnh vực được phân công tránh
chồng chéo, sót lọt hoặc cản trở các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
b) Công an Thành phố là cơ quan đầu mối,
phối hợp với Sở, ngành: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Hải quan, Quản lý thị trường Thành phố trong công tác kiểm soát các hoạt động hợp
pháp liên quan đến ma túy.
c) Hoạt động phối hợp giữa các Sở,
ngành: Công an, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hải
quan, Quản lý thị trường Thành phố được thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn được pháp luật quy định nhằm kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả các
hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất phục vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa
bàn Thủ đô.
2. Về chế
độ làm việc của Tổ Công tác liên ngành Thành phố
a) Tổ Công tác liên ngành Thành phố
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, đề cao
quyền hạn và trách nhiệm cá nhân của các thành viên; bảo đảm tuân thủ quy định
pháp luật và quy định của Quy chế này.
b) Thành viên Tổ Công tác liên ngành
Thành phố thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển
khai thực hiện công tác theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và của Tổ trưởng Tổ
Công tác.
c) Đảm bảo yêu cầu phối hợp chặt chẽ,
thống nhất trong chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin giải quyết công việc
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định và theo quy định của
Quy chế này.
Điều 3. Nội dung hoạt động của Tổ Công tác liên ngành
Thành phố
1. Kiểm
soát các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất trên địa bàn Thành phố.
2. Kiểm
soát hoạt động tạm nhập tái xuất thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú
y có chứa chất ma túy và tiền chất trên địa bàn Thành phố.
3. Kiểm
soát các hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối,
sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất
ma túy và tiền chất trên địa bàn Thành phố.
4. Trao đổi
thông tin về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; theo dõi,
kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy của các cơ quan,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố.
5. Tổ
Công tác liên ngành Thành phố: là đầu mối phối hợp, trao đổi thông tin giữa các
Sở, ngành, địa phương và giữa Ban chỉ đạo 138 Thành phố với Ủy ban Quốc gia
phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm về kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động liên quan đến ma túy; tham mưu, đề xuất, báo cáo lãnh đạo UBND
Thành phố, Ban Chỉ đạo 138 Thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
và tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp liên
quan nhằm đôn đốc, kiểm tra và đánh giá, báo cáo công tác kiểm soát các hoạt động
hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố.
Chương II
CƠ CHẾ PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp kiểm soát hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu,
tạm nhập, tái xuất thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất
ma túy và tiền chất.
1. Lực lượng
Hải quan nơi có hàng nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm làm đầy đủ thủ tục hải
quan, thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát hàng nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định
tại Điều 8, Điều 10 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29/5/2002 của Chính phủ.
Trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất phát hiện
những sai phạm không đúng với nội dung được quy định trong giấy phép, lực lượng
Hải quan giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ khi phát hiện sai phạm thông báo cho cơ quan cấp phép và thông báo cho
Công an Thành phố, các cơ quan có trách nhiệm theo quy định để phối hợp quản
lý, kiểm soát và xử lý.
2. Lực lượng
Hải quan có trách nhiệm quản lý và theo dõi quá trình thực hiện thủ tục hải
quan với loại hình tạm nhập - tái xuất. Trong quá trình làm thủ tục tạm nhập,
tái xuất khi phát hiện sai phạm không đúng với nội dung quy định trong giấy
phép, lực lượng Hải quan có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời,
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai phạm thông báo cho cơ
quan cấp phép và thông báo cho Công an Thành phố, các cơ quan có trách nhiệm
theo quy định để phối hợp quản lý, kiểm soát và xử lý.
Điều 5. Phối hợp kiểm soát hoạt động sản xuất, bảo quản,
tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất
1. Các Sở,
ngành Thành phố: Công an, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Hải quan, Quản lý thị trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
được giao có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn đôn đốc và
kiểm tra các cơ quan, tổ chức, địa phương, cá nhân kiểm soát hoạt động sản xuất,
bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất tại
địa phương.
2. Trách
nhiệm của Công an Thành phố
a) Tăng cường kiểm soát chế độ phân
phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần,
tiền chất phục vụ nghiên cứu, giám định, huấn luyện nghiệp vụ, điều tra tội phạm
về ma túy.
b) Phối hợp chặt chẽ với các Sở,
ngành Thành phố: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hải
quan, Quản lý thị trường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với
công tác xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, sản xuất kinh doanh, sử dụng và
lưu giữ các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần; quản lý chặt
chẽ các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa
chất ma túy tránh thất thoát để tội phạm ma túy lợi dụng mua bán, sản xuất, chiết
xuất và sử dụng các loại ma túy bất hợp pháp.
c) Tổ chức điều tra, xác minh, có biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm khi nhận được nguồn tin, tài
liệu hoặc phát hiện những sai phạm của các tổ chức, doanh nghiệp trong công tác
kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố.
d) Trong quá trình điều tra, khám phá
các vụ án về ma túy, nếu phát hiện các vi phạm liên quan công tác kiểm soát các
hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy hoặc để tội phạm ma túy lợi dụng mua
bán, sản xuất, chiết xuất và sử dụng các loại ma túy... kịp thời báo cáo, kiến
nghị cơ quan chức năng các giải pháp, biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
e) Triển khai, hướng dẫn các văn bản
liên quan công tác quản lý các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
tại Nghị định số 45/2009/NĐ-CP ngày 13/5/2009 của Chính phủ hướng dẫn việc nhập
khẩu mẫu, lấy mẫu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, chất gây
nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng, an ninh; Thông tư số
57/2012/TT-BCA ngày 18/9/2012 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành việc nhập
khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an
ninh; Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng
chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng, chống bạo lực gia đình.
f) Định kỳ ít nhất 06 tháng/lần, chủ
trì thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành gồm các đơn vị: Sở Công Thương, Sở Y tế,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Hải quan Thành phố, Cục Quản lý thị
trường Thành phố kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động
sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma
túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền
chất trong lĩnh vực công nghiệp, y tế, nông nghiệp và đấu tranh phòng, chống tội
phạm trên địa bàn Thành phố.
3. Trách nhiệm
của Sở Công Thương
a) Rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất,
kinh doanh các tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
b) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
các cơ sở sản xuất, kinh doanh tiền chất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội thực
hiện đúng quy định pháp luật về quản lý hóa chất, phòng, chống thất thoát tiền
chất công nghiệp vào sản xuất ma túy.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh, sử dụng
và tồn trữ tiền chất công nghiệp trên địa bàn để phát hiện những sai sót, kẽ hở
trong công tác quản lý, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
d) Tăng cường công tác hướng dẫn, quản
lý các hoạt động liên quan đến các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần và tiền chất thuộc trách nhiệm quản lý của ngành trên địa bàn Thành phố đảm
bảo thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa
chất; Thông tư số 32/2017/TT-BCT ngày 28/12/2017 của Bộ Công Thương quy định cụ
thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số
113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ; Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày
05/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ
Công Thương; Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
Chỉ thị số 10/CT-BCT ngày 10/10/2019 của Bộ Công Thương về việc nâng cao hiệu
quả công tác quản lý chặt chẽ các loại tiền chất không để tội phạm sử dụng sản
xuất ma túy.
e) Định kỳ ít nhất 06 tháng/lần, chủ
trì thực hiện công tác kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan hoạt động trên lĩnh vực
sản xuất, mua bán, phân phối, sử dụng, trao đổi, vận chuyển các loại tiền chất
sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp.
4. Trách
nhiệm của Sở Y tế
a) Rà soát, thống kê các doanh nghiệp,
cơ quan tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố được Bộ Y tế cho phép sản xuất
nguyên liệu, thành phẩm, bán thành phẩm thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền
chất; các Bệnh viện, Viện nghiên cứu có giường bệnh được pha chế thành phẩm thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất cho người bệnh điều trị nội trú và ngoại
trú; các Cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thay thế bằng thuốc Methadone có cấp
phát Methadone/Buprenorphine.
b) Tăng cường công tác hướng dẫn, quản
lý các đối tượng hoạt động liên quan đến các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần và tiền chất thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Y tế trên địa bàn
Thành phố, bao gồm cả công tác quản lý, cấp phát thuốc Methadone/Buprenorphine
tại các Cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thay thế bằng thuốc Methadone của
Thành phố; công tác kiểm soát chế độ phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất
ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y
tế, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học... đảm bảo thực hiện đúng các
quy định tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/20107 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược; Thông tư số
20/2017/TT-BYT ngày 10/5/2017 của Bộ Y tế quy định một số điều của Luật Dược và
Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ về thuốc và nguyên liệu
làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt; Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018
của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều quy định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Y tế; Thông tư số
14/2015/TT-BYT ngày 25/6/2015 của Bộ Y tế quy định quản lý thuốc Methadone;
Thông tư số 07/2018/TT-BYT ngày 12/4/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số
điều về kinh doanh dược của Luật Dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày
08/5/2017 của Chính phủ; Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
c) Định kỳ ít nhất 06 tháng/lần, chủ trì thực hiện công tác kiểm tra các doanh nghiệp cơ quan, tổ chức
cá nhân hoạt động trên lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, phân phối, sử dụng các loại
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và các loại tiền chất dùng làm thuốc trên địa
bàn Thành phố.
5. Trách
nhiệm của Cục Hải quan Thành phố
a) Thực hiện chức năng quy định tại
Điều 4 của quy định này.
b) Tăng cường công tác giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả
việc vận chuyển hàng hóa qua hình thức chuyển phát nhanh, vận tải quốc tế...) kịp
thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi lợi dụng các hoạt động này để đưa các loại
tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và ma túy vào trong Thành phố
cũng như đưa ra nước ngoài bất hợp pháp; có chế tài xử lý nghiêm khắc với hành
vi thiếu trách nhiệm hoặc tiếp tay, bao che trong khi thực hiện nhiệm vụ của
cán bộ công chức Hải quan...
c) Triển khai, thực hiện nghiêm túc
các quy định của ngành tại Quyết định số 101/QĐ-TCHQ ngày 15/01/2014 của Tổng Cục
Hải quan về danh mục hàng hóa rủi ro về ma túy, tiền chất; Chỉ thị số
4550/CT-TCHQ ngày 02/8/2018 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Hải quan về tăng cường
công tác đấu tranh phòng, chống ma túy của ngành Hải quan.
d) Trước ngày 05 hàng tháng, Cục Hải
quan Thành phố tổng hợp số liệu các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái
xuất tiền chất, thuốc hướng thần, thuốc gây nghiện, chất ma túy trên địa bàn
thành phố Hà Nội gửi Tổ Công tác liên ngành Thành phố (qua Phòng Cảnh sát Điều
tra tội phạm về ma túy Công an Thành phố và Phòng Quản lý công nghiệp Sở công
thương) để phối hợp theo dõi quản lý.
6. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Rà soát, thống kê các doanh nghiệp
nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh thuốc thú y có chứa các chất ma túy và tiền chất
trên địa bàn Thành phố.
b) Nghiên cứu, tổ chức tuyên truyền
nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp, cá nhân trong công tác quản lý các
loại thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất, chống thất thoát và không để
tội phạm lợi dụng hoạt động sản xuất, chiết xuất ma túy.
c) Triển khai, hướng dẫn các doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh trên địa bàn Thành phố thực hiện kiểm soát các loại
thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất khi sản xuất, mua bán, phân phối,
trao đổi, vận chuyển theo đúng quy định của pháp luật hiện hành như: hệ thống sổ
sách theo dõi, hóa đơn chứng từ, phiếu xuất nhập kho... đảm bảo thực hiện đúng
các quy định tại Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú y có chứa chất ma
túy, tiền chất, kê đơn, đơn thuốc thú y, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông
tư số 18/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018.
7. Trách
nhiệm của Cục Quản lý thị trường Thành phố
a) Trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất
buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ... nếu phát hiện
hành vi vi phạm liên quan xuất, nhập khẩu tiền chất, thuốc hướng thần, thuốc
gây nghiện, chất ma túy kịp thời phối hợp cơ quan chức năng liên quan xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật.
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan sản xuất, bảo quản,
tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần và tiền chất của các tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường...
Điều 6. Phối hợp trao đổi thông tin
1. Công
an Thành phố là cơ quan đầu mối trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động hợp
pháp liên quan đến ma túy được quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy chế này.
2. Các
ngành chức năng thông qua công tác quản lý, kiểm tra, giám sát khi phát hiện
nguồn tin, tài liệu hoặc các hành vi sai phạm có trách nhiệm thông báo cho Công
an Thành phố để phối hợp xử lý.
3. Công
an Thành phố, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Cục Hải quan Thành phố, Cục Quản lý thị trường Thành phố có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ, xây dựng kế hoạch, lịch trình công tác kiểm tra, giám sát, tổng hợp
tình hình báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
Điều 7. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, giám sát
1. Công
an Thành phố, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Cục Hải quan Thành phố, Cục Quản lý thị trường Thành phố và các cơ quan thi
hành pháp luật về phòng, chống ma túy trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động được quy định
tại khoản 1, Điều 1 của Quy chế này; xử lý hành chính những doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân vi phạm theo thẩm quyền, chuyển Công an Thành phố điều
tra xử lý những vi phạm có dấu hiệu hình sự.
2. Công
an Thành phố, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Cục Hải quan Thành phố, Cục Quản lý thị trường Thành phố theo chức năng nhiệm vụ
được giao chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng của các Bộ, ngành liên
quan theo dõi các hoạt động được quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy chế này.
Chương III
PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ CỦA TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH
Điều 8. Tổ Công tác liên ngành có trách nhiệm tham mưu với
lãnh đạo UBND Thành phố, Ban Chỉ đạo 138 Thành phố thực hiện những nhiệm vụ
sau:
1. Là đầu
mối phối hợp, trao đổi thông tin giữa các Sở, ngành, địa phương và giữa Ban chỉ
đạo 138 Thành phố với Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn
ma túy, mại dâm về kiểm tra, kiểm soát các hoạt động liên quan đến ma túy.
2. Tham
mưu, đề xuất và báo cáo lãnh đạo UBND Thành phố, Ban Chỉ đạo 138 Thành phố xây
dựng Quy chế hoạt động, chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức các đoàn
liên ngành kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp liên quan nhằm đôn đốc, kiểm tra
và đánh giá công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Tổng hợp,
thống kê và báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp
liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Thành
viên Tổ công tác liên ngành hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và nhiệm vụ do Tổ công tác phân công, có
trách nhiệm triển khai thực hiện các mặt công tác. Danh sách thành viên Tổ liên
ngành do đồng chí Tổ trưởng (Phó Trưởng ban Ban chỉ đạo 138 Thành phố)
phê duyệt.
Điều 9. Cơ quan thường trực, giúp việc Tổ trưởng Tổ công
tác liên ngành
1. Phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an Thành phố là cơ quan thường trực
giúp việc cho Tổ trưởng Tổ Công tác liên ngành trong trao đổi thông tin về kiểm
soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố.
2. Các
phòng nghiệp vụ thuộc các đơn vị: Công an Thành phố (Phòng Cảnh sát điều tra
tội phạm về ma túy; Phòng Tham mưu); Sở Y tế (Phòng Nghiệp vụ Dược);
Sở Công Thương (Phòng Quản lý Công nghiệp); Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y); Cục Hải quan Thành phố (Phòng
Chống buôn lậu và xử lý vi phạm; Đội Kiểm soát phòng, chống ma túy); Cục Quản
lý thị trường Thành phố (Phòng Nghiệp vụ và Tổng hợp) chịu trách nhiệm
giúp lãnh đạo đơn vị và Tổ trưởng Tổ Công tác liên ngành trong công tác.
3. Đồng
chí Đội trưởng Đội phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về tiền chất và ma túy
tổng hợp, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an Thành phố làm Thư
ký Tổ Công tác liên ngành.
Điều 10. Phân công nhiệm vụ Tổ Công tác liên ngành
1. Tổ trưởng
Tổ Công tác liên ngành
a) Chịu trách nhiệm chung trước Chủ tịch
UBND Thành phố và Trưởng Ban Chỉ đạo 138 Thành phố về điều hành những nhiệm vụ
của Tổ Công tác được giao.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
chức năng thuộc các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Tổ
Công tác liên ngành.
c) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho
các thành viên trong Tổ Công tác liên ngành.
d) Chịu trách nhiệm về quản lý phương
tiện, cơ sở vật chất làm việc được trang bị phục vụ cho hoạt động của Tổ Công
tác liên ngành theo quy định của pháp luật.
2. Phó Tổ
trưởng Tổ Công tác liên ngành
a) Giúp việc cho đồng chí Tổ trưởng
trong công tác tham mưu, đề xuất lãnh đạo UBND Thành phố, Ban Chỉ đạo 138 Thành
phố xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, tổ chức các đoàn liên ngành kiểm
tra các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan nhằm đôn đốc, kiểm tra và đánh giá
công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn
Thành phố.
b) Chỉ đạo công tác tổng hợp, thống
kê báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên
quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố.
3. Tổ
viên Tổ Công tác liên ngành
a) Giúp việc cho đồng chí Tổ trưởng
và Phó Tổ trưởng Tổ Công tác liên ngành tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch
và tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan
nhằm đôn đốc, kiểm tra và đánh giá công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp
liên quan đến ma túy.
b) Thực hiện công tác tổng hợp, thống
kê báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên
quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố.
4. Thư ký
Tổ Công tác liên ngành:
a) Là đầu mối phối hợp và trao đổi
thông tin giữa các thành viên trong Tổ Công tác liên ngành.
b) Giúp việc cho đồng chí Tổ trưởng
và Phó Tổ trưởng Tổ Công tác liên ngành; phụ trách bộ phận Thường trực, tham
mưu xây dựng chương trình, kế hoạch và giúp việc cho đồng chí Tổ trưởng và Tổ
phó Thường trực (trong QĐ thành lập không có chức danh Tổ phó Thường trực) tổ
chức các đoàn liên ngành kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan nhằm
đôn đốc, kiểm tra và đánh giá công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên
quan đến ma túy.
c) Chỉ đạo bộ phận Thường trực thực
hiện công tác tổng hợp, thống kê báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát
các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố.
Điều 11. Chế độ giao ban, hội họp
1. Định kỳ
06 tháng, 01 năm, đồng chí Tổ trưởng Tổ Công tác liên ngành triệu tập và tổ chức
họp giao ban để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo,
điều hành công tác hoạt động của Tổ Công tác liên ngành và xác định chương
trình, kế hoạch công tác cho thời gian tiếp theo.
2. Họp đột
xuất
a) Khi có yêu cầu hoặc khi cần chỉ đạo
theo chuyên đề, Tổ trưởng Tổ Công tác liên ngành quyết định họp đột xuất toàn
thể Tổ Công tác liên ngành hoặc họp riêng với một số thành viên Tổ Công tác
liên ngành.
b) Trường hợp Tổ Công tác liên ngành
không có điều kiện tổ chức cuộc họp theo định kỳ hoặc có công việc liên quan đến
chủ trương, định hướng, giải quyết nhiệm vụ mang tính chất liên ngành... cần thảo
luận, thống nhất trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền, đồng chí Tổ trưởng ủy quyền
cho đồng chí Phó Tổ trưởng Thường trực triệu tập, chủ trì, điều hành và có
trách nhiệm báo cáo kết quả cho đồng chí Tổ trưởng.
3. Chuẩn
bị nội dung giao ban, hội họp
a) Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
ma túy Công an Thành phố (Cơ quan thường trực Tổ Công tác liên ngành) phối
hợp với Phòng Tham mưu Công an Thành phố đề xuất Tổ trưởng quyết định nội dung,
thành phần tham gia, thời gian tổ chức, chương trình và các điều kiện cần thiết
để tổ chức các cuộc họp của Tổ Công tác liên ngành; bố trí thời gian, địa điểm
tổ chức giao ban, hội họp...
b) Các đơn vị thành viên có trách nhiệm
tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình kết quả công tác được phân công phụ trách,
đề ra công tác trọng tâm thời gian tới gửi Công an Thành phố để tổng hợp chung.
c) Thành viên Tổ Công tác liên ngành
có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp; phối hợp chuẩn bị nội dung họp khi
có yêu cầu của Cơ quan thường trực Tổ Công tác liên ngành; trường hợp không
tham dự họp, phải báo cáo xin ý kiến Tổ trưởng hoặc Phó Tổ trưởng chủ trì phiên
họp và ủy quyền cho cán bộ dự họp thay.
Điều 12. Chế độ thông tin báo cáo
1. Định kỳ
06 tháng, 01 năm: các Sở, ban, ngành thành viên Tổ Công tác liên ngành có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các mặt công tác gửi
về các cơ quan thường trực theo lĩnh vực được phân công, tập hợp báo cáo các cấp
có thẩm quyền theo quy định và gửi báo cáo về cơ quan thường trực Tổ Công tác
liên ngành (Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an Thành phố) để
tổng hợp chung.
2. Hình
thức báo cáo: bằng văn bản.
Điều 13. Quản lý, sử dụng con dấu và kinh phí hoạt động
của Tổ Công tác liên ngành
1. Tổ
Công tác liên ngành sử dụng con dấu của Công an Thành phố đang hiện hành.
2. Kinh
phí hoạt động của Tổ Công tác liên ngành do ngân sách Nhà nước đảm bảo, được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên của Công an Thành phố do UBND Thành phố cấp
và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở,
ngành là thành viên Tổ Công tác liên ngành và các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
2. Trong
quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc nảy sinh, các thành viên Tổ
Công tác liên ngành báo cáo đề xuất kịp thời với Tổ trưởng (qua Phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma túy Công an Thành phố) để xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.